Tải bản đầy đủ (.pdf) (85 trang)

GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU VIỆT NAM.PDF

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.12 MB, 85 trang )


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH




PHAN NHƯ HIẾU


GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH
CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN XUẤT
NHẬP KHẨU VIỆT NAM


LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ







THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH – NĂM 2013




BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH





PHAN NHƯ HIẾU

GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH
TRANH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ
PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU VIỆT NAM

Chuyên ngành: Tài chính - Ngân hàng
Mã số: 60340201


LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. TRẦM THỊ XUÂN HƯONG



THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH – NĂM 2013





LỜI CÁM ƠN

Lời đầu tiên tôi xin phép được gửi lời cảm ơn chân thành đến Ban lãnh đạo Ngân
hàng thương mại cổ phần Xuất nhập khẩu Việt Nam (Eximbank), các anh chị em đồng

nghiệp đã tạo điều kiện thuận lợi và nhiệt tình giúp đỡ tôi trong suốt thời gian làm đồ án
vừa qua.
Về phía nhà trường, tôi xin chân thành cảm ơn đến tất cả Quý thầy cô đã truyền đạt
những kiến thức quý báu cho tôi, để tôi có thể áp dụng những gì đã học vào công việc
của mình.
Tôi xin chân thành cảm ơn PGS.TS.Trầm Thị Xuân Hương đã tận tình hướng
dẫn tôi hoàn thành đồ án tốt nghiệp này. Kính chúc Quý thầy, cô luôn có nhiều sức khỏe
để tiếp tục sự nghiệp trồng người, tiếp tục hướng dẫn và dìu dắt các thế hệ sinh viên sau.
Một lần nữa tôi xin chân thành cảm ơn và kính chúc sức khoẻ đến Quý thầy cô và
những người đã giúp đỡ tôi để tôi hoàn thành đồ án tốt nghiệp này.

Học viên thực hiện đồ án


Phan Như Hiếu





i

MỤC LỤC

MỤC LỤC I
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU V
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT VI
MỞ ĐẦU VII
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÁC NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI 1

1.1. Khái quát về cạnh tranh trong kinh tế thị trường: 1
1.1.1.Khái niệm cạnh tranh: 1
1.1.2. Khái niệm năng lực cạnh tranh: 2
1.2. Khái quát về cạnh tranh trong lĩnh vực ngân hàng và năng lực cạnh tranh
của ngân hàng thương mại: 3
1.2.1 Cạnh tranh trong lĩnh vực ngân hàng: 3
1.2.1.1 Khái niệm cạnh tranh ngân hàng: 3
1.2.1.2.Đặc điểm của cạnh tranh ngân hàng thương mại: 3
1.2.2.Những yếu tố tác động đến năng lực cạnh tranh của ngân hàng thương mại: 5
1.2.2.1 Năng lực quản lý điều hành 5
1.2.2.2 Năng lực tài chính: 5
1.2.2.3 Tính đa dạng, chất lượng và giá cả các sản phẩm dịch vụ: 7
1.2.2.4 Trình độ ứng dụng công nghệ: 8
1.2.2.5 Nguồn nhân lực và chất lượng nguồn nhân lực: 8
1.2.2.6 Mạng lưới hoạt động: 9
1.2.2.7 Sự phù hợp của các chiến lược: 9
1.2.2.8 Khả năng kiểm soát rủi ro: 10
1.2.3. Những nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của ngân hàng thương
mại: 10
1.2.3.1. Môi trường kinh doanh: 10
1.2.3.2. Nhu cầu sử dụng dịch vụ ngân hàng: 11
ii

1.2.3.3. Trình độ phát triển của thị trường tài chính và thị trường các sản phẩm
thay thế: 11
1.2.3.4. Trình độ phát triển của khoa học kỹ thuật: 12
1.3. Ứng dụng phân tích kỹ thuật SWOT đánh giá năng lực cạnh tranh của Ngân
hàng 12
1.4. Kinh nghiệm của các nước sau khi gia nhập WTO 14
1.4.1. Kinh nghiệm Trung Quốc 14

1.4.1.1. Chiến lược phát triển hệ thống NHTM của Chính phủ Trung Quốc 14
1.4.1.2. Chiến lược “xi măng và con chuột” của các ngân hàng thương mại Trung
Quốc 15
1.4.2. Kinh nghiệm Hàn Quốc 16
1.4.2.1. Quá trình đổi mới và hòa nhập của hệ thống ngân hàng Hàn Quốc 16
1.4.2.2. Những thành công và hạn chế trong quá trình hội nhập của hệ thống ngân
hàng Hàn Quốc 21
1.4.3. Những bài học cho Việt Nam về tăng cường năng lực cạnh tranh của ngân
hàng thương mại trong bối cạnh hội nhập 22
1.4.3.1. Về phía Chính phủ 22
1.4.3.2. Về phía các ngân hàng thương mại 23
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 24
CHƯƠNG 2: ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU VIỆT NAM 25
2.1. Giới thiệu khái quát về ngân hàng thương mại cổ phần Xuất nhập khẩu Việt
Nam: 25
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển: 25
2.1.2 Lĩnh vực hoạt động và Sản phẩm, dịch vụ của Eximbank 25
2.1.3 Hệ thống công nghệ thông tin 25
2.1.4 Bộ máy tổ chức và hoạt động: 26
2.1.5 Kết quả hoạt động kinh doanh từ năm 2009 đến 2012 27
iii

2.1.6 So sánh một số chỉ tiêu giữa ngân hàng thương mại cổ phần Xuất nhập khẩu
Việt Nam và các ngân hàng thương mại cổ phần khác: 28
2.2 Đánh giá năng lực cạnh tranh của ngân hàng thương mại cổ phần Xuất nhập
khẩu Việt nam. 37
2.2.1 Những yếu tố thể hiện năng lực cạnh tranh: 37
2.2.1.1 Về quản trị điều hành 37
2.2.1.2 Nguồn lực tài chính 38

