Tải bản đầy đủ (.pdf) (104 trang)

HOÀN THIỆN XẾP HẠNG TÍN DỤNG DOANH NGHIỆP TẠI TỔNG CÔNG TY TÀI CHÍNH CỔ PHẦN DẦU KHÍ VIỆT NAM (PVFC).PDF

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.62 MB, 104 trang )




BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH
***







LÊ HUY THƯ










HOÀN THIỆN XẾP HẠNG
TÍN DỤNG DOANH NGHIỆP
TẠI TỔNG CÔNG TY TÀI CHÍNH CỔ PHẦN
DẦU KHÍ VIỆT NAM (PVFC)








LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ














TP.Hồ Chí Minh - Năm 2013



BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH
***







LÊ HUY THƯ






HOÀN THIỆN XẾP HẠNG
TÍN DỤNG DOANH NGHIỆP
TẠI TỔNG CÔNG TY TÀI CHÍNH CỔ PHẦN
DẦU KHÍ VIỆT NAM (PVFC)


Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng
Mã số: 60340201





LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ


NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS-TS. TRẦN HUY HOÀNG














TP.Hồ Chí Minh - Năm 2013
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn ‘‘Hoàn thiện Xếp hạng tín dụng doanh nghiệp tại Tổng
công ty Tài chính Cổ phần dầu khí Việt Nam (PVFC)’’ là đề tài nghiên cứu của chính
tác giả, nội dung được đúc kết từ quá trình học tập và các kết quả nghiên cứu thực tiễn
trong thời gian qua, số liệu sử dụng là trung thực và có nguồn gốc trích dẫn rõ ràng.
Luận văn được thực hiện dưới sự hướng dẫn khoa học của PGS.TS. Trần Huy Hoàng.

Tác giả



Lê Huy Thư















MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC T VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG BIU
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
DANH MỤC CÁC BẢNG BIU
PHẦN MỞ ĐẦU 1
1. Lý do chọn đề tài 1
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài 1
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 2
4. Phương pháp nghiên cứu 2
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài 3
6. Kết cấu của luận văn 3
CHƯƠNG 1 4
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ XẾP HẠNG TÍN DỤNG DOANH NGHIỆP TẠI CÁC
ĐỊNH CHẾ TÀI CHÍNH 4
1.1. Tổng quan chung về xếp hạng tín dụng 4
1.1.1. Khái niệm về xếp hạng tín dụng 4
1.1.2. Đặc điểm 4
1.1.3 Vai trò của xếp hạng tín dụng 5
1.1.4 Mục tiêu của Hệ thống xếp hạng tín dụng 7

1.1.5 Xếp hạng tín dụng theo Basel II (Internal Rating Basel – IRB) 8
1.1.6 Các phương pháp xếp hạng tín dụng 10
1.1.7 Quy trình xếp hạng tín dụng 11
1.2 Phương pháp xếp hạng tín dụng doanh nghiệp của các tổ chức quốc tế 14
1.2.1 Phương pháp xếp hạng tín dụng doanh nghiệp của Fitch 14
1.2.2 Phương pháp xếp hạng tín dụng doanh nghiệp của Moody’s 17

1.2.3 Phương pháp xếp hạng tín dụng doanh nghiệp của S&P 19
1.3 Xếp hạng tín dụng doanh nghiệp của ngân hàng thương mại tại Việt Nam 21
1.3.1. XHTD Doanh nghiệp của Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Việt Nam (BIDV) 21
1.3.2 XHTD Doanh nghiệp tại Ngân hàng Sacombank 24
1.3.3. XHTD Doanh nghiệp tại Ngân hàng TMCP Á Châu (ACB) 27
1.3.4 Những bài học kinh nghiệm cho XHTD DN đối với các TCTD tại Việt Nam 29
CHƯƠNG 2 31
THỰC TRẠNG XHTD DOANH NGHIỆP TẠI TỔNG CÔNG TY TÀI CHÍNH
CỔ PHẦN DẦU KHÍ VIỆT NAM (PVFC) 31
2.1. Tình hình hoạt động của Tổng công ty tài chính CP Dầu khí Việt Nam 31
2.2.1. Tình hình tài chính và kết quả hoạt động kinh doanh 31
2.2.2. Tình hình hoạt động tín dụng 32
2.2. Thực trạng xếp hạng tín dụng doanh nghiệp tại PVFC 33
2.2.1. Căn cứ xây dựng xếp hạng tín dụng doanh nghiệp tại PVFC 33
2.2.2. Mục đích của XHTD doanh nghiệp tại PVFC 34
2.2.3. Đối tượng XHTD doanh nghiệp 35
2.2.4. Nội dung xếp hạng tín doanh nghiệp 36
2.2.5. Nguyên tắc chấm điểm tín dụng 36
2.2.6. Sử dụng kết quả xếp hạng 38
2.2.7. Tổ chức thực hiện công tác XHTD doanh nghiệp 41
2.3. Xếp hạng tín dụng doanh nghiệp tại PVFC 42
2.3.1. Đối với doanh nghiệp có đủ báo cáo tài chính 2 năm 42
2.3.2. Đối với doanh nghiệp mới thành lập 43

2.3.3. Đối với doanh nghiệp thực hiện dự án đầu tư 43
2.4. Minh họa một đơn vị khách hàng thực tế tại PVFC 44
2.4.1. Thực tế chấm điểm xếp hạng cho doanh nghiệp N 44
2.4.2 Thực hiện thống kê và phát hiện lỗi liên quan đến XHTD Doanh nghiệp tại
PVFC 47
2.5 Đánh giá XHTD doanh nghiệp tại PVFC 47

2.5.1 Các kết quả 48
2.5.2 Tồn tại 52
2.5.3 Nguyên nhân 54
CHƯƠNG 3 57
HOÀN THIỆN XHTD DOANH NGHIỆP TẠI TỔNG CÔNG TY TÀI CHÍNH CỔ
PHẦN DẦU KHÍ VIỆT NAM 57
3.1. Định hướng phát triển của PVFC 58
3.2. Mục tiêu hoàn thiện hệ thống xếp hạng tín dụng 59
3.3. Định hướng chính sách quản trị rủi ro 60
3.4. Các giải pháp hoàn thiện hoạt động xếp hạng tín dụng DN tại PVFC 61
3.4.1. Hoàn thiện và phát triển hạ tầng công nghệ thông tin 61
3.4.2. Hoàn thiện quy trình nghiệp vụ 61
3.4.3. Giải pháp liên quan đến phân loại hệ thống XHTD doanh nghiệp 62
3.4.4. Hoàn thiện các trọng số, chỉ tiêu phân tích trong hệ thống xếp hạng. 63
3.4.5. Thuê các đơn vị tư vấn có uy tín về Xếp hạng tín dụng và Quản trị rủi ro 64
3.4.6. Ban hành bộ quy tắc ứng xử 65
3.4.7. Các biện pháp hỗ trợ cần thiết 65
3.5 Các kiến nghị đối với cơ quan Nhà nước 66
KẾT LUẬN 68


