LỜI MỞ ĐẦU
Hệ thống ngân hàng Việt Nam cần có những bước đổi mới mạnh mẽ trên tất
cả các mặt, trong đó nhiệm vụ hàng đầu là phải tập trung vào vấn đề phòng ngừa và
hạn chế rủi ro tín dụng, vì hoạt động tín dụng là một trong những hoạt động cơ bản
và đặc thù trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thương mại.
Ngân hàng No&PTNT Hà Nội là một trong những ngân hàng thương mại
hàng đầu trên địa bàn Thủ Đô, là một trong những chi nhánh đầu đàn trong hệ thống
ngân hàng nông nghiệp, vấn đề tăng trưởng bền vững đã và đang được đặt ra hàng
đầu trong công cuộc đổi mới và hội nhập, đặc biệt là trong việc phòng ngừa và hạn
chế rủi ro tín dụng. Với tỉ lệ chiếm 80-85% trên tổng thu nhập cho thấy các sản
phẩm tín dụng có vị trí quan trọng trong hoạt động kinh doanh, có ảnh hưởng lớn
đến các lĩnh vực kinh doanh khác của NHNo&PTNT Hà Nội.
Với tầm quan trọng của hoạt động tín dụng và mối tương quan của hoạt động
này với các hoạt động kinh doanh khác tại NHNo&PTNT Hà Nội, việc nghiên cứu
đo lường và đưa ra các giải pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng là việc hết
sức cần thiết và có ý nghĩa thiết thực cho công cuộc xây dựng phát triển bền vững
của NHNo&PTNT Hà Nội.
Nhận thức được tầm quan trọng trên của vấn đề trên, em đã chọn đề tài “Một
số giải pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng tại NHNo&PTNT Hà Nội”
làm đề tài cho luận văn tốt nghiệp.
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn được kết cấu thành 3 chương:
Chương 1:Ngân hàng thương mại và rủi ro tín dụng trong hoạt động của
NHTM.
Chương 2:Thực trạng rủi ro tín dụng tại NHNo&PTNT Hà Nội.
Chương 3:Giải pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng tại
NHNo&PTNT Hà Nội.
Do thời gian thực tập cũng như trình độ nghiên cứu còn nhiều hạn chế nên
luận văn không thể tránh khỏi những thiếu sót, em rất mong muốn nhận được những
ý kiến đóng góp của thầy cô để luận văn của em được hoàn thiện hơn và có chất
lượng tốt hơn.
CHƯƠNG 1
Trang 1
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VÀ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG HOẠT
ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
I. HOẠT ĐỘNG CỦA NHTM
1. NHTM và hoạt động của NHTM trong nền kinh tế thị trường.
1.1. Khái niệm về NHTM.
Ngân hàng là một loại hình tổ chức quan trọng đối với nền kinh tế. Các ngân
hàng có thể được định nghĩa qua chức năng, các dịch vụ hoặc vai trò mà chúng thực
hiện trong nền kinh tế.
Theo luật Mỹ: NHTM là loại hình tổ chức tài chính cung cấp một danh mục
các dịch vụ tài chính đa dạng nhất đặc biệt là tín dụng, tiết kiệm và dịch vụ thanh
toán.
Theo luật Ngân hàng và tổ chức tín dụng Việt Nam: Ngân hàng là loại hình
tổ chức tín dụng được thực hiện toàn bộ hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh
doanh khác có liên quan như nhận tiền gửi, sử dụng tiền gửi để cung cấp các dịch vụ
thanh toán.
1.2. Hoạt động của NHTM.
1.2.1. Hoạt động huy động vốn.
Tiền gửi của khách hàng (gồm cá nhân và tổ chức) là nguồn vốn quan trọng
nhất của NHTM, chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn tiền của ngân hàng.Để huy
động được nhiều tiền có chất lượng ổn định, các ngân hàng phải đưa ra được nhiều
sản phẩm dịch vụ phục vụ được mọi đối tượng và đa dạng hoá các hình thức huy
động vốn như: tiền gửi thanh toán, tiền gửi có kỳ hạn của các doanh nghiệp, tổ chức
xã hội, cơ quan, tiết kiệm của dân cư...,linh hoạt về lãi suất. Là đối tượng phải dự
trữ bắt buộc với NHNN, nên chi phí tiền gửi của NHTM trả cho khách hàng cao hơn
thực tế.Ngoài ra tiền gửi ngắn hạn hoặc không kỳ hạn thường rất nhạy cảm với biến
động của lãi suất và những yếu tố kinh tế khác như lạm phát.
Ngoài tiền gửi của khách hàng, NHTM còn huy động vốn từ nguồn đi vay
của NHNN hay của các NHTM khác và quốc tế.Tuy nhiên tỷ trọng của nguồn vốn
này thấp hơn nguồn tiền gửi.
1.2.2. Hoạt động sử dụng vốn.
Trang 2
Hoạt động quan trọng của NHTM là tìm cách sử dụng nguồn vốn của mình
để thu lợi nhuận.Việc sử dụng vốn là quá trình biến tài sản nợ thành tài sản có khác
nhau, trong đó cho vay và đầu tư là tài sản quan trọng nhất.Do vậy quản lý tài sản là
nhiệm vụ quan trọng của NHTM để tránh rủi ro, đảm bảo an toàn vốn.
1.2.3. Hoạt động trung gian.
NHTM là một tổ chức trung gian tài chính với hoạt động chủ yếu là chuyển
tiết kiệm thành đầu tư,tức chuyển vốn từ nơi thừa sang nơi có nhu cầu sử dụng.Với
chức năng này NHTM làm cầu nối giữa cá nhân và tổ chức có thu nhập lớn hơn chi
dùng với những cá nhân và tổ chức tạm thời thâm hụt trong chi tiêu, hay thu nhập
không bù đắp nổi nhu cầu chi tiêu nên họ cần bổ xung vốn.
Ngoài trung gian tài chính,NHTM còn là trung gian thanh toán.Ngân hàng
thay mặt khách hàng chi trả giá trị hàng hoá và dịch vụ trong và ngoài nước.Để
thanh toán được nhanh chóng, thuận tiện, an toàn và tiết kiệm, ngân hàng dùng
nhiều hình thức thanh toán không dùng tiền mặt như:séc chuyển tiền, uỷ nhiệm chi,
bù trừ qua NHNN hoặc qua trung tâm thanh toán, nhờ thu v..v... bằng các biện pháp
kỹ thuật như:thư, điện tín, hệ thống máy tính điện tử v..v...
2. Vai trò của NHTM trong nền kinh tế.
2.1. Đối với sản xuất lưu thông hàng hoá.
NHTM là trung gian tài chính thúc đẩy sản xuất và lưu thông hàng hoá phát
triển.Nó không chỉ đáp ứng đầy đủ vốn cho các doanh nghiệp mà còn thông qua các
dịch vụ thanh toán, tư vấn hỗ trợ kinh doanh của doanh nghiệp.Bên cạnh đó nó còn
tạo mọi điều kiện thuận lợi cho việc lưu thông hàng hoá nhằm đáp ứng nhu cầu đầu
tư, tiêu dùng cho toàn xã hội một cách nhanh chóng và hiệu quả.
2.2. Đối với điều hoà lưu thông tiền tệ.
NHTM là nơi chủ yếu nhất và tốt nhất để lĩnh tiền vào lưu thông.Bằng con
đường tín dụng NHTM đã đáp ứng nhu cầu về vốn cho nền kinh tế,thúc đẩy sản
xuất tạo thêm hàng hoá, của cải vật chất cho xã hội làm cơ sở ổn định tiền tệ.
