Tải bản đầy đủ (.pdf) (95 trang)

Luận văn thạc sĩ : Hoàn thiện hệ thống xếp hạng tín dụng doanh nghiệp tại ngân hàng TMCP quân đội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.1 MB, 95 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH




VÕ HOÀI NAM





HOÀN THIỆN HỆ THỐNG XẾP HẠNG TÍN DỤNG DOANH NGHIỆP
TẠI NGÂN HÀNG TMCP QUÂN ĐỘI





LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ






Thành phố Hồ Chí Minh – Năm 2013

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH





VÕ HOÀI NAM



HOÀN THIỆN HỆ THỐNG XẾP HẠNG TÍN DỤNG DOANH NGHIỆP
TẠI NGÂN HÀNG TMCP QUÂN ĐỘI



Chuyên ngành: Tài chính – ngân hàng
Mã số: 60340201


LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ


NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. Lê Tấn Phước




Thành phố Hồ Chí Minh – Năm 2013
LỜI CAM ĐOAN

Tác giả thực hiện đề tài “Hoàn thiện hệ thống xếp hạng tín dụng doanh
nghiệp tại Ngân hàng TMCP Quân Đội” cam đoan tất cả các nội dung trong luận

văn này hoàn toàn được hình thành và phát triển từ những quan điểm của chính tác
giả. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là hoàn toàn trung thực.
TP. HCM, ngày 01 tháng 10 năm 2013
Tác giả luận văn




Võ Hoài Nam




MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Doanh mục chữ viết tắt
Dang mục bảng, biểu
Lợi mở đầu
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ XẾP HẠNG TÍN DỤNG DOANH NGHIỆP
TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 3
1.1. Khái quát chung về xếp hạng tín dụng doanh nghiệp 1
1.1.1. Khái niệm về xếp hạng tín dụng 1
1.1.2. Mục đích xếp hạng tín dụng doanh nghiệp 2
1.1.3. Vai trò của xếp hạng tín dụng doanh nghiệp 3
1.1.3.1. Đối với các cơ quan quản lý Nhà nước 3
1.1.3.2. Đối với các doanh nghiệp 3
1.1.3.3. Đối với các nhà đầu tư và thị trường chứng khoán 3
1.1.3.4. Đối với các Ngân hàng thương mại 4
1.2. Các phương pháp xếp hạng và một số mô hình xếp hạng tín dụng 5

1.2.1. Các phương pháp xếp hạng tín dụng 5
1.2.1.1. Phương pháp chuyên gia 5
1.2.1.2. Phương pháp so sánh 6
1.2.1.3. Phương pháp chấm điểm 6
1.2.1.4. Phương pháp kết hợp 7
1.2.2. Các mô hình xếp hạng tín dụng được sử dụng phổ biến 7
1.2.2.1. Mô hình chấm điểm 7
1.2.2.2. Mô hình điểm số của Altman 9
1.2.2.3. Mô hình hồi quy Binary Logistic 11
1.3. Thực trạng hoạt động xếp hạng tín dụng tại các ngân hàng thương mại Việt
Nam 13
1.3.1. Quá trình hình thành và phát triển 13
1.3.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến việc xây dựng hệ thống xếp hạng tín dụng tại
các ngân hàng thương mại 13
1.3.3. Hệ thống xếp hạng tín dụng doanh nghiệp của S&P, CIC và Ernst &
Young 14
1.3.3.1. Hệ thống xếp hạng tín dụng doanh nghiệp của S&P 14
1.3.3.2. Trung tâm thông tin tín dụng Việt Nam CIC 17
1.3.3.3. Hệ thống xếp hạng tín dụng doanh nghiệp theo Công ty Ernst &
Young 21
1.3.4. Bài học kinh nghiệm đối với các ngân hàng thương mại Việt Nam 22
Kết luận chương 1 23
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HỆ THỐNG XẾP HẠNG TÍN DỤNG DOANH
NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG TMCP QUÂN ĐỘI 24
2.1. Tóm tắt quá trình hình thành và phát triển Ngân hàng TMCP Quân Đội 24
2.1.1. Giới thiệu tổng quát về Ngân hàng TMCP Quân Đội 24
2.1.2. Quá trình hình thành và phát triển Ngân hàng TMCP Quân Đội 24
2.1.3. Kết quả hoạt động từ năm 2010 đến nay 25
2.2. Hệ thống xếp hạng tín dụng doanh nghiệp tại Ngân hàng TMCP Quân Đội 28
2.2.1. Cơ sở pháp lý của hệ thống xếp hạng tín dụng doanh nghiệp 28

2.2.2. Một số quy định chung đối với hệ thống xếp hạng tín dụng doanh
nghiệp 29
2.2.2.1. Căn cứ để đánh giá và thực hiện xếp hạng tín dụng 29
2.2.2.2. Đối tượng xếp hạng tín dụng 29
2.2.2.3. Phương pháp xếp hạng 31
2.2.2.4. Mô hình chấm điểm, xếp hạng tín dụng 32
2.2.2.5. Nguyên tắc chấm điểm 32
2.2.2.6. Quy trình thực hiện xếp hạng tín dụng 33
2.3. Thực trạng vận dụng hệ thống xếp hạng tín dụng doanh nghiệp tại Ngân hàng
TMCP Quân Đội 36
2.3.1. Quy trình tác nghiệp giữa các cá nhân tham gia hệ thống xếp hạng tín
dụng doanh nghiệp 36
2.3.2. Thực trạng triển khai hệ thống xếp hạng tín dụng tại Ngân hàng TMCP
Quân Đội 37
2.3.2.1. Những kết quả đạt được 37
2.3.2.2. Những hạn chế của hệ thống xếp hạng tín dụng 38
2.4. Ứng dựng mô hình Binary Logistic đánh giá bộ chỉ tiêu tài chính của hệ thống
xếp hạng tín dụng tại Ngân hàng TMCP Quân đội 41
2.4.1. Mô hình Binary Logistic 42
2.4.2. Phương pháp thu thập số liệu và cỡ mẫu 43
2.4.3. Kết quả nghiên cứu 44
2.4.3.1. Phân tích mô tả mẫu 44
2.4.3.2. Kết quả chạy mô hình 48
2.4.4. Đánh giá kết quả hồi quy 52
Kết luận chương 2 53
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN HỆ THỐNG XẾP
HẠNG TÍN DỤNG DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG TMCP QUÂN
ĐỘI 54
3.1. Định hướng phát triển Ngân hàng TMCP Quân Đội đến năm 2015 54
3.1.1. Định hướng phát triển chung 54