DANH MỤC CÁC T VIẾT TẮT
ACB : Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu

ALM : Bộ phận quản lý tài sản nợ - có
AICO : Hội đồng quản lý tài sản nợ - có
BASEL : Hiệp ước quốc tế về giám sát hoạt động ngân hàng
BCTC : Báo cáo tài chính
BIDV : Ngân hàng TMCP Đầu tư và phát triển Việt Nam
CAPEX : Capital Expenditures – Chi phí vốn
CFO : Cash Flow Operating (dòng tiền hoạt động)
CIC : Trung tâm thông tin tín dụng của ngân hàng Nhà nước
DN : Doanh nghiệp
DPRR : Dự phòng rủi ro
EBITDA : Earning before Interest, Tax Everage
FFO : Funds From Operation – Dòng tiền trước khi thay đổi vốn lưu động
FITCH : Fitch Ratings
EYVN : Công ty kiểm toán Ernst & Young Việt Nam
HĐQT : Hội đồng quản trị
HMTD : Hạn mức tín dụng
IAS 39 : Phương pháp ước tính dự phòng rủi ro tín dụng theo chuẩn mực quốc tế
IRB : Hệ thống cơ sở dữ liệu đánh giá nội bộ
KH : Khách hàng
Moody’s : Moody Investors Services
MSB : Ngân hàng thương mại cổ phần Hàng Hải Việt Nam
NHNN : Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
NHTM : Ngân hàng thương mại
PVFC : Tổng công ty tài chính cổ phần Dầu khí Việt Nam
PVN : Tập đoàn Dầu khí Quốc gia Việt Nam
QTRR : Quản trị rủi ro
QĐ : Quyết định
Sacombank : Ngân hàng thương mại cổ phần Sài gòn Thương tín
SEC : Ủy ban chứng khoán Hoa Kỳ


SHB : Ngân hàng thương mại cổ phần Sài gòn – Hà Nội
S & P : Tổ chức xếp hạng quốc tế Standard & Poor’s
TCKT : Tổ chức kinh tế
TCTD : Tổ chức tín dụng
TGĐ : Tổng Giám đốc
Vietcombank : Ngân hàng TMCP ngoại thương Việt Nam
XHTD : Xếp hạng tín dụng













DANH MỤC CÁC BẢNG BIU
Bảng 1.1. Phân phối 11 tỷ số chính của Moody’s theo hạng mức tín dụng
Bảng 1.2. Thang điểm XHTD doanh nghiệp ngành bán lẻ Moody’s
Bảng 1.3. Điểm trọng số các chỉ tiêu phi tài chính trong chấm điểm XHTD DN của
Ngân hàng đầu tư phát triển Việt Nam - BIDV
Bảng 1.4. Điểm trọng số các chỉ tiêu tài chính, phi tài chính trong XHTD DN của BIDV
Bảng 1.5. Hệ thổng ký hiệu xếp hạng doanh nghiệp của BIDV
Bảng 1.6. Thời hiệu đánh giá và cách lấy số liệu/thông tin:
Bảng 1.7. Bảng phân loại của khoản cho vay
Bảng 1.8. Các chỉ tiêu tài chính chấm điểm DN của ACB

Bảng 1.9. Điểm và mức xếp hạng doanh nghiệp tại ACB
Bảng 2.1. Một số chỉ tiêu tài chính của PVFC qua các năm
Bảng 2.2. Đánh giá rủi ro có thể ảnh hưởng đến PVFC
Bảng 2.3. Các mức xếp hạng trong hệ thống XHTD nội bộ PVFC
Bảng 2.4. Tỷ trọng điểm đối với chỉ tiêu tài chính và phi tài chính trong XHTD doanh
nghiệp tại PVFC
Bảng 2.5. Số liệu tài chính của doanh nghiệp N năm 2012 - 2013
Bảng 2.6. Kết quả xếp hạng tín dụng thời điểm 31/03/2013
Bảng 2.7. Bảng kết quả khảo sát mẫu thống kê
Bảng 2.8. Phân loại nhóm nợ theo kết quả xếp hạng
Bảng 2.9. Ma trận xếp hạng dựa theo kết hợp giữa điều 6 và điều 7của QĐ 493
Bảng 2.10: Chính sách khách hàng của PVFC theo kết quả xếp hạng
Bảng 2.11. Tổng hợp kết quả XHTD doanh nghiệp đối với 225 KH doanh nghiệp tại
PVFC thời điểm 30/06/2013
Bảng 3.1. Tỷ trọng điểm tài chính và phi tài chính đối với từng loại quy mô DN
Bảng 3.2: Tỷ trọng yếu tố tài chính và phi tài chính theo đề xuất của tác giả

DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1. Quy trình xếp hạng tín dụng
Sơ đồ 2.1. Sơ đồ các bước xếp hạng XHTD đối với doanh nghiệp có đủ báo cáo tài
chính 2 năm
Sơ đồ 2.2. Các bước XHTD đối với DN mới thành lập
Sơ đồ 2.3. Các bước chấm điểm XHTD cho dự án đầu tư

1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Nguồn gốc của cuộc khủng hoảng tài chính từ cuối 2007 - 2009 bùng phát ở Mỹ và
lan rộng toàn cầu. Nguyên nhân của cơn địa chấn tài chính ở Mỹ bắt nguồn từ khủng
hoảng tín dụng nhà ở thứ cấp hay còn gọi là khủng hoảng cho vay thế chấp dưới chuẩn.

