Tải bản đầy đủ (.doc) (124 trang)

Luận văn thạc sỹ - Hoàn thiện hệ thống xếp hạng tín dụng đối với các doanh nghiệp tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (658.03 KB, 124 trang )

MỤC LỤC
Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục các bảng, hình vẽ
Tóm tắt luận văn
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ XẾP HẠNG TÍN DỤNG DOANH NGHIỆP CỦA
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 3
1.1. Hoạt động tín dụng của NHTM 3
1.2. Xếp hạng tín dụng doanh nghiệp của NHTM 4
1.2.1. Khái niệm xếp hạng tín dụng, xếp hạng tín dụng doanh nghiệp 4
1.2.2. Tầm quan trọng của xếp hạng tín dụng doanh nghiệp 5
1.2.3. Quy trình xếp hạng tín dụng doanh nghiệp 6
1.2.4. Các tiêu chí thường sử dụng trong xếp hạng tín dụng doanh nghiệp 9
1.2.5. Tổ chức thực hiện xếp hạng tín dụng DN trong một NHTM 13
1.2.6. Hoàn thiện hệ thống XHTD doanh nghiệp của NHTM 15
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến XHTD doanh nghiệp của NHTM 19
1.3.1. Nhân tố chủ quan……… 19
1.3.2. Nhân tố khách quan 21
1.4. Kinh nghiệm trong nước và quốc tế về xếp hạng tín dụng doanh nghiệp 23
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG XẾP HẠNG TÍN DỤNG DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG
TMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM 36
2.1. Tổng quan về Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam 36
2.2. Thực trạng xếp hạng tín dụng doanh nghiệp tại Vietcombank 38
2.2.1. Thực trạng hoạt động tín dụng tại Vietcombank 38
2.2.2. Thực trạng xếp hạng tín dụng doanh nghiệp tại Vietcombank 43
2.3. Đánh giá thực trạng xếp hạng tín dụng doanh nghiệp tại Vietcombank 59
2.3.1. Kết quả đạt được 59
2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân 60
CHƯƠNG 3


GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN XẾP HẠNG TÍN DỤNG DOANH NGHIỆP TẠI
NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM 71
3.1. Định hướng phát triển hoạt động tín dụng tại Vietcombank 71
3.2. Các giải pháp hoàn thiện XHTD doanh nghiệp tại Vietcombank 72
3.2.1. Quy định đối tượng xếp hạng tín dụng 72
3.2.2. Xây dựng cơ sở dữ liệu tập trung 73
3.2.3. Phân loại chi tiết hơn ngành, lĩnh vực kinh doanh của khách hàng 74
3.2.4. Hoàn thiện các tiêu chí để phân loại quy mô doanh nghiệp cho phù hợp 76
3.2.5. Hoàn thiện bộ chỉ tiêu chấm điểm tài chính và phi tài chính hiện hành 77
3.2.6. Xây dựng hệ thống phần mềm hỗ trợ chấm điểm và xếp hạng tín dụng doanh
nghiệp 81
3.2.7. Mở rộng ứng dụng kết quả xếp hạng tín dụng doanh nghiệp 82
3.2.8. Xây dựng và duy trì hiệu quả cơ chế kiểm tra, giám sát hoạt động của hệ
thống xếp hạng tín dụng 83
3.2.9. Đào tạo, nâng cao trình độ cán bộ thực hiện xếp hạng tín dụng doanh nghiệp
83
3.3. Một số kiến nghị với Chính phủ và bộ, ngành hữu quan 84
KẾT LUẬN 88
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 89
PHỤ LỤC 91
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Ký hiệu Ý nghĩa
XHTD Xếp hạng tín dụng
NHNN Ngân hàng Nhà nước
NHTM Ngân hàng thương mại
TMCP Thương mại cổ phần
Vietcombank Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam
BIDV Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam
Vietinbank Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam
QĐ 493 Quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN ngày

22/04/2005 của Thống đốc NHNN
S & P Standard & Poor’s
E&Y Công ty TNHH Ernst & Young Việt Nam
BCTC Báo cáo tài chính
CIC Trung tâm thông tin tín dụng Ngân hàng Nhà
nước
DN Doanh nghiệp
DNNN Doanh nghiệp Nhà nước
DNVVN Doanh nghiệp vừa và nhỏ
ĐTNN Đầu tư nước ngoài
TNHH Trách nhiệm hữu hạn
CP Cổ phần
XNK Xuất nhập khẩu
GHTD Giới hạn tín dụng
VCSH Vốn chủ sở hữu
TSCĐ Tài sản cố định
HTLS Hỗ trợ lãi suất
DANH MỤC CÁC BẢNG, HÌNH VẼ
Thứ tự Tên Trang
I. Bảng
Bảng 1.1 Thẻ điểm xếp hạng tín dụng dạng giản đơn 8
Bảng 1.2 Thang xếp hạng của các tổ chức xếp hạng chuyên nghiệp 9
Bảng 1.3
Điểm trọng số các chỉ tiêu phi tài chính chấm điểm
XHTD doanh nghiệp của BIDV
29
Bảng 1.4
Điểm trọng số các chỉ tiêu tài chính và phi tài chính chấm
điểm XHTD doanh nghiệp của BIDV
29

Bảng 1.5 Hệ thống ký hiệu xếp hạng doanh nghiệp của BIDV 30
Bảng 1.6
Điểm trọng số các chỉ tiêu phi tài chính chấm điểm
XHTD doanh nghiệp của Vietinbank
31
Bảng 1.7
Điểm trọng số các chỉ tiêu tài chính và phi tài chính chấm
điểm XHTD doanh nghiệp của Vietinbank
31
Bảng 1.8 Hệ hống ký hiệu XHTD doanh nghiệp của Vietinbank 32
Bảng 1.9 Các chỉ tiêu chấm điểm tài chính doanh nghiệp của E&Y 33
Bảng 1.10
Ma trận XHTD kết hợp giữa tình hình thanh toán nợ và
tình hình tài chính của E&Y
34
Bảng 2.1 Tình hình dư nợ cho vay theo ngành nghề kinh doanh 40
Bảng 2.2 Tình hình dư nợ cho vay theo loại hình khách hàng 41
Bảng 2.3 Tình hình dư nợ cho vay theo phân loại nhóm nợ 42
Bảng 2.4 Bảng chấm điểm quy mô doanh nghiệp 46
Bảng 2.5
Tỷ trọng điểm của các nhóm chỉ tiêu phi tài chính theo
loại hình doanh nghiệp
50
Bảng 2.6 Tỷ trọng điểm của tổng điểm tài chính và phi tài chính 51
Bảng 2.7 Bảng xếp hạng khách hàng doanh nghiệp theo tổng điểm 52
Bảng 2.8 Giá trị các hệ số α trong xác định GHTD 53
Bảng 2.9 Kết quả xếp hạng tín dụng doanh nghiệp tại Vietcombank 56
Bảng 2.10
Số liệu về thực trạng xếp hạng tín dụng một số doanh
nghiệp trong năm 2009 tại Vietcombank