3.1.2. Định hướng về giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả ứng dụng hệ thống xếp
hạng tín dụng doanh nghiệp 55
3.2. Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hệ thống xếp hạng tín dụng doanh nghiệp
của MB 55
3.2.1. Nhóm giải pháp do MB tổ chức thực hiện 55
3.2.1.1. Xây dựng hệ thống thông tin riêng của MB 55
3.2.1.2. Nâng cao trình độ nghiệp vụ của nhân viên chịu trách nhiệm xếp
hạng tín dụng 56
3.2.1.3. Đẩy mạnh thực thi XHTD trong hoạt động tín dụng 56
3.2.1.4. Chú trọng công tác thẩm định 57
3.2.2. Nhóm giải pháp hỗ trợ từ bên ngoài 57
3.2.2.1. Hoàn thiện hệ thống kế toán theo chuẩn mực kế toán quốc tế 57
3.2.2.2. Nâng cao hiệu quả hoạt động của cục Thống kê trong việc cung cấp
các chỉ tiêu trung bình ngành 58
3.2.2.3. Ngân hàng Nhà nước 59
3.2.2.4. Nâng cao chất lượng thông tin tín nhiệm doanh nghiệp từ trung tâm
thông tin tín dụng của Ngân hàng Nhà nước (CIC) 59
3.2.2.5. Về phía các doanh nghiệp 60
3.2.2.6. Hình thành và phát triển các công ty định mức tín nhiệm chuyên
nghiệp và độc lập 61
3.3. Đề xuất sửa đổi và bổ sung bộ chỉ tiêu nhằm nâng cao hiệu quả hệ thống xếp
hạng tín dụng tại MB 61
3.3.1. Bổ sung một số ngành nghề kinh doanh 61
3.3.2. Hệ thống xếp hạng tín dụng đối với các doanh nghiệp chưa có đủ báo cáo
tài chính 02 năm liên tiếp 62
3.3.3. Các đề xuất liên quan đến các chỉ tiêu phi tài chính 62
3.3.3.1. Các chỉ tiêu đánh giá dòng tiền trong năm gần nhất 62
3.3.3.2. Nhóm chỉ tiêu trình độ quản lý và môi trường nội bộ 63
3.3.3.3. Nhóm chỉ tiêu các nhân tố bên ngoài 64
3.3.3.4. Nhóm chỉ tiêu đánh giá vị thế cạnh tranh của doanh nghiệp 64

3.3.4. Các chỉ tiêu tài chính 66
Kết luận chương 3 68
Kết luận 69
Tài liệu tham khảo
Phụ lục

DANH MỤC NHỮNG TỪ VIẾT TẮT

Ký hiệu Diễn giải
BCTC
CIC
DN
MB
Moody’s
NHNN
NHTM
S&P
TMCP
XHTD

Báo cáo tài chính
Trung tâm Thông tin Tín dụng Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
Doanh nghiệp
Ngân hàng TMCP Quân Đội
Moody’s Investors Service
Ngân hàng Nhà nước
Ngân hàng thương mại
Standar & Poor
Thương mại cổ phần
Xếp hạng tín dụng



DANH MỤC BẢNG, BIỂU, SƠ ĐỒ
Số hiệu Tên bảng biểu, sơ đồ Trang
Bảng 1.1 Ma trận rủi ro kinh doanh/rủi ro tài chính 15
Bảng 1.2 Bảng các chỉ số tài chính áp dụng tại CIC 18
Bảng 1.3 Bảng các chỉ tiêu vay nợ và chi phí trả lãi 20
Bảng 1.4 Bảng chấm điểm sự cố trong thanh toán tiền vay 20
Bảng 2.1 Kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP
Quân Đội
25
Bảng 2.2 Tình hình phân loại nợ tại MB 27
Bảng 2.3 Bảng tỷ trọng của các chỉ tiêu tài chính và phi tài chính 35
Bảng 2.4 Bảng kết quả xếp hạng và phân loại nhóm nợ 35
Bảng 2.5 Các số liệu phản ánh việc triển khai XHTD DN tại MB 39
Bảng 2.6 Thống kê mô tả tổng quát các biến của mô hình 48
Bảng 2.7 Hệ số tương quan giữa các biến trong mô hình 49
Bảng 2.8 Các biến trong mô hình 49
Bảng 2.9 Phân loại dự báo 51
Bảng 2.10 Hệ số -2 log likeihood 51
Bảng 2.11 Omnibus Tests of Model Coefficients 52
Bảng 3.1 Số điểm giữa các chỉ tiêu tài chính trước và sau khi điều
chỉnh mô hình
66
Biểu đồ 2.1

Tình hình XHTD DN trong 06 tháng đầu hàng năm 40
Biểu đồ 2.2

Tình hình XHTD trong năm giai đoạn 2010 – 2012 40

Biểu đồ 2.3

Thống kê sơ bộ đối với tỷ số thanh toán hiện hành 44
Biểu đồ 2.4

Thống kê sơ bộ đối với hệ số nợ 45
Biểu đồ 2.5

Thống kê mô tả đối với biến ROE 46
Biểu đồ 2.6

Thống kê mô tả đối với tỷ số EBIT/Chi phí lãi vay 47
Sơ đồ 2.1 Quy trình chấm điểm xếp hạng tín dụng 35

LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Xếp hạng tín dụng là một hoạt động đã có từ khá lâu, dần dần trở thành công
cụ chủ yếu để đánh giá mức độ rủi ro tín dụng của từng doanh nghiệp, từng trái
phiếu, khả năng trả nợ của từng quốc gia, ảnh hưởng đến các quyết định đầu tư của
các nhà đầu tư hoặc các định chế tài chính lớn. Trong suốt quá trình phát triển của
xếp hạng tín dụng, các nhà nghiên cứu đã không ngừng đưa ra các phương pháp, mô
hình toán học để đánh giá mức độ tín nhiệm của doanh nghiệp, giúp các tổ chức như
S&P, Moody’s, Fitch… hoàn thiện hệ thống xếp hạng tín dụng của riêng mình.
Tại Việt Nam, sau khi gia nhập tổ chức WTO, hoạt động tài chính dần
chuyển biến để đáp ứng các chuẩn mực của quốc tế, trong đó, nhu cầu về xếp hạng
tín dụng các doanh nghiệp ngày càng cao để phục vụ cho thị trường chứng khoán,
các ngân hàng thương mại. Để đáp ứng cho nhu cầu này, các tổ chức xếp hạng tín
dụng đã được thành lập và phát triển khá mạnh nhưng vẫn chưa đóng góp nhiều cho
hoạt động xếp hạng tín dụng tại Việt Nam. Bên cạnh các tổ chức này, các ngân hàng
thương mại đã chủ động phát triển hệ thống xếp hạng tín dụng cho riêng mình, góp

