Tải bản đầy đủ (.pdf) (98 trang)

GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO TRONG THANH TOÁN QUỐC TẾ TẠI NGÂN HÀNG TNHH MỘT THÀNH VIÊN HSBC VIỆT NAM.PDF

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.15 MB, 98 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM






Phạm Thị Hồng Nhung




TÊN ĐỀ TÀI:


GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO TRONG
THANH TỐN QUỐC TẾ TẠI NGÂN HÀNG
TNHH MỘT THÀNH VIÊN HSBC VIỆT NAM







LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ










Thành phố Hồ Chí Minh -Năm 2013

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM






Phạm Thị Hồng Nhung



TÊN ĐỀ TÀI:


GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO TRONG
THANH TỐN QUỐC TẾ TẠI NGÂN HÀNG
TNHH MỘT THÀNH VIÊN HSBC VIỆT NAM




Chuyên ngành: Tài chính –Ngân hàng

Mã số: 60340201
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ



NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
GS.TS: Dương Thị Bình Minh





Thành phố Hồ Chí Minh -Năm 2013



LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu độc lập của tôi. Số liệu
được nêu trong luận văn là trung thực và có trích dẫn nguồn. Kết quả nghiên cứu
trong luận văn là trung thực và chưa được công bố trong bất kỳ công trình nghiên
cứu nào.

Thành Phố Hồ Chí Minh, tháng 9 năm 2013
Tác giả






















MỤC LỤC
0-0-0
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ VÀ HÌNH VẼ
LỜI MỞ ĐẦU
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ THANH TOÁN QUỐC TẾ VÀ RỦI RO
TRONG THANH TOÁN QUỐC TẾ 1
1.1. TỔNG QUAN VỀ THANH TOÁN QUỐC TẾ 1
1.1.1. Khái niệm về thanh toán quốc tế 1
1.1.2. Các điều kiện trong thanh toán quốc tế 2
1.1.2.1. Điều kiện về tiền tệ 2

1.1.2.2. Điều kiện về địa điểm thanh toán 3
1.1.2.3. Điều kiện về thời gian thanh toán 3
1.1.2.4. Điều kiện về phương thức thanh toán 4
1.1.2.5. Điều kiện về bộ chứng từ thanh toán 4
1.1.3. Các phương thức thanh toán quốc tế thông dụng 5
1.1.3.1. Phương thức chuyển tiền 5
1.1.3.2. Phương thức nhờ thu 6
1.1.3.3. Phương thức tín dụng chứng từ 7
1.1.4. Vai trò của thanh toán quốc tế 8
1.1.4.1. Vai trò của thanh toán quốc tế đối với nền kinh tế 8
1.1.4.2. Vai trò của thanh toán quốc tế đối với các NHTM 9
1.2. RỦI RO TRONG THANH TOÁN QUỐC TẾ. 10
1.2.1.Khái niệm về rủi ro trong thanh toán quốc tế 10
1.2.2. Rủi ro trong thanh toán quốc tế 11
1.2.2.1. Rủi ro quốc gia 11
1.2.2.2. Rủi ro ngoại hối 12
1.2.2.3. Rủi ro tác nghiệp 13


1.2.2.4. Rủi ro tín dụng 13
1.2.2.5. Rủi ro đối tác 14
1.2.2.6. Rủi ro của các phương thức thanh toán quốc tế 14
1.3. HẠN CHẾ RỦI RO TRONG THANH TOÁN QUỐC TẾ. 19
1.3.1. Định nghĩa hạn chế rủi ro trong thanh toán quốc tế 19
1.3.2. Nguyên nhân gây ra rủi ro trong thanh toán quốc tế 19
1.3.3. Chỉ tiêu đánh giá rủi ro trong thanh toán quốc tế 20
1.4. RỦI RO VÀ HẠN CHẾ RỦI RO TRONG THANH TOÁN QUỐC TẾ CỦA
CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI TRÊN THẾ GIỚI VÀ BÀI HỌC KINH
NGHIỆM CHO VIỆT NAM 20
1.4.1. Rủi ro và hạn chế rủi ro trong thanh toán quốc tế của các ngân hàng

thương mại trên thế giới 20
1.4.2. Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam. 24
1.4.2.1. Phân loại khách hàng 24
1.4.2.2. Sử dụng các thỏa thuận cho giao dịch thanh toán quốc tế trong
hợp đồng, cam kết và mẫu biểu 25
1.4.2.3. Chức năng thông tin về các bên liên quan trong thanh toán quốc
tế 25
1.4.2.4. Áp dụng công nghệ và đào tạo con người 26
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 26
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TTQT VÀ HẠN CHẾ RỦI RO
TRONG TTQT TẠI NGÂN HÀNG TNHH MTV HSBC VIỆT NAM 27
2.1. TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG TNHH MTV HSBC VIỆT NAM 27
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng TNHH MTV HSBC
Việt Nam 27
2.1.2. Kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TNHH MTV HSBC
Việt Nam từ năm 2009 đến 2012 28
2.2.THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN QUỐC TẾ TẠI NGÂN
HÀNG TNHH MTV HSBC VIỆT NAM TỪ NĂM 2009 ĐẾN 2012 32
2.2.1. Phát triển nghiệp vụ thanh toán quốc tế tại Ngân hàng TNHH MTV
HSBC Việt Nam 33


2.2.1.1. Doanh số thanh toán quốc tế 32
2.2.1.2. Chi phí và Lợi nhuận từ thanh toán quốc tế 34
2.2.1.3. Tỷ trọng các phương thức thanh toán trong thanh toán quốc tế tại
Ngân hàng TNHH MTV HSBC Việt Nam 36
2.2.2. Đánh giá nghiệp vụ thanh toán quốc tế tại Ngân hàng TNHH MTV
HSBC Việt Nam 38
2.3.THỰC TRẠNG RỦI RO TRONG THANH TOÁN QUỐC TẾ TẠI NGÂN
HÀNG TNHH MTV HSBC VIỆT NAM 41

