Tải bản đầy đủ (.pdf) (119 trang)

GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG CẤP TÍN DỤNG CÓ TÀI SẢN BẢO ĐẢM TẠI NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM - CHI NHÁNH NAM SÀI GÒN LUẬN VĂN THẠC SĨ.PDF

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.93 MB, 119 trang )









BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP HỒ CHÍ MINH



LÊ THỊ THANH NGÀ


GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO TRONG HOẠT
ĐỘNG CẤP TÍN DỤNG CÓ TÀI SẢN BẢO ĐẢM
TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN
CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM – CHI NHÁNH
NAM SÀI GÒN


LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ




TP. Hồ Chí Minh – Năm 2013







BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP HỒ CHÍ MINH



LÊ THỊ THANH NGÀ

GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO TRONG HOẠT
ĐỘNG CẤP TÍN DỤNG CÓ TÀI SẢN BẢO ĐẢM
TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN
CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM – CHI NHÁNH
NAM SÀI GÒN

Chuyên ngành : Tài chính – Ngân hàng
Mã số : 60340201

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS.TS. HOÀNG ĐỨC


TP. Hồ Chí Minh – Năm 2013

LỜI CAM ĐOAN


Đề tài “Giải pháp hạn chế rủi ro trong hoạt động cấp tín dụng có tài sản bảo
đảm tại Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam – chi nhánh Nam Sài
Gòn” là công trình nghiên cứu khoa học của riêng tôi, dưới sự hướng dẫn của PGS.TS
Hoàng Đức. Tôi xin cam đoan bản luận văn này hoàn toàn là do tôi thực hiện. Các số
liệu, kết quả nêu trong luận văn được thu thập từ nguồn thực tế và các tài liệu tham
khảo được trích dẫn đầy đủ theo hướng dẫn trong phạm vi hiểu biết của tác giả.
Tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến thầy - PGS.TS Hoàng Đức, người đã hướng
dẫn tôi hoàn thành luận văn này cùng các thầy, cô đã giảng dạy và cung cấp những
kiến thức quý báu trong suốt thời gian học vừa qua.
TP. Hồ Chí Minh, ngày 26 tháng 09 năm 2013


Lê Thị Thanh Ngà

MỤC LỤC

Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục các bảng, biểu
Danh mục các hình vẽ và đồ thị
MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG 1 : TỔNG QUAN VỀ RỦI RO TÍN DỤNG CÓ TÀI SẢN BẢO ĐẢM
TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Rủi ro tín dụng có tài sản bảo đảm 4
1.1.1. Tài sản bảo đảm trong hoạt động cấp tín dụng của ngân hàng thương mại 4
1.1.1.1. Khái niệm về tài sản bảo đảm 4
1.1.1.2. Phân loại tài sản bảo đảm 4

1.1.1.3. Điều kiện để trở thành tài sản bảo đảm 5
1.1.1.4. Các biện pháp bảo đảm tín dụng bằng tài sản 6
1.1.1.5. Ý nghĩa của tài sản bảo đảm trong hoạt động cấp tín dụng của ngân
hàng thương mại 10
1.1.2. Rủi ro tín dụng có tài sản bảo đảm 12
1.1.2.1. Khái niệm 12
1.1.2.2. Chỉ tiêu xác định rủi ro tín dụng có tài sản bảo đảm 13
1.1.2.3. Tác hại của rủi ro tín dụng có tài sản bảo đảm trong hoạt động cấp tín
dụng của ngân hàng 14
1.2. Hạn chế rủi ro trong hoạt động cấp tín dụng có tài sản đảm bảo tại ngân
hàng thương mại 16
1.2.1. Khái niệm 16

1.2.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến hạn chế rủi ro tín dụng trong hoạt động cấp tín
dụng có tài sản bảo đảm của ngân hàng thương mại 16
1.2.2.1. Các nhân tố khách quan từ môi trường bên ngoài 16
1.2.2.2. Các nhân tố từ phía khách hàng 16
1.2.2.3. Các nhân tố từ phía ngân hàng 17
1.2.2.4. Các nhân tố từ bảo đảm tín dụng 18
1.2.3. Ý nghĩa của việc hạn chế rủi ro trong hoạt động cấp tín dụng có tài sản bảo
đảm…. 18
1.3. Kinh nghiệm về quản lý rủi ro trong hoạt động cấp tín dụng có tài sản bảo
đảm tại một số ngân hàng thương mại trên thế giới và bài học kinh nghiệm cho
Việt Nam 19
1.3.1. Kinh nghiệm thẩm định giá tài sản tại một số nước trên thế giới 19
1.3.2. Bài học kinh nghiệm đối với các ngân hàng thương mại Việt Nam 21
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 22

CHƯƠNG 2 : THỰC TRẠNG CẤP TÍN DỤNG CÓ TÀI SẢN BẢO ĐẢM TẠI
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM CHI

NHÁNH NAM SÀI GÒN
2.1. Tổng quan về Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam 23
2.2. Tổng quan về NH TMCP Công thương Việt Nam – Chi Nhánh Nam Sài
Gòn 25
2.2.1. Quá trình hình thành và phát triển 25
2.2.2. Cơ cấu tổ chức hoạt động của NH TMCP Công thương Việt Nam – CN Nam
Sài Gòn 26
2.2.3. Kết quả hoạt động kinh doanh của NH TMCP Công thương Việt Nam – CN
Nam Sài Gòn giai đoạn từ năm 2009 đến năm 2012 26
2.2.3.1. Công tác huy động vốn 26
2.2.3.2. Nghiệp vụ đầu tư và cho vay 28
2.2.3.3. Kết quả hoạt động kinh doanh 29

2.3. Thực trạng cấp tín dụng có tài sản bảo đảm tại NH TMCP Công thương
Việt Nam – CN Nam Sài Gòn 31
2.3.1. Cơ cấu dư nợ cho vay có tài sản bảo đảm theo loại tài sản bảo đảm 33

2.3.1.1. Dư nợ cho vay có tài sản bảo đảm là bất động sản 33
2.3.1.2. Dư nợ cho vay có tài sản bảo đảm là động sản 34
2.3.2. Cơ cấu dư nợ cho vay có tài sản bảo đảm theo biện pháp bảo đảm 38
2.3.2.1. Dư nợ cho vay theo biện pháp cầm cố 38
2.3.2.2. Dư nợ cho vay theo biện pháp thế chấp 39
2.3.2.3. Dư nợ cho vay theo biện pháp bảo lãnh bằng tài sản của bên thứ
ba …………… 40
2.4. Thực trạng rủi ro tín dụng có tài sản bảo đảm tại ngân hàng TMCP Công
thương Việt Nam – chi nhánh Nam Sài Gòn 41
2.4.1. Tình hình nợ quá hạn 41
2.4.2. Cơ cấu nợ xấu theo loại tài sản bảo đảm 42
2.4.3. Cơ cấu nợ xấu theo biện pháp bảo đảm 43
2.4.4. Thực trạng thu hồi nợ xấu 44