58
Bảng 3.1
Ví dụ đề xuất tỷ trọng điểm của tổng điểm tài chính và
phi tài chính
80
II. Biểu đồ
Biểu đồ 2.1 Tỷ lệ khách hàng xếp hạng từ D đến CCC và tỷ lệ nợ xấu 57
III. Hình vẽ
Hình 2.1
Quy trình xếp hạng tín dụng doanh nghiệp tại
Vietcombank
44
TÓM TẮT LUẬN VĂN
Tín dụng là hoạt động đưa lại khoảng 70% lợi nhuận cho các NHTM Việt Nam
nhưng đồng thời đây cũng là hoạt động tiềm ẩn rủi ro lớn đối ngân hàng. Rủi ro tín
dụng luôn tồn tại song song với quá trình hoạt động của ngân hàng, chỉ có thể đề
phòng, hạn chế mà không thể loại trừ. Chính vì vậy, quản trị rủi ro tín dụng luôn
luôn là vấn đề được các ngân hàng thương mại quan tâm. Có nhiều công cụ để ngân
hàng thực hiện quản trị rủi ro tín dụng, một trong những công cụ đó chính là xếp
hạng tín dụng.
Trong danh mục tín dụng của Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam,
Doanh nghiệp là khối khách hàng đưa lại phần lớn doanh thu hoạt động cho vay
nhưng đồng thời cũng là đối tượng có thể đưa lại rủi ro tín dụng cao cho ngân hàng.
Đó là lý do cấp thiết của đề tài nghiên cứu “Hoàn thiện hệ thống xếp hạng tín
dụng đối với các doanh nghiệp tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam”.
Đề tài nghiên cứu những vấn đề lý thuyết về Xếp hạng tín dụng doanh nghiệp của
ngân hàng thương mại; Phân tích, đánh giá thực trạng Xếp hạng tín dụng doanh
nghiệp của Vietcombank: những mặt đã đạt được, những hạn chế và nguyên nhân
của các hạn chế đó và Đề xuất các giải pháp hoàn thiện XHTD doanh nghiệp tại
Vietcombank và một số kiến nghị.

Đề tài được nghiên cứu trên giác độ Ngân hàng thương mại, gồm ba chương
với các nội dung sau:
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ XẾP HẠNG TÍN DỤNG
DOANH NGHIỆP CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
Trong luận văn này, thuật ngữ XHTD được hiểu là công cụ đo lường rủi ro
tín dụng đối với từng khách hàng theo phương pháp dựa vào một thang điểm thống
nhất đánh giá các chỉ tiêu tài chính và phi tài chính của khách hàng. Xếp hạng tín
dụng là việc đưa ra nhận định về mức độ tín dụng đối với trách nhiệm tài chính;
hoặc đánh giá mức độ rủi ro tín dụng phụ thuộc các yếu tố bao gồm năng lực đáp
i
ứng các cam kết tài chính, khả năng dễ bị vỡ nợ khi các điều kiện kinh doanh thay
đổi, ý thức và thiện chí trả nợ của người đi vay. XHTD doanh nghiệp được hiểu là
công cụ đo lường rủi ro tín dụng đối với từng doanh nghiệp theo phương pháp dựa
vào một thang điểm thống nhất đánh giá các chỉ tiêu tài chính và phi tài chính của
khách hàng.
Cụ thể, về lý luận chương này làm rõ các vấn đề sau:
a. Quy trình xếp hạng tín dụng doanh nghiệp thông thường bao gồm các bước:
- Thu thập thông tin: từ các thông tin cơ bản về tình hình nội tại của doanh
nghiệp đến các thông tin tầm rộng hơn về ngành, nền kinh tế,… Các nguồn thông
tin cơ bản về hoạt động của doanh nghiệp có thể thu thập, tổng hợp từ: hồ sơ do
khách hàng cung cấp theo yêu cầu của ngân hàng; phỏng vấn, khảo sát thực địa
khách hàng, báo cáo kiểm toán, thông tin từ cơ quan quản lý, dịch vụ thông tin,…
Ngoài ra, còn có những nguồn thông tin phi chính thức như: thông tin từ đối thủ
cạnh tranh, các nhà cung cấp yếu tố đầu vào, khách hàng, các đại lý tiêu thụ của
doanh nghiệp…
- Chấm điểm các tiêu chí: ngân hàng xác định và đo lường các nhân tố rủi ro
cụ thể theo yêu cầu của mô hình xếp hạng (các tiêu chí xếp hạng). Ngân hàng sẽ so
sánh các giá trị thực tế của doanh nghiệp với các khoảng giá trị chuẩn của từng tiêu
chí để xác định điểm tiêu chí của khách hàng. Điểm tiêu chí sau đó được nhân với
trọng số tương ứng của các tiêu chí (nếu có) để xác định điểm tổng hợp xếp hạng tín

dụng của khách hàng.
Để chấm điểm xếp hạng tín dụng doanh nghiệp, cấu trúc hay định dạng
truyền thống, phổ biến nhất được sử dụng là thẻ điểm (scorecard).
- Xếp hạng và phê duyệt kết quả xếp hạng: Tổng cộng điểm cuối cùng của
khách hàng sau bước chấm điểm ở trên sẽ được dùng để làm căn cứ xếp hạng tín
dụng cho khách hàng đó. Mỗi khoảng cách điểm số nhất định sẽ được xếp thứ hạng
tương ứng. Các thang xếp hạng từ tốt nhất (AAA) đến xấu nhất (C hoặc D) phản
ii
ánh các mức độ rủi ro khác nhau của các khách hàng trong việc hoàn thành nghĩa vụ
nợ đã cam kết với ngân hàng.
b. Các tiêu chí thường sử dụng trong XHTD doanh nghiệp:
- Ngành nghề/lĩnh vực kinh doanh của doanh nghiệp
Phân chia khách hàng theo nhiều ngành và phân ngành có thể đáp ứng tiêu
chí phù hợp, sát thực tiễn hoạt động của các ngành song khi được phân chia quá
nhỏ, ngân hàng có thể rơi vào tình huống có quá ít khách hàng cho một ngành và
không có đủ thông tin cần thiết để đánh giá tổng thể về ngành đó.
- Quy mô hoạt động của doanh nghiệp
- Các chỉ tiêu tài chính cơ bản của doanh nghiệp
Nhóm chỉ tiêu thanh khoản: Các chỉ tiêu này phản ánh khả năng thanh toán
của doanh nghiệp. Để đánh giá khả năng thanh khoản, một chỉ tiêu thường được sử
dụng là tiền mặt và các khoản đầu tư tài chính có tính lỏng cao trên tổng nợ.
Nhóm chỉ tiêu đòn cân nợ: Các chỉ tiêu hay sử dụng là tỷ lệ nợ trên tổng tài
sản và tỷ lệ nợ trên vốn chủ sở hữu.
Nhóm chỉ tiêu về khả năng sinh lời: Các thước đo thường được sử dụng để
đánh giá khả năng sinh lời của doanh nghiệp là thu nhập trước thuế và lãi vay trên
doanh thu; suất sinh lời của tài sản (ROA) hoặc suất sinh lời của vốn chủ sở hữu
(ROE).
Nhóm chỉ tiêu về hoạt động: Các chỉ tiêu thích hợp để đo lường về hiệu quả
hoạt động bao gồm các chỉ tiêu như: vòng quay hàng tồn kho, vòng quay các khoản
phải thu, hiệu suất sử dụng tài sản,…