Hoạt động tín dụng góp phần thúc đẩy nhanh việc thanh toán qua ngân hàng
làm giảm luợng tiền mặt trong lưu thông làm tăng hiệu quả việc áp dụng các chính
sách tiền tệ làm tăng hoặc giảm luợng tiền cung ứng trong lưu thông.Nếu NHTW
Trang 3
tăng lãi suất tái cấp vốn thì các ngân hàng sẽ tăng lãi suất cho vay khi đó nhu cầu
vay vốn của doanh nghiệp giảm xuống và lượng tiền cung ứng trong lưu thông sẽ
giảm.Ngược lại với lãi suất tái cấp vốn giảm sẽ làm cho lượng tiền cung ứng sẽ tăng
lên.
3. Rủi ro trong hoạt động kinh doanh của NHTM.
3.1. Khái niệm và tính chất khách quan của rủi ro.
Cụm từ “rủi ro” được nhiều nhà kinh tế định nghĩa theo nhiều cách khác
nhau, nhưng khái quát lại ta có thể hiểu rủi ro là xuất hiện một biến cố không mong
đợi gây thiệt hại cho một công việc cụ thể rủi ro có thể xảy ra trong mọi hoạt động,
mọi lĩnh vực mà không phụ thuộc vào ý muốn con người.
Hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực ngân hàng cũng luôn gắn liền với rủi
ro.Rủi ro tác động trực tiếp tới kết quả doanh lợi, nguy cơ phá sản của các ngân
hàng.Do vậy việc thừa nhận rủi ro trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng và từ
đó tìm kiếm nhiều phương pháp chống đỡ các rủi ro là đòi hỏi của sự tồn tại và phát
triển của ngân hàng.Rủi ro trong kinh doanh ngân hàng là một tất yếu, mà các nhà
quản lý ngân hàng chỉ có thể có chính sách giảm bớt chứ không thể gạt bỏ được
chúng.
3.2. Các loại rủi ro của NHTM.
- Rủi ro tín dụng:là khả năng xảy ra những tổn thất mà ngân hàng phải chịu
do khách hàng vay không trả đúng hạn, không trả, hoặc không trả đầy đủ vốn và lãi.
- Rủi ro lãi suất:là những tổn thất tiềm tàng mà ngân hàng phải gánh chịu
khi lãi suất thị trường có sự biến đổi.
- Rủi ro hối đoái:là loại rủi ro do sự biến động của tỷ giá hối đoái gây tổn
thất trong hoạt động kinh doanh ngoại tệ.
- Rủi ro thanh khoản:Rủi ro thanh khoản phát sinh khi những người gửi
tiền đồng thời có nhu cầu rút tiền gửi ở ngân hàng ngay lập tức.Khi gặp phải trường
hợp này các ngân hàng phải bán các tài sản có tính lỏng thấp với giá rẻ hay vay từ
NHTW.
- Rủi ro tồn đọng vốn:Rủi ro tồn đọng vốn xảy ra khi vốn bị đọng lớn
không cho vay và đầu tư được làm cho thu nhập của ngân hàng giảm sút.
Trang 4
- Rủi ro khác:Các loại rủi ro khác là rủi ro công nghệ,rủi ro quốc gia gắn
liền với các hoạt động đầu tư cũng như khả năng xảy ra cướp ngân hàng, nhầm lẫn
trong thanh toán, hoả hoạn...
II. RỦI RO TÍN DỤNG TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA
NHTM.
1. Khái niệm.
Có nhiều quan điểm khác nhau về rủi ro, đối với ngân hàng thương mại, rủi
ro là một biến cố không mong đợi gây thiệt hại cho hoạt động kinh doanh của Ngân
hàng.
Rủi ro tín dụng là những rủi ro do khách hàng vay không thực hiện đúng các
điều khoản của Hợp đồng tín dụng, với biểu hiện cụ thể là khách hàng chậm trả nợ,
trả nợ không đầy đủ hoặc không trả nợ khi đến hạn các khoản gốc và lãi vay, gây ra
những tổn thất về tài chính và khó khăn trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng
thương mại.
Trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thương mại, rủi ro tín dụng ảnh
hưởng rất lớn đến mọi hoạt động của Ngân hàng. Nếu món vay của Ngân hàng bị
thất thoát, dân chúng sẽ thiếu lòng tin và tìm cách rút tiền khỏi Ngân hàng, từ đó ảnh
hưởng đến khả năng thanh khoản của Ngân hàng thương mại. Khi rủi ro tín dụng
phát sinh, Ngân hàng thương mại không thực hiện được kế hoạch đầu tư cũng như
kế hoạch thanh toán các khoản tiền gửi đến hạn. Rủi ro tín dụng lớn sẽ dẫn đến khó
khăn trong việc huy động vốn và phát triển các sản phẩm dịch vụ, khó mở rộng
quan hệ với các bạn hàng và các Ngân hàng khác, buộc Ngân hàng phải thu hẹp hoạt
động, tất cả thể hiện ở lợi nhuận giảm, ngân hàng phải sử dụng vốn tự có để bù đắp
sự giảm sút đó, uy tín của Ngân hàng giảm sút, dẫn đến tình trạng khó khăn, phá
sản.
2. Sự cần thiết phải phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng.
*Đối với bản thân ngân hàng.
Khi rủi ro tín dụng xảy ra sẽ làm giảm lợi nhuận kinh doanh tức là thu nhập
giảm.Thu nhập giảm làm cho việc mở rộng tín dụng sẽ gặp khó khăn..Rủi ro tín
dụng làm giảm khả năng thanh toán,rủi ro tín dụng khiến cho việc hoàn trả tiền gửi
Trang 5
của ngân hàng gặp nhiều khó khăn.Các khoản cho vay có thể mất hoặc khó đòi
trong khi tiền gửi khách hàng vẫn phải trả lãi, làm mất đi những cơ hội kinh doanh
tốt của ngân hàng.Nếu rủi ro xảy ra mức độ quá lớn,nguồn vốn của ngân hàng
không đủ bù đắp, vốn khả dụng bị thiếu, lòng tin của khách hàng giảm tất yếu sẽ
dẫn tới phá sản ngân hàng.
*Đối với nền kinh tế.
Trong nền kinh tế thị trường, hoạt động kinh doanh của ngân hàng liên quan
đến rất nhiều thành phần kinh tế từ cá nhân, hộ gia đình, các tổ chức kinh tế cho tới
các tổ chức tín dụng khác.Vì vậy,kết quả kinh doanh của ngân hàng phản ánh kết
quả sản xuất kinh doanh của nền kinh tế và đương nhiên nó phụ thuộc rất lớn vào
tình hình tổ chức sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp và khách hàng.Hoạt
động kinh doanh của ngân hàng không thể có kết quả tốt khi hoạt động kinh doanh
của nền kinh tế chưa tốt hay nói cách khác hoạt động kinh doanh của ngân hàng sẽ
có nhiều rủi ro khi hoạt động kinh tế có nhiều rủi ro.Rủi ro xảy ra dẫn tới tình trạng
mất ổn định trên thị trường tiền tệ, gây khó khăn cho các doanh nghiệp sản xuất
kinh doanh,làm ảnh hưởng tiêu cực đối với nền kinh tế và đời sống xã hội.Do đó,
phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng không những là vấn đề sống còn đối với ngân
hàng mà còn là yêu cầu cấp thiết của nền kinh tế góp phần vào sự ổn định và phát
triển của toàn xã hội.
3. Các chỉ tiêu đo lường rủi ro tín dụng.
3.1. Phân loại nợ.
- Nhóm 1:Nợ đủ tiêu chuẩn
+ Các khoản nợ trong hạn mà tổ chức tín dụng đánh giá là có đủ khả năng
thu hồi đầy đủ cả gốc và lãi đúng thời hạn...