phần hiện đại hóa quản trị rủi ro, cũng như xác định các chính sách tín dụng phù
hợp với khách hàng. Tại Ngân hàng TMCP Quân Đội, tuy hệ thống xếp hạng tín
dụng doanh nghiệp đã được đưa vào hoạt động từ năm 2008 nhưng hiệu quả từ hệ
thống này vẫn chưa cao, kết quả xếp hạng tín dụng vẫn chưa phản ánh thực sự chính
xác tình hình hoạt động thực tế của các doanh nghiệp mà ngân hàng đang tài trợ, từ
đó, ảnh hưởng đến hoạt động quản trị rủi ro của ngân hàng và các chính sách đối
với từng khách hàng. Do đó, việc nghiên cứu để hoàn thiện hệ thống xếp hạng tín
dụng doanh nghiệp của Ngân hàng TMCP Quân Đội là vấn đề mang tính cấp thiết.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Nghiên cứu thực trạng hệ thống xếp hạng tín dụng doanh nghiệp tại Ngân
hàng TMCP Quân Đội. Đồng thời, sử dụng mô hình Binary Logistic để đánh giá lại
bộ chỉ tiêu tài chính. Từ đó, luận văn đề ra các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả
hoạt động xếp hạng tín dụng doanh nghiệp tại Ngân hàng TMCP Quân Đội.
3. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là hệ thống xếp hạng tín dụng doanh nghiệp
đang áp dụng tại Ngân hàng TMCP Quân Đội và các chi nhánh trực thuộc.
4. Phương pháp nghiên cứu:
Thu thập các số liệu BCTC từ các công ty đang có quan hệ tín dụng tại Ngân
hàng TMCP Quân Đội.
Sử dụng mô hình Binary Logistic để đánh giá bộ chỉ tiêu tài chính hiện đang
được sử dụng trong hệ thống xếp hạng tín dụng.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài nghiên cứu
Trên cơ sở khái quát lý luận, nghiên cứu thực trạng hệ thống xếp hạng tín
dụng doanh nghiệp tại Ngân hàng TMCP Quân Đội, kinh nghiệm của các tổ chức
xếp hạng tín nhiệm, luận văn đã đề ra các giải pháp để hoàn thiện hệ thống xếp hạng
tín dụng. Đây là hệ thống xếp hạng tín dụng tương đối hoàn thiện và đầy đủ, có thể
thực hiện triển khai và áp dụng ngay cho Ngân hàng TMCP Quân Đội.
Do hạn chế về thời gian, kiến thức và kinh nghiệm nên luận văn không thể đi
sâu nghiên cứu toàn diện tất cả vấn đề liên quan đến xếp hạng tín dụng doanh
nghiệp. Mong rằng đề tài sẽ tiếp tục được nghiên cứu, khảo sát đầy đủ hơn nhằm

củng cố và bổ sung thêm các giải pháp, nhằm đạt được hiệu quả thiết hực hơn.
6. Kết cấu của luận văn
Chương 1: Cơ sở lý luận về xếp hạng tín dụng doanh nghiệp tại ngân hàng
thương mại.
Chương 2: Thực trạng hệ thống xếp hạng tín dụng doanh nghiệp tại Ngân
hàng TMCP Quân Đội.
Chương 3: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện hệ thống xếp hạng tín dụng
doanh nghiệp tại Ngân hàng TMCP Quân Đội.
1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ XẾP HẠNG TÍN DỤNG
DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Khái quát chung về xếp hạng tín dụng doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm về xếp hạng tín dụng
Hoạt động XHTD đã có từ rất lâu trong giao dịch thương mại quốc tế. Năm
1841, Lewis Tappan – nhà buôn lụa người Mỹ đã tập hợp được nhiều lá thư giới
thiệu từ những người buôn bán có tiếng tăm và ông đã thống kê ghi chép lại khá
nhiều những đánh giá về mức độ tín nhiệm của các thương gia có giao dịch. Từ đó,
ông quyết định đổi sang nghề cung cấp thông tin thương mại bằng việc lập ra công
ty Mercantile A.Glucy chuyên thực hiện dịch vụ bán các thông tin về tình hình kinh
doanh, về mức độ tín nhiệm của nhiều công ty tại Mỹ. Đến năm 1909, thuật ngữ
“Xếp hạng tín dụng” (Credit rating) lần đầu tiên được đưa ra bởi John Moody trong
cuốn “Cẩm nang chứng khoán đường sắt” khi tiến hành nghiên cứu, phân tích và
công bố bảng xếp hạng đầu tiên cho 1.500 trái phiếu của 250 công ty trên thị trường
chứng khoán Mỹ. Tuy XHTD đã có từ khá lâu và hiện nay được sử dụng rất phổ
biến nhưng khái niệm XHTD lại được nhìn nhận dưới nhiều góc độ khác nhau.
Theo Bond John A: Xếp hạng tín dụng là sự đánh giá về khả năng của một
nhà phát hành có thể thanh toán đúng hạn cả lãi lẫn gốc đối với một loại chứng
khoán nợ trong suốt thời gian tồn tại của nó.
Theo Standard and Poor: Xếp hạng tín dụng là những ý kiến đánh giá hiện tại
về rủi ro tín dụng, chất lượng tín dụng, khả năng và thiện chí của chủ thể đi vay