- Các chỉ tiêu phi tài chính
Các chỉ tiêu phi tài chính thường được xem xét khi XHTD doanh nghiệp
gồm:
Nhóm chỉ tiêu phản ánh quan hệ với ngân hàng.
iii
Nhóm chỉ tiêu phản ánh các nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động của doanh
nghiệp.
Nhóm chỉ tiêu phản ánh trình độ quản lý:
Trình độ quản lý thể hiện ở kinh
nghiệm chuyên môn, trình độ học vấn,
khả
năng lãnh đạo điều hành, tính năng
động, nhậy bén trong hoạt động kinh doanh…
Nhóm chỉ tiêu phản ánh khả năng trả nợ của khách hàng: Hệ số khả năng trả
lãi, hệ số khả năng trả nợ gốc, xu hướng lưu chuyển tiền tệ thuần trong quá khứ, thu
nhập thuần dự kiến sau thuế trong năm tới, chi phí khấu hao dự kiến trong năm tới,
vốn vay trung dài hạn đến hạn trả nợ trong năm tới.
Nhóm chỉ tiêu phản ánh ảnh hưởng tới ngành.
c. Tổ chức thực hiện xếp hạng tín dụng doanh nghiệp trong một NHTM
Các ngân hàng, tuỳ theo thực trạng tổ chức và yêu cầu hoạt động của mình
có thể có các phương thức tổ chức công tác XHTD doanh nghiệp cho phù hợp với
đặc thù riêng của mình. Tuy nhiên, để đảm bảo tính hiệu lực của hệ thống XHTD,
ngân hàng phải tổ chức công tác xếp hạng một cách hiệu quả dựa trên nguyên tắc
đảm bảo sự minh bạch, công khai, phân tách trách nhiệm và xác định rõ vai trò,
nhiệm vụ của từng đối tượng tham gia vào quá trình xếp hạng.
Sự minh bạch và công khai: các chính sách, quy định, Ngân hàng cần có một
cơ chế kiểm tra, giám sát chặt chẽ để đảm bảo việc vận hành hệ thống xếp hạng tín
dụng tuân thủ đúng các chính sách và thủ tục mà ngân hàng đã đề ra.
Phân tách trách nhiệm: trong quá trình xếp hạng tín dụng cùng với việc tiến
hành kiểm tra độc lập theo sự phân nhiệm và tránh xung đột quyền lợi.

Xác định rõ vai trò và nhiệm vụ: đảm bảo các công việc được thực thi một
cách tốt nhất và có thể kiểm soát được.
d. Hoàn thiện hệ thống XHTD doanh nghiệp của NHTM
Hoàn thiện hệ thống XHTD doanh nghiệp của NHTM là quá trình điều chỉnh
hệ thống XHTD doanh nghiệp nhằm phát huy cao nhất có thể kết quả XHTD doanh
iv
nghiệp trong việc hỗ trợ đưa ra quyết định cho vay và hoạt động quản trị rủi ro tín
dụng của ngân hàng.
Một hệ thống XHTD doanh nghiệp của NHTM được gọi là hoàn thiện nếu
nó phù hợp với điều kiện, môi trường tại nơi áp dụng, đáp ứng được các tiêu chí
sau:
- Hỗ trợ hiệu quả quyết định cho vay đối với doanh nghiệp, cải thiện chất
lượng tín dụng của Ngân hàng.
- Mô hình XHTD đơn giản, dễ hiểu, phù hợp với trình độ cán bộ Ngân hàng.
- Chi phí thực hiện XHTD nhỏ, không gây phiền toái cho khách hàng
Nội dung của hoàn thiện hệ thống xếp hạng tín dụng doanh nghiệp
• Xây dựng hệ thống thông tin làm cơ sở để phân tích và xếp hạng tín dụng
doanh nghiệp
• Phân loại chi tiết ngành nghề kinh doanh của khách hàng và các đối
tượng xếp hạng tín dụng
• Hoàn thiện bộ chỉ tiêu chấm điểm tài chính và phi tài chính tại NHTM
• Tăng cường ứng dụng kết quả XHTD doanh nghiệp
• Xây dựng và duy trì hiệu quả cơ chế kiểm tra, giám sát hoạt động của hệ
thống XHTD
• Đào tạo, nâng cao trình độ cán bộ thực hiện XHTD doanh nghiệp
đ. Các nhân tố ảnh hưởng đến XHTD doanh nghiệp của NHTM
- Nhân tố chủ quan
+ Quan điểm của lãnh đạo ngân hàng
+ Trình độ cán bộ thực hiện xếp hạng tín dụng
+ Mức độ hỗ trợ của hệ thống công nghệ, tin học hoá về cơ sở dữ liệu

+ Hệ thống các chỉ tiêu để xếp hạng:
+ Cơ sở dữ liệu phục vụ cho việc XHTD
+ Quy trình xếp hạng tín dụng
- Nhân tố khách quan
v
+ Chính sách và m
ôi trường luật pháp
+
Sự hỗ trợ của các tổ chức chuyên nghiệp
+
Trình độ phát triển kinh tế
+ Chuẩn mực kế toán và các kết quả thống kê về thông tin ngành kinh tế
Ngoài ra, trong chương này, nhằm tiếp cận những cơ sở lý luận hiện đại
trong lĩnh vực XHTD doanh nghiệp, đề tài nghiên cứu giới thiệu về XHTD của
Moody và S&P là hai công ty xếp hạng tín nhiệm chuyên nghiệp của Mỹ có bề dày
lịch sử hoạt động lâu đời và có uy tín lớn nhất trên thế giới hiện nay cũng như
nghiên cứu một số quy định của Ủy ban Basel về hệ thống XHTD nội bộ của các
NHTM. Đồng thời đề tài cũng đưa ra mô hình XHTD tại một số ngân hàng Việt
Nam để từ đó có thể so sánh được với mô hình XHTD doanh nghiệp tại
Vietcombank.
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG XẾP HẠNG TÍN DỤNG DOANH NGHIỆP TẠI
NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM
Trong chương này, đề tài nghiên cứu đã đi sâu vào trình bày thực trạng mô
hình XHTD doanh nghiệp của Vietcombank và chỉ ra những thành tựu và hạn chế
cần bổ sung sửa đổi nhằm hoàn thiện hệ thống XHTD của Vietcombank.
a. Tổng quan về Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam
Được thành lập từ năm 1963 và thực hiện CPH vào năm 2008, trải qua hơn 46
năm hoạt động Vietcombank luôn giữ vững vị thế là nhà cung cấp đầy đủ các dịch
vụ tài chính hàng đầu trong lĩnh vực thương mại quốc tế; trong các hoạt động truyền
thống như kinh doanh vốn, huy động vốn, tín dụng, tài trợ dự án… cũng như mảng

