Tải bản đầy đủ (.doc) (77 trang)

Rửa tiền và chống rửa tiền - hiện tượng, giải pháp ở các nước trên thế giới và việt nam (2)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (831.77 KB, 77 trang )

Khoá luận tốt nghiệp Khoa KTĐN- Đại học Ngoại th ơng
Hà nội
LờI mở đầu
Rửa tiền là một khâu quan trọng quá trình hoạt động tội phạm nhằm che
đậy, xoá nhoà nguồn gốc bất hợp pháp của những thu nhập có đợc từ hoạt động
phạm tội. Thuật ngữ "rửa tiền " đã trở nên quen thuộc ở nhiều nớc trên thế giới.
Với vụ rửa tiền đầu tiên xuất hiện tại Hoa Kỳ vào năm 1920, cho tới nay
nó đã xuất hiện ở hầu hết các nớc trên thế giới với các mức độ khác nhau nhng
ngày càng có xu hớng gia tăng. Hoạt động rửa tiền cũng ngày một tinh vi hơn,
khó bị phát hiện hơn.
Chúng ta biết rằng hoạt động rửa tiền thờng gắn liền với một hoặc nhiều
hoạt động tội phạm nớc đó. Do vậy hậu quả của nạn rửa tiền là vô cùng nghiêm
trọng đối với nền kinh tế - xã hội, nó có thể phá huỷ nền kinh tế, an ninh và gây
ra những hậu quả xấu cho xã hội, đồng thời nó khuyến khích hoạt động mua
bán ma tuý, khủng bố, các quan chức Nhà nớc tham nhũng và kéo theo những
hoạt động phạm tội khác; nó tác động rất lớn đến hiệu quả hoạt động và làm sai
lệch quá trình hoạch định chính sách kinh tế vĩ mô, làm tăng nguy cơ phá sản
của các ngân hàng và làm mất đi vai trò kiểm soát các chính sách của Chính
phủ... Nếu không kiểm soát đợc, nạn rửa tiền có thể ăn mòn tình hình tài chính
của một nớc do gây ra những ảnh hởng bất lợi tới tỷ giá, lãi suất và tác động
đến hệ thống tài chính toàn cầu. Có thể nói nạn "rửa tiền" không chỉ là vấn đề
của các cơ quan thực thi pháp luật mà nó còn là mối đe doạ nghiêm trọng nền
an ninh của một quốc gia và cộng đồng quốc tế...
Vì những lý do này mà chống rửa tiền đang là một yêu cầu cấp bách đối
với các quốc gia trên thế giới trong đó có Việt Nam.
Với mong muốn góp ý kiến vào cuộc đấu tranh chống "rửa tiền " đầy khó
khăn này, nhằm từng bớc làm trong sạch hệ thống tài chính, ổn định kinh tế xã
Nguyễn Thị Thu Trang- Lớp A2-CN9
1
Khoá luận tốt nghiệp Khoa KTĐN- Đại học Ngoại th ơng
Hà nội


hội, tác giả mạnh dạn đa ra đề tài: "Rửa tiền và chống rửa tiền - hiện tợng,
giải pháp ở các nớc trên thế giới và Việt Nam".
Đề tài làm rõ những nội dung cơ bản về phơng diện lý luận cũng nh thực
tiễn về nạn rửa tiền, về cuộc đấu tranh chống rửa tiền ở một số quốc gia trên thế
giới. Từ đó đa ra một số giải pháp và kiến nghị để cuộc đấu tranh chống rửa tiền
thành công.
Do còn hạn chế về nhiều mặt, chắc chắn đề tài còn những thiếu sót nhất
định. Rất mong thầy cô và bạn đọc góp ý để đề tài đợc hoàn thiện hơn. Xin
chân thành cảm ơn!
Cuối cùng, em xin cám ơn giảng viên PGS.-TS. Nguyễn Thị Quy đã tận
tình giúp đỡ em thực hiện đề tài này.
Hà nội, tháng 5 năm 2003
Nguyễn Thị Thu Trang
Nguyễn Thị Thu Trang- Lớp A2-CN9
2
Khoá luận tốt nghiệp Khoa KTĐN- Đại học Ngoại th ơng
Hà nội
Mục lục
LấI Mậ đầU.......................................................................................... 1
CHơNG I.................................................................................................5
NHữNG VấN đề CHUNG Về RệA TIềN.........................................5
I. KHáI NIệM V QUY TRìNH RệA TIềN ......................................................................................................5
1. Khái niệm............................................................................................................................................5
1.1. Định nghĩa:.....................................................................................................................................5
1.2. Lịch sử nạn rửa tiền .........................................................................................................................8
2. Qui trình rửa tiền............................................................................................................................11
2.1. Chu trình rửa tiền:.......................................................................................................................11
II.HậU QUả NạN RệA TIềN............................................................................................................................16
1. Những thị trờng mới nổi dễ bị tổn thơng........................................................................................18
2. Làm suy yếu khu vực kinh tế t nhân................................................................................................18

3. Làm suy yếu toàn bộ thị trờng tài chính..........................................................................................19
4. Làm mất sự kiểm soát chính sách kinh tế..........................................................................................19
5. Sự sai lệch và mất ổn định về kinh tế..........................................................................................20
6. Gây tổn hại Ngân khố quốc gia........................................................................................................21
7. Gây nên rủi ro cho những nỗ lực t nhân hoá:.....................................................................................21
8. Nguy cơ tổn hại danh tiếng...............................................................................................................21
9. Những cái giá phải trả về mặt xã hội.................................................................................................22
III. THC TRạNG HOạT đẫNG RệA TIềN QUA Hệ THẩNG NGâN HNG .......................................................22
IV. CáC VăN BảN PHáP Lí Sệ DễNG TRONG CHẩNG "RệA TIềN.................................................................27
Kết luận chơng I:..................................................................................................................................30
CHơNG II.............................................................................................31
THC TRạNG HOạT đẫNG RệA TIềN - CHẩNG RệA TIềN ậ
MẫT Sẩ NC TRêN THế GII V VIệT NAM................................31
I. THC TRạNG HOạT đẫNG RệA TIềN V CHẩNG "RệA TIềN TRêN THế GII ............................................31
1. Rửa tiền - chống rửa tiền tại Hoa Kỳ................................................................................................32
1.1. Khái quát chung:..............................................................................................................................32
1.2. Chống rửa tiền của Hoa Kỳ:...........................................................................................................35
1.2.1. Những cơ sở pháp lý then chốt của Hoa Kỳ...................................................................................35
1.2.2 Dấu vết hồ sơ:..............................................................................................................................37
1.2.3. Vòng quay toàn cầu......................................................................................................................40
1.2.4. Những định hớng trong tơng lai:................................................................................................40
1.3. Những thành tựu đạt đợc trong cuộc chiến chống rửa tiền của Hoa Kỳ........................................42
1.3.1. Chiến dịch "thuần hoá chú lừa"..................................................................................................42
1.3.2. Chiến dịch công việc mạo hiểm............................................................................................43
1.3.3. Những vụ việc liên quan đến hệ thống chuyển đổi đồng tiền peso chợ đen........................44
1.3.4. Những khó khăn trong các vụ chống rửa tiền quốc tế: Chiến dịch Casablanca........................46
2. Rửa tiền - chống rửa tiền ở Thái Lan................................................................................................48
3. Rửa tiền- chống rửa tiền tại Hồng Kông..........................................................................................51
II. RệA TIềN CHẩNG RệA TIềN ậ VIệT NAM............................................................................................54
1. Khái quát chung..................................................................................................................................54