Nhiều ngân hàng lớn trên thế giới rơi vào phá sản, xuất phát từ những thương vụ cho
vay thế chấp kiểu này.
“Rủi ro tín dụng có thể phát sinh từ các khoản cho vay đã giải ngân, các cam kết
cho vay chưa giải ngân, thư tín dụng hoặc các cam kết bảo lãnh tài chính khác.”
Mục đích của hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ của các ngân hàng cũng như hệ
thống xếp hạng tín dụng của các tổ chức chuyên xếp hạng quốc tế đều nhằm đánh giá
về rủi ro tín dụng của ngân hàng, rủi ro do khách hàng không có khả năng hoàn trả vốn
vay hoặc rủi ro do ngân hàng phải thực hiện thay các nghĩa vụ cam kết bảo lãnh cho
khách hàng với một bên thứ ba.
Đối với các Tổ chức tín dụng, khi sử dụng hệ thống đánh giá rủi ro thiếu độ chính
xác có thể khiến các tổ chức này quá lạc quan về triển vọng khách hàng và sẵn sàng đưa
ra các quyết định đồng ý sẽ dẫn đến hậu quả khó lường. Do vậy, không ngừng hoàn
thiện hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ là việc mà các tổ chức tín dụng cần tiến hành
một cách định kỳ nhằm thích ứng một cách kịp thời với những biến động của thị
trường, tăng cường hơn nữa khả năng dự báo trong quản trị rủi ro tín dụng đồng thời
cho thấy tầm quan trọng của đề tài nghiên cứu.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
Nghiên cứu đề tài nhằm mục tiêu sau:
- Hệ thống cơ sở lý luận về xếp hạng tín dụng doanh nghiệp
- Thực trạng xếp hạng tín dụng doanh nghiệp tại PVFC
- Đưa ra giải pháp nhằm hoàn thiện hệ thống xếp hạng tín dụng doanh nghiệp
Tổng công ty Tài chính cổ phần Dầu khí Việt Nam (PVFC) vẫn được xem là một
định chế tài chính còn non trẻ. Cùng với những biến động lớn trên thị trường, nguy cơ
nợ xấu ngày càng tăng và do vậy công tác quản trị rủi ro gần đây tại PVFC đã thực sự
2
được chú trọng. Tháng 8/2009, PVFC đã triển khai hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ
mới với sự hỗ trợ và tư vấn của tổ chức kiểm toán quốc tế Ernst & Young (EYVN). Kết
quả xếp hạng tín dụng nội bộ sẽ được dùng để ước tính dự phòng rủi ro tín dụng theo
điều 7 - Quyết định 493/2005/QĐ-NHNN, sẽ giúp cho tổ chức đánh giá chính xác hơn
và tiến gần hơn đến chuẩn mực quốc tế.

Mặt khác đề tài cũng cho thấy những ưu điểm, những hạn chế, nguyên nhân của
những bất cập khi XHTD doanh nghiệp đang áp dụng tại PVFC. Tiếp thu những kinh
nghiệm của các tổ chức xếp hạng quốc tế cũng như một số ngân hàng thương mại tại
Việt Nam. Từ đó sẽ mạnh dạn đề xuất những giải pháp góp phần hoàn thiện cho công
tác xếp hạng tín dụng doanh nghiệp tại PVFC.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là việc áp dụng hệ thống XHTD, các chỉ tiêu đánh
giá tính điểm XHTD khách hàng doanh nghiệp được Tổng công ty Tài chính cổ phần
Dầu khí Việt Nam (PVFC) đưa vào áp dụng từ tháng 8/2009 đến tháng 9/2013.
Phạm vi nghiên cứu
Do đặc thù của PVFC thì khách hàng cá nhân chủ yếu là cán bộ công nhân viên
trong ngành Dầu khí, mức độ rủi ro thấp hơn và XHTD khách hàng cá nhân không ảnh
hưởng nhiều đến chính sách quản trị rủi ro (QTRR) của PVFC.
Do vậy, đề tài chỉ tập trung nghiên cứu sâu XHTD dành cho khách hàng doanh
nghiệp. Những nghiên cứu tại thời điểm này là cần thiết và có ý nghĩa lớn khi hệ thống
XHTD nội bộ tại PVFC vẫn đang trong quá trình hoàn thiện.
4. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng phương pháp phân tích số liệu định tính để làm rõ thực trạng
XHTD doanh nghiệp tại PVFC. Sử dụng phương pháp so sánh giữa các tiêu chuẩn của
hệ thống XHTD nội bộ tại PVFC với các tổ chức xếp hạng trong nước và quốc tế, cùng
với phương pháp nghiên cứu tình huống, sử dụng các kết quả XHTD của nhiều khách
hàng đang có dư nợ tín dụng tại PVFC.
3
Từ những nghiên cứu đưa ra nhận định cụ thể và các giải pháp nhằm hoàn thiện
XHTD doanh nghiệp tại PVFC.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Việc nghiên cứu có kết quả sẽ giúp PVFC hoàn thiện hơn trong quy trình tín dụng
cho vay, giám sát rủi ro danh mục tín dụng, chính sách dự phòng rủi ro tín dụng, xác
định mức vốn an toàn, phân tích hiệu quả sinh lời của danh mục tín dụng và xác định

khung lãi suất tiêu chuẩn …
Tóm lại, hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ tại doanh nghiệp là một cấu phần quan
trọng và là một công cụ đắc lực trong quản trị kinh doanh.
Xây dựng thành công hệ thống XHTD nội bộ sẽ giúp các nhà quản trị đánh giá,
quản lý và lượng hóa mức độ rủi ro mức độ vỡ nợ của khách hàng bằng cách chấm
điểm và xếp hạng khách hàng trước và sau khi giải ngân.
6. Kết cấu của luận văn
“Hoàn thiện XHTD doanh nghiệp tại PVFC” có bố cục bao gồm phần mở đầu và ba
chương với kết cấu chi tiết như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận về xếp hạng tín dụng doanh nghiệp tại các định chề tài chính

Trong chương này sẽ trình bày tổng quan về hệ thống XHTD doanh nghiệp, kinh
nghiệm của các tổ chức xếp hạng quốc tế, các NHTM tại Việt Nam và rút ra các bài học
kinh nghiệm.
Chương 2: Thực trạng XHTD doanh nghiệp tại PVFC
Trong chương này sẽ trình bày thực trạng XHTD doanh nghiệp hiện đang áp dụng
tại PVFC. Những phân tích, đánh giá, so sánh, kiểm chứng các chỉ tiêu đánh giá trong
mô hình chấm điểm để rút ra những ưu điểm cũng như những bất cập cần cải tiến, nhằm
hoàn thiện và cải tiến công tác XHTD doanh nghiệp giúp ngăn ngừa và giảm thiểu rủi
ro tín dụng tại PVFC.
Chương 3: Hoàn thiện XHTD doanh nghiệp tại PVFC
Trong chương này sẽ trình bày tổng quan chung về PVFC và đưa ra giải pháp mang
tính thực tiễn nhằm hoàn thiện XHTD doanh nghiệp và cải tiến quy trình tín dụng,
chính sách tín dụng, quy trình cho vay, chính sách dự phòng rủi ro tín dụng tại PVFC.
4
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ XẾP HẠNG TÍN DỤNG DOANH NGHIỆP
TẠI CÁC ĐỊNH CHẾ TÀI CHÍNH
1.1. Tổng quan chung về xếp hạng tín dụng
1.1.1. Khái niệm về xếp hạng tín dụng

