Tải bản đầy đủ (.ppt) (32 trang)

Ảnh hưởng của thủy ngân và cadimi tới sức khỏe con người

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.61 MB, 32 trang )

Gv hướng dẫn: TS. Cao Việt Hà
Nhóm 11
1
NỘI DUNG
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
II NỘI DUNG
2.1. Hiện trạng:

Trên thế giới

Tại Việt Nam
2.2 Ảnh hưởng của Thủy ngân
2.3 Ảnh hưởng của Cacdimi
2.4 Biện pháp phòng tránh, xử lí nhiễm độc Hg
và Cd ở người
III. KẾT LUẬN
Tài liệu tham khảo
2
I. ĐẶT VẤN ĐỀ

Ô nhiễm môi trường nói chung và ô nhiễm môi trường do các
kim loại nặng nói riêng đã và đang là vấn đề chung của toàn
nhân loại, được toàn thế giới quan tâm

Hiện nay, tại Việt Nam và thế giới, tình trạng nhiễm độc kim
loại nặng đang có chiều hướng gia tăng rất nhanh, chủ yếu do
hoạt động công nghiệp khai khoáng, luyện kim, hóa chất, chế tạo
máy….thải ra.

Ở nồng độ thấp, kim loại nặng là các nguyên tố vi lượng cần
thiết cho sinh vật. Tuy nhiên ở nồng độ cao hơn, nó gây ra rất


nhiều bệnh tật cho thực vật, động vật và con người.

Đây chính là những lí do mà chúng ta cần nghiên cứu “ Ảnh
hưởng của Hg và Cd đến sức khỏe con người”
3
II NỘI DUNG
2.1. Hiện trạng
2.1.1. Trên thế giới

Trong danh sách 10 thành phố ô nhiễm nhất thế giới năm
2008, có đến 8 địa điểm ô nhiễm do kim loại năng, 4 thành
phố ô nhiễm do thủy ngân và cadimi

Ước tính mỗi năm các lục địa đưa vào khí quyển khoảng
150.000 đến 250.000 tấn thủy ngân, trong khi các sông ngòi
chỉ cuốn ra biển 3800 tấn/ năm

Mỗi năm trên thế giới, ước tính khai thác và sử dụng
18.000 đến 25.000 tấn cacdimi
4
Năm 1932, Nhà máy hóa chất Chisso(Nhật Bản) thải ra
vịnh Minamata chất thải có thủy ngân hữu cơ. Ước
tính,có trên 900 người chết, hơn 17000 người là “nạn
nhân Minamata” và trên 12.000 người bị nhiễm độc
thủy ngân.
Bức ảnh gây xúc động sâu xa khi
đặc tả ánh mắt của người mẹ lúc
đang tắm cho cô con gái Tomoko
Uemura, 16 tuổi, bị nhiễm độc thuỷ
ngân ở Minamata từ lúc còn là bào

thai trong bụng mẹ.
(Ảnh: W. Eugene Smith)
Vapi( n Đ ) Sumgayit (Azerbaijan)Ấ ộ

Norilsk( Nga) Kabwe (Zambia)
6
2.1.2. TẠI VIỆT NAM

Phía Tây Nam Tp HCM, hàm lượng Cd xác định được
cao hơn 2-3 lần tiêu chuẩn, ảnh hưởng lớn tới sinh
trưởng, phát triển, năng suất và chất lượng gạo ở đây.

Mới đây Cảnh sát Môi trường tỉnh Yên Bái phát hiện
sông Hồng chảy qua địa bàn tỉnh bị nhiễm Hg và Cd rất
nặng, . Cadimi (Cd) đo được 0,103 mg/l, giới hạn cho
phép tối đa là 0,02 mg/l, vượt 5,15 lần.
7
2.2 ẢNH HƯỞNG CỦA THỦY NGÂN
2.2.1 Khái quát về thủy ngân

Thủy ngân là một kim loại đặc biệt.
Nó là một kim loại có thể lỏng duy
nhất ở 0
o
C, màu trắng bạc, sôi ở
3750C, tỷ trọng 13,6 trọng lượng
phân tử 200,61.

Trong tự nhiên , Hg có trong các
quặng sunfua gọi là cinabre với hàm

lượng 0.1 – 4 %
8

Đặc điểm - Tính chất:

Dẫn nhiệt kém nhưng dẫn điện tốt.

Thủy ngân tạo ra hợp kim với phần lớn các
kim loại, bao gồm vàng, nhôm và bạc, đồng
nhưng không tạo với sắt. Hợp kim của thủy
ngân được gọi là hỗn hống

Trạng thái ôxi hóa phổ biến của nó là +1 và
+2. Rất ít hợp chất trong đó thủy ngân có hóa
trị +3 tồn tại.