2. Thực trạng cụ thể................................................................................................................................56
Kết luận chơng II..................................................................................................................................57
Nguyễn Thị Thu Trang- Lớp A2-CN9
3
Khoá luận tốt nghiệp Khoa KTĐN- Đại học Ngoại th ơng
Hà nội
CHơNG III............................................................................................58
MẫT Sẩ GIảI PHáP GP PHầN CHẩNG NạN RệA TIềN V
NHữNG KIếN NGHị..........................................................................58
I. S CầN THIếT PHảI CHẩNG RệA TIềN V NHữNG địNH HNG CHẩNG RệA TIềN.............................58
1. Sự cần thiết phải chống rửa tiền..................................................................................................58
2. Định hớng chống rửa tiền..............................................................................................................59
II MẫT Sẩ GIảI PHáP CHẩNG RệA TIềN .........................................................................................................60
1. Các biện pháp kĩ thuật và đào tạo..................................................................................................60
1.1. Đào tạo các đối tác............................................................................................................................62
1.2. Các sáng tạo hỗ trợ đa phơng :........................................................................................................66
2. Biện pháp của ngành ngân hàng.......................................................................................................67
2.1. Mục tiêu của chính sách nhận biết khách hàng-KYC..................................................................68
2.2. Nội dung của chính sách nhận biết khách hàng.........................................................................68
2.3. Nguyên tắc cơ bản của Chính sách nhận biết khách hàng.......................................................70
3. Hợp tác quốc tế chống rửa tiền...................................................................................................71
III. NHữNG KIếN NGHị VI VIệT NAM........................................................................................................72
Kết luận chơng III.................................................................................................................................73
TI LIệU THAM KHảO...................................................................76
Nguyễn Thị Thu Trang- Lớp A2-CN9
4
Khoá luận tốt nghiệp Khoa KTĐN- Đại học Ngoại th ơng
Hà nội
Ch ơng I
Những vấn đề chung về rửa tiền

I. Khái niệm và quy trình rửa tiền
1. Khái niệm.
1.1. Định nghĩa:
Một cách chung nhất có thể hiểu rửa tiền là hành động hợp thức hoá số
tiền kiếm đợc một cách bất hợp pháp và tránh sự kiểm soát các hoạt động phi
pháp của các cơ quan hành pháp.
Vậy đối tợng tham gia hành vi rửa tiền là ai? Câu trả lời đơn giản là bọn
tội phạm. Nhng câu trả lời này không hoàn toàn phản ánh sự thực. Bởi trong
thực tế, ngời ta có thể tìm thấy bọn rửa tiền ở mọi ngóc ngách của cuộc sống,
trong đó có những tên hoạt động hết sức đơn giản, có những tên hoạt động hết
sức tinh vi: từ việc đặt cợc đua ngựa, buôn lậu, trốn thuế, gửi tiền vào ngân
hàng... đến rửa tiền thông qua các công cụ tài chính hiện đại. Tuy nhiên tội
phạm rửa tiền không phải chỉ là những tên chủ mu rửa tiền mà cả những đối t-
ợng giúp để một tên tội phạm thực hiện hoạt động rửa tiền. Điều này có nghĩa
là, nếu các chủ ngân hàng, các luật s, các kế toán, những ngời buôn bán xe hơi
và những ngời khác cho phép ai đó rửa tiền thông qua các hoạt động kinh doanh
của mình thì họ cũng là những tên rửa tiền. Nói chung điều duy nhất có thể biện
hộ cho một ngời là anh ta đã không biết gì về việc đang xảy ra; lý do nh vậy có
vẻ không mấy thuyết phục. Tuy nhiên trong các phiên toà, dù có đợc ghi trong
các điều khoản luật hay do những phỏng đoán từ các chứng cứ thì nhiệm vụ
chứng minh sự vô tội của anh ta chuyển sang cho bị cáo.
Trong nhiều trờng hợp, những ngời không phải là doanh nhân hay không
phải là những tên tội phạm cũng đều có nguy cơ trở thành tội phạm rửa tiền nếu
Nguyễn Thị Thu Trang- Lớp A2-CN9
5
Khoá luận tốt nghiệp Khoa KTĐN- Đại học Ngoại th ơng
Hà nội
nh họ chứa chấp, nắm giữ hộ tiền hay tài sản thu đợc từ các vụ rửa tiền. Một ví
dụ rõ nhất trong tình huống này là vợ hay bạn gái của một tên tội phạm biết
hoặc nghi ngờ chồng hay bạn trai của mình sử dụng nguồn lợi bất chính để mua

nhà, mua xe hay mua đồ trang sức đắt tiền.v.v... cũng trở thành hoặc bị coi là tội
phạm rửa tiền.
Đối tợng sau cùng bị coi là tội phạm rửa tiền phải kể đến là những ngời
giúp bọn tội phạm vạch ra kế hoạch rửa tiền cho dù họ không thực sự tham gia
vào kế hoạch đó. Nh vậy một kế toán gợi ý cho bọn rửa tiền một kế hoạch trốn
thuế thì chính viên kế toán này cũng trở thành tội phạm rửa tiền.
Một vấn đề đặt ra là tại sao bọn tội phạm lại rửa tiền?
Hiện nay, ngời ta biết tới ba loại tội phạm cơ bản là: tội phạm vì tình hay
vì danh dự, tội phá hoại mang tính bạo lực và tội phạm kinh tế. Nếu bỏ qua số ít
tội phạm phá hoại thì phần đông là tội phạm kinh tế - phạm tội vì tiền. Nhng đối
tợng này phạm tội vì hai lý do: một là, do bị kích động, tức là chúng muốn
chứng tỏ rằng chúng có thể làm đợc việc đó và bỏ trốn sau khi phạm tội; hai là,
vì chúng cho rằng nếu phạm tội thì chúng sẽ có nhiều tiền hơn là bằng cách nỗ
lực kiếm tiền theo đúng luật.
Sau khi kiếm đợc tiền bằng cách phạm tội, bọn chúng sẽ sử dụng tiền đó
cho một trong ba mục đích: đa trực tiếp vào một vụ phạm tội khác; dấu tiền để
sử dụng sau này; hoặc trực tiếp vào một vụ phạm tội .
Trong những phơng pháp điều tra chuẩn mực và đạt đợc những thành
công nhất là điều tra "theo dấu đồng tiền". Vì vậy, bọn tội phạm muốn chuyển
đi xa một cách nhanh chóng để "xoá dấu đồng tiền" trớc khi các điều tra viên có
thể phát hiện ra. Từ xa tới nay, chúng đều muốn dấu tiền vào một chỗ kín đáo
để những điều tra viên không làm đợc gì. Thêm vào đó, nếu các điều tra viên
cho rằng ai đó có liên quan tới tội phạm thì họ sẽ tiến hành điều tra trớc tiên
nguồn tài chính và các công việc trớc đây của đối tợng này. Vì thế, bọn tội
Nguyễn Thị Thu Trang- Lớp A2-CN9
6
Khoá luận tốt nghiệp Khoa KTĐN- Đại học Ngoại th ơng
Hà nội
phạm cần phải lôi tiền ra khỏi chỗ kín bằng cách nào đó mà anh ta có thể giải
thích là anh ta đã lấy nó từ đâu.

