B GIÁO DC VÀ ÀO TO
TRNG I HC KINH T TP HCM
NGUYN TH THU VÂN
GII PHÁP NÂNG CAO NNG LC
CNH TRANH TI NGÂN HÀNG
TMCP QUC T VIT NAM
LUN VN THC S KINH T
TP. H CHÍ MINH - NM 2013
B GIÁO DC VÀ ÀO TO
TRNG I HC KINH T TP HCM
NGUYN TH THU VÂN
GII PHÁP NÂNG CAO NNG LC
CNH TRANH TI NGÂN HÀNG
TMCP QUC T VIT NAM
Chuyên ngành: Qun tr kinh doanh
Mư s: 60.34.01.02
LUN VN THC S KINH T
Ngi hng dn khoa hc: TS. HUNH THANH TÚ
TP. H CHÍ MINH - NM 2013
LI CAM OAN
Tác gi cam đoan tt c các ni dung chi tit ca bài lun vn này đc trình
theo kt cu và dàn ý ca tác gi vi s dày công nghiên cu, thu thp và phân tích
các tài liu có liên quan, đng thi đc s góp, hng dn ca TS. Hunh Thanh
Tú đ hoàn tt lun vn.
Tác gi xin hoàn toàn chu trách nhim vi cam kt trên.
Hc viên: Nguyn Th Thu Vân
Lp Qun tr Kinh doanh, K 20
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT VÀ CÁC THUẬT NGỮ
DNVVN Doanh nghiệp vừa và nhỏ
KHCN Khách hàng cá nhân
KHDN Khách hàng doanh nghiệp
ICSM Hệ thống chấm điểm tín nhiệm nội bộ củ
a VIB (Internal
customer score measurement)
IDC International Debit MasterCard: thẻ ghi nợ quốc tế
SSM Sale and service meeting: cuộc họp về dịch vụ và bán hàng
SLA Service level agreement: cam kết dịch vụ
KPI Key performance indicator: bộ chỉ tiêu đánh giá nhân sự
ĐVKD Đơn vị kinh doanh: chi nhánh, Phòng giao dịch
NHNN Ngân hàng nhà nước
NHTM Ngân hàng thương mại
NHTW Ngân hàng trung ương
R&D Research & Development: Công tác nguyên cứu thị trườ
ng và
lựa chọn thị trường mục tiêu
PR Public Relation: quan hệ công chúng
ROE Tỷ suất lợi nhuận/vốn chủ sở hữu
ROA Tỷ suất lợi nhuận/tổng tài sản
CAR Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu (vốn tự có/tổng tài sản có rủi ro)
Sacombank
Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Sài Gòn Thương Tín
MB Ngân hàng Thương mại Cổ phần Quân Đội
ACB Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Á Châu
Donga Bank
Ngân hàng TMCP Đông Á
VCB Vietcombank, Ngân TMCP Ngoại thương Việt Nam
HSBC
The Hongkong and Shanghai Banking Corporation Limited
Ngân hàng Hongkong và Thượng Hải
Agribank Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn
TCTD Tổ chức tín dụng
TMCP Thương mại cổ phần
DANH SÁCH CÁC BẢNG BIỂU – HÌNH
Danh mục bảng biểu
Trang
Bảng 2.1: Ma trận hình ảnh ạnh tranh của VIB 33
Bảng 2.2: Ma trận các yếu tố bên ngoài (EFE) 37
Bảng 2.3: Ma trận các yếu tố bên trong (IFE) 57
Danh mục hình vẽ
Hình 1.1: Mô hình viên kim cương của Michael Porter, 1980. 9
Hình 1.2: Mô hình 5 lực lượng cạnh tranh của Michael Porter 14
Hình 1.3: Các nhân tố bên trong ảnh hưởng năng lực cạnh tranh của NHTM 17
Hình 3.1: Mô hình sản phẩm dịch vụ ngân hàng hiện đại 64
MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT VÀ CÁC THUẬT NGŨ
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU - HÌNH
LỜI MỞ ĐẦU 1
1. Lý do chọn đề tài 1
2. Mục tiêu nghiên cứu 3
3. Đối tượng nghiên cứu và khảo sát 3
Đối tượng nghiên cứu: 3
Phạm vi nghiên cứu: 3
4. Phương pháp nghiên cứu 3
5. Bố cục của luận văn 4
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA 5
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 5
1.1.Cơ sở lý luận về năng lực cạnh tranh của NHTM 5
1.1.1.Khái niệm cạnh tranh 5
1.1.2.Năng lực cạnh tranh của NHTM 6
1.1.2.1. Khái niệm năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp 6
1.1.2.2. Năng lực cạnh tranh của ngân hàng thương mại 7
1.2.Các nhân tố ảnh hưởng năng lực cạnh tranh của NHTM - Mô hình các
nhân tố môi trường kinh doanh của Michael Porter 8
1.2.1.Phân tích năng lực cạnh tranh của NHTM theo mô hình các nhân tố môi
trường kinh doanh của Michael Porter 8
1.2.2.Phân tích năng lực cạnh tranh của NHTM theo mô hình của Michael Porter:10
1.2.2.1. Điều kiện về yếu tố sản xuất 10
1.2.2.2. Điều kiện về nhu cầu 10
1.2.2.3. Ngữ cảnh doanh nghiệp 10
1.2.2.4. Các ngành hỗ trợ và có liên quan 11
1.3.Các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của NHTM: 11
1.3.1.Các nhân tố bên ngoài 12
1.3.2.1. Tác động của môi trường vĩ mô 12
1.3.2.2. Tác động của môi trường vi mô 14
1.3.2.Các nhân tố bên trong 17
1.3.1.1. Sản phẩm dịch vụ 18
1.3.1.2. Mạng lưới hoạt động 18
1.3.1.3. Nguồn nhân lực 18
1.3.1.4. Năng lực công nghệ 19
1.3.1.5. Uy tín, thương hiệu 19
1.3.1.6. Năng lực tài chính 20
1.3.1.7. Năng lực quản trị điều hành 21
1.3.1.8. Chiến lược kinh doanh 21
1.3.1.9. Công tác nghiên cứu thị trường và lựa chọn thị trường mục tiêu (R&D) 21
Tóm tắt chương 1: 23
Chương 2: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA
NGÂN HÀNG TMCP QUỐC TẾ VIỆT NAM 24