2.3.1. Thực trạng các loại rủi ro trong thanh toán quốc tế tại Ngân hàng
TNHH MTV HSBC Việt Nam 41
2.3.1.1. Rủi ro quốc gia 41
2.3.1.2. Rủi ro ngoại hối 42
2.3.1.3. Rủi ro tác nghiệp 43
2.3.1.4. Rủi ro tín dụng 46
2.3.1.5. Rủi ro đối tác 48
2.3.2. Thực trạng hạn chế các rủi ro trong thanh toán quốc tế tại Ngân hàng
TNHH MTV HSBC Việt Nam 51
2.4. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG HẠN CHẾ RỦI RO TRONG THANH TOÁN
QUỐC TẾ TẠI NGÂN HÀNG TNHH MTV HSBC VIỆT NAM 54
2.4.1.Ưu điểm 54
2.4.2.Hạn chế 55
2.4.3.Nguyên nhân 57
2.4.3.1. Các nguyên nhân khách quan 57
2.4.3.2. Các nguyên nhân chủ quan 58
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 59
CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO TRONG TTQT TẠI NGÂN
HÀNG TNHH MTV HSBC VIỆT NAM 60
3.1. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG TT QT CỦA NGÂN HÀNG
TNHH MTV HSBC VIỆT NAM ĐỀN NĂM 2020 60
3.1.1. Định hướng phát triển hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TNHH
MTV HSBC Việt Nam đến năm 2020 60


3.1.1.1. Mục tiêu phát triển của Ngân hàng TNHH MTV HSBC Việt Nam
trong năm 2013 60
3.1.1.2. Nội dung phát triển của Ngân hàng TNHH MTV HSBC Việt Nam
đến năm 2020 61
3.1.2. Nội dung phát triển hoạt động thanh toán quốc tế của Ngân hàng

TNHH MTV HSBC Việt Nam đến năm 2020 62
3.2. GIẢI PHÁP NHẰM HẠN CHẾ RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG TT QT
CỦA NGÂN HÀNG TNHH MTV HSBC VIỆT NAM 63
3.2.1. Các giải pháp cơ bản hạn chế rủi ro trong các phương thức TTQT chủ
yếu của Ngân hàng TNHH MTV HSBC Việt Nam 63
3.2.1.1.Giải pháp quản lý rủi ro trong phương thức chuyển tiền 63
3.2.1.2. Giải pháp quản lý rủi ro trong phương thức nhờ thu 64
3.2.1.3. Giải pháp quản lý rủi ro trong phương thức tín dụng chứng từ 65
3.2.2. Các giải pháp hạn chế rủi ro trong thanh toán quốc tế chủ yếu của
Ngân hàng TNHH MTV HSBC Việt Nam 68
3.2.2.1.Giải pháp hạn chế rủi ro quốc gia 68
3.2.2.2.Giải pháp hạn chế rủi ro ngoại hối 69
3.2.2.3.Giải pháp hạn chế rủi ro tác nghiệp 70
3.2.2.4.Giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng 71
3.2.2.5.Giải pháp hạn chế rủi ro đối tác 72
3.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ ĐỐI VỚI CHÍNH PHỦ VÀ NGÂN HÀNG NHÀ
NƯỚC 74
3.3.1.Đối với chính phủ 74
3.3.1.1.Hoàn thiện hệ thống pháp lý, chính sách cụ thể trong TTQT 74
3.3.1.2.Tăng cường quản lý thị trường, giám sát các hợp đồng kinh doanh
75
3.3.1.3.Tăng cường các biện pháp quản lý kỹ thuật an toàn trong thanh
toán xuất nhập khẩu 77
3.3.1.4. Nâng cao vai trò của các đại sứ quán ở nước ngoài, có chính sách
phù hợp khuyến khích các doanh nghiệp xuất khẩu 77
3.3.2.Đối với Ngân hàng Nhà nước 78


3.3.2.1. Xây dựng hệ thống thông tin cảnh báo biến động về tình hình tài
chính 78

3.3.2.2. Theo sát tình hình thực tế và ban hành các chính sách cho vay
ngoại tệ, quản lý ngoại hối, tỷ giá phù hợp và được điều chỉnh kịp thời 79
3.3.2.3. Nâng cao chất lượng hoạt động của trung tâm thông tin phòng
ngừa và xử lý rủi ro của Ngân hàng Nhà nước (CIC) 79
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 81
KẾT LUẬN CHUNG 82
TÀI LIỆU THAM KHẢO 84



DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
o-o-o
AWB : Airway bill
B/L : Bill of lading
ICC : Phòng thương mại quốc tế
ISBP : International Standard Banking Practice (Tập quán ngân hàng
theo tiêu chuẩn quốc tế)
L/C : Tín dụng thư (Letter of credit)
MTV : Một thành viên
NHTM : Ngân hàng thương mại
NHPH : Ngân hàng phát hành
TTHH : Trách nhiệm hữu hạn
TTQT : Thanh toán quốc tế
UCP : Uniform Customs and Practice for Documentary Credits (Quy tắc
và thực hành thống nhất về tín dụng chứng từ)
XK : Xuất khẩu
NK : Nhập khẩu
XNK : Xuất nhập khẩu
















DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, HÌNH VÀ SƠ ĐỒ
0-0-0
Bảng 2.1 – Tỷ trọng doanh số thanh toán xuất khẩu và nhập khẩu trong tổng
doanh số XNK của Ngân hàng HSBC Việt Nam
Bảng 2.2 – Tỷ trọng doanh số các phương thức thanh toán quốc tế trong tổng
doanh số TTQT của ngân hàng HSBC Việt Nam
Bảng 2.3 – Rủi ro quốc gia tại HSBC Việt Nam
Bảng 2.4 – Rủi ro tác nghiệp tại HSBC Việt Nam
Bảng 2.5 – Tỷ lệ dự phòng rủi ro tín dụng tại HSBC Việt Nam
Bảng 2.6 – Rủi ro đối tác tại HSBC Việt Nam
Bảng 2.7 – Xử lý rủi ro trong TTQT tại HSBC Việt Nam
Hình 2.1 –Tiền gửi và các khoản phải trả khách hàng từ năm 2009 đến năm 2012
Hình 2.2 – Cho vay và ứng trước khách hàng từ năm 2009 đến năm 2012
Hình 2.3 – Điểm giao dịch của HSBC Việt Nam từ năm 2009 đến năm 2012
Hình 2.4 – Tổng tài sản từ năm 2009 đến năm 2012
Hình 2.5 – Lợi nhuận trước thuế từ năm 2009 đến năm 2012
Hình 2.6 – Doanh số thanh toán quốc tế từ năm 2009 đến năm 2012