Tuy nhiên, khi thấy một ngời tiêu xài nhiều hơn số tiền họ có, ví dụ một
ngời thợ làm đầu không có ngời khách nào mà lại có một chiếc xe mui trần, thì
chúng ta có quyền nghi ngờ họ có dính líu đến hành vi "rửa tiền".
Những ngời muốn trốn thuế rửa tiền để che dấu về nguồn gốc của tiền và
tài sản hoặc họ có thể dấu tiền trong các tài khoản mở tại Ngân hàng, thờng dới
tên của con cái hay ngời thân của họ, miễn sao để những ngời quản lý thu nhập
sẽ không phát hiện ra. Đôi khi, chỉ đơn giản là họ tiến hành các hoạt động bên
ngoài mà chỉ một phần hoạt động đó bị ghi chép lại.
Nhìn chung, hành vi rửa tiền là rất đa dạng, nó có thể tồn tại dới dạng
này hoặc dạng khác. Khi khoa học công nghệ này phát triển, hành vi này càng
trở nên tinh vi hơn. Muốn hạn chế đợc hành vi này phải tìm ra nguồn gốc sâu xa
của nó, tức trả lời câu hỏi: "Tại sao xảy ra nạn rửa tiền".
Theo ớc tính thì 80% các vụ phạm tội về tài sản, ví nh hành động ăn trộm
là để thoả mãn thói quen nghiện hút; nếu không có ai muốn mua những hàng
hoá là đồ ăn cắp thì bọn tội phạm sẽ không có cơ sở để ăn trộm vì chúng sẽ
không thể bán lấy tiền đợc.
ở hầu hết các nớc, nếu một ngời buôn bán đồ ăn cắp (điều này có nghĩa
là anh ta mua chúng từ một bên ăn trộm rồi bán lấy tiền lời) thì tội của anh ta
còn nghiêm trọng hơn là tội của tên tội phạm đã ăn trộm hàng hoá đó. Vì vậy,
ngời ta tin tởng rằng có thể giảm các vụ ăn trộm chỉ bằng cách làm cho chúng
không thể đem lại lợi nhuận cho bọn tội phạm.
Tuy nhiên, hiện nay loại tội phạm tài chính ngày càng gia tăng với cách
phạm tội ngày càng tinh vi thì tiền không còn tồn tại dới dạng vật chất. ở đây,
tiền chẳng khác nào những thông tin trên màn hình máy tính hay chính xác hơn
là những kí tự lu trữ trong bộ nhớ của máy vi tính. Vì thế khó có thể thấy ngời
ta mua bán đồ ăn trộm vì thực tế chẳng có gì cả. Kết quả là, khung luật hình sự
Nguyễn Thị Thu Trang- Lớp A2-CN9
7
Khoá luận tốt nghiệp Khoa KTĐN- Đại học Ngoại th ơng
Hà nội

có đa ra cách xác định một vật chất của những đồ ăn trộm, ăn cắp là không thể
áp dụng đợc (hoặc các toà án cho rằng nó không thích ứng) đối với những loại
tiền hoặc tài sản khác phi vật chất.
Các nhà lập pháp và hành pháp có một câu thành ngữ cho rằng để giảm
bớt tội phạm phải "triệt tiêu lợi nhuận của bọn tội phạm", nghĩa là xác minh
các tài sản bắt nguồn từ lợi nhuận từ các vụ phạm tội và tịch thu chúng theo
lệnh của toà án hoặc dựa vào sức mạnh của quyền lực hành chính.
Tóm lại rửa tiền là một hoạt động phi pháp. Chúng ta có thấy thấy hành
vi rửa tiền thờng đi kèm với các hành vi tội phạm. Để chống rửa tiền hiệu quả
trớc hết chúng ta hãy xem diễn biến của nó trong lịch sử và những tác động của
nó.
1.2. Lịch sử nạn rửa tiền
Rửa tiền xuất hiện lần đầu tiên ở Mỹ vào năm 1920 và đến năm 1999 thì
nhu cầu rửa tiền ngày càng lớn và lan rộng ra nhiều nớc trên thế giới. Theo báo
cáo năm 2000 của Cơ quan chống các chất gây nghiện quốc tế (gọi tắt là
INCSR) cho tới thời điểm này số các nớc có tình trạng rửa tiền ở mức độ đáng
lo ngại đã lên tới mức hai con số. Cụ thể tổ chức này chia mức độ hoạt động rửa
tiền ở các quốc gia thành 3 mức chủ yếu: Nhóm mức độ lo ngại cao; Nhóm mức
độ lo ngại trung bình và nhóm đợc theo dõi. Sự phân chia này dựa trên các tiêu
chí: (1) có hay không có những cơ quan tài chính của quốc gia tiến hành các
giao dịch có liên quan trực tiếp đến lợng tiền thu đợc từ những tội phạm nghiêm
trọng; (2) phạm vi của hoạt động xét xử hay bất cập ảnh hởng đến rửa tiền; (3)
bản chất và qui mô của tình trạng rửa tiền ở nớc ta (ví dụ: ở đó có hay không có
dính dáng đến ma tuý hay những hoạt động buôn lậu); (4) những cách thức mà
mỗi quốc gia quan tâm đến tình hình cụ thể khi có chi nhánh quốc tế; (5)
Những tác động hiện tại mà mỗi quốc gia quan tâm; (6) Có hay không việc giới
hạn các hành vi bảo vệ pháp luật đợc phép chỉ ra những vấn đề cụ thể; (7) Có
hay không có việc thiếu thủ tục cho phép hoạt động và bỏ sót các Trung tâm
buôn bán và tài chính nớc ngoài; (8) Có hay không giới hạn của pháp luật đang
Nguyễn Thị Thu Trang- Lớp A2-CN9

8
Khoá luận tốt nghiệp Khoa KTĐN- Đại học Ngoại th ơng
Hà nội
thực thi ngày càng có hiệu quả; và sự hợp tác quốc tế trong việc chống rửa tiền
ở các quốc gia.
Bảng 1: Danh sách các quốc gia/nhóm mức độ lo ngại về rửa tiền
Quốc gia /nhóm mức
độ lo ngại lớn
quốc gia /nhóm mức
độ lo ngại trung bình
quốc gia /nhóm theo
dõi
Antigua Indonexia Albania Chila Afghanmistan Croatia
Barbuda Isle of man Argentira Cook llands Algeria Cuba
Australia Israel Aruba Korea, North Angola Denmark
Austria Italy Bahrain Costa Rica Anguilla Eritrea
Bahamas Japan Belize Czech Tepublic Armenia Estonia
Brazil Tersey Boliavia Ecuador Azerbaijan Ethiopla
Burma Lebanon British Ycrgin Sammoa Bangladesh Fiji
Canada Liechtesntein . Islands Seychelles Belarus Finland
Cayman Island Mexico Barbados Slovakia Benin Georgia
China Nauru Belgium South Africa Benmuda Ghana
Colombia Holland Egypt St.Lucia Bosnia and
erzegovina
Guyana
Cyprus Nigeria El Salvador Turks and
Caicos
Bots wwana Iran
Dominica Pakistan Gibnaltar Ukraine Brunei Tordan
France Panama Haiti Vanuatu Cameroon Ka zakhstan

Germany Paraguay Honduras
Vietnam
Cote d'Ivoire Trenya
Greece Phillipine Inreland Yugoslavia Kyrgyzstan Laos
Grenada Russia Jamaica Bulgaria Montsserrat Saudi Arabia
Guensey Singapore Korea Cambodia Moro cco Swnegal
Hongkong Spain Korea, North Malaysia Mozambique Slovenia
Hungary St-Kitts and
Nevis
Latvia Marshall
Islands
Nami bia Solomon
Islands
India St.Vicent Macau Monaco Nepal Sri lanka
United Arab Switzerland Palau Natherlands
ntillwa
New zealand Suriname
Emirates Taiwan Peru icaragua Niger Swaziland
United
Kingdom
Thailand Poland Niue Noi wuay Sweden
Uruguay Turkey Portugal Romania Oman Tajikistan
United States Venezuela Papua New
uinea
Tanzamia
Việc rửa tiền lan nhanh nh vậy không phải là điều khó hiểu bởi có rất
nhiều đối tợng có nhu cầu rửa tiền: buôn bán ma tuý, trốn lậu thuế, tội phạm có
Nguyễn Thị Thu Trang- Lớp A2-CN9
9
Khoá luận tốt nghiệp Khoa KTĐN- Đại học Ngoại th ơng