2.2.1.3 Tính đa dạng, chất lượng và giá cả các sản phẩm dịch vụ: 38
2.2.1.4 Yếu tố công nghệ 39
2.2.1.5 Cơ cấu tổ chức, bộ máy nhân sự và cơ chế vận hành 39
2.2.1.6 Mạng lưới chi nhánh 40
2.2.1.7 Sự phù hợp của các chiến lược 40
2.1.1.8 Khả năng kiểm soát rủi ro: 41
2.2.3 Những khó khăn thách thức phát sinh từ quá trình nâng cao năng lực cạnh
tranh 41
2.2.3.1 Những khó khăn hiện tại: 41
2.2.3.2 Về cơ chế điều hành chính sách tiền tệ của ngân hàng Nhà nước Việt Nam
42
2.2.3.3 Khó khăn về tổ chức bộ máy: 42
2.2.3.4 Khó khăn về văn hóa 42
2.2.3.5 Khó khăn về trình độ nhận thức của các cấp nhân viên thực thi chiến lược
43
2.3 Đánh giá năng lực cạnh tranh của ngân hàng thương mại cổ phần Xuất nhập
khẩu Việt nam bằng mô hình SWOT 43
2.3.1 Điểm mạnh 43
2.3.2 Điểm yếu 45
2.3.3 Cơ hội 46
2.3.4 Thách thức 47
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 49
iv

CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA
NGÂN HÀNG TMCP XUẤT NHẬP KHẨU VIỆT NAM 50
3.1.Định hướng phát triển của Ngân hàng TMCP Xuất Nhập Khẩu Việt Nam 50
3.1.1 Mục tiêu phát triển 50
3.1.2 Định hướng phát triển đến năm 2020 50
3.2 Giải pháp đối với Ngân hàng TMCP Xuất Nhập Khẩu Việt Nam 51

3.2.1 Ngân cao năng lực quản trị điều hành 51
3.1.2 Tăng cường sức mạnh tài chính 51
3.1.3 Đề xuất về sản phẩm dịch vụ 52
3.1.4 Về ứng dụng công nghệ 54
3.1.5 Về phát triển nguồn nhân lực: 56
3.1.6 Hoàn thiện hệ thống kênh phân phối: 59
3.1.7 Đề xuất khách hàng toàn diện 59
3.3.Kiến nghị đối với chính phủ và các bộ ngành có liên quan: 61
3.4 Kiến nghị đối với Ngân hàng nhà nước Việt Nam 62
3.2.1 Nghiên cứu, trình chính phủ ban hành quy định về các hành vi cạnh tranh
không lành mạnh trong lĩnh vực ngân hàng: 6262
3.2.2 Tăng cường hoạt động của cơ quan thanh tra giám sát ngân hàng ở khu vực Hà
Nội và thành phố Hồ Chí Minh: 63
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 64
KẾT LUẬN 65
PHỤ LỤC 67
TÀI LIỆU THAM KHẢO 72

v

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU

BẢNG
Bảng 2.1: Kết quả hoạt động kinh doanh
Bảng 2.2: So sánh chỉ số tài chính của các ngân hàng trong năm 2012
Bảng 2.3: Tổng tài sản của các ngân hàng
Bảng 2.4: Huy động vốn của các ngân hàng
Bảng 2.5: Dư nợ tín dụng của các ngân hàng
Bảng 2.6: Lợi nhuận trước thuế của các ngân hàng
Bảng 2.7: Vốn điều lệ của các ngân hàng

Bảng 2.8: Lợi nhuận trên vốn cổ phần của các ngân hàng
Trang
27
28
29
30
32
33
34
35
BIỂU
Biểu 2.1: Tổng tài sản của Eximbank từ năm 2008 đến năm 2012
Biểu 2.2: Huy động vốn của Eximbank từ năm 2008 đến năm 2012
Biểu 2.3: Hoạt động tín dụng của Eximbank từ năm 2008 đến năm 2012
Biểu 2.4: Lợi nhuận trước thuế của Eximbank từ năm 2008 đến năm 2012
Biểu 2.5: Vốn điều lệ của Eximbank từ năm 2008 đến năm 2012
Biểu 2.6: ROE của Eximbank từ năm 2008 đến năm 2012
Biểu 2.7: Cơ cấu nhân sự theo trình độ và theo độ tuổi
Trang
29
30
31
32
34
35
36


vi


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT

ACB: Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu
BIDV: Ngân hàng thương mại cổ phần Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam
BCTC: Báo cáo tài chính
Vietinbank: Ngân hàng thương mại cổ phần Công Thưong Việt Nam
Eximbank: Ngân hàng thương mại cổ phần Xuất Nhập Khẩu Việt Nam
MBBank: Ngân hàng thương mại cổ phần Quân Đội
Techcombank: Ngân hàng thương mại cổ phần Kỹ Thương
TMCP: Thương mại cổ phần
Vietcombank: Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại Thương Việt Nam
Sacombank: Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn Thương Tín
WTO: Tổ chức thương mại quốc tế
vii

MỞ ĐẦU
1-Tính cấp thiết của đề tài:
Hiện nay, toàn cầu hóa nền kinh tế không còn là vấn đề xa lạ mà đã và đang trở
thành một xu hướng phát triển tất yếu khách quan đối với nền kinh tế của mỗi quốc
gia. Chính thức gia nhập WTO, Việt Nam nói chung và hệ thống ngân hàng nói riêng
đang từng bước nỗ lực làm mới mình và đón đầu hội nhập, chuẩn bị những điều kiện
tốt nhất để bước vào cuộc cạnh tranh khi các cam kết hội nhập bắt đầu có hiệu lực từ
sau năm 2010. Để có thể tồn tại và phát triển bền vững trong cuộc canh tranh, các ngân
hàng thương mại cổ phần phải xây dựng cho mình một chiến lược cạnh tranh kinh
doanh phù hợp, nâng cao năng lực cạnh tranh về mọi mặt.
Với ý tưởng trên, đối tượng nghiên cứu luận văn của tôi là các vấn đề nâng cao
năng lực canh tranh của Ngân hàng. Và tôi chọn một ngân hàng điển hình để phân tích
là Ngân hàng Thương mại cổ phần Xuất Nhập Khẩu Việt Nam (Eximbank) với đề tài:
“ GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH EXIMBANK”.
2-Mục tiêu nghiên cứu:

