Tải bản đầy đủ (.doc) (43 trang)

Công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại xí nghiệp CTBB và GCCK-Công ty cơ khí xây dưng Đại Mỗ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (285.82 KB, 43 trang )

Luận văn tốt nghiệp Trờng Đại học Quản lý và Kinh doanh Hà Nội
Lời nói đầu
Trong nền kinh tế thị trờng mở cửa với thị trờng quốc tế nh nền kinh tế nớc ta
thì mọi Doanh nghiệp đều nằm trong các quy luật kinh tế nh quy luật cạnh tranh, quy
luật cung cầu. Muốn tồn tại, phát triển và hội nhập đợc với khu vực và thế giới, các
Doanh nghiệp cần phải có chiến lợc kinh doanh rõ ràng, hệ thống quản lý hiệu quả
nhằm phát huy đợc hết khả năng của mình. Để nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị
trờng thì Doanh nghiệp phải không ngừng đổi mới, phát triển sản phẩm về mẫu mã,
kiểu dáng, chất lợng và phải tìm biện pháp hạ giá thành sản phẩm.
Để hạ đợc giá thành sản phẩm thì Doanh nghiệp phải quản lý tốt đợc chi phí
sản xuất và tính giá thành đúng, đủ. Vì vậy, công tác kế toán nói chung và công tác
kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nói riêng là một trong
những biện pháp quản lý quan trọng nhất. Công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm là một phần công việc rất quan trọng. Các thông tin của
kế toán, tuỳ mức độ khác nhau nó đã, đang và sẽ giúp Nhà nớc, Doanh nghiệp cũng
nh các bên thứ ba đa ra quyết định quan trọng của mình. Cụ thể, đối với Nhà nớc là
để quản lý tốt Doanh nghiệp, đối với Doanh nghiệp là để quản lý tốt chi phí, giá
thành nhằm đa hoạt động sản xuất kinh doanh ngày càng phát triển và tạo ra nhiều lợi
nhuận, còn đối với bên thứ ba là tìm cơ hội làm ăn, đầu t, hợp tác, liên doanh. Do đó
hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là
một việc hết sức cần thiết đối với bất cứ Doanh nghiệp nào.
Xuất phát từ tầm quan trọng đó và đợc tiếp xúc với thực tế trong giai đoạn
thực tập tại Xí nghiệp Chế tạo thiết bị và Gia công cơ khí ( CTTB & GCCK ) - Công
ty Cơ khí Xây dựng Đại Mỗ, cùng với kiến thức đã đợc học và với sự giúp đỡ của cán
bộ trong phòng kế toán, em đã nghiên cứu và lựa chọn chuyên đề: Công tác kế toán
tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Xí nghiệp CTTB & GCCK
- Công ty Cơ khí Xây dựng Đại Mỗ.
Trong phạm vi chuyên đề này, em xin đợc trình bày những vấn đề chính nh
sau:
Nguyễn Mai Thảo - Lớp 605 Khoá 6 MSV 2001D1422
1


Luận văn tốt nghiệp Trờng Đại học Quản lý và Kinh doanh Hà Nội
Phần I: Một số vấn đề chung về chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
Phần II: Thực tế công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
ở Xí nghiệp CTTB & GCCK - Công ty Cơ khí Xây dựng Đại Mỗ.
Phần III: Nhận xét và kiến nghị về công tác kế toán chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm ở Xí nghiệp CTTB & GCCK Công ty Cơ khí Xây dựng Đại Mỗ.
Nguyễn Mai thảo - Lớp 605 - Khoá 6 MSV 2001D1422
2
Luận văn tốt nghiệp Trờng Đại học Quản lý và Kinh doanh Hà Nội
Phần thứ nhất
Một số vấn đề chung về chi phí sản xuất
Và tính giá thành sản phẩm
i. Đặc điểm tổ chức sản xuất của ngành sản xuất
công nghiệp.
Hoạt động sản xuất Xã hội đợc tiến hành trong nhiều ngành kinh tế. Theo
Nghị định số 73/CP ngày 27/10/1993 của Chính phủ quy định hiện nay có 20 ngành
kinh tế quốc dân cấp I hoạt động trong lĩnh vực sản xuất sản phẩm vật chất và cung
cấp dịch vụ (sản xuất phi vật chất). Mỗi ngành kinh tế có đặc điểm kinh tế đặc trng từ
đó có ảnh hởng quan trọng đến công tác tổ chức và hoạt động của kế toán.
Trong doanh nghiệp sản xuất công nghiệp, việc tổ chức công tác kế toán, vận
dụng các phơng pháp kỹ thuật hạch toán, đặc biệt là vận dụng phơng pháp kế toán tập
hợp, phân bổ chi phí sản xuất và phơng pháp tính giá thành sản phẩm trong phạm vi
ngành sản xuất công nghiệp bắt buộc từ những đặc điểm của quy trình công nghệ kỹ
thuật và tổ chức sản xuất, từ tính đa dạng và khối lợng sản phẩm đợc sản xuất ra, nói
cách khác là bắt nguồn từ loại hình sản xuất của Doanh nghiệp. Nh vậy, nghiên cứu
loại hình sản xuất của Doanh nghiệp sẽ giúp cho việc tổ chức công tác kế toán trong
Doanh nghiệp đợc hợp lý, vận dụng các phơng pháp kỹ thuật hạch toán trong Doanh
nghiệp đợc đúng đắn và từ đó phát huy đợc chức năng, vai trò và vị trí của kế toán
trong công tác kế toán, quản lý kinh tế, quản lý Doanh nghiệp nói chung và quản lý
quản lý chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm nói riêng.

