Tải bản đầy đủ (.pdf) (117 trang)

Luận văn thạc sĩ Giải pháp hạn chế rủi ro trong hoạt động cấp tín dụng có tài sản đảm bảo tại các ngân hàng thương mại cổ phần công thương Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.11 MB, 117 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH
o0o




NGUYỄN THỊ VIÊN PHƯƠNG


GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO TRONG
HOẠT ĐỘNG CẤP TÍN DỤNG CÓ TÀI
SẢN ĐẢM BẢO TẠI NGÂN HÀNG
TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM




LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ






TP.Hồ Chí Minh - Năm 2014
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH
o0o





NGUYỄN THỊ VIÊN PHƯƠNG


GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO TRONG
HOẠT ĐỘNG CẤP TÍN DỤNG CÓ TÀI
SẢN ĐẢM BẢO TẠI NGÂN HÀNG
TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM


Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng
Mã ngành: 60340201

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỜNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS TRẦN HOÀNG NGÂN




TP.Hồ Chí Minh - Năm 2014


LỜI CAM ĐOAN
o0o

Để thực hiện nghiên cứu “Giải pháp hạn chế rủi ro trong hoạt động
cấp tín dụng có tài sản đảm bảo tại Ngân hàng TMCP Công Thương Việt

Nam”, tôi đã tự mình nghiên cứu, tìm hiểu các vấn đề, tham khảo các tài
liệu trong và ngoài nước, vận dụng kiến thức đã học và trao đổi với giáo
viên hướng dẫn, đồng nghiệp, bạn bè
Tôi xin cam đoan, đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số
liệu và kết quả trong luận văn này có nguồn gốc đáng tin cậy.

TP. Hồ Chí Minh ngày … tháng 04 năm 2014
Người thực hiện luận văn



Nguyễn Thị Viên Phương


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Ký hiệu

Diễn giải

ACB

: Ngân hàng TMCP Á Châu

Agribank
: Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thông Việt
Nam
BIDV

: Ngân hàng TMCP Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam


BLDS
: Bộ luật dân sự
CIC
: Trung tâm thông tin tín dụng (thuộc ngân hàng nhà
Nước)
CN

: Chi nhánh

CAR

: Hệ số an toàn vốn

DN

: Doanh nghiệp

EIB : Ngân hàng TMCP Xuất nhập khẩu Việt Nam
KH

: Khách hàng

MB : Ngân hàng TMCP Quân đội
NHNN

: Ngân hàng Nhà Nước

NH


: Ngân hàng

NHTM

: Ngân hàng thương mại

NĐ-CP Nghị định – Chính phủ
NHCV
: Ngân hàng cho vay


: Quyết định

ROA

: Tỷ lệ lợi nhuận ròng trên tổng Tài sản

ROE

: Tỷ lệ lợi nhuận ròng trên Vốn chủ sở hữu

RRTD
: Rủi ro tín dụng
STB : Ngân hàng TMCP Sài gòn Thương tín
TCTD
: Tổ chức tín dụng
Thông tư
số 03/2001/TTLT/
Thông tư 03/2001/ Thông tư Liên tịch/ Ngân hàng Nhà
nước - Bộ Tư pháp – Bộ Công an - Bộ Tài chính - Tổng


NHNN-BTP-BCA-
BTC-TCĐC.
cục địa chính.
TSĐB
: Tài sản đảm bảo
TNHH

: Công ty Trách nhiệm hữu hạn

VCB : Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam
Vietinbank : Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam



MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU

LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG CẤP TÍN DỤNG CÓ TÀI SẢN
ĐẢM BẢO TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 4

1.1. Tổng quan về tài sản đảm bảo 4


1.1.1. Khái niệm 4

1.1.2. Phân loại tài sản đảm bảo 5

1.1.3. Các biện pháp bảo đảm có tài sản 5

1.1.4. Điều kiện nhận tài sản đảm bảo 9

1.2. Tổng quan về hoạt động cấp tín dụng có tài sản đảm bảo tại ngân hàng
thương mại 10

1.2.1. Khái niệm về tín dụng ngân hàng 10

1.2.2. Phân loại tín dụng 10

1.2.3. Khái niệm hoạt động cấp tín dụng có tài sản đảm bảo 11

1.2.4. Tầm quan trọng của hoạt động cấp tín dụng có tài sản đảm bảo tại ngân
hàng thương mại 11

1.3. Rủi ro trong hoạt động cấp tín dụng có tài sản đảm bảo tại ngân hàng
thương mại 12
1.3.1. Khái niệm rủi ro trong hoạt động cấp tín dụng 12
1.3.2. Khái niệm về hạn chế rủi ro trong hoạt động cấp tín dụng. 12

1.3.3. Nguyên nhân của rủi ro 13

1.3.4. Các chỉ tiêu đánh giá rủi ro trong hoạt động cấp tín dụng có tài sản đảm bảo
17



1.3.5. Tác hại của rủi ro tín dụng có tài sản bảo đảm trong hoạt động cấp tín dụng
của ngân hàng 18

1.4. Kinh nghiệm về hạn chế rủi ro trong hoạt động cấp tín dụng có tài sản đảm
bảo tại một số nước trong khu vực và bài học kinh nghiệm rút ra cho
Vietinbank 19

1.4.1. Kinh nghiệm của Thái Lan 19
1.4.2. Kinh nghiệm của Trung Quốc 20

1.4.3. Bài học kinh nghiệm rút ra cho Vietinbank trong việc hạn chế rủi ro hoạt
động cấp tín dụng có tài sản đảm bảo 21

Kết luận Chương 1 22

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CẤP TÍN DỤNG CÓ TÀI SẢN ĐẢM BẢO TẠI
NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM 23

2.1. Tổng quan về Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam 23

2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển 23

2.1.2. Mô hình tổ chức 24

2.1.3. Kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP Công Thương Việt
Nam giai đoạn 2009 – 2012 25

2.2. Thực trạng cấp tín dụng có tài sản đảm bảo tại Ngân hàng TMCP Công
Thương Việt Nam 31

2.2.1. Thực trạng cấp tín dụng có tài sản đảm bảo 31

2.2.2. Thực trạng rủi ro trong hoạt động cấp tín dụng có tài sản đảm bảo của
Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam trong thời gian qua 42

2.3. Nguyên nhân dẫn đến rủi ro trong hoạt động cấp tín dụng có tài sản đảm
bảo tại Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam 49