dịch vụ ngân hàng hiện đại. Năm 2009 đánh dấu một bước phát triển đột phá trong
hoạt động của Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam, hơn 1 năm kể từ khi
chuyển sang hoạt động theo cơ chế cổ phần, Vietcombank đạt mức lợi nhuận kỷ lục
kể từ khi thành lập đến nay (lợi nhuận trước thuế đạt 5.004 tỷ đồng).
b. Thực trạng xếp hạng tín dụng doanh nghiệp tại Vietcombank
vi
* Thực trạng hoạt động tín dụng tại Vietcombank
Nhìn chung trong năm 2009, thực hiện phương châm “An toàn – Chất lượng
– Tăng trưởng – Hiệu quả”, Vietcombank đã triển khai kịp thời và hiệu quả chương
trình Cho vay hỗ trợ lãi suất cho khách hàng, thực hiện tăng trưởng tín dụng đồng
thời cải thiện chất lượng tín dụng. Đến 31/12/09 tỷ lệ nợ xấu của Vietcombank là
2,5% - thấp hơn nhiều so với mức 4,6% vào cuối năm 2008, thấp hơn mức dự kiến
mà Đại hội đồng cổ đông cho phép là 3,5%.
* Thực trạng xếp hạng tín dụng doanh nghiệp tại Vietcombank
. Xếp hạng tín dụng doanh nghiệp tại Vietcombank được thực hiện thông qua
việc chấm điểm tín dụng. Đối tượng xếp hạng tín dụng doanh nghiệp là các khách
hàng doanh nghiệp đã có quan hệ tín dụng với Vietcombank hoặc lần đầu đặt quan
hệ tín dụng với Vietcombank.
Quy trình XHTD Doanh nghiệp tại Vietcombank bao gồm các bước sau:
- Thu thập thông tin: thông qua các kênh thông tin có thể, cán bộ tín dụng tìm kiếm,
thu thập các tài liệu, thông tin cần thiết phục vụ cho việc chấm điểm XHTD
- Chấm điểm và XHTD doanh nghiệp: được tiến hành qua 4 bước:
+ Xác định ngành nghề/lĩnh vực kinh doanh: Vietcombank phân loại khách
hàng doanh nghiệp vào 4 loại ngành/lĩnh vực khác nhau, gồm: Nông nghiệp, lâm
nghiệp và ngư nghiệp; Thương mại và dịch vụ; Xây dựng; và Công nghiệp.
+ Chấm điểm quy mô: Trên cơ sở cho điểm độc lập 4 tiêu chí: Vốn kinh
doanh, lao động, doanh thu thuần và giá trị nộp ngân sách, Vietcombank xác định
và phân chia quy mô của các khách hàng doanh nghiệp thành 3 loại: quy mô lớn;
quy mô trung bình và quy mô nhỏ dựa trên tổng số điểm của 4 tiêu chí này
+ Chấm điểm các chỉ số tài chính và các chỉ tiêu phi tài chính:

Để chấm điểm tài chính, Vietcombank sử dụng 11 chỉ tiêu tài chính và được
chia làm 4 nhóm: Nhóm các chỉ tiêu thanh khoản; Nhóm các chỉ tiêu hoạt động;
Nhóm các chỉ tiêu cân nợ; Nhóm các chỉ tiêu thu nhập.
vii
Chấm điểm phi tài chính: Vietcombank sử dụng 30 chỉ tiêu phi tài chính để
chấm điểm cho khách hàng. Các chỉ tiêu này được chia thành các nhóm: Các chỉ
tiêu về dòng tiền; Các chỉ tiêu về chất lượng quản lý doanh nghiệp; Uy tín trong
giao dịch tín dụng; Uy tín trong giao dịch phi tín dụng; Các yếu tố bên ngoài doanh
nghiệp; và các yếu tố khác.
+ Tổng hợp điểm và phân loại: Tổng điểm cuối cùng của khách hàng được xác
định theo công thức: Tổng điểm cuối cùng = [Tổng điểm tài hính*Tỷ trọng điểm
TC]+[Tổng điểm phi tài chính*Tỷ trọng điểm phi tài chính]
Dựa trên tổng số điểm cuối cùng đạt được, khách hàng sẽ được phân loại vào
một trong 10 hạng với mức độ rủi ro từ thấp lên cao tương ứng là: AAA, AA, A,
BBB, BB, B, CCC, CC, C, và D.
Ứng dụng kết quả XHTD doanh nghiệp
Hiện nay kết quả XHTD doanh nghiệp tại Vietcombank được chủ yếu được
sử dụng trong xác định GHTD cho khách hàng và là một trong những căn cứ để
quyết định chính sách khách hàng trong cấp tín dụng và quản lý danh mục đầu tư.
Tổ chức và đội ngũ cán bộ làm công tác xếp hạng tín dụng
Việc XHTD doanh nghiệp của Vietcombank hiện nay do các cán bộ tín
dụng tại các chi nhánh trực tiếp quản lý khách hàng thực hiện, không thực hiện
phân quyền trong quá trình chấm điểm hoặc duy trì một đội ngũ chuyên gia chuyên
trách thực hiện XHTD độc lập.
c. Đánh giá thực trạng xếp hạng tín dụng doanh nghiệp tại Vietcombank
- Kết quả đạt được
Kết quả xếp hạng tín dụng doanh nghiệp được sử dụng trong việc xác định
giới hạn tín dụng tham khảo đã giúp cho Vietcombank có một cơ sở khoa học để ra
quyết định và có thể quản lý rủi ro tổng thể đối với một khách hàng. Đồng thời việc
triển khai xếp hạng tín dụng khách hàng doanh nghiệp đã tạo ra những tiền đề ban

đầu để Vietcombank hướng tới tăng cường quản trị rủi ro theo các tiêu chuẩn quốc
tế mà cụ thể là Hiệp ước quốc tế mới về tiêu chuẩn an toàn vốn (Basel II).
viii
- Hạn chế
+ Kết quả XHTD chưa thực sự phản ánh chính xác khả năng thực hiện nghĩa
vụ tài chính của khách hàng: tỷ lệ Nợ xấu/tổng dư nợ của Vietcombank trong 03
năm từ 2006 đến 2008 tăng dần, hay nói cách khác kết quả XHTD tại Vietcombank
chưa thực sự hỗ trợ hiệu quả cho quyết định cho vay và góp phần cải thiện chất
lượng tín dụng.
+ Chi phí thời gian cho việc thực hiện XHTD doanh nghiệp còn cao: hiện
nay Vietcombank chưa có phần mềm hỗ trợ thực hiện XHTD, nhiều khâu vẫn phải
thực hiện thủ công nên tốn nhiều thời gian và chất lượng xếp hạng khó kiểm soát.
+ Quy trình XHTD chưa có sự phân tách trách nhiệm, chưa có cơ chế kiểm
tra, rà soát hoạt động của hệ thống XHTD: không có cơ chế kiểm soát, quy định
trách nhiệm đối với kết quả XHTD doanh nghiệp nên nhiều trường hợp cán bộ tín
dụng có thể tìm cách nâng hạng cho khách hàng, làm lệch lạc kết quả XHTD thực
tế.
+ Tính ứng dụng của hệ thống xếp hạng trong quản trị ngân hàng chưa
cao:Hiện Vietcombank chỉ mới sử dụng kết quả XHTD doanh nghiệp vào tính
GHTD tham khảo và xây dựng chính sách khách hàng.
- Nguyên nhân các hạn chế:
+ Vietcombank chưa đánh giá đúng mức tầm quan trọng của xếp hạng tín
dụng doanh nghiệp
+ Cơ sở dữ liệu còn yếu kém.
+ Quy định về đối tượng thực hiện xếp hạng tín dụng doanh nghiệp chưa cụ
thể.
+ Việc phân loại các khách hàng doanh nghiệp theo ngành nghề kinh doanh
còn hạn chế: theo ngành kinh doanh thành 4 nhóm truyền thống gồm nông, lâm,
ngư nghiệp; thương mại dịch vụ; xây dựng; sản xuất là quá ít và thiếu chi tiết.
Ngoài ra, định nghĩa hoạt động sản xuất kinh doanh chính là hoạt động đem lại từ