Hà nội
tổ chức, cớp ngân hàng, khủng bố... Hàng năm ớc tính riêng tiền buôn bán ma
tuý có tới 110 tỷ USD đợc rửa qua hệ thống ngân hàng Mỹ.
Ngày nay, có rất nhiều kỹ thuật rửa tiền khác nhau. Sự lựa chọn kỹ thuật
rửa tiền khác nhau tuỳ thuộc vào các tiêu thức:
- Môi trờng kinh doanh trực tiếp: về nguyên tắc, không có giới hạn cho
những khuôn mẫu của việc rửa tiền, nhng trên thực tế, những ngời rửa tiền cố
gắng lựa chọn cách làm cho lợi nhuận của họ giống với lợi nhuận của việc kinh
doanh thông thờng và thuộc thẩm quyền quyết định của họ.
- Mức độ nghiêm trọng: khối lợng tiền ít đợc rửa định kỳ sẽ đòi hỏi kỹ
nghệ rửa tiền khác xa so với số tiền lớn.
- Yêu cầu của luật pháp: những ngời rửa tiền sẽ cố gắng chuyển thu nhập
bất hợp pháp đến rửa tiền tại những vùng không có quy định về chống rửa tiền.
Trờng đua ngựa là một ví dụ điển hình về công nghệ rửa tiền sơ khai.
Những ngời rửa tiền dùng đồng tiền bất hợp pháp của mình để mua vé thắng c-
ợc, có thể đặt thêm tiền cho ngời thắng cuộc và sau đó trình vé lấy tiền. Những
đồng tiền đó có thể coi là nguồn thu nhập bất hợp pháp từ đánh bạc. Công nghệ
này đợc kéo dài trong lịch sử và đến nay vẫn sử dụng.
Trong trò chơi xổ số có cả những nhóm ngời mua vé trúng thởng và bán
chúng cho những ngời có tiền phải rửa.
Những Công ty hoạt động bất hợp pháp phải nhờ cậy đến công nghệ rửa
tiền bất kỳ lúc nào. Bởi những đồng tiền "bẩn" sẽ mang lại cho họ nhiều rủi ro.
Nó có thể là một mắt xích liên kết đồng tiền đó với hoạt động tội phạm cơ sở.
Nó càng có thể cung cấp một dấu hiệu, một bằng chứng của tội phạm hoặc có
thể bị tịch thu. Vì vậy đối với tội phạm thì rửa tiền là một việc làm cần thiết để
tách rời đồng tiền khỏi hoạt động phạm tội cơ sở hoặc tìm kiếm một giải thích
hợp pháp về nó. Hoạt động tội phạm cơ sở thờng là: buôn lậu, buôn ma tuý,
buôn bán phụ nữ, tham nhũng.v.v...
Nguyễn Thị Thu Trang- Lớp A2-CN9
10

Khoá luận tốt nghiệp Khoa KTĐN- Đại học Ngoại th ơng
Hà nội
Rửa tiền bằng kỹ thuật hiện đại, tinh vi hơn có quan hệ mật thiết đến hoạt
động tài chính ngân hàng. Ngân hàng và các tổ chức tài chính có thể vô tình trở
thành ngời trung gian cho việc chuyển tiền hoặc gửi tiền thu đợc thu đợc từ các
hoạt động phạm tội. Tội phạm và đồng bọn của chúng sử dụng hệ thống tài
chính - ngân hàng để thực hiện việc thanh toán và chuyển tiền, vốn từ tài khoản
này sang tài khoản khác, che dấu nguồn gốc và chủ sở hữu của đồng tiền. Đồng
thời, các ngân hàng còn cung ứng cho chúng dịch vụ bảo quản tiền một cách
thuận lợi và an toàn. Tất cả những hoạt động đó hầu hết đều liên quan đến việc
rửa tiền.
Nh vậy, cho dù ở mức thô sơ hay tinh vi thì hoạt động rửa tiền đã lan
rộng ra hầu hết các nớc trên thế giới. Để nhận biết đợc một hoạt động nào đó -
có là hoạt động rửa tiền hay không, chúng ta hãy xem xét tiến trình chuyển tiền
từ đồng tiền bất hợp pháp sang đồng tiền hợp pháp diễn ra nh thế nào.
2. Qui trình rửa tiền
2.1. Chu trình rửa tiền:
Việc rửa tiền gồm 3 bớc và đôi khi cũng chồng chéo nhau: sắp xếp, chia
nhỏ và pha trộn.
Trong khâu sắp xếp, số tiền phải đợc chuyển đổi để che dấu nguồn gốc
bất hợp pháp. Ví dụ tiền buôn bán ma tuý bất hợp pháp hầu hết là các tờ giấy
bạc nhỏ và số lợng thậm chí còn... nặng nề và cồng kềnh hơn lợng ma tuý bán
ra.
Chuyển đổi những tờ giấy bạc này sang một đơn vị tiền tệ lớn hơn, séc,
tiền mặt hoặc những cách thức thanh toán khác, thờng là sự trao đổi tiền mặt
(nh nhà hàng, khách sạn, các công ty kinh doanh máy bán hàng tự động, sòng
bạc và rửa xe).
Trong khâu chia nhỏ, bọn rửa tiền thờng cố gắng che dấu những đầu mối
của số tiền qua các hoạt động tội phạm bằng cách chia nhỏ số tiền qua các vụ
kiếm chác khổng lồ. Ví dụ, bọn tội phạm nếu muốn rửa số tiền lớn thì sẽ thành

Nguyễn Thị Thu Trang- Lớp A2-CN9
11
Khoá luận tốt nghiệp Khoa KTĐN- Đại học Ngoại th ơng
Hà nội
lập các công ty buôn bán ở những nớc mà chúng biết rằng không có những quy
định bảo mật ngân hàng tinh vi, khắt khe hoặc những quy định về chống rửa
tiền lỏng lẻo. Số tiền "bẩn" này sau đó sẽ luân chuyển dới những vỏ bọc này
cho tới khi chúng hoàn toàn trở nên "sạch sẽ".
Những vụ giao dịch nh thế này thờng đợc nguỵ trang và trà trộn với hàng
tỉ tỷ đô la giao dịch hợp pháp mỗi ngày. Hình thức "đòi nợ" và "hoá đơn đúp"
thờng là những mánh khoé hay dùng. Trong hình thức "đòi nợ", bọn tội phạm
thờng gửi tiền ở nớc ngoài để bí mật kiểm soát và sau đó ném tiền vào các công
ty "đòi nợ" trở lại. Thủ tục này đợc sử dụng vì rất khó có thể xác định đợc coi
thực sự quản lý tài sản ở một số nớc. Trong hình thức "Hoá đơn đúp", việc
chuyển tiền ra hoặc vào một nớc - một ngân hàng nớc ngoài thờng quy ớc giữ
hai quyển sổ hoá đơn. Để chuyển số tiền "sạch" này sang Mỹ đánh phí rất cao
đối với hàng hoá, dịch vụ. Để chuyển đi số tiền này (để tránh đánh thuế) các
công ty Mỹ lại bị đánh phí.
Các hình thức rửa tiền khác nh mua các mặt hàng có giá trị lớn - chứng
khoán, ô tô, máy bay, séc du lịch - thờng đợc đăng kí dới tên một ngời khác để
tránh gây chú ý. Các sòng bạc cũng là nơi đôi khi đợc sử dụng vì họ sẵn sàng
lấy tiền mặt. Khi đợc chuyển tiền thành đồng séc, số tiền này sẽ thành tiền đợc
bạc và có thể rút séc tại ngân hàng của sòng bạc.
Khâu cuối cùng là đồng hoá số tiền, là kỳ thâu tiền của bọn tội phạm. ở
khâu này, bọn tội phạm sẽ chuyển số tiền để đầu t các hoạt động kinh tế lớn -
thờng là các hình thức đầu t điển hình nh bất động sản, mua bán các hàng hoá
xa xỉ.
Ngoài ra, ngời ta còn quan tâm việc rửa tiền dới góc độ là các giao dịch
nhằm che đậy nguồn tài sản chính để những tài sản này đợc sử dụng không cần
phải thoả thuận với giới tội phạm - những kẻ đang cố gắng sử dụng chúng.