2.3.1. Nguyên nhân chủ quan từ phía Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam
49

2.3.2. Nguyên nhân thuộc về phía khách hàng 57
2.3.3. Nguyên nhân khách quan 58


2.4. Khảo sát thực tế về các yếu tố ảnh hưởng đến rủi ro tín dụng có tài sản
đảm bảo tại Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam 62

2.4.1. Đề xuất bảng câu hỏi khảo sát 62

2.4.2. Kết quả khảo sát thực tế 63

Kết luận Chương 2 65

CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG CẤP TÍN
DỤNG CÓ TÀI SẢN ĐẢM BẢO TẠI NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG
VIỆT NAM 66

3.1. Định hướng phát triển tín dụng của Vietinbank đến năm 2015 66


3.2. Một số giải pháp nhằm hạn chế rủi ro trong hoạt động cấp tín dụng có tài
sản đảm bảo tại Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam 67

3.2.1. Nhóm giải pháp từ Vietinbank tổ chức thực hiện 67

3.2.2. Nhóm giải pháp hỗ trợ 79

Kết luận Chương 3 85

KẾT LUẬN 87

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

PHỤ LỤC




DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1. Một số chỉ tiêu tài chính cơ bản giai đoạn 2009-2012 của Vietinbank 25

Bảng 2.2. Dư nợ cho vay của Vietinbank giai đoạn 2006- Quý II/2013 31

Bảng 2.3. cơ cấu dư nợ tín dụng của Vietinbank giai doạn 2009-2012 theo kỳ hạn 33

Bảng 2.4. Dư nợ của Vietinbank phân theo tài sản đảm bảo giai đoạn 2009 – 2012 36

Bảng 2.5. Tình hình nợ quá hạn có tài sản đảm bảo tại Vietinbank giai đoạn 2010-
2012 46


Bảng 2.6. Tình hình nợ quá hạn tín chấp tại Vietinbank giai đoạn 2010- 2012 48

DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1. Tương quan tổng tài sản của Vietinbank với một số ngân hàng khác năm
2011, 2012 26

Biểu đồ 2.2. Tổng tài sản và dư nợ cho vay giai đoạn 2006 - 2012 27

Biểu đồ 2.3. Nguồn vốn huy động của Vietinbank giai đoạn 2008-2012 28

Biểu đồ 2.4. Hệ số an toàn vốn (CAR) của Vietinbank giai đoạn

2008-2012
29

Biểu đồ 2.5. Thu nhập trước thuế của Vietinbank giai đoạn

2008-2012 30
Biểu đồ 2.6. Hệ số ROA, ROE của Vietinbank giai đoạn

2009-2012 30

Biểu đồ 2.7. Tình hình tăng trưởng dư nợ của VietinBank giai đoạn 2006 – Quý
II/2013 32

Biểu đồ 2.8.

nợ vay theo thành phần kinh tế tại Vietinbank giai đoạn 2009 – 201234

Biểu đồ 2.9. Dư nợ phân theo TSĐB giai đoạn 2009-2012 38

Biểu đồ 2.10. Dư nợ phân theo loại TSĐB giai đoạn 2009- 2012 40

Biểu đồ 2.11. Dư nợ phân theo loại TSĐB là động sản giai đoạn 2009- 2012 41

Biểu đồ 2.12. So sánh nợ xấu giữa Vietinbank và một số Ngân hàng năm 2012 42

Biểu đồ 2.13. Tình hình nợ quá hạn tại Vietinbank giai đoạn 2009- Quý II/2013 44

Biểu đồ 2.14. Tốc độ tăng trưởng của tổng dư nợ và nợ xấu từ năm 2010 đến Quý
II/2013 45

Biểu đồ 2.15. Tỷ lệ nợ quá hạn và nợ xấu có tài sản đảm bảo trên tổng dư nợ có tài sản
đảm bảo giai đoạn 2010-2012 47

DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2.1. Bộ máy tổ chức và hoạt động của một chi nhánh trong hệ thống 24


1
LỜI MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề:
Hoạt động cấp tín dụng luôn là một trong những hoạt động cơ bản có ý nghĩa đặc
biệt quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển của mỗi ngân hàng. Tín dụng ngân hàng
là công cụ tài trợ vốn cho nền kinh tế, góp phần thúc đẩy sự phát triển cân đối của các
ngành, các lĩnh vực khác theo định hướng của Nhà nước. Tín dụng ngân hàng đem lại
nguồn thu nhập chủ yếu cho các NHTM. Hiện nay, mức tăng trưởng tín dụng của Việt
Nam đang được coi là mức nóng, trên 30%. Tuy nhiên, chất lượng tín dụng lại đang là
một trong những vấn đề nan giải nhất của các NHTM trong giai đoạn này. Để cạnh
tranh với các NHTM khác, mở rộng quy mô hoạt động, đạt được mục tiêu tăng trưởng
tín dụng, một số ngân hàng đã đặt yếu tố tài sản đảm bảo lên hàng đầu mà coi nhẹ việc

thẩm định các điều kiện cấp tín dụng khác khi thẩm định và xét duyệt cho vay. Trong
khi đó, Việc đánh giá tài sản đảm bảo (bao gồm việc thẩm định điều kiện tài sản đảm
bảo, năng lực pháp lý của người thế chấp, cầm cố tài sản, định giá tài sản, tính thanh
khoản của tài sản,…), quản lý tài sản đảm bảo và xử lý tài sản đảm bảo để thu hồi nợ
còn rất nhiều vướng mắc và hạn chế. Vì vậy, tài sản đảm bảo được coi là nhân tố giúp
các NHTM hạn chế được rủi ro khi cấp tín dụng thì giờ đây, những khoản cấp tín dụng
có tài sản đảm bảo lại tiềm ẩn rất nhiều rủi ro. Để hạn chế rủi ro trong việc cấp tín
dụng có tài sản đảm bảo, yếu tố tài sản đảm bảo trong cho vay hiện nay cần được coi
trọng và đánh giá đúng mức. Tính đến những tháng cuối năm 2012, nợ xấu ở mức 8,6-
10% tổng dư nợ của nền kinh tế, đến chín tháng đầu năm 2013, tỷ lệ nợ xấu có xu
hướng giảm còn khoảng 6,5%. Tuy nhiên, con số này được cho là không chính xác vì
các NHTM đang tìm mọi cách che dấu nợ xấu để không phải thực hiện bán nợ cho
Công ty Quản lý tài sản của các TCTD Việt Nam(VAMC) theo quy định.
Thời gian qua Vietinbank đã đánh giá tài sản đảm bảo, quản lý và xử lý tài sản
đảm bảo như thế nào, rủi ro ra sao. Yếu tố nào là nguyên nhân cũng như ảnh hưởng
trực tiếp đến rủi ro của các khoản cấp tín dụng có tài sản đảm bảo tại Vietinbank? Và
trong thời gian tới, Vietinbank cần làm gì để hạn chế rủi ro trong hoạt động cấp tín
dụng có tài sản đảm bảo, đạt được mục tiêu tăng trưởng tín dụng an toàn, hiệu quả và
bền vững. Để giải quyết những vấn đề trên, tôi đã chọn đề tài: “Giải pháp hạn chế rủi