Một số hợp chất quan trọng của thủy ngân:
Metyl nitrin thuỷ ngân, Metyl đixian điamit
thuỷ ngân, Metyl axetat thuỷ ngân, Clorua
thủy ngân, Fulminat thủy ngân…
9

Nguồn gốc phát sinh Thủy Ngân:

Tự nhiên

Trong khoáng đá(chủ yếu là Thần sa HgS)

Tiếp nhận từ bầu khí quyển


Nhân tạo

Hoạt động Nông nghiệp: Bón phân, bón vôi

Hoạt động công nghiệp hóa
10
2.2.2.ẢNH HƯỞNG CỦA THỦY NGÂN TỚI
CƠ THỂ CON NGƯỜI

Thủy ngân là một kim loại có độc tính cao,tùy thuộc vào
dạng tồn tại.Khi hít phải hơi, Hh đi vào não qua máu, dần
phá hủy hệ thần kinh trung ương.

Thủy ngân có thể xâm nhập vào cơ thể thông qua đường hô
hấp hoặc đường tiêu hóa, qua da…

Cơ chể chuyển hóa:

Hg
2
2+
+ Cl

(dạ dày) Hg
2
Cl
2 (
không tan )
( đào thải ra ngoài nên không độc)


Hg
2+
do có ái lực với S nên dễ dàng kết hợp với các
Amino axit chứa S của Protein, hay liên kết với với
hemoglobin và abumin trong huyết thanh vì cả hai chất
này đều có chứa nhóm –SH
11

Dạng độc nhất của hợp chất thuỷ ngân là metyl thuỷ ngân
CH3Hg
+
(có thể hoà tan trong mỡ - phần chất béo của
màng và não tuỷ) Liên kết Hg-C không dễ dàng bị phá vỡ
và ankyl thuỷ ngân được giữ lại trong thời gian dài.

Thuỷ ngân và muối của nó có thể được chuyển hoá thành
metyl thuỷ ngân bởi vi khuẩn yếm khí tổng hợp metan
trong nước. Sự chuyển hoá này được thúc đẩy bởi Co III
chứa coenzim vitamin B12. Nhóm CH3- lien kết với Co III
trong coenzim được chuyển vị enzim bởi metyl coban
amin tới Hg2+ tạo thành CH3Hg+ hoặc (CH3)2Hg.
12

Đặc tính nguy hiểm nhất là khả năng của RHg+ đi qua nhau
thai vào các mô bào thai.

Hg liên kết với màng tế bào, ngăn cản sựu vận chuyển tích
cực của đường qua màng nhưng cho phép chuyển dịch Kali
tới màng.
Thiếu hụt năng lượng trong tế bào não, rối loạn khi

truyền kích thích thần kinh.

Nhiễm độc metyl thuỷ ngân dẫn tới sự phân lập nhiễm sắc
thể, phá vỡ nhiễm sắc thể, ngăn cản sự phân bào.

Tất cả các bệnh nhiễm độc thuỷ ngân đều xẩy ra khi hàm
lượng Hg trong mau là 0,5 ppm CH3Hg+
Hg, muối Hg metyl thủy ngân
13

Môi trường axit thúc đẩy sự chuyển hoá đimetyl thuỷ
ngân thành metyl thuỷ ngân tan được trong nước. Chính
metyl thuỷ ngân đã tham gia vào dây chuyền thực phẩm
thong qua sinh vật trôi nổi và được tập chung ở cá với
nồng độ lớn gấp 1000 lần so với lúc ban đầu.
14
Hình: Sự khuếch đại sinh học của thủy ngân trong chuỗi thức ăn
CÁC DẠNG NHIỄM ĐỘC Ở NGƯỜI:

Nhiễm độc cấp tính:

Triệu chứng : Viêm dạ dày – ruột
non cấp tính, viêm miệng và
viêm kết tràng, lở loét, xuất
huyết, nôn, tiết nhiều nước bọt.
Vô niệu với tăng urê huyết, tiếp
theo là hoại tử các ống xa của
thận, thường xuyên sốc. Ở nồng
độ cao, hơi thủy ngân có thể gây
kích ứng phổi, dẫn tới viêm phổi

hóa học, nếu không được điều
trin sẽ dẫn tới tử vong.
Viêm dạ dày
15

Triệu chứng cục bộ : gây viêm da với ban đỏ, ngứa dữ dội,
phù, sần, mụn mủ và loét sâu ở đầu ngón tay. Hg, HgCl
2
,
Hg(N0
3
)
2
và HgI
2
đều gây kích ứng da.