2.4.5. Các công cụ được sử dụng để hạn chế rủi ro tín dụng có tài sản bảo đảm tại
NH TMCP Công thương Việt Nam – CN Nam Sài Gòn 44
2.4.6. Nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng có tài sản bảo đảm tại Ngân hàng
TMCP Công thương Việt Nam – CN Nam Sài Gòn 47
2.4.6.1. Nguyên nhân từ phía nền kinh tế 47
2.4.6.2. Nguyên nhân từ phía khách hàng 47
2.4.6.3. Nguyên nhân từ phía ngân hàng 49
2.4.6.4. Nguyên nhân từ bảo đảm tiền vay 52
2.4.6.5. Sự quản lý của Ngân hàng Nhà nước đối với các ngân hàng cấp dưới
chưa chặt chẽ…. 54
2.5. Khảo sát thực tế các chỉ tiêu gia tăng rủi ro tín dụng có tài sản bảo đảm tại
vietinbank – CN Nam Sài Gòn 55

2.6. Đánh giá công tác hạn chế rủi ro trong hoạt động cấp tín dụng có tài sản bảo
đảm tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam - Chi nhánh Nam Sài Gòn
trong giai đoạn từ năm 2009 đến năm 2012 59
2.6.1. Những kết quả đạt được 59
2.6.2. Những mặt còn tồn tại, vướng mắc 60
2.6.2.1. Những tồn tại, vướng mắc trong công tác tín dụng 60
2.6.2.2. Những vướng mắc, tồn tại về tài sản bảo đảm 61
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 70

CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG CẤP TÍN
DỤNG CÓ TÀI SẢN BẢO ĐẢM TẠI NHTMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM
CHI NHÁNH NAM SÀI GÒN
3.1. Định hướng phát triển của Vietinbank – CN Nam Sài Gòn 71
3.1.1. Định hướng phát triển chung 71
3.1.2. Định hướng về hạn chế rủi ro trong hoạt động cấp tín dụng có tài sản bảo
đảm ……. 73
3.1.2.1. Đẩy mạnh tăng trưởng tín dụng an toàn, hiệu quả 73

3.1.2.2. Tập trung thu dứt các khoản nợ quá hạn, nợ xấu 73
3.2. Giải pháp hạn chế rủi ro trong hoạt động cấp tín dụng có tài sản bảo đảm
tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – CN Nam Sài Gòn 74
3.2.1. Nhóm giải pháp do bản thân Vietinbank – CN Nam Sài Gòn tổ chức thực
hiện … 74
3.2.1.1. Các giải pháp phòng ngừa rủi ro 74
3.2.1.2. Các giải pháp hạn chế, bù đắp tổn thất khi rủi ro xảy ra 78
3.2.1.3. Các giải pháp về nhân sự 80
3.2.1.4. Giải pháp về tài sản bảo đảm 82
3.2.2. Nhóm giải pháp hỗ trợ 85
3.2.2.1. Nhóm giải pháp hỗ trợ từ phía Ngân hàng TMCP Công thương Việt
Nam………. …85

3.2.2.2. Nhóm giải pháp hỗ trợ từ phía ngân hàng nhà nước chi nhánh
TP.HCM 89
3.2.2.3. Nhóm giải pháp hỗ trợ từ phía khách hàng 90
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 91
KẾT LUẬN CHUNG 92
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
Phụ lục 01
Phụ lục 02



DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

BĐS

: Bất động sản

CBTD : Cán bộ tín dụng
CN

: Chi nhánh
GDBĐ : Giao dịch bảo đảm
HĐBĐ : Hợp đồng bảo đảm
NHCT : Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam
NHTM : Ngân hàng thương mại
RRTD : Rủi ro tín dụng
TCTD : Tổ chức tín dụng
TSBĐ : Tài sản bảo đảm
Vietinbank : Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU

Bảng 2.1 : Một số chỉ tiêu phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh của Vietinbank –
CN Nam Sài Gòn giai đoạn 2009 – 2012
Bảng 2.2 : Kết quả hoạt động kinh doanh VietinBank-CN Nam Sài Gòn giai đoạn từ
năm 2009 – 2012
Bảng 2.3 : Cơ cấu các khoản mục cấp tín dụng có tài sản bảo đảm
Bảng 2.4 : Cơ cấu dư nợ cho vay có tài sản bảo đảm theo loại tài sản bảo đảm
Bảng 2.5 : Cơ cấu dư nợ cho vay có tài sản bảo đảm là hàng hóa
Bảng 2.6 : Cơ cấu dư nợ cho vay theo biện pháp bảo đảm
Bảng 2.7 : Cơ cấu dư nợ cho vay theo biện pháp thế chấp
Bảng 2.8 : Tình hình nợ quá hạn.
Bảng 2.9 : Phân loại nợ quá hạn
Bảng 2.10 : Cơ cấu nợ xấu theo loại tài sản bảo đảm
Bảng 2.11 : Cơ cấu nợ xấu theo biện pháp bảo đảm

DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ VÀ ĐỒ THỊ


DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
Hình 2.1 : Cơ cấu tổ chức của Vietinbank – CN Nam Sài Gòn

DANH MỤC CÁC ĐỒ THỊ
Biểu đồ 2.1 : Tình hình huy động vốn 2009 – 2012
Biểu đồ 2.2 : Kết quả hoạt động kinh doanh VietinBank-CN Nam Sài Gòn 2009
– 2012
Biểu đồ 2.3 : Cơ cấu dư nợ cho vay có tài sản bảo đảm theo loại tài sản bảo đảm
2009 – 2012
Biểu đồ 2.4 : Cơ cấu dư nợ cho vay có tài sản bảo đảm là động sản 2009 – 2012
Biểu đồ 2.5 : Cơ cấu dư nợ cho vay có tài sản bảo đảm là hàng hóa 2009 – 2012
Biểu đồ 2.6 : Cơ cấu dư nợ cho vay có TSBĐ là động sản khác 2009 – 2012
Biểu đồ 2.7 : Cơ cấu dư nợ cho vay theo biện pháp bảo đảm 2009 – 2012
Biểu đồ 2.8 : Cơ cấu dư nợ cho vay theo biện pháp thế chấp









1

MỞ ĐẦU
1.