Từ ngành kinh tế cấp I, sẽ đợc phân chia thành các ngành kinh tế cấp II, cấp III
có loại hình công nghệ sản xuất sản phẩm, định kỳ sản xuất và sự lặp lại của sản
phẩm đợc sản xuất ra khác nhau. Để nghiên cứu các loại hình sản xuất công nghiệp
cần phải tiến hành phân loại sản xuất công nghiệp theo những tiêu thức khác nhau.
Nguyễn Mai thảo - Lớp 605 - Khoá 6 MSV 2001D1422
3
Luận văn tốt nghiệp Trờng Đại học Quản lý và Kinh doanh Hà Nội
ii. KHái niệm chi phí sản xuất và các cách phân loại
chi phí sản xuất chủ yếu.
2.1. Khái niệm chi phí sản xuất.
Chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về lao động sống,
lao động vật hoá và các chi phí cần thiết khác mà doanh nghiệp chi ra để tiến hành
hoạt động sản xuất kinh doanh trong một thời kỳ.
2.2. Các cách phân loại chi phí sản xuất chủ yếu.
Trong doanh nghiệp, chi phí sản xuất bao gồm nhiều loại có tính chất kinh
tế, mục đích sử dụng, công dụng trong quá trình sản xuất khác nhau. Để phục vụ cho
công tác quản lý chi phí sản xuất, phục vụ cho công tác tính giá thành sản phẩm, kế
toán cần phải phân loại chi phí sản xuất.
2.2.1. Phân loại chi phí sản xuất theo tính chất kinh tế ( Yếu tố chi phí ).
Căn cứ vào nội dung, tính chất kinh tế ban đầu của chi phí sản xuất để sắp
xếp các chi phí phát sinh có cùng nội dung, tính chất kinh tế ban đầu vào một yếu tố
chi phí, không phân biệt công dụng kinh tế của chi phí đã phát sinh.
Căn cứ vào tiêu thức trên, chi phí sản xuất đợc phân chia thành các yếu tố
chi phí cơ bản sau:
- Chi phí nguyên liệu, vật liệu: Bao gồm toàn bộ giá trị của các loại
nguyên liệu, vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế, công cụ dụng
cụ xuất dùng cho sản xuất kinh doanh trong kỳ báo cáo.
- Chi phí nhân công: Bao gồm toàn bộ chi phí trả cho ngời lao động (thờng
xuyên hay tạm thời) về tiền lơng (tiền công), các khoản phụ cấp, trợ cấp có tính chất
lơng, tiền ăn giữa ca và các khoản trích theo lơng (KPCĐ, BHXH, BHYT) trong kỳ

báo cáo.
- Chi phí khấu hao tài sản cố định: Bao gồm chi phí khấu hao toàn bộ tài
sản cố định của doanh nghiệp dùng trong sản xuất kinh doanh kỳ báo cáo.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: Bao gồm các chi phí về nhận cung ứng dịch
vụ từ các đơn vị khác phục vụ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ báo
cáo nh: điện, nớc, điện thoại, vệ sinh và các dịch vụ khác.
- Chi phí khác bằng tiền: Bao gồm các chi phí sản xuất kinh doanh cha đợc
phản ánh ở các chỉ tiêu trên, đã chi bằng tiền trong kỳ báo cáo nh: tiếp khách, hội
họp, thuê quảng cáo.
Nguyễn Mai thảo - Lớp 605 - Khoá 6 MSV 2001D1422
4
Luận văn tốt nghiệp Trờng Đại học Quản lý và Kinh doanh Hà Nội
2.2.2. Phân loại chi phí sản xuất theo công dụng kinh tế (Theo khoản mục
chi phí).
Căn cứ vào tiêu thức phân loại này, mỗi khoản mục chi phí bao gồm những
chi phí sản xuất phát sinh có cùng công dụng kinh tế, không phân biệt nội dung của
chi phí đó.
Theo cách phân loại này, chi phí sản xuất trong Doanh nghiệp sản xuất
công nghiệp, chi phí sản xuất đợc chia thành ba khoản mục chi phí sau:
- Khoản mục chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp: Bao gồm chi phí về
nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ sử dụng trực tiếp cho hoạt động sản xuất sản
phẩm.
- Khoản mục chi phí nhân công trực tiếp: Bao gồm các khoản mục phải trả
cho ngời lao động trực tiếp sản xuất sản phẩm, dịch vụ nh: lơng, các khoản phụ cấp l-
ơng, tiền ăn giữa ca và các khoản trích theo lơng (BHXH,BHYT,KPCĐ)
- Khoản mục chi phí sản xuất chung: Bao gồm những chi phí phát sinh tại
bộ phận sản xuất (phân xởng, đội, trại sản xuất).
+ Theo mối quan hệ với sản lợng sản xuất, khoản mục chi phí sản xuất
chung bao gồm: chi phí sản xuất chung cố định và chi phí sản xuất chung biến đổi.
+ Theo nội dung kinh tế, khoản mục chi phí sản xuất chung bao gồm:

Chi phí nhân viên phân xởng.
Chi phí vật liệu.
Chi phí dụng cụ sản xuất.
Chi phí khấu hao tài sản cố định.
Chi phí dịch vụ mua ngoài.
Chi phí bằng tiền khác.
2.2.3. Phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ giữa chi phí sản xuất
với khối lợng sản phẩm sản xuất.
Theo cách phân loại này chi phí sản xuất chia làm 2 loại:
- Chi phí biến đổi (Biến phí): Là những chi phí có sự thay đổi về lợng tơng
quan tỷ lệ thuận với sự thay đổi của khối lợng sản phẩm sản xuất trong kỳ nh: chi phí
nguyên liệu, vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp.
- Chi phí cố định (Định phí): Là những chi phí không thay đổi về tổng số
khi có sự thay đổi khối lợng sản phẩm sản xuất trong mức độ nhất định nh: chi phí
khấu hao tài sản cố định theo phơng pháp bình quân, chi phí điện thắp sáng.
Cách phân loại này có tác dụng lớn trong công tác quản trị kinh doanh,
phân tích điểm hoà vốn và phục vụ cho việc ra quyết định quản lý cần thiết để hạ giá
thành sản phẩm, tăng hiệu quả kinh doanh.
Nguyễn Mai thảo - Lớp 605 - Khoá 6 MSV 2001D1422
5
Luận văn tốt nghiệp Trờng Đại học Quản lý và Kinh doanh Hà Nội
iii. Giá thành sản phẩm và phân loại giá thành sản phẩm
3.1. Khái niệm giá thành sản phẩm.
Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền toàn bộ những hao phí về lao
động sống cần thiết và lao động vật hoá đợc tính trên một khối lợng kết quả sản phẩm
lao vụ, dịch vụ hoàn thành nhất định.
Giá thành sản phẩm là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh chất lợng lao
động sản xuất, kết quả sử cụng các loại tài sản, vật t, lao động, tiền vốn trong quá
trình sản xuất cũng nh các giải pháp kinh tế kỹ thuật nhằm sản xuất đợc khối lợng
sản phẩm nhiều nhất với chi phí tiết kiệm nhất và giá thành hạ nhất.

3.2. Phân loại giá thành sản phẩm.
3.2.1. Phân loại giá thành sản phẩm theo thời gian và cơ sở số liệu tính
giá thành sản phẩm.
Theo cách phân loại này thì giá thành sản phẩm đợc chia ra làm 3 loại:
- Giá thành kế hoạch: Là giá thành sản phẩm đợc tính trên cơ sở chi phí
sản xuất kế hoạch và sản lợng kế hoạch. Giá thành kế hoạch do bộ phận kế hoạch xác
định trớc khi tiến hành sản xuất.
- Giá thành định mức: Là giá thành sản phẩm đợc tính trên cơ sở định mức
chi phí sản xuất hiện hành và chỉ tính cho một đơn vị sản phẩm. Việc tính giá thành
định mức đợc thực hiện trớc khi tiến hành sản xuất, chế tạo sản phẩm.
- Giá thành thực tế: Là giá thành sản phẩm đợc tính trên cơ sở số liệu chi
phí sản xuất thực tế phát sinh tập hợp đợc trong kỳ và sản lợng sản phẩm thực tế đã
sản xuất trong kỳ. Giá thành thực tế đợc tính toán sau khi kết thúc quá trình sản xuất
sản phẩm.
3.2.2. Phân loại giá thành theo phạm vi tính toán.
Theo cách phân loại này giá thành sản phẩm đợc chia ra làm 2 loại:
- Giá thành sản xuất (còn gọi là giá thành công xởng): Bao gồm chi phí
nguyên liệu, vật liệu trực tiếp; chi phí nhân công trực tiếp; chi phí sản xuất chung;
tính cho sản phẩm hoàn thành, dịch vụ đã cung cấp.
- Giá thành toàn bộ: Bao gồm giá thành sản xuất và chi phí bán hàng, chi
phí quản lý kinh doanh tính cho sản phẩm đã bán.
iv. đối tợng tập hợp chi phí sản xuất, đối tợng tính
giá thành sản phẩm.
Nguyễn Mai thảo - Lớp 605 - Khoá 6 MSV 2001D1422
6
Giá thành
toàn bộ
=
Giá thành
sản xuất

Chi phí
bán hàng
Chi phí
QLDN
+ +
Luận văn tốt nghiệp Trờng Đại học Quản lý và Kinh doanh Hà Nội
4.1. Đối tợng tập hợp chi phí sản xuất.
4.1.1. Đối tợng tập hợp chi phí sản xuất.
Đối tợng tập hợp chi phí sản xuất là phạm vi, giới hạn mà chi phí sản xuất
cần phải tập hợp nhằm để kiểm tra, giám sát chi phí sản xuất và phục vụ công tác tính
giá thành sản phẩm.
Đối với ngành công nghiệp, đối tợng tập hợp chi phí có thể là loại sản
phẩm, dịch vụ; nhóm sản phẩm cùng loại; chi tiết, bộ phận sản phẩm; phân xởng, bộ
phận; giai đoạn công nghệ; đơn đặt hàng.
4.1.2. Căn cứ để xác định đối tợng tập hợp chi phí sản xuất.
- Đặc điểm và công dụng của chi phí trong quá trình sản xuất.
- Đặc điểm cơ cấu tổ chức sản xuất của Doanh nghiệp.
- Quy trình công nghệ sản xuất, chế tạo sản phẩm.
- Đặc điểm của sản phẩm (đặc tính kỹ thuật, đặc điểm sử dụng, đặc điểm
thơng phẩm).
- Yêu cầu và trình độ quản lý sản xuất kinh doanh.
4.2. Đối tợng tính giá thành sản phẩm.
4.2.2. Đối tợng tính giá thành sản phẩm.
Đối tợng tính giá thành là các loại sản phẩm do Doanh nghiệp sản xuất ra
dịch vụ đã cung cấp cho khách hàng cần phải tính tổng giá thành và giá thành đơn vị.
Xác định đối tợng tính giá thành là công việc cần thiết đầu tiên để từ đó kế
toán tổ chức các Bảng (Thẻ) tính giá thành và lựa chọn phơng pháp tính giá thành
thích hợp để tiến hành tính giá thành sản phẩm.
4.2.3. Các căn cứ để xác định đối tợng tính giá thành sản phẩm.
- Xét về mặt tổ chức sản xuất:

+ Nếu tổ chức sản xuất đơn chiếc (nh Doanh nghiệp đóng tàu, công
ty xây dựng cơ bản) thì từng sản phẩm, từng công việc là đối tợng tính giá thành.
+ Nếu tổ chức sản xuất hàng loạt hoặc sản xuất theo đơn đặt hàng thì
đối tợng tính giá thành là từng loại sản phẩm hoặc từng đơn đặt hàng.
+ Nếu tổ chức sản xuất nhiều loại sản phẩm, khối lợng sản xuất lớn
(nh dệt vải, sản xuất bánh kẹo) thì mỗi loại sản phẩm là một đối tợng tính
giá thành.
- Xét về mặt quy trình công nghệ sản xuất:
+ Nếu quy trình công nghệ sản xuất giản đơn thì đối tợng tính giá
thành là thành phẩm hoàn thành ở cuối quy trình sản xuất.
Nguyễn Mai thảo - Lớp 605 - Khoá 6 MSV 2001D1422
7
Luận văn tốt nghiệp Trờng Đại học Quản lý và Kinh doanh Hà Nội
+ Nếu quy trình công nghệ sản xuất phức tạp, kiểu liên tục thì đối t-
ợng tính giá thành là thành phẩm hoàn thành hoặc có thể là nửa thành phẩm tự chế
biến.
+ Nếu quy trình công nghệ sản xuất phức tạp kiểu song song thì đối
tợng tính giá thành có thể là bộ phận, chi tiết sản phẩm hoặc sản phẩm lắp ráp hoàn
chỉnh.
v. kế toán tập hợp chi phí sản xuất.
5.1. Kế toán tập hợp chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp.
5.1.1. Khái niệm:
Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp là toàn bộ cho phí về nguyên liệu, vật
liệu chính (nửa thành phẩm mua ngoài), vật liệu phụ, nhiên liệu sử dụng trực tiếp
cho việc sản xuất, chế tạo sản phẩm hoặc thực hiện lao vụ, dịch vụ.
5.1.2. Phơng pháp tập hợp và phân bổ
Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp sản xuất sản phẩm thờng là liên quan
trực tiếp đến đối tợng tập hợp chi phí sản xuất, kế toán căn cứ vào các chứng từ xuất
kho vật liệu và báo cáo sử dụng vật liệu ở từng phân xởng sản xuất để tập hợp trực
tiếp cho từng đối tợng liên quan.

Trờng hợp chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp liên quan đến nhiều đối t-
ợng chịu chi phí thì đợc tập hợp theo phơng pháp gián tiếp cho đối tợng tập hợp chi
phí sản xuất.
Tiêu chuẩn phân bổ chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp:
+ Đối với nguyên liệu, vật liệu chính và nửa thành phẩm mua
ngoài thờng phân bổ theo: Chi phí định mức, chi phí kế hoạch, khối lợng sản phẩm
sản xuất.
+ Đối với vật liệu phụ, thờng phân bổ theo: Chi phí định mức, chi
phí kế hoạch, chi phí nguyên liệu, vật liệu chính hoặc khối lợng sản phẩm sản xuất.
Để tập hợp và phân bổ chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp chính xác, hợp
lý, kế toán cần xác định trị giá nguyên liệu, vật liệu của kỳ trớc chuyển sang sử dụng
cho kỳ này, trị giá nguyên liệu, vật liệu xuất kho trong kỳ nhng cuối kỳ cha sử dụng
và trị giá phế liệu thu hồi(nếu có) để tính chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp thực tế
tiêu hao trong kỳ.
= + - -
5.2. Kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp.
Nguyễn Mai thảo - Lớp 605 - Khoá 6 MSV 2001D1422
8
CP NL,VL trực
tiếp thực tế tiêu
hao trong kỳ
Trị giá
NL,VL xuất
dùng trong
kỳ
Trị giá NL,VL
còn lại CK ch-
a sử dụng
Trị giá NL,VL
còn lại ĐK ở

địa điểm sx
Trị giá
phế liệu
thu hồi
Luận văn tốt nghiệp Trờng Đại học Quản lý và Kinh doanh Hà Nội
5.2.1. Khái niệm:
Chi phí nhân công trực tiếp là những khoản tiền phải trả cho ngời lao động
trực tiếp sản xuất sản phẩm, dịch vụ nh: lơng, các khoản phụ cấp, tiền ăn giữa ca, các
khoản trích theo lơng.
5.2.2. Phơng pháp tập hợp và phân bổ.
* Chi phí nhân công trực tiếp đợc tập hợp nh sau:
Đối với các chi phí nhân công trực tiếp có liên quan trực tiếp đến từng đối
tợng chịu chi phí thì căn cứ vào chứng từ gốc, kế toán tập hợp trực tiếp chi phí nhân
công trực tiếp cho từng đối tợng có liên quan.
Trờng hợp chi phí nhân công trực tiếp có liên quan đến nhiều đối tợng tập
hợp chi phí thì áp dụng phơng pháp tập hợp và phân bổ gián tiếp.
* Chi phí nhân công trực tiếp đợc phân bổ theo các tiêu thức sau:
+ Tiền lơng chính đợc phân bổ tỷ lệ với chi phí tiền lơng định
mức, chi phí tiền lơng kế hoạch, giờ công định mức hoặc giờ công thực tế, số lợng
sản phẩm sản xuất.
+ Tiền lơng phụ đợc phân bổ tỷ lệ với tiền lơng chính, tiền lơng
định mức, giờ công định mức.
5.3. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất chung.
5.3.1. Khái niệm:
Chi phí sản xuất chung là những chi phí quản lý, phục vụ sản xuất và những
chi phí sản xuất khác ngoài hai khoản chi phí nguyên liệu,vật liệu trực tiếp; chi phí
nhân công trực tiếp phát sinh ở phân xởng, bộ phận sản xuất.
5.3.2. Phơng pháp tập hợp và phân bổ:
Trớc hết kế toán phải mở Bảng kê để tập hợp chi phí sản xuất chung theo
từng phân xởng, bộ phận sản xuất.