2
ro trong hoạt động cấp tín dụng có tài sản đảm bảo tại Ngân hàng TMCP Công
thương Việt Nam” làm đề tài nghiên cứu cho luận văn của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài:

Đề tài nghiên cứu giải quyết 3 vấn đề căn bản:
 Hệ thống hoá cơ sở lý luận về tài sảm đảm bảo, cấp tín dụng có tài sản
đảm bảo và hạn chế rủi ro trong hoạt động cấp tín dụng có tài sản đảm
bảo.

 Phân tích tình hình hoạt động kinh doanh và thực trạng về rủi ro trong
hoạt động cấp tín dụng có tài sản đảm bảo tại Vietinbank, tìm hiểu các
nguyên nhân gây rủi ro trong công tác cấp tín dụng này tại Vietinbank.
 Đề xuất một số giải pháp có thể áp dụng trong thực tế để hạn chế rủi ro
trong hoạt động cấp tín dụng có tài sản đảm bảo tại Vietinbank.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:

Đối tượng nghiên cứu của luận văn là các vấn đề lý luận và thực tiễn về việc
cấp tín dụng có tài sản đảm bảo, những vướng mắc, bất cập và rủi ro trong hoạt động
cấp tín dụng có tài sản đảm bảo tại Vietinbank. Các nguyên nhân dẫn đến rủi ro trong
hoạt động cấp tín dụng có tài sản đảm bảo và các biện pháp hạn chế rủi ro.
Phạm vi nghiên cứu: Luận văn tập trung nghiên cứu tìm các giải pháp hạn chế và
xử lý rủi ro trong hoạt động cấp tín dụng có tài sản đảm bảo tại Vietinbank.
Phạm vi không gian: Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam.
Phạm vi thời gian: Đề tài lấy dữ liệu nghiên cứu trong khoảng thời gian từ năm
2009 đến năm 2012.
4. Phương pháp nghiên cứu:
Cùng với việc nghiên cứu các lý luận thuộc chuyên ngành kinh tế, tài chính, ngân
hàng, đề tài nghiên cứu đã được thực hiện trên cơ sở:

 Thu thập, tổng hợp các số liệu thực tế về hoạt động tín dụng tại VietinBank.
 Ghi nhận các ý kiến, nhận định của các cán bộ tín dụng thông qua mẫu điều tra
về nguyên nhân dẫn đến rủi ro trong hoạt động cấp tín dụng có tài sản đảm bảo


3
để đưa ra các giải pháp góp phần hạn chế rủi ro này.
 Trao đổi kinh nghiệm với các cán bộ công tác tại VietinBank và các cán bộ
trong ngành tài chính, ngân hàng nói chung.
 Chọn lọc thông tin từ các bài viết chuyên đề trên các tạp chí tài chính ngân

hàng, báo cáo thường niên của các ngân hàng thương mại, Ngân hàng Nhà
Nước và tham khảo bài viết của những người đi trước… để làm cơ sở dữ liệu,
tổng hợp, phân tích để có những đánh giá khách quan về nội dung của luận văn,
nhằm giải quyết và làm sáng tỏ mục tiêu nghiên cứu của luận văn.
 Trên cơ sở lý luận, các số liệu thực tế tổng hợp được, kết quả các mẫu điều tra,
và các ý kiến nhận định của các cán bộ tín dụng, tác giả sử dụng phương pháp
thống kê, đối chiếu, so sánh để phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động tín
dụng của VietinBank, đồng thời dùng phương pháp tổng hợp, xử lý số liệu trên
phần mềm SPSS để tìm hiểu các nguyên nhân dẫn đến rủi ro và đưa ra các giải
pháp nhằm hạn chế rủi ro tín dụng.
5. Kết cấu của luận văn:
Ngoài phần mở đầu và kết luận, đề tài được kết cấu gồm ba chương chính:
 Chương I: Tổng quan về hoạt động cấp tín dụng có tài sản tại Ngân hàng
Thương mại.
 Chương II: Thực trạng cấp tín dụng có tài sản đảm bảo tại Ngân hàng
TMCP Công Thương Việt Nam.


Chương III: Giải pháp hạn chế rủi ro trong hoạt động cấp tín dụng có tài
sản đảm bảo tại Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam.



4
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG CẤP TÍN DỤNG CÓ TÀI
SẢN ĐẢM BẢO TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Tổng quan về tài sản đảm bảo
1.1.1. Khái niệm
Hoạt động tín dụng của Ngân hàng thương mại (NHTM) trở thành hình thức tín
dụng chuyên nghiệp không thể thiếu được trong nền kinh tế thị trường, mang lại thu