Đặt vấn đề:

Hoạt động cấp tín dụng luôn là một trong những hoạt động cơ bản có ý nghĩa đặc
biệt quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển của mỗi ngân hàng. Trong suốt 1 thập kỉ
qua, giai đoạn 2000-2010, tăng trưởng tín dụng của Việt Nam luôn ở mức trung bình
trên 32% - mức tăng được coi là quá nóng. Tín dụng tăng nhanh nhưng chất lượng tín
dụng lại thấp. Để cạnh tranh với các ngân hàng thương mại (NHTM) khác, mở rộng
quy mô hoạt động, đạt được mục tiêu tăng trưởng tín dụng, một số ngân hàng đã đặt
yếu tố tài sản bảo đảm lên hàng đầu mà coi nhẹ việc thẩm định các điều kiện cấp tín
dụng khác khi thẩm định và xét duyệt cho vay. Trong khi đó, Việc đánh giá tài sản bảo
đảm (bao gồm việc thẩm định điều kiện tài sản bảo đảm, năng lực pháp lý của người
thế chấp, cầm cố tài sản, định giá tài sản, tính thanh khoản của tài sản,…), quản lý tài
sản bảo đảm và xử lý tài sản bảo đảm để thu hồi nợ còn rất nhiều vướng mắc và hạn
chế. Vì vậy, tài sản bảo đảm được coi là nhân tố giúp các NHTM hạn chế được rủi ro
khi cấp tín dụng thì giờ đây, những khoản cấp tín dụng có tài sản đảm bảo lại tiềm ẩn
rất nhiều rủi ro. Tính đến những tháng cuối năm 2012, nợ xấu ở mức 8,6-10% tổng dư
nợ của nền kinh tế, tức là khoảng 10-11% GDP của Việt Nam.
Trước thực trạng bức tranh kinh tế hiện nay, các chủ trương lớn của Chính phủ về
tái cơ cấu ngành, doanh nghiệp nhà nước, tái cơ cấu NHTM, chính sách tài chính tiền
tệ thận trọng… sẽ tác động đến hoạt động tín dụng của các NHTM. Dẫu trong tình
huống nào thì các biện pháp an toàn và nâng cao chất lượng tín dụng vẫn là tiêu chí
quan trọng để tăng năng lực tài chính của NHTM. Với nhận thức đó, yếu tố tài sản đảm
bảo trong cho vay hiện nay cần được coi trọng và đánh giá đúng mức để phòng ngừa
rủi ro tín dụng.
Là một chi nhánh mới thành lập của ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam
(Vietinbank), thời gian qua Vietinbank – chi nhánh Nam Sài Gòn đã quản trị rủi ro tín
dụng, đánh giá tài sản bảo đảm, quản lý và xử lý tài sản bảo đảm như thế nào, rủi ro ra
sao, những mặt đã đạt được và những mặt còn tồn tại. Yếu tố nào là nguyên nhân cũng
như ảnh hưởng trực tiếp đến rủi ro của các khoản cấp tín dụng có tài sản bảo đảm tại
vietinbank – CN Nam Sài Gòn? Và trong thời gian tới, Vietinbank – CN Nam Sài Gòn
2


cần làm gì để đạt được mục tiêu tăng trưởng tín dụng an toàn, hiệu quả và bền vững.
Để giải quyết những vấn đề trên, tôi đã chọn đề tài: “Giải pháp hạn chế rủi ro trong
hoạt động cấp tín dụng có tài sản bảo đảm tại Ngân hàng thương mại cổ phần Công
thương Việt Nam – chi nhánh Nam Sài Gòn” làm đề tài nghiên cứu cho luận văn của
mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài:

Đề tài nghiên cứu giải quyết 3 vấn đề căn bản:
 Hệ thống hoá cơ sở lý luận về tài sản đảm bảo và rủi ro trong hoạt động
cấp tín dụng có tài sản bảo đảm.
 Phân tích tình hình hoạt động kinh doanh và thực trạng về rủi ro trong
hoạt động cấp tín dụng có tài sản bảo đảm tại Vietinbank – CN Nam Sài
Gòn, từ đó đánh giá những mặt tích cực cũng như những mặt hạn chế
trong công tác cấp tín dụng có tài sản bảo đảm tại Vietinbank – CN Nam
Sài Gòn.
 Đề xuất một số giải pháp có thể áp dụng trong thực tế để hạn chế rủi ro
trong hoạt động cấp tín dụng có tài sản bảo đảm tại Vietinbank – CN
Nam Sài Gòn.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là: các vấn đề lý luận và thực tiễn về tài sản bảo
đảm, những vướng mắc, bất cập về tài sản bảo đảm và rủi ro trong hoạt động cấp tín
dụng có tài sản đảm bảo tại Vietinbank – CN Nam Sài Gòn. Các nguyên nhân dẫn đến
rủi ro trong hoạt động cấp tín dụng có tài sản bảo đảm & biện pháp hạn chế rủi ro.
Phạm vi nghiên cứu: luận văn tập trung nghiên cứu tìm các giải pháp hạn chế và xử
lý rủi ro trong hoạt động cấp tín dụng có tài sản bảo đảm tại Vietinbank – CN Nam Sài
Gòn. Phạm vi không gian: Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – CN Nam Sài
Gòn. Phạm vi thời gian: Đề tài lấy dữ liệu nghiên cứu trong khoảng thời gian từ năm
2009 đến năm 2012.
3


4. Phương pháp nghiên cứu:
Sử dụng kết hợp các phương pháp định tính (phân tích, thống kê, so sánh…) và
thống kê mô tả khảo sát các nhân viên ngân hàng. Từ đó đề xuất các giải pháp, kiến
nghị mang tính thực tiễn, khả thi
.