trong việc đáp ứng các nghĩa vụ tài chính một cách đầy đủ và đúng hạn.
Theo Moody: Xếp hạng tín dụng là ý kiến về khả năng và sự sẵn sàng của
một nhà phát hành trong việc thanh toán đúng hạn cho một khoản nợ nhất định
trong suốt thời gian tồn tại của khoản nợ.
Theo định nghĩa của Viện nghiên cứu Nomura: Xếp hạng tín dụng là sự đánh
giá hiện thời về mức độ sẵn sàng và khả năng trả (gốc, lãi) đối với chứng khoán nợ
của một nhà phát hành trong suốt thời gian tồn tại của chứng khoán đó.
2
Tóm lại, tuy có nhiều góc độ nhìn nhận khác nhau về XHTD nhưng các khái
niệm này đều có điểm chung “Xếp hạng tín dụng là các ý kiến đánh giá về chất
lượng tín dụng và sự sẵn sàng thanh toán các nghĩa vụ tài chính (gốc và lãi) của một
đối tượng xếp hạng một cách đầy đủ và đúng hạn thông qua hệ thống phân loại theo
ký hiệu đã được xác định trước trong suốt thời gian tồn tại của đối tượng xếp hạng
đó”.
XHTD thường gắn liền với các hoạt động kinh tế, với việc đánh giá năng lực
tài chính và khả năng thanh toán của các đối tượng được xếp hạng. Đối tượng
XHTD thường là ba chủ thể sau:
- Người phát hành/ người có nghĩa vụ (như các doanh nghiệp, các ngân hàng,
các công ty tài chính, bảo hiểm…)
- Một loại hình chứng khoán nào đó (trái phiếu, cổ phiếu, khoản nợ, tiền
gửi…).
- Một quốc gia.
Với phạm vi đối tượng vừa nêu, việc nghiên cứu về XHTD khá rộng nên
luận văn chỉ tập trung vào XHTD với đối tượng là doanh nghiệp.
1.1.2. Mục đích xếp hạng tín dụng doanh nghiệp
Thứ nhất, là đánh giá khả năng tin cậy đối với tài chính của doanh nghiệp khi
đứng trên giác độ ngân hàng. Dựa trên các số liệu BCTC và báo cáo khác của doanh
nghiệp, XHTD doanh nghiệp đánh giá tình hình hoạt động, khả năng sinh lời, khả
năng thanh toán trong hiện tại và tương lai của doanh nghiệp nhằm xác định khả
năng thu hồi vốn và lãi vay. Nói cách khác, mục đích của XHTD doanh nghiệp là

dự báo trước các rủi ro có thể xảy ra trong hoạt động tín dụng để đưa ra các quyết
định hợp lý về lãi suất, hạn mức tín dụng, các quyết định cho vay, không cho vay,
hay thu hồi nợ…
Thứ hai, là phục vụ công tác điều hành quản lý của NHNN, giúp NHNN có
thêm thông tin hỗ trợ cho việc hoạch định chính sách tiền tệ tín dụng hợp lý và phù
hợp với mục tiêu phát triển kinh tế xã hội.
3
Thứ ba, việc XHTD doanh nghiệp còn giúp cho bản thân doanh nghiệp biết
được tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của mình và các đối tác khác, từ đó
có thể lắng nghe ý kiến chuyên gia để cải thiện XHTD của bản thân doanh nghiệp
nhằm tăng cường uy tín đối với các đối tác.
1.1.3. Vai trò của xếp hạng tín dụng doanh nghiệp
1.1.3.1. Đối với các cơ quan quản lý Nhà nước
Thông tin XHTD giúp cho các cơ quan quản lý Nhà nước đánh giá được đối
tượng quản lý của mình, có cơ sở thông tin để so sánh theo ngành kinh tế, lĩnh vực
hoạt động của các doanh nghiệp. Đồng thời, cơ quan quản lý Nhà nước có thể đưa
ra những giải pháp thích hợp nhất để thúc đẩy sự phát triển của các doanh nghiệp
trong từng ngành kinh tế nói riêng và toàn bộ nền kinh tế nói chung, nhằm đảm bảo
một môi trường kinh tế hoạt động lành mạnh. Ngoài ra, XHTD doanh nghiệp còn
giúp cho việc định giá doanh nghiệp Nhà nước trong quá trình cổ phần hóa.
Đối với NHNN, việc XHTD doanh nghiệp phục vụ cho công tác quản lý rủi
ro tín dụng, từ đó có chính tiền tệ và tín dụng hợp lý. Bên cạnh đó, XHTD giúp thị
trường tài chính minh bạch hơn, nâng cao hiệu quả của nền kinh tế và tăng cường
khả năng thanh tra, giám sát các TCTD của NHNN.
1.1.3.2. Đối với các doanh nghiệp
Giúp các doanh nghiệp biết được sự đánh giá khách quan của cơ quan bên
ngoài về khả năng tài chính và tình hình hoạt động của doanh nghiệp.
Tạo thuận lợi cho doanh nghiệp trong việc tiếp cận các nguồn vốn đầu tư
trong và ngoài nước.
Các doanh nghiệp thông qua kết quả XHTD để quảng bá hình ảnh của mình,

đặc biệt đối với những doanh nghiệp làm ăn hiệu quả, được đánh giá, xếp hạng cao
bởi những cơ quan xếp hạng có uy tín.
Giúp các doanh nghiệp xây dựng chiến lược phát triển của mình, xây dựng
cơ cấu tài chính, chính sách đầu tư thích hợp để đạt các mục tiêu đề ra.
1.1.3.3. Đối với các nhà đầu tư và thị trường chứng khoán
4
Ngày nay, hầu hết các thị trường chứng khoán trên thế giới đều tồn tại các tổ
chức XHTD, đây là xu thế phù hợp với điều kiện kinh tế thế giới hiện nay vì kết quả
XHTD là một nguồn cung cấp thông tin cho những nhà đầu tư nhằm xóa đi thông
tin bất cân xứng giữa người cho vay và người đi vay. Vai trò quan trọng của XHTD
trên thị trường tài chính là:
- Các nhà đầu tư sử dụng kết quả XHTD để thực hiện chiến lược đầu tư sao
cho rủi ro thấp nhất nhưng kết quả đạt được như mong muốn.
- Các tổ chức cần huy động vốn sử dụng kết quả XHTD để tạo niềm tin với
nhà đầu tư, từ đó thực hiện được chiến lược huy động vốn với chi phí thấp,
huy động lượng vốn như mong muốn.
- Thông qua XHTD, các tổ chức sử dụng kết quả XHTD để quảng bá hình ảnh
của mình, cung cấp thông tin cho đối tác, tạo niềm tin cho thị trường.
1.1.3.4. Đối với các Ngân hàng thương mại
Cơ sở để lựa chọn khách hàng cho vay
Trong nền kinh tế thị trường, sự cạnh tranh gay gắt giữa các ngân hàng yêu
cầu các quyết định tín dụng phải vừa nhanh, vừa có độ rủi ro thấp, vừa có hiệu quả
cao. Nếu không sẽ dễ mất cơ hội tăng thu nhập và mở rộng quy mô tín dụng do
khách hàng tìm đến ngân hàng khác hoặc tìm nguồn tài trợ ngoài ngân hàng. Muốn
có quyết định nhanh và chính xác, ngân hàng phải dự đoán tương đối chính xác về
khả năng và thiện chí trả nợ của khách hàng. Điều này phụ thuộc vào yếu tố quan
trọng là hệ thống thông tin của ngân hàng về khách hàng trong quá khứ và hiện tại.
Yêu cầu đặt ra là ngân hàng phải có hệ thống thông tin đáng tin cậy và thực hiện tốt
công tác XHTD nhằm tạo cơ sở cho việc đưa ra các quyết định tối ưu.
Cơ sở để xây dựng chính sách khách hàng và chính sách tín dụng