Về định nghĩa, mỗi tổ chức tài chính định nghĩa “xếp hạng tín dụng” khác nhau,
nhưng nội dung cốt lõi đều bao hàm ý kiến đánh giá chất lượng tín dụng hay khả năng
trả nợ của chủ thể phát hành.
Theo Viện nghiên cứu Nomura (Nomura Research Institute): Xếp hạng tín dụng là
sự đánh giá hiện thời về mức độ sẵn sàng và khả năng trả (gốc, lãi) đối với chứng khoán
nợ của một nhà phát hành trong suốt thời gian tồn tại của chứng khoán đó.
Theo Moody’s: Xếp hạng tín dụng là những ý kiến đánh giá về chất lượng tín dụng
và khả năng thanh toán nợ của một nghĩa vụ nợ riêng lẻ hoặc chủ thể phát hành dựa trên
các kết quả phân tích tín dụng cơ bản và thể hiện thông qua hệ thống ký hiệu từ Aaa
đến C.
Theo Standards & Poor’s: Xếp hạng tín dụng là những ý kiến đánh giá về rủi ro tín
dụng, khả năng và sẵn sang thanh toán các nghĩa vụ tài chính một cách đầy đủ và đúng
hạn của một chủ thể phát hành, như một Doanh nghiệp, một Chính Phủ. Xếp hạng tín
dụng cũng đề cập đến chất lượng tín dụng của một khoản nợ riêng rẻ, như một trái
phiếu doanh nghiệp hoặc một trái phiếu của chính quyền địa phương, và xác suất tương
đối mà khoản phát hành đó có thể vỡ nợ.
Như vậy, XHTD là các ý kiến đánh giá về chất lượng tín dụng và sẵn sàng thanh
toán các nghĩa vụ tài chính (gốc, lãi) của đối tượng xếp hạng một cách đầy đủ và đúng
hạn thông qua hệ thống phân loại theo ký hiệu đã được xác định trước suốt thời gian tồn
tại của đối tượng xếp hạng đó.
1.1.2. Đặc điểm
Xếp hạng tín dụng có một số đặc điểm sau:
5
- Xếp hạng tín dụng phản ánh cái nhìn về tương lai. Trong phân tích tín dụng, tổ
chức xếp hạng đánh giá các thông tin lịch sử, hiện tại và ước lượng tiềm tàng của những
sự kiện tương lai có thể dự báo được. Điều này hữu ích cho cả nhà đầu tư ngắn hạn và
dài hạn.
- XHTD không đảm bảo tuyệt đối chất lượng và rủi ro tín dụng trong tương lai vì
các sự kiện trong tương lai không thể thấy trước.
- Xếp hạng tín dụng không phải là lời khuyên tài trợ, mua, bán hoặc nắm giữ các

công cụ nợ. Xếp hạng tín dụng chỉ là một trong những nhân tố mà các nhà đầu tư có thể
tham khảo, bên cạnh các nhân tố khác như: Danh mục đầu tư, chiến lược đầu tư, thời
hạn đầu tư, giá trị chứng khoản nợ đã điều chỉnh rủi ro trước khi ra quyết định đầu tư và
tài trợ.
1.1.3 Vai trò của xếp hạng tín dụng
1.1.3.1
Đối với các tổ chức tín dụng
Hi
ện nay hệ thống xếp hạng tín dụng, đặc biệt là XHTD doanh nghiệp có ý nghĩa
cực kỳ quan trọng đối với các tổ chức tín dụng trong công tác quản trị rủi ro. Một hệ
thống XHTD hiệu quả sẽ kiểm soát được mức độ tín dụng khách hàng, đánh giá hiệu
quả danh mục tín dụng, danh mục đầu tư thông qua việc giám sát sự thay đổi dư nợ và
phân loại nợ trong nhóm khách hàng đã được xếp hạng, qua đó điều chỉnh danh mục, áp
dụng chính sách ưu tiên vào các nhóm khách hàng an toàn.
Vai trò của XHTD trong các tổ chức tín dụng lúc này chính là cơ sở để quản trị rủi
ro tín dụng nhằm hạn chế và giới hạn rủi ro ở mức mục tiêu, nhằm đảm bảo ổn định
tính thanh khoản và thích ứng với các tình huống xấu có thể xảy ra. Đồng thời, XHTD
cũng hỗ trợ tổ chức tín dụng trong việc phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro, tiến
tới mục đích tối đa hóa lợi nhuận và bảo vệ sự ổn định của thị trường tài chính.
Theo quyế
t định 493/2005/QĐ-NHNN về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự
phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động của các tổ chức tín dụng. Hiện nay, một
số định chế tài chính vẫn áp dụng việc trích lập dự phòng theo thời gian nợ của khách
hàng. Tuy nhiên, khi tổ chức tín dụng có một hệ thống xếp hạng tín dụng hiệu quả như
6
một số ngân hàng thương mại tại Việt Nam, sẽ hỗ trợ cho việc sử dụng phương pháp
định tính để xác định mức độ rủi ro của các khoản tín dụng, từ đó trích lập dự phòng
theo tỷ lệ phù hợp trong thời gian tới (Áp dụng Thông tư 02/2013/TT - NHNN). Xác
định tương đối chính xác tổn thất ước tính thì việc trích lập dự phòng rủi ro trở nên đơn
giản, hiệu quả và chính xác hơn.

