Tải bản đầy đủ (.doc) (31 trang)

Báo cáo tổng hợp - Một số giải pháp hạn chế rủi ro trong hoạt động tín dụng tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển chi nhánh Thành Đô

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (235.95 KB, 31 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
Ngân hàng là một trong những định chế quan trọng bậc nhất của nền kinh
tế. Trong nền kinh tế ngân hàng thương mại có vai trò to lớn trong việc đáp
ứng nguồn vốn, chu chuyển luồng tiền phục vụ cho mọi hoạt động kinh doanh
của cá các nhân tổ chức trong nền kinh tế, đặc biệt hiện nay nền kinh tế nước
ta đang ngày càng phát triển theo hướng hội nhập, phát triển và toàn cầu hóa
thì ngân hàng càng có vai trò to lớn hơn. Bằng các sản phẩm dịch vụ của
mình ngân hàng đã giúp các luồng tiền thông suốt, vận động liên tục và thúc
đẩy phát triển kinh tế. Với tầm quan trọng như vậy, sự an toàn trong hoạt
động của ngân hàng có ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động của nhiều tổ chức, cá
nhân trong nền kinh tế.
Rủi ro trong hoạt động ngân hàng luôn là vấn đề được các ngân hàng quan
tâm vì nó ảnh hưởng trực tiếp tới hoạt động của ngân hàng, ảnh hưởng tới an
toàn của ngân hàng và sự tồn tại của ngân hàng.
Sau một tháng thực tập tại Ngân hàng Đầu Tư và Phát Triển chi nhánh Thành
Đô, em đã tìm hiểu được quá trình hình thành, phát triển và có một cái nhìn
chung về các hoạt động của chi nhánh hiện nay, và em nhận thấy rủi ro có thể
xảy ra trong hoạt động của ngân hàng rất đa dạng và phức tạp. Chính bởi vậy,
em chọn đề tài: “Một số giải pháp hạn chế rủi ro trong hoạt động tín dụng
tại Ngân hàng Đầu Tư và Phát Triển chi nhánh Thành Đô” làm chuyên đề
tốt nghiệp cuối khóa của mình.
Em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn và chỉ bảo tận tình của PGS.TS
Phan Thu Hà đã giúp em hoàn thành bản báo cáo tổng hợp này.
1
I.KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT
NAM – BIDV:
1.1 Lịch sử hình thành và phát triển:
Ngân hàng Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam được thành lập ngày
26/04/1957 với tên gọi ban đầu là ngân hàng Kiến thiết Việt Nam. Giấy phép
kinh doanh số: 0106000439, mã số thuế: 01001506191.
Giai đoạn 1957 – 1980 ngân hàng Kiến thiết Việt Nam tiền thân của ngân


hàng đầu tư và phát triển Việt Nam được thành lập trực thuộc bộ tài chính với
qui mô ban đầu gồm 11 chi nhánh, 200 nhân viên với nhiệm vụ chủ yếu là cấp
phát và quản lý vốn thiêt kế cơ bản nguồn vốn ngân sách cho tất cả các lĩnh
vực kinh tế xã hội
Giai đoạn 1981 – 1989 ngân hàng Kiến thiết Việt Nam được đổi tên thành
ngân hàng đầu tư và phát triển Xây dựng Việt Nam trực thuộc ngân hàng nhà
nước Việt Nam với nhiệm vụ chủ yếu là cấp phát, cho vay và quản lý vốn đầu
tư xây dựng cơ bản thuộc kế hoạch nhà nước cho các lĩnh vực của nền kinh tế
Giai đọan 1990 – 1994 ngân hàng Đầu tư và Xây dựng Việt Nam được
đổi tên thành ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam (Bank for Investment
and Development of Vietnam - BIDV ) với nhiệm vụ được thay đổi về cơ
bản: ngoài việc tiếp tục nhận vốn ngân sách để cho vay các dự án thuộc chỉ
tiêu kế hoạch của nhà nước thì BIDV đã thực hiện huy động các nguồn vốn
trung và dài hạn để cho vay đầu tư phát triển; kinh doanh tiền tệ tín dụng và
các dịch vụ ngân hàng chủ yếu trong lĩnh vực xây lắp phục vụ đầu tư phát
triển.
Giai đoạn 1995 – 2000 BIDV được phép kinh doanh đa năng tổng hợp
như một ngân hàng thương mại, phục vụ chủ yếu cho đầu tư phát triển đất
nước. Đây là thời kỳ BIDV đã khẳng định được vị trí, vai trò là ngân hàng
thương mại hàng đầu tại Việt Nam trong sự nghiệp công nghiệp hóa hiện đại
hóa đất nước.
2
Giai đoạn 2001 đến nay BIDV đã triển khai đồng bộ đề án cơ cấu lại
và được chính phủ phê duyệt để phát triển thành một ngân hàng đa năng
hàng đầu của Việt Nam , ngang tầm với các ngân hàng thuộc khu vực và
trên thế giới.
1.2 Cơ cấu tổ chức và các phòng ban chức năng:
Phát triển nguồn lực, kiện toàn nhân sự lãnh đạo chủ chốt. Trong năm 2007,
toàn hệ thống đã tăng định biên thêm 1.200 người, nâng tổng số cán bộ công
nhân viên đến thời điểm 31/12/2007 là 11.585 người, trong đó Hội sở chính