- Nhóm 2:Nợ cần chú ý
+ Các khoản nợ quá hạn dưới 90 ngày.
+ Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ trong hạn theo thời hạn nợ đã cơ
cấu lại.
- Nhóm 3:Nợ dưới tiêu chuẩn
+ Các khoản nợ quá hạn từ 90-180 ngày.
Trang 6
+ Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ quá hạn dưới 90 ngày theo thời hạn
đã cơ cấu lại.
- Nhóm 4:Nợ nghi ngờ
+ Các khoản nợ quá hạn từ 180-360 ngày.
+ Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ quá hạn từ 90-180 ngày theo thời
hạn đã cơ cấu lại.
- Nhóm 5:Nợ có khả năng mất vốn
+ Các khoản nợ quá hạn trên 360 ngày.
+ Các khoản nợ khoanh chờ chính phủ xử lý.
+ Các khoản nợ đã cơ cấu lại thời hạn trả nợ quá hạn trên 180 ngày theo thời
hạn đã được cơ cấu lại.
3.2 Các chỉ tiêu đo lường.
- Chỉ tiêu xác suất rủi ro
- Chỉ tiêu tỷ lệ nợ quá hạn/Tổng dư nợ
- Chỉ tiêu tỷ lệ nợ quá hạn và gia hạn/Tổng dư ợ
- Tỷ lệ nợ quá hạn và gia hạn so với tổng tài sản
- Tỷ lệ nợ xấu/Tổng dư nợ
- Tỷ lệ rủi ro theo thời gian
- Tỷ lệ tổng lãi treo phát sinh so với thu nhập từ cho vay
- Tỷ lệ miễn, giảm lãi so với thu nhập từ cho vay
- …vv
4. Nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng.
4.1. Nguyên nhân từ phía ngân hàng.
- Việc mở rộng hoạt động tín dụng quá mức thường tạo điều kiện cho rủi ro
tín dụng của ngân hàng tăng lên.Mở rộng tín dụng quá mức đồng nghĩa với việc lựa
chọn khách hàng kém kỹ càng,khả năng giám sát của cán bộ tín dụng đối với việc sử
dụng khoản vay giảm xuống đồng thời cũng làm cho việc tuân thủ chặt chẽ theo
quy trình tín dụng bị lơi lỏng.
- Trình độ cán bộ hạn chế,nhất là cán bộ tín dụng người trực tiếp nhận hồ sơ
khách hàng, phân tích và thẩm định khách hàng cũng như dự án vay vốn.Vì vậy nếu
Trang 7
trình độ cán bộ tín dụng không cao, thẩm định không tốt, có thể chấp nhận cho vay
những khoản vay không khả thi hoặc bị khách hàng lừa gạt.
- Quy chế cho vay chưa chặt chẽ, quá cụ thể hoặc quá linh hoạt đều khiến
cho NHTM gặp phải rủi ro tín dụng.Việc đánh giá giá trị tài sản thế chấp, cầm cố
cũng là vấn đề rất lớn, hiện nay đang là vấn đề nổi cộm trong quy chế tín dụng tại
các NHTM.
- Sự cạnh tranh không lành mạnh nhằm thu hút khách hàng giữa các NHTM
khiến cho việc thẩm định khách hàng trở nên sơ sài,qua loa hơn. Hơn nữa, nhiều
NHTM do quá chú trọng đến lợi nhuận nên đã chấp nhận rủi ro cao, bất chấp những
khoản vay không lành mạnh, thiếu an toàn.
- Ngoài ra, còn rất nhiều nhân tố khác thuộc về NHTM gây ra rủi ro tín dụng
như: chất lượng thông tin và xử lý thông tin trong NHTM, cơ cấu tổ chức và quản lý
đội ngũ cán bộ, năng lực công nghệ...
4.2. Nguyên nhân do khách hàng.
- Đối với các doanh nghiệp, kinh nghiệm và năng lực hoạt động kinh doanh
còn đang ở trình độ thấp, hầu hết các doanh nghiệp này đều không nắm bắt được
thông tin kịp thời, thiếu thích nghi với cạnh tranh. Vì vậy, khi dự án vay vốn gặp
khó khăn, khả năng trả nợ của khách hàng gặp vấn đề, rủi ro tín dụng là điều không
thể tránh khỏi.
- Lợi dụng điểm yếu của NHTM, nhiều khách hàng đã tìm cách lừa đảo để
được vay vốn. Họ lập phương án sản xuất kinh doanh giả, giấy tờ thế chấp cầm cố
giả mạo, hoặc đi vay ở nhiều ngân hàng với cùng bộ hồ sơ.
- Sử dụng sai mục đích so với hợp đồng tín dụng khiến cho nguồn trả nợ trở
nên bấp bênh. Vì vậy, khi khách hàng đã sử dụng vốn sai mục đích, việc thanh toán
gốc và lãi đúng hạn rất khó xảy ra,rủi ro tín dụng xuất hiện.
- Việc trốn tránh trách nhiệm và nghĩa vụ đã uỷ quyền và bảo lãnh cũng là
một nguyên nhân dẫn đến rủi ro cho NHTM. Một số công ty, tổng công ty đứng ra
bảo lãnh hoặc uỷ quyền cho các chi nhánh trực thuộc thực hiện vay vốn của NHTM
để tránh sự kiểm tra giám sát của ngân hàng cho vay chính.Khi đơn vị vay vốn mất
khả năng thanh toán, bên bảo lãnh và uỷ quyền không chịu thực hiện việc trả nợ
thay.
Trang 8
4.3. Nguyên nhân khác.
- Do môi trường pháp lý chưa hoàn thiện và đồng bộ, hoặc thay đổi theo hướng
bất lợi cho doanh nghiệp thì cũng khiến các khoản vay NHTM gặp khó khăn.
- Do sự biến động của kinh tế như suy thoái kinh tế, biến động tỷ giá, lạm
phát gia tăng ảnh hưởng tới doanh nghiệp cũng như ngân hàng.
- Ngân hàng không theo kịp đà phát triển của xã hội, nhất là sự bất cập trong
trình độ chuyên môn cũng như công nghệ ngân hàng.
- Ngoài ra, những rủi ro từ môi trường thiên nhiên như động đất, bão lụt, hạn
hán,.. tác động xấu tới phương án đầu tư của khách hàng, làm cho khách hàng khó
có nguồn trả nợ ngân hàng, từ đó cũng gây ra rủi ro tín dụng.
5. Quy trình quản lý rủi ro tín dụng.
Bước 1: Phân hạng danh mục rủi ro tín dụng
Bước 2: Rà soát, xếp hạng rủi ro
Bước3: Danh mục rủi ro rín dụng cần giám sát, nội dung giám sát
Bước 4: Lập phương pháp giám sát hợp lý
Bước 5: Quá trình kiểm tra, đánh giá
Bước 6: Các dấu hiệu cảnh báo về những khoản tín dụng có khả năng có vấn
đề.
6. Hoạt động xử lý rủi ro tín dụng của NHTM.
- Xử lý các nguyên nhân chủ quan về phía NHTM
+ Tổ chức hợp lý và khoa học quy trình tín dụng theo hướng chặt chẽ và có
hiệu quả, tập trung vào ba giai đoạn: nghiên cứu khách hàng, giám sát khách hàng
vay và thu nợ.
+ Thực hiện đa dạng hoá khách hàng và phương thức cho vay nhằm phân tán
rủi ro.
+ Nâng cao trình độ năng lực đội ngũ cán bộ, nhất là năng lực thẩm định dự
án, thẩm định khách hàng.
+ Xây dựng chiến lược khách hàng.
- Xử lý nợ quá hạn:Khi một khoản cho vay có vấn đề thì không phải NHTM
sẽ mất trắng. NHTM cần phải tìm cách thu hồi toàn bộ hoặc một phần khoản vay.