Hình 2.7 – Chi phí và lợi nhuận thanh toán quốc tế từ năm 2009 đến năm 2012
Hình 2.8 – Doanh số thanh toán quốc tế xuất khẩu giai đoạn 2009-2012
Hình 2.9 – Doanh số thanh toán quốc tế nhập khẩu giai đoạn 2009-2012
Sơ đồ 1.1 - Quy trình nghiệp vụ chuyển tiền
Sơ đồ 1.2 - Quy trình nghiệp vụ nhờ thu
Sơ đồ 1.3 - Quy trình nghiệp vụ tín dụng chứng từ







LỜI MỞ ĐẦU
o-o-o
1. Lý do chọn đề tài
Với chính sách kinh tế mở cửa, hội nhập với kinh tế khu vực và thế giới
theo xu hướng toàn cầu hóa hiện nay, đặc biệt là với việc gia nhập vào Tổ chức
thương mại thế giới (WTO) (Việt Nam đã chính thức trở thành thành viên của
WTO vào ngày 11/01/2007), Việt Nam không ngừng đẩy mạnh giao lưu, buôn
bán với các nước, và do đó hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu của các doanh
nghiệp cùng với hoạt động thanh toán quốc tế của các ngân hàng sẽ ngày càng
trở nên sôi động, phức tạp và hàm chứa nhiều rủi ro hơn.Trước yêu cầu đó,
ngành tài chính ngân hàng cũng vào cuộc, mà biểu hiện đầu tiên là sự gia tăng
không ngừng về mạng lưới hoạt động. Nhất là kể từ sau 01-04-2007 ngân hàng
nước ngoài có thể thành lập ngân hàng con với 100% vốn đầu tư nước ngoài theo
cam kết gia nhập WTO của Việt Nam. Điều đó có nghĩa là các ngân hàng phải
liên kết cạnh tranh với nhau để phát triển, đồng thời đảm bảo an toàn trong hoạt
động kinh doanh của mình.
Do vậy các ngân hàng phải đa dạng hóa các sản phẩm của mình nhằm

tăng thu nhập không những từ các nghiệp vụ ngân hàng truyền thống, mà ngày
càng mở rộng các sản phẩm cao cấp hơn lien quan tới nghiệp vụ khác như kinh
doanh ngoại hối, thanh toán quốc tế, bảo lãnh… Trong đó, thanh toán quốc tế là
nghiệp vụ quan trọng nhất, có tốc độ tăng trưởng mạnh, mang lại cho ngân hàng
khoản thu ngày một tăng. Vì vậy, nghiệp vụ thanh toán quốc tế có thể được xem
là nghiệp vụ đặc trưng cho các ngân hàng ngày nay.
Tuy nhiên, bên cạnh việc đem lại lợi nhuận cao thì thanh toán quốc tế
cũng tiềm ẩn khá nhiều rủi ro vì sự phức tạp và đa dạng của yếu tố quốc tế đem
đến.Vì vậy, việc nghiên cứu một cách có hệ thống các nội dung và biện pháp
nhằm quản lý các rủi ro trong thanh toán quốc tế để nâng cao hiệu quả hoạt động
thanh toán quốc tế tại ngân hàng phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế đối ngoại
là một nhu cầu khách quan và hợp với quy luật. Đề tài với tiêu đề “Giải pháp hạn
chế rủi ro trong thanh toán quốc tế tại Ngân hàng TNHH Một thành viên HSBC
Việt Nam” hy vọng sẽ giải quyết các yêu cầu của vấn đề đặt ra


2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
Thứ nhất, đề tài trình bày những cơ sở lý luận về thanh toán quốc tế và rủi
ro trong thanh toán quốc tế. Từ những cơ sở lý luận này, sẽ đưa ra những rủi ro
có thể xảy ra trong thanh toán quốc tế cụ thể .
Thứ hai, dựa vào thực tế hoạt động trong thanh toán quốc tế tại Ngân hàng
TNHH MTV HSBC Việt Nam, thực trạng về thanh toán quốc tế cũng như rủi ro
trong TTQT mà HSBC Việt Nam đã gặp phải và cách hạn chế chúng. Qua đó
cũng cho thấy được các ưu khuyết điểm cũng như các nguyên nhân phát sinh
nhằm rút ra kinh nghiệm sau này.
Cuối cùng, đề tài đưa ra những giải pháp hạn chế rủi ro trong thanh toán
quốc tế mà HSBC Việt chưa thực hiện được . Đây cũng là phần quan trọng nhất
thể hiện tính hiệu quả của luận văn này. Nó cũng chính là mục đích cuối cùng mà
tác giả mong muốn gửi đến quý bạn đọc.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài

Đối tượng nghiên cứu: hoạt động của phòng thanh toán quốc tế tại Ngân
hàng TNHH MTV HSBC Việt Nam.
Phạm vi nghiên cứu:
-Không gian: việc nghiên cứu luận văn được thực hiện trong phạm vi hoạt
động của Ngân hàng TNHH MTV HSBC Việt Nam.
-Thời gian: các báo cáo hoạt động thanh toán quốc tế trong giai đoạn từ
2009-2012.
4. Phương pháp nghiên cứu của đề tài
Để thực hiện mục tiêu nghiên cứu, luận văn này đã sử dụng phương pháp
duy vật biện chứng để luận giải các vấn đề liên quan. Bên cạnh đó, các phương
pháp nghiên cứu sau đã được sử dụng: phân tích, thống kê, tổng hợp, so sánh dựa
trên cơ sở số liệu thống kê của Ngân hàng TNHH MTV HSBC Việt Nam.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài:
Luận văn làm sáng tỏ vị trí và vai trò của thanh toán quốc tế trong nền
kinh tế, các rủi ro thường gặp trong thanh toán quốc tế, đặc biệt đi sâu vào phân
tích rủi ro các phương thức thanh toán quốc tế dưới góc độ các bên tham gia
trong quá trình thanh toán xuất nhập khẩu. Căn cứ vào những tổng hợp rủi ro, cơ


sở lý luận đã xây dựng và thực tiễn nghiên cứu, đề ra thêm những giải pháp nhằm
quản lý những rủi ro trong các phương thức thanh toán quốc tế tại HSBC Việt
Nam một cách hiệu quả hơn.
6. Kết cấu của luận văn:
Ngoài phần mục lục, mở đầu và kết luận, luận văn được kết cấu thành 3
chương như sau:
Chương 1: Tổng quan về thanh toán quốc tế và rủi ro trong thanh toán
quốc tế
Chương 2 : Thực trạng hoạt động thanh toán quốc tế và hạn chế rủi ro
trong TTQT tại Ngân hàng TNHH MTV HSBC Việt Nam
Chương 3: Giải pháp hạn chế rủi ro trong thanh toán quốc tế tại hàng