726 người, các công ty, đơn vị trực thuộc là 10.859 người, tuổi đời bình quân
là 33 (năm 2006 là 34), có trên 56% cán bộ dưới 30 tuổi, cán bộ có trình độ
Đại học và trên đại học đạt trên 78,5%, có bằng B tiếngAnh trở lên chiếm
71%; 246 cán bộ được đào tạo chính trị cao cấp và cử nhân.

3
Hội đồng
quản trị
Ban tổng
giám đốc
Hội đồng quản lý tài sản nợ có
Hội đồng tín dụng
Hội đồng khoa học
Khối quản
lý rủi ro
Khối tín
dụng
Khối kế
toán
Khối hành
chính
Khối dịch
vụ
Khối tài
chính
Ban quản lý
rủi ro
Ban kiểm tra
nội bộ
Ban tín dụng

Ban quản lý
TD
Ban thẩm định
Ban quản lý
chi nhánh
Ban dịch vụ
Trung tâm thẻ
Ban kinh
doanh đối
ngoại
Ban kế hoạch
phát triển
Ban nguồn
vốn và KDTT
Ban tài chính
Ban đầu tư
Ban kế toán
Trung tâm
thanh toán
Ban tổ chức
cán bộ
Ban quản lý
tài sản
Văn phòng
Ban pháp chế
Ban công
nghệ
Cơ cấu tổ chức hội sở chính cho thấy sự độc lập tương đối giữa các khối
và chịu sự kiểm soát trực tiếp của ban giám đốc và hội đồng quản trị.
Khối quản lý rủi ro chịu trách nhiệm quản trị rủi ro, dự báo các thay đổi