2.1.1.Tổng quan tình hình ngành ngân hàng ở Việt Nam và VIB. 24
2.1.2. Giới thiệu sơ lược quy mô hoạt động của VIB 25
2.1.2.1.Tổng quan về quá trình hình thành và phát triển của VIB 25
2.1.2.2.Mạng lưới các đơn vị kinh doanh VIB 26
2.1.2.3.Một số chỉ tiêu cơ bản thể hiện kết quả kinh doanh của VIB 26
2.2. Đánh giá thực trạng năng lực cạnh tranh của VIB so sánh với đối thủ cạnh
tranh trên thị trường. 27
2.2.1. Các yếu tố môi trường bên ngoài 27
2.2.1.1. Môi trường vĩ mô 27
2.2.2. Phân tích môi trường vi mô 30
2.2.2.1. Khách hàng 30
2.2.2.2. Đối thủ cạnh tranh trong ngành 31
2.2.2.3 Đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn 35
2.2.2.4 Sản phẩm thay thế 35
2.2.2.1. Sản phẩm – dịch vụ 41
2.2.2.2. Mạng lưới hoạt động 43
2.2.2.3. Nhân viên – nguồn nhân lực 45
2.2.2.5. Uy tín, thương hiệu 50
2.2.2.6. Năng lực tài chính 51
2.2.2.8. Chiến lược kinh doanh 54
2.2.2.9. Công tác R&D 56
Tóm tắt chương 2: 61
3.1. Định hướng chiến lược của VIB 62
3.2. Một số giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của VIB 64
3.2.1. Giải pháp về sản phẩm dịch vụ 64
3.2.1.1 Đa dạng hóa và nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ 64
3.2.1.2 Giải pháp công nghệ thông tin. 69
3.2.2. Giải pháp phát triển và nâng cao hiệu quả mạng lưới kênh phân phối 72
3.2.3. Giải pháp nguồn nhân lực 73
3.2.3.1 Giải pháp nâng cao năng lực quản trị điều hành, tinh gọn bộ máy quản lý.73
3.2.4. Giải pháp về uy tín thương hiệu 77
3.2.6. Giải pháp chiến lược kinh doanh 81
1
LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Hội nhập kinh tế toàn cầu không đặt một quốc gia nào ra khỏi vòng xoáy của
nó. Cuộc khủng hoảng tín dụng dưới chuẩn của Mỹ vẫn ảnh hưởng dù gián tiếp đến
thị trường tài chính Việt Nam nói riêng và nền kinh tế nói chung, và vết xe đổ của
nền kinh tế khổng lồ này đã để lại nhiều bài học quý giá cho hoạt động tín dụng
toàn cầu, bao gồm hoạt động tín dụng NHTM tại Việt Nam.
Thực tế tại thị trường Việt Nam trong 10 năm trở lại đây, tốc độ tăng trưởng
của ngành ngân hàng tăng rất nhanh nhằm đáp ứng với tốc độ phát triển kinh tế
mạnh ở nước ta. Điều này thể hiện ở sự phát triển quy mô tổng tài sản, mạng lưới
giao dịch, sản phẩm dịch vụ cũng như hệ thống công nghệ thông tin hiện đại đáp
ứng nhu cầu của khách hàng. Tính đến cuối tháng 10/2012, Việt Nam hiện có 39
NHTM cổ phần, 01 NHTM Nhà nước, 54 chi nhánh ngân hàng nước ngoài, 5 ngân
hàng 100% vốn nước ngoài, 5 ngân hàng liên doanh, điều này tạo sự cạnh tranh
giữa các ngân hàng là rất lớn.
Ở Việt Nam, với dân số hơn 90 triệu dân trong đó 2/3 là dân số trẻ, nhưng tỷ
lệ người dân có tài khoản mở tại ngân hàng chỉ chiếm khoảng 20%. Do đó, đây là
thị trường đầy tiềm năng để phát triển. Đặc biệt, từ khi Việt Nam gia nhập WTO,
đây là thách thức tạo sự cạnh tranh cho ngành ngân hàng Việt Nam và cũng là cơ
hội để NHTM Việt Nam không ngừng phát triển công nghệ, tài chính, chất lượng
dịch vụ, quản trị… để trụ vững và cạnh tranh với các ngân hàng nước ngoài tham
gia hoạt động tại Việt Nam. Chúng ta thấy rằng, với tiềm lực tài chính mạnh và bề
dày kinh nghiệm hoạt động, chất lượng dịch vụ tốt hơn của các ngân hàng nước
ngoài đang ngày càng tạo ra sự cạnh tranh khốc liệt giữa các NHTM Việt Nam
nhằm chiếm lĩnh thị phần. Trước sức ép cạnh tranh rất lớn như hiện nay, đòi hỏi
mỗi ngân hàng để tồn tại và phát triển cần có những giải pháp cho riêng mình tạo ra
bước đột phá mới để ứng phó linh hoạt với những biến động khôn lường trên thị
trường trong nước và khu vực.
2
Ngoài ra, trong bối cảnh hiện nay, tình hình kinh tế Việt Nam đang gặp nhiều
khó khăn đặc biệt là trong lĩnh vực ngân hàng đang phải đối mặt với khá nhiều vấn
đề về lạm phát, tính thanh khoản, tăng trưởng tín dụng chậm, cầu tín dụng giảm, bài
toán nợ xấu chưa có lời giải, nội lực kinh tế còn yếu, cơ cấu chưa hợp lý, làn sóng
sáp nhập nhằm tái cấu trúc hệ thống ngân hàng đang diễn ra tại Việt Nam để các
ngân hàng dần lớn lên và tăng cường lợi thế cạnh tranh Khủng hoảng kinh tế toàn
cầu cũng có những tác động dẫn đến sự sụt giảm dòng vốn đầu tư nước ngoài và
hoạt động sản xuất kinh doanh của cộng đồng doanh nghiệp. Mặc dù vậy, Việt Nam
vẫn được đánh giá là nền kinh tế có nhiều triển vọng, hoạt động xuất nhập khẩu
hàng hóa, xuất khẩu lao động tăng trưởng mạnh dẫn đến nhu cầu đối với dịch vụ tài
chính, ngân hàng tiếp tục gia tăng. Đây cũng là cơ hội để phân chia lại miếng bánh
thị phần cho ngân hàng lớn, cơ hội phát triển đúng thế mạnh cho các ngân hàng nhỏ.