5. Kết cấu của luận văn:
Ngoài phần mở đầu và kết luận, đề tài được kết cấu gồm ba chương chính
 Chương 1: Tổng quan về rủi ro tín dụng có tài sản bảo đảm tại ngân
hàng thương mại.
 Chương 2: Thực trạng hạn chế rủi ro trong hoạt động cấp tín dụng có tài
sản bảo đảm tại NH TMCP Công thương Việt Nam – CN Nam Sài Gòn


Chương 3: Giải pháp hạn chế rủi ro trong hoạt động cấp tín dụng có tài
sản bảo đảm tại NH TMCP Công thương Việt Nam – CN Nam Sài Gòn








4

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ RỦI RO TÍN DỤNG CÓ TÀI SẢN BẢO ĐẢM
TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Rủi ro tín dụng có tài sản bảo đảm:
1.1.1. Tài sản bảo đảm trong hoạt động cấp tín dụng của ngân hàng thương

mại:
1.1.1.1. Khái niệm về tài sản bảo đảm :
Tại Việt Nam theo nghị định 163/2006/NĐ-CP được ban hành ngày 29/12/2006 có
hiệu lực ngày 27/01/2007: “Tài sản bảo đảm (TSBĐ) là tài sản mà bên bảo đảm dùng
để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự đối với bên nhận bảo đảm”.
1.1.1.2. Phân loại tài sản bảo đảm :
 Tài sản bảo đảm tiền vay hữu hình và tài sản bảo đảm tiền vay vô hình.
 Tài sản bảo đảm tiền vay là tài sản hiện có hoặc tài sản hình thành trong
tương l
a
i.
 Tài sản bảo đảm tiền vay là bất động sản hoặc động sản:
- Bất động sản: TSBĐ là bất động sản (BĐS) được hiểu là tài sản mang tính cố
định, không thể di dời và gắn liền với đất như: nhà cửa, đất đai, công trình xây dựng,
ao hồ nuôi trồng thủy hải sản, vườn cây công nghiệp, nông nghiệp… Tùy theo pháp
luật mỗi nước sẽ quy định cụ thể danh mục TSBĐ là BĐS, tại Việt Nam TSBĐ là BĐS
bao gồm: Quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất và các tài sản khác (Tùy theo quy
định của pháp luật trong một số trường hợp có tài sản giá trị lớn và người đi vay vẫn
khai thác, sử dụng tài sản đó do tính năng công dụng của tài sản đó sẽ hợp lý hơn ngân
hàng thương mại quản lý như: tàu bay, tàu biển, máy móc thiết bị hoặc là các tài sản
do pháp luật quy định).
- Động sản: TSBĐ là động sản được hiểu là những tài sản có thể di dời, vận
chuyển từ nơi này sang nơi khác. TSBĐ là động sản bao gồm: Máy móc, thiết bị,
phương tiện vận tải; hàng hóa; và các tài sản khác (bao gồm: tiền gửi bằng VND hoặc
bằng ngoại tệ; các chứng từ có giá; quyền khai thác tài nguyên thiên nhiên, quyền phát
sinh từ TSBĐ; tài sản khác mà pháp luật không nghiêm cấm).
5

1.1.1.3. Điều kiện để trở thành tài sản bảo đảm:
 Phải là một tài sản: Điều kiện này xem qua có thể đơn giản, tuy nhiên nó là điều

kiện đầu tiên tối quan trọng để xác định một TSBĐ tiền vay. Ở mỗi nước quy định về
phạm vi của các loại tài sản khác nhau, cũng vì thế mà những tài sản có thể đem làm
TSBĐ là khác nhau. Ở Việt Nam, theo quy định tại Điều 163 bộ luật Dân sự năm 2005
thì: “tài sản bao gồm vật, tiền, giấy tờ có giá, quyền tài sản”.
 Tài sản được phép giao dịch: Tài sản được phép giao dịch là tài sản mà tại thời
điểm xác lập giao dịch bảo đảm (GDBĐ) pháp luật không cấm mua, bán, tặng, cho,
chuyển đổi, chuyển nhượng, cầm cố, thế chấp và các giao dịch khác.
 TSBĐ tiền vay phải thuộc quyền sở hữu của bên bảo đảm (đối với tài sản
hình thành ở nước ngoài, quyền tài sản, quyền đối với phần góp vốn, quyền khai thác
tài nguyên); hoặc xác định được quyền sở hữu của bên bảo đảm (đối với tài sản hình
thành trong tương lai (bao gồm cả tài sản hình thành từ vốn vay của ngân hàng cho
vay) là tài sản đang trong giai đoạn hình thành hoặc đang được tạo lập hợp pháp tại
thời điểm giao kết GDBĐ hoặc là tài sản đã hình thành và thuộc đối tượng phải đăng
ký quyền sở hữu, nhưng sau thời điểm giao kết GDBĐ thì tài sản đó mới được đăng ký
theo quy định của pháp luật.
 Tài sản bảo đảm không có tranh chấp: Theo thông tư số 07/2003/TT-NHNN
ngày 19/05/2003 của Ngân hàng Nhà nước hướng dẫn thực hiện một số quy định về
bảo đảm tiền vay của các tổ chức tín dụng: “tài sản không có tranh chấp, tức là tài sản
không có tranh chấp về quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng, quản lý của khách hàng
vay, bên bảo lãnh tại thời điểm ký kết HĐBĐ. Trong văn bản lập riêng hoặc hợp đồng
cầm cố, thế chấp, bảo lãnh, khách hàng vay, bên bảo lãnh phải cam kết với tổ chức tín
dụng về việc tài sản cầm cố, thế chấp, bảo lãnh không có tranh chấp và phải chịu trách
nhiệm về cam kết của mình”.
 Phải mua bảo hiểm vật chất/tài sản đối với những tài sản mà pháp luật quy
định phải mua bảo hiểm.
 Khi quyết định nhận TSBĐ, tổ chức tín dụng có trách nhiệm kiểm tra điều
kiện của TSBĐ, khách hàng vay, bên bảo lãnh và chịu trách nhiệm về tính hợp pháp
của TSBĐ.
6