Các triệu chứng nhiễm độc: ho, khó thở, thở gấp, sốt,
buồn nôn, nôn mửa, chứng ngủ lịm và cảm giác co thắt
ngực, có thể rét run hoặc tím táí. Ngộ độc nặng khi ăn sẽ
đau dạ dày, nôn mửa, choáng váng, nặng có thể ngất lịm
dấn đến tử vong

Điều trị: Nếu nuốt phải thủy ngân, cần phải:
- Rửa dạ dày bằng nước anbumin có bicacbonnat cho người
mới bị tai nạn đường miệng hoặc đã được gây nôn từ trước
- Giải độc bằng thuốc đặc hiệu: BAL

16


Nhiễm độc bán cấp tính:

Triệu chứng hô hấp: Ho, kích ứng phế quản

Triệu chứng dạ dày – ruột: Nôn, tiêu chảy

Đau do viêm lợi

Loét trong miệng, đôi khi tăng anbumin niệu

Nhiễm độc mãn tính:

Có thể do các hợp chất thủy ngân vô cơ hoặc hữu cơ, nhưng
ngộ độc hữu cơ nghiêm trọng hơn vô cơ.

Triệu chứng:
+Ban đầu không rõ rệt như vàng da, rối loạn tiêu hóa,
viêm lợi, viêm miệng…
+ Rối loạn thần kinh:
+ Rối loạn cảm giác:
+ Rối loạn tính tình, nhân cách:
+ Các triệu chứng về mắt :
17
2.3.ẢNH HƯỞNG CỦA CACDIMI
2.3.1. Khái quát về Cd
Cadmi là nguyên tố hóa học trong bảng tuần hoàn các nguyên
tố có ký hiệu Cd và số nguyên tử bằng 48

Cadimium là một nguyên tố hiếm, chiếm 8.10

–6
% khối lượng
vỏ Trái Đất
Cấu trúc tinh thể Cadimium Cấu tạo phân tử cadmium
19
o
Đặc điểm, tính chất

Cadmium là kim loại nặng, mềm, dẻo, dễ uốn,
màu trắng xanh, dễ nóng chảy, dễ bay hơi ở nhiệt
độ cao, rất dễ cắt bằng dao.

Khối lượng riêng 8,65 g/cm
3
; t
nc
=321,1
o
C,
t
s
=766,5
o
C. Bị mờ xỉn trong không khí ẩm; vì có
màng oxit bao phủ nên không bị gỉ.

Cadimium tương tự về nhiều phương diện giống
như kẽm nhưng có xu hướng tạo ra các hợp chất
phức tạp hơn.


Trạng thái ôxi hóa phổ biến nhất của cadmi là +2,
nhưng có thể tìm thấy các hợp chất mà nó có hóa
trị +1.
20
2.3.2 ẢNH HƯỞNG CỦA CACDIMI TỚI
CƠ THỂ CON NGƯỜI

Con đường xâm nhập, lây nhiễm
+ Cd có nhiều ở trong đất, nó dễ dàng chuyển từ đó lên các cây:
ngũ cốc và rau quả. Con đường chủ yếu mà Cd xâm nhập vào
cơ thể là thông qua thực phẩm và nước uống.
+ Ngoài ra con người hấp thu Cd qua việc hút thuốc lá, Một
người hút thuốc lá sẽ hấp thu luợng Cd gấp đôi người không
hút thuốc
22

Cơ chế chuyển hóa của Cd

Trong cơ thể cadimi kết hợp với chất albumin trong máu và
di chuyển đến gan. Ở gan, cadimi sẽ tạo thành một phức chất
với metallothionein(MT). Từ gan có sự phóng thích chậm
cadimi-MT đến máu, cadimi-MT thấm qua tiểu cầu và tiếp
tục được hấp thụ trở lại bởi các tế bào có hình ống, cadimi-
MT trong máu di chuyển trực tiếp đến thận. Cadimi trong
thận, trong cơ thể đào thải ra ngoài rất chậm

khi lượng Cd đủ lớn nó sẽ thế chỗ Zn ở các enzim quan trọng
gây ra rối loạn trao đổi chất.Sơ đồ chuyển hóa Cd (Bỏ điện
tích 2+)


Cd → Cd tự do trong cơ thể → Trao đổi với Zn trong
enzim
23
CÁC DẠNG NHIỄM ĐỘC Ở NGƯỜI

Sự nhiễm độc mãn tính xương do hấp thụ Cd+
+ Cd được biết đến như là một chất độc ảnh hưởng trực tiếp đến
xương, làm dãn nở rãnh ống Haversian và gia tăng khoáng
xương.
+ Năm 1950, cư dân ở Toyama- Nhật đã bị một tai nạn khủng
khiếp do tiếp xúc với Cd cao ở mỏ quặng kẽm. Phụ nữ, trẻ em
bị đau đớn với một nhóm các triệu chứng và và những dấu hiệu
đã được biết đến của bệnh Itai – Itai ( xảy ra ở Nomiyama
1986). Đặc điểm của bệnh này là xương bị đau nhức dữ dội,
làm biến dạng xương và gãy xương, kèm theo là những dấu
hiệu của bệnh suy yếu thận mãn tính.
24
BỆNH ITAI - ITAI
25

×