nhập chủ yếu cho ngân hàng. Tuy nhiên hoạt động kinh doanh càng mang lại nhiều
lợi nhuận thì ẩn chứa càng nhiều rủi ro. Để hạn chế rủi ro tín dụng, pháp luật quy
định giữa ngân hàng và khách hàng khi cấp tín dụng được thỏa thuận lựa chọn hình
thức bảo đảm bằng tài sản cầm cố, thế chấp của khách hàng hoặc bảo lãnh bằng tài
sản của bên thứ ba.
Tại Việt Nam theo nghị định 163/2006/NĐ-CP được ban hành ngày 29/12/2006 có
hiệu lực ngày 27/01/2007: “Tài sản bảo đảm (TSBĐ) là tài sản mà bên bảo đảm
dùng để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự đối với bên nhận bảo đảm”.
Tài sản bảo đảm do các bên thỏa thuận và thuộc sở hữu của bên có nghĩa vụ hoặc
thuộc sở hữu của người thứ ba mà người này cam kết dùng tài sản đó để bảo đảm
thực hiện nghĩa vụ của bên có nghĩa vụ đối với bên có quyền. Tài sản bảo đảm là tài
sản hiện có hoặc tài sản hình thành trong tương lai mà pháp luật không cấm giao
dịch.
Tài sản hình thành trong tương lai là tài sản thuộc sở hữu của bên bảo đảm sau thời
điểm nghĩa vụ được xác lập hoặc giao dịch bảo đảm được giao kết. Tài sản hình
thành trong tương lai bao gồm cả tài sản đã được hình thành tại thời điểm giao kết
giao dịch bảo đảm, nhưng sau thời điểm giao kết giao dịch bảo đảm mới thuộc sở
hữu của bên bảo đảm. Tài sản hình thành trong tương lai gồm:
 Tài sản được hình thành từ vốn vay;
 Tài sản đang trong giai đoạn hình thành hoặc đang được tạo lập hợp pháp tại thời
điểm giao kết giao dịch bảo đảm;


5
 Tài sản đã hình thành và thuộc đối tượng phải đăng ký quyền sở hữu, nhưng sau
thời điểm giao kết giao dịch bảo đảm thì tài sản đó mới được đăng ký theo quy
định của pháp luật;
1.1.2. Phân loại tài sản đảm bảo

Tài sản bảo đảm tiền vay hữu hình và tài sản bảo đảm tiền vay vô hình.


Tài sản bảo đảm tiền vay là tài sản hiện có hoặc tài sản hình thành trong
tương l
a
i.

Tài sản bảo đảm tiền vay là bất động sản hoặc động sản:
- Bất động sản: TSBĐ là bất động sản (BĐS) được hiểu là tài sản mang tính cố
định, không thể di dời và gắn liền với đất như: nhà cửa, đất đai, công trình xây dựng,
ao hồ nuôi trồng thủy hải sản, vườn cây công nghiệp, nông nghiệp… Tùy theo pháp
luật mỗi nước sẽ quy định cụ thể danh mục TSBĐ là BĐS, tại Việt Nam TSBĐ là BĐS
bao gồm: Quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất và các tài sản khác (Tùy theo quy
định của pháp luật trong một số trường hợp có tài sản giá trị lớn và người đi vay vẫn
khai thác, sử dụng tài sản đó do tính năng công dụng của tài sản đó sẽ hợp lý hơn ngân
hàng thương mại quản lý như: tàu bay, tàu biển, máy móc thiết bị hoặc là các tài sản
do pháp luật quy định).
- Động sản: TSBĐ là động sản được hiểu là những tài sản có thể di dời, vận
chuyển từ nơi này sang nơi khác. TSBĐ là động sản bao gồm: Máy móc, thiết bị,
phương tiện vận tải; hàng hóa; và các tài sản khác (bao gồm: tiền gửi bằng VND hoặc
bằng ngoại tệ; các chứng từ có giá; quyền khai thác tài nguyên thiên nhiên, quyền phát
sinh từ TSBĐ; tài sản khác mà pháp luật không nghiêm cấm).
1.1.3. Các biện pháp bảo đảm có tài sản
1.1.3.1. Thế chấp tài sản của khách hàng
Theo Khoản 1, điều 432 Bộ luật dân sự (BLDS) quy định: “Thế chấp tài sản là
việc một bên dùng tài sản thuộc sở hữu của mình để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ
dân sự đối với bên kia và không chuyển giao tài sản đó cho bên nhận thế chấp”.
Theo quyết định số 217/QĐ-NH1 về việc ban hành quy chế thế chấp, cầm cố tài
sản và bảo lãnh vay vốn ngân hàng ban hành ngày 17/08/1996, Thế chấp tài sản



6
vay vốn Ngân hàng là việc bên vay vốn (gọi là bên thế chấp) dùng tài sản là bất
động sản thuộc sở hữu của mình để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ trả nợ (bao gồm
nợ gốc, lãi và tiền phạt lãi quá hạn) đối với bên cho vay (gọi là bên nhận thế
chấp).
Tài sản dùng để thế chấp bao gồm:
- Nhà ở, công trình xây dựng gắn liền với đất, kể cả các tài sản gắn liền với
nhà ở, công trình xây dựng.
- Đối với bất động sản có tham gia bảo hiểm thì giá trị hợp đồng bảo hiểm
cũng thuộc tài sản thế chấp.
- Các cơ sở sản xuất kinh doanh như: nhà máy, khách sạn, cửa hàng, nhà
kho và các công cụ, máy móc, thiết bị gắn liền với nhà máy, tàu biển, máy
bay
- Tài sản khác nếu pháp luật có quy định.
- Quyền sử dụng đất theo pháp luật về đất đai quy định.
- Hoa lợi, lợi tức, các quyền phát sinh từ bất động sản được thế chấp thuộc tài
sản thế chấp hay không là do các bên thoả thuận hoặc pháp luật có quy định.
1.1.3.2. Cầm cố tài sản của khách hàng
Theo Điều 326 Bộ luật dân sự (BLDS) quy định “Cầm cố tài sản là việc một bên
giao tài sản thuộc quyền sở hữu của mình cho bên kia để bảo đảm thực hiện
nghĩa vụ dân sự.
Theo quyết định số 217/QĐ-NH1 về việc ban hành quy chế thế chấp, cầm cố tài
sản và bảo lãnh vay vốn ngân hàng ban hành ngày 17/08/1996, Cầm cố tài sản
vay vốn Ngân hàng là việc bên vay vốn (Bên cầm cố) có nghĩa vụ giao tài sản là
động sản thuộc sở hữu của mình cho bên cho vay vốn (Bên nhận cầm cố) để đảm
bảo thực hiện nghĩa vụ trả nợ (bao gồm nợ gốc, lãi và tiền phạt lãi quá hạn); Nếu
tài sản mà pháp luật có quy định đăng ký quyền sở hữu hoặc có giấy tờ chứng
minh quyền sở hữu thì các bên có thể thoả thuận bên cầm cố vẫn giữ tài sản cầm
cố và giao bản gốc giấy tờ quyền sở hữu tài sản cho bên nhận cầm cố giữ để bảo
đảm thực hiện nghĩa vụ trả nợ đối với bên nhận cầm cố.