trong tương lai và đảm bảo các tỷ lệ an toàn cho ngân hàng.
Khối tín dụng có nhiệm vụ kiểm soát các hoạt động tín dụng vơi các chi
nhánh, trực tiếp cấp tín dụng và quản lý các khoản tín dụng lớn
Khối dịch vụ bao gồm nhiều dịch vụ khác nhau như dịch vụ thanh toán,
dịch vụ phát hành thẻ, dịch vụ bảo lãnh….
Khối tài chính quản lý các hoạt động tài chính và trực tiếp thực hiện việc
kinh doanh tiền tề (tresuary department)
Khối kế toán thực hiện lập sổ sách kế toán hàng ngày. Mỗi phòng ban đều
có một bộ phận kế toán trực tiếp thực hiện kế toán cho các giao dịch hằng
ngày và cuối ngày sẽ tổng hợp số liệu lại tại phòng kế toán chung cho cả hệ
thông ngân hàng.
Khối hành chính gồm các phòng văn thư, nhân sự, phòng thương hiệu và
quan hệ công chúng….
Riêng với ban nguồn vốn và kinh doanh tiền tệ thuộc khối tài chính là
một trong những ban quan trọng của ngân hàng bởi hoạt động của ban này
luôn mang lại lợi nhuận lớn cho ngân hàng. Hơn thế nữa hoạt động của ban
nguồn vốn và kinh doanh tiền tệ ngày càng được mở rộng đặc biệt là phòng
kinh doanh tiền tệ.
Ban nguồn vốn và kinh doanh tiền tệ gồm 3 phòng ban chính:
Phòng huy động vốn: phòng này giữ một vị trí hết sức quan trọng bởi nó
thực hiện việc huy động vốn cho ngân hàng. Phòng huy động vốn thực hiện
việc đưa ra các sản phẩm như các loại hình tiền gửi tiết kiêm, kỳ phiếu ngân
hàng, trái phiếu ngân hàng…để thực hiện việc thu hút vốn trên thị trường.
Phòng cân đối tổng hợp giống như một phòng kế toán thực hiện việc điều
chuyển, quản lý vốn và thực hiện các nghiệp vụ kế toán.
4
Phòng kinh doanh tiền tề: đây là phòng ban vô cùng quan trọng bởi nó là
phòng trực tiếp kinh doanh. Nguòn vốn được huy động từ phòng nguồn vốn
thông qua phòng cân đối tổng hợp được đưa đến phòng kinh doanh tiền tệ và
phòng tín dụng là chủ yếu. Phòng tín dụng sẽ thực hiện việc cho vay còn

phòng kinh doanh tiền tệ sẽ thực hiện việc kinh doanh đối với nguồn vốn để
mang lại lợi nhuận cho ngân hàng.
1.3 Một số kết quả kinh doanh chủ yếu:
Cơ cấu tổ chức hội sở chính cho thấy sự độc lập tương đối giữa các khối
và chịu sự kiểm soát trực tiếp của ban giám đốc và hội đồng quản trị.
Khối quản lý rủi ro chịu trách nhiệm quản trị rủi ro, dự báo các thay đổi
trong tương lai và đảm bảo các tỷ lệ an toàn cho ngân hàng.
Khối tín dụng có nhiệm vụ kiểm soát các hoạt động tín dụng vơi các chi
nhánh, trực tiếp cấp tín dụng và quản lý các khoản tín dụng lớn
Khối dịch vụ bao gồm nhiều dịch vụ khác nhau như dịch vụ thanh toán,
dịch vụ phát hành thẻ, dịch vụ bảo lãnh….
Khối tài chính quản lý các hoạt động tài chính và trực tiếp thực hiện việc
kinh doanh tiền tề (tresuary department)
Khối kế toán thực hiện lập sổ sách kế toán hàng ngày. Mỗi phòng ban đều
có một bộ phận kế toán trực tiếp thực hiện kế toán cho các giao dịch hằng
ngày và cuối ngày sẽ tổng hợp số liệu lại tại phòng kế toán chung cho cả hệ
thông ngân hàng.
Khối hành chính gồm các phòng văn thư, nhân sự, phòng thương hiệu và
quan hệ công chúng….
Riêng với ban nguồn vốn và kinh doanh tiền tệ thuộc khối tài chính là
một trong những ban quan trọng của ngân hàng bởi hoạt động của ban này
luôn mang lại lợi nhuận lớn cho ngân hàng. Hơn thế nữa hoạt động của ban
5
nguồn vốn và kinh doanh tiền tệ ngày càng được mở rộng đặc biệt là phòng
kinh doanh tiền tệ.
Ban nguồn vốn và kinh doanh tiền tệ gồm 3 phòng ban chính:
Phòng huy động vốn: phòng này giữ một vị trí hết sức quan trọng bởi nó
thực hiện việc huy động vốn cho ngân hàng. Phòng huy động vốn thực hiện
việc đưa ra các sản phẩm như các loại hình tiền gửi tiết kiêm, kỳ phiếu ngân
hàng, trái phiếu ngân hàng…để thực hiện việc thu hút vốn trên thị trường.