1.1.1.4. Các biện pháp bảo đảm tín dụng bằng tài sản:
Bảo đảm tín dụng được hiểu theo hai phương diện:
 Thứ nhất: bảo đảm tín dụng là quy định của pháp luật cho phép các chủ thể
trong quan hệ tín dụng đặt ra biện pháp để bảo đảm cho một nghĩa vụ chính được thực
hiện, đó là nghĩa vụ phải hoàn trả vốn và lãi đúng hạn của khách hàng, đồng thời xác
định quyền lợi và nghĩa vụ của các bên liên quan.
 Thứ hai: bảo đảm tín dụng là thỏa thuận giữa các bên nhằm thiết lập các biện
pháp mang tính dự phòng để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ, đồng thời là cơ sở ngăn ngừa
những hậu quả xấu do không thực hiện hoặc thực hiện không đúng, không đầy đủ
nghĩa vụ của các chủ thể tham gia vào hợp đồng tín dụng. Đây là biện pháp tạo cơ sở
kinh tế và pháp lý cho ngân hàng để thu hồi những khoản nợ đã cấp tín dụng cho khách
hàng.
Bảo đảm tiền vay là việc tổ chức tín dụng áp dụng các biện pháp nhằm phòng ngừa
rủi ro, tạo cơ sở kinh tế và pháp lý để thu hồi được các khoản nợ đã cho khách hàng
vay”.
Bảo đảm tín dụng bằng tài sản là việc bên được cấp tín dụng dùng tài sản thuộc
quyền sở hữu của mình hoặc tài sản của bên thứ ba để bảo đảm với bên cấp tín dụng về
khả năng thực hiện các nghĩa vụ trả nợ của mình.
Theo Bộ luật Dân sự 2005 và Nghị định số 163/2006/NĐ-CP ngày 29 tháng 12
năm 2006 của Chính phủ về giao dịch bảo đảm, các biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa
vụ dân sự bao gồm: cầm cố tài sản, thế chấp tài sản, đặt cọc, ký cược, ký quỹ, bảo lãnh,
tín chấp. Trong các biện pháp trên, ngân hàng chủ yếu chỉ sử dụng các biện pháp bảo
đảm: cầm cố tài sản, thế chấp tài sản, bảo lãnh và ký quỹ. Trong đó, Tài sản ký quỹ
theo quy định tại Điều 361 Bộ luật Dân sự 2005 được định nghĩa như sau: “Ký quỹ là
việc bên có nghĩa vụ gửi một khoản tiền hoặc kim khí quí, đá quí hoặc giấy tờ có giá
khác vào tài khoản phong tỏa tại một ngân hàng để bảo đảm việc thực hiện nghĩa vụ
dân sự”. Như vậy, các tài sản để ký quỹ, về bản chất, đều là tiền hoặc các giấy tờ có giá
trị như tiền, nếu gửi “tiền” vào một tài khoản phong tỏa của ngân hàng để đảm bảo cho
một hợp đồng “vay tiền” khác thì có lẽ không hợp với logic, vì nếu khách hàng đã có
tiền thì không có lý gì mang tiền đó đi ký cược để đảm bảo cho một hợp đồng vay tiền

7

khác và phải chịu thêm một khoản lãi. Do vậy, trên thực tế, khách hàng sẽ không lựa
chọn biện pháp bảo đảm trên trong hợp đồng tín dụng. Vì vậy hình thức bảo đảm bằng
ký quỹ chỉ sử dụng trong các biện pháp cấp tín dụng là phát hành L/C và bảo lãnh. Tỉ
lệ ký quỹ cũng không nhiều, chỉ khoảng 5% đến 30% giá trị của L/C hoặc bảo lãnh
(tùy theo chính sách của từng chi nhánh và tùy từng ngân hàng). Phần giá trị còn lại sẽ
được bảo đảm bằng các hình thức khác như: cầm cố, thế chấp, bảo lãnh, hay tín chấp.
Tuy đã hết hiệu lực nhưng theo Nghị định số 178/1999 NĐ-CP ngày 29/12/1999 của
Chính phủ về bảo đảm tiền vay của các tổ chức tín dụng thì các biện pháp bảo đảm tín
dụng bằng tài sản bao gồm: “Cầm cố, thế chấp bằng tài sản của khách hàng vay; bảo
lãnh bằng tài sản của bên thứ ba; bảo đảm bằng tài sản hình thành từ vốn vay”. Theo
Điều 4 của Nghị định số 163/2006/NĐ-CP thì tài sản hình thành trong tương lai có thể
làm tài sản bảo đảm. Theo quan điểm của người viết tài sản hình thành trong tương lai
(bao gồm cả tài sản hình thành từ vốn vay) chỉ là loại tài sản bảo đảm (theo phân loại tài
sản bảo đảm là tài sản hiện hữu hoặc tài sản hình thành trong tương lai) chứ không phải
là một biện pháp bảo đảm tín dụng. Vì vậy, trong bài viết này người viết sẽ tập trung
trình bày các biện pháp bảo đảm tín dụng bằng tài sản gồm: Cầm cố, thế chấp bằng tài
sản của khách hàng vay; bảo lãnh bằng tài sản của bên thứ ba.
 Cầm cố tài sản của khách hàng vay:
Cầm cố tài sản là việc bên có nghĩa vụ, bên thứ ba (gọi là bên cầm cố) giao tài sản
thuộc quyền sở hữu của mình cho bên có quyền nắm giữ (gọi là bên nhận cầm cố) để
bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự.
Trong quan hệ tín dụng: cầm cố là việc người xin cấp tín dụng, hoặc bên thứ ba
chuyển giao tài sản thuộc quyền sở hữu của mình cho ngân hàng cấp tín dụng nắm giữ
để bảo đảm cho dư nợ tín dụng. Khi đến hạn khách hàng không thực hiện được các
nghĩa vụ trả nợ (bao gồm cả nợ gốc, lãi, lãi phạt) cho tổ chức tín dụng thì tổ chức tín
dụng đó sẽ phát mãi tài sản cầm cố hoặc tiếp nhận tài sản cầm cố để thu hồi nợ.
Tại Việt Nam theo quy định về cầm cố tài sản tại Bộ luật dân sự từ điều 326 đến
điều 341 như sau:

 “Cầm cố tài sản là việc một bên giao tài sản thuộc quyền sở hữu của mình cho
bên kia để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự.
8

 Hình thức cầm cố tài sản: việc cầm cố tài sản phải được lập thành văn bản, có
thể lập thành văn bản riêng hoặc ghi trong hợp đồng chính.
 Việc cầm cố tài sản có hiệu lực kể từ thời điểm bên cầm cố chuyển giao tài sản
cho bên nhận cầm cố.
 Trong trương hợp cầm cố nhiều tài sản để bảo đảm thực hiện một nghĩa vụ dân
sự thì mỗi tài sản được xác định bảo đảm thực hiện toàn bộ nghĩa vụ. Các bên cũng có
thể thỏa thuận mỗi TSBĐ thực hiện một phần nghĩa vụ.
 Xử lý tài sản cầm cố: Trường hợp đã đến hạn thực hiện nghĩa vụ dân sự mà
bên có nghĩa vụ không thực hiện hoặc thực hiện nghĩa vụ không đúng thỏa thuận thì tài
sản cầm cố được xử lý theo phương thức do các bên đã thỏa thuận hoặc được bán đấu
giá theo quy định của pháp luật để thực hiện nghĩa vụ. Bên nhận cầm cố được ưu tiên
thanh toán từ số tiền bán tài sản cầm cố.”
 Thế chấp tài sản của khách hàng vay:
Theo quy định về thế chấp tài sản tại Bộ luật Dân sự từ điều 342 đến điều 344 như
sau:
 “Thế chấp tài sản là việc một bên (gọi là bên thế chấp) dùng tài sản thuộc
quyền sở hữu của mình để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự đối với bên kia (gọi là
bên nhận thế chấp) và không chuyển giao tài sản đó cho bên nhận thế chấp.
 Trong trường hợp thế chấp toàn bộ BĐS, động sản có vật phụ thì vật phụ của
BĐS, động sản đó cũng thuộc tài sản thế chấp.
 Trong trường hợp thế chấp một phần BĐS, động sản có vật phụ thì vật phụ
thuộc tài sản thế chấp, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.
 Tài sản thế chấp cũng có thể là tài sản được hình thành trong tương lai.
 Hình thức thế chấp: việc thế chấp tài sản phải được lập thành văn bản, có thể
lập thành văn bản riêng hoặc ghi trong hợp đồng chính. Trong trường hợp pháp luật có
quy định thì văn bản thế chấp phải được công chứng, chứng thực.