7
Như vậy, việc cầm cố tài sản thường được đặt ra bên cạnh một hợp đồng dân sự
nhưng cũng có thể được đặt bên cạnh một nghĩa vụ ngoài hợp đồng. Trong mọi
trường hợp, cầm cố tài sản đều là sự thỏa thuận từ các bên về tài sản và nghĩa vụ
của các bên, bên có nghĩa vụ phải giao cho bên có quyền một tài sản thuộc sở
hữu của mình để đảm bảo nghĩa vụ dân sự.
Tài sản dùng để cầm cố bao gồm:
- Các động sản có giá trị, chuyển nhượng hoặc mua, bán được dễ dàng bao gồm:
phương tiện vận tải, phương tiện đi lại, công cụ lao động, máy móc thiết bị
dùng cho sản xuất kinh doanh, vật tư hàng hoá; phương tiện sinh hoạt cho tập
thể, cá nhân và các động sản khác.
- Giấy tờ trị giá được bằng tiền đang còn thời hạn hiệu lực thanh toán như: sổ
tiết kiệm, kỳ phiếu, chứng chỉ tiền gửi; trái phiếu do các doanh nghiệp, Ngân
hàng hoặc Chính phủ phát hành và các giấy tờ trị giá được bằng tiền khác.
- Các vật quý bằng vàng, đá quý và đồ trang sức bằng vàng, đá quý.
- Đối với các động sản có tham gia bảo hiểm thì giá trị hợp đồng bảo hiểm cũng
thuộc tài sản cầm cố.
- Các tài sản khác nếu pháp luật có quy định.
Hình thức cầm cố tài sản: Việc cầm cố tài sản phải được lập thành văn bản, có thể lập
thành văn bản riêng hoặc ghi trong hợp đồng chính.
Hiệu lực của cầm cố tài sản: Cầm cố tài sản có hiệu lực kể từ thời điểm chuyển giao
tài sản cho bên nhận cầm cố.
Thời hạn cầm cố tài sản: Thời hạn cầm cố tài sản do các bên thoả thuận. Trong trường
hợp không có thoả thuận thì thời hạn cầm cố được tính cho đến khi chấm dứt nghĩa vụ
được bảo đảm bằng cầm cố.
1.1.3.3. Tài sản bảo lãnh của bên thứ ba
Hiện nay, trong các hình thức cấp tín dụng tại các NHTM, các ngân hàng đồng ý cho
Bên thứ ba không phải Bên vay dùng tài sản của mình thế chấp cầm cố tại ngân hàng

đảm bảo cho khoản vay của Bên vay. Đây là hình thức cấp tín dụng có tài sản bảo lãnh


8
của Bên thứ ba. Tài sản bảo lãnh của bên thứ ba có thể là Bất động sản, động sản hoặc
tài sản khác mà Bên cho vay đồng ý nhận làm tài sản bảo đảm theo quy định.
Tùy theo loại tài sản bên thứ ba dùng bảo lãnh để áp dụng các quy định theo các hình
thức thế chấp hay cầm cố tài sản.
1.1.3.4. Bảo đảm bằng tài sản hình thành trong tương lai
Tài sản hình thành trong tương lai là tài sản tại thời điểm giao kết chưa hình thành
hoặc đã hình thành nhưng chưa thuộc sở hữu của bên thế chấp/cầm cố.
Đây thực chất là dạng biến đổi của thế chấp/cầm cố tài sản mà tài sản bảo đảm khoản
vay được hình thành sau giải ngân.
Hình thức này thường được áp dụng đối với các loại hình tín dụng sau:
 Vay để thực hiện các dự án đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh, phục vụ đời
sống.
 Vay để thực hiện lô hàng xuất, tài sản bảo đảm chính là lô hàng xuất.
 Vay để thực hiện lô hàng nhập, tài sản bảo đảm chính là lô hàng nhập.
Tuy nhiên, để được vay theo hình thức bảo đảm bằng tài sản hình thành trong tương
lai, tài sản hình thành từ vốn vay cần thoả một số điều kiện sau:
 Thuộc quyền sở hữu của khách hàng vay.
 Xác định danh mục, số lượng, giá trị, đặc điểm của tài sản.
 Tài sản được phép giao dịch, không có tranh chấp.
 Phải mua bảo hiểm đối với tài sản mà pháp luật quy định trong suốt thời hạn vay
vốn.
Bảo đảm tài sản hình thành từ vốn vay có mức độ rủi ro rất cao. Do đó, yêu cầu của
công tác quản lý phải đánh giá chính xác hiệu quả mang lại của các dự án đầu tư.
1.1.3.5. Ký quỹ của khách hàng
Theo quy định tại Điều 361 Bộ luật Dân sự 2005 “Ký quỹ là việc bên có nghĩa vụ gửi
một khoản tiền hoặc kim khí quí, đá quí hoặc giấy tờ có giá khác vào tài khoản phong

tỏa tại một ngân hàng để bảo đảm việc thực hiện nghĩa vụ dân sự”.
Tài sản ký quỹ và


9
việc ký quỹ một lần hoặc nhiều lần tại ngân hàng nơi ký quỹ do các bên thoả thuận
hoặc pháp luật quy định.

Như vậy, các tài sản để ký quỹ, về bản chất, đều là tiền hoặc các giấy tờ có giá trị như
tiền, nếu gửi tiền vào một tài khoản phong tỏa của ngân hàng để đảm bảo cho một
khoản tín dụng. Trên thực tế, hình thức này ít được sử dụng khi khách hàng có nhu cầu
vay vốn vì nếu khách hàng đã có tiền thì không có lý gì mang tiền đó đi ký cược để
đảm bảo cho một hợp đồng vay tiền khác và phải chịu thêm một khoản lãi. Vì vậy,
biện pháp bảo đảm này thường được sử dụng khi khách hàng yêu cầu các nghiệp vụ
bảo lãnh hoặc mở thư tín dụng nhập khẩu và phải ký quỹ theo quy định của ngân hàng
phát hành.