TNHH MTV HSBC Việt Nam
















1

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ THANH TOÁN QUỐC TẾ VÀ RỦI RO
TRONG THANH TOÁN QUỐC TẾ
0-0-0
1.1. Tổng quan về thanh toán quốc tế
1.1.1. Khái niệm về thanh toán quốc tế
Ngày nay, các nước không thể hoạt động trong một nền kinh tế đóng mà
nhất thiết phải có những hoạt động trao đổi hàng hoá với các nước bên ngoài. Do
đó, tất yếu phải nảy sinh nhu cầu chi trả, thanh toán tiền tệ giữa các chủ thể ở các
quốc gia khác nhau, đó chính là nhu cầu thực hiện hoạt động thanh toán quốc tế.
“Thanh toán quốc tế là việc thanh toán các nghĩa vụ tiền tệ phát sinh có
liên quan tới các quan hệ kinh tế, thương mại và các mối quan hệ khác giữa các

tổ chức, các công ty và các chủ thể khác nhau của các nước.” (Nguồn: GS. Đinh
Xuân Trình, 1996).
Như vậy, thanh toán quốc tế bao gồm cách thức trả tiền trong giao dịch,
buôn bán ngoại thương hay các hoạt động phi kinh tế giữa các chủ thể tại các
quốc gia khác nhau, ở đây là người bán và người mua, người xuất khẩu và nhập
khẩu. Nó cho thấy người bán dùng cách nào để thu được tiền sau khi bán hàng
còn người mua dùng cách nào để trả tiền cho người bán sau khi nhận hàng mình
muốn. Và như vậy, họ đều đạt được đến đích cuối cùng là người bán nhận đủ
tiền, người mua nhận đủ hàng theo đúng hợp đồng.
Với sự phát triển mạnh mẽ của thương mại quốc tế, hoạt động thanh toán
quốc tế ngày càng có vai trò quan trọng trong việc thực hiện buôn bán, trao đổi
hoàng hóa, dịch vụ giữa các nước với nhau. Hoạt động này phản ánh sự vận động
có tính chất quy luật của giá trị trong quá trình chu chuyển hàng hóa tiền tệ giữa
các quốc gia và được xem là khâu cuối cùng của một giao dịch kinh tế quốc tế
TTQT có liên quan đến nhiều quốc gia khác nhau, sử dụng nhiều đồng
tiền thanh toán khác nhau và việc thanh toán giữa các nước đều tiến hành thông
qua các tổ chức tài chính trung gian mà chủ yếu là Ngân hàng, vì vậy TTQT có
tính chất rất phức tạp và có những nét đặc thù riêng.


2

1.1.2. Các điều kiện trong thanh toán quốc tế
Khi tiến hành thực hiện một giao dịch thông thường trong TTQT thì
chúng ta cần lưu ý các điều kiện về tiền tệ, thời hạn thanh toán, phương thức
thanh toán và bộ chứng từ thanh toán.
1.1.2.1. Điều kiện về tiền tệ
 Lựa chọn đồng tiền tính toán và đồng tiền thanh toán
Nhằm đảm bảo quyền lợi của các bên tham gia ký kết hoạt động thương
mại quốc tế, cần phải quy định cụ thể loại đồng tiền nào được sử dụng để tính

toán và thanh toán trong quan hệ mua bán và cách xử lý khi tỷ giá hối đoái biến
động. Trong giao dịch thương mại quốc tế đồng tiền tính toán và đồng tiền thanh
toán có thể giống nhau hoặc khác nhau, có thể là tiền tệ của nước người mua,
nước người bán hoặc của 3 nước thứ ba, nhưng thông thường là các ngoại tệ
mạnh. Tuy vậy, để xác định các điều kiện tiền tệ trong các hợp đồng mua bán
giữa các nước với nhau chúng ta có thể dựa vào các yếu tố chủ yếu sau:
So sánh tương quan lực lượng của bên mua và bên bán, năng lực kinh
doanh của các bên và mối quan hệ cung cầu về hàng hoá mà hai bên mua bán
trên thị trường.
Vị trí của đồng tiền trên thế giới.
Tập quán sử dụng đồng tiền trong thanh toán quốc tế.
Trong quan hệ thanh toán quốc tế người mua và người bán muốn dùng
đồng tiền của mình để tính toán và thanh toán vì những lý do sau: Không phải
xuất ngoại tệ để trả nợ ;Tránh được sự biến động của tỷ giá; Nâng cao uy tín của
đồng tiền nước mình trên thế giới.
 Lựa chọn kỹ thuật đảm bảo khi tỷ giá biến động
Để tránh rủi ro cho các nhà xuất nhập khẩu khi tỷ giá tăng ảnh hưởng đến
khoản thanh toán chi trả cho nhà nhập khẩu, và ngược lại khi tỷ giá giảm ảnh
hưởng đến thu nhập của nhà xuất khẩu. Vì vậy, khi ký kết hợp đồng mua bán
ngoại thương, hai bên cần thiết bàn bạc lựa chọn đưa vào điều kiện đảm bảo
trong hợp đồng nhằm đảm bảo quyền lợi và nghĩa vụ giữa các bên. Thông
thường các điều kiện đảm bảo bao gồm:
 Đảm bảo vàng: có ba cách đảm bảo vàng
3

+ Đảm bảo theo khối lượng vàng: khi ký kết hợp đồng, quy định đơn giá
và tổng giá trị hợp đồng được quy đổi trực tiếp bằng một khối lượng vàng nhất
định. Khi thanh toán dựa vào khối lượng vàng đã tính toán để thanh toán.
+ Đảm bảo theo hàm lượng vàng: khi ký kết hợp đồng đơn giá và tổng giá
trị hợp đồng được xác định theo một đồng tiền có xác định hàm lượng vàng. Khi