Không chỉ giúp xây dựng chính sách phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro theo
phương pháp định tính, công tác xếp hạng tín dụng còn là cơ sở để xây dựng chính sách
tín dụng và chính sách khách hàng nhất quán, góp phần thực hiện nguyên tắc cho vay
của các tổ chức tín dụng. Việc sàng lọc, phân loại khách hàng được tiến hành ngay từ
khâu phê duyệt cấp tín dụng và thực hiện định kỳ thường xuyên trong suốt quá trình
cho vay. Mỗi tổ chức tín dụng sẽ áp dụng những điều chỉnh về chính sách lãi suất,
chính sách tài sản đảm bảo, hay các ưu tiên khác nhau cho mỗi nhóm khách hàng.
1.1.3.2
Các đối tượng khác

Đối với doanh nghiệp: Xếp hạng tín dụng giúp các doanh nghiệp mở rộng thị
trường vốn trong nước, giảm bớt sự phụ thuộc vào các khoản vay của các tổ chức tín
dụng, ngân hàng thương mại. Xếp hạng tín dụng cũng giúp duy trì sự ổn định nguồn tài
trợ cho doanh nghiệp, khi doanh nghiệp được các tổ chức XHTD đánh giá xếp hạng ở
mức cao có thể duy trì được thị trường vốn, ngay cả khi thị trường vốn có những biến
động bất lợi, kinh tế khó khăn, nguồn tài trợ vẩn linh hoạt hơn. Đặc biệt đối với các DN
niêm yết trên thị trường chứng khoán sẽ được nhiều nhà đầu tư quan tâm hơn.
Đối với
nhà đầu tư: Xếp hạng tín dụng giúp cho nhà đầu tư có một công cụ để đánh
giá về hoạt động kinh doanh, tài chính của doanh nghiệp, đánh giá được rủi ro tín dụng,
giảm thiểu chi phí thu nhập, phân tích, theo dõi khả năng trả nợ của các tổ chức phát
hành trái phiếu, công cụ nợ. Đồng thời, nhà đầu tư cũng có thể nhận được mức lãi suất
cao hơn do giảm bớt được trung gian tài chính (ngân hàng) trong quá trình đầu tư.
Đối với cơ quan quản lý Nhà nước và thị trường tài chính: Xếp hạng tín dụng
giúp thị trường tài chính minh bạch hơn, điều hành nền kinh tế hiệu quả, tăng cường
khả năng giám sát thị trường của Ủy ban giám sát, Chính phủ và Ngân hàng Nhà Nước.
7
Hiện nay, các thị trường chứng khoán trên thế giới đều tồn tại các tổ chức xếp hạng
tín dụng. Không chỉ có các tổ chức tín dụng mà cơ quan Nhà nước, nhà phát hành hay
các nhà đầu tư cũng đều rất quan tâm đến xếp hạn tín dụng. Việc xếp hạn tín dụng sẽ

giúp nâng cao tính công khai, lành mạnh, minh bạch của thị trường vì các thông số đã
được công khai, phản ánh đầy đủ để các thành phần tham gia thị trường hoàn toàn chủ
động trong việc lựa chọn mục tiêu. Việt Nam cũng bắt đầu xuất hiện một vài công ty về
xếp hạn tín dụng.
1.1.4 Mục tiêu của hệ thống xếp hạng tín dụng
Mục tiêu của hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ của các ngân hàng, các TCTD
cũng như hệ thống xếp hạng tín dụng của các tổ chức chuyên xếp hạng quốc tế như
Fitch, Moody's, S&P đều nhằm đánh giá về rủi ro tín dụng của ngân hàng, rủi ro do
khách hàng không có khả năng hoàn trả vốn vay hoặc rủi ro do ngân hàng phải thực
hiện thay các nghĩa vụ cam kết bảo lãnh cho khách hàng với một bên thứ ba.
Tuy nhiên, do dựa trên các phương pháp luận và điều kiện khác nhau, nên có thể có
những sự khác biệt trong cơ cấu và thiết kế của hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ của
các ngân hàng thương mại so với các tổ chức xếp hạng quốc tế (bản thân giữa các tổ
chức quốc tế cũng có sự khác nhau này).
Theo thông lệ, hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ có thể được sử dụng trong các quy
trình quản lý rủi ro tín dụng sau: Ban hành chính sách tín dụng, Quy trình cho vay,
Giám sát rủi ro danh mục tín dụng, Lập báo cáo quản trị rủi ro, Chính sách dự phòng rủi
ro tín dụng, Xác định mức vốn an toàn tối thiểu, Phân tích hiệu quả sinh lời của danh
mục tín dụng và Xác định khung lãi suất tiêu chuẩn
Các đặc điểm về cấu trúc, thiết kế và vận hành của hệ thống xếp hạng tín dụng nội
bộ có thể khác nhau giữa các ngân hàng, TCTD. Ví dụ như: Cơ cấu của các chỉ tiêu
đánh giá, Trọng số của các chỉ tiêu, Số lượng các mức xếp hạng, ước tính mức rủi ro
gắn liền với các mức xếp hạng, Các chính sách khách hàng, chính sách tín dụng áp
dụng cho từng mức xếp hạng tín dụng Nhìn chung, khi xây dựng một hệ thống xếp
hạng tín dụng nội bộ, các ngân hàng, TCTD đều cân nhắc đến các yếu tố như: chi phí
8
và lợi ích của việc thu thập và đánh giá thông tin, tính nhất quán của các tiêu chí đánh
giá, tính hợp lý của các mức xếp hạng tín dụng tương ứng với các mức rủi ro xác định,
các chính sách đối với cán bộ tín dụng, chiến lược hoạt động kinh doanh của tổ chức
mình và việc ứng dụng các kết quả xếp hạng tín dụng vào hoạt động quản trị.

* Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác xếp hạng tín dụng nội bộ đối với khách hàng
doanh nghiệp:
- Hoạt động của doanh nghiệp và các nhân tố môi trường kinh doanh
- Các nhân tố bên trong của TCTD thực hiện việc xếp hạng tín dụng
1.1.5 Xếp hạng tín dụng theo Basel II (Internal Rating Basel – IRB)
Để chuẩn hóa hoạt động của hệ thống các ngân hàng trên thị trường tài chính quốc
tế, các ngân hàng lớn trên thế giới (chủ yếu ở châu Âu) đã thực hiện một số công cụ,
trong đó có Hiệp ước Basel (còn gọi là Basel I). Hàng loạt những rủi ro phát sinh trong
lĩnh vực tài chính ngân hàng đã khiến Chính phủ các quốc gia phải cải tiến Basel I
(1988). Tháng 6/2004 với mục tiêu tăng cường các giải pháp kiểm soát rủi ro của hệ
thống ngân hàng – còn gọi là Basel II, bao gồm các “tiêu chuẩn vốn quốc tế”.
Như vậy, theo yêu cầu của Basel II, các tổ chức tín dụng sẽ sử dụng hệ thống cơ sở
dữ liệu của nội bộ để đánh giá vấn đề rủi ro tín dụng, từ đó xác định khả năng tổn thất
tín dụng. Dữ liệu được phân thành 3 nhóm khái quát như sau:
• Nhóm dữ liệu tài chính liên quan đến các hệ số tài chính của khách hàng cũng
như các đánh giá của các tổ chức xếp hạng.
• Nhóm dữ liệu định tính phi tài chính liên quan đến trình độ quản lý, khả năng
nghiên cứu và phát triển sản phẩm mới, các dữ liệu về khả năng tăng trưởng của ngành