Ngân hàng TMCP Quốc Tế Việt Nam (VIB) cũng không nằm ngoài xu
hướng phát triển chung là tìm ra giải pháp hàng đầu để nâng cao năng lực cạnh
tranh trước các đối thủ khác. Với lịch sử hình thành và hoạt động hơn 17 năm, VIB
đã tạo cho mình một hình ảnh để các khách hàng có thể nhận diện ngay hình ảnh
VIB. Trong suốt 17 năm qua, VIB đã không ngừng nỗ lực nhằm đạt được mục tiêu
“trở thành ngân hàng sáng tạo và hướng tới khách hàng nhất tại Việt Nam”. Trong
vòng ba năm qua, là thời điểm khó khăn của ngành ngân hàng, VIB cũng không
ngoại lệ, các chỉ số kinh doanh có xu hướng suy giảm, đặc biệt là chỉ tiêu chi phí dự
phòng rủi ro tín dụng liên tục gia tăng trong khi thu nhập từ lãi thuần suy giảm dẫn
đến chỉ tiêu lợi nhuận giảm sâu. Trước sức ép cạnh tranh gay gắt trên thị trường và
khó khăn của nền kinh tế nói chung và ngành ngân hàng nói riêng, muốn tồn tại và
phát triển, VIB cần phải chuyển mình thay đổi. Chính vì những lý do trên, tác giả
lựa chọn đề tài “Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh tại Ngân hàng TMCP
Quốc Tế Việt Nam” nhằm khảo sát, nhận diện thực tế cơ hội và thách thức, điểm
mạnh và điểm yếu của VIB nhằm đưa ra một số giải pháp xây dựng hướng đi phù
hợp cho VIB để gia tăng năng lực cạnh tranh so với các ngân hàng TMCP, nhằm
khẳng định vị thế và chiếm lĩnh thị phần, hướng tới mục tiêu phát triển ổn định và
bền vững.
3
2. Mục tiêu nghiên cứu
Đề tài hướng tới những mục tiêu như sau:
- Ứng dụng lý thuyết về cạnh tranh và năng lực cạnh tranh, lợi thế cạnh tranh
vào ngân hàng thương mại;
- Phân tích và đánh giá thực trạng năng lực cạnh tranh của VIB trong thời gian
qua;
- Đưa ra giải pháp hữu hiệu góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh của VIB
trong thời gian tới.
3. Đối tượng nghiên cứu và khảo sát
Đối tượng nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực
cạnh tranh của VIB và những giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của VIB
Phạm vi nghiên cứu:
- Phạm vi nghiên cứu được xác định trong phạm vi hoạt động kinh doanh của
VIB trên cơ sở các số liệu về kết quả kinh doanh của VIB trong giai đoạn
2010 đến 2013 vác giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh trong thị trường
ngành ngân hàng.
4. Phương pháp nghiên cứu
- Nguồn dữ liệu:
Dữ liệu thứ cấp: báo cáo tài chính của VIB trong giai đoạn 2010-2013;
thông tin từ sách, báo, tạp chí, internet, mạng nội bộ VIB
Dữ liệu sơ cấp: lập bảng câu hỏi phỏng vấn chuyên gia trong ngành công
tác tại VIB và các TCTD. Ngoài ra, tác giả còn phỏng vấn một số khách
hàng đến giao dịch với VIB trên địa bàn Tp.HCM. Tác giả sử dụng phần
mềm Excel để tổng hợp số liệu thu thập được
- Phương pháp thực hiện:
4
Luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau:
Phương pháp thu thập, phân tích, kết hợp khái quát hóa
Trao đổi, lấy ý kiến chuyên gia và khách hàng về các nhân tố bên trong
và bên ngoài có ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của VIB
5. Bố cục của luận văn
Luận văn gồm 03 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về năng lực cạnh tranh của NHTM
Chương 2: Phân tích thực trạng năng lực cạnh tranh của VIB
Chương 3: Một số giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh VIB
5
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Cơ sở lý luận về năng lực cạnh tranh của NHTM
1.1.1. Khái niệm cạnh tranh
Cạnh tranh là hiện tượng phổ biến trong tự nhiên, xã hội và kinh tế. Cho đến
nay, có rất nhiều nghiên cứu, những khái niệm khác nhau về cạnh tranh tùy thuộc
vào cách nghiên cứu tiếp cận khác nhau. Cạnh tranh được xem là một trong những
đặc trưng cơ bản của kinh tế thị trường, liên quan mật thiết đến sự tồn tại của mỗi
doanh nghiệp. Lý thuyết cạnh tranh hiện đại gắn liền với nền kinh tế thị trường hiện
đại được hình thành từ giữa thế kỷ XX đến nay. Các nhà kinh tế học xác định cạnh
tranh là sự ganh đua, tranh đấu giữa các chủ thể sản xuất hoặc/và tiêu dùng trên thị
trường nhằm tranh giành những lợi ích kinh tế sao cho mình có lợi nhất. Cạnh tranh
có tính chất hai mặt: Tác động tích cực và tác động tiêu cực. Cạnh tranh là động lực
mạnh mẽ thúc đẩy các chủ thể kinh doanh hoạt động hiệu quả hơn trên cơ sở nâng
cao năng suất, chất lượng, hiệu quả. Tuy nhiên cạnh tranh cũng có nguy cơ dẫn đến
tranh giành, khống chế lẫn nhau tạo nguy cơ rối loạn thậm chí là đổ vỡ lớn.