ix
40% doanh thu trở lên làm cho hệ thống chấm điểm và xếp hạng của Vietcombank
không phù hợp khi áp dụng cho các doanh nghiệp kinh doanh đa ngành mà các
ngành có tỷ lệ doanh thu tương đương nhau.
+ Các chỉ tiêu chấm điểm và cách tính điểm tổng hợp cho khách hàng còn có
điểm chưa hợp lý: chỉ nên đánh giá 1 trong 2 chỉ tiêu Tổng nợ phải trả/tổng tài sản
hoặc tổng nợ phải trả/VCSH vì chỉ tiêu này có mối quan hệ cùng chiều với nhau.
Hơn nữa phần chấm điểm phi tài chính đã có nhóm chỉ tiêu đánh giá quan hệ tín
dụng với ngân hàng bao gồm các chỉ tiêu phản ánh về nợ quá hạn, số lần giãn nợ,
do đó không nên đưa chỉ tiêu chấm Nợ quá hạn/tổng dư nợ ngân hàng vào phần
chấm điểm tài chính nhằm tránh trùng lặp đối với việc đánh giá nợ quá hạn của
cùng 1 khách hàng.
Tổng điểm cuối cùng = [Tổng điểm tài chính * Tỷ trọng điểm tài chính] +
[Tổng điểm phi tài chính * Tỷ trọng điểm phi tài chính]
Trong đó tổng tỷ trọng điểm tài chính và tỷ trọng điểm phi tài chính bằng
100% và tỷ trọng điểm tài chính của BCTC đã được kiểm toán cao hơn so với
trường hợp BCTC chưa được kiểm toán. Điều này sẽ không khuyến khích các
khách hàng thực hiện kiểm toán đặc biệt là những khách hàng có tính hình tài chính
yếu kém.
+ Việc phân công thực hiện xếp hạng tín dụng và trình độ cán bộ XHTD:
Việc XHTD hiện nay do các cán bộ tín dụng tại các chi nhánh trực tiếp quản lý
khách hàng thực hiện. Sự phân công này dễ dẫn tới rủi ro đạo đức vì tư tưởng chủ
quan của các cán bộ. Bên cạnh đó, cán bộ thực hiện xếp hạng tuy là những cán bộ
tín dụng có chuyên môn cao nhưng lại không chuyên về xếp hạng tín dụng nên kinh
nghiệm phân tích tổng thể doanh nghiệp trên các khía cạnh: thị trường, sản phẩm,
công nghệ, trình độ quản lý… chưa cao. Những điều này dẫn đến làm giảm hiệu quả
của kết quả xếp hạng.
Bên cạnh các nguyên nhân chủ quan nêu trên, các hạn chế còn là ảnh hưởng
bởi một số nguyên nhân khách quan như sự hạn chế về hiệu lực của các chuẩn mực
x

kiểm toán và kế toán Việt Nam, chưa có mô hình chuẩn cho việc XHTD doanh
nghiệp cũng như chưa có cơ sở dữ liệu thống kê đầy đủ để cung cấp thông tin về
ngành nghề, chất lượng BCTC cũng như thông tin thu thập từ khách hàng chưa cao.
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN XẾP HẠNG TÍN DỤNG DOANH
NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM
Trên cơ sở định hướng hoạt động tín dụng của Vietcombank là: "Tăng cường
công tác khách hàng, tiếp tục chú trọng nâng cao chất lượng tín dụng và hướng tới
các chuẩn mực quốc tế” kết hợp với việc tham khảo những tiến bộ của các mô hình
chấm điểm của các công trình nghiên cứu, các tổ chức tín nhiệm quốc tế và trong
nước, đề tài đề xuất các giải pháp và kiến nghị nhằm góp phần hoàn thiện XHTD
doanh nghiệp tại Vietcombank như sau:
a. Các giải pháp hoàn thiện xếp hạng tín dụng doanh nghiệp tại NHNT
- Quy định đối tượng XHTD
Ngoài ra các khách hàng chưa có quan hệ tín dụng với Vietcombank nhưng
được Vietcombank xác định là khách hàng tiềm năng hướng tới cũng nên đưa vào
đối tượng XHTD. Tóm lại nên chia đối tượng XHTD doanh nghiệp thành 4 nhóm
sau:
+Bộ chỉ tiêu cho doanh nghiệp thông thường: là doanh nghiệp đã có Báo cáo
tài chính (BCTC) đủ 02 năm kể từ khi có doanh thu hoạt động sản xuất kinh doanh
và hiện đang có quan hệ tín dụng với Vietcombank.
+ Bộ chỉ tiêu cho doanh nghiệp tiềm năng: là doanh nghiệp chưa từng có
quan hệ tín dụng với Vietcombank hoặc là doanh nghiệp đã từng có quan hệ tín
dụng với Vietcombank nhưng có thời gian gián đoạn quan hệ tín dụng trên 01 năm
tính đến thời điểm đánh giá.
+ Bộ chỉ tiêu cho doanh nghiệp mới thành lập.
Ngoài ra, đối với các khách hàng là đơn vị hành chính sự nghiệp có thu,
không có BCTC thì không cần chấm điểm xếp hạng.
xi
- Xây dựng cơ sở dữ liệu tập trung
Vietcombank cần đa dạng hoá nguồn thông tin bằng việc lấy thông tin từ