Có hai sự lựa chọn đối với xử lý nợ quá hạn: khai thác hoặc thanh lý. Tuy vậy cần
Trang 9
nhấn mạnh ở đây ba nguyên tắc xử lý nợ quá hạn là: chống xoá nợ, hạn chế gia nợ,
chống đảo nợ.
+ Khai thác là một quá trình làm việc với người vay cho đến khi khoản nợ
được trả một phần hay toàn bộ mà không dựa vào các công cụ pháp lý để ép buộc
thu nợ.
+ Thanh lý đối với các khoản nợ có vấn đề,nợ khó đòi được thực hiện khi
việc tổ chức khai thác tỏ ra không hiệu quả. Các công cụ để thực hiện thanh lý bao
gồm: phát mại tài sản thế chấp, kết hợp với cơ quan phap lý để ép buộc thu hồi nợ,
sử dụng nghiệp vụ mua bán nợ trên thị trường.
- Trích lập dự phòng tổn thất:Việc trích lập dự phòng tổn thất được thực hiện
đối với các khoản nợ quá hạn,chia theo 5 nhóm, tỷ lệ trích lập khác nhau:
+ Nhóm 1: 0%
+ Nhóm 2: 5%
+ Nhóm 3: 20%
+ Nhóm 4: 50%
+ Nhóm 5: 100%
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NHNO&PTNT HÀ NỘI
I. KHÁI QUÁT VỀ NHNO&PTNT HÀ NỘI.
1.Quá trình hình thành và phát triển của NHNo&PTNT Hà Nội.
NHNo&PTNT Hà Nội (Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Hà
Nội) thành lập theo quyết định số 51-QĐ/NH/QĐ ngày 27/6/1988 của Tổng Giám
đốc Ngân hàng Nhà nước Việt nam (nay là Thống đốc NHNN Việt Nam)
Chi nhánh NHNo&PTNT Thành phố Hà Nội (nay là NHNo&PTNT Hà Nội)
trên cơ sở 28 cán bộ cùng với 21 công ty, xí nghiệp thuộc lĩnh vực Nông, Lâm, Ngư
nghiệp được điều động từ Ngân hàng Công-Nông-Thương Thành phố Hà Nội và 12
chi nhánh Ngân hàng phát triển Nông nghiệp huyện được đổi tên từ các chi nhánh
Ngân hàng Nhà nước huyện đã hội tụ về trụ sở chính tại 77 Lạc Trung, Quận Hai Bà
Trưnng, Hà Nội.
Trang 10
Nhận rõ trách nhiệm của mình trong sự nghiệp xây dựng và đổi mới đất
nước, mà trọng tâm là phát triển kinh tế nông nghiệp, góp phần đổi mới nông thôn
ngoại thành Hà Nội.NHNo&PTNT Hà Nội đã nhanh chóng khai thác nguồn vốn để
đầu tư cho các thành phần kinh tế mà trước hết là đầu tư cho nông nghiệp. Nhờ có
những quyết sách tốt, đổi mới nhận thức, kiên quyết khắc phục điểm yếu là thiếu
vốn, thiếu tiền mặt, nhờ vậy chỉ sau hơn hai năm hoạt động từ năm 1990 trở đi
NHNo&PTNT Hà Nội đã có đủ tiền mặt và nguồn vốn thoả mãn cơ bản các nhu cầu
tín dụng và tiền mặt cho khách hàng.
Để đứng vững, tồn tại và phát triển trong cơ chế thị trường, NHNo&PTNT
Hà Nội đã chủ động mở rộng mạng lưới để huy động và đáp ứng nhu cầu vay vốn
tín dụng của các thành phần kinh tế trên địa bàn nội thành. Đến cuối năm 2004
NHNo&PTNT Hà Nội có tổng cộng 12 chi nhánh và 39 phòng giao dịch huy động
nguồn vốn và dịch vụ Ngân hàng.
Sau 16 năm phấn đấu, xây dựng và từng bước trưởng thành, NHNo&PTNT
Hà Nội đã đi những bước vững chắc với sự phát triển toàn diện trên các mặt huy
động nguồn vốn, tăng trưởng đầu tư và nâng cao chất lượng tín dụng, thu chi tiền
mặt, mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại và các hoạt động khác.
Chi nhánh được giao và thực hiện các nhiệm vụ sau:
- Huy động vốn bằng nội tệ và ngoại tệ từ dân cư và các tổ chức kinh tế với
nhiều hình thức:Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn và có kỳ hạn, phát hành trái phiếu,
kỳ phiếu, chứng chỉ tiền gửi, tiền gửi của các tổ chức tín dụng, các tổ chức kinh tế...
- Cho vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn (Trong đó: cho vay theo hình thức
cho vay từng lần, cho vay theo hạn mức tín dụng, cho vay theo dự án đầu tư, cho
vay hợp vốn, cho vay trả góp...)
- Thực hiện công tác ngân quỹ:Thu chi tiền mặt tại Ngân hàng.
- Thực hiện nghiệp vụ thanh toán quốc tế.
- Kinh doanh ngoại tệ.
- Thực hiện các nghiệp vụ bảo lãnh.
- Thanh toán trong hệ thống NHNo&PTNT với các tổ chức tín dụng khác.
Trang 11
- Cho vay vốn tài trợ, ủy thác.
- Các dịch vụ Ngân hàng khác.
2. Cơ cấu tổ chức bộ máy, chức năng nhiệm vụ các phòng ban
- NHNo&PTNT Hà Nội là đơn vị trực thuộc NHNo&PTNT Việt Nam nên
cũng hoạt động theo mô hình tổng công ty 90, hoạt động theo luật các tổ chức tín
dụng, có tư cách pháp nhân,thời hạn hoạt động là 99 năm, có quyền tự chủ về tài
chính, tự chịu trách nhiệm về hoạt động kinh doanh.
- NHNo&PTNT Hà Nội có 10 phòng ban và 12 chi nhánh trực thuộc.
Toàn hệ thống NHNo&PTNT Hà Nội có trên 460 cán bộ, trong đó nữ chiếm
70%.Lao động làm chuyên môn nghiệp vụ:Tín dụng 32%,kế toán 30%, giám định
viên 5%, ngân quỹ 11%, tin học 3%, hành chính, lái xe, bảo vệ, lao công 14%,
nghiệp vụ khác 5%.
- Về trình độ chuyên môn: Tiến sỹ,Thạc sỹ:3%; Đại học,Cao đẳng 62%;
Trung học 10%, chứng chỉ: 13%, sơ cấp 12%.
(Số liệu đến 31/12/2004-Trích báo cáo công đoàn NHNo&PTNT Hà Nội)
Sơ đồ tổ chức và điều hành của NHNo&PTNT Hà Nội:
Trang 12
NHNO&PTNT
VIỆT NAM
NHNo&PTNT Việt
Nam
NHNo&PTNT Việt
Nam
NHNo&PTNT Việt
Nam
NHNo&PTNT Việt
Nam
NHNO&PTNT HÀ
NỘI
BAN LÃNH ĐẠO
BAN LÃNH ĐẠO
Các CN NHNo
Quận
Phòng kinh
doanh
Phòng kế toán
ngân quỹ
Phòng thanh
toán quốc tế
Phòng hành
chính
Phòng kiểm
soát nội bộ
Phòng tổ chức
Phòng
marketing
Phòng tin học
Phòng kế
hoạch
Phòng thẩm
định
Trong đó:
*Ban lãnh đạo: gồm 1 Giám đốc và 3 Phó Giám đốc có chức năng lãnh đạo
và điều hành mọi kinh doanh của ngân hàng.