Trên cơ sở XHTD, ngân hàng sẽ phân loại khách hàng và áp dụng chính sách
khách hàng về lãi suất cho vay, hạn mức, thời hạn tín dụng phù hợp. Đồng thời,
ngân hàng cũng xây dựng chính sách tín dụng, áp dụng kỹ thuật cho vay tương ứng
với mỗi loại khách hàng. Đối với khách hàng có độ tín nhiệm cao, XHTD tốt, ngân
hàng sẽ áp dụng chính sách ưu đãi: cho vay lãi suất thấp, giá trị khoản vay lớn, điều
5
kiện cho vay nới lỏng hơn… Ngược lại, đối với khách hàng có độ tín nhiệm thấp,
XHTD không tốt cũng đồng nghĩa với những khoản tín dụng tiềm ẩn nhiều rủi ro,
ngân hàng sẽ áp dụng chính sách cho vay và biện pháp kiểm soát chặt chẽ hơn
nhằm hạn chế khả năng mất vốn.
Cơ sở xây dựng danh mục tín dụng
Dựa vào kết quả XHTD, ngân hàng sẽ đánh giá được mức độ rủi ro của từng
doanh nghiệp, từng lĩnh vực hoạt động kinh doanh của khách hàng từ đó xây dựng
danh mục tín dụng phù hợp theo định hướng của ngân hàng trong từng thời kỳ.
Cơ sở để phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro
XHTD doanh nghiệp giúp ngân hàng phát hiện sớm các khoản vay có khả
năng bị tổn thất hay chệch hướng chính sách tín dụng mà ngân hàng đã đặt ra để từ
đó có các biện pháp tăng cường giám sát và điều chỉnh thích hợp.
Hệ thống XHTD doanh nghiệp là công cụ để ngân hàng thực hiện phân loại
nợ theo thông lệ quốc tế. Ngân hàng có thể căn cứ vào kết quả phân loại nợ để tính
toán và trích lập dự phòng rủi ro theo quy định tại điều 07 Quyết định
493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/04/2005 của Thống đốc NHNN.
Hệ thống XHTD doanh nghiệp cũng sẽ trợ giúp cho ngân hàng tính toán trích
lập dự phòng rủi ro tín dụng theo chuẩn mực kế toán do Bộ Tài Chính quy định,
phục vụ cho việc lập BCTC của ngân hàng.
1.2. Các phương pháp xếp hạng và một số mô hình xếp hạng tín dụng
1.2.1. Các phương pháp xếp hạng tín dụng
1.2.1.1. Phương pháp chuyên gia
Trong phương pháp này, các tổ chức XHTD sẽ phân công một nhà phân tích
đứng đầu (trưởng nhóm), kết hợp với một đội ngũ chuyên gia để đánh giá khả năng

thanh toán nợ của đối tượng XHTD. Các nhà phân tích sẽ thu thập thông tin trong
các báo cáo của doanh nghiệp, thông tin thị trường, thông tin từ phỏng vấn và thảo
luận với Ban quản trị doanh nghiệp. Sau đó, họ sẽ sử dụng những thông tin này để
đánh giá tình trạng tài chính, hoạt động kinh doanh, chính sách và chiến lược quản
trị rủi ro của doanh nghiệp, từ đó đưa ra xếp loại tín dụng của doanh nghiệp.
6
Phương pháp này tập hợp được ý kiến của nhiều người sẽ tận dụng được
nhiều nguồn kiến thức, kinh nghiệm trên nhiều lĩnh vực nên kết quả xem xét ở
nhiều phương diện khác nhau. Tuy nhiên, phương pháp này có hạn chế là không thể
tránh khỏi yếu tố chủ quan trong quá trình đánh giá, phải thực hiện đánh giá lại ý
kiến nhiều lần làm kéo dài thời gian đánh giá, gặp khó khăn trong việc tập hợp cùng
lúc nhiều chuyên gia.
1.2.1.2. Phương pháp so sánh
Đây là phương pháp chủ yếu dựa trên sự đối chiếu, so sánh các giá trị của
doanh nghiệp cần đánh giá với các doanh nghiệp khác hoặc giá trị trung bình ngành
hoặc thị trường. Phương pháp này gồm các bước sau:
Bước 1: Xác định mục tiêu, phạm vi và đối tượng cần so sánh đánh giá.
Bước 2: Thu thập các chỉ tiêu liên quan đến chỉ tiêu so sánh.
Bước 3: Tiến hành phân tích, xử lý dữ liệu và so sánh các chỉ tiêu.
Phương pháp này được tiến hành khá đơn giản, người đánh giá có thể sử
dụng các chỉ tiêu, tiêu thức của các doanh nghiệp khác hoặc của ngành để dựa vào
đó làm cơ sở cho sự đánh giá của mình. Vì được thực hiện trong thời gian tương đối
ngắn nên chi phí bỏ ra khá thấp. Tuy nhiên, phương pháp này có nhược điểm là vẫn
không loại trừ được yếu tố chủ quan trong quá trình đánh giá và trong một số
trường hợp việc tiến hành so sánh với các doanh nghiệp thường khó thực hiện do
các doanh nghiệp khác nhau về điều kiện và đặc điểm nên kết quả đánh giá trong
trường hợp này có tính chính xác chưa cao.
1.2.1.3. Phương pháp chấm điểm
Phương pháp xếp hạng này được thực hiện bằng việc tiến hành chấm điểm
trên cơ sở thang điểm đã được xây dựng từ trước. Phương pháp này được tiến hành