nhiều nguồn: nguồn thông tin trực tiếp do khách hàng cung cấp; thông tin từ các cơ
quan quản lý và các đầu mối cung cấp thông tin quan trọng như CIC, Tổng cục
Thống kê, Tổng cục Thuế, Bộ Kế hoạch & Đầu tư, Uỷ ban vật giá Chính phủ, các tổ
chức hiệp hội ngành nghề để tạo nguồn thông tin không chỉ về tín dụng mà còn cả
thông tin thị trường; thông tin lấy từ bạn hàng của doanh nghiệp, các doanh nghiệp
hoạt động cùng ngành nghề, cùng địa phương qua đó xác định uy tín và vị thế của
doanh nghiệp trên thị trường, …
- Phân loại chi tiết ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh
Mỗi ngành nghề kinh doanh có những đặc thù khác nhau Vì vậy, việc phân
chia các ngành kinh tế trong chấm điểm và xếp hạng doanh nghiệp là việc có ý
nghĩa rất quan trọng. Vietcombank có thể phân loại ngành nghề, lĩnh vực kinh
doanh thành 52 ngành kinh tế trên cơ sở tham khảo Quyết định Ban hành Hệ thống
ngành kinh tế của Thủ tướng chính phủ Việt Nam ban hành ngày 23 tháng 01 năm
2007 (QĐ 10/2007/QĐ-TTg). Việc xác định hoạt động kinh doanh chính của khách
hàng nên quy định dựa trên hoạt động kinh doanh chiếm tỷ trọng lớn nhất trong
tổng doanh thu hàng năm của doanh nghiệp.
- Hoàn thiện các tiêu chí để phân loại quy mô doanh nghiệp cho phù hợp
Mỗi chỉ tiêu xác định quy mô của khách hàng được tính trên một thang điểm
nhất định. Quy mô của khách hàng sẽ được xác định trên cơ sở điểm tổng hợp của 4
chỉ tiêu trên. cần xây dựng theo xu hướng mở rộng thang điểm thêm nhiều mức hơn
nữa và khoảng cách giữa các mức không nhất thiết phải như nhau mà nên điều
chỉnh phù hợp với thực tế.
- Hoàn thiện bộ chỉ tiêu chấm điểm tài chính và phi tài chính hiện hành
xii
Bổ sung, thay thế một số chỉ tiêu tài chính trong bộ chỉ tiêu chẩm điểm tài
chính doanh nghiệp hiện hành để có thể đánh giá một cách toàn diện hơn tình hình
tài chính của khách hàng.
Ngoài ra để khuyến khích doanh nghiệp kiểm toán nhằm nâng cao chất
lượng số liệu BCTC, trong công thức tính điểm tổng hợp nên xây dựng công thức
tính điểm tổng hợp trong đó đối với doanh nghiệp mà BCTC chưa được kiểm toán,

tổng tỷ trọng điểm tài chính và tỷ trọng điểm phi tài chính nên nhỏ hơn 100%.
- Xây dựng hệ thống phần mềm hỗ trợ chấm điểm và xếp hạng tín dụng
doanh nghiệp
Để tiết kiệm thời gian do việc cán bộ tín dụng không phải thực hiện các thao
tác thủ công để chấm điểm xếp hạng cũng như đảm bảo tốc độ xử lý thông tin
nhanh, tối thiểu hoá các can thiệp của người sử dụng vào quá trình xếp hạng doanh
nghiệp, hệ thống chấm điểm và xếp hạng tín dụng khách hàng doanh nghiệp cần
được triển khai trên cơ sở tin học hóa về cơ sở dữ liệu, tự động hoá khâu chấm điểm
và hỗ trợ phân tích, lập báo cáo xếp hạng
- Mở rộng ứng dụng kết quả xếp hạng tín dụng doanh nghiệp
Ngoài việc hướng tới ứng dụng kết quả XHTD doanh nghiệp vào phân loại
nợ theo điều 7 Quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN, Vietcombank cũng có thể xây
dựng chính sách Tài sản bảo đảm tín dụng trên cơ sở này. Hơn nữa, nếu được xây
dựng trên cơ sở phần mềm lưu trữ kết quả trong toàn hệ thống sẽ cho phép
Vietcombank chiết xuất các báo cáo quản trị danh mục đầu tư như báo cáo chi tiết
dư nợ cho vay theo ngành kinh tế, thống kê mức độ tập trung dự nợ - nợ xấu theo
ngành kinh tế, báo cáo dư nợ ngành hàng theo chi nhánh/khu vực đầu tư, báo cáo
về Tài sản đảm bảo, tổng hợp bảng thống kê các chỉ tiêu tài chính trung bình
ngành,
- Xây dựng và duy trì hiệu quả cơ chế kiểm tra, giám sát hoạt động của hệ
thống xếp hạng tín dụng
xiii
Để đảm bảo kết quả xếp hạng chính xác cần phải có cơ chế kiểm tra, giám
sát hoạt động của hệ thống XHTD thoả mãn các điều kiện sau: độc lập trong quá
trình phê duyệt xếp hạng, phân định trách nhiệm rõ ràng về tính chính xác của kết
quả xếp hạng, kiểm tra rà soát đối với hệ thống xếp hạng.
- Đào tạo, nâng cao trình độ cán bộ thực hiện XHTD doanh nghiệp
XHTD doanh nghiệp đòi hỏi phải tiến hành phân tích và tổng hợp trên nhiều
mặt, do đó yêu cầu cán bộ không những hiểu biết sâu về nghiệp vụ mà còn phải là
người giàu kinh nghiệm, hiểu biết đa lĩnh vực. Vì vậy, cần thường xuyên đào tạo và

nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ này để đáp ứng được các yêu cầu cao về nền
tảng kiến thức và kỹ năng cần thiết trong việc xếp hạng tín dụng doanh nghiệp.
b. Một số kiến nghị với Chính phủ và bộ, ngành hữu quan:
- Hình thành hệ thống thu thập, chia sẻ thông tin về người vay dưới định
dạng dễ truy cập và toàn diện ở cấp quốc gia.
- Ban hành đồng bộ và hoàn chỉnh khung pháp lý về quản trị doanh nghiệp
đặc biệt là hệ thống chuẩn mực kế toán, kiểm toán và chế độ kế toán VN nhằm nâng
cao tính minh bạch thông tin của các doanh nghiệp.
- Xây dựng các chỉ tiêu trung bình ngành.
- Ban hành hướng dẫn cụ thể hơn về hệ thống xếp hạng tín dụng
- Thúc đẩy sự hình thành và phát triển hệ thống các công ty xếp hạng tín
nhiệm chuyên nghiệp.
KẾT LUẬN
Mục đích của hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ của các ngân hàng cũng như
hệ thống xếp hạng tín dụng của các tổ chức chuyên xếp hạng quốc tế đều nhằm
đánh giá về rủi ro tín dụng của ngân hàng, rủi ro do khách hàng không có khả năng
hoàn trả vốn vay hoặc rủi ro do ngân hàng phải thực hiện thay các nghĩa vụ cam kết
bảo lãnh cho khách hàng với một bên thứ ba.
xiv
Mặc dù là một trong những ngân hàng đầu tiên triển khai XHTD doanh
nghiệp tuy nhiên bên cạnh những kết quả đạt được, hệ thống XHTD doanh nghiệp
của Vietcombank đã bộc lộ nhiều hạn chế. Đề tài nghiên cứu “Hoàn thiện hệ thống
XHTD doanh nghiệp tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam” đã chỉ ra
một số hạn chế và các nguyên nhân khách quan, chủ quan dẫn đến những hạn chế
đó. Đồng thời thông qua đề tài, tác giả cũng đề xuất một số giải pháp và kiến nghị
nhằm góp phần hoàn thiện hệ thống XHTD doanh nghiệp tại Vietcombank.
xv
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài về lý luận và thực tiễn
Tín dụng là hoạt động đưa lại khoảng 70% thu nhập cho các