*Phòng kinh doanh: Với nhiệm vụ là cho vay các doanh nghiệp quốc doanh,
doanh nghiệp tư nhân và cho vay kinh tế hộ gia đình.Huy động vốn, thực hiện các
dịch vụ cầm cố bảo lãnh cho các đơn vị kinh tế, xây dựng đề án và chiến lược kinh
doanh hàng năm phù hợp.Thường xuyên phân loại dư nợ, phân tích nợ quá hạn, tìm
nguyên nhân và đề xuất hướng khắc phục.Thẩm định và đề xuất cho vay các dự án
tín dụng theo phân cấp uỷ quyền.
*Phòng kế toán – ngân quỹ: Làm nhiệm vụ trực tiếp hạch toán kế toán, hạch
toán thống kê và thanh toán theo quy định của NHNN,NHNo&PTNT Việt Nam.Xây
dựng chỉ tiêu kế hoạch tài chính, quyết toán kế hoạch thu chi tài chính, quỹ tiền
lương đối với các chi nhánh NHNo&PTNT trên địa bàn trình NHNo&PTNT cấp
trên phê duyệt.Thực hiện nhiệm vụ thanh toán trong và ngoài nước.Quản lý và sử
dụng các quỹ chuyên dùng đồng thời chấp hành quy định về an toàn kho quỹ.
*Phòng thanh toán quốc tế: Làm nhiệm vụ kinh doanh ngoại tệ bằng các
hình thức mở L/C, lập các bộ chứng từ với các đơn vị xuất khẩu, mua bán kinh
doanh thu đổi ngoại tệ.
*Phòng kế hoạch: Xây dựng kế hoạch kinh doanh, tổng hợp theo dõi các chỉ
tiêu kế hoạch kinh doanh và quyết toán kế hoạch đến các chi nhánh NHNo&PTNT
trên địa bàn.Cân đối nguồn vốn,sử dụng vốn và điều hoà vốn kinh doanh đối với các
chi nhánh trên địa bàn.
*Phòng kiểm tra kiểm soát nội bộ: Làm nhiệm vụ kiểm tra, kiểm soát mọi
hoạt động của chi nhánh về thực hiện các quy định, quy chế của Nhà nước, của
NHNo&PTNT Việt Nam.
Trang 13
*Phòng marketing: Nghiên cứu phân loại thị trường, phân loại khách hàng
hiện tại, khách hàng tiềm năng về nguồn vốn, phân loại thị trường đầu tư vốn và thị
trường tín dụng.Nghiên cứu thị trường để đưa ra các sản phẩm dịch vụ ngân hàng.
*Phòng tổ chức: Có nhiệm vụ theo dõi nhân sự, tiếp nhận và tổ chức đào tạo
cán bộ.
*Phòng vi tính: Đưa ra một số chương trình phần mềm, quản lý kinh doanh
chặt chẽ đảm bảo cập nhật thông tin chính xác.
*Phòng thẩm định: Nhiệm vụ là thẩm định dự án xin vay, tư cách pháp nhân
của khách hàng, giám sát quá trình sử dụng vốn vay của khách hàng...
*Phòng hành chính: Làm công tác văn phòng,hành chính văn thư lưu trữ và
phục vụ hậu cần.
3. Kết quả hoạt động kinh doanh của NHNo&PTNT Hà Nội.
3.1. Hoạt động huy động vốn.
Huy động vốn là một yếu tố quan trọng của hoạt động ngân hàng.Trong
những năm gần đây Ngân hàng đã luôn chủ động tích cực quan tâm phát triển công
tác huy động vốn.Các hình thức huy động cũng được phong phú đa dạng hơn góp
phần tăng trưởng nguồn vốn, tạo được cơ cấu đầu vào hợp lý.
Bảng 1: Kết quả huy động vốn
Đơn vị :tỷ đồng
Chỉ tiêu
Năm2003 Năm2004 So sánh 2004/2003
Sốtiền
%/ΣNV
Số tiền
%/ΣNV
Sốtiền
%/ΣNV
-TG các TCKT 862 20,2 898 14,6 +36 +1,9
-TG các TCTD 1.454 34,2 1.931 31,4 +477 25,2
-Tiền tiết kiệm 640 15 972 15,8 +332 +17,5
-Kỳ phiếu 1.141 26,8 2.055 33,4 +914 +48,3
-TG và vay khác 161 3,8 296 4,8 +135 +7,1
Tổng vốn huy động 4.258 6.152 +1.894
Trang 14
(Nguồn số liệu: Báo cáo hoạt động kinh doanh 2003-2004)
Qua bảng số liệu trên ta thấy vốn huy động của NHNo&PTNT Hà Nội qua
hai năm 2003 và 2004 có sự biến động khá lớn về cơ cấu nguồn vốn.Nhìn chung về
mặt tuyệt đối, các nguồn hình thành vốn đều tăng, cụ thể năm 2003 tiền gửi của các
tổ chức kinh tế là 862 tỷ đồng chiếm tỷ trọng 20,2% tổng nguồn vốn huy động, năm
2004 là 898 tỷ đồng tăng 1,9% so với năm 2003 với con số tuyệt đối là 36 tỷ đồng.
Việc tiền gửi của các tổ chức kinh tế tăng 36 tỷ đồng thể hiện uy tín cũng
như chính sách chỉ đạo lãi suất phù hợp của NHNo&PTNT Hà Nội và các NH quận,
từ đó thu hút khách hàng ngày càng đông và ổn định.
Ngoài ra tiền gửi của các tổ chức tín dụng và tiền gửi tiết kiệm cũng tăng lên
đáng kể, cụ thể năm 2004 tiền gửi của các tổ chức tín dụng tăng 25,2% còn tiền tiết
kiệm tăng 17,5% so với năm 2003.
Tuy nhiên về mặt cơ cấu thì tiền gửi của các tổ chức kinh tế và tổ chức tín
dụng đều giảm từ 20,2% và 34,2% xuống còn 14,6 %và 31,4%.Trong khi đó tiền tiết
kiệm và kỳ phiếu lại tăng từ 15% và 26,8% lên đến 15,8% và 33,4%.Tiền gửi và vay
khác cũng tăng từ 3,8% đến 4,8% và chiếm 7,1% tổng nguồn vốn huy động. Điều
này cho thấy Ngân hàng đã có sự điều chỉnh về khách hàng. Thay vì tập trung vào
các tổ chức kinh tế và tổ chức tín dụng thì nay đã chuyển qua đối tượng khách hàng
là tín dụng tiêu dùng cá nhân.
Có được như vậy vì Ngân hàng đã chú trọng đến công tác huy động vốn của
mình, thu hút được khá mạnh lượng tiền nhàn rỗi trong dân cư vàøthực hiện các
nghiệp vụ thanh toán liên Ngân hàng một cách linh hoạt tạo điều kiện thuận lợi cho
các cá nhân, tổ chức, thường xuyên tuyên truyền vận động khách hàng đến gửi tiền
tại Ngân hàng.
3.2 Hoạt động cho vay.
Năm 2004 nhờ có nhiều chính sách áp dụng thúc đẩy hoạt động cho vay nên
tổng doanh số cho vay đã tăng nhiều so với năm 2003 được thể hiện qua bảng số
liệu dưới đây.
Trang 15
Bảng 2: Kết quả cho vay của NHNo&PTNT Hà Nội.