Với quan điểm nh vậy thì các giao dịch rửa tiền đợc chia làm 3 giai đoạn:
Nguyễn Thị Thu Trang- Lớp A2-CN9
12
Khoá luận tốt nghiệp Khoa KTĐN- Đại học Ngoại th ơng
Hà nội
Giai đoạn 1: Giai đoạn sắp đặt: quá trình sắp đặt các nguồn tiền bất hợp
pháp vào các tổ chức tài chính thông qua việc đặt cọc, ký quỹ, chuyển tiền hoặc
các phơng tiện khác.
Giai đoạn 2: Giai đoạn phân loại: Quá trình chia tách nguồn tiền bất hợp
pháp khỏi nguồn gốc của nó bằng cách sử dụng một loạt các giao dịch tài chính
để làm "trong sạch" đồng tiền một cách hợp pháp.
Giai đoạn 3: Giai đoạn gộp lại: Tập trung thu hồi tiền về từ các tài khoản
nhng không làm cho các cấp chính quyền nghi ngờ hay chính là việc sử dụng
các giao dịch có vẻ hợp pháp để che đậy nguồn tiền bất hợp pháp.
Bằng những quá trình này, tội phạm chuyển nguồn tiền có đợc từ những
hoạt động bất hợp pháp thành tiền với nguồn gốc có vẻ hợp pháp.
Quan niệm này có vẻ cha phản ảnh đầy đủ khái niệm "rửa tiền " bởi mới
chỉ để cập chủ yếu tới "rửa tiền " liên quan tới hệ thống tài chính. Tuy nhên,
cũng giống nh quan niệm ban đầu, nó cũng phản ánh đợc bản chất của "rửa
tiền" là biến các nguồn tiền thu nhập bất hợp pháp thành nguồn thu có vẻ hợp
pháp .
Một mô hình khái quát về chu trình rửa tiền đợc mô tả tại trang sau.
Hình 1: Mô tả khái quát chu trình rửa tiền thông thờng
Nguyễn Thị Thu Trang- Lớp A2-CN9
13
Khoá luận tốt nghiệp Khoa KTĐN- Đại học Ngoại th ơng
Hà nội
2.2. Các hình thức rửa tiền:
Việc thực hiện các chu trình rửa tiền thờng thông qua một số hình thức
nhất định. ở đây xin đề cập một số hình thức rửa tiền mà các tổ chức phạm tội

trên thế giới thờng sử dụng. Đó là:
a. Cơ cấu lại: Đây là hình thức tẩy rửa tiền thông dụng nhất. Nó liên
quan đến nhiều cá nhân, mỗi ngời giữ với một lợng tiền nhỏ hoặc mua hối phiếu
ngân hàng dới 10.000 USD. Phơng pháp này thông dụng ở Mỹ và Canada.
b. Đổi tiền: Đổi tiền cung cấp một dịch vụ cho phép các cá nhân mua
ngoại tệ, và sau đó số ngoại tệ này đợc chuyển ra nớc ngoài. Tiền cũng có thể đ-
ợc gửi qua đờng điện tín - tới các ngân hàng nớc ngoài ở mọi nơi trên thế giới.
c. Mua tài sản: Bọn chuyên rửa tiền thờng mua những đồ vật đắt tiền nh
ô tô, tàu thuyền, máy bay hoặc bất động sản. Trong nhiều trờng hợp bọn tội
phạm có thể sử dụng bất động sản trên, nhng thờng đăng ký bất động sản này d-
ới tên ngời khác.
d. Qua ngời môi giới cổ phiếu: Là hình thức mà bọn rửa tiền thông qua
ngời môi giới cổ phiếu dùng tiền mặt để mua một số lợng cổ phiếu lớn và sau
đó chúng trở thành cổ đông của các công ty cổ phần - chủ sở hữu hợp pháp.
Nguyễn Thị Thu Trang- Lớp A2-CN9
14
Khoá luận tốt nghiệp Khoa KTĐN- Đại học Ngoại th ơng
Hà nội
e. Chuyển tiền bằng điện tín hoặc th chuyển tiền: Phơng thức này cho
phép chuyển tiền từ nơi này sang nơi khác hoặc sang quốc gia khác mà không
phải mang tiền đi.
f. Rửa tiền trong các sòng bạc: Thông qua hình thức cá cợc, đánh bạc,
tiền thắng bạc có thể đợc coi nh có nguồn gốc hợp pháp.
g. Làm sạch (Refining): Thông qua các cá nhân để đổi đồng tiền mệnh
giá nh lấy tiền có mệnh giá lớn. Đây là một cách làm phổ thông, có thể đổi ở
nhiều ngân hàng mà không gây sự nghi ngờ.
h. Kinh doanh hợp pháp: Bọn tội phạm tiến hành kinh doanh hoặc đầu t
kinh doanh nhằm mục đích trộn lẫn số tiền thu đợc từ hoạt động phi pháp và
hoạt động kinh doanh hợp pháp. Dới hình thức này, bọn tội phạm mua những
nhà hàng, quán bar, hộp đêm, khách sạn, quầy thu đổi tiền, các hãng máy móc,

điểm rửa xe...
Ngoài ra bọn rửa tiền có thể thoả thuận với ngời bán tài sản ghi trên hoá
đơn giá trị thấp hơn giá trị thực tế và hối lộ khoản chênh lệch cho ngời bán.
Bằng cách này bọn tội phạm rửa tiền có thể mua một tài sản có giá trị lớn với
giá thấp. Sau khi giữ tài sản trên một thời gian thì bọn rửa tiền bán ra với giá trị
thực của tài sản đó hoặc cao hơn.
Đặc biệt trong xu thế phát triển thị trờng tài chính mới (các công cụ phát
sinh) đợc củng cố và nâng cao thì các hình thức rửa tiền mới sẽ phát sinh và
ngày càng khó nhận diện. Điều này xảy ra là vì:
- Một khối lợng lớn "tiền bẩn" đợc dấu kín nguồn gốc ;
- Chứng khoán tính lỏng cao có thể mua bán nhanh trong một thời gian
ngắn (có thể một vài lần trong một ngày làm việc);
- Mục đích của việc chuyển tiền khó đánh giá;
- Rất ít và không có thời gian để điều tra sự nghi ngờ.
Nguyễn Thị Thu Trang- Lớp A2-CN9
15
Khoá luận tốt nghiệp Khoa KTĐN- Đại học Ngoại th ơng
Hà nội
Theo số liệu của Ngân hàng thanh toán quốc tế thì khối lợng giao dịch
cuối năm 1999 của các công cụ tài chính đợc giao dịch trên thị trờng OTC (over
the- counter market) là 88,201 tỷ USD (các số liệu cụ thể trình bày trong
biểu đồ 1 dới đây).
Biểu 1: Số liệu về lợng tiền bẩn đợc rửa qua thị trờng OTC tromg
năm 1999
Nghiệp vụ hoán đổi tiền tệ đợc sử dụng lần đầu tiên trên vào năm 1976,
nghiệp vụ hoán đổi lãi suất đợc sử dụng lần đầu tiên vào năm 1981. Tuy nhiên,
cho đến nay, nghiệp vụ hoán đổi lãi suất đã chiếm một tỷ trọng lớn trong các
giao dịch công cụ tài chính mới.
Tóm lại, cho dù hình thức rửa tiền có tinh vi đến đâu cũng có kẽ hở. Vấn
đề là các quốc gia phải tận dụng đợc những kẽ hở này để nâng cao hiệu quả