Chi phí sản xuất chung đã tập hợp đợc phân bổ theo nguyên tắc:
+ Chi phí sản xuất chung cố định phân bổ vào chi phí chế biến cho
mỗi đơn vị sản phẩm đợc dựa trên công suất bình thờng của máy móc sản xuất.
+ Chi phí sản xuất chung biến đổi đợc phân bổ hết vào chi phí chế
biến cho mỗi đơn vị sản phẩm theo chi phí thực tế phát sinh.
Tiêu chuẩn chi phí sản xuất chung thờng đợc lựa chọn là:
+ Chi phí khấu hao tài sản cố định: Tiêu chuẩn phân bổ là định mức
chi phí, khấu hao tài sản cố định, số giờ máy chạy thực tế.
Nguyễn Mai thảo - Lớp 605 - Khoá 6 MSV 2001D1422
9
Luận văn tốt nghiệp Trờng Đại học Quản lý và Kinh doanh Hà Nội
+ Chi phí năng lợng dùng cho sản xuất sản phẩm: Tiêu chuẩn phân
bổ là định mức chi phí năng lợng hoặc số giờ máy làm việc thực tế kết hợp với công
suất của máy.
+ Các loại chi phí sản xuất chung còn lại tiêu thức phân bổ thờng là
tiền lơng công nhân sản xuất, định mức chi phí hoặc giờ công công nhân sản xuất.
5.4. Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất toàn Doanh nghiệp.
Cuối kỳ kế toán tổng hợp toàn bộ chi phí sản xuất của Doanh nghiệp đã đợc
tập hợp theo từng khoản mục chi phí để tính giá thành sản phẩm hoàn thành và dịch
vụ đã cung cấp trong kỳ.
5.4.1. Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất toàn Doanh nghiệp theo phơng
pháp kê khai thờng xuyên
5.4.2Kế toán tổng hợp chi phí toàn Doanh nghiệp theo phơng pháp kiểm
kê định kỳ.
vi. các phơng pháp đánh giá sản phẩm đang chế tạo
dở dang.
6.1. Theo chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp ( chi phí nguyên liệu, vật
liệu chính trực tiếp ).
Phơng pháp này áp dụng thích hợp với trờng hợp chi phí nguyên liệu, vật liệu

trực tiếp chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí sản xuất, sản lợng sản phẩm dở dang
giữa các kỳ kế toán ít biến động.
6.2. Đánh giá sản phẩm dở dang theo sản lợng sản phẩm hoàn thành tơng
đơng
Phơng pháp này thích hợp với những sản phẩm có chi phí chế biến chiếm tỷ
trọng tơng đối lớn trong tổng chi phí sản xuất và sản lợng sản phẩm dở dang biến
động nhiều giữa các kỳ kế toán.
6.3. Đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí sản xuất định mức.
Trong các Doanh nghiệp sản xuất đã xây dựng đợc hệ thống định mức chi
phí sản xuất hợp lý và ổn định thì có thể đánh giá sản phẩm dở dang theo phơng pháp
chi phí sản xuất định mức.
vii. các phơng pháp tính giá thành sản phẩm.
7.1. Các phơng pháp tính giá thành sản phẩm.
7.1.1. Phơng pháp tính giá thành giản đơn (Phơng pháp tính trực tiếp).
Nguyễn Mai thảo - Lớp 605 - Khoá 6 MSV 2001D1422
10
Luận văn tốt nghiệp Trờng Đại học Quản lý và Kinh doanh Hà Nội
Phơng pháp này thích hợp với những sản phẩm, công việc có quy trình công
nghệ sản xuất giản đơn khép kín, tổ chức sản xuất nhiều, chu kỳ sản xuất ngắn và xen
kẽ, liên tục.
Công thức tính giá thành:
Z = D
ĐK
+ C - D
CK

Trong đó:
Z (z) : Tổng giá thành sản xuất thực tế hoặc giá thành đơn vị của sản
phẩm, dịch vụ đã hoàn thành.
C : Tổng chi phí sản xuất đã tập hợp đợc trong kỳ theo từng đối tợng.