thanh toán nếu hàm lượng vàng thay đổi thì đơn giá và tổng giá trị được điều
chỉnh tương ứng.
+ Đảm bảo theo giá vàng: Khi ký hợp đồng, đơn giá và tổng giá trị hợp
đồng được tính toán theo một đồng tiền nào đó, đồng thời quy định giá vàng của
đồng tiền đó. Đến khi thanh toán giá vàng biến động thì đơn giá và tổng giá trị
hợp đồng sẽ tiến hành điều chỉnh cho phù hợp với giá vàng thực tế hiện tại.
 Đảm bảo ngoại tệ: có hai cách đảm bảo ngoại tệ
+ Đảm bảo ngoại tệ: là việc đảm bảo dựa vào một ngoại tệ tương đối ổn
định mà do hai bên lựa chọn.
+ Đảm bảo theo rổ ngoại tệ: là việc lựa chọn một số ngoại tệ làm đảm bảo.
Số ngoại tệ càng nhiều thì tính chính xác càng cao nhưng phức tạp trong tính
toán. Theo điều kiện này lấy giá từng ngoại tệ tại thời điểm ký hợp đồng và thanh
toán nếu biến động thì tiến hành điều chỉnh lại tổng giá trị hợp đồng.
1.1.2.2. Điều kiện về địa điểm thanh toán
Điều kiện này quy định việc trả tiền được thực hiện có thể: nước nhập
khẩu, nước xuất khẩu hay một nước thứ ba nào đó do hai bên quy định. Trong
thanh toán quốc tế, các nước đều muốn lấy nước mình làm địa điểm thanh toán vì
những lý do như: thu tiền nhanh, ngân hàng thu được các lệ phí nghiệp vụ.
1.1.2.3. Điều kiện về thời gian thanh toán
Đây là điều kiện rất quan trọng vì thời gian thanh toán càng ngắn càng
giảm được chi phí thanh toán, tránh được những biến động về tỷ giá, ảnh hưởng
lớn đến việc luân chuyển vốn và các khoản thu nhập của các bên. Trong điều
kiện về thời hạn thanh toán có thể lựa chọn một trong ba cách quy định sau:
 Trả tiền trước: Việc trả tiền trước một phần giá trị hợp đồng được
thực hiện sau khi ký hợp đồng hoặc nhận đơn đặt hàng, nhưng phải trước khi
giao hàng. Thực chất trả tiền trước chính là nhà nhập khẩu cấp tín dụng ngắn hạn
4

cho nhà xuất khẩu, trong trường hợp nhà xuất khẩu thiếu vốn, số tiền trả trước
tương đối lớn và thời gian trả tương đối dài. Nếu với mục đích nhằm đảm bảo

thực hiện hợp đồng thì số tiền ít hơn và thời gian trả trước ngắn hơn, số tiền trả
trước mang tính chất như một khoản tiền đặt cọc.
 Trả tiền ngay: Việc trả tiền được thực hiện ngay sau khi người bán
hoàn thành nghĩa vụ giao hàng theo như quy định trong hợp đồng, tức là trong
khoảng thời gian từ lúc chuẩn bị xong hàng, giao hàng cho người chuyên chở cho
đến khi hàng được giao người mua theo đúng quy định.
 Trả tiền sau: Việc trả tiền của người mua được thực hiện trong các
trường hợp sau:
+ Người mua trả tiền sau bao nhiêu ngày kể từ ngày nhận được thông báo
của người bán đã hoàn thanh nghĩa vụ giao hàng tại nơi quy định.
+ Người mua trả tiền sau bao nhiêu ngày kể từ ngày chấp nhận hối phiếu.
+ Người mua trả tiền sau bao nhiêu ngày kể từ ngày nhận được bộ chứng
từ.
+ Người mua trả tiền sau bao nhiêu ngày kể từ ngày nhận hàng.
Thực chất của việc trả tiền sau là nhà xuất khẩu cấp tín dụng ngắn hạn cho
nhà nhập khẩu.
1.1.2.4. Điều kiện về phương thức thanh toán
Phương thức thanh toán là cách thức mà hai bên trong quan hệ hợp đồng
thương mại quốc tế thực hiện việc chuyển tiền và nhận tiền. Trong thanh toán
quốc tế có nhiều phương thức thanh toán khác nhau, mỗi phương thức đều có đặc
điểm riêng và có các rủi ro và thuận lợi khác nhau. Do vậy, các bên phải lựa chọn
cho mình một phương thức thanh toán hợp lý nhằm đảo bảm cho giao dịch được
thuận lợi và nhanh chóng.
1.1.2.5. Điều kiện về bộ chứng từ thanh toán
Bộ chứng từ mô tả hàng hóa, dịch vụ và toàn bộ quá trình thực hiện hợp
đồng. Nhà xuất khẩu phải lập bộ chứng từ xuất trình để chứng minh việc giao
hàng của mình. Nhà nhập khẩu sẽ nhận hàng dựa trên bộ chứng từ nhà xuất khẩu
lập. Trong một số phương thức, việc quyết định thanh toán chỉ dựa vào bộ chứng
từ nhà xuất khẩu xuất trình. Với mong muốn hạn chế rủi ro trong thương mại,
5


nhà nhập khẩu thường đòi hỏi chứng từ đầy đủ về số lượng, nội dung, hoàn hảo
đến từng chi tiết và đôi khi cả đơn vị phát hành chứng từ. Điều này có thể làm gia
tăng chi phí, tốn thời gian cho nhà xuất khẩu, thậm chí đôi khi nhà xuất khẩu
không thể thực hiện được. Vì vậy, ngay từ thời điểm ký hợp đồng, các bên cần
phải quy định rõ ràng về bộ chứng từ thanh toán để tạo thuận lợi cho quá trình
mua bán.
1.1.3. Các phương thức thanh toán thông dụng
1.1.3.1. Phương thức chuyển tiền (Remittance)
Phương thức chuyển tiền là phương thức thanh toán theo sự ủy nhiệm của
khách hàng (người trả tiền, người mua hàng, người nhập khẩu…) yêu cầu ngân
hàng phục vụ mình chuyển một số tiền nhất định cho người thụ hưởng (người
bán, người xuất khẩu…) trong một thời gian nhất định. Ngân hàng chuyển tiền
phải thông qua đại lý của mình ở nước người hưởng để thực hiện việc chuyển
tiền.
Chuyển tiền được thực hiện dưới hai hình thức:
 Chuyển tiền bằng thư (M/T): Ngân hàng thực hiện nghiệp vụ
chuyển tiền bằng cách gửi thư cho ngân hàng đại lý ở nước ngoài trả tiền cho
người thụ hưởng. Chuyển tiền bằng thư chi phí thấp nhưng tương đối chậm dễ bị
ảnh hưởng bởi biến động tỷ giá.
 Chuyển tiền bằng điện (T/T): Ngân hàng thực hiện nghiệp vụ
chuyển tiền bằng cách ra lệnh bằng điện cho ngân hàng đại lý của mình ở nước
ngoài trả tiền cho người thụ hưởng. Chuyển tiền bằng điện chi phí cao, nhanh
chóng kịp thời nên ít chịu ảnh hưởng của biến động tỷ giá.
Quy trình nghiệp vụ chuyển tiền được thể hiện trong sơ đồ sau:

Sơ đồ 1.1: Quy trình nghiệp vụ chuyển tiền
NGƯỜI NHẬP KHẨU
NGƯỜI XUẤT KHẨU
NGÂN HÀNG

NGÂN HÀNG
(1)
(2)
(4)
(3)
6

(1) Giao dịch thương mại bao gồm kí kết hợp đồng ngoại thương hoặc
thực hiện cung cấp hàng hóa dịch vụ
(2) Người nhập khẩu yêu cầu ngân hàng của mình chuyển một số tiền nhất
định cho người xuất khẩu
(3) Ngân hàng chuyển tiền ra lệnh cho ngân hàng đại lý của mình ở nước
ngoài để chuyển trả tiền cho người xuất khẩu
(4) Ngân hàng đại lý chuyển tiền cho người xuất khẩu
1.1.3.2. Phương thức nhờ thu
Phương thức nhờ thu là phương thức thanh toán mà người bán sau khi
hoàn thành nghĩa vụ giao hàng hay cung cấp dịch vụ, ủy thác cho ngân hàng
phục vụ mình nhờ thu hộ tiền nhập khẩu trên cở sở hối phiếu và chứng từ hàng
hóa liên quan.
Phương thức nhờ thu được thực hiện dưới hai hình thức:
 Nhờ thu trơn (Clean collection): là phương thức mà bên bán lập hối
phiếu (trả ngay hay trả chậm) gửi ngân hàng phục vụ mình nhờ thu hộ tiền bên
mua dựa trên hối phiếu, nhưng không kèm theo điều kiện.
 Nhờ thu kèm chứng từ (Documentary collection): là phương thức
mà bên bán sau khi hoàn thành nghĩa vụ giao hàng, lập hối phiếu (trả ngay hay
trả chậm) và chứng từ giao hàng gửi ngân hàng phục vụ mình nhờ thu hộ tiền bên
mua, với điều kiện bên mua đồng ý thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán hối
phiếu thì ngân hàng mới giao bộ chứng từ để bên mua nhận hàng.
Quy trình nghiệp vụ nhờ thu được thể hiện trong sơ đồ sau:


Sơ đồ 1.2 Quy trình nghiệp vụ nhờ thu
NGƯỜI BÁN
NGƯỜI MUA
NGÂN HÀNG BÊN BÁN
NGÂN HÀNG BÊN MUA
(1)
(2)
(4)
(3)
(5)
(6)
(7)
7

(1) Người bán giao hàng, lập bộ chứng từ và gửi bộ chứng từ thẳng cho
người mua (nhờ thu phiếu trơn) hoặc chuyển bộ chứng từ cùng với hối phiếu cho
ngân hàng (nhờ thu kèm chứng từ)
(2) Người bán ký phát hối phiếu đòi tiền người mua và nhờ ngân hàng thu
hộ tiền của hối phiếu đó (nhờ thu phiếu trơn) hoặc người bán chuyển bộ chứng từ
cùng với hối phiếu cho ngân hàng và nhờ ngân hàng thu hộ số tiền ghi trên hối
phiếu (nhờ thu kèm chứng từ)
(3), (4) Đòi tiền người mua thông qua ngân hàng
(5), (6), (7) Người mua trả tiền cho người bán thông qua ngân hàng
1.1.3.3. Phương thức tín dụng chứng từ (L/C)
Phương thức tín dụng chứng từ là một sự thỏa thuận, trong đó ngân hàng
(ngân hàng mở thư tín dụng) theo yêu cầu của khách hàng (người xin mở thư tín
dụng) cam kết thanh toán một số tiền nhất định cho người thứ ba (người hưởng
lợi) hoặc trả theo lệnh của người này, hoặc chấp nhận hối phiếu do người này ký
phát trong phạm vi số tiền đó, với điều kiện người này thực hiện đầy đủ các yêu
cầu của thư tín dụng và xuất trình cho ngân hàng bộ chứng từ thanh toán phù hợp

với các điều khoản, điều kiện đã ghi trong thư tín dụng.
Quy trình nghiệp vụ tín dụng chứng từ (L/C) được thể hiện trong sơ đồ
sau:

Sơ đồ 1.3 Quy trình nghiệp vụ tín dụng chứng từ
(1) Người mua làm đơn xin mở L/C và gửi cho ngân hàng mở L/C yêu cầu
ngân hàng mở L/C cho người hưởng
NGƯỜI BÁN
(NGÂN HÀNG XUẤT KHẨU)
NGƯỜI MUA
(NGÂN HÀNG NHẬP KHẨU)
NGÂN HÀNG THÔNG BÁO
NGÂN HÀNG MỞ L/C
(1)
(2)
(4)
(3)
(5)
(6)
(7)
(8)
(5)
(6)
8

(2) Căn cứ vào đơn xin mở L/C, ngân hàng mở L/C tiến hành mở L/C và
thông báo nội dung L/C này cho người bán biết và gửi bản chính L/C cho người
bán thông qua ngân hàng của họ
(3) Ngân hàng thông báo thông báo nội dung L/C cho người bán và
chuyển bản chính L/C cho người bán

(4) Người bán giao hàng cho người mua nếu chấp L/C, nếu không chấp
nhận L/C thì yêu cầu người mua và ngân hàng mở L/C sử đổi L/C theo ý của
mình đến khi chấp nhận mới tiến hành giao hàng
(5) Người bán lập bộ chứng từ thanh toán và xuất trình cho ngân hàng mở
thông qua ngân hàng thông báo hoặc một ngân hàng khác để đòi tiền
(6) Ngân hàng mở L/C tiến hành kiểm tra bộ chứng từ thanh toán, nếu
thấy phù hợp với L/C thì tiến hành trả tiền cho người bán. Nếu thấy không phù
hợp ngân hàng mở từ chối thanh toán và gửi trả lại toàn bộ chứng từ cho người
bán
(7) Ngân hàng mở đòi tiền người mua
(8) Người mua kiểm tra chứng từ nếu thấy phù hợp với L/C thì trả tiền lại
cho ngân hàng mở L/C và nhận bộ chứng từ, nếu thấy không phù hợp có quyền
từ chối trả tiền.
1.1.4. Vai trò của thanh toán quốc tế
1.1.4.1. Vai trò của thanh toán quốc tế trong nền kinh tế
Trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế, toàn cầu hoá nền kinh tế thế giới
thì hoạt động thanh toán quốc tế đóng một vai trò quan trọng trong việc phát triển
kinh tế của đất nước. Một quốc gia không thể phát triển với chính sách đóng cửa,
chỉ dựa vào tích luỹ trao đổi trong nước mà phải phát huy lợi thế so sánh, kết hợp
với sức mạnh trong nước với môi trường kinh tế quốc tế. Trong bối cảnh hiện
nay, khi các quốc gia đều đặt kinh tế đối ngoại lên hàng đầu, coi hoạt động kinh
tế đối ngoại là con đường tất yếu trong chiến lược phát triển kinh tế đất nước thì
vai trò của hoạt động thanh toán quốc tế ngày càng được khẳng định.
Thanh toán quốc tế là mắt xích không thể thiếu trong dây chuyền hoạt
động kinh tế quốc dân.Thanh toán quốc tế là khâu quan trọng của giao dịch mua
bán hàng hóa, dịch vụ giữa các cá nhân, tổ chức thuộc các quốc gia khác nhau.
9