cuộc đấu tranh "chống rửa tiền".
II. Hậu quả nạn rửa tiền
Nếu nạn "rửa tiền " không đợc phát hiện và ngăn chặn sẽ dẫn đến những
hậu quả gì? Qua nghiên cứu và đánh giá cho thấy: Nạn rửa tiền có thể phá huỷ
Nguyễn Thị Thu Trang- Lớp A2-CN9
16
Khoá luận tốt nghiệp Khoa KTĐN- Đại học Ngoại th ơng
Hà nội
nền kinh tế, an ninh và gây những hậu quả xấu cho xã hội. Nó khuyến khích,
mua bán ma tuý, khủng bố, buôn bán vũ khí trái phép, quan chức Nhà nớc tham
nhũng và những hoạt động tội phạm khác. Tội phạm ngày càng tăng ở phạm vi
quốc tế và những khía cạnh tài chính của tội phạm đã trở nên ngày càng phức
tạp do sự tiến bộ nhanh chóng của toàn cầu hoá và công nghệ của ngành dịch vụ
tài chính.
Cùng với việc tạo điều kiện tài liệu cho thơng mại hợp pháp, những hệ
thống tài chính hiện đại cũng cho phép tội phạm luân chuyển hàng triệu USD
bằng cách sử dụng những máy tính cá nhân và những đĩa vệ tinh. Bởi vì nạn rửa
tiền đã có cơ sở là qui mô của hệ thống và hoạt động tài chính hiện có, việc lựa
chọn các phơng tiện rửa tiền của bọn tội phạm chỉ còn phụ thuộc vào khả năng
sáng tạo của chúng. Tiền đợc chuyển qua các điểm đổi tiền, các Trung tâm môi
giới chứng khoán, những kẻ buôn bán vàng, các sòng bạc, những kẻ buôn bán ô
tô, các công ty bảo hiểm và các công ty thơng mại. Sự dễ dãi của hệ thống ngân
hàng t nhân; ngân hàng hải ngoại, các công ty bảo bọc; những khu vực mậu
dịch tự do, hệ thống hữu tuyến và tài chính thơng mại, tất cả đều có thể che đậy
những hoạt động bất hợp pháp. Bằng những cách đó, tội phạm rửa tiền thao túng
tài chính của các nớc trên thế giới.
Nếu không kiểm soát đợc, nạn rửa tiền có thể ăn mòn toàn bộ tổ chức tài
chính của một nớc. Do sự liên kết của thị trờng t bản, nạn rửa tiền gây ra những
ảnh hởng bất lợi tới tỷ giá của đồng tiền và tỷ lệ lãi suất. Và cuối cùng, những
khoản tiền đợc rửa thâm nhập vào hệ thống tài chính toàn cầu, nơi chúng có thể

làm suy yếu nền kinh tế và đồng tiền của một quốc gia. Nh vậy, nạn rửa tiền
không phải chỉ là vấn đề của các cơ quan thực thi pháp luật mà còn đe doạ
nghiêm trọng nền an ninh quốc gia và quốc tế.
Những hậu quả của nạn "rửa tiền" phải kể đến là:
Nguyễn Thị Thu Trang- Lớp A2-CN9
17
Khoá luận tốt nghiệp Khoa KTĐN- Đại học Ngoại th ơng
Hà nội
1. Những thị trờng mới nổi dễ bị tổn thơng
Nạn "rửa tiền" không chỉ là một vấn đề của các thị trờng tài chính lớn và
Trung tâm tài chính của thế giới mà còn là một vấn đề đối với những thị trờng
mới nổi. Quả vậy, bất kỳ quốc gia nào trong hệ thống tài chính quốc tế đều bị
nguy hiểm. Vì các thị trờng mới nổi của các khu vực tài chính và kinh tế, nên
chúng ngày càng trở thành cái đích để ngắm đối với các hoạt động rửa tiền.
Những nỗ lực ngày càng tăng của các Chính phủ ở những thị trờng tài
chính lớn và những Trung tâm tài chính quốc tế nhằm chống lại hoạt động rửa
tiền lại khuyến khích những kẻ rửa tiền chuyển các hoạt động của chúng sang
những thị trờng mới nổi. Nh bằng chứng cho điều này là sự luân chuyển tiền
mặt ngày càng tăng qua biên giới để tới những thị trờng quản lý lỏng lẻo trong
việc phát hiện việc rửa tiền vào hệ thống tài chính và sự đầu t đang gia tăng của
những nhóm tội phạm có tổ chức vào bất động sản và kinh doanh trong những
thị trờng đang nổi. Việc xem xét kỹ một số ảnh hởng tiêu cực này trong cả nền
kinh tế vi mô và vĩ mô lý giải tại sao nạn rửa tiền lại là một mối đe doạ nghiêm
trọng, đặc biệt là ở những thị trờng đang nổi.
2. Làm suy yếu khu vực kinh tế t nhân
Một trong những tác động kinh tế vi mô nghiêm trọng nhất của nạn rửa
tiền là ở khu vực t nhân. Những kẻ rửa tiền dùng những công ty nguỵ trang để
trộn lẫn khoản tiền từ những hoạt động bất chính với những khoản tiền hợp
pháp để che dấu khoản tiền bất hợp pháp. Ví dụ nh ở Hoa Kỳ, tội phạm có tổ
chức đã dùng những cửa hàng bán pizza để che đậy những khoản tiền bất chính

từ buôn bán heroin. Những công ty ngụy trang này có thể tiếp cận với những
nguồn tiền bất chính và những nguồn tiền này bao cấp toàn bộ sản phẩm và dịch
vụ của công ty ở mức độ thấp hơn tỷ giá thị trờng.
Trong một số trờng hợp các công ty ngụy trang này có thể đa ra những
sản phẩm với giá thấp hơn giá thành sản phẩm. Do vậy, những công ty ngụy
trang có lợi thế cạnh tranh hơn so với những công ty hợp pháp trong thu hút vốn
từ các thị trờng tài chính. Điều này làm cho các doanh nghiệp hợp pháp rất khó
Nguyễn Thị Thu Trang- Lớp A2-CN9
18
Khoá luận tốt nghiệp Khoa KTĐN- Đại học Ngoại th ơng
Hà nội
khăn nếu không muốn nói là không thể cạnh tranh lại đợc với những công ty
ngụy trang với nguồn vốn đợc bao cấp, một tình huống mà các tổ chức tội phạm
có thể gây hại cho đa số các doanh nghiệp t nhân.
Rõ ràng là sự quản lý của các công ty tội phạm này không phù hợp với
những nguyên tắc của các doanh nghiệp trong thị trờng tự do truyền thống, điều
này sẽ có ảnh hởng tiêu cực tới kinh tế vĩ mô.
3. Làm suy yếu toàn bộ thị trờng tài chính
Tổ chức tài chính dựa vào các nguồn tiền bất chính gặp nhiều thử thách
trong việc quản lý một cách thích đáng tài sản, tiền nợ và sự hoạt động của nó.
Ví dụ nh một số lợng tiền lớn đợc rửa có thể đợc chuyển đến một tổ chức tài
chính nhng sau đó lại biến mất một cách đột ngột, không thông báo qua sự
chuyển giao hữu tuyến để đối phó với những nhân tố phi thị trờng nh những
hoạt động nhằm thực thi luật pháp. Điều này có thể gây ra những vấn đề cho
khả năng thanh toán tiền mặt và hoạt động của các ngân hàng.
Thực tế, các hoạt động phạm tội đã liên kết với một số ngân hàng thua lỗ
trên toàn cầu, bao gồm cả ngân hàng Internet đầu tiên- Ngân hàng của khối
cộng đồng chung châu Âu. Hơn nữa, một số cuộc khủng hoảng tài chính trong
những năm 90 nh sự lừa đảo, nạn rửa tiền, những vụ ăn trộm ở BCCI và sự sụp
đổ năm 1995 của Ngân hàng Barings nh là một kế hoạch bắt nguồn từ sự liều