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2003 Năm 2004 So sánh 2004/2003
Số tiền Tỷ lệ% Số tiền Tỷ lệ% Số tiền Tỷ lệ%
Doanh số cho vay
+ Nội tệ
+ Ngoại tệ
3.424.007
2.646.498
777.509
77,3
22,7
4.193.504
3.175.125
1.018.379
75,7
24,3
+769.497
+528.627
+240.870
+22,47
+19,86
+30,98
Doanh số thu nợ
+Nội tệ
+ Ngoại tệ
3.668.286
2.770.775
897.511
75,5
2,5
3.761.945
2.774.618
987.327
73,8
26,2
+93.659
+3.843
+89.816
+2,55
+0,14
+10,01
Tổng dư nợ
+Nội tệ
+ Ngoại tệ
1571151
1.480.024
91.127
94,2
5,8
2.002.709
1.628.202
374.507
81,3
18,7
+431.558
+148.178
+282.930
+27,47
+10,01
+310,48
Dư nợ ngắn hạn
+ DNNN
+ DNNQD
+ Hộ sản xuất
+ Dư nợ khác
1.109.233
949.725
80.308
31.059
48.141
70,6
85,6
7,2
2,8
4,3
1.257.701
845.175
241.479
83.008
88.039
62,8
67,2
19,2
6,6
7
+148.468
-104.550
+161.171
+51.949
+39.898
+13,38
-11,01
+200,7
+167,25
+82,88
Dư nợ trung dài hạn
+ DNNN
+ DNNQD
+ Hộ sản xuất
+ Dư nợ khác
461.918
357.293
58.710
9.885
36.030
29,4
77,3
12,7
2,1
7,9
745.008
554.286
109.516
26.075
55.131
37,2
74,4
14,7
3,5
7,4
+283.090
+196.993
+50.806
+16.190
+19.101
+61,29
+55,13
+86,54
+163,78
+53,01
(Nguồn số liệu:Báo cáo kết quả tổng kết kinh doanh năm 2003-2004)
Qua số liệu của bảng 2 ta có thể thấy doanh số cho vay của NHNo & PTNT
Hà Nội năm 2004 tăng 22,47% so với năm 2003 với con số tuyệt đối là 769.497
triệu đồng.Doanh số thu nợ năm 2004 là 3.761.945 triệu đồng tăng 2,55% so với
năm 2003 với con số tuyệt đối là 93.656 triệu đồng.
Trang 16
Tổng dư nợ cũng tăng với tốc độ nhanh (27,47%) với mức tăng tuyệt đối là
431.558 triệu đồng. Trong năm 2004 Ngân hàng đã thu hút thêm 18 doanh nghiệp
vay vốn tín dụng tại Ngân hàng nên tổng dư nợ của năm 2004 tăng lên so với năm
2003, điều này thể hiện sự tín nhiện của khách hàng đối với NHNo & PTNT Hà
Nội.
Tuy nhiên nhìn vào cơ cấu doanh số cho vay, thu nợ và tổng dư nợ ta thấy tỷ
trọng ngoại tệ được giao dịch năm 2004 lại tăng so với năm 2003, nguyên nhân
chính là do trong năm 2004 hoạt động xuất nhập khẩu của các doanh nghiệp phát
triển mạnh mẽ, vì vậy để đáp ứng được nhu cầu về ngoại tệ tăng lên cho các doanh
nghiệp thanh toán nhập khẩu thì lượng giao dịch ngoại tệ phải tăng lên.
Trong cơ cấu tổng dư nợ, dư nợ ngắn hạn luôn chiếm một tỷ trọng rất lớn.
Năm 2003 dư nợ ngắn hạn là 70,6%, năm 2004 là 62,8%.Tuy năm 2004 có xu
hướng giảm hơn so với năm 2003 nhưng tổng dư nợ của Ngân hàng tăng chủ yếu
vẫn do tỷ lệ dư nợ ngắn hạn tăng. Lý do có tỷ lệ dư nợ ngắn hạn cao như vậy là do
các doanh nghiệp không có dự án vay trung hạn khả thi, tức là dự án không có tính
thực tế, không đảm bảo trả nợ Ngân hàng. Bởi vì một dự án vay trung hạn đòi hỏi
rất cao cả về vi mô và vĩ mô và phải trải một quá trình thẩm định khắt khe về nhiều
mặt.
Xét về cơ cấu dư nợ ngắn hạn, khu vực quốc doanh (các khách hàng chính
của Ngân hàng) chiếm tuyệt đại đa số. Năm 2003 chiếm tỷ trọng 85,6% dư nợ ngắn
hạn và sang năm 2004 giảm xuống còn 67,2%. Trong khi đó, dư nợ ngắn hạn của
khu vực ngoài quốc doanh lại tăng. Năm 2003 là 80.308 triệu đồng chiếm 7,2% dư
nợ ngắn hạn nhưng sang năm 2004 là 241.479 triệu đồng chiếm 19,2% dư nợ ngắn
hạn, tăng so với năm 2003 với con số tuyệt đối là 161.171 triệu đồng.
Tỷ trọng dư nợ ngắn hạn của hộ sản xuất và các đối tượng khác cũng khá lớn
trong tổng dư nợ ngắn hạn và đều tăng so với năm 2003 với con số là 91.847 triệu
đồng.
Về cơ cấu dư nợ trung-dài hạn, tỷ trọng của doanh nghiệp quốc doanh, doanh
nghiệp ngoài quốc doanh, hộ sản xuất và dư nợ khác đều tăng lên đáng kể. Có sự
tăng lên như vậy là vì NHNo & PTNT Hà Nội đã mở rộng đầu tư tín dụng cho các
Trang 17
thành phần kinh tế, chú trọng mở rộng trung và dài hạn để hỗ trợ cho các doanh
nghiệp đổi mới thiết bị, mở rộng quy mô sản xuất.
3.3. Các hoạt động khác.
*Công tác kế toán
Ngân hàng đã ứng dụng một số phần mềm vào công tác kế toán.Quản lý chặt
chẽ và đảm bảo cập nhật thông tin nên mọi nghiệp vụ kế toán phát sinh được hạch
toán kịp thời và chính xác.Doanh số dịch vụ chuyển tiền điện tử năm sau lớn hơn
năm trước cả về số món và số tiền tạo thêm cho Ngân hàng có một nguồn thu nhập
tương đối chắc chắn và ổn định.
*Công tác thanh toán không dùng tiền mặt.
Nghiệp vụ thanh toán không dùng tiền mặt là một trong những nghiệp vụ cơ
bản của Ngân hàng, cho đến nay nghiệp vụ thanh toán không dùng tiền mặt đã
chứng tỏ được nhiều ưu điểm.Do đó thể thức thanh toán này càng được mở rộng và
chiếm một vị trí quan trọng không thể thiếu trong nghiệp vụ ngân hàng.
II. Thực trạng rủi ro tín dụng tại NHNo&PTNT Hà Nội
1.Nhận dạng rủi ro tín dụng tại NHNo&PTNT Hà Nội
Rủi ro tín dụng luôn là một vấn đề được quan tâm đặc biệt đối với mọi ngân
hàng.Trên thực tế, hầu hết các ngân hàng đều đã áp dụng các biện pháp phòng ngừa
và hạn chế rủi ro nhưng do rất nhiều nguyên nhân,có nguyên nhân chủ quan và
khách quan, rủi ro tín dụng vẫn phát sinh gây ra những thiệt hại đối với ngân hàng.
Rủi ro trong hoạt động tín dụng tại NHNo&PTNT Hà Nội được thể hiện
dưới các dạng:Nợ quá hạn, giãn nợ và khoanh nợ.
Nợ quá hạn
Là khoản vay đã đến hạn trả nợ mà khách hàng chưa trả được đúng thời hạn
như thoả thuận trong hợp đồng tín dụng, cũng không có lý do chính đáng để xin gia
hạn nợ, do đó phải chuyển sang nợ quá hạn.Đó là 1 trong 3 loại rủi ro tín dụng
nhưng ở mức độ rủi ro thấp, có nhiều khả năng thu hồi.