Thanh toán quốc tế góp phần giải quyết mối quan hệ hàng hoá tiền tệ, tạo nên sự
liên tục của quá trình sản xuất và đẩy nhanh quá trình lưu thông hàng hoá trên

phạm vi quốc tế. Nếu hoạt động thanh toán quốc tế được tiến hành nhanh chóng,
an toàn sẽ khiến cho quan hệ lưu thông hàng hoá tiền tệ giữa người mua và người
bán diễn ra trôi chảy, hiệu quả hơn.
Thanh toán quốc tế làm tăng cường các mối quan hệ giao lưu kinh tế giữa
các quốc gia, giúp cho quá trình thanh toán được an toàn, nhanh chóng, tiện lợi
và giảm bớt chi phí cho các chủ thể tham gia. Các ngân hàng với vai trò là trung
gian thanh toán sẽ bảo vệ quyền lợi cho khách hàng, đồng thời tư vấn cho khách
hàng, hướng dẫn về kỹ thuật thanh toán trong giao dịch nhằm giảm thiểu rủi ro
trong thanh toán và tạo sự an toàn tin tưởng cho khách hàng.
Như vậy, thanh toán quốc tế là hoạt động tất yếu của một nền kinh tế phát
triển.
1.1.4.2. Vai trò của thanh toán quốc tế đối với các NHTM
Thanh toán quốc tế là một loại hình dịch vụ liên quan đến tài sản ngoại
bảng của ngân hàng. Hoạt động thanh toán quốc tế giúp ngân hàng đáp ứng tốt
hơn nhu cầu đa dạng của khách hàng về các dịch vụ tài chính có liên quan tới
thanh toán quốc tế. Trên cơ sở đó giúp ngân hàng tăng doanh thu, nâng cao uy tín
của ngân hàng và tạo dựng niềm tin cho khách hàng. Điều đó không chỉ giúp
ngân hàng mở rộng qui mô hoạt động mà còn là một ưu thế tạo nên sức cạnh
tranh cho ngân hàng trong cơ chế thị trường. Hoạt động thanh toán quốc tế không
chỉ là một nghiệp vụ đơn thuần mà còn là một hoạt động nhằm hỗ trợ và bổ sung
cho các hoạt động kinh doanh khác của ngân hàng. Hoạt động thanh toán quốc tế
được thực hiện tốt sẽ mở rộng hoạt động tín dụng xuất nhập khẩu, phát triển hoạt
động kinh doanh ngoại tệ, bảo lãnh ngân hàng trong ngoại thương, tài trợ thương
mại và các nghiệp vụ ngân hàng quốc tế khác…
Hoạt động thanh toán quốc tế làm tăng tính thanh khoản cho ngân hàng.
Khi thực hiện các nghiệp vụ thanh toán quốc tế, ngân hàng có thể thu hút được
nguồn vốn ngoại tệ tạm thời nhàn rỗi của các doanh nghiệp có quan hệ thanh
toán quốc tế với ngân hàng dưới hình thức các khoản ký quỹ chờ thanh toán.
10


Thanh toán quốc tế còn tạo điều kiện hiện đại hoá công nghệ ngân hàng.
Các ngân hàng sẽ áp dụng các công nghệ tiên tiến để hoạt động thanh toán quốc
tế được thực hiện nhanh chóng, kịp thời và chính xác, nhằm phân tán rủi ro, góp
phần mở rộng qui mô và mạng lưới ngân hàng.
Hoạt động thanh toán quốc tế giúp ngân hàng mở rộng quan hệ với các
ngân hàng nước ngoài, nâng cao uy tín của mình trên trường quốc tế, trên cơ sở
đó khai thác được nguồn tài trợ của các ngân hàng nước ngoài và nguồn vốn trên
thị trường tài chính quốc tế để đáp ứng nhu cầu về vốn của ngân hàng.
Như vậy, thanh toán quốc tế có vai trò rất quan trọng đối với các ngân
hàng.
1.2. Rủi ro trong thanh toán quốc tế
1.2.1. Khái niệm về rủi ro
Rủi ro là sự việc xảy ra ngoài ý muốn chủ quan của con người, đem lại
những hậu quả mà người ta không thể dự đoán.Trong kinh tế, rủi ro là sự kiện mà
kế quả kinh doanh hiện tại hoặc tương lai có khả
năng khác biệt đáng kể so với mức dự kiến từ trước hay còn gọi là mức kỳ vọng.
Theo trường phái truyền thống, rủi ro là những thiệt hại, mất mát, nguy
hiểm hoặc các yếu tố liên quan đến nguy hiểm, khó khăn, hoặc điều không chắc
chắn có thể xảy ra cho con người. Đại diện cho trường phái này, rủi ro có thể
được coi là những sự không may, không tốt, bất ngờ xảy đến (Nguyễn Lân,
1998),. Ngoài ra, trong lĩnh vực kinh doanh, tác giả Hồ Diệu định nghĩa “Rủi ro
là sự tổn thất về tài sản hay là sự giảm sút lợi nhuận thực tế so với lợi nhuận dự
kiến”.
Trong khi đó, theo cách nhìn của trường phái trung hòa, học giả người Mỹ
Frank Knight cho rằng “rủi ro là sự bất trắc có thể đo lường được”. Theo ông, các
loại bất trắc không thể đo lường được thì được gọi là bất trắc, còn loại bất trắc có
thể đo lường được gọi là rủi ro. Cách tiếp cận này dựa trên cơ sở bất trắc có đo
lường được hay không. Tuy nhiên, trên thực tế không phải bất trắc nào cũng có
thể đo lường được hoàn toàn. Theo Allan Willett, một đại biểu khác của trường
phái trung hòa, trong cuốn “Risk and Insurance” quan niệm rằng “rủi ro là sự bất