 Thời hạn thế chấp: Các bên thỏa thuận về thời hạn thế chấp tài sản; nếu không
có thỏa thuận thì việc thế chấp có thời hạn cho đến khi chấm dứt nghĩa vụ được bảo
đảm bằng thế chấp”.
Tại Việt Nam, vấn đề thế chấp tài sản bị chi phối bởi Luật dân sự và Luật đất đai.
9

Theo hai luật này thế chấp có hai loại: thế chấp BĐS và thế chấp giá trị quyền sử dụng
đất.
 BĐS là những tài sản không di dời được như nhà ở, cơ sở sản xuất kinh doanh
và các tài sản khác gắn liền với nhà ở, cơ sở sản xuất kinh doanh. Giá trị tài sản thế
chấp bao gồm giá trị của tài sản kể cả hoa lợi, lợi tức và các quyền có được từ BĐS.
Tất cả các BĐS thuộc quyền sở hữu hợp pháp của cá nhân hay tổ chức đều có thể sử
dụng để thế chấp vay vốn. Khi thế chấp, hai bên ngân hàng và khách hàng phải thỏa
thuận định giá tài sản thế chấp và ký kết hợp đồng thế chấp có chứng nhận của phòng
công chứng.
 Thế chấp giá trị quyền sử dụng đất. Ở Việt Nam, đất đai thuộc quyền sở hữu
toàn dân do Nhà nước thống nhất quản lý và thực hiện việc giao đất hoặc cho thuê đối
với cá nhân, hộ gia đình, tổ chức kinh tế, đơn vị vũ trang, cơ quan nhà nước, tổ chức
chính trị, xã hội sử dụng ổn định, lâu dài. Trong các chủ thể được giao đất hoặc cho
thuê đất nói trên chỉ có cá nhân, hộ gia đình và các tổ chức kinh tế mới có thể sử dụng
quyền sử dụng đất làm tài sản thế chấp vay vốn ngân hàng.
Tuy nhiên, theo Nghị định số 163/2006/NĐ-CP ngày 29 tháng 12 năm 2006 của
Chính phủ về GDBĐ thì khách hàng có thể thế chấp quyền đòi nợ tại các TCTD như
một biện pháp bảo đảm tín dụng. Theo đó, thế chấp quyền đòi nợ được hiểu là bên có
quyền đòi nợ được thế chấp một phần hoặc toàn bộ quyền đòi nợ, bao gồm cả quyền đòi
nợ hình thành trong tương lai mà không cần có sự đồng ý của bên có nghĩa vụ trả nợ.
 Bảo lãnh bằng tài sản của bên thứ ba:
Theo điều 361 của bộ luật Dân Sự 2005: “Bảo lãnh là việc người thứ ba (bên bảo
lãnh) cam kết với bên có quyền (bên nhận bảo lãnh) sẽ thực hiện nghĩa vụ thay cho bên
có nghĩa vụ (bên được bảo lãnh), nếu khi đến thời hạn mà bên được bảo lãnh không

thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ. Các bên cũng có thể thỏa thuận về việc
bên bảo lãnh chỉ phải thực hiện nghĩa vụ khi bên được bảo lãnh không có khả năng
thực hiện nghĩa vụ của mình”.
Bảo lãnh bằng tài sản của bên thứ ba (gọi là bên bảo lãnh) là việc bên bảo lãnh cam
kết với tổ chức tín dụng về việc sử dụng tài sản thuộc quyền sở hữu, giá trị quyền sử
dụng đất của mình, đối với doanh nghiệp nhà nước là tài sản thuộc quyền quản lý, sử
10

dụng để thực hiện nghĩa vụ trả nợ thay cho khách hàng vay, nếu đến hạn trả nợ mà
khách hàng vay thực hiện không đúng nghĩa vụ trả nợ.
1.1.1.5. Ý nghĩa của tài sản bảo đảm trong hoạt động cấp tín dụng của ngân
hàng thương mại:
 Đối với ngân hàng:
Thứ nhất: bảo đảm tín dụng có tài sản đóng vai trò bảo vệ quyền lợi của ngân hàng.
Khi cấp tín dụng, ngân hàng bị rơi vào thế bị động bởi vì việc trả nợ cho khách hàng
quyết định. Một khi năng lực thanh toán của khách hàng chưa bảo đảm sẽ tạo khả năng
dẫn đến bất lợi cho ngân hàng. Để bảo vệ nguồn vốn cho mình, đòi hỏi ngân hàng phải
xác định và kiểm soát khả năng trả nợ của khách hàng, phải có cơ sở bảo đảm để ngân
hàng dự tính được khả năng và mức độ tài chính của khách hàng trong việc thực hiện
nghĩa vụ trả nợ. Do đó, yêu cầu bảo đảm tín dụng chính là một giải pháp tạo cho ngân
hàng có được thế chủ động trong việc thu hồi nợ tín dụng của khách hàng, giảm thiểu
đến mức thấp nhất những tổn thất cho ngân hàng do rủi ro tín dụng gây ra.
Thứ hai: bảo đảm tín dụng có tài sản góp phần phòng ngừa và hạn chế được rủi ro
tín dụng.
 Rủi ro tín dụng phần lớn là rủi ro về phía khách hàng, nếu bên đi vay gặp phải
rủi ro thì ngân hàng cũng chịu thiệt hại do không thu hồi được nợ vay hoặc thu hồi nợ
chậm. Việc thiết lập TSBĐ có tác động tích cực đến khách hàng phải sử dụng vốn đúng
mục đích, luôn quan tâm đến hiệu quả kinh doanh, hạn chế thấp nhất mọi rủi ro có thể
xảy ra, ngăn chặn tâm lí ỷ lại sau cho vay. Theo lý thuyết hành vi (behavious theory) và
lý thuyết trò chơi (game theory) đã chỉ rõ, khi thực hiện bất cứ hành vi nào mỗi cá nhân