D
CK
, D
ĐK
: Trị giá sản phẩm dở dang cuối kỳ và đầu kỳ.
Q : Sản lợng sản phẩm, lao vụ hoàn thành.
Trờng hợp cuối kỳ không có sản phẩm dở dang hoặc có ít và ổn định thì
không nhất thiết phải xác định trị giá sản phẩm dở dang cuối kỳ.
Z = C
7.1.2. Phơng pháp tính giá thành theo hệ số.
Phơng pháp này áp dụng trong những Doanh nghiệp có quy trình công nghệ
sản xuất, trong quá trình sản xuất sử dụng cùng loại nguyên liệu, vật liệu nhng kết
quả sản xuất thu đợc nhiều sản phẩm chính khác nhau. Trong trờng hợp này đối tợng
tập hợp chi phí sản xuất là toàn bộ quy trình công nghệ sản xuất còn đối tợng tính giá
thành là từng loại sản phẩm hoàn thành.
Trình tự của phơng pháp tính giá thành theo hệ số:
- Căn cứ vào tiêu chuẩn kinh tế, kỹ thuật để xác định hệ số kinh tế, kỹ
thuật (hệ số tính giá thành) cho từng loại sản phẩm, trong đó lấy một loại sản phẩm
làm sản phẩm tiêu chuẩn (có hệ số = 1).
- Quy đổi sản lợng sản phẩm sản xuất thực tế thành sản lợng sản phẩm
tiêu chuẩn theo công thức:
Q = Q
1
H
1
Trong đó:
Nguyễn Mai thảo - Lớp 605 - Khoá 6 MSV 2001D1422
11
z =
Z

Q
Luận văn tốt nghiệp Trờng Đại học Quản lý và Kinh doanh Hà Nội
Q :Tổng sản lợng sản phẩm thực tế hoàn thành quy đổi ra sản lợng
sản phẩm tiêu chuẩn.
Q
1
: Sản lợng sản xuất thực tế của sản phẩm i.
H
1
: Hệ số kinh tế, kỹ thuật của sản phẩm i.
- Tính tổng giá thành và giá thành đơn vị của từng loại sản phẩm.
7.1.3. Phơng pháp tính giá thành theo tỷ lệ.
Phơng pháp này thích hợp với loại hình Doanh nghiệp mà trong cùng 1 quy
trình công nghệ sản xuất, kết quả sản xuất đợc một nhóm sản phẩm cùng loại với
nhiều chủng loại, phẩm cấp, quy cách khác nhau.
7.1.4. Phơng pháp loại trừ chi phí.
Phơng pháp này đợc áp dụng trong các trờng hợp:
- Trong cùng một quy trình công nghệ sản xuất, đồng thời với việc chế
tạo ra sản phẩm chính còn thu đợc sản phẩm phụ.
- Trong cùng quy trình công nghệ sản xuất, kết quả thu đợc sản phẩm đủ
tiêu chuẩn, chất lợng quy định, ngoài ra còn có sản phẩm hỏng không sửa chữa đợc,
khoản thiệt hại này không đợc tính vào giá thành sản phẩm hoàn thành.
- Trờng hợp các xởng sản xuất phụ có cung cấp sản phẩm, dịch vụ cho
nhau, cần loại trừ giá trị sản phẩm, dịch vụ cung cấp giữa các bộ phận sản xuất phụ
khi tính giá thành thực tế của sản phẩm, dịch vụ sản xuất phụ cung cấp cho các bộ
phận sản xuất chính hoặc bán ra ngoài.
Z = D
ĐK
+ C - D
CK

- C
LT
Trong đó : C
LT
là các chi phí loại trừ.
7.1.5. Phơng pháp tổng cộng chi phí.
Phơng pháp này áp dụng đối với Doanh nghiệp có quy trình công nghệ sản
xuất phức tạp, quá trình sản xuất chế biến sản phẩm phải qua nhiều bộ phận sản xuất,
nhiều giai đoạn công nghệ.
Nguyễn Mai thảo - Lớp 605 - Khoá 6 MSV 2001D1422
12
Z
i
=
D
ĐK
+ C - D
CK
Q
x Q
i
H
i
z
i
=
Z
i
Q
i

Luận văn tốt nghiệp Trờng Đại học Quản lý và Kinh doanh Hà Nội
Đối tợng tập hợp chi phí sản xuất là từng bộ phận sản xuất (từng giai đoạn
công nghệ sản xuất), còn đối tợng tính giá thành là sản phẩm hoàn thành ở các giai
đoạn công nghệ sản xuất theo công thức:
Z = C
i
Trong đó : C
i
là chi phí sản xuất tập hợp đợc ở từng bộ phận giai đoạn
công nghệ sản xuất (i = 1,n ).
7.1.6. Phơng pháp liên hợp.
Phơng pháp này đợc áp dụng trong những Doanh nghiệp có tổ chức sản
xuất, tính chất quy trình công nghệ và tính chất sản phẩm là ra đòi hỏi việc tính giá
thành phải kết hợp nhiều phơng pháp khác nhau.
Trên thực tế, các Doanh nghiệp có thể kết hợp các phơng pháp giản đơn với
phơng pháp công chi phí, phơng pháp cộng chi phí với phơng pháp tỷ lệ.
7.1.7. Phơng pháp tính giá thành theo định mức.
Phơng pháp này áp dụng thích hợp với những Doanh nghiệp đã xây dựng đ-
ợc định mức kinh tế kỹ thuật hoàn chỉnh và ổn định.
Trình tự tính giá thành của phơng pháp này:
- Căn cứ vào định mức kinh tế kỹ thuật hiện hành và dự toán chi phí
hiện hành đợc duyệt để tính giá thành định mức của sản phẩm.
- Tổ chức hạch toán rõ ràng, chi phí sản xuất thực tế phù hợp với định
mức và số chi phí sản xuất chênh lệch do thoát ly định mức.
- Khi thay đổi định mức kinh tế kỹ thuật, cần kịp thời tính toán đợc số
chênh lệch chi phí sản xuất do thay đổi định mức.
- Trên cơ sở giá thành định mức, số chênh lệch do thay đổi định mức, số
chênh lệch do thoát ly định mức để xác định giá thành thực tế của sản phẩm sản xuất
trong kỳ theo công thức áp dụng:
Phần thứ hai