Qua việc nghiên cứu “Năng lực cạnh tranh của Ngân hàng Thương mại cổ
phần Xuất Nhập Khẩu Việt Nam”, đề tài hướng tới mục tiêu:
 Khẳng định sự cần thiết khách quan phải nâng cao hơn nữa năng lực cạnh
tranh của Ngân hàng Thương mại cổ phần Xuất Nhập Khẩu Việt Nam trong thời gian
tới.
 Đánh giá thực tiễn hoạt động kinh doanh, khả năng cạnh tranh của Ngân
hàng Thương mại cổ phần Xuất Nhập Khẩu Việt Nam.
 Phân tích, đánh giá những hạn chế về năng lực cạnh tranh của Ngân hàng
Thương mại cổ phần Xuất Nhập Khẩu Việt Nam; đồng thời phân tích rõ những yếu tố
gây trở ngại cho Ngân hàng Thương mại cổ phần Xuất Nhập Khẩu Việt Nam trong
việc nâng cao năng lực cạnh tranh.
 Tìm kiếm và đề xuất một số giải pháp nhằm cải thiện và nâng cao hơn nữa
năng lực cạnh tranh của Ngân hàng Thương mại cổ phần Xuất Nhập Khẩu Việt Nam
viii

trong thời gian tới, trên cơ sở phát huy những thế mạnh và những tiềm lực nội tại của
chính họ.
3-Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
Nghiên cứu năng lực cạnh tranh của Ngân hàng Thương mại cổ phần Xuất
Nhập Khẩu Việt Nam thông qua việc thực hiện khảo sát và nghiên cứu thực chứng;
xác định thế mạnh và những điểm yếu gây nên những hạn chế về năng lực cạnh tranh
của họ.
Đề tài chỉ nghiên cứu giới hạn những tiềm lực nội tại của Ngân hàng Thương
mại cổ phần Xuất Nhập Khẩu Việt Nam, tìm kiếm và đề xuất những giải pháp để nâng
cao năng lực cạnh tranh của Ngân hàng Thương mại cổ phần Xuất Nhập Khẩu Việt
Nam trên cơ sở phát huy hết tiềm lực nội tại của chính hệ thống ngân hàng này.
Những vấn đề khác được đề cập đến trong luận văn chỉ phục vụ cho việc làm rõ
các đối tượng, mục tiêu nghiên cứu của đề tài.
4-Phương pháp nghiên cứu:
Trong quá trình nghiên cứu, sử dụng phương pháp nghiên cứu thực chứng,

thống kê nghiên cứu, điều tra nghiên cứu, và sử dụng cả phương pháp nội suy.
Có tham khảo và sử dụng một số các số liệu trong các báo cáo, thống kê của
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Ngân hàng Thương mại cổ phần Xuất Nhập Khẩu
Việt Nam và một số ngân hàng thương mại để làm rõ hơn nội dung nghiên cứu của đề
tài.
5-Đóng góp của đề tài:
Đưa ra một căn cứ khoa học về việc thành công hay chưa thành công trong
công tác quản trị và thực thi nâng cao năng lực cạnh tranh của Eximbank. Đồng thời
qua đó đưa ra các định hướng, các giải pháp giúp Eximbank điều chỉnh nâng cao năng
lực cạnh tranh phát triển nhằm đưa Eximbank trở thành một trong những Tập đoàn tài
chính ngân hàng đa năng – hiện đại của hệ thống Ngân hàng thương mại Việt Nam.
6-Kết cấu của và nội dung của đề tài:
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn nghiên
cứu được bố cục thành 03 (ba) chương:
ix

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÁC
NGÂN HÀNG THƯONG MẠI
CHƯƠNG 2: ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU VIỆT NAM
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU VIỆT NAM
1

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÁC NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Khái quát về cạnh tranh trong kinh tế thị trường:
1.1.1.Khái niệm cạnh tranh:
Thuật ngữ “cạnh tranh” được sử dụng rất phổ biến hiện nay trong nhiều lĩnh
vực như kinh tế, thương mại, thể thao, …; cũng như thường xuyên được nhắc tới trong

sách báo chuyên môn, diễn đàn kinh tế, các phương tiện thông tin đại chúng và thuật
ngữ này được sự quan tâm của nhiều đối tượng khác nhau, từ nhiều góc độ khác nhau,
dẫn đến có rất nhiều khái niệm khác nhau về cạnh tranh.
Tiếp cận ở góc độ đơn giản thì cạnh tranh là hành động ganh đua, đấu tranh các
cá nhân, các nhóm, loài chống lại các cá nhân hay các nhóm, các loài khác vì mục đích
giành được sự tồn tại, sống còn, giành được lợi nhuận, địa vị, sự kiêu hãnh, các phần
thưởng hay những thứ khác. Trong kinh tế chính trị học thì cạnh tranh là sự ganh đua
về kinh tế giữa những chủ thể trong nền sản xuất hàng hóa nhằm giành giật những điều
kiện thuận lợi trong sản xuất, tiêu thụ hoặc tiêu dùng hàng hóa để từ đó thu được nhiều
lợi ích nhất cho mình. Cạnh tranh có thể xảy ra giữa những người sản xuất với người
tiêu dùng; giữa người tiêu dùng với nhau để mua được hàng rẻ hơn; giữa những người
sản xuất để có những điều kiện tốt hơn trong sản xuất và tiêu thụ.
Có quan điểm cho rằng, cạnh tranh là sự ganh đua, đấu tranh gay gắt giữa các
nhà tư bản nhằm giành giật những điều kiện thuận lợi trong sản xuất và tiêu thụ hàng
hóa để thu được lợi nhuận siêu ngạch. Paul Anthony Samuelson và William Nordhaus
lại cho rằng, cạnh tranh là sự đối đầu giữa các doanh nghiệp cạnh tranh với nhau để
giành khách hàng hoặc thị phần. Michael Porter thì cho rằng, cạnh tranh là giành lấy
thị phần. Bản chất của cạnh tranh là tìm kiếm lợi nhuận, là khoản lợi nhuận cao hơn
mức lợi nhuận trung bình mà doanh nghiệp đang có, kết quả quá trình cạnh tranh là sự
bình quân hóa lợi nhuận trong ngành theo chiều hướng cải thiện sâu dẫn đến hệ quả
giá cả có thể giảm đi.
2