1.1.4. Điều kiện nhận tài sản đảm bảo
Tài sản phải thuộc quyền sở hữu, quản lý, sử dụng của người vay, bên bảo lãnh theo
quy định. Cụ thể:
- Đối với giá trị quyền sử dụng đất, phải thuộc quyền sử dụng của người vay,
bên bảo lãnh và được thế chấp, bảo lãnh theo quy định của pháp luật về đất đai;
- Đối với tài sản của doanh nghiệp nhà nước, thì phải là tài sản do nhà nước
giao cho doanh nghiệp đó quản lý, sử dụng và được dùng để bảo đảm tiền vay
theo quy định của pháp luật;
- Đối với tài sản khác, thì phải thuộc quyền sở hữu của người vay, bên bảo lãnh.
Trường hợp tài sản mà pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu thì
người vay, bên bảo lãnh phải có giấy chứng nhận quyền sở hữu tài sản.
- Tài sản được phép giao dịch, tức là tài sản mà pháp luật cho phép hoặc không
cấm mua bán, tặng cho, chuyển đổi, chuyển nhượng, cầm cố, thế chấp, bảo

lãnh và các giao dịch khác.
- Tại thời điểm thế chấp, cầm cố, bảo lãnh tài sản không có tranh chấp, tức là tài
sản không có tranh chấp về quyển sở hữu hoặc quyền sử dụng, quản lý của
khách hàng vay, bên bảo lãnh tại thời điểm ký kết hợp đồng bảo đảm. Trong
văn bản lập riêng hoặc hợp đồng cầm cố, thế chấp, bảo lãnh, khách hàng vay,


10
bên bảo lãnh phải cam kết với tổ chức tín dụng về việc tài sản cầm cố, thế
chấp, bảo lãnh không có tranh chấp và phải chịu trách nhiệm về cam kết của
mình.
1.2. Tổng quan về hoạt động cấp tín dụng có tài sản đảm bảo tại ngân hàng
thương mại
1.2.1. Khái niệm về tín dụng ngân hàng
Tín dụng là quan hệ vay mượn, quan hệ sử dụng vốn lẫn nhau giữa người đi vay và
người cho vay dựa trên nguyên tắc hoàn trả, kèm theo lợi tức khi đến hạn. Tín dụng
có thể hiểu một cách đơn giản là một quan hệ giao dịch giữa hai chủ thể, trong đó
một bên chuyển giao quyền sử dụng tiền hoặc tài sản cho bên
kia

bằng
nhiều hình
thức như: cho vay, bán chịu hàng hoá, chiết khấu, bảo lãnh,… được sử dụng trong
một thời gian nhất định và theo một số điều kiện nhất định nào đó đã thỏa thuận.
Tín dụng ngân hàng (sau đây gọi tắt là tín dụng) là quan hệ chuyển nhượng quyền
sử dụng vốn từ NH cho KH trong một thời gian nhất định với một chi phí nhất định.
1.2.2. Phân loại tín dụng
 Căn cứ vào thời hạn :
- Tín dụng ngắn hạn: là loại tín dụng có thời hạn không quá 12 tháng (1 năm).
- Tín dụng trung hạn: là loại tín dụng có thời hạn từ trên 1 năm đến 5 năm.

- Tín dụng dài hạn: là loại tín dụng có thời hạn từ trên 5 năm.
 Căn cứ vào bảo đảm tín dụng:
- Tín dụng có bảo đảm: là loại tín dụng mà theo đó nghĩa vụ trả nợ của chủ
thể vay vốn được
bảo

đảm
bằng tài sản của chủ thể vay vốn, tài sản hình thành
từ vốn vay hoặc bảo đảm bằng uy tín và năng lực tài chính của bên thứ ba.
- Tín dụng không có bảo đảm bằng tài sản: là loại tín dụng mà theo đó NH
chủ động lựa chọn KH để cho vay trên cơ sở KH có tín nhiệm với NH, có năng
lực tài chính và có phương án, dự án khả thi có khả năng hoàn trả nợ vay.
 Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn vay:
- Cho vay phục vụ sản xuất kinh doanh công thương nghiệp.
- Cho vay tiêu dùng cá nhân.


11
- Cho vay kinh doanh bất động sản.
- Cho vay sản xuất nông nghiệp.
-
Cho vay các tổ chức tài chính.

- Cho thuê tài chính.
- Cho vay khác…
1.2.3. Khái niệm hoạt động cấp tín dụng có tài sản đảm bảo
Theo quy định tại điều 4 Luật các tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12 ban hành ngày
06/06/2010, hoạt động cấp tín dụng là việc thỏa thuận để tổ chức, cá nhân sử dụng
một khoản tiền hoặc cam kết cho phép sử dụng một khoản tiền theo nguyên tắc có
hoàn trả bằng nghiệp vụ cho vay, chiết khấu, cho thuê tài chính, bao thanh toán, bảo

lãnh ngân hàng và các nghiệp vụ cấp tín dụng khác.
Theo đó, hoạt động cấp tín dụng có tài sản đảm bảo là loại tín dụng mà nghĩa vụ
trả nợ của chủ thể vay vốn được
bảo

đảm
bằng tài sản của chủ thể vay vốn, tài
sản hình thành từ vốn vay hoặc bảo đảm bằng tài sản của bên thứ ba.
1.2.4. Tầm quan trọng của hoạt động cấp tín dụng có tài sản đảm bảo tại ngân
hàng thương mại
Hoạt động cấp tín dụng có tài sản đảm bảo luôn chiếm một tỷ lệ cao trong tổng dư
nợ tín dụng tại các NHTM. Thông thường các ngân hàng nhận thấy được một số vai
trò của TSĐB bao gồm:
 Thứ nhất, đây là nguồn trả nợ cuối cùng giảm thiểu tổn thất cho NH một khi
khách hàng không còn đủ khả năng thực hiện các nghĩa vụ trả nợ;
 Thứ hai, giúp nâng cao thiện chí trả nợ của khách hàng, ngăn chặn rủi ro đạo đức
từ phía khách hàng vì nếu khách hàng không trả được nợ đồng nghĩa với việc bị
mất đi TSĐB.
 Thứ ba, giúp Ngân hàng đánh giá, sàng lọc ra những khách hàng tốt, chính là
việc dựa vào thiện chí của khách hàng về việc có muốn tự nguyện đưa ra TSĐB
cho khoản vay hay không.