Thực tế công tác kế toán chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm ở công ty cơ khí xây dựng đại
mỗ.
Nguyễn Mai thảo - Lớp 605 - Khoá 6 MSV 2001D1422
13
Giá thành
sản xuất thực
tế
Giá thành
định mức
Chênh lệch do
thay đổi định
mức
Chênh lệch do
thoát ly định
mức
=

Luận văn tốt nghiệp Trờng Đại học Quản lý và Kinh doanh Hà Nội
I. Đặc điểm chung của công ty cơ khí xây dựng đại
mỗ.
1.1Quá trình hình thành và phát triển của Công ty.
Công ty cơ khí xây dựng Đại Mỗ là một doanh nghiệp Nhà nớc, hạch toán
kinh tế độc lập, tự chủ về tài chính và chịu sự quản lý của Tổng Công ty Cơ khí Xây
dựng với hình thức là một thành viên.
Tên công ty : Công ty Cơ khí Xây dựng Đại Mỗ.
Tên viết tắt : COMA 6.
Tên tiếng Anh : Dai Mo Construction Machinery Company.
Địa điểm : Tây Mỗ - Từ Liêm - Hà Nội.
Từ một phân xởng tiểu ngũ kim đợc tách ra từ nhà máy cơ khí Gia Lâm

Hà Nội, ngày 8/7/1966 Nhà máy Cơ khí kiến trúc Đại Mỗ tên gọi đầu tiên của
Công ty cơ khí xây dựng Đại Mỗ, đợc thành lập theo quyết định 766/NKT của Bộ tr-
ởng Bộ kiến trúc, với nhiệm vụ ban đầu là sản xuất hàng tiểu ngũ kim nh: Ke, khoá,
bản lề, ke môn, tắc dẹt, phụ tùng nớc...
Năm 1989, cũng giống nh các Xí nghiệp quốc doanh khác, Nhà máy chuyển
sang hoạt động theo cơ chế thị trờng có sự quản lý của Nhà nớc, theo định hớng xã
hội chủ nghĩa. Thực hiện hạch toán kinh tế độc lập tự trang trải và có doanh lợi.
Xuất phát từ tình hình đó, Nhà máy đã phải đi sâu nghiên cứu thị trờng, loại bỏ
những mặt hàng mà nhu cầu thị trờng ít đòi hỏi, cải tiến công nghệ, chế thử sản phẩm
mới phù hợp với thị hiếu, thị trờng với chất lợng cao.
Ngày 5/5/1993 theo Quyết định số 167A/BXD - /TCLĐ Nhà máy Cơ khí
kiến trúc Đại Mỗ đổi tên thành Nhà máy Cơ khí Xây dựng Đại Mỗ trực thuộc Liên
hiệp các Xí nghiệp Cơ khí Xây dựng Bộ Xây dựng. Nhiệm vụ chủ yếu là nhận chế
tạo, lắp đặt, sửa chữa các thiết bị phục vụ cho xây dựng điện nớc theo đơn đặt hàng.
Ngoài ra còn đợc Bộ Xây dựng và Liên hiệp các Xí nghiệp Cơ khí Xây dựng giao cho
sản xuất một số phụ kiện phục vụ sản xuất của các Nhà máy xi măng lớn là: Hoàng
Thạch, Hải Phòng, Bỉm Sơn.
Ngày 10/04/1996, Nhà máy chính thức đợc đổi tên thành Công ty Cơ khí
Xây dựng Đại Mỗ (Dai Mo Construction Machinery Company) trực thuộc Tổng
Công ty Cơ khí Xây dựng (Tên viết tắt là COMA 6) theo quyết định số 405/BXD
TCLĐ của Bộ trởng Bộ Xây dựng.
Từ tháng 7/2003 để chủ động và mở rộng trong sản xuất, từ các phân xởng tr-
ớc đây Công ty đã thành lập 3 Xí nghiệp trực thuộc hạch toán độc lập và 1 Xí nghiệp
hạch toán phụ thuộc. Đó là:
- Xí nghiệp Cơ khí Xây dựng.
- Xí nghiệp Kết cấu thép.
Nguyễn Mai thảo - Lớp 605 - Khoá 6 MSV 2001D1422
14
Luận văn tốt nghiệp Trờng Đại học Quản lý và Kinh doanh Hà Nội
- Xí nghiệp Chế tạo thiết bị và gia công cơ khí.