Trong buổi hội thảo bàn về cạnh tranh toàn cầu và lợi thế cạnh tranh của Việt
Nam diễn ra vào ngày 29/11/2010, nhà kinh tế học Michael Porter đã định nghĩa:
“Cạnh tranh (kinh tế) là giành lấy thị phần. Bản chất của cạnh tranh là tìm kiếm lợi
nhuận, là khoản lợi nhuận cao hơn mức lợi nhuận trung bình mà doanh nghiệp đang
có”. Một cách phổ biến nhất nói về cạnh tranh là phải cạnh tranh để trở thành công
ty tốt nhất trong lĩnh vực mà mình hoạt động. Đó là cách nghĩ khá tự nhiên mà con
người đang muốn thực hiện đó là trở thành “số một”. Nhưng giáo sư Michael Porter
đã khẳng định rằng đó là cách suy nghĩ khá nguy hiểm về chiến lược. Ông khẳng
định rằng, nếu bạn đang làm việc trong một tổ chức nào đó thì không chỉ nhận thấy
một lần mà rất nhiều lần “không có công ty nào tốt nhất cả vì có rất nhiều cách để
cạnh tranh, nhiều cách để đưa đến giá trị cho các khách hàng”. Thách thức của bạn
là đưa ra những gì mà các đối thủ cạnh tranh của bạn không có, đó chính là sự khác
biệt.
6
Như vậy, cạnh tranh chính là sự ganh đua giữa các chủ thể kinh tế với nhau
thông qua các hành động, sự phấn đấu và khả năng áp dụng những biện pháp để
giành được lợi thế trên thương trường, sao cho có thể có được ưu thế về danh tiếng,
thị phần, lợi nhuận, khác biệt hơn so với đối thủ. Mục tiêu hàng đầu đặt ra của
chiến lược cạnh tranh là đạt được giá trị cạnh tranh (điều này được đo bằng lợi
nhuận thu về/số vốn đầu tư). Tăng trưởng là tốt nhưng tăng trưởng chỉ là mục tiêu
tiếp theo sau sự đạt được lợi nhuận. Trong bài viết này tác giả hiểu rằng: năng lực
cạnh tranh được thể hiện thông qua khả năng xây dựng, duy trì, sử dụng nội lực và
ngoại lực của doanh nghiệp và sáng tạo lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp nhằm
đáp ứng tốt hơn nhu cầu của khách hàng so với các đối thủ cạnh tranh và đạt được
các mục tiêu của doanh nghiệp trong môi trường cạnh tranh trong nước và quốc tế
vì mục tiêu cao nhất là mang lại lợi nhuận.
1.1.2. Năng lực cạnh tranh của NHTM
1.1.2.1. Khái niệm năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
Theo báo cáo về khả năng cạnh tranh toàn cầu (1997) của diễn đàn kinh tế
thế giới (WEF) do các giáo sư đại học Harvard như Michael Porter, Jeffrey Shach
và một số chuyên gia của WEF như Cornelius, Mache Levison tham gia xây dựng
thì năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp được hiểu là khả năng, năng lực mà doanh
nghiệp có thể duy trì vị trí của nó một cách lâu dài và có ý chí trên thị trường cạnh
tranh, bảo đảm thực hiện một tỷ lệ lợi nhuận ít nhất bằng tỷ lệ đòi hỏi tài trợ những
mục tiêu của doanh nghiệp, đồng thời đạt được những mục tiêu của doanh nghiệp
đặt ra. Năng lực cạnh tranh có thể chia làm 3 cấp độ như sau:
Năng lực cạnh tranh quốc gia: là năng lực của một nền kinh tế đạt được tăng
trưởng bền vững, thu hút được đầu tư, đảm bảo ổn định kinh tế, xã hội, nâng cao
đời sống của nhân dân
Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp: là khả năng duy trì và mở rộng thị
trường, thu lợi nhuận của doanh nghiệp trong môi trường cạnh tranh trong và ngoài
nước. Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp thông qua hiệu quả kinh tế của doanh
nghiệp, lợi nhuận và thị phần mà doanh nghiệp đó có được.
7
Năng lực cạnh tranh của sản phẩm và dịch vụ: được đo bằng thị phần của sản
phẩm dịch vụ thể hiện trên thị trường. Khả năng cạnh tranh của sản phẩm, dịch vụ
phụ thuộc vào lợi thế cạnh tranh của nó. Nó dựa vào chất lượng, tính độc đáo của
sản phẩm dịch vụ, yếu tố công nghệ chứa trong sản phẩm, dịch vụ đó.
1.1.2.2. Năng lực cạnh tranh của ngân hàng thương mại
Từ những lý thuyết và năng lực cạnh tranh nói chung, tác giả cụ thể hóa áp
dụng lý thuyết vào hoạt động cạnh tranh của NHTM như sau:
NHTM cũng là một doanh nghiệp - một doanh nghiệp đặc biệt do sản phẩm,
dịch vụ kinh doanh của nó mang tính đặc biệt, đó là tiền tệ. Để NHTM tồn tại thì
mục tiêu cuối cùng của NHTM cũng vì lợi nhuận. Do vậy, có thể khái niệm về năng
lực canh tranh của ngân hàng thương mại như sau: “Năng lực cạnh tranh của ngân
hàng thương mại là khả năng do chính ngân hàng thương mại tạo ra trên cơ sở duy
trì và phát triển những lợi thế vốn có, nhằm củng cố và mở rộng thị phần; gia tăng
lợi nhuận; có khả năng vượt qua những thử thách, những biến động bất lợi của môi
trường kinh doanh để đạt được mục tiêu đề ra đó là lợi nhuận và tăng trưởng bền
vững”.
Tính chất doanh nghiệp đặc biệt của ngân hàng thương mại có thể nhận thấy
qua phần giải thích từ ngữ về ngân hàng thương mại và hoạt động ngân hàng tại
điều 4 Luật các tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12 do Quốc hội ban hành ngày
16/6/2010 có hiệu lực từ ngày 01/01/2011. Do tính chuyên biệt của mình, cạnh
tranh của NHTM có những đặc thù nhất định như sau:
Thứ nhất, lĩnh vực kinh doanh của ngân hàng có liên quan trực tiếp đến tất cả
các ngành, các mặt của đời sống kinh tế xã hội. Điều này đòi hỏi ngân hàng phải có
hệ thống sản phẩm đa dạng, mạng lưới chi nhánh rộng và liên thông với nhau để
phục vụ mọi đối tượng khách hàng.