12
 Thứ tư, ngăn ngừa sự xuất hiện của tâm lý ỷ lại sau khi cho vay. Khi những
khoản tín dụng được cấp mà không có tài sản đảm bảo, phần vốn của bên vay
tham gia rất ít hoặc không tham gia vào dự án, thì xu hướng tất yếu là bên vay sẽ
thực hiện các dự án có mức độ rủi ro cao để đem lại lợi nhuận cao vì nếu dự án
thất bại thì cái mà họ mất là không đáng kể, ngược lại nếu dự án thành công thì
lợi ích của họ là rất lớn. Hành vi của Bên vay sẽ hoàn toàn ngược lại khi họ phải

đem thế chấp các tài sản hiện có của mình để được cấp tín dụng. Khi tài sản
được thế chấp, cấm cố tại các tổ chức tín dụng thì người vay sẽ bị mất nó nếu
khoản vay của họ được đầu tư không cẩn thận và xảy ra rủi ro. Chính vì vậy, họ
phải thận trọng hơn khi thực hiện quyết định đầu tư của mình.
1.3. Rủi ro trong hoạt động cấp tín dụng có tài sản đảm bảo tại ngân hàng thương
mại
1.3.1. Khái niệm rủi ro trong hoạt động cấp tín dụng
Theo quy định tại điều 2, Quyết định 493/2005/QĐ – NHNN, Rủi ro trong hoạt
động cấp tín dụng của các TCTD là khả năng xảy ra tổn thất trong hoạt động tín
dụng của các TCTD do khách hàng không thực hiện hay không có khả năng thực
hiện nghĩa vụ của mình theo cam kết.
Như vậy, rủi ro phát sinh trong trường hợp NH không thu được đầy đủ cả gốc và lãi
của khoản vay, hoặc là việc thanh toán gốc và lãi không đúng kỳ hạn. Đây là rủi ro
liên quan đến chất lượng hoạt động tín dụng của NH.
Hiện nay, các NHTM đang phải đối mặt với rất nhiều rủi ro trong hoạt động cấp tín
dụng mà biểu hiện rõ rệt nhất là tình trạng nợ quá hạn có xu hướng gia tăng. Những
rủi ro này đang đe dọa tới sự phát triển bền vững của các Ngân hàng cũng như sự
phát triển kinh tế của đất nước.
1.3.2. Khái niệm về hạn chế rủi ro trong hoạt động cấp tín dụng.
Trên quan điểm quản lý, rủi ro trong hoạt động cấp tín dụng là không thể tránh khỏi,
chỉ có thể hạn chế chứ không thể loại trừ. Vì vậy, việc tìm ra các giải pháp hạn chế
rủi ro luôn là một trong những mối quan tâm hàng đầu của bất kỳ ngân hàng nào.


13
Vậy hạn chế rủi ro trong hoạt động cấp tín dụng, theo tác giả chính là việc nghiên
cứu và đề ra các giải pháp nhằm ngăn chặn đến mức tối đa việc phát sinh những rủi
ro có thể xảy ra cũng như các giải pháp để xử lý, khắc phục khi rủi ro đã xảy ra để
giảm thiểu mức tối đa những thiệt hại cho Ngân hàng.
1.3.3. Nguyên nhân của rủi ro

Hoạt động tín dụng được xem là hoạt động cơ bản đem lại nguồn thu chủ yếu cho
các NHTM. Vì vậy, nó cũng là hoạt động phức tạp và ẩn chứa nhiều rủi ro nhất cho
ngân hàng. Do đó, việc đi sâu tìm hiểu các nguyên nhân dẫn đến rủi ro là thực sự
cần thiết để hạn chế rủi ro và đạt được hiệu quả hoạt động cao nhất.
1.3.3.1. Nguyên nhân khách quan
- Rủi ro do môi trường kinh tế không thuận lợi bao gồm:
 Sự thay đổi của môi trường tự nhiên như thiên tai, dịch bệnh, bão lụt gây
tổn thất cho khách hàng vay vốn.
 Sự biến động của nền kinh tế thế giới: Sự biến động quá nhanh và khó dự
đoán của thị trường thế giới là nguyên nhân chủ yếu ảnh hưởng đến hoạt
động sản xuất kinh doanh của người đi vay. Nền kinh tế Việt Nam vẫn còn
non trẻ, rất nhạy cảm với rủi ro thời tiết và giá cả thế giới, nên rất dễ bị tổn
thương khi thị trường thế giới biến động xấu cả trong lĩnh vực xuất khẩu
và nhập khẩu, quá trình tự do hóa tài chính, hội nhập quốc tế cũng dẫn đến
những hệ quả tất yếu làm cho nợ xấu gia tăng khi tạo ra một môi trường
cạnh tranh gay gắt, khiến phần lớn các doanh nghiệp phải đối mặt với
nguy cơ thua lỗ và quy luật chọn lọc khắc nghiệt của thị trường. Bên cạnh
đó, bản thân sự cạnh tranh giữa các ngân hàng trong nước và sự du nhập
của hàng loạt ngân hàng quốc tế trong môi trường hội nhập cũng khiến
cho các ngân hàng trong nước phải đối mặt với nguy cơ rủi ro nợ xấu tăng
do các khách hàng có tiềm lực tài chính lớn bị các ngân hàng nước ngoài
thu hút bằng nhiều sản phẩm dịch vụ mới tiện ích và hiệu quả hơn.
- Rủi ro do môi trường pháp lý chưa thuận lợi bao gồm:
 Sự thay đổi và bất cập trong chính sách của Nhà nước.


14
 Hiệu quả trong việc triển khai các văn bản luật của cơ quan pháp luật các
cấp có liên quan: Những năm gần đây, Nhà nước đã ban hành nhiều luật
và các văn bản hướng dẫn thi hành luật liên quan đến hoạt động tín dụng