• Những dữ liệu mang tính cảnh báo liên quan đến các hiện tượng báo hiệu khả
năng không trả nợ cho ngân hàng như số dư tiền gửi, hạn mức thấu chi …
Từ dữ liệu trên, ngân hàng nhập vào một mô hình định sẵn, từ đó tính được xác suất
không trả được nợ của ngân hàng. Đó có thể là mô hình tuyến tính, mô hình probit …
và thường được xây dựng bởi các tổ chức tư vấn chuyên nghiệp.
9
Việc áp dụng phương pháp IRB sẽ xác định đúng thực tế mức độ rủi ro của từng
trạng thái rủi ro gồm các khoản cho vay doanh nghiệp, cho vay các doanh nghiệp vừa
và nhỏ (SMEs), doanh nghiệp siêu nhỏ, cho vay đầu tư, chứng khoán hóa, góp vốn cổ
phần và các trạng thái không cân bằng khác.
Hiện nay, các TCTD đều có hệ thống xếp hạng tín dụng khách hàng và hệ thống này

được sử dụng để làm căn cứ cho thẩm định tín dụng và quyết định cho vay. Khi xác
định được tổn thất ước tính, đặc biệt là xác định được xác suất khả năng vỡ nợ (PD –
Probability of Default) của khách hàng sẽ giúp TCTD nâng cao được chất lượng việc
giám sát và tái xếp hạng khách hàng sau khi cho vay.
Với mỗi kỳ hạn xác định, tổn thất có thể được tính toán dựa trên công thức sau:
EL = EAD x LGD x PD
Trong đó:
EL: Expected Loss – tổn thất có thể ước tính.
PD: Probability of Default - là xác suất khách hàng không trả nợ được.
LGD: Loss Given Default – tỷ trọng tổn thất ước tính, đây là tỷ trọng phần vốn bị tổn
thất trên tổng dư nợ tại thời điểm khách hàng không trả được nợ, được tính theo công
thức sau:
LGD = (EAD – số tiền có thể thu hồi)/EAD
EAD: Exposure at Default – Tổng dư nợ của khách hàng tại thời điểm khách hàng
không trả được nợ, được tính theo Basel II như sau:
EAD = Dư nợ bình quân + LEO x HMTD chưa sử dụng bình quân
Trong đó:
LEO: Loan Equivalent Exposure - là tỷ trọng phần vốn chưa sử dụng có nhiều khả
năng sẽ được khách hàng rút thêm tại thời điểm không trả được nợ.
LEO x Hạn mức tín dụng chưa sử dụng bình quân: chính là phần dư nợ khách hàng
rút thêm tại thời điểm không trả được nợ ngoài mức dư nợ bình quân.
Thực tế, nếu chúng ta coi hạng khách hàng là một biến kết quả, thì các biến nguyên
nhân để xác định được biến kết quả trên chính là các đánh giá về tình hình tài chính,
tình hình phi tài chính của doanh nghiệp đi vay và được xác định theo phương pháp liên
10
tục dựa trên các mô hình toán học. Cùng các biến này khi xác định theo phương pháp
“rời rạc” sẽ cho ra kết quả riêng của PD – xác suất khách hàng không trả được nợ và
TCTD có thể dựa vào đó để tái xếp hạng tín dụng khách hàng. Hệ thống xếp hạng tín
dụng nội bộ sẽ tiếp cận đến tất cả các yếu tố có liên quan đến rủi ro tín dụng. Xây dựng
hệ thống ước tính tổn thất tín dụng như trên dựa trên hệ thống cơ sở dữ liệu nội bộ -

IRB là một xu thế tất yếu của các ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng. Tuy nhiên,
việc tính toán bất kỳ chỉ tiêu nào cũng khá phức tạp, đòi hỏi phải có một cơ sở dữ liệu
đầy đủ, phần mềm xử lý dữ liệu hiện đại và phải có nguồn nhân lực có trình độ khoa
học nhất định.
1.1.6 Các phương pháp xếp hạng tín dụng
Hiện nay, trên thế giới để thực hiện xếp hạng, các tổ chức có thể sử dụng phương
pháp chuyên gia hoặc mô hình toán học hoặc cả hai.
Phương pháp chuyên gia (analyst driven ratings): Trong phương pháp này, các
tổ chức XHTD sẽ phân công một số nhà phân tích hàng đầu kết hợp với đội ngũ chuyên
gia để đánh giá khả năng thanh toán nợ của đối tượng cần xếp hạng. Họ sẽ tìm kiếm
thông tin thông qua các báo cáo của doanh nghiệp, thông tin thị trường và thông tin từ
phỏng vấn hay thảo luận với các thành viên Ban điều hành, thành viên Hội đồng quản
trị. Họ sử dụng những thông tin này để đánh giá tình trạng tài chính, hoạt động kinh
doanh, các chính sách và chiến lược quản lý rủi ro của doanh nghiệp, từ đó đưa ra mức
phân loại tín dụng cuối cùng cho doanh nghiệp.
Mô hình toán học xếp hạng tín dụng (model driven ratings): Theo phương pháp
này thì hầu như chỉ tập trung vào các dữ liệu định lượng và kết hợp chặt chẽ trong mô
hình toán học đã được các chuyên gia xếp hạng nghiên cứu và kiểm chứng. Thông qua
mô hình toán học, các tổ chức xếp hạng có thể đánh giá tình hình tài chính, khả năng trả
nợ, đánh giá tài sản đảm bảo, khả năng sinh lợi, dựa trên các báo cáo tài chính được
công bố của doanh nghiệp kèm theo những điều chỉnh thích hợp.
Các tổ chức lớn trên thế giới như Fitch, Moody’s, S&P thường sử dụng phương
pháp chuyên gia để đánh giá xếp hạng tín dụng vì phương pháp này đánh giá một cách
toàn diện về nền kinh tế, quốc gia, ngành và doanh nghiệp. Tuy nhiên, phương pháp
11
này có hạn chế là còn mang tính chủ quan phụ thuộc vào các chuyên gia. Vì vậy các tổ
chức này đều cố gắng hóa tối đa các biến định tính có thể trong quá trình phân tích,
đồng thời cũng kết hợp sử dụng các mô hình toán học để dự báo hạng mức tín dụng và
rủi ro vỡ nợ khi xếp hạng tín dụng.
1.1.7 Quy trình xếp hạng tín dụng