Thứ hai, sản phẩm kinh doanh của ngân hàng là tiền tệ, do đó đòi hỏi ngân
hàng có phải có đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp thể hiện ở kiến thức, nghiệp
vụ…cở sở hạ tầng vững chắc, hệ thống công nghệ thông tin hiện đại, bảo mật và
đặc biệt là NHTM phải xây dựng cho mình một thương hiệu, uy tín theo thời gian
đối với khách hàng.
8
Thứ ba, NHTM phải có đội ngũ quản lý điều hành chuyên nghiệp, khả năng
tài chính vững mạnh, kiến thức vĩ mô sâu rộng, khả năng phòng ngừa và kiểm soát
rủi ro đảm bảo kinh doanh an toàn và hiệu quả.
Cuối cùng, NHTM chịu sự chi phối các quy định chung của pháp luật, quy
định dành riêng cho NHTM và chính sách tiền tệ của NHTW.
1.1.3. Lợi thế cạnh tranh
Có nhiều định nghĩa về lợi thế cạnh tranh khác nhau, điển hình:
- Lợi thế cạnh tranh doanh nghiệp thông qua cung cấp cho khách hàng giá
trị lớn hơn họ kỳ vọng, dẫn đến thành quả vượt trội thể hiện qua các chỉ
tiêu thông thường như thị trường và tài chính (Bharadwaj, Varadarajan &
Fahy,1993; Hunt & Morgan, 1995, dẫn theo Fahy & Smithee (1999).
- Theo Michael Porter (2004), lợi thế cạnh tranh là có chi phí thấp, lợi thế
khác biệt hoặc có chiến lược tập trung thành công. Lợi thế cạnh tranh
tăng trưởng dựa trên cơ sở doanh nghiệp có năng lực tạo giá trị cho người
mua vượt chi phí doanh nghiệp tạo ra nó
- Theo Collis & Montgomery (2008), bất kể nguồn từ đâu, lợi thế cạnh
tranh được quy về sở hữu nguồn lực có giá trị, làm cho doanh nghiệp có
thể thực hiện tốt hơn và rẻ hơn so với đối thủ…
1.2. Các nhân tố ảnh hưởng năng lực cạnh tranh của NHTM - Mô hình các
nhân tố môi trường kinh doanh của Michael Porter
1.2.1. Phân tích năng lực cạnh tranh của NHTM theo mô hình các nhân tố môi
trường kinh doanh của Michael Porter
Như trên trình bày, năng lực cạnh tranh có khá nhiều khái niệm khác nhau,
do đó việc đo lường và xác định các tiêu chí đo lường năng lực cạnh tranh là vấn đề
chưa thống nhất. Để có căn cứ xác định rõ các tiêu chí đo lường năng lực cạnh
tranh, tác giả hệ thống hóa cách thức và các tiêu chí đo lường được sử dụng trên thế
giới những năm gần đây với mong muốn đo lường được năng lực cạnh tranh của
doanh nghiệp (NHTM).
9
Trên nền tảng sử dụng để phân tích năng lực cạnh tranh của NHTM dựa trên
mô hình các nhân tố môi trường kinh doanh do Michael Porter đề xuất. Theo đó,
các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh của NHTM được chia thành 4
nhóm theo sơ đồ sau:
Hình 1.1: Mô hình viên kim cương của Michael Porter
Nguồn: Michael Porter, “Competitive Strategy”1980, trang 26
Như vậy, theo mô hình kim cương của M.Porter thì “việc đo lường năng lực
cạnh tranh của doanh nghiệp không chỉ dựa vào khả năng bên trong của doanh
nghiệp và còn phụ thuộc vào yếu tố bên ngoài của doanh nghiệp”. Theo mô hình
này, các nhóm hình thành nên 4 đỉnh của cấu trúc kim cương. Các nhân tố này tạo
ra một môi trường mà trong đó các doanh nghiệp được thành lập và cạnh tranh lẫn
nhau. Mỗi nhân tố và tổng thể các nhân tố ảnh hưởng tới khả năng cạnh tranh, kỹ
năng cần thiết để có các lợi thế cạnh tranh trong ngành, thông tin hình thành nên các
cơ hội mà doanh nghiệp cần nắm bắt, phương hướng sử dụng nguồn lực, mục tiêu
của chủ doanh nghiệp, nhà quản lý và các cá nhân trong doanh nghiệp, và quan
trọng nhất là áp lực buộc các doanh nghiệp phải đầu tư và đổi mới. Mô hình này nói
lên rằng, việc đo lường năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp không chỉ dựa vào
khả năng bên trong mà còn phụ thuộc vào các yếu tố bên ngoài doanh nghiệp. Mô
hình này góp phần làm rõ vì sao các công ty ở các nước kém phát triển có thể cạnh
tranh với các công ty mạnh ở các nước phát triển trong cạnh tranh quốc tế ngày nay.
Ngữ cảnh doanh
nghiệp
Điều kiện về
yếu tố sản xuất
(các yếu tố của bản
thân doanh nghiệp)
Các ngành cung
ứng và liên quan
Điều kiện về
nhu cầu
10
1.2.2. Phân tích năng lực cạnh tranh của NHTM theo mô hình của Michael
Porter:
Áp dụng mô hình viên kim cương của Michael Porter nêu trên cho trường
hợp ngành ngân hàng, 4 nhóm nhân tố trong mô hình được xác định như sau:
1.2.2.1. Điều kiện về yếu tố sản xuất
Bao gồm các yếu tố thể hiện năng lực cạnh tranh của bản thân NHTM như
con người, các yếu tố vật chất, tri thức, chiến lược kinh doanh, năng lực tài chính,
chất lượng nguồn nhân lực của ngân hàng, năng lực quản trị điều hành của ban lãnh
đạo ngân hàng, khả năng ứng dụng công nghệ, sự đa dạng và chất lượng sản phẩm
dịch vụ của ngân hàng, mạng lưới rộng khắp, uy tín thương hiệu Các nhân tố này
được chọn lọc phù hợp với đặc điểm của NHTM.