luôn xem xét mình sẽ được gì và mất gì. Nếu hành vi luôn mang lại lợi ích mà không bị
tổn thất gì thì họ sẽ thực hiện, ngược lại nếu hành vi luôn tạo ra tổn thất mà không có
lợi ích gì cho bản thân thì họ sẽ không thực hiện. Đối với loại còn lại, hành vi được
thực hiện khi lợi ích lớn hơn chi phí và ngược lại hành vi sẽ không được thực hiện. Tác
dụng của TSBĐ là ở chỗ này. Khi những khoản tín dụng được cấp mà không có TSBĐ,
phần vốn bên vay tham gia rất ít hoặc không tham gia vào dự án đầu tư thì xu hướng
tất yếu là bên vay sẽ thực hiện các dự án có độ rủi ro cao để đem lại lợi nhuận cao vì
nếu dự án thất bại thì cái mà họ mất là không đáng kể. Ngược lại, nếu dự án thành công
11

thì lợi ích của họ là rất lớn. Hành vi của bên vay sẽ hoàn toàn ngược lại khi họ phải
mang tài sản của mình làm biện pháp bảo đảm để được cấp tín dụng. Nếu khoản vay
của họ được đầu tư không cẩn thận và xảy ra rủi ro, họ sẽ bị mất tài sản dùng để bảo
đảm tại ngân hàng. Chính vì vậy mà họ phải thận trọng hơn khi thực hiện quyết định
đầu tư của mình.
 Bảo đảm tín dụng bằng tài sản là cơ sở thiết lập mối quan hệ giữa ngân hàng và
khách hàng liên quan đến TSBĐ và được pháp luật thừa nhận, tạo cơ sở pháp lý và
kinh tế để ngân hàng thu hồi nợ, giúp ngân hàng giảm bớt tổn thất rủi ro khi khách
hàng không thực hiện đầy đủ nghĩa vụ trả nợ (bao gồm cả nợ gốc, lãi và lãi phạt) cho
ngân hàng.
 Trong hoạt động tín dụng của ngân hàng, các biện pháp bảo đảm tín dụng có ý
nghĩa rất quan trọng, bởi vì ngân hàng sử dụng phần lớn nguồn vốn huy động để cấp
tín dụng. Bảo đảm tín dụng đóng vai trò phòng ngừa, hỗ trợ và chống rủi ro trong quan
hệ tín dụng giữa ngân hàng và khách hàng. Tuy nhiên, bảo đảm tín dụng phải được đặt
trong mối tương thích với sự phát triển của từng ngân hàng, tính ổn định của nền kinh
tế và đặc biệt mức độ quan hệ giữa ngân hàng và khách hàng.
 Đối với khách hàng:
Bảo đảm tín dụng bằng tài sản còn là động lực thúc đẩy khách hàng trả nợ, vì nếu
khách hàng không trả được nợ sẽ bị ngân hàng phát mãi tài sản thu hồi nợ, có thể ảnh
hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, cũng như cuộc sống hàng

ngày đối với khách hàng cá nhân. Điều này đòi hỏi khách hàng cần thận trọng hơn đối
với quyết định vay của mình nên phần nào hạn chế được rủi ro tín dụng xảy ra.
Thông thường giá trị TSBĐ lớn hơn số tiền cấp tín dụng. Tài sản dùng để bảo đảm
tín dụng có thể đang trực tiếp sử dụng trong sản xuất kinh doanh hoặc phục vụ đời sống
như là dây chuyền máy móc, thiết bị, phân xưởng, đất đai, nhà cửa… cho nên nếu
không thực hiện đúng nghĩa vụ trả nợ thì khách hàng sẽ bị mất TSBĐ do ngân hàng xử
lý để thu hồi nợ, ảnh hưởng nghiêm trọng đến sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp,
đời sống của cá nhân, hộ gia đình… Do đó, bảo đảm tín dụng bằng tài sản tạo động lực
thúc đẩy khách hàng nghiêm túc thực hiện nghĩa vụ trả nợ đúng hạn, không những có
tác động thúc đẩy các nỗ lực của khách hàng trong việc trả nợ mà còn là rào cản hạn chế
12

những khách hàng đi vay có mục đích lừa đảo, góp phần hạn chế xảy ra rủi ro tín dụng.
 Đối với nền kinh tế:
Các hình thức bảo đảm tín dụng có tài sản được đặt ra như là giải pháp an toàn
trong hoạt động cấp tín dụng của ngân hàng. Sự an toàn và phát triển lành mạnh, ổn
định của hệ thống ngân hàng luôn là mối quan tâm của xã hội, đặc biệt trong nền kinh tế
thị trường nhiều rủi ro và biến động. Thực hiện bảo đảm tín dụng có tài sản là một trong
những điều kiện pháp lý tạo môi trường ổn định cho hoạt động của hệ thống ngân hàng.
Từ sự ổn định của hoạt động ngân hàng, trên cơ sở nền tảng vững chắc, ổn định tiền tệ
chính là điều kiện thuận lợi cho nền kinh tế phát triển ổn định. Kinh nghiệm khủng
hoảng tài chính tại Mỹ trong những năm vừa qua từ tín dụng thế chấp BĐS, các khoản
cho vay dưới chuẩn, khi thị trường BĐS sụt giảm, kinh tế khó khăn, khách hàng không
đủ khả năng trả nợ; sự thiếu hụt thanh khoản nghiêm trọng đã đẩy các ngân hàng trước
bờ vực phá sản. Bảo đảm tín dụng có tài sản góp phần đáng kể trong việc hạn chế xảy ra
rủi ro tín dụng, từ đó tạo tiền đề cho sự phát triển bền vững của nên kinh tế quốc gia.
1.1.2. Rủi ro tín dụng có tài sản bảo đảm:
1.1.2.1. Khái niệm:
Rủi ro là những biến cố không mong đợi khi xảy ra sẽ dẫn đến tổn thất về tài sản
của ngân hàng, giảm sút lợi nhuận thực tế so với dự kiến hoặc phải bỏ ra thêm một

khoản chi phí để có thể hoàn thành được một nghiệp vụ tài chính nhất định.
Tín dụng: đứng trên góc độ của ngân hàng thương mại (NHTM), tín dụng là hình
thức sử dụng vốn của ngân hàng thông qua việc chuyển giao vốn tín dụng cho khách
hàng dưới hình thức bằng tiền hoặc bằng tài sản mà khách hàng cam kết hoàn trả nợ và
lãi đúng hạn.
Có rất nhiều khái niệm và định nghĩa về rủi ro tín dụng như sau :
- Theo Henie Van Greuning – Sonja B rajovic Bratannovic: “Rủi ro tín dụng
(RRTD) là khả năng xảy ra tổn thất cho ngân hàng khi khách hàng không trả/không trả
đầy đủ/đúng hạn gốc/lãi phát sinh so với thời hạn đã quy định trong hợp đồng tín
dụng”. Đây là thuộc tính vốn có của hoạt động ngân hàng. RRTD tức là việc chi trả bị
trì hoãn hoăc không chi trả được toàn bộ, điều này gây nên sự cố đối với dòng chu
chuyển tiền tệ và ảnh hưởng khả năng thanh toán của ngân hàng.
13