lĩnh do những nhà kinh doanh ở các công ty đợc bao cấp thực hiện- Có những
yếu tố lừa đảo hoặc tội phạm nghiêm trọng.
4. Làm mất sự kiểm soát chính sách kinh tế
Micheal Camdesus, cựu giám đốc điều hành Quỹ tiền tệ quốc tế (IMF)
đã dự tính rằng qui mô to lớn của nạn rửa tiền đã chiếm từ 2 đến 5% tổng sản l-
ợng quốc nội của thế giới, hay ít nhất 600.000 triệu đô la. Tại một số nớc có
những thị trờng mới nổi, những khoản tiền bất hợp pháp này làm cho ngân khố
của Chính phủ nhỏ lại, kết quả là Chính phủ mất quyền kiểm soát chính sách
kinh tế. Thực vậy, trong một số trờng hợp, số lợng khổng lồ của những tài sản
Nguyễn Thị Thu Trang- Lớp A2-CN9
19
Khoá luận tốt nghiệp Khoa KTĐN- Đại học Ngoại th ơng
Hà nội
có đợc do rửa tiền có thể đợc sử dụng làm lũng đoạn thị trờng trong khu vực và
thậm chí cả những nền kinh tế nhỏ.
Nạn rửa tiền có thể tác động bất lợi đến đồng tiền và tỷ lệ lãi suất vì
những kẻ rửa tiền tái đầu t vào những tổ chức mà âm mu của chúng ít có khả
năng bị phát hiện hơn là đầu t vào những nơi mà tỷ lệ lợi nhuận cao. Chính điều
này làm cho chúng ta không xác định đợc những thay đổi về nhu cầu tiền tệ và
sự biến đổi gia tăng của các nguồn vốn ... dẫn tới mục tiêu chính sách tiền tệ
quốc gia không đợc thực hiện.
Nạn rửa tiền có thể làm tăng mối đe doạ về sự bất ổn của đồng tiền do
không xác định đợc nguồn gốc của những sai lệch trong giá cả tài sản và hàng
hoá.
Tóm lại, nạn rửa tiền và tội phạm tài chính có thể gây ra những thay đổi
khôn lờng trong nhu cầu về tiền tệ và sự biến đổi gia tăng của luồng vốn quốc
tế, tỷ lệ lãi suất và tỷ giá hối đoái. Bản chất không lờng trớc đợc của nạn rửa
tiền, cùng với sự mất quyền kiểm soát chính sách kinh tế, đi kèm theo nó khó
có thể có đợc một chính sách kinh tế lành mạnh.
5. Sự sai lệch và mất ổn định về kinh tế

Những kẻ rửa tiền không quan tâm đến việc tạo ra lợi nhuận từ những
khoản đầu t bằng việc bảo vệ những khoản tiền của chúng. Vì thế, chúng "đầu t
" vốn vào các hoạt động không cần thiết phải mang lại lợi ích về kinh tế ở
những nớc lu giữ các khoản tiền của chúng. Hơn thế, sự tăng trởng kinh tế phải
bị tổn hại, vì tội phạm rửa tiền và tài chính chuyển vốn từ những dự án đầu t
lành mạnh sang những dự án đầu t chất lợng thấp miễn sao chúng che dấu đợc
các khoản tiền bất chính. Ví dụ: nh tại một số nớc, các ngành công nghiệp nh
xây dựng và khách sạn đợc cung cấp tài chính không phải do những đòi hỏi
thực tế mà do những lợi ích trớc mắt của những kẻ rửa tiền. Khi những ngành
này không còn phù hợp với những kẻ rửa tiền thì chúng bị loại bỏ, gây ra những
Nguyễn Thị Thu Trang- Lớp A2-CN9
20
Khoá luận tốt nghiệp Khoa KTĐN- Đại học Ngoại th ơng
Hà nội
sụp đổ và những thiệt hại khổng lồ cho những nền kinh tế không thể chịu đợc
những tổn thất nh vậy.
6. Gây tổn hại Ngân khố quốc gia
Nạn rửa tiền làm giảm nguồn thu từ thuế của Chính phủ, bởi vậy nó trực
tiếp làm phơng hại đến những ngời đóng thuế chân chính. Nó cũng làm cho việc
thu thuế của Chính phủ trở nên khó khăn hơn. Nhìn chung, việc tổn hại đến
ngân khố quốc gia có nghĩa là tỷ lệ thuế cao hơn so với thông thờng nếu những
khoản tiền phạm tội không phải nộp thuế là hợp pháp.
7. Gây nên rủi ro cho những nỗ lực t nhân hoá:
Hoạt động "rửa tiền sẽ đe doạ đối với các quốc gia muốn thực hiện cải
cách nền kinh tế của mình bằng việc thực hiện t nhân hoá nền kinh tế. Thông
qua "rửa tiền, các tổ chức tội phạm có nhiều tiền để trả quá cao hơn những ng-
ời mua bằng tiền hợp pháp để mua lại Doanh nghiệp Nhà nớc. Kết quả là trong
việc khởi đầu của t nhân hoá cùng với việc mang lại những lợi ích kinh tế thì
chính nó là phơng tiện "rửa tiền của bọn tội phạm.
Trớc đây, những kẻ rửa tiền thờng mua những bến cảng, du thuyền,

khách sạn, sòng bài và ngân hàng để che đậy những khoản tiền bất chính và để
đẩy mạnh những hoạt động tội phạm của chúng.
8. Nguy cơ tổn hại danh tiếng
Các quốc gia không thể chấp nhận đợc việc tiếng tăm và những công ty
tài chính của họ bị một tổ chức rửa tiền làm ô uế, đặc biệt là trong nền kinh tế
toàn cầu ngày nay. Niềm tin vào thị trờng và vào vai trò của lợi nhuận bị xói
mòn do nạn rửa tiền và những tội phạm tài chính nh rửa những khoản tiền bất
hợp pháp, gian lận tài chính lan rộng, buôn bán những thông tin mật là tham ô.
Tiếng xấu từ những hoạt động nh vậy đã làm giảm những cơ hội hợp pháp và sự
tăng trởng bền vững, trong khi đó lại thu hút những tổ chức tội phạm quốc tế với
tiếng xấu và những mục tiêu ngắn hạn. Điều này có thể làm suy yếu sự phát
Nguyễn Thị Thu Trang- Lớp A2-CN9
21
Khoá luận tốt nghiệp Khoa KTĐN- Đại học Ngoại th ơng
Hà nội
triển và tăng trởng về kinh tế. Hơn thế nữa, một khi đất nớc đã bị tiếng xấu về
tài chính, thì việc gây dựng lại tiếng tăm là rất khó khăn và cần nguồn lực đáng
kể của Chính phủ để giải quyết vấn đề mà lẽ ra đã có thể ngăn ngừa với sự kiểm
soát chống lại nạn rửa tiền.
9. Những cái giá phải trả về mặt xã hội
Có những nguy cơ và cái giá rất đắt phải trả về mặt xã hội có liên quan
đến nạn rửa tiền. Nạn rửa tiền là một quá trình quan trọng đối với những kẻ
phạm tội. Nó cho phép những kẻ buôn bán ma tuý, những tên buôn lậu và
những kẻ phạm tội khác mở rộng hoạt động của mình. Nó làm cho chi phí của
Chính phủ tăng lên để chống lại những hậu quả nghiêm trọng do việc rửa tiền
gây ra, đó là các yêu cầu về việc thực thi pháp luật gia tăng và những chi phí
cho việc chăm sóc sức khoẻ (ví dụ nh điều trị những ngời nghiện ma tuý...).
Trong số những tác động tiêu cực khác đến nền kinh tế xã hội, việc rửa
tiền còn chuyển quyền lực kinh tế từ thị trờng, Chính phủ và từ mọi ngời dân
sang những tên tội phạm. Tóm lại, chúng quay lại câu ngạn ngữ cổ rằng tội ác