- Xí nghiệp Lắp máy điện nớc và Xây dựng (hạch toán phụ thuộc).
Ngoài 4 Xí nghiệp trên Công ty còn có thêm 1 phân xởng Quy Chế.
Dới đây là bảng tóm tắt một số chỉ tiêu kinh tê trong 2 năm qua:
STT Chỉ tiêu 2003 2004
1 Doanh thu thuần 61.573.542.423 82.285.740.342
2 Giá vốn hàng bán 56.445.099.929 73.726.457.914
3 Lợi nhuận gộp cung cấp dịch vụ 5.128.442.494 8.559.282.428
4 Doanh thu hoạt động tài chính 14.011.672 152.947.729
5 Lợi nhuận từ hoạt động KD (525.344.207) 400.695.037
6 Lợi nhuận trớc thuế 374.227.104 130.880.697
7 Thuế thu nhập 199.752.673 16.188.697
8 Lợi nhuận sau thuế 254.474.431 114.692.097
9 Thu nhập bình quân đầu ngời 1.350.724 1.479.820
Qua bảng số liệu trên ta nhận thấy Công ty kinh doanh đạt hiệu quả tốt.
Doanh thu, giá vốn hàng bán, lợi nhuận gộp cung cấp dịch vụ năm sau cao hơn năm
trớc. Doanh thu hoạt động tài chính năm sau tăng lên gấp hơn 10 lần và đặc biệt là lợi
nhuận từ hoạt động kinh doanh năm 2003 còn ở con số âm nhng đến năm 2004
không những không âm mà còn tăng lên gấp nhiều lần. Thu nhập bình quân đầu ngời
cũng tăng lên đáng kể.
2.1. Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh của Công ty Cơ khí xây dựng
Đại Mỗ.
2.2.1. Chức năng, nhiệm vụ của Công ty.
Công ty Cơ khí Xây dựng Đại Mỗ là một Doanh nghiệp Nhà nớc, hạch toán
kinh tế độc lập, tự chủ về tài chính và chịu sự quản lý của Tổng Công ty Cơ khí Xây
dựng nh một đơn vị thành viên.
Công ty đóng trên địa bàn xã Tây Mỗ - huyện Từ Liêm - Hà Nội với
nhiệm vụ ban đầu là sản xuất hàng tiểu ngũ kim nh: Ke, khoá, bản lề, ke môn, tắc
Nguyễn Mai thảo - Lớp 605 - Khoá 6 MSV 2001D1422
15
Luận văn tốt nghiệp Trờng Đại học Quản lý và Kinh doanh Hà Nội

dẹt, phụ tùng nớc... Hiện nay, để phù hợp với nhu cầu thị trờng, Công ty đã sản xuất
nhiều mặt hàng mới nh:
- Sản xuất các sản phẩm cơ khí xây dựng: Cột chống, giàn giáo, cốt pha,
cột điện.
- Thiết kế, gia công chết tạo và lắp dựng kết cấu thép cho các công trình
công nghiệp, dân dụng, giao thông cầu đờng.
- Chế tạo các loại cột điện, cột viba, kết cấu kiện cho các công trình
công nghiệp và dân dụng.
Ngoài ra Công ty còn mạ nhúng kẽm nóng các sản phẩm phục vụ xây dựng
trên dây chuyền công nghệ Đức.
2.2.2. Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm.
Công ty Cơ khí Xây dựng Đại Mỗ là một Doanh nghiệp sản xuất hoạt động
trong lĩnh vực sản xuất các mặt hàng cơ khí, thiết bị, phục vụ cho ngành xây dựng.
Các nguyên liệu, vật liệu trong quy trình sản xuất chủ yếu là sắt, thép bao
gồm: thép vằn, thép trơn, thanh L, tôn cuộn... đợc chia thành các loại sau:
- Nguyên liệu, vật liệu dạng ống: là các loại ống thép, các loại ống thép
này đợc đem đi cắt, dập theo kích thớc yêu cầu thiết kế, rồi đa vào sử dụng.
- Nguyên liệu, vật liệu dạng tấm: là các loại tôn tấm đợc cho qua máy
cắt, sau đó chuyển đến bộ phận gia công rèn dập để tạo hình dáng theo yêu cầu nh
các loại sàn, bậc thang, dùng chế tạo cốt pha.
- Nguyên liệu, vật liệu dạng tròn: là các loại thép tròn.
Nguyên liệu, vật liệu đợc gia công chế biến theo quy trình công nghệ nh sơ
đồ sau:
Nguyễn Mai thảo - Lớp 605 - Khoá 6 MSV 2001D1422
16
Luận văn tốt nghiệp Trờng Đại học Quản lý và Kinh doanh Hà Nội
Sơ đồ quy trình công nghệ sản xuất.
2.2.3. Công tác tổ chức bộ máy quản lý và tổ chức sản xuất.
Bộ máy quản lý của Công ty đợc tổ chức thành các phòng ban và các phân x-
ởng sản xuất thực hiện chức năng quản lý nhất định.

Trách nhiệm và quyền hạn trong bộ máy của Công ty:
Ban giám đốc : Gồm 1 Giám đốc và 3 phó giám đốc.
Giám đốc là ngời đứng đầu bộ máy quản lý của Công ty, điều hành
mọi hoạt động của Công ty theo chế độ nguyên tắc tập trung dân chủ và chịu trách
nhiệm chỉ huy toàn bộ bộ máy quản lý.
Phó giám đốc kinh doanh: Chịu trách nhiệm cho hoạt động kinh
doanh, dịch vụ, tiêu thụ sản phẩm, hợp tác liên doanh, liên kết sản xuất với các đơn vị
bạn. Điều hành mọi hoạt động của Công ty khi Giám đốc đi vắng.
Phó giám đốc kỹ thuật: Phụ trách công tác kỹ thuật, công nghệ, chỉ
đạo công tác quản lý thiết kế, chế tạo sản phẩm. Điều hành mọi hoạt động của Công
ty khi Giám đốc đi vắng.
Phó giám đốc sản xuất: Phụ trách công tác sản xuất, tiến độ giao
hàng.
Khối văn phòng : Gồm 4 phòng ban (gồm 40 ngời).
- Phòng kế hoạch kinh doanh có nhiệm vụ:
+ Lập kế hoạch sản xuất kinh doanh trung hạn và dài hạn.
+ Ký kết hợp đồng kinh tế.
Nguyễn Mai thảo - Lớp 605 - Khoá 6 MSV 2001D1422
17
Nguyên liệu, vật liệu
Tạo phôi
Nhập kho
Lắp ráp, tổ hợp
thành phẩm
Gia công chế tạo
Hoàn thiện
sản phẩm
Xuất kho bán hàng

×