Nợ quá hạn vì nhiều lý do khác nhau như hàng hoá sản xuất ra nhưng vì
nhiều lý do khác nhau nên tiêu thụ chậm, hàng tồn kho lâu ngày với số lượng lớn,
Trang 18
hàng đã bán ra nhưng chưa thu được tiền.v..v..do đó chưa trả nợ đúng hạn cho ngân
hàng.
Đây là loại rủi ro tín dụng thường gặp và hầu hết các ngân hàng khác đều có
nợ quá hạn.
Nợ được giãn
Là khoản vay đã đến hạn trả nợ nhưng khách hàng chưa trả được.Ngân hàng
đã gia hạn nợ nhưng khách hàng vẫn không trả được vì những ly do khách quan;
NHNo&PTNT Hà Nội đã báo cáo lên ngân hàng cấp trên và cấp trên dùng quyền
hạn của mình xem xét và cho phép giãn nợ.
Nợ được khoanh
Là một dạng rủi ro tín dụng có những lý do khách quan nên được phép của
cấp trên cho khoanh lại, tách ra, theo dõi riêng, tạo điều kiện cho khách hàng được
tiếp tục vay vốn ngân hàng để duy trì và phát triển sản xuất kinh doanh. Phần lớn
các khoản nợ được khoanh ở NHNo&PTNT Hà Nội là nợ của một số doanh nghiệp
nhà nước hoặc doanh nghiệp thuộc các diện chính sách...
Trang 19
2. Tình hình chung về nợ quá hạn
Bảng 3: Tình hình nợ quá hạn tại NHNo&PTNT Hà Nội
Đơn vị : Triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2003 Năm 2004 So sánh 2004/2003
Số tiền Tỷ lệ% Số tiền Tỷ lệ% Số tiền Tỷ lệ%
Tổng dư nợ 1.571.151 2.002.709 + 431.558 +27,46
Nợ quá hạn 40.665 2,59 57.187 2,86 + 16.522 + 40,6
(Nguồn số liệu: Báo cáo hoạt động kinh doanh 2003-2004)
Qua bảng 3 ta thấy,nợ quá hạn năm 2004 là 57.187 triệu đồng, chiếm 2,86%
tổng dư nợ, tăng 40,6% so với năm 2003 với số tiền là 16.522 triệu đồng.Nợ quá
hạn năm 2004 đã tăng so với năm 2003 vì vậy cần có những biện pháp để phòng
ngừa và hạn chế rủi ro để giảm nhanh tỷ lệ nợ quá hạn.
3. Phân tích nợ quá hạn
3.1 Tỷ lệ nợ quá hạn theo thành phần kinh tế và theo thời hạn.
Bảng 4:Phân tích nợ quá hạn theo thành phần kinh tế và theo thời hạn
(so với tổng dư nợ)
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2003 Năm 2004 So sánh 2004/2003
Số tiền
Tỷ lệ
%
Số tiền
Tỷ lệ
%
Số tiền Tỷ lệ%
Tổng dư nợ 1.571.151 2.002.709 + 431.558
Tổng nợ quá hạn 40.665 2,59 57.187 2,86 + 16.522 + 40,6
1.Theo thành phần kinh tế
KTQD 27.059 2,07 46.656 3,33 +19.579 +72,42
KTNQD 13.606 5,15 10.531 1,74 - 3.075 - 22,6
2.Theo thời hạn
Ngắn hạn 35.429 3,19 45.723 3,64 + 10.294 + 29,06
Trung hạn và dài
hạn
5.226 1,13 11.464 1,54 + 6.238 + 119,4
(Nguồn số liệu: Báo cáo hoạt động kinh doanh năm 2003-2004)
Qua bảng tổng hợp trên ta có thể thấy tổng dư nợ quá hạn cuối năm 2004 là
57.187 triệu đồng, chiếm 2,86% tổng dư nợ, tăng 40,6% so với năm 2003 với số tiền
là 16.522 triệu đồng.
Trang 20
Tỷ lệ nợ ngắn hạn của khu vực kinh tế quốc doanh ẩn chứa nhiều rủi ro và
liên tục tăng trong 2 năm. Cụ thể, năm 2003 là 27.059 triệu đồng, chiếm 2,07% tổng
dư nợ kinh tế quốc doanh, sang năm 2004 là 44.656 triệu đồng, chiếm 3,33% tổng
dư nợ kinh tế quốc doanh tăng 19.597 triệu đồng so với năm 2003.
Trong khi đó,nợ quá hạn của kinh tế ngoài quốc doanh lại có xu hướng giảm.
Cụ thể, năm 2003 là 13.606 triệu đồng chiếm 5,15% tổng dư nợ kinh tế ngoài quốc
doanh, đến năm 2004 là 10.521 triệu đồng chiếm 1,74% tổng dư nợ kinh tế ngoài
quốc doanh và giảm 3.075 triệu đồng. Điều này rất có lợi cho Ngân hàng trong việc
kinh doanh.
Xét theo loại thời hạn cho vay thấy sự biến động nợ quá hạn ngắn hạn giữa 2
năm đã tăng đáng kể với số tiền là 10.294 triệu đồng.Nợ quá hạn trung và dài hạn
tăng 119,4% so với năm 2003 với số tiền là 6.238 triệu đồng như vậy cho vay trung
và dài hạn hiện nay chưa đạt hiệu quả cao, chứa đựng nhiều rủi ro.
3.2. Tỷ lệ nợ quá hạn theo khả năng thu hồi.
Tình hình cụ thể được phản ánh qua bảng dưới đây:
Trang 21
Bảng 5: Phân tích nợ quá hạn theo khả năng thu hồi
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2003 Năm 2004 So sánh 2004/2003
Số tiền Tỷ lệ% Số tiền
Tỷ lệ
%
Số tiền
+/_
Tỷ lệ%
tăng
giảm
TỔNG SỐ NỢ QUÁ
HẠN
40.665 100 57.187 100 +16,522 +40,6
Nợ quá hạn dưới 180
ngày
(NQH bình thường)
35.426 87,12 45.723 79,94 +10.297 +29,06
Nợ quá hạn từ 180-360
ngày
(NQH có vấn đề)
4.892 12,03 4.980 8,71 +88 +1,8
Nợ quá hạn trên 360
ngày
(NQH khó đòi)
344 0,85 6.484 11,34 +6.140 +1.784,4
(Nguồn số liệu:Báo cáo hoạt động kinh doanh năm 2003-2004)
Nhìn chung nợ quá hạn của Ngân hàng chủ yếu là nợ quá hạn bình thường
(<180 ngày). So sánh các chỉ tiêu về nợ quá hạn trong 2 năm 2003 và 2004 qua bảng
5 ta thấy, tỷ trọng nợ quá hạn bình thường và nợ quá hạn khó đòi tăng, nợ khê đọng
giảm. Tốc độ tăng của nợ bình thường và nợ khó đòi cho thấy xu hương xấu đi của
các khoản nợ này.
Nợ khó đòi cao như vậy một phần là do trong cơ chế thị trường khách hàng
vay vốn gặp rủi ro, nhưng một phần không nhỏ là do trách nhiệm của cán bộ tín
dụng từ khâu nắm bắt thị trường, nghiên cứu và thẩm định dự án hời hợt, thiếu kiểm
tra, kiểm soát để xử lý kịp thời khi khách hàng vay vốn có dấu hiệu khó trả nợ. Đây
là một khó khăn rất lớn của ngành Ngân hàng vì vậy Ngân hàng cần sớm có biện
pháp xử lý.