như sau:
Bước 1: Xác định nội dung và tiêu thức cần đánh giá.
Bước 2: Xây dựng bảng điểm ứng với từng tiêu thức đánh giá.
Bước 3: Xây dựng hệ thống thứ hạng tương ứng với mức điểm đạt được.
7
Bước 4: Tập hợp các dữ liệu đầu vào của doanh nghiệp và tiến hành phân
tích các dữ liệu và tính toán. Sau đó thực hiện cho điểm theo bảng điểm đã được
xây dựng ở trên.
Bước 5: Tính toán tổng số điểm đạt được và xếp hạng theo hệ thống thứ hạng
đã được xây dựng.
Bước 6: Đưa ra những nhận xét về điểm yếu và điểm mạnh của doanh
nghiệp, kiến nghị và đề xuất những ý kiến phù hợp với doanh nghiệp được đánh giá.
Nhìn chung, phương pháp này dễ thực hiện, tiến hành trong thời gian ngắn
nên có chi phí thấp. Tuy nhiên, phương pháp vẫn không thể loại trừ hoàn toàn yếu
tố chủ quan trong quá trình đánh giá.
1.2.1.4. Phương pháp kết hợp
Phương pháp này là sự kết hợp của các phương pháp kể trên với mục đích
tận dụng những ưu điểm và hạn chế những khiếm khuyết của từng phương pháp, từ
đó có thể đánh giá một cách toàn diện các mặt hoạt động của doanh nghiệp. Phương
pháp này đang được áp dụng phổ biến trong các tổ chức XHTD doanh nghiệp hiện
nay.
1.2.2. Các mô hình xếp hạng tín dụng được sử dụng phổ biến
1.2.2.1. Mô hình chấm điểm
Đây là mô hình XHTD khách hàng đã có từ lâu nhằm đánh giá khách hàng
vay vốn qua các hoạt động phân tích của cán bộ tín dụng ở NHTM dựa trên các chỉ
tiêu tài chính và phi tài chính. Mô hình này là một trong những mô hình hết sức đơn
giản và dễ thực hiện để XHTD khách hàng.
Các chỉ tiêu tài chính:
- Các tỷ số thanh khoản để đo lường khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của
doanh nghiệp như hệ số thanh toán hiện thời (ngắn hạn), hệ số thanh toán

nhanh, hệ số khả năng thanh toán tổng quát, hệ số khả năng trả lãi…
- Các chỉ tiêu về hoạt động để đo lường mức độ hiệu quả trong việc sử dụng
tài sản của doanh nghiệp như vòng quay hàng tồn kho, vòng quay khoản phải
thu, kỳ thu tiền bình quân, vòng quay tổng tài sản…
8
- Các tỷ số đòn bẫy tài chính để đo lường mức độ sử dụng nợ để tài trợ cho
hoạt động của doanh nghiệp như hệ số nợ so với vốn chủ sở hữu, hệ số nợ so
với tổng tài sản, hệ số tài trợ vốn chủ sở hữu…
- Các chỉ tiêu khả năng sinh lời để đo lường khả năng sinh lời của doanh
nghiệp như hệ số doanh thu trên tổng tài sản, tỷ suất lợi nhuận trên doanh
thu, ROE, ROA.
Các chỉ tiêu phi tài chính: Các chỉ tiêu phi tài chính được thu thập từ các
nguồn thông tin trong và ngoài doanh nghiệp bao gồm lĩnh vực hoạt động kinh
doanh, uy tín trong quan hệ với các TCTD, khả năng trả nợ từ lưu chuyển tiền tệ,
trình độ quản lý của nhà lãnh đạo doanh nghiệp, môi trường kinh doanh của doanh
nghiệp,… Thông thường việc phân tích các chỉ tiêu phi tài chính được thông qua
mô hình 6C gồm tư cách người vay (Character), năng lực của người vay (Capacity),
thu nhập của người vay (Cash), bảo đảm tiền vay (Collateral), các điều kiện
(Conditions), kiểm soát (Control).
Có thể thấy rằng đây là một mô hình khá phổ biến đang được thực hiện tại
các NHTM Việt Nam vì mô hình này có nhiều lợi thế và khá phù hợp với các
NHTM trong điều kiện Việt Nam hiện nay, cụ thể:
- Tận dụng được kinh nghiệm và kiến thức chuyên sâu của các cán bộ tín
dụng, các chuyên gia tài chính để phân tích các chỉ tiêu tài chính. Việc phân
tích dựa trên công nghệ giản đơn, hệ thống lưu trữ thông tin ổn định, sử dụng
hồ sơ sẵn có, sử dụng các yếu tố không mang tính lượng hóa.
- Đây là mô hình tương đối đơn giản, song hạn chế của mô hình này là nó phụ
thuộc vào mức độ chính xác của nguồn thông tin thu nhập, khả năng dự báo
cũng như trình độ phân tích, đánh giá của cán bộ tín dụng. Bên cạnh đó, các
chỉ tiêu phi tài chính chủ yếu dựa vào đánh giá theo ý chủ quan của cán bộ

tín dụng.
- Mô hình này có thể áp dụng cho các khoản vay riêng lẻ, mang tính đặc thù
chịu ảnh hưởng của các yếu tố vùng miền, phong tục, tập quán dựa trên ý
kiến và kinh nghiệm của cán bộ tín dụng.
9
- Các NHTM sử dụng mô hình này sẽ chịu chi phí cao do tốn nhiều thời gian
để đánh giá và đòi hỏi cán bộ tín dụng phải có tính chuyên nghiệp, có thâm
niên, kỹ năng.
- Mô hình này rất khó khăn khi đo lường vai trò của các yếu tố tác động đến
hạng tín nhiệm của khách hàng. Vì vậy, mô hình không có tác dụng tư vấn
đối với khách hàng cũng như đối với việc thẩm định hồ sơ khoản vay.
- Vì đây là mô hình đơn giản nên ngân hàng chỉ cần có tiềm lực tài chính trung
bình với một đội ngũ cán bộ tín dụng tương đối tốt cùng với hệ thống thông
tin quản lý cập nhật là có thể thực hiện được.
1.2.2.2. Mô hình điểm số của Altman
Để khắc phục những hạn chế của mô hình chấm điểm và nâng cao tính khách
quan qua việc lượng hóa, một số ngân hàng tiếp cận phương pháp XHTD bằng
phương pháp định lượng. Đây là một mô hình định lượng dựa trên việc mô hình hóa
các mối quan hệ giữa các biến, qua đó phản ánh chất lượng tín dụng và các yếu tố
ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng từ phía khách hàng.
Mô hình điểm Z do Altman khởi tạo và thông thường được sử dụng để xếp
hạng tín nhiệm đối với các doanh nghiệp. Mô hình này dùng để đo xác suất vỡ nợ
của khách hàng thông qua các đặc điểm cơ bản của khách hàng. Đại lượng Z là
thước đo tổng hợp để phân loại rủi ro đối với người vay và phụ thuộc vào các yếu tố
tài chính của người vay (X
j
). Từ mô hình này tính được xác suất vỡ nợ của người
vay trên cơ sở số liệu trong quá khứ. Altman đã xây dựng mô hình cho điểm như
sau:
Z = 1,2 X