1.2.2.2. Điều kiện về nhu cầu
Dự báo sự tăng hay giảm nhu cầu sử dụng sản phẩm, dịch vụ ngân hàng có
tính đến ảnh hưởng của các yếu tố kinh tế như tốc độ tăng dân số, tốc độ tăng thu
nhập, mức độ giao thương quốc tế… Số lao động di cư giữa các nơi (trong nước và
nước ngoài) tăng lên nên nhu cầu chuyển tiền cũng như thanh toán qua ngân hàng
có chiều hướng tăng cao. Ngoài ra, thị trường tài chính càng phát triển thì khách
hàng càng có nhiều sự lựa chọn, nhu cầu của con người ngày càng cao, do đó các
ngân hàng phải đổi mới và hoàn thiện mình hơn nhằm đáp ứng nhu cầu của khách
hàng và nâng cao khả năng cạnh tranh của bản thân ngân hàng.
1.2.2.3. Ngữ cảnh doanh nghiệp
Đó là chiến lược, cơ cấu, sự cạnh tranh trong nước: bao gồm môi trường kinh
doanh, hệ thống pháp lý cho hoạt động của NHTM (cụ thể hóa lĩnh vực kinh doanh
của NHTM), các điều kiện thành lập NHTM (quy định cụ thể các yêu cầu năng lực
tài chính, năng lực quản trị điều hành, quy định kiểm soát của NHNN…), các hỗ trợ
của Nhà nước về cơ chế chính sách đối với NHTM (các cơ chế về lãi suất, tỷ giá hối
đoái, công cụ tái cấp vốn, công cụ dự trữ bắt buộc, nghiệp vụ thị trường mở ), các
quy định về rào cản tham gia hoặc rời khỏi ngành (điều kiện thành lập, mở chi
nhánh của các NHTM, đặc biệt là các quy định về lộ trình mở cửa trong lĩnh vực tài
11
chính - ngân hàng đối với các quốc gia có tham gia các cam kết tài chính quốc tế
với nước ta), các rào cản vô hình, hiệu quả của sự chống độc quyền Vì NHTM là
đối tượng rất nhạy cảm với sự phát triển và những biến động của nền kinh tế. Vì
vậy rất cần có một hệ thống luật pháp rõ ràng và cơ chế hoạt động hiệu quả để tạo
điều kiện cho các NHTM hoạt động thuận lợi, an toàn.
1.2.2.4. Các ngành hỗ trợ và có liên quan
Tác động của các ngành phụ trợ hoặc liên quan ngành ngân hàng đến năng
lực cạnh tranh của ngân hàng như bảo hiểm, cho thuê tài chính, chứng khoán, công
nghệ thông tin, kiểm toán Thị trường tài chính trong nước phát triển mạnh là điều
kiện để các ngân hàng phát triển và gia tăng cung vào ngành có lợi nhuận cao này từ
đó dẫn đến mức độ cạnh tranh cũng gia tăng. Mặt khác, đặc điểm hoạt động của các
loại hình định chế tài chính có mối liên hệ mật thiết và có sự bổ trợ lẫn nhau, như
ngành bảo hiểm và thị trường chứng khoán với ngành ngân hàng. Sự phát triển của
thị trường bảo hiểm và thị trường chứng khoán, một mặt chia sẻ thị phần với ngân
hàng nhưng mặt khác cũng góp phần cho sự tăng trưởng của ngành ngân hàng thông
qua việc cắt giảm chi phí và tạo điều kiện cho các NHTM đa dạng hóa sản phẩm,
dịch vụ và tăng khả năng cạnh tranh nhờ tận dụng lợi thế theo quy mô. Ngoài ra, sự
phát triển của ngành ngân hàng còn phụ thuộc rất nhiều vào sự phát triển của khoa
học kỹ thuật cũng như sự phát triển của các ngành, lĩnh vực khác như tin học, viễn
thông, giáo dục đào tạo, kiểm toán. Đây là những ngành phụ trợ mà sự phát triển
của nó sẽ giúp ngân hàng nhanh chóng đa dạng hóa sản phẩm, dịch vụ, tạo dựng uy
tín, thương hiệu và thu hút nguồn nhân lực cũng như có những kế hoạch đầu tư hiệu
quả trong một thị trường tài chính - tiền tệ vững mạnh.
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của NHTM:
Theo mô hình các nhân tố môi trường kinh doanh của Michael Porter, 1980
đã phân tích ở trên, với cách tiếp cận này, khi nghiên cứu giải pháp nhằm nâng cao
năng lực cạnh tranh của NHTM thì không thể không nghiên cứu cả các yếu tố bên
trong và bên ngoài tác động đến năng lực cạnh tranh của NHTM cụ thể như sau:
12
1.3.1. Các nhân tố bên ngoài
Môi trường bên ngoài là hệ thống các yếu tố phức tạp, luôn có nhiều cơ hội
lẫn nguy cơ tác động đến hoạt động của NHTM theo các mức độ khác nhau. Sự
biến động của các yếu tố này nằm ngoài tầm kiểm soát của NHTM, chúng tác động
đan xen lẫn nhau và ảnh hưởng đến quản trị chiến lược của NHTM. Vì vậy khi phân
tích các yếu tố của môi trường, NHTM cần xem xét tính chất tác động của từng yếu
tố, mối tương tác giữa các yếu tố, để dự báo cụ thể mức độ, bản chất và thời điểm
ảnh hưởng nhằm xử lý các tình huống một cách linh hoạt, đồng thời có giải pháp
hữu hiệu để tận dụng tối đa các cơ hội, hạn chế hoặc ngăn chặn kịp thời các nguy cơ
nhằm nâng cao hiệu quả và giảm tổn thất.