Sơ đồ 1.1. Quy trình xếp hạng tín dụng

Quy trình cung cấp dịch vụ của các tổ chức xếp hạng tín dụng từ hội thảo giới thiệu
dịch vụ cho đến khi công bố chính thức hạng mức xếp hạng tín dụng, thường trong
khoảng 60 – 90 ngày, tùy theo quy mô, mức độ phức tạp, cũng như sự sẵn sàng cung
cấp thông tin một cách đầy đủ và rõ ràng của chủ thể phát hành. Trong quy trình
XHTD, sự tin tưởng của chủ thể phát hành là một nhân tố thiết yếu.
Dựa vào quy trình xếp hạng tín dụng. Ta đưa ra quy trình thông thường nhất gồm có
9 bước cơ bản như sau:
Bước 1: Giới thiệu dịch vụ xếp hạng tín dụng
Nếu là khách hàng mới, quy trình cung cấp dịch vụ xếp hạng tín dụng bắt đầu bằng
buổi hội thảo giới thiệu dịch vụ. Nhằm đảm bảo rằng chủ thể phát hành đã hiểu rõ quy
trình và phương pháp xếp hạng trước khi sử dụng dịch vụ.
12
Bước 2: Thương thảo và ký kết hợp đồng dịch vụ
Tổ chức xếp hạng và chủ thể phát hành thương thảo mức phí và điều khoản ràng
buộc về trách nhiệm và nghĩa vụ trong hợp đồng tiến tới ký kết hợp đồng sử dụng dịch
vụ xếp hạng tín dụng.
Bước 3: Lên kế hoạch thực hiện
Tổ chức xếp hạng sẽ phân công một nhóm chuyên gia để thực hiện xếp hạng tín
dụng chủ thể phát hành. Nhóm chuyên gia cùng với chủ thể phát hành thống nhất về:
- Chương trình nghị sự do tổ chức xếp hạng đưa ra và những vấn đề bổ sung thêm
- Chi tiết những người sẽ tham dự quy trình xếp hạng trong nhóm chuyên gia
- Thời gian và địa điểm tổ chức cuộc họp.
Bước 4. Các cuộc hộp với Ban Quản trị chủ thể phát hành
Cuộc họp đầu tiên thường được tổ chức tại trụ sở chính của chủ thể phát hành, có
thể bao gồm việc thăm trực tiếp các phòng ban và bộ phận để xem chủ thể phát hành
làm việc như thế nào, thời gian thường từ 1/2 đến 1 ngày, tùy thuộc vào đặc điểm của
chủ thể được xếp hạng. Cuộc họp sẽ thảo luận các nội dụng trong chương trình nghị sự
đã thống nhất để đảm bảo rằng các bên tham gia nhận thức đúng các thông tin cần trao

đổi. Việc thảo luận sẽ xoay quanh các chủ đề sau:
• Lịch sử hành thành và phát triển của chủ thể phát hành.
• Cơ cấu tổ chức và bộ máy quản lý.
• Triết lý kinh doanh và chiến lược kinh doanh.
• Xu thế trong ngành và năng lực cạnh tranh.
• Các chính sách quốc gia và môi trường kinh doanh.
• Hiệu quả kinh doanh và các chính sách kế toán.
• Cấu trúc nợ, bao gồm chi tiết từng khoản nợ vay, lãi suất, quyền ưu tiên của các
khoản nợ đối với tài sản công ty mẹ và công ty con.
• Vị thế tài chính và thanh khoản, bao gồm: (i) sự ổn định và tính dễ dự báo của
dòng tiền và khả năng thanh toán của các nghĩa vụ nợ (ii) biên lợi nhuận hoạt động kinh
doanh (iii) phân tính bản cân đối kế toán về dữ liệu nợ và kỳ hạn nợ.
13
• Chất lượng và kinh nghiệm quản trị, các thành tích quá khứ, thái độ và mức độ
chấp nhận rủi ro, đánh giá của Ban Quan trị về các cách thức trong ngành, điểm yếu của
bản thân công ty, các phương án tài chính dự phòng và kế hoạch đối phó với những tình
huống bất ngờ.
Để cuộc họp diễn ra thuận lợi, các tổ chức xếp hạng luôn cố gắng để chủ thể phát
hành hiểu rõ phương pháp phân loại của tổ chức xếp hạng và tổ chức xếp hạng cũng
nghiêm túc lắng nghe quan điểm của chủ thể phát hành về cơ bản công ty và ngành của
chủ thể đang hoạt động.
Bước 5. Nhóm chuyên gia tiến hành phân tích
Sau khi cuộc họp ban đầu, nhóm chuyên gia của tổ chức xếp hạng sẽ tiếp tục phân
tích và tiến hành các cuộc thảo luận sâu hơn với chủ thể phát hành thông qua mail, điện
thoại, hội nghị, khảo sát thực tế cho đến khi có được bản đánh giá chi tiết và cụ thể. Sau
khi hoàn thành bản phân tích, nhóm chuyên gia của tổ chức xếp hạng sẽ đề nghị một
mức loại tín dụng, thuyết trình và bảo vệ trước hội đồng xếp hạng loại tín dụng.
Bước 6. Hội đồng xếp hạng tín dụng
Đặc điểm cố hữu của hoạt động xếp hạng tín dụng là mang tính chủ quan. Vì vậy, tổ
chức xếp hạng thành lập Hội đồng xếp hạng tín dụng nhằm bảo đảm quy trình xếp hạng