Phòng cân đối tổng hợp giống như một phòng kế toán thực hiện việc điều
chuyển, quản lý vốn và thực hiện các nghiệp vụ kế toán.
Phòng kinh doanh tiền tề: đây là phòng ban vô cùng quan trọng bởi nó là
phòng trực tiếp kinh doanh. Nguòn vốn được huy động từ phòng nguồn vốn
thông qua phòng cân đối tổng hợp được đưa đến phòng kinh doanh tiền tệ và
phòng tín dụng là chủ yếu. Phòng tín dụng sẽ thực hiện việc cho vay còn
phòng kinh doanh tiền tệ sẽ thực hiện việc kinh doanh đối với nguồn vốn để
mang lại lợi nhuận cho ngân hàng.
1.3 Một số kêt quả kinh doanh chủ yếu:
1.3.1 Chỉ tiêu tổng thể của Ngân hàng Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam:
Hoạt động của BIDV cũng đã phải chịu ảnh hưởng không mấy tích cực từ
những biến động này. Song, với sự chỉ đạo sát sao và quyết liệt của Ban lãnh
đạo cùng với sự quyết tâm của toàn hệ thống, BIDV đã hoàn thành xuất sắc
kế hoạch kinh doanh 2007.
Tính đến 31/12/2007, tổng tài sản theo chuẩn mực kế toán quốc tế đạt
201.382 tỷ VND (12,5 tỷ USD), tăng 27% so với năm 2006. Chất lượng tài
sản của ngân hàng được nâng cao một cách bền vững trong vòng 5 năm qua,
thể hiện qua cơ cấu tài sản ngày càng chuyển biến hợp lý và hiệu quả hơn.
Cụ thể:
6
Bảng 1: Các chỉ số tài chính cơ bản của BIDV
Các chỉ số Năm 2006 Năm 2007
Chất lượng tài sản
Nợ xấu/Tổng dư nợ 9,6% 3,98%
Dự phòng rủi ro tín dụng/Nợ xấu 60% 134%
Cân đối vốn
Vốn CSH/Tổng tài sản 2,8% 4,17%
Tỷ số vốn cấp 1 5,8% 6,4%
CAR 5,5% 6,7%
Thanh khoản

Tổng dư nợ/Tiền gửi khách hàng 92,6% 97,5%
Khả năng sinh lời
ROA 0,4% 0,89%
ROE 14,23% 25,01%
Lãi cận biên ròng 2,73% 3,07%
Hiệu quả
Chi phí hoạt đông/Tổng tài sản 1,1% 1,3%
Chi phí hoạt động/Dư nợ trước DPRR 1,77% 2%
Chi phí hoạt động/Thu nhập hoạt động 42% 44%
(Nguồn: Báo cáo tài chính của BIDV năm 2007)
Tài sản có tính thanh khoản cao bao gồm tiền mặt và tiền gửi thanh
toán tại 31/12/2007 là 12.716 tỷ VND, giảm 11.690 tỷ VND so với năm 2006.
Tỷ trọng tài sản thanh khoản trong tổng tài sản cuối kỳ năm 2007 cũng đã giảm
hơn so với năm trước là 9,1% (năm 2006 chiếm 15,4%, năm 2007 chiếm
6,3%). Tuy nhiên, tỷ trọng bình quân cả năm 2007 thì vẫn lớn hơn năm 2006 là
do yêu cầu tăng dự trữ bắt buộc theo quy định mới của Ngân hàng Nhà nước.
Tiền gửi có kỳ hạn và cho vay các tổ chức tín dụng khác đạt 24.006 tỷ
VND, chiếm 11,9% tổng tài sản, tăng 6.577 tỷ VND so với năm 2006.
Đầu tư chứng khoán đạt 30.312 tỷ VND chiếm 15,05%, tăng 14.298 tỷ
VND so với năm trước và tập trung chủ yếu vào đầu tư trái phiếu chính phủ
7
và tín phiếu kho bạc Nhà nước, công trái...là những khoản đầu tư vừa có rủi ro
thấp lại vừa đảm bảo khả năng hỗ trợ tính thanh khoản của Ngân hàng.
Tỷ lệ nợ xấu thời điểm 31/12/2007 theo báo cáo kiểm toán là 3,98%. So
sánh tỷ lệ nợ xấu của năm 2007 với tỷ lệ nợ xấu năm 2005 (31,3%) và năm
2006 (9,6%) có thể thấy được nỗ lực cũng như hiệu quả trong việc kiểm soát
chất lượng tín dụng, xử lý nợ xấu, làm sạch bảng cân đối của ngân hàng. Như
vậy, ngân hàng bước đầu đã đạt được thành công trong công tác quản lý tín
dụng theo thông lệ quốc tế.
Ngân hàng có một số hạn chế trong vấn đề thanh khoản, tuy nhiên khả năng