1.3.2.1. Tác động của môi trường vĩ mô
Để nghiên cứu các yếu tố vĩ mô có ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp đến
hoạt động kinh doanh của NHTM, các nhà quản trị thường chọn các yếu tố chủ yếu
sau :
- Môi trường kinh tế: Nội lực của nền kinh tế của một quốc gia được thể
hiện qua quy mô và mức độ tăng trưởng của GPD, dự trữ ngoại hối…Nếu
như nền kinh tế thông qua các chỉ tiêu như chỉ số lạm phát, lãi suất, tỷ giá
hối đoái, cán cân thanh toán quốc tế… đạt mức độ ổn định sẽ tạo thuận
lợi cho sự phát triển của ngành ngân hàng. Ngược lại, khi môi trường
kinh tế bất ổn, khách hàng sẽ giảm quy mô hoạt động sản xuất, kinh
doanh và làm giảm tốc độ phát triển của ngành ngân hàng. Mối quan hệ
giữa môi trường kinh tế vĩ mô và ngành ngân hàng thường là mối quan hệ
cùng chiều. Các yếu tố môi trường kinh tế gồm: trình độ phát triển kinh
tế, cơ cấu kinh tế và mức độ phát triển thương mại điện tử…Độ mở cửa
của nền kinh tế thể hiện qua các rào cản, sự gia tăng nguồn vốn đầu tư
trực tiếp, sự gia tăng trong hoạt động xuất nhập khẩu… Để đạt được
những mục tiêu đặt ra, các NHTM áp dụng các chiến lược khác nhau để
nâng cao khả năng cạnh tranh của mình. Sự biến động của nền kinh tế thế
giới sẽ tác động đến lưu lượng vốn của nước ngoài vào Việt Nam thông
13
qua các hình thức đầu tư trực tiếp và gián tiếp. Ngoài ra, chúng ảnh
hưởng đến tình hình hoạt động chung của các doanh nghiệp, tổ chức, cá
nhân trong nước có tham gia quan hệ thanh toán, mua bán với nhau cũng
như các NHTM trong nước, tác động mạnh đến năng lực cạnh tranh của
NHTM.
- Môi trường chính trị - pháp luật: Môi trường chính trị - pháp luật có thể
làm tăng hoặc cũng có thể làm giảm năng lực cạnh tranh của bất kỳ
NHTM nào. Là một ngành chịu sự kiểm soát chặt chẽ bởi Chính phủ, các
NHTM luôn chịu tác động mạnh mẽ từ môi trường chính trị và pháp luật.
Đặc điểm hoạt động của NHTM là chịu ảnh hưởng của rất nhiều bộ luật
khác nhau như luật dân sự, luật xây dựng, luật đất đai, luật cạnh tranh,
luật các tổ chức tín dụng… Bên cạnh đó NHTM còn chịu sự quản lý chặt
chẽ và phụ thuộc rất nhiều vào chính sách tiền tệ của NHNN. Các yếu tố
cần xem xét của môi trường chính trị - pháp luật gồm chủ trương, đường
lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và tính ổn định của hệ
thống chính trị, pháp luật. Ngoài hệ thống văn bản pháp luật trong nước,
NHTM còn chịu chi phối bởi những qui định, chuẩn mực chung của các
hiệp hội, tổ chức quốc tế (Basel, WTO ) trong việc quản trị hoạt động
kinh doanh của mình. Do vậy, bất kỳ sự thay đổi nào trong hệ thống pháp
luật, chuẩn mực quốc tế, cũng như chính sách tiền tệ của NHNN sẽ ảnh
hưởng trực tiếp đến năng lực cạnh tranh của NHTM.
- Môi trường khoa học công nghệ: Môi trường khoa học công nghệ có tác
động mạnh đến năng lực cạnh tranh của các ngân hàng do thế mạnh của
các dịch vụ và hoạt động kinh doanh của mỗi ngân hàng phụ thuộc nhiều
vào mức độ ứng dụng khoa học công nghệ. Những yếu tố chính của môi
trường khoa học công nghệ tác động đến năng lực cạnh tranh của ngân
hàng là trình độ phát triển công nghệ thông tin, nguồn nhân lực của ngành
công nghệ thông tin và chính sách của Nhà nước.
14
- Môi trường văn hóa - xã hội: Môi trường văn hóa - xã hội là hệ thống các
giá trị chuẩn mực được chấp nhận, các phong tục truyền thống, mức sống
của người dân, nhu cầu tiêu dùng mua sắm, vui chơi giải trí, đều ảnh
hưởng đến hoạt động kinh doanh của NHTM do có tác động mạnh đến
hành vi của khách hàng. Chính vì thế, môi trường văn hóa - xã hội ảnh
hưởng nhiều đến năng lực cạnh tranh của các ngân hàng. Một số yếu tố
chính tác động của môi trường văn hóa - xã hội là thói quen tiêu dùng, cơ
cấu tuổi các tầng lớp dân cư, mật độ phân bố dân cư, trình độ dân trí …
1.3.2.2. Tác động của môi trường vi mô
Môi trường vi mô của ngân hàng là các yếu tố ngoại cảnh có liên quan đến
NHTM, quyết định tính chất và mức độ cạnh tranh trong ngành mà NHTM tham
gia. Sự cạnh tranh giữa các đối thủ trong ngành diễn ra ngày càng gay gắt. Để tồn
tại NHTM phải nhận định được tất cả các đối thủ cạnh tranh, hiểu biết đối thủ cạnh
tranh đang ở vị trí nào, khả năng của họ sẽ thay đổi chiến lược ra sao, phản ứng đối
với những thay đổi môi trường bên ngoài như thế nào. Do đó trong hoạt động kinh
doanh phải phân tích đối thủ cạnh tranh ở hiện tại và tương lai để đề ra các chiến
lược cạnh tranh phù hợp.