NHTM Việt Nam nhưng đồng thời đây cũng là hoạt động tiềm ẩn nhiều rủi ro cho
các NHTM. Vì vậy quản trị rủi ro tín dụng luôn là vấn đề được các NHTM Việt
Nam quan tâm. Một trong những kỹ thuật quản trị rủi ro tín dụng của NHTM là xếp
hạng tín dụng, đặc biệt là xếp hạng tín dụng doanh nghiệp vì đây là đối tượng khách
hàng luôn chiếm tỷ lệ cao trong tổng dư nợ tại các NHTM.
Đối với Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt nam (Vietcombank), hệ thống
XHTD đã được xây dựng và triển khai ứng dụng từ năm 2003, tuy nhiên, kiểm
chứng qua tình trạng nợ xấu phải trích dự phòng rủi ro vẫn gia tăng thời gian gần
đây, đặc biệt đối với khối khách hàng doanh nghiệp cho thấy hệ thống XHTD vẫn
còn nhiều khuyết điểm dẫn đến sàng lọc khách hàng chưa hiệu quả, và hệ thống này
cần được bổ sung chỉnh sửa nhằm phù hợp hơn với điều kiện kinh tế xã hội đã thay
đổi và các hiệp ước quốc tế mà Việt nam cam kết. Trong danh mục tín dụng của
Vietcombank, Doanh nghiệp là khối khách hàng đưa lại phần lớn doanh thu hoạt
động cho vay nhưng đồng thời cũng là đối tượng có thể đưa lại rủi ro tín dụng cao
cho ngân hàng. Đó là lý do cần thiết chọn đề tài nghiên cứu “Hoàn thiện hệ thống
xếp hạng tín dụng đối với các doanh nghiệp tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương
Việt Nam”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Nghiên cứu những vấn đề lý thuyết về Xếp hạng tín dụng doanh nghiệp của
ngân hàng thương mại.
- Phân tích, đánh giá thực trạng Xếp hạng tín dụng doanh nghiệp của
Vietcombank: những mặt đã đạt được, những tồn tại, hạn chế và nguyên nhân của
các hạn chế đó.
1
- Đề xuất các giải pháp hoàn thiện Xếp hạng tín dụng doanh nghiệp tại
Vietcombank và đưa ra một số kiến nghị.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là Xếp hạng Tín dụng Doanh nghiệp của
Ngân hàng thương mại.
Phạm vi nghiên cứu của đề tài là Xếp hạng tín dụng doanh nghiệp tại

Vietcombank từ năm 2007 đến 2009.
Đề tài được nghiên cứu trên giác độ Ngân hàng thương mại.
4. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài được thực hiện trên cơ sở kết hợp các phương pháp nghiên cứu như:
phương pháp phân tích - tổng hợp, phương pháp thống kê và phương pháp chuyên
gia.
5. Kết cấu của luận văn:
Ngoài phần mở đầu, kết luận và mục lục tài liệu tham khảo, kết cấu Luận văn
bao gồm 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề cơ bản về xếp hạng tín dụng doanh nghiệp của
NHTM.
Chương 2: Thực trạng xếp hạng tín dụng doanh nghiệp tại Ngân hàng
TMCP Ngoại thương Việt Nam.
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện xếp hạng tín dụng doanh nghiệp tại
Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam.
2
CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ XẾP HẠNG TÍN DỤNG
DOANH NGHIỆP CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Hoạt động tín dụng của Ngân hàng thương mại
Ngân hàng thương mại là một trung gian tài chính có chức năng dẫn vốn từ
nơi có khả năng cung ứng vốn đến những nơi có nhu cầu về vốn nhằm tạo điều kiện
cho đầu tư, phát triển kinh tế. Với sự phát triển của kinh tế, khoa học công nghệ
hiện đại, sự gia tăng cạnh tranh trong lĩnh vực ngân hàng, hoạt động của ngân hàng
thương mại ngày càng đa dạng.
Tín dụng là một hoạt động cơ bản của ngân hàng thương mại, trong đó ngân
hàng chuyển giao tiền cho bên đi vay sử dụng trong một thời hạn nhất định theo
thỏa thuận, bên đi vay có trách nhiệm hoàn trả vô điều kiện gốc và lãi cho ngân
hàng khi đến hạn.Bên đi vay có thể là cá nhân, doanh nghiệp hoặc là các định chế
tài chính. Trong đó khách hàng doanh nghiệp là đối tượng được các NHTM quan

tâm nhiều nhất vì đây là đối tượng thường xuyên sử dụng nhiều dịch vụ khác nhau
của ngân hàng và cũng là khối khách hàng có dư nợ luôn chiếm tỷ trọng cao nhất
trong tổng dư nợ ngân hàng.
Tín dụng là khoản mục chiếm tỷ trọng lớn nhất (khoảng trên 50%) trong tổng
tài sản của ngân hàng thương mại tại Việt Nam và thu nhập từ tín dụng thường
chiếm từ 50% - 70% tổng thu nhập của ngân hàng, nhưng đồng thời đây cũng là
hoạt động tiềm ẩn nhiều rủi ro đối với hoạt động kinh doanh của các NHTM Việt
Nam.
Rủi ro tín dụng là khả năng xảy ra tổn thất cho ngân hàng khi khách hàng
không thực hiện đẩy đủ các nghĩa cam kết với Ngân hàng. Trong thực tế rủi ro tín
dụng luôn tồn tại song song với quá trình hoạt động của ngân hàng, chỉ có thể đề
phòng, hạn chế mà không thể loại trừ. Chính vì vậy việc quản trị rủi ro tín dụng
luôn luôn được các ngân hàng thương mại quan tâm hàng đầu. Có nhiều công cụ để
3
ngân hàng thực hiện quản trị rủi ro tín dụng, một trong những công cụ đó chính là
hệ thống xếp hạng tín dụng.
1.2. Xếp hạng tín dụng doanh nghiệp của ngân hàng thương mại
1.2.1. Khái niệm xếp hạng tín dụng, xếp hạng tín dụng doanh nghiệp
Có nhiều khái niệm khác nhau về Xếp hạng tín dụng .
Theo Standards & Poor’s (S&P), xếp hạng tín dụng là những ý kiến đánh giá
hiện tại về rủi ro tín dụng, chất lượng tín dụng, khả năng và thiện ý của chủ thể đi
vay trong việc đáp ứng các nghĩa vụ tài chính một cách đầy đủ và đúng hạn.
Theo Moody's, xếp hạng tín dụng là những ý kiến đánh giá về chất lượng tín
dụng và khả năng thanh toán nợ của chủ thể đi vay dựa trên những phân tích tín
dụng cơ bản và biểu hiện thông qua hệ thống ký hiệu Aaa-C.
Trong luận văn này, thuật ngữ XHTD được hiểu là công cụ đo lường rủi ro
tín dụng đối với từng khách hàng theo phương pháp dựa vào một thang điểm thống
nhất đánh giá các chỉ tiêu tài chính và phi tài chính của khách hàng. Xếp hạng tín
dụng là việc đưa ra nhận định về mức độ tín dụng đối với trách nhiệm tài chính;
hoặc đánh giá mức độ rủi ro tín dụng phụ thuộc các yếu tố bao gồm năng lực đáp