1
+ 1,4 X
2
+ 3,3 X
3
+ 0,6 X
4
+ 1,0 X
5

Trong đó:
X
1
: Tỷ số “Vốn lưu động ròng/Tổng tài sản”
X
2
: Tỷ số “Lợi nhuận giữ lại/Tổng tài sản”
X
3
: Tỷ số “Lợi nhuận trước thuế và tiền lãi/Tổng tài sản”
X
4
: Tỷ số “Thị giá cổ phiếu/Giá trị ghi sổ của nợ dài hạn”
X
5
: Tỷ số “Doanh thu/Tổng tài sản”
10
Như vậy, nếu Z càng cao thì người vay có xác suất vỡ nợ càng thấp và ngược
lại. Điều này là một căn cứ quan trọng để qua đó xếp hạng các khách hàng theo mức
độ nguy cơ vỡ nợ. Điểm số Z là thước đo khá tổng hợp về xác suất vỡ nợ của khách

hàng. Theo tính toán thực tế cho thấy:
Nếu Z > 2,99: Doanh nghiệp nằm trong vùng an toàn, chưa có nguy cơ phá
sản.
Nếu 1,81 < Z < 2,99: Doanh nghiệp nằm trong vùng cảnh báo, có thể có
nguy cơ phá sản.
Nếu Z < 1,81: Doanh nghiệp nằm trong vùng nguy hiểm, nguy cơ phá sản
cao.
Với mô hình này, ngân hàng và khách hàng có thể đo lường và so sánh cụ thể
điểm Z cho từng khoản vay. Ngoài ra, sự biến động của điểm Z đã dự báo khả năng
chuyển đổi hạng tín nhiệm của khách hàng.
Phát triển mô hình này, Altman đã xây dựng các hàm phân biệt Z’ và Z’’ (có
tham khảo theo cách xếp hạng của S&P) phù hợp hơn cho các ngành, cụ thể:
Z’ = 6,56 X
1
+ 3,26 X
2
+ 6,72 X
3
+ 1,05 X
4

Với công thức này, qua tính toán và thực tế cho thấy:
Nếu Z’ > 2,6: Doanh nghiệp nằm trong vùng an toàn, chưa có nguy cơ phá
sản.
Nếu 1,2 < Z’ < 2,6: Doanh nghiệp nằm trong vùng cảnh báo, có thể có nguy
cơ phá sản.
Nếu Z’ < 1,1: Doanh nghiệp nằm trong vùng nguy hiểm, nguy cơ phá sản
cao.
Z’’ = 3,25+ 6,56 X
1

+ 3,26 X
2
+ 6,72 X
3
+ 1,05 X
4

Dưới đây là bảng XHTD dựa trên chỉ số Z’’:
Nếu Z’’ > 5,85: Doanh nghiệp nằm trong vùng an toàn, chưa có nguy cơ phá
sản.
Nếu 4,15 < Z’’ < 5,85: Doanh nghiệp nằm trong vùng cảnh báo, có thể có
nguy cơ phá sản.
11
Nếu Z’’ < 4,15: Doanh nghiệp nằm tròng vùng nguy hiểm, nguy cơ phá sản
cao.
Có thể thấy rằng đây là một mô hình có độ tin cậy khá cao được thực hiện
trên cơ sở định lượng cụ thể về đối với các nhân tố ảnh hưởng. Mô hình này đã
mang lại nhiều ưu thế, khắc phục những hạn chế của mô hình chấm điểm. Cụ thể:
- Với mô hình này, kỹ thuật đo lường rủi ro tín dụng tương đối đơn giản.
- Mô hình điểm Z đã sử dụng phương pháp phân tích khác biệt đa nhân tố để
lượng hóa xác suất vỡ nợ của người vay và đã khắc phục được các nhược
điểm của mô hình định tính. Do đó góp phần tích cực trong việc kiểm soát
rủi ro tín dụng tại các NHTM.
- Mô hình điểm Z đã góp phần tích cực trong việc kiểm soát rủi ro tại các ngân
hàng đối với từng doanh nghiệp vay vốn.
- Mô hình XHTD còn thể hiện: tính nhất quán, khách quan, không phụ thuộc
vào ý kiến chủ quan của các cán bộ tín dụng.
- Tuy nhiên, mô hình này còn phụ thuộc nhiều vào cách phân loại nhóm khách
hàng vay có rủi ro và không có rủi ro. Mặt khác, mô hình đòi hỏi hệ thống
thông tin đầy đủ cập nhật của tất cả các khách hàng. Yêu cầu này là rất khó

thực hiện trong điều kiện nền kinh tế thị trường không đầy đủ.
1.2.2.3. Mô hình hồi quy Binary Logistic
Mô hình hồi quy Binary Logistic nghiên cứu sự phụ thuộc của một biến nhị
phân vào các biến độc lập khác. Mục đích của mô hình này sử dụng các nhân tố có
ảnh hưởng đến doanh nghiệp (biến độc lập) để xác định khả năng những doanh
nghiệp này sẽ có rủi ro tín dụng (biến phụ thuộc) là bao nhiêu. Nghĩa là, mô hình
Binary Logistic có thể ước lượng xác suất mặc định một doanh nghiệp có rủi ro là
bao nhiêu trực tiếp từ mẫu.
Cấu trúc dữ liệu trong mô hình như sau:
Biến Loại
Phụ thuộc Nhị phân
Độc lập Liên tục hoặc rời rạc
12
Vì Y(x) là biến nhị phân có thể được giải thích như sau:


= 
0ếℎôảđượợ(óủíụ)
1ếảđượợ(ℎôóủíụ)

Khi đó, mô hình hồi quy cơ bản có dạng như sau:

( = 1)
( = 0)
 =

+ 




+



+



+ ⋯+




Trong đó:
P(Y=1) = P
0
: Xác suất doanh nghiệp trả được nợ.
P(Y=0) = 1- P
0
: Xác suất doanh nghiệp không trả được nợ.
X
i
: các biến độc lập.