thanh khoản của ngân hàng đã được cải thiện đáng kể từ năm 2003 tới 2007,
với tỷ lệ dư nợ/ tiền gửi giảm dần từ 106,4% xuống 97,5%, nhờ mức độ tăng
nhanh huy động tiền gửi khách hàng. Điều này phù hợp với chiến lược phát
triển nguồn vốn cơ bản của ngân hàng. Chỉ số tài sản thanh khoản (tiền và các
khoản tương đương tiền tại quỹ, tiền gửi tại Ngân hàng Nhà nước, tiền gửi
thanh toán tại các TCTD khác)/Tổng nợ phải trả có xu hướng giảm nhẹ dần qua
các năm, từ 8,2% xuống 6,6 %, tuy nhiên việc giảm này chủ yếu là do ngân
hàng đã thu hút được nhiều tiền gửi nhàn rỗi từ tổ chức và cá nhân và chỉ một
phần nhỏ là do tài sản thanh khoản của ngân hàng giảm trong năm 2007.
1.3.2 Chỉ tiêu nguồn vốn của Ngân hàng:
Trong năm 2007, BIDV tiếp tục được Chính phủ cấp bổ sung 3.400 tỷ
VND vốn điều lệ (tăng vốn tự có từ mức 6.214 tỷ VND năm 2006 lên mức
10.643 tỷ VND), nâng tỷ lệ an toàn vốn từ 5,5% năm 2006 lên mức 6,7%
năm 2007, hoàn thành cơ bản việc trích dự phòng rủi ro theo quyết định 493
(cả dự phòng chung và cụ thể). Chỉ số ROE đạt 25,01%, ROA đạt 0,89%.
Vốn cấp I năm 2007 đạt 10.276 tỷ VND, tăng 3.628 tỷ VND so với 2006.
Ngân hàng được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận phát hành trái phiếu tăng
vốn cấp II với khối lượng: 3.250 tỷ VND. Ngân hàng đã phát hành thành công
2 đợt trái phiếu vào tháng 5 và tháng 12 năm 2006, là ngân hàng đầu tiên tại
Việt Nam phát hành trái phiếu dài hạn để tăng vốn cấp II theo đúng các điều
8
kiện quy định của Ngân hàng Nhà nước và Bộ Tài chính. Mức vốn cấp II vừa
đảm bảo mức an toàn vốn vừa tuân theo đúng quy định của Ngân hàng Nhà
nước không vượt quá 50% vốn cấpI. Tổng vốn cấpI và cấpII đều tăng đảm
bảo tăng hệ số an toàn vốn (CAR) của ngân hàng.
Bảng 2: Xu hướng an toàn vốn của BIDV
Đơn vị: Tỷ VNĐ
Các chỉ số an toàn vốn
Năm
2003