Từ các quan điểm trên, cạnh tranh trong kinh tế thị trường là sự đối đầu giữa
các chủ thể tham gia thị trường để giành những điều kiện thuận lợi nhất trong sản xuất,
tiêu thụ, tiêu dùng hàng hóa nhằm thu lại nhiều lợi ích nhất cho chính họ.
1.1.2. Khái niệm năng lực cạnh tranh:
Cũng như cạnh tranh, có nhiều quan điểm khác nhau về năng lực cạnh tranh
trên các cấp độ quốc gia, doanh nghiệp và sản phẩm; và hiện chưa có một lý thuyết
nào hoàn toàn có tính thuyết phục về vấn đề này, do đó không có lý thuyết “chuẩn” về

năng lực cạnh tranh. Quan điểm về năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp cũng có
nhiều khác biệt. Có quan điểm cho rằng, năng lực cạnh tranh là khả năng tồn tại trong
kinh doanh và đạt được một số kết quả mong muốn dưới dạng lợi nhuận, giá cả, lợi tức
hoặc chất lượng các sản phẩm cũng như năng lực của nó để khai thác các cơ hội thị
trường hiện tại và làm nảy sinh thị trường mới.
Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là thể hiện thực lực và lợi thế của doanh
nghiệp so với đối thủ cạnh tranh trong việc thỏa mãn tốt nhất các đòi hỏi của khách
hàng để thu lợi nhuận ngày càng cao. Như vậy, năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
trước hết phải được tạo ra từ thực lực của doanh nghiệp. Đấy là các yếu tố nội hàm của
mỗi doanh nghiệp, không chỉ được tính bằng các tiêu chí về công nghệ, tài chính, nhân
lực, tổ chức quản trị doanh nghiệp,… một cách riêng biệt mà còn đánh giá, so sánh với
các đối thủ cạnh tranh hoạt động trên cùng lĩnh vực, cùng một thị trường.
Có quan điểm khác cho rằng, năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp gắn liền
với ưu thế của sản phẩm mà doanh nghiệp đưa ra thị trường. Có quan điểm lại gắn
năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp với thị phần mà nó nắm giữ, cũng có quan điểm
đồng nhất của doanh nghiệp với hiệu quả sản xuất kinh doanh,…. Tuy nhiên, nếu chỉ
dựa vào thực lực và lợi thế của mình thì chưa đủ, bởi trong điều kiện toàn cầu hóa kinh
tế, lợi thế bên ngoài đôi khi là yếu tố quyết định. Thực tế chứng minh một số doanh
nghiệp rất nhỏ, không có lợi thế nội tại, thực lực bên trong yếu nhưng vẫn tồn tại và
phát triển trong một thế giới cạnh tranh khốc liệt như hiện nay. Năng lực cạnh tranh
của doanh nghiệp là thể hiện thực lực và lợi thế của doanh nghiệp so với đối thủ cạnh
tranh trong việc làm thỏa mãn tốt nhất các đòi hỏi của khách hàng để thu lợi ngày càng
3

cao hơn. Vì thế, năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp trước hết phải được tạo ra từ
thực lực của doanh nghiệp, trên cơ sở so sánh một cách tương ứng với các đối thủ cạnh
tranh.
Như vậy, có thể đúc kết lại rằng, năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là khả
năng khai thác, sử dụng hợp lý thực lực và lợi thế bên trong, bên ngoài nhằm tạo ra
những sản phẩm - dịch vụ hấp dẫn người tiêu dùng để tồn tại và phát triển, thu được

lợi nhuận ngày càng cao và chiến thắng trong cuộc cạnh tranh với các đối thủ khác
trên thị trường. Năng lực cạnh tranh thể hiện ở việc làm tốt hơn so với các đối thủ về
doanh thu, thị phần, khả năng sinh lời và đạt được thông qua các hành vi chiến lược.
Năng lực cạnh tranh cũng thể hiện thông qua việc nâng cao chất lượng sản phẩm, mà
sự sáng tạo sản phẩm là những khía cạnh rất quan trọng của quá trình cạnh tranh.
1.2. Khái quát về cạnh tranh trong lĩnh vực ngân hàng và năng lực cạnh tranh
của ngân hàng thương mại:
1.2.1 Cạnh tranh trong lĩnh vực ngân hàng:
1.2.1.1 Khái niệm cạnh tranh ngân hàng:
Giống như các doanh nghiệp hoạt động trong các lĩnh vực khác của nền kinh tế,
các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực ngân hàng cũng luôn hướng tới việc giành
lấy những yếu tố thuận lợi nhất trong quá trình cung cấp sản phẩm dịch vụ, mở rộng
thị phần để tối ưu hóa lợi nhuận kiếm được.
Cho nên, cạnh tranh ngân hàng cũng là sự đối đầu giữa các ngân hàng để giành
giật khách hàng, giành giật những điều kiện thuận lợi nhất cho họ trong việc cung cấp
những sản phẩm dịch vụ đặc biệt, có chất lượng cao, có sự khác biệt tương đối so với
sản phẩm dịch vụ của đối thủ cạnh tranh trên thị trường nhằm thu lại nhiều lợi ích
nhất.
1.2.1.2.Đặc điểm của cạnh tranh ngân hàng thương mại:
Các ngân hàng thương mại (NHTM) trong hoạt động kinh doanh của mình,
luôn phải đối mặt với sự cạnh tranh gay gắt với đối thủ với mục tiêu là giành giật
khách hàng, tăng thị phần tín dụng và cung ứng dịch vụ. Do ngành nghề kinh doanh
4

khá đặc thù, nên cạnh tranh giữa các NHTM cũng có những nét đặc trưng rất riêng
biệt. Có thể nhận thấy là:
- Thứ nhất, cạnh tranh và hợp tác xen lẫn nhau để hướng đến một thị trường
lành mạnh: các NHTM thường giao dịch với nhau thông qua các khoản tiền gửi ngắn
hạn hoặc tài khoản vãng lai thanh toán để đáp ứng các yêu cầu kinh doanh. Vì thế, nếu
như có một NHTM trong quá trình kinh doanh gặp khó khăn và đối mặt với nguy cơ