1 −

 =


+ 



+



+



+ ⋯+




Ta có hệ số Odds như sau:




1 −




=

+ 




+



+



+ ⋯+




Log của hệ số Odds là một hàm tuyến tính với các biến độc lập X
i
(i =
1,2,…,n).
Nếu hệ số Odds < 0,5 thì doanh nghiệp không có khả năng trả nợ (có rủi ro),
nếu Odds > 0,5 thì doanh nghiệp có khả năng trả nợ.
Binary Logistic là một mô hình thống kê được sử dụng phổ biến trong phân
tích rủi ro tín dụng, bằng việc vận dụng mô hình, người xếp hạng có thể xây dựng
một hàm số dự báo rủi ro tín dụng cho các doanh nghiệp trên cơ sở các chỉ tiêu tài
chính. Đồng thời, mô hình cũng giúp cho việc xác định hạng tín dụng của các doanh
nghiệp cụ thể và rõ ràng hơn. Đây là chỉ dẫn cần thiết cho công tác quản lý và giám
sát tín dụng vay nợ, cung cấp thông tin hữu ích cho các đối tượng có liên quan trong
quá trình ra quyết định.


13
1.3. Thực trạng hoạt động xếp hạng tín dụng tại các ngân hàng thương mại
Việt Nam
1.3.1. Quá trình hình thành và phát triển
Mặc dù hệ thống NHTM Việt Nam đã hình thành từ khá lâu nhưng hệ thống
XHTD DN được triển khai thử nghiệm và đưa vào sử dụng khá trễ so với thời điểm
thành lập của các NHTM. Mặc dù giữ vai trò quan trọng đối với hoạt động của ngân
hàng nhưng đơn vị đưa vào sử dụng hệ thống XHTD DN đầu tiên lại là Trung tâm
Thông tin Tín dụng Việt Nam CIC – đây là đơn vị trực thuộc Ngân hàng Nhà nước.
CIC thực hiện thử nghiệm hệ thống XHTD DN trong năm 2002 và chính thức đưa
vào sử dụng trong năm 2004. Các chỉ tiêu của hệ thống được đưa ra dựa trên hệ
thống của S&P, kinh nghiệm của Ngân hàng Nhà nước Pháp.
Trong 03 năm tiếp theo, việc triển khai hệ thống XHTD DN tại các NHTM
diễn ra khá chậm chạp mặc dù NHNN đã đưa ra khá nhiều đề án cũng như các
Quyết định có liên quan đến hoạt động XHTD. Đến năm 2008, với xu hướng hội
nhập quốc tế ngày càng mạnh mẽ, Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Việt Nam đã
triển khai thành công hệ thống XHTD trên toàn hệ thống của ngân hàng này. Sự
kiện này đã mở đầu cho làn sóng triển khai XHTD DN tại các ngân hàng quy mô
lớn như Quân Đội, Ngoại Thương, Công Thương, Á Châu…
Nhìn chung, việc triển khai hệ thống XHTD DN của các ngân hàng phụ
thuộc chủ yếu vào một số yếu tố như quy mô hệ thống ngân hàng, hệ thống công
nghệ thông tin, chất lượng nhân viên và định hướng phát triển khách hàng… Bên
cạnh đó, các hệ thống XHTD DN thường dựa trên kinh nghiệm của S&P, CIC và
phương án tư vấn của các công ty kiểm toán như Ernst & Young.
1.3.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến việc xây dựng hệ thống xếp hạng tín dụng tại
các ngân hàng thương mại
Quy mô hệ thống ngân hàng: Đây là yếu tố giữ vai trò quan trọng trong việc
triển khai hệ thống XHTD DN. Đối với các ngân hàng quy mô lớn, xây dựng một
hệ thống XHTD DN có tính cấp thiết và giữ vai trò quan trọng. Nếu thiết lập được
một hệ thống như vậy, ngân hàng có thể thiết lập và quản lý được một danh mục tín

14
dụng với tổng giá trị dư nợ từ vài chục đến vài nghìn tỷ đồng, tăng cường quản trị
rủi ro tín dụng theo từng cấp độ quy mô (quy mô chi nhánh, quy mô vùng kinh
doanh, quy mô toàn hệ thống). Bên cạnh đó, các ngân hàng có quy mô nhỏ thường
không chú trọng đến hệ thống này do danh mục tín dụng đối với khối doanh nghiệp
tương đối nhỏ, số lượng chi nhánh và điểm giao dịch khá ít, nguồn kinh phí sử dụng
cho việc nghiên cứu và triển khai một hệ thống hòa chỉnh khá hạn chế.
Hệ thống công nghệ thông tin: Việc triển khai hệ thống XHTD DN trên
phạm vi toàn hệ thống đòi hỏi các ngân hàng phải xây dựng một phần mềm chấm
điểm và quản lý kết quả XHTD đảm bảo các thông số kỹ thuật phức tạp. Ngoài ra,
để thực hiện chấm điểm, các nhân viên cần có một hệ thống thông tin nhằm truy
xuất các số liệu và thông tin của Khách hàng. Vì vậy, một hệ thống core banking
hoàn chỉnh và hạ tầng mạng tốt sẽ đảm bảo khả năng thành công trong việc triển
khai hệ thống XHTD DN tại từng ngân hàng.
Chất lượng nhân viên: Các hệ thống XHTD DN hiện đang được triển khai tại
các NHTM đều có các chỉ tiêu phi tài chính được đánh giá dựa trên quan điểm của
nhân viên chấm điểm nên kết quả XHTD hoàn toàn có thể phụ thuộc vào quan điểm
và chuyên môn của nhân viên. Do đó, việc triển khai hệ thống XHTD hiệu quả phụ
thuộc khá nhiều vào chất lượng nhân viên của ngân hàng.
1.3.3. Hệ thống xếp hạng tín dụng doanh nghiệp của S&P, CIC và Ernst & Young
1.3.3.1. Hệ thống xếp hạng tín dụng doanh nghiệp của S&P
Hệ thống này dựa trên phân tích cơ bản và được phát triển liên tục qua thời
gian để phản ánh sự phức tạp và những biến động lớn hơn mà các doanh nghiệp
đang phải đối mặt. Hiện nay, phân tích xếp hạng của S&P tập trung vào dòng tiền
và tính thanh khoản nhiều hơn so trước đây. Đối với phân tích khả năng sinh lợi,
theo tiêu chuẩn XHTD doanh nghiệp năm 2006, đây là một phần trong bước xét lại
rủi ro tài chính của doanh nghiệp. Nhưng từ tiêu năm 2008, S&P nhấn mạnh vai trò
của phân tích sinh lợi như một phần của bước đánh giá rủi ro kinh doanh và năng
lực cạnh tranh.

×