trắc cụ thể có thể liên quan đến những biến cố không mong đợi”. Như vậy, theo
11

ông rủi ro liên quan tới thái độ của con người. Những biến cố ngoài mong đợi thì
được xem là rủi ro còn những biến cố mong đợi không phải là rủi ro. Diễn giải
một cách cụ thể hơn, các tác giả C.Arthur William, Jr. Michael, L. Smith trong
cuốn “Risk management and insurance” có viết: “Rủi ro là sự biến động tiềm ẩn
của các kết quả. Rủi ro có thể xuất hiện trong hầu hết mọi hoạt động của con
người. Khi có rủi ro, người ta không thể dự đoán được chính xác kết quả. Sự hiện
diện của rủi ro là sự bất định. Nguy cơ rủi ro phát sinh bất cứ khi nào một hành
động dẫn đến khả năng được hoặc mất mà không thể đoán định trước”.
Theo trường phái hiện đại, tác giả Đoàn Thị Hồng Vân trong cuốn “Quản
trị rủi ro và khủng hoảng xuất bản năm 2002 cho rằng “ Rủi ro trong kinh doanh
xuất nhập khẩu là sự bất trắc có thể đo lường được, nó có thể tạo ra những tổn
thất, mất mát, thiệt hại hoặc làm mất đi những cơ hội sinh lời, nhưng cũng có thể
đưa đến những lợi ích và cơ hội”. Nếu tích cực tìm hiểu kỹ rủi ro, người ta có thể
đưa ra các biện pháp phòng người rui ro thích hợp, hạn chế những rủi ro tiêu cực
và đón nhận những cơ hội mang lại kết quả tốt đẹp cho tương lai.
1.2.2. Rủi ro trong thanh toán quốc tế
Rủi ro trong thanh toán quốc tế là rủi ro phát sinh trong quá trình thanh
toán quốc tế, có liên quan đến các bên tham gia như nhá XK, nhà NK, ngân hàng,
tổ chức, cá nhân trung gian.
Hoạt động thanh toán quốc tế hoạt động trên phạm vi lớn, có nhiều bên
tham nên rủi ro trong hoạt đông thanh toán quốc tế có thể xuất hiện tại nhiều thời
điểm và gây thiệt hại cho các bên tham gia. Do sự khác biệt trong hệ thống pháp
luật, tập quán kinh doanh, sự xa cách về mặt địa lý… làm cho hoạt động TTQT
chứa đựng nhiều rủi ro tiềm ẩn và đặc thù như:
1.2.2.1. Rủi ro quốc gia
Rủi ro quốc gia là những rủi ro về sự thay đổi chính trị, chính sách của
một quốc gia khiến cho người xuất khẩu không nhận được tiền hàng và người

nhập khẩu không nhận được hàng hoá, qua đó ảnh hưởng không tốt tới ngân
hàng. Rủi ro quốc gia có thể tồn tại theo hai dạng là rủi ro về mặt chính trị và rủi
ro về mặt pháp lý
12

Những biến động về chính trị như chiến tranh, nổi loạn, đảo chính và các
biến cố chính trị khác, thay đổi về thể chế chính tri, chính phủ thay đổi các cam
kết trong thanh toán quốc tế hoặc nổ ra bạo động, đình công đều cản trở việc giao
nhận hàng giữa các bên đối tác, từ đó ảnh hưởng đến việc sản xuất kinh doanh
của cả hai bên xuất nhập khẩu. Những vấn đề về kinh tế như dự trữ ngoại hối quá
ít làm thâm hụt cán cân thanh toán, chính phủ nước nhập khẩu phải dừng thanh
toán với nước ngoài, sự cấm vận kinh tế, nợ nước ngoài chồng chất khiến quốc
gia tuyên bố vỡ nợ, sự thay đổi trong chính sách thương mại, tất cả đều ảnh
hưởng rất lớn đến thanh toán quốc tế nói chung và thanh toán thư tín dụng nói
riêng. Tóm lại, ta có thể thấy rằng biến động chính trị - kinh tế - xã hội dù trực
tiếp hay gián tiếp, tức thì hay lâu dài đều gây ra những ảnh hưởng không nhỏ tới
hoạt động thanh toán quốc tế của ngân hàng.
Về mặt pháp lý, rủi ro pháp lý xảy ra khi không có sự đồng nhất các
nguồn luật điều chỉnh L/C. Thanh toán L/C được điều chỉnh bởi nguyên tắc mang
tính chất pháp lý cao của UC600 nhưng ở mỗi quốc gia, giao dịch này lại bị chi
phối bởi hệ thống luật pháp quốc gia. Trong hầu hết các trường hợp, luật pháp
quốc gia không mâu thuẫn với UCP nhưng không thể loại trừ trường hợp hai hệ
thống đó có sự khác biệt, thậm chí đối nghịch nhau. Ví dụ như bộ luật dân sự của
Nga quy định nếu ngân hàng không nói rõ thư tín dụng không huỷ ngang thì nó
được hiểu là huỷ ngang, điều này ngược với UCP cho là không huỷ ngang. Khi
có rủi ro pháp lý phát sinh, luật pháp quốc gia đòi hỏi phải được tuân thủ. Quan
điểm của ICC là UCP không thể thay đổi được luật quốc gia. Ngoài ra, việc ban
hành các quy định pháp lý chi phối về ngoại hối, chuyển tiền, cho vay cũng ảnh
hưởng rất nhiều cho các doanh nghiệp XNK cũng như hoạt động ngân hàng.
1.2.2.2. Rủi ro ngoại hối

Rủi ro ngoại hối là sự giảm sút giá trị của tài sản hay sự tăng thêm các
khoản nợ phải trả do biến động tỷ giá ngoại tệ ảnh hưởng xấu đến hoạt động của
ngân hàng. Rủi ro ngoại hối xảy ra khi việc thanh toán được ấn định bằng đồng
tiền nước ngoài và phát sinh hoàn toàn do nguyên nhân biến động tỷ giá hối
đoái. Tỷ giá hối đoái lại là một yếu tố nhạy cảm và sự biến động của nó không

×