phá sản, sẽ tác động dây chuyền đến cả hệ thống các NHTM, thậm chí còn ảnh hưởng
đến cả các tổ chức phi tài chính; lẽ dĩ nhiên, không một NHTM nào muốn điều đó xảy
ra. Do đó, các NHTM một mặt luôn luôn cạnh tranh gay gắt với nhau để giành giật
khách hàng, giành giật thị phần; mặt khác lại luôn phải hợp tác với nhau, cùng nhau
tạo ra môi trường kinh doanh lành mạnh, an toàn để tránh rủi ro hệ thống.
- Thứ hai, cạnh tranh được đặt dưới sự giám sát chặt chẽ của Ngân hàng Trung
ương: hoạt động của các NHTM ảnh hưởng đến toàn bộ nền kinh tế, sự mạo hiểm
trong hoạt động kinh doanh của các NHTM sẽ dẫn đến nguy cơ đổ vỡ hệ thống, kéo
theo hệ lụy là gây thiệt hại nặng nề cho cả nền kinh tế quốc gia. Bởi vậy, Ngân hàng
Trung ương (ở Việt Nam là Ngân hàng Nhà nước Việt Nam) sẽ giám sát hết sức chặt
chẽ hoạt động của các NHTM trên thị trường và liên tục có những cảnh báo khi có dấu
hiệu của những diễn biến bất lợi để phòng ngừa rủi ro. Dưới sự giám sát và cảnh báo
này, sự cạnh tranh giữa các NHTM sẽ khó có thể làm cho một bộ phận trong hệ thống
suy yếu đi và dẫn đếp sụp đổ như trong các lĩnh vực kinh doanh khác.
- Thứ ba, cạnh tranh công nghệ cao và nằm trong sự ảnh hưởng của thị trường
tài chính quốc tế: do là các trung gian tài chính, nên hoạt động kinh doanh của các
NHTM sẽ tạo ra các “ống dẫn” cho quá trình lưu chuyển tiền tệ nội địa và quốc tế và
cũng vì vậy, họ phải chịu sự chi phối của rất nhiều tác nhân trong nước cũng như quốc
tế trong quá trình hoạt động, điển hình là tập tục kinh doanh của từng quốc gia, các
thông lệ quốc tế, cơ sở hạ tầng công nghệ, …. Diễn biến phức tạp của thị trường tài
chính quốc tế cũng làm cho các NHTM phải liên tục thay đổi phương pháp sử dụng
trong cạnh tranh. Như vậy, cạnh tranh giữa các NHTM đòi hỏi những chuẩn mực khắt
khe hơn bất cứ cạnh tranh trong lĩnh vực nào của nền kinh tế.
5

- Thứ tư, cạnh tranh chịu sự tác động trực tiếp từ chính sách kinh tế vĩ mô của
Nhà nước: nguồn vốn kinh doanh của các NHTM chủ yếu là vốn huy động từ các tổ
chức và cá nhân trong nền kinh tế - xã hội, vốn tự có chỉ là thứ yếu và hầu hết được
dùng để trang bị cơ sở vật chất, kỹ thuật phục vụ cho hoạt động kinh doanh. Kết hợp
với việc chính sách tiền tệ thường được Nhà nước sử dụng để điều tiết ở tầm vĩ mô, thì

quá trình các NHTM cạnh tranh với nhau còn chịu sự chi phối vô cùng lớn từ chính
sách tiền tệ của Ngân hàng Trung ương ở từng giai đoạn, chịu sự chi phối lớn nhất là
trong cạnh tranh về huy động vốn và cho vay.
1.2.2.Những yếu tố tác động đến năng lực cạnh tranh của NHTM:
Năng lực cạnh tranh của một NHTM thể hiện chủ yếu ở các điểm sau:
1.2.2.1 Năng lực quản lý, điều hành
Năng lực quản lý phản ánh năng lực điều hành của hội đồng quản trị cũng như ban
giám đốc của ngân hàng. Năng lực quản trị, kiểm soát và điều hành của nhà lãnh đạo
trong ngân hàng có vai trò rất quan trọng trong việc đảm bảo tính hiệu quả, an toàn trong
hoạt động ngân hàng. Tầm nhìn của nhà lãnh đạo là yếu tố then chốt để ngân hàng có một
chiến lược kinh doanh đúng đắn trong dài hạn. Một số tiêu chí thể hiện năng lực quản trị
của ngân hàng là:
- Chiến lược kinh doanh của ngân hàng: bao gồm chiến lược marketing (xây
dựng thương hiệu, uy tín); phân khúc thị trường; phát triển sản phẩm dịch vụ.
- Cơ cấu tổ chức, khả năng ứng dụng phương thức quản trị ngân hàng hiệu quả.
- Sự tăng trưởng trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng
1.2.2.2 Năng lực tài chính:
Năng lực tài chính hùng mạnh sẽ cho phép một NHTM đầu tư nhiều hơn vào
việc đổi mới công nghệ, ứng dụng kỹ thuật hiện đại vào hoạt động kinh doanh nhằm
tạo lợi thế cạnh tranh so với các đối thủ. Về tâm lý, người gửi tiền sẽ chọn ngân hàng
có năng lực tài chính tốt để ký thác những khoản tiền tích lũy của mình; người vay tiền
cũng thích tìm đến họ với hy vọng gia tăng giá trị thương hiệu; vì thế, NHTM có năng
lực tài chính mạnh sẽ dễ dàng thu hút khách hàng trong việc huy động vốn và cấp tín
dụng, đồng thời cũng cho phép họ tạo dựng uy tín trên thị trường.
6

Mặt khác, năng lực tài chính mạnh sẽ làm gia tăng khả năng chịu đựng rủi ro
của một NHTM, giúp họ đứng vững trong môi trường kinh doanh vốn luôn luôn biến
động khó lường.
Các chỉ tiêu định lượng phản ánh năng lực cạnh tranh của NHTM:

- Quy mô vốn chủ sở hữu và mức độ an toàn vốn
Quy mô vốn chủ sở hữu: về mặt lý thuyết, vốn điều lệ và vốn tự có đóng vai trò
rất quan trọng trong hoạt động ngân hàng. Vốn điều lệ cao sẽ giúp ngân hàng tạo được
uy tín trên thị trường và tạo lòng tin nơi công chúng. Quy mô vốn chủ sở hữu phản ánh
sức mạnh tài chính và khả năng chống đỡ rủi ro của ngân hàng đó.
Mức độ an toàn vốn: ngân hàng có quy mô vốn chủ sở hữu lớn hơn sẽ được coi là
có ưu thế hơn, tuy nhiên thực tế cho thấy quy mô vốn chủ sở hữu lớn không có nghĩa là
có mức độ an toàn vốn cao. Để đánh giá độ an toàn vốn của NHTM người ta sử dụng hệ
số CAR (hệ số an toàn vốn). Hệ số CAR chính là tỷ lệ giữa vốn CSH trên tổng tài sản có
rủi ro chuyển đổi (theo Ủy ban giám sát tín dụng Basel). Theo tiêu chuẩn quốc tế thì
CAR tối thiểu phải đạt 8%. Tỷ lệ này càng cao cho thấy khả năng tài chính của ngân
hàng càng mạnh, càng tạo được uy tín, sự tin cậy của khách hàng với ngân hàng càng
lớn.
- Quy mô và khả năng huy động vốn
Khả năng huy động vốn là một trong những tiêu chí đánh giá tình hình hoạt
động kinh doanh của các ngân hàng. Khả năng huy động vốn tốt tức là ngân hàng đó
sử dụng các sản phẩm dịch vụ, hay công cụ huy động vốn có hiệu quả, thu hút được
khách hàng. Khả năng huy động vốn của ngân hàng thường được thể hiện qua các chỉ
tiêu: quy mô tổng nguồn vốn huy động; tốc độ tăng trưởng của tổng nguồn vốn huy
động, tổng nguồn vốn huy động/ Tổng nguồn vốn;
- Chất lượng tài sản có
Tài sản có của ngân hàng là phần nguồn vốn đưa vào kinh doanh và duy trì khả
năng thanh toán của ngân hàng đó. Chất lượng tài sản có là chỉ tiêu hợp nhất phản ánh
khả năng bền vững về mặt tài chính, khả năng sinh lời và năng lực quản lý của một
ngân hàng. Đây là yếu tố quan trọng hàng đầu và cũng là yếu tố phức tạp nhất trong
7