3.3. Tỷ lệ nợ quá hạn theo nguyên nhân.
Trang 22
Thực trạng rủi ro tín dụng của NHNo & PTNT Hà Nội như xem xét ở phần
trên thể hiện nợ quá hạn diễn biến theo chiều hướng xấu và khó khăn trong việc xử
lý nợ quá hạn, vậy nguyên nhân của tình trạng này là do đâu? Qua nghiên cứu xem
xét có thể thấy bao gồm cả hai loại : nguyên nhân chủ quan và khách quan ,nghĩa là
thuộc về Ngân hàng và các khách hàng của Ngân hàng cùng với các nguyên nhân
khác.
Bảng 6: Phân tích nợ quá hạn theo nguyên nhân
(Đến31/12/2004)
Đơn vị:triệu đồng
Chỉ tiêu Số tiền
%/∑ nợ quá hạn
Tổng nợ quá hạn 57.187 100
1. Theo nguyên nhân chủ quan 40.917 71,54
- Về phía ngân hàng 0 0
- Về phía khách hàng 40.917 71,54
Trong đó
+ Do kinh doanh thua lỗ,phá sản 13.725 24
+Sử dụng vốn sai mục đích,lừa đảo 709 1,24
+ Khách hàng chiếm dụng vốn 26.483 46,31
2. Theo nguyên nhân khách quan 7.932 13,87
- Do bất khả kháng 7.457 13,04
- Do cơ chế chính sách 475 0,83
3. Nguyên nhân khác 8.338 14,58
(Nguồn báo cáo kết quả kinh doanh năm 2004)
Trong năm 2004, số nợ quá hạn do nguyên nhân chủ quan về phía Ngân hàng
là không có so với tổng nợ quá hạn. Điều này chứng tỏ Ngân hàng đã có nhiều cố
gắng trong công tác cho vay, thực hiện nghiêm túc quy chế cho vay, song do nhiều
nguyên nhân khác nhau trong đó nguyên nhân chủ yếu là về phía khách hàng nên
tổng nợ quá hạn của Ngân hàng vẫn cao.
- Do kinh doanh thua lỗ, phá sản dẫn đến không trả nợ đúng hạn hoặc không
có khả năng trả nợ cho Ngân hàng làm cho nợ quá hạn của Ngân hàng tăng là
13.725 triệu đồng chiếm 24% tổng nợ quá hạn.
- Sử dụng vốn sai mục đích, cố ý lừa đảo là 709 triệu đồng chiếm 1,24% tổng
nợ quá hạn, nguyên nhân này chủ yếu xảy ra ở khu vực ngoài quốc doanh.
- Khách hàng chiếm dụng vốn là 26.483 triệu đồng chiếm phần lớn trong
tổng nợ quá hạn.
Trang 23
- Số nợ quá hạn do nguyên nhân bất khả kháng là 7.457 triệu đồng chiếm
13,04% tổng nợ quá hạn.
- Do cơ chế chính sách thay đổi: nước ta đang trong quá trình đổi mới, nhiều
chính sách quy chế vừa được thực hiện vừa phải tiếp tục được hoàn chỉnh, sửa đổi
nên các doanh nghiệp không thích ứng kịp thời với những thay đổi này sẽ gặp khó
khăn thậm chí có thể dẫn tới phá sản.
- Số nợ quá hạn do một số nguyên nhân khác là 8338 triệu đồng chiếm
14,58% tổng nợ quá hạn.
4. Đánh giá mức độ rủi ro tín dụng tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển
nông thôn Hà Nội
4.1. Kết quả đạt được
Qua phân tích tình hình hoạt động của NHNo&PTNT Hà Nội cho thấy kết
quả đạt được tương đối toàn diện góp phần phát triển kinh tế ổn định.Tổng dư nợ
luôn tăng trưởng năm sau cao hơn năm trước.Tích cực mở rộng tín dụng để phục vụ
sản xuất kinh doanh ngày càng phát triển, ngày càng có nhiều khách hàng sử dụng
dịch vụ tiện ích của Ngân hàng.Để có được kết quả trên ngân hàng đã áp dụng một
số giải pháp sau:
- Tăng qui mô kinh doanh đi đôi với việc nâng cao chất lượng tín dụng hạn
chế phát sinh mới nợ quá hạn, nợ khó đòi.
- Đối với khoản nợ quá hạn khó đòi với lý do khách quan phát sinh từ các
năm trước, ngân hàng đã sử dụng các biện pháp như trình lên ngân hàng cấp trên
xem xét cho phép giãn nợ,giảm lãi suất quá hạn nhằm bớt khó khăn về tài chính để
đơn vị tiếp tục được đầu tư vốn, duy trì sản xuất kinh doanh để có thể trả nợ cho
ngân hàng.
- Đối với trường hợp tài sản có thế chấp nhưng người vay cố tình không thực
hiện nghĩavụ trả nợ thì khởi kiện trước pháp luật và niêm phong tài sản thế chấp chờ
xử lý.
- Ngân hàng đã thận trọng, xem xét thẩm định kỹ hồ sơ vay vốn của khách
hàng, xác định chính xác đối tượng cho vay, thực hiện đúng các nguyên tắc và các
điều kiện vay vốn.Ngoài ra ngân hàng còn tư vấn cho khách hàng những phương
Trang 24
hướng kinh doanh đúng đắn, nhằm tránh được rủi ro cho khách hàng làm ăn có hiệu
quả.Chính nhờ những biện pháp này mà công tác phòng ngừa rủi ro tín dụng đã đạt
được những kết quả khả quan trong thời gian gần đây.
4.2. Những mặt tồn tại và nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng tại
NHNo&PTNT Hà Nội.
4.2.1. Về phía khách hàng.
- Một số hộ cá thể và cá nhân kiến thức kinh doanh và thị trường còn nhiều
hạn chế, vì vậy khả năng chống đỡ với những yếu tố biến động có tính chất bất lợi
và hết sức khó khăn. Mặt khác nhiều cá nhân còn chưa nhận thức đúng đắn về việc
sử dụng nguồn vốn tín dụng ngân hàng, có không ít cá nhân sử dụng sai mục đích,
hiệu quả sử dụng vốn thấp .
- Lợi dụng điểm yếu của NHTM, nhiều khách hàng đã tìm cách lừa đảo để
được vay vốn.Họ lập phương án sản xuất kinh doanh giả, giấy tờ thế chấp cầm cố
giả mạo, hoặc đi vay ở nhiều ngân hàng với cùng bộ hồ sơ.
- Sử dụng sai mục đích so với hợp đồng tín dụng khiến cho nguồn trả nợ trở
nên bấp bênh. Vì vậy, khi khách hàng đã sử dụng vốn sai mục đích, việc thanh toán
gốc và lãi đúng hạn rất khó xảy ra, rủi ro tín dụng xuất hiện.
4.2.2. Về phía ngân hàng.
- Ngân hàng đưa ra chính sách tín dụng không phù hợp với nền kinh tế và thể
lệ cho vay còn sơ hở để khách hàng lợi dụng chiếm đoạt vốn của ngân hàng.
- Do cán bộ ngân hàng chưa chấp hành đúng quy định cho vay như không
đánh giá đầy đủ chính xác khách hàng trước khi cho vay; cho vay khống; thiếu tài
sản bảo đảm; cho vay vượt tỷ lệ an toàn; quyết định cho vay thiếu thông tin xác
thực. Đồng thời cán bộ ngân hàng không kiểm tra, giám sát chặt chẽ về tình hình sử
dụng vốn vay của ngân hàng.
- Do trình độ nghiệp vụ của cán bộ tín dụng còn yếu nên việc đánh giá các dự
án, hồ sơ xin vay còn chưa tốt, còn xảy ra tình trạng dự án thiếu tính khả thi mà vẫn
cho vay.
- Ngân hàng đôi khi quá chú trọng về lợi nhuận, đặt những khoản vay có lợi
nhuận cao hơn những khoản vay lành mạnh.
Trang 25