Theo mô hình phân tích cạnh tranh trong phạm vi ngành (mô hình 5 lực
lượng cạnh tranh) của Michael Porter (Hình 1.3), có thể thấy các yếu tố môi trường
vi mô có ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của ngân hàng thương mại như sau:
Hình 1.2: Mô hình 5 lực lượng cạnh tranh của Michael Porter
Nguồn: Michael Porter, Competitive Strategy”1985, trang 5
Đối thủ cạnh
tranh trong ngành
Đe dọa của sản phẩ
m
thay thế
Đe dọa của sự
xâm nhập mới
Nhà cung cấp
(sức mạnh đàm phán
của nhà cung cấp)
Người mua – Khách
hàng
(sức mạnh đàm phán
của người mua)
15
- Khách hàng: Khách hàng trong lĩnh vực ngân hàng là những người sử
dụng sản phẩm dịch vụ ngân hàng như gửi tiền, vay vốn, chuyển tiền…
Sức mạnh trong đàm phán của khách hàng được đánh giá qua mức độ độc
quyền, cạnh tranh về mức phí…Nguy cơ rào cản thuộc về khách hàng là
rất cao do với mức chi phí chuyển đổi thấp, khách hàng có thể chuyển
việc đang sử dụng dịch vụ ngân hàng sang một loại hình đầu tư khác.
- Đối thủ cạnh tranh trong ngành: Mức độ cạnh tranh trong ngành được
đánh giá thông qua số lượng đối thủ cạnh tranh trong ngành, thành phần
đối thủ cạnh tranh, nhận dạng khả năng của đối thủ, Ảnh hưởng tạm thời
của cuộc khủng hoảng kinh tế sẽ khiến cho các ngân hàng gặp khó khăn
trong việc tìm kiếm khách hàng mới, dẫn đến việc cường độ cạnh tranh sẽ
tăng lên. Nhưng khi khủng hoảng kinh tế qua đi, với một thị trường tiềm
năng còn lớn như Việt Nam, các ngân hàng sẽ tập trung khai phá thị
trường, tìm kiếm khách hàng mới, dẫn đến cường độ cạnh tranh có thể
giảm đi. Sự phát triển của thị trường tài chính và các ngành phụ trợ liên
quan với ngành ngân hàng phát triển mạnh là điều kiện để các ngân hàng
phát triển và gia tăng cung đối với ngành có lợi nhuận cao này từ đó dẫn
đến mức độ cạnh tranh cũng gia tăng trong ngành ngân hàng. Đặc điểm
hoạt động của các loại hình định chế tài chính là có mối liên hệ mật thiết
và bổ trợ lẫn nhau, do đó sự phát triển của thị trường bảo hiểm và thị
trường chứng khoán một mặt chia sẻ thị phần với ngân hàng, mặt khác
buộc các ngân hàng phải giảm chi phí và đa dạng hóa các sản phẩm dịch
vụ để tăng khả năng cạnh tranh.
- Đối thủ tiềm năng – đe dọa của sự xâm nhập mới: Nếu các ngân hàng
mới dễ dàng gia nhập thị trường thì mức độ cạnh tranh sẽ càng lúc càng
gia tăng. Nguy cơ từ các ngân hàng mới sẽ phụ thuộc vào “độ cao” của
rào cản gia nhập. Tại Việt Nam, rào cản cho sự xuất hiện của các ngân
hàng có nguồn gốc nội địa đang được nâng cao lên sau khi Chính phủ
tạm ngưng cấp phép thành lập ngân hàng mới từ tháng 8-2008. Ngoài các
quy định về vốn điều lệ, quãng thời gian phải liên tục có lãi, các ngân
hàng mới thành lập còn bị giám sát chặt bởi Ngân hàng Nhà nước. Tuy
nhiên điều đó sẽ không thể ngăn cản những doanh nghiệp, đủ điều kiện,
16
tham gia vào ngành ngân hàng một khi Chính phủ cho phép thành lập
ngân hàng trở lại. Rào cản gia nhập còn được thể hiện qua các phân khúc
thị trường, thị trường mục tiêu mà các ngân hàng hiện tại đang nhắm đến,
giá trị thương hiệu cũng như cơ sở khách hàng, lòng trung thành của
khách hàng mà các ngân hàng đã xây dựng được.
- Sản phẩm thay thế: Sản phẩm thay thế là những sản phẩm có chức năng
gần giống chức năng của sản phẩm mà ngân hàng đang cung cấp. Sản
phẩm thay thế có tác động mạnh đến vòng đời sản phẩm đồng thời có ảnh
hưởng đến lợi nhuận tiềm ẩn của ngân hàng thông qua việc áp đặt mức
giá trần cho các sản phẩm. Sản phẩm thay thế chính của ngân hành hiện
nay là các công ty tài chính cung cấp dịch vụ cho vay; Thị trường chứng
khoán cung cấp dịch vụ cho vay và huy động vốn (thông qua công ty
quỹ), bưu điện cung cấp dịch vụ gửi tiền, cho vay chợ đen, chuyển tiền
qua chành; các trang web chuyển tiền ảo, công ty bảo hiểm huy động
vốn. Ngoài ra, mối đe dọa của sản phẩm thay thế được đánh giá qua sự đa
dạng của sản phẩm thay thế và mức độ đáp ứng các nhu cầu của khách
hàng.
- Nhà cung cấp: Nhà cung cấp của NHTM là những nhà cung ứng đa dạng
về cơ sở vật chất, vật tư, máy móc thiết bị, điện, nước, dịch vụ bưu chính,
viễn thông, ngân hàng nhà nước, nhà cung cấp vốn trên thị trường 2
phục vụ yêu cầu hoạt động của ngân hàng để tạo ra các sản phẩm dịch vụ
đáp ứng nhu cầu của các tổ chức, cá nhân trong nền kinh tế. Sức mạnh
trong đàm phán của nhà cung cấp được đánh giá qua mức độ độc quyền,
uy tín của thương hiệu, khác biệt hoá sản phẩm dịch vụ, giá thành sản
phẩm dịch vụ của nhà cung cấp Ngoài ra, quyền lực của cổ đông cũng
ảnh hưởng khá lớn đến NHTM vì họ chính là nguồn cung cấp năng lực
tài chính của ngân hàng. Những đại cổ đông có thể có tác động trực tiếp
đến chiến lược kinh doanh của một ngân hàng. Quyền lực của nhà đầu tư
sẽ tăng lên rất nhiều nếu như họ có đủ cổ phần và việc sáp nhập với ngân
hàng được đầu tư có thể xảy ra. Ở một khía cạnh khác, ngân hàng đầu tư
sẽ có một tác động nhất định đến ngân hàng được đầu tư.