phân tích hoạt động ngân hàng. Chất lượng tài sản có được thể hiện thông qua các chỉ
tiêu như: Tốc độ tăng trưởng tín dụng; Tỷ lệ nợ xấu/ Tổng tài sản; Tổng dư nợ/ Nguồn
vốn huy động; Khả năng thu hồi các khoản nợ xấu;

- Mức sinh lời
Mức sinh lời không những phản ánh kết quả tình hình hoạt động kinh doanh
của NHTM mà còn phản ánh một phần kết quả cạnh tranh của NHTM.
+ ROE (Reture on equity – thu nhập ròng trên vốn CSH)
Thu nhập sau thuế
ROE = x 100 (%)
Vốn chủ sở hữu
ROE là tỷ số phản ánh mức độ sinh lời cho chủ sở hữu từ một đồng vốn họ bỏ ra,
đo lường tỷ lệ thu nhập của các cổ đông đền bù cho việc chấp nhận rủi ro và đầu tư vào
ngân hàng. Vì vậy, ROE luôn được các chủ ngân hàng và các nhà quản lý quan tâm. ROE
cao sẽ thu hút được vốn đầu tư từ các nhà đầu tư, để tỷ lệ ROE cao ngân hàng cần thông
qua nhiều biện pháp như kiểm soát rủi ro hiệu quả, hạn chế khoản vay xấu,…
Tuy nhiên nếu ROE cao nhưng ROA thấp thì lại là một dấu hiệu không tốt. Vì
như vậy chứng tỏ vốn CSH của ngân hàng chỉ chiếm một phần nhỏ trong tổng nguồn
vốn. Tức là tỷ lệ vốn CSH trên tổng nguồn vốn nhỏ, dẫn đến nguy cơ rủi ro vỡ nợ cao.
Tỷ số ROE của các NHTM ở các nước luôn lớn hơn 15%.
+ ROA (Ruture on asset – Thu nhập ròng trên tổng tài sản)
Thu nhập sau thuế
ROA = x 100(%)
Tổng tài sản
Tỷ số ROA phản ánh hiệu quả kinh doanh của ngân hàng. ROA là một thông số
chủ yếu về tính hiệu quả quản lý của ban quản trị ngân hàng trong việc chuyển tài sản
thành thu nhập ròng. Tỷ lệ ROA lớn chứng tỏ hiệu quả kinh doanh tốt, ngân hàng có
cơ cấu tài sản hợp lý, sinh lời và linh hoạt.
1.2.2.3 Tính đa dạng, chất lượng và giá cả các sản phẩm dịch vụ:
Ngân hàng nào cung cấp được nhiều hơn những sản phẩm, dịch vụ tài chính có
chất lượng cao, nhiều tiện ích, thỏa mãn được nhu cầu ngày càng cao của khách hàng
8

sẽ thu hút được nhiều khách hàng sử dụng các sản phẩm dịch vụ tài chính do mình

cung cấp; lẽ dĩ nhiên, họ sẽ trở thành lựa chọn ưu tiên khi khách hàng phát sinh nhu
cầu sử dụng dịch vụ tài chính từ ngân hàng.
Lãi suất tiền gửi và cho vay hợp lý, phí dịch vụ thấp cũng là cơ sở quan trọng
để khách hàng lựa chọn sử dụng sản phẩm, dịch vụ tài chính của một ngân hàng. Vì
vậy, ngân hàng nào cho được đáp án phù hợp nhất đối với bài toán giá cả này sẽ chiếm
được ưu thế trong quá trình cạnh tranh.
Tuy nhiên, cũng cần lưu ý rằng, việc cạnh tranh về lãi suất trong hệ thống ngân
hàng có thể dẫn đến việc thúc đẩy lãi suất tăng lên nhanh và gây ra hiểm họa cho nền
kinh tế.
1.2.2.4 Trình độ ứng dụng công nghệ:
Các sản phẩm, dịch vụ tài chính tiện ích cao, giá rẻ, … hầu hết đều được phát
triển dựa trên nền tảng công nghệ hiện đại; thực hiện các dịch vụ nhanh chóng, chính
xác, khách hàng sử dụng được dịch vụ mà không cần đến ngân hàng cũng là kết quả
ứng dụng công nghệ. Bởi vậy, trình độ ứng dụng công nghệ cao sẽ là cơ sở cho một
ngân hàng tạo sự khác biệt về chất lượng và giá cả của sản phẩm, dịch vụ so với các
đối thủ cạnh tranh.
Song song đó, ứng dụng công nghệ cao cho phép ngân hàng tập trung dữ liệu về
thông tin khách hàng, quản lý và khai thác chính xác lợi ích từng khách hàng mang lại
cho ngân hàng thông qua sử dụng dịch vụ để quyết định chiến lược khách hàng. Công
nghệ hiện đại cũng là cơ sở quan trọng để tạo ra kênh trao đổi thông tin đa chiều giữa
ngân hàng và khách hàng. Và ứng dụng công nghệ cao cũng cho phép ngân hàng thiết
lập một hệ thống giám sát hiệu quả toàn bộ các hoạt động, giảm thiểu rủi ro có thể xảy
ra.
1.2.2.5 Nguồn nhân lực và chất lượng nguồn nhân lực:
Trong bất kỳ lĩnh vực kinh doanh nào, nguồn nhân lực cũng là yếu tố hết sức
quan trọng, chứ không riêng gì lĩnh vực ngân hàng. Sở hữu một lực lượng lao động có
trình độ cao, tràn đầy nhiệt huyết, trung thành, … sẽ tạo cho ngân hàng một lợi thế
9