- RRTD cũng có thể hiểu theo nghĩa xác suất, là khả năng có thể xảy ra hoặc
không xảy ra tổn thất. Điều này có nghĩa là một khoản vay dù chưa quá hạn nhưng vẫn
luôn tiềm ẩn nguy cơ xảy ra tổn thất. Chẳng hạn một ngân hàng mặc dù có tỷ lệ nợ quá
hạn thấp nhưng nguy cơ RRTD vẫn có thể cao nếu danh mục đầu tư tín dụng chỉ tập
trung vào một nhóm khách hàng, ngành hàng tiềm ẩn nhiều rủi ro. Vì vậy hoạt động
quản trị RRTD cần phải luôn chủ động phòng ngừa, trích lập dự phòng, đảm bảo chống
đỡ và bù đắp tổn thất khi rủi ro xảy ra.
Theo quan điểm của tác giả: Rủi ro trong hoạt động cấp tín dụng có TSBĐ được
hiểu là khả năng xảy ra tổn thất trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng đối với
những khoản cấp tín dụng có TSBĐ do khách hàng không thực hiện hoặc không có khả
năng thực hiện nghĩa vụ của mình theo cam kết, ngân hàng tiến hành xử lý TSBĐ để thu
hồi nợ nhưng không đủ để thanh toán nợ gốc, lãi và lãi phạt phát sinh của khoản tín
dụng đó cũng như những chi phí mà ngân hàng phải bỏ ra thêm và những khó khăn,
vướng mắc về thủ tục pháp lý, thời gian, … mà ngân hàng gặp phải khi xử lý TSBĐ thu
hồi nợ.
1.1.2.2. Chỉ tiêu xác định rủi ro tín dụng có tài sản bảo đảm :

Chất lượng tín dụng được phản ánh qua tình hình nợ quá hạn, nợ xấu của ngân
hàng. Nợ quá hạn là khoản nợ vay không trả nợ đúng hạn một phần hoặc toàn bộ nợ
gốc, lãi theo thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng, được tổ chức tín dụng đánh giá là
không có khả năng trả nợ đúng hạn và không chấp thuận cho cơ cấu lại thời hạn trả nợ
thì dư nợ của hợp đồng tín dụng đó là nợ quá hạn. Người ta dùng 2 chỉ tiêu sau để
phản ánh tình hình nợ quá hạn của ngân hàng:
Tỷ lệ nợ quá hạn = số dư nợ quá hạn / tổng số dư nợ của ngân hàng.
Tỷ lệ khách hàng có nợ quá hạn = số khách hàng quá hạn/ tổng số khách hàng có
dư nợ
Một chỉ tiêu quan trọng khác đánh giá rủi ro tín dụng là tỷ lệ nợ xấu. Tỷ lệ nợ xấu
được tính theo công thức sau:

Tỷ lệ nợ xấu = số dư nợ xấu phát sinh/ tổng dư nợ của ngân hàng.

Nợ xấu bao gồm nợ được phân nhóm 3, 4, 5 theo quy chế phân loại nợ của
NHNN, hoặc quy chế phân loại nợ của NHTM được NHNN chấp thuận.
14

Theo quan điểm của tác giả, dựa vào các chỉ tiêu trên ta có thể tính thêm các tỷ lệ
như: tỷ lệ nợ quá hạn có TSBĐ, tỷ lệ khách hàng đang nợ quá hạn có TSBĐ hay tỷ lệ
nợ xấu có TSBĐ để thấy được tình hình nợ quá hạn, nợ xấu có TSBĐ tại ngân hàng.
Các tỷ lệ này có thể được tính như sau:
Tỷ lệ nợ quá hạn có TSBĐ = số dư nợ quá hạn có TSBĐ / tổng số dư nợ có TSBĐ
của ngân hàng.
Tỷ lệ khách hàng đang nợ quá hạn có TSBĐ = số khách hàng quá hạn có TSBĐ/
tổng số khách hàng dư nợ có TSBĐ.
Tỷ lệ nợ xấu có TSBĐ = số dư nợ xấu phát sinh có TSBĐ/ tổng dư nợ có TSBĐ
của ngân hàng.
1.1.2.3. Tác hại của rủi ro tín dụng có tài sản bảo đảm trong hoạt động cấp tín
dụng của ngân hàng :

Rủi ro tín dụng gây ra những hậu quả nghiêm trọng không những đối với hoạt động
của ngân hàng, của khách hàng mà còn đến toàn bộ nền kinh tế của một quốc gia.
 Đối với ngân hàng thương mại:
Rủi ro tín dụng làm giảm lợi nhuận của ngân hàng: Theo quy định của ngân hàng
Nhà nước, tất cả các khoản nợ quá hạn ngân hàng đều phải trích lập dự phòng. Tỷ lệ
trích lập dự phòng phụ thuộc vào mức độ nợ xấu và giá trị TSBĐ. Điều này có nghĩa
là, đối với các khoản nợ xấu hơn và có TSBĐ rủi ro cao hơn sẽ bị trích lập dự phòng
cao hơn các khoản nợ ít xấu hơn và có TSBĐ ít rủi ro hơn. Số tiền trích lập dự phòng
càng lớn thì chi phí vốn của ngân hàng càng cao và lợi nhuận của ngân hàng sẽ giảm.
Rủi ro tín dụng làm giảm khả năng thanh toán và uy tín của ngân hàng: nếu một
khoản cho vay nào đó thất thoát, không thu hồi được thì ngân hàng phải sử dụng các
nguồn vốn của mình để trả cho người gửi tiền, đến một chừng mực nào đấy ngân hàng
không có đủ nguồn vốn để trả cho người gửi tiền thì ngân hàng sẽ rơi vào tình trạng
mất khả năng thanh toán, có thể dẫn đến nguy cơ gặp rủi ro thanh khoản. Kết quả có
thể làm thu hẹp quy mô kinh doanh, năng lực tài chính giảm sút, uy tín, sức cạnh tranh
giảm. Kết quả kinh doanh của ngân hàng ngày càng xấu có thể dẫn ngân hàng đến thua
lỗ hoặc đưa đến bờ vực phá sản nếu không có biện pháp xử lý, khắc phục kịp thời.

×