tín dụng của tổ chức xếp hạng khách quan nhất trong khả năng có thể, thông qua quá
trình tranh luận để lý giải các nhân tố rủi ro liên quan và quan điểm của mỗi chuyên gia
trên mỗi nhân tố rủi ro đó.
Trong lần xếp hạng đầu tiên, trưởng nhóm chuyên gia sẽ triệu tập một Hội đồng xếp
hạng gồm tất cả các chuyên gia có kinh nghiệm và kiến thức thích hợp để cùng nhau
thảo luận tất cả các luận điểm, cơ sở xếp hạng và đảm bảo rằng tất cả các vấn đề có liên
quan đến xếp hạng tín dụng của chủ thể phát hành đã được trình bàn và thảo luận. Các
cuộc thảo luận của Hội đồng xếp hạng là các cuộc thảo luận kín và chỉ các chuyên gia
có liên quan tổ chức xếp hạng được tham dự.
Bước 7. Công bố mức xếp hạng tín dụng
Sau khi hội đồng xếp hạng tín dụng đưa ra quyết định cuối cùng, chủ thể phát hành
sẽ được tổ chức xếp hạng thông báo mức xếp hạng và cơ sở xếp hạng.
14
Trường hợp xảy ra mâu thuẫn trong kết quả xếp hạng do thiếu thông tin hoặc do thông
tin sai lệch, tổ chức xếp hạng sẽ rà soát lại trong vòng 1 - 2 ngày làm việc để thống nhất
kết quả xếp hạng tín dụng cuối cùng.
Bước 8. Phổ biến báo cáo xếp hạng tín dụng
Đối với hình thức xếp hạng tín dụng công khai, mức xếp hạng tín dụng của chủ thể phát
hành sẽ được tổ chức xếp hạng công bố trên phương tiện thông tin đại chúng dưới dạng
thông cáo báo chí.
Bước 9. Giám sát
Quy trình xếp hạng tín dụng đòi hỏi các cuộc đối thoại chủ động, lien tục giữa chủ thể
phát hành và nhóm chuyên gia của tổ chức xếp hạng. Kể từ khi công bố mức xếp hạng
tín dụng lần đầu, tổ chức xếp hạng sẽ tiếp tục giám sát và cập nhập thông tin qua các
cuộc đàm thoại và gặp gỡ thường xuyên ít nhất mỗi năm một lần hoặc thường xuyên
hơn theo quý, hay ngay khi các sụ kiện bất ngờ xảy ra có tác động đáng kể đến mức xếp
hạng tín dụng. Mức độ cập nhập thông tin và báo cáo xếp hạng tín dụng sẽ dựa trên hợp
đồng cung cấp dịch vụ đã được ký kết giữa hai bên.
1.2 Phương pháp xếp hạng tín dụng doanh nghiệp của các tổ chức quốc tế
Các tổ chức xếp hạng quốc tế như Fitch, Moody’s, S&P …Với các thông tin đã

được công bố, đề tài nghiên cứu sẽ cố gắng trình bày những tham khảo vể các phương
pháp xếp hạng của các tổchức trên và một số hệ thống xếp hạng của TCTD trong nước.
1.2.1 Phương pháp xếp hạng tín dụng doanh nghiệp của Fitch
Phương pháp phân loại xếp hạng doanh nghiệp của Fitch dựa trên phân tích định
tính và phân tích định lượng. Phương pháp phân tích của Fitch bao gồm phân tích dữ
liệu tài chính và hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong khoảng thời gian ít nhất
là 5 năm. Fitch dựa trên phương pháp phân tích so sánh để đánh giá sức mạnh của mỗi
doanh nghiệp và rủi ro kinh doanh trong mối quan hệ với các doanh nghiệp tương đồng.
Mặt khác, phân tích độ nhạy cũng được thực hiện để đánh giá khả năng của doanh
nghiệp khi đương đầu với những thay đổi trong môi trường kinh doanh. Một nhân tố
xếp hạng then chốt theo Fitch là tính linh hoạt tài chính mà phần lớn dựa vào khả năng
tạo ra dòng tiền tự do từ hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
15
 Phân tích định tính
Môi trường kinh doanh: Những rủi ro và cơ hội trong môi trường kinh doanh được
Fitch khảo sát có thể tác động đến ngành từ sự thay đổi tập quán tiêu dùng, dân số, khoa
học kỹ thuật …
Rủi ro ngành: Fitch xếp hạng các doanh nghiệp trong bối cảnh chung của ngành mà nó
hoạt động.
Vị thế của doanh nghiệp trên thị trường phụ thuộc vào sự đa dạng hóa sản phẩm, đa
dạng hóa đối tượng khách hàng, người cung ứng, quản lý tốt các chi phí sản xuất và
một vài nhân tố khác tác động đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.
Về năng lực của ban quản trị: Fitch đánh giá ban quản trị thông qua khả năng tạo ra sự
hài hòa về mọi mặt trong doanh nghiệp, duy trì hiệu quả hoạt động kinh doanh và củng
cố vị thế công ty trên thị trường. Mặt khác, để giảm yếu tố chủ quan trong cách đánh
giá, các chỉ tiêu tài chính cũng được sử dụng làm thước đo năng lực ban quản trị.
Về chính sách kế toán: Sủ dụng những phân tích, nghiên cứu để điều chỉnh và trình bày
lại báo cáo tài chính của doanh nghiệp, từ đó làm cơ sở để so sánh với các công ty khác
(gồm có nguyên lý kế toán, phương pháp định giá hàng tồn kho, phương pháp khấu
hao, cách xử lý tài sản vô hình, kế toán ngoài bảng …).

 Phân tích định lượng
Trong phân tích định lượng, Fitch quan tâm tới phân tích xu hướng của một nhóm
các tỷ số hơn là việc phân tích bất kỳ một tỷ số riêng lẻ nào. Fitch sử dụng một cách đa
dạng các thước đo định lượng về dòng tiền, thu nhập, đòn bẩy và các khoản đảm bảo nợ
để đánh giá rủi ro tín dụng. Dòng tiền từ hoạt động kinh doanh cung cấp cho doanh
nghiệp sự đảm bảo rủi ro tín dụng nhiều hơn là từ nhuồn tài trợ bên ngoài. Fitch cũng
nhấn mạnh vai trò của EBITDA (lợi nhuận trước thuế, lãi vay và khấu hao) – một thước
đo quan trọng về khả năng tạo ra thu nhập chưa tính đến đòn bẩy tài chính và được sử
dụng phổ biến trong quá trình định giá. Sau đây là những thước đo chính mà Fitch dùng
để phân tích rủi ro tín dụng:
Các thước đo dòng tiền:
 Dòng tiền trước thay đổi vốn lưu động (Funds From Operations – FFO)

×