đáng kể trong cuộc cạnh tranh giành giật khách hàng, giành giật thị phần với các đối

thủ.
Khả năng thu hút nguồn nhân lực có trình độ chuyên môn và kỹ năng làm việc
tốt cũng thể hiện đẳng cấp và danh tiếng của một NHTM trên thị trường; điều đó cũng
cho thấy rằng, năng lực cạnh tranh của họ khá cao và sẽ càng gia tăng do kết quả của
quá trình sử dụng nguồn nhân lực tốt đã thu hút được mang lại.
1.2.2.6 Mạng lưới hoạt động:
Mạng lưới hoạt động rộng khắp chắc chắn sẽ giúp cho một ngân hàng tiện lợi
hơn trong việc cung ứng sản phẩm dịch vụ tài chính, kèm theo đó là cơ hội để quảng
bá thương hiệu trên diện rộng, và cũng là cơ sở rất quan trọng để gia tăng tính tiện ích
của sản phẩm dịch vụ cung ứng khi mà khoảng cách địa lý giữa ngân hàng và khách
hàng được rút ngắn.
Nếu như sản phẩm dịch vụ của một ngân hàng được khách hàng sử dụng nhiều
hơn, ngân hàng là chọn lựa ưu tiên của khách hàng khi có nhu cầu dịch vụ tài chính,
ngân hàng đó sẽ có được lợi thế trong cạnh tranh. Và điều đáng quan tâm là, đôi khi sự
lựa chọn của khách hàng, đặc biệt là người Việt Nam, chỉ đơn giản là thuận tiện nhất
theo kiểu “ra ngõ là đến”. Dĩ nhiên, trong trường hợp này, mạng lưới rộng khắp là điều
kiện tiên quyết.
1.2.2.7 Sự phù hợp của các chiến lược:
Sự am hiểu thị trường và dự báo được những biến động của thị trường với độ
chính xác cao, tầm nhìn dài hạn mới giúp cho ngân hàng xây dựng được các chiến
lược kinh doanh, chiến lược khách hàng, … phù hợp. Chiến lược phù hợp cũng đồng
nghĩa với việc ngân hàng đã dung hòa một cách hợp lý nhất sự am hiểu thị trường với
những nguồn lực của chính họ. Mặt khác, sự phù hợp của các chiến lược là yếu tố
quan trọng thể hiện trình độ quản trị, điều hành của một ngân hàng.
Vì thế, các chiến lược được xây dựng và cách thức triển khai thực hiện (chiến
lược kinh doanh, chiến lược khách hàng, chiến lược tiếp thị) thể hiện một cách trung
thực nhất năng lực cạnh tranh của một NHTM.
10

1.2.2.8 Khả năng kiểm soát rủi ro:

Khả năng kiểm soát rủi ro càng cao, độ an toàn trong hoạt động kinh doanh của
một ngân hàng càng được đảm bảo, độ tín nhiệm của khách hàng với ngân hàng càng
lớn, uy tín và giá trị thương hiệu của ngân hàng đó trên thị trường càng lớn.
Một ngân hàng có khả năng kiểm soát tốt các rủi ro trong quá trình hoạt động,
sẽ có chất lượng tín dụng tốt, không gặp nhiều khó khăn trong thanh khoản, quy trình
nghiệp vụ khoa học và chặt chẽ, …. Tất cả những điều đó gộp lại sẽ giúp năng lực
cạnh tranh của họ tăng lên.
Trên đây là một số chỉ tiêu mang tính quyết định đến khả năng cạnh tranh của
một NHTM. Trong thực tế, một số chỉ tiêu khác cũng có khả năng trực tiếp hoặc gián
tiếp tạo ra năng lực cạnh tranh cho một ngân hàng thương mại:
 Sự khang trang của trụ sở, sự đặc thù mang tính biểu tượng của trụ sở (kể
cả các chi nhánh). Một nơi làm việc tốt, khang trang, có thể giữ phương tiện đi lại cho
khách đến làm việc, … đều có thể hấp dẫn khách hàng.
 Uy tín trong quan hệ: giải quyết nhanh gọn, an toàn, tiết kiệm thời gian đi
lại, thực hiện các cam kết với khách hàng đầy đủ, … cũng tạo ra sức cạnh tranh cho
một ngân hàng.
1.2.3. Những nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của ngân hàng thương
mại:
Những yếu tố thể hiện năng lực cạnh tranh của một NHTM phản ánh các nguồn
lực nội tại của họ, phát huy tốt các nguồn lực sẽ tạo lợi thế cạnh tranh. Nhưng để phát
huy các nguồn lực này thành năng lực cạnh tranh, thì những tác nhân từ phía bên ngoài
theo nhiều chiều khác nhau cũng ảnh hưởng không nhỏ. Các yếu tố quan trọng nhất có
thể được nhận diện là:
1.2.3.1. Môi trường kinh doanh:
Môi trường kinh doanh là nhân tố cơ bản nhất tác động, thậm chí là tác động
quyết định đến năng lực cạnh tranh của các NHTM. Cụ thể:
Tình hình kinh tế trong nước và thế giới: quy mô và tốc độ tăng trưởng của tổng
sản phẩm quốc dân, tổng sản phẩm quốc nội, tốc độ lạm phát, sự ổn định của tỷ giá hối
11