ứng các cam kết tài chính, khả năng dễ bị vỡ nợ khi các điều kiện kinh doanh thay
đổi, ý thức và thiện chí trả nợ của người đi vay.
XHTD tiếp cận đến tất cả các yếu tố có liên quan đến rủi ro tín dụng, các
NHTM không sử dụng kết quả XHTD nhằm thể hiện giá trị của người đi vay mà
đơn thuần là đưa ra ý kiến hiện tại dựa trên các nhân tố rủi ro, từ đó có chính sách
tín dụng và giới hạn cho vay phù hợp. Một sự xếp hạng cao của một khách hàng đi
vay chưa phải là chắc chắn trong việc thu hồi đầy đủ các khoản nợ gốc và lãi
vay, mà chỉ là cơ sở để đưa ra quyết định đúng đắn về tín dụng đã được điều chỉnh
theo dự kiến mức độ rủi ro tín dụng có liên quan đến khách hàng là người đi
vay và tất cả các khoản vay của khách hàng đó.
Đối tượng XHTD gồm khách hàng doanh nghiệp, khách hàng cá nhân, hộ
4
kinh doanh và các định chế tài chính. Trong đó, XHTD đối với khách hàng là
doanh nghiệp đóng vai trò cốt lõi bởi đây là đối tượng khách hàng có tổng dư nợ
chiếm tỷ trọng lớn nhất của các NHTM.
Theo công ty xếp hạng tín dụng chuyên nghiệp S&P, xếp hạng tín dụng doanh
nghiệp là việc đánh giá uy tín tín dụng tổng quát của doanh nghiệp dựa trên các
nhân tố rủi ro chủ yếu và phù hợp.
Tuy có nhiều khái niệm khác nhau về xếp hạng tín dụng doanh nghiệp nhưng
các khái niệm này đều có điểm chung: xếp hạng tín dụng doanh nghiệp là đánh giá
uy tín tín dụng tổng quát của doanh nghiệp trong việc thực hiện đúng và đầy đủ các
cam kết tài chính đối với các đối tác (ngân hàng, nhà cung cấp, cổ đông…) trong
một khoảng thời gian nhất định.
Trong luận văn này XHTD doanh nghiệp được hiểu là công cụ đo lường rủi ro
tín dụng đối với từng doanh nghiệp theo phương pháp dựa vào một thang điểm
thống nhất đánh giá các chỉ tiêu tài chính và phi tài chính của khách hàng.
1.2.2. Tầm quan trọng của xếp hạng tín dụng doanh nghiệp
Lợi nhuận từ hoạt động tín dụng luôn chiếm tỷ trọng lớn nhất trong cơ cấu
lợi nhuận của hầu hết các NHTM Việt Nam hiện nay, nhưng đồng thời đây cũng là
hoạt động tiềm ẩn nhiểu rủi ro đối với ngân hàng. XHTD nhằm đánh giá về rủi ro

tín dụng của ngân hàng, rủi ro do khách hàng không có khả năng hoàn trả vốn vay
hoặc rủi ro do ngân hàng phải thực hiện thay các nghĩa vụ cam kết bảo lãnh cho
khách hàng với một bên thứ ba. XHTD giúp NHTM quản trị rủi ro tín dụng bằng
phương pháp tiên tiến, giúp kiểm soát mức độ tín dụng khách hàng, thiết lập mức
lãi suất cho vay phù hợp với dự báo khả năng thất bại của từng nhóm khách
hàng. NHTM có thể đánh giá hiệu quả danh mục cho vay thông qua giám sát sự
thay đổi dư nợ và phân loại nợ trong từng nhóm khách hàng đã được xếp hạng, qua
đó điều chỉnh danh mục theo hướng ưu tiên nguồn lực vào những nhóm khách hàng
an toàn.
Mặt khác, như chúng ta đã biết, doanh nghiệp là đối tượng khách hàng
5
chiếm tỷ trọng dư nợ cao nhất trong tổng dư nợ cũng như doanh số cho vay của các
NHTM tại mọi thời điểm. Do đó, rủi ro từ nhóm khách hàng này luôn tiềm ẩn
những tổn thất lớn cho các NHTM. Vì vậy, XHTD doanh nghiệp đóng vai trò hết
sức quan trọng trong việc quản trị rủi ro tín dụng của các NHTM.
1.2.3. Quy trình xếp hạng tín dụng doanh nghiệp
Quy trình xếp hạng tín dụng doanh nghiệp thường bao gồm các bước cơ bản
sau:
- Thu thập thông tin: Để có thể phân tích và XHTD doanh nghiệp, thông tin
cần thu thập rất phong phú và đa dạng, từ thông tin cơ bản về tình hình nội tại của
doanh nghiệp đến thông tin tầm rộng hơn về ngành nghề, nền kinh tế, …
Các thông tin cơ bản về doanh nghiệp có thể thu thập, tổng hợp từ hồ sơ do
khách hàng cung cấp theo yêu cầu của ngân hàng như BCTC và các tài liệu liên
quan khác. Ngoài ra, có thể sử dụng thông tin từ các nguồn như phỏng vấn, khảo sát
thực địa khách hàng, báo cáo tài chính kiểm toán, thông tin từ các cơ quan quản lý,
dịch vụ thông tin, Bên cạnh đó, còn có những nguồn thông tin phi chính thức như:
thông tin từ các đối thủ cạnh tranh, các nhà cung cấp yếu tố đầu vào, khách hàng,
các đại lý tiêu thụ của doanh nghiệp… Những kênh thông tin này đòi hỏi người
phân tích phải biết gạn lọc, xác định độ tin cậy bằng các phương pháp khác nhau để
đảm bảo tính khách quan trong phân tích và xếp hạng.

Các thông tin về điều kiện kinh tế, các chính sách ưu đãi của ngành nghề,
thông tin của nền kinh tế vĩ mô như tốc độ tăng GDP, lạm phát, chỉ số giá tiêu dùng,
… có thể thu thập từ các cơ quan có chức năng cung cấp số liệu thống kê thông qua
webside,
- Chấm điểm các tiêu chí: trên cơ sở thông tin đã thu thập được, ngân hàng
xác định và đo lường các nhân tố rủi ro cụ thể theo yêu cầu của mô hình XHTD
(các tiêu chí XHTD). Xuất phát điểm của việc xác định các nhân tố rủi ro thường
chính là các tiêu chí cho vay doanh nghiệp mà ngân hàng đang áp dụng. Sau đó cán
bộ chấm điểm căn cứ các thông tin từ BCTC và phi tài chính khác liên quan đến
6

×