của Ngân hàng. Tuy nhiên, việc triển khai vẫn còn chậm và gặp nhiều
vướng mắc. Như việc cưỡng chế tài sản thu hồi nợ, mặc dù các văn bản
luật đều có quy định: “trong trường hợp khách hàng không trả được nợ,
Ngân hàng thương mại có quyền xử lý tài sản đảm bảo nợ vay”, nhưng
trên thực tế, các NHTM không làm được điều này vì ngân hàng là một tổ
chức kinh tế, không có chức năng cưỡng chế buộc khách hàng bàn giao tài
sản đảm bảo cho ngân hàng để xử lý, mà phải thông qua các cơ quan
chuyên quyền thực hiện các thủ tục liên quan. Vì vậy, thời gian thu hồi
vốn bị kéo dài làm tăng rủi ro cho ngân hàng.
 Hiệu quả trong hoạt động thanh tra và kiểm soát của Nhà nước: Hoạt
động thanh tra ngân hàng và đảm bảo an toàn hệ thống cũng là một tác
nhân ảnh hưởng đến rủi ro tín dụng của các ngân hàng. Nếu thanh tra ngân
hàng chỉ hoạt động một cách thụ động, không cảnh báo và có biện pháp
ngăn chặn ngay từ đầu, để khi hậu quả nặng nề xảy ra mới can thiệp thì rủi
ro và nguy cơ đe dọa sự an toàn của hệ thống là rất lớn. Hoạt động này
chưa có sự cải thiện căn bản về chất lượng, năng lực cán bộ chưa đáp ứng
được yêu cầu, nội dung và phương pháp chưa được đổi mới, vai trò kiểm
toán chưa phát huy tối đa, khả năng kiểm soát toàn bộ thị trường tiền tệ và
giám sát rủi ro còn thấp…
 Hiệu quả của hệ thống thông tin quản lý: Hệ thống thông tin tín dụng của
NHNN đã hoạt động tương đối hiệu quả và đạt được những kết quả đáng
khích lệ. Tuy nhiên, thông tin cung cấp vẫn còn đơn điệu, thiếu cập nhật,
chưa đáp ứng được đầy đủ yêu cầu tra cứu thông tin.
1.3.3.2. Nguyên nhân thuộc về phía Ngân hàng
 Sự nhận thức chưa đầy đủ, thực hiện chưa nghiêm túc các quy định hiện hành.


15
Khi ngân hàng nhận thức đầy đủ, thực hiện nghiêm túc các quy định trong quá
trình cấp tín dụng như thẩm định hiệu quả phương án vay, khả năng tài chính của

khách hàng, các điều kiện về bảo đảm tiền vay…thì khả năng thu hồi vốn khi
quyết định cho vay là rất lớn. Ngược lại, nếu dễ dãi, buông lõng trong thẩm định
và quản lý vì bất kỳ lí do nào thì mức độ rủi ro sẽ gia tăng.
 Sự sa sút về phẩm chất đạo đức, thiếu trách nhiệm của cán bộ thẩm định.
Đành rằng rủi ro, thiệt hại trong hoạt động tín dụng là không thể tránh khỏi do
các yếu tố khách quan mang lại. Nhưng nếu cán bộ, đặc biệt là các cán bộ có liên
quan trong công tác cho vay nêu cao phẩm chất đạo đức, tinh thần trách nhiệm sẽ
góp phần hạn chế được rủi ro cho NH. Ngược lại, nếu cán bộ sa sút về phẩm chất
đạo đức, thiếu trách nhiệm, tiêu cực thì rủi ro cho NH là không thể tránh khỏi.
Đây cũng là vần đề nan giải cho các NH hiện nay. Khi lãnh đạo không làm hết
trách nhiệm, cán bộ tín dụng bị tha hóa vì đồng tiền, hệ thống kiểm soát lõng lẻo
sẽ vô cùng nguy hiểm.
 Chưa phát huy hết vai trò công tác kiểm toán nội bộ.
Kiểm tra nội bộ nên được phát huy về bản chất hơn tính hình thức vì nó được
xem là hệ thống giảm phanh cho hoạt động tín dụng. Tín dụng càng tăng trưởng
với tốc độ lớn thì hệ thống này càng phải an toàn, hiệu quả mới có thể tránh được
những rủi ro vốn lôn tồn tại trong môi trường này.
 Công tác giám sát và quản lý sau cho vay còn yếu.
Công tác giám sát và quản lý nợ sau cho vay cũng là một trong những công cụ
hữu ích góp phần giảm thiểu rủi ro cho hoạt động tín dụng. Đặc biệt, đối với hoạt
động cấp tín dụng có tài sản đảm bảo là hàng hóa thì công tác cực kỳ quan trọng,
ảnh hưởng rất lớn đến khả năng thu hồi vốn của ngân hàng.
 Thiếu thông tin về khách hàng.


16
Việc thiếu thông tin về khách hàng hay thiếu thông tin đáng tin cậy, chính xác,
kịp thời để phân tích trước khi cấp tín dụng dễ dẫn đến những quyết định cho vay
sai lầm tạo rủi ro cho ngân hàng.
1.3.3.3. Nguyên nhân từ phía khách hàng

 Năng lực quản lý kinh doanh kém, đầu tư vượt quá khả năng quản lý.
Một số doanh nghiệp do muốn mở rộng đầu tư, tìm kiếm lợi nhuận nên vay vốn
ngân hàng để đầu tư vào nhiều lĩnh vực được xem là mang lại lợi nhuận hấp dẫn
nhưng không có kinh nghiệm trong ngành, lại không mạnh dạn đầu tư đổi mới bộ
máy quản lý, nguồn nhân lực cho phù hợp với ngành nghề mới. Điều này dẫn dến
rủi ro cho doanh nghiệp khi thực hiện những phương án kinh doanh mà đáng lẽ
khả năng thành công trên thực tế là rất cao.
 Tình hình tài chính doanh nghiệp yếu kém, thiếu minh bạch.
Hiện nay, việc tuân thủ nghiêm chỉnh và trung thực trong việc xây dựng báo cáo
tài chính của các doanh nghiệp tại Việt Nam rất hạn chế. Chỉ những doanh
nghiệp lớn có cổ phần niêm yết mới thực hiện kiểm toán độc lập, còn lại là do
doanh nghiệp tự lập nên độ tin cậy thấp, thiếu minh bạch. Báo cáo tài chính của
các doanh nghiệp hiện nay chủ yếu mang tính hình thức hơn là thực chất. Đó
cũng là lý do ngân hàng vẫn luôn chú trọng tài sản đảm bảo khi quyết định cho
vay vì đây được xem như là chỗ dựa cuối cùng để thu hồi nợ khi rủi ro xảy ra.
 Khách hàng cố tình gian lận.
Khách hàng cố tình chỉnh sửa báo cáo tài chính không đúng thực chất để hoàn
thiện hồ sơ vay vốn cho ngân hàng. Ngoài ra, để có thể vay vốn dễ dàng hơn,
khách hàng còn thực hiện các hành vi gian lận liên quan đến tài sản đảm bảo nợ
vay bao gồm cả động sản và bất động sản.
 Sử dụng vốn sai mục đích, không có thiện chí trong việc trả nợ.
khách hàng cố tình lập các chứng từ rút vốn vay giả mạo mà do nhiều lý do ngân
hàng không phát hiện được, để lấy vốn vay sử dụng khác với mục đích đã trình

×