đoái, sức mạnh của các doanh nghiệp, khả năng tích lũy của người dân, … đều trực
tiếp hoặc gián tiếp ảnh hưởng đến khả năng mở rộng hoặc thu hẹp mạng lưới hoạt
động, cung cấp sản phẩm dịch vụ của các NHTM. Bên cạnh đó, sự biến động của kinh
tế thế giới sẽ làm biến động thị trường tài chính quốc tế, tác động đến các dòng vốn
đầu tư nước ngoài, ảnh hưởng đến các doanh nghiệp và cá nhân có tham gia các giao
dịch quốc tế, … và năng lực cạnh tranh của các NHTM cũng sẽ không tránh khỏi tầm
ảnh hưởng.
Hệ thống pháp luật, các thông lệ và chuẩn mực quốc tế: hoạt động của các
NHTM chịu sự chi phối rất lớn từ hệ thống luật pháp trong nước (luật dân sự, luật
cạnh tranh, luật các tổ chức tín dụng, …) và các thông lệ, các chuẩn mực quốc tế. Bất
cứ sự thay đổi nào trong hệ thống luật pháp và các thông lệ, các chuẩn mực quốc tế
cũng sẽ tác động trực tiếp đến hoạt động và sức cạnh tranh của các NHTM.
Chính sách tiền tệ: các NHTM là những trung gian để Ngân hàng Trung ương
thực thi các chính sách tiền tệ, nên năng lực cạnh tranh của các NHTM cũng phụ thuộc
không nhỏ vào các chính sách tiền tệ thay đổi theo từng thời kỳ của Ngân hàng Trung
ương.
1.2.3.2. Nhu cầu sử dụng dịch vụ ngân hàng:
Kinh tế càng phát triển, nhu cầu sử dụng các sản phẩm dịch vụ ngân hàng sẽ
càng lớn và đa dạng; đồng thời, người sử dụng sản phẩm dịch vụ ngân hàng sẽ yêu cầu
ngày càng cao hơn đối với các NHTM về chất lượng và tiện ích của sản phẩm.
Chính nhu cầu ngày càng cao và sự đòi hỏi ngày càng tăng của khách hàng sẽ
đặt các NHTM phải liên tục có sự đổi mới về mọi mặt để duy trì lợi thế cạnh tranh của
mình so với đối thủ.
1.2.3.3. Trình độ phát triển của thị trường tài chính và thị trường các sản phẩm thay
thế:
Thị trường tài chính càng phát triển, các giao dịch tài chính càng gia tăng, thì
các NHTM càng có nhiều cơ hội để tăng trưởng các khoản đầu tư, sự thành bại trong
đầu tư trên thị trường tài chính của ngân hàng hay của khách hàng sẽ trực tiếp hoặc
gián tiếp kéo theo sự gia tăng hay sụt giảm khả năng cạnh tranh của các NHTM.
12


Thị trường các sản phẩm thay thế phát triển làm cho các NHTM bị chia sẻ đáng
kể thị phần, các tổ chức và cá nhân sử dụng dịch vụ tài chính (khách hàng của các
NHTM) sẽ có nhiều cơ hội chọn lựa hơn. Thị phần bị thu hẹp do sự chia sẻ đó sẽ tác
động trực tiếp đến hoạt động kinh doanh của các NHTM, làm cho mức độ cạnh tranh
giữa các NHTM trở nên khốc liệt hơn. Điều đó cũng có nghĩa là, để có thể tồn tại và
phát triển bền vững, các NHTM sẽ phải có những cố gắng để gia tăng năng lực cạnh
tranh.
1.2.3.4. Trình độ phát triển của khoa học kỹ thuật:
Khoa học kỹ thuật càng phát triển, ứng dụng thành tựu khoa học kỹ thuật vào
hoạt động càng nhiều sẽ đẩy cuộc cạnh tranh của các NHTM lên một tầm cao mới.
Nói cách khác, ứng dụng khoa học kỹ thuật vào hoạt động kinh doanh sẽ tác
động làm thay đổi trình độ cạnh tranh, phương pháp sử dụng trong cạnh tranh của các
NHTM và cụ thể hơn, nó sẽ mở ra cơ hội cho các NHTM tạo sự nên khác biệt về hình
ảnh và uy tín.
1.3. Ứng dụng phân tích kỹ thuật SWOT đánh giá năng lực cạnh tranh của Ngân
hàng
Phân tích SWOT là việc đánh giá một cách chủ quan các dữ liệu được sắp xếp
theo định dạng SWOT dưới một trật tự lôgic dễ hiểu, dễ trình bày, có thể sử dụng
trong mọi quá trình ra quyết định. Mẫu phân tích SWOT được trình bày dưới dạng
ma trận 2 cột 2 hàng, chia làm bốn phần: Strengths, Weaknesses, Opportunities và
Threats


13

Trong đó, Strengths và Weaknesses là các yếu tố nội tại của công ty còn
Opportunities và Threats là các nhân tố tác động bên ngoài. SWOT cho phép phân tích
các yếu tố khác nhau có ảnh hưởng tương đối đến khả năng cạnh tranh của công ty.
Sau khi thiết lập xong mô hình SWOT có thể phân tích và hiểu được những yếu

tố chủ quan và khách quan sẽ tác động thế nào đến ngân hàng. Từ đó sẽ biết được đâu
là điểm mạnh để tập trung phát huy và phát triển, đâu là điểm xấu để cải thiện và khắc
phục, biết tận dụng thời cơ và giảm thiểu rủi ro cho ngân hàng. Có thể mở rộng mô
hình SWOT để lập kế hoạch chiến lược cho ngân hàng, nâng cao khả năng cạnh tranh
của ngân hàng bằng các sử dụng ma trận.

Strengths (điểm mạnh) Weaknesse (Điểm yếu)
Opportunities
(Cơ hội)
Các mặt mạnh của ngân
hàng có phát huy khi xuất
hiện những cơ hội không?
Các mặt yếu có làm mất đi
khả năng tận dụng cơ hội
không?
Threats
(Thách thức)
Các mặt mạnh có lấn át khi
các nguy cơ xuất hiện
không?
Các mặt yếu có làm mạnh lên
ảnh hưởng của các nguy cơ
xấu xuất hiện không?

Bằng cách sử dụng ma trận trên, khi kết hợp từng cặp các yếu tố vào có thể mang
đến cho ngân hàng những chiến lược để có thể nâng cao khả năng cạnh tranh của mình
Mô hình SWOT thường đưa ra 4 chiến lược cơ bản:
(1) SO (Strengths - Opportunities): các chiến lược dựa trên ưu thế của công ty
để tận dụng các cơ hội thị trường.
(2) WO (Weaks - Opportunities): các chiến lược dựa trên khả năng vượt qua

các yếu điểm của công ty để tận dụng cơ hội thị trường.
(3) ST (Strengths - Threats): các chiến lược dựa trên ưu thế của của công ty để
tránh các nguy cơ của thị trường.
(4) WT (Weaks - Threats): các chiến lược dựa trên khả năng vượt qua hoặc hạn
chế tối đa các yếu điểm của công ty để tránh các nguy cơ của thị trường.

×