Năm
2004
Năm
2005
Năm
2006
Năm 2007
Vốn/Tổng tài sản(%) 3,59 3,07 2,7 2,80 4,17
Vốn/Tài sản rủi ro(%)_CAR 4,58 4,29 3,36 5,5 6,67
Vốn điều lệ 3.746 3.866 3.971 4.077 7.699
Các quỹ dự trữ 1.328 1.351 1.583 1.345 1.106
Đấnh giá lại tài sản tài chính
sẵn sang để bán
- - - 621 221
Tổng vốn chủ sở hữu 3.084 3.062 3.150 4.428 8.405
(Nguồn: Báo cáo tài chính qua các năm của BIDV)
Hệ số CAR – một thước đo chính khả năng của ngân hàng chống đỡ rủi ro
không được dự tính mà không làm ảnh hưởng tới nguồn vốn cơ bản của ngân
hàng. Mức tiêu chuẩn của Việt Nam đã thay đổi từ giữa năm 2005, yêu cầu về
hệ số CAR ngày càng tiếp cận đến mức chuẩn quốc tế (theo QĐ
457/2005/QĐ-NHNN tháng 4/2005). Quyết định này bắt buộc duy trì hệ số
CAR ở mức tối thiểu 8% và có thời gian ân hạn 3 năm (tới tháng 5/2008) cho
các tổ chức tín dụng thực hiện để đáp ứng mức tối thiểu này. Theo báo cáo
kiểm toán quốc tế, CAR năm 2007 của ngân hàng được cải thiện đáng kể do
đã được Chính phủ cấp bổ sung vốn điều lệ thêm 3.400 tỷ VND và ngân hàng
thực hiện thành công đề án tăng vốn cấp II, đạt mức 6,7%, đang tiến tới chuẩn
tối thiểu về an toàn vốn theo Quy định của Ngân hàng Nhà nước và tiêu chuẩn
quốc tế là 8%. Từ năm 2003 tới năm 2007, hệ số an toàn vốn cơ bản (Vốn chủ
sở hữu/Tổng tài sản) cũng đã tăng gần 2lần, từ 3, 59% tới 4,17%, góp phần
đảm bảo an toàn vốn cho hệ thống.

II. KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN CHI
NHÁNH THÀNH ĐÔ:
9
2.1 Quá trình hình thành và phát triển:
Chi nhánh Ngân hàng Đầu Tư và Phát Triển Thành Đô được thành lập và
chính thức đi vào hoạt động trên cơ sở tách, nâng cấp Chi nhánh Ngân hàng
Đầu Tư và Phát triển Long Biên (chi nhanh cấp II), trực thuộc chi nhánh Ngân
hàng Đầu Tư và Phát Triển Bắc Hà Nội.
Căn cứ vào Quyết định số 1555/QĐ – NHNN của Ngân hàng Nhà Nước
Việt Nam về việc mở chi nhánh của Ngân hàng Đầu Tư và Phát Triển Việt
Nam.
Căn cứ Nghị quyết số 172/NQ – HĐQT của Hội đồng quản trị Ngân
hàng Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam về việc điều chỉnh các chi nhánh cấp II
trực thuộc Ngân hàng Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam.
Căn cứ Quyết địng số 222/QĐ – HĐQT ngày 14/08/2006 của Hội đồng
quản trị Ngân hàng Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam.
Chi nhánh Thành Đô chính thức đi vào hoạt động từ ngày 01/09/2006
với số vốn ban đầu 300 tỷ VNĐ. Có trụ sơ đặt tại: Số 463 đường Nguyễn Văn
Linh, phường Phúc Đồng, quân Long Biên, thành phố Hà Nội.
Chi nhánh Thành Đô nhờ có sự quan tâm giúp đỡ của Ban lãnh đạo Ngân
hàng Đầu tư và Phát Triển Việt Nam, các phòng ban tại hội sở chính, vơi sự
cố gắng của Ban giám đốc và toàn thể đội ngũ cán bộ nhân viên, đã luôn hoàn
thành xuât sắc các chỉ tiêu được giao. Trong hơn hai năm qua, chi nhanh
Thành Đô đã không ngừng phat triển, mở rộng các sản phẩm dịch vụ, không
chỉ dừng lại ở các sản phẩm dịch vụ truyền thống như thanh toán trong nước,
thanh toán quốc tế… Ngân hàng đã ứng dụng nhiều sản phẩm dịch vụ mới, đa
dạng, các hình thức thanh toán hiện đại được áp dụng như: hệ thống rút tiền tự
động qua thẻ ATM, Home banking… kết hợp với các kênh thanh toán tạo cho
khách hàng có sụ lựa chọn phù hợp, tiện lợi nhất cho mình.
2.2 Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Đầu Tư và Phát Triển Thành Đô:

10
BAN GIÁM ĐỐC
HỘI ĐỒNG TÍN
DỤNG
CÁC PHÒNG
NGHIỆP VỤ
CÁC PHÒNG GD,
ĐIỂM GD
PHÒNG TÍN DỤNG
PHÒNG ĐIỆN
TOÁN
PHÒNG THANH
TOÁN QUỐC TẾ
PHÒNG TÀI
CHÍNH KẾ TOÁN
PHÒNG THẨM
ĐỊNH VÀ QL TD
PHÒNG DỊCH VỤ
KH
PHÒNG TỔ
CHỨC HC
PHÒNG KẾ
HOẠCH NV
2.3 Chức năng nhiệm vụ của từng phòng ban:
2.3.1 Phòng tín dụng:
Thực hiện việc cho vay ngắn hạn, trung, dài hạn bằng VND và ngoại tệ,
bảo lãnh cho các khách hàng theo chế độ tín dụng hiện hành, đảm bảo an
toàn, hiệu quả của đồng vốn. Thực hiện tư vấn trong hoạt động tín dụng và
dịch vụ uỷ thác đầu tư theo quy định. Thực hiện việc hỗ trợ huy động vốn từ
mọi nguồn vốn hợp pháp của khách hàng như: Tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi

không kỳ hạn... cả VND và ngoại tệ.
Tổ chức việc lập kế hoạch kinh doanh hàng tháng, quý năm của phòng và
tham gia xây dựng kế hoạch kinh doanh của chi nhánh. Tổ chức thực hiện
công tác khách hàng thường xuyên: phục vụ và khai thác tiềm năng của khách
hàng truyền thống, mở rộng phát triển khách hàng mới. Tham mưu cho Giám
đốc về chiến lược kinh doanh, chính sách khách hàng, chính sách tín dụng và
chính sách lãi suất của chi nhánh.
11
2.3.2 Phòng kế hoạch nguồn vốn:
Tổ chức quản lý và điều hành tài sản nợ, tài sản có bằng tiền của chi nhánh
để đảm bảo kinh doanh có hiệu quả, an toàn đúng quy định của pháp luật và
trực tiếp thực hiện một số nhiệm vụ kinh doanh tại chi nhánh theo phân công.
Phối hợp cùng các phòng chức năng xây dựng thực hiện các chính sách lãi
suất, chính sách khách hàng, chính sách các sản phẩm mới, đề xuất xây dựng
phát triển các kênh, mạng lưới, công cụ huy động vốn nhằm thực hiện kế
hoạch kinh doanh Xác định cơ cấu tài sản nợ, tài sản có, đảm bảo cân đối theo
kỳ hạn, loại tiền, phù hợp với đặc thù Ngân hàng Đầu tư và Phát triển, trên cơ
sở đó xác định cơ cấu chính sách huy động vốn, sử dụng vốn hợp lý.
Chủ trì xây dựng các qui trình nghiệp vụ trong công tác điều hành nguồn
vốn, tham gia xây dựng qui trình các hoạt động nghiệp vụ khác. Tổ chức thực
hiện công tác thẩm định kinh tế kỹ thuật và tư vấn theo yêu cầu. Tổng hợp
thông tin, báo cáo thống kê - phòng ngừa rủi ro phục vụ công tác điều hành
của ngành và chi nhánh.
2.3.3 Phòng Tài chính Kế toán:
Thực hiện hạch toán kế toán để phản ánh đầy đủ, chính xác, kịp thời mọi
hoạt động kinh doanh và các nghiệp vụ phát sinh tại chi nhánh. Phổ biến,
hướng dẫn, kiểm tra các đơn vị trực thuộc thực hiện các chính sách và chế độ
kế toán của Nhà nước và của Ngành. Tổng hợp, lưu trữ chứng từ kế toán; cân
đối kế toán ngày tháng, năm; các báo cáo quyết toán, kiểm toán nội bộ của
Hội sở và toàn Ngân hàng.

Thực hiện báo cáo kế toán đối với các cơ quan quản lý Nhà nược theo chế
độ hiện hành và cung cấp số liêụ báo cáo định kỳ hoặc đột xuất theo yêu cầu
của Ban lãnh đạo Ngân hàng Đầu tư và Phát triển, Ban Giám đốc chi nhánh.
Trực tiếp thực hiện kinh doanh các dịch vụ Ngân hàng như: dịch vụ chuyển
tiền, dịch vụ trả lương...
2.3.4 Phòng quản lý và dịch vụ khách hàng:
12

×