không trả giá cho những gì chúng gây ra.
Hơn nữa, toàn bộ quyền lực đổ dồn vào những tên tội phạm, bằng việc
rửa tiền lại gây ra nạn tham nhũng của mọi bộ phận xã hội. Trong trờng hợp
nghiêm trọng thì nó có thể dẫn đến việc nắm giữ Chính phủ hợp pháp.
Nhìn chung nạn rửa tiền đặt ra cho cộng đồng chung thế giới những thử
thách khó khăn và phức tạp. Thật vậy, tính chất toàn cầu của nạn rửa tiền đòi
hỏi phải có sự hợp tác và những chuẩn mực quốc tế nếu chúng ta muốn giảm
khả năng "rửa tiền của những tên tội phạm và việc thực hiện những hành vi tội
phạm của chúng.
III. thực trạng hoạt động rửa tiền qua hệ thống Ngân
hàng
Nguyễn Thị Thu Trang- Lớp A2-CN9
22
Khoá luận tốt nghiệp Khoa KTĐN- Đại học Ngoại th ơng
Hà nội
Trong các cách thức mà tội phạm tài chính sử dụng để rửa tiền thì rửa
tiền qua hệ thống ngân hàng chiếm tỷ trọng lớn. Đặc biệt trong điều kiện hiện
nay- khi mà các ứng dụng khoa học kỹ thuật tiên tiến đợc áp dụng rộng rãi
trong các giao dịch ngân hàng, cộng với những món lời khổng lồ thu đợc sau
khi rửa tiền qua ngân hàng, thì ngân hàng đợc xem nh một cỗ máy rửa tiền
(money-laundering machine) thuận lợi nhất. Vì thế, ngành Ngân hàng cần và
luôn phải ý thức đầy đủ về vai trò của mình trong việc chống nạn "rửa tiền.
Các ngân hàng cũng cần thấy rằng, các hoạt động mà họ tiến hành nhằm
ngăn chặn việc rửa tiền không chỉ là những nguyên tắc có tính chất bắt buộc mà
còn là lợi ích thiết thân. Tất cả các tổ chức tài chính, các ngân hàng và phi ngân
hàng đều dễ bị dính líu đến những hoạt động rửa tiền. Ngân hàng cần luôn đi
đầu trong việc phát triển các chơng trình nhằm phát hiện và ngăn chặn việc rửa
tiền, điều tra các cơ quan phi ngân hàng tơng ứng với họ thực hiện rất tốt để
cạnh tranh. Rửa tiền cũng nh các hoạt động phạm tội ngầm khác - lừa đảo, in
tiền giả, buôn lậu ma tuý và hối hộ - làm suy yếu thanh danh và vị thế của một

số tổ chức tài chính, trong đó có ngân hàng. Một ngân hàng có vết nhơ do việc
rửa tiền sẽ bị các cơ quan ban hành văn bản quy định buộc tội, bị các cơ quan
chấp hành pháp luật trừng trị hay bị giới báo chí lên án mạnh mẽ vì những tai
tiếng đó.
Để thực hiện một cách hiệu quả chơng trình chống rửa tiền, các ngân
hàng tiến hành tìm hiểu và phân chia qui trình rửa tiền gồm ba giai đoạn, mỗi
giai đoạn đều có mối liên hệ với một đơn vị tài chính.
Đổi chỗ: Giai đoạn trực tiếp phân bổ lợng tiền mặt thu đợc từ
những hoạt động phi pháp.
Tạo vỏ bọc: Giai đoạn tách những khoản tiền bất hợp pháp khỏi
nguồn của chúng bằng cách tạo nên một loạt những vỏ bọc phức
tạp dới hình thức các giao dịch tài chính để cản trở việc kiểm toán
Nguyễn Thị Thu Trang- Lớp A2-CN9
23
Khoá luận tốt nghiệp Khoa KTĐN- Đại học Ngoại th ơng
Hà nội
dấu vết, che đậy nguồn gốc của những khoản tiền đó và làm mai
danh ẩn tích chủ thực sự của nó.
Hợp thức hoá: Giai đoạn đa các khoản tiền đã đợc rửa trở lại hệ
thống lu thông trong nền kinh tế theo cách thức giống nh các
khoản tiền này là kết quả của các hoạt động kinh tế hợp pháp.
Mặc dù các giai đoạn trong quy trình rửa tiền có khác đôi chút so với
cách nhìn nhận ở phần trớc nhng vẫn phản ánh đợc bản chất nạn "rửa tiền. Tuỳ
từng giai đoạn, các ngân hàng cần có các biện pháp thích hợp để phát hiện để
ngăn chặn hoạt động rửa tiền, tránh những hậu quả đáng tiếc có thể xảy ra.
Trong các ngân hàng thì hệ thống ngân hàng vãng lai - đợc coi là một
kênh lớn nhất, phổ biến nhất để bọn tội phạm rửa tiền. Hoạt động Ngân hàng
vãng lai bao hàm một ngân hàng cung cấp các dịch vụ cho ngân hàng khác
nhằm luân chuyển tiền tệ, chuyển đổi ngoại tệ hoặc tiến hành những giao dịch
tài chính khác. Một khi hoạt động ngân hàng vãng lai không đợc kiểm soát chặt

chẽ thì chắc chắn sẽ bị bọn tội phạm lợi dụng để tiến hành rửa tiền.
Bọn tội phạm lợi dụng hệ thống ngân hàng vãng lai nh thế nào?
Trớc hết chúng sử dụng các ngân hàng nớc ngoài có độ rủi ro cao để tiến
hành mở tài khoản vãng lai tại các ngân hàng mà chúng định dùng để rửa tiền.
Những ngân hàng nớc ngoài này có thể là: (1) Ngân hàng vỏ bọc (shellbank)
không hề hiện diện trực tiếp ở nớc khác để giao dịch làm ăn với khách hàng của
họ; (2) Ngân hàng hải ngoại (offshore bank) đợc phéo giao dịch làm ăn với
những ngời nớc ngoài bằng ngoại tệ; hoặc (3) những ngân hàng ở những nớc đ-
ợc điều tiết bởi những luật lệ kiểm soát lỏng lẻo hoặc thiếu sự kiểm soát chống
rửa tiền đã tạo điều kiện cho việc lợi dụng ngân hàng và những hành vi phạm
pháp.
Những ngân hàng có độ rủi ro cao này thờng chỉ có nguồn vốn và nhân
lực hạn hẹp, họ sử dụng các tài khoản ngân hàng vãng lai của họ để giao dịch,
cung cấp dịch vụ cho khách hàng, luân chuyển tiền tệ. Sự thẩm tra của các tổ
Nguyễn Thị Thu Trang- Lớp A2-CN9
24
Khoá luận tốt nghiệp Khoa KTĐN- Đại học Ngoại th ơng
Hà nội
chức có thẩm quyền cho thấy nhiều ngân hàng đã kí thác toàn bộ quỹ của họ và
tiến hành mọi giao dịch tài khoản vãng lai, nhập hoạt động vãng lai vào những
hoạt động khác của họ.
Sau khi đã thành công trong việc nấp bóng các ngân hàng nớc ngoài có
độ rủi ro cao nói trên, bọn tội phạm sẽ tiến hành hàng loạt các giao dịch trên tài
khoản vãng lai để rửa tiền.
Một số ví dụ về các giao dịch rửa tiền thông qua tài khoản vãng lai:
* Hợp thức hoá các khoản thu nhập bất chính thông qua ký quỹ hoặc tiến
hành chuyển những khoản tiền mà ngân hàng có độ rủi ro cao biết hoặc phải
biết là có dính líu dến buôn bán ma tuý, gian lận tài chính hoặc hoạt động bất
chính khác.
* Đầu t lợi nhuận cao bằng cách ve vãn các nhà đầu t chuyển tiền vào các

tài khoản vãng lai nhằm nhận lãi suất cao, nhng sau đó chối bỏ không trả lại
tiền cho các nhà đầu t bị lừa dối.
* Âm mu chiếm đoạt tiền ký nợ trả trớc bằng cách đòi khách hàng phải
nộp một khoản tiền trả trớc cho một khoản phí lớn để chuyển tiền vào tài khoản
vãng lai, thu phí xong nhng không trả lại khoản tiền ứng trớc.
* Tạo thuận lợi cho việc trốn thuế thông qua việc nhập các khoản ký quỹ
của khách hàng với những khoản tiền khác trong tài khoản vãng lai, khuyến
khích khách hàng dựa vào các luật lệ về bí mật ngân hàng và bí mật công ty của
nớc sở tại của ngân hàng nớc ngoài để trốn tránh các nhà chức trách thuế.
* Tạo thuận lợi cho hoạt động cá cợc qua Internet qua việc sử dụng tài
khoản vãng lai để nhận và luân chuyển các khoản thu nhập cá cợc.
Những ngân hàng nớc ngoài có độ rủi ro cao nói trên và khách hàng liên
quan đến tội phạm của họ thâm nhập vào các tài khoản vãng lai, tạo thuận lợi
cho tội phạm phát triển, làm suy yếu hệ thống tài chính của một quốc gia, là
Nguyễn Thị Thu Trang- Lớp A2-CN9
25

×