Tải bản đầy đủ (.pdf) (98 trang)

ỨNG DỤNG PHƯƠNG PHÁP NATREX TRONG NGHIÊN CỨU SỰ PHÁ VỠ CẤU TRÚC VÀ TỶ GIÁ THỰC CÓ HIỆU LỰC CỦA VN.PDF

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.1 MB, 98 trang )


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TPHCM


ĐỖ QUỐC THỊNH




ỨNG DỤNG PHƯƠNG PHÁP NATREX TRONG
NGHIÊN CỨU SỰ PHÁ VỠ CẤU TRÚC
VÀ TỶ GIÁ THỰC CÓ HIỆU LỰC CỦA VN





LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ





Thành phố Hồ Chí Minh – Năm 2013



LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan luận văn “Ứng dụng phương pháp Natrex trong nghiên


cứu sự phá vỡ cấu trúc và tỷ giá thực có hiệu lực của Việt Nam” là công trình
nghiên cứu của chính tôi.
Ngoài những tài liệu tham khảo đã được trích dẫn trong luận văn, tôi cam
đoan rằng mọi số liệu và kết quả nghiên cứu của luận văn này chưa từng được
công bố hoặc được sử dụng dưới bất cứ hình thức nào.
TP. Hồ Chí Minh, ngày 24 tháng 10 năm 2013
Tác giả


Đỗ Quốc Thịnh













MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT i
DANH MỤC BẢNG BIỂU ii
DANH MỤC HÌNH VẼ iii

CHƯƠNG 1 - GIỚI THIỆU 1
1.1. Lý do chọn đề tài 1
1.2. Tính cấp thiết của đề tài 2
1.3. Mục tiêu của đề tài 2
1.4. Đối tượng nghiên cứu 2
1.5. Phạm vi nghiên cứu 3
1.6. Phương pháp nghiên cứu 3
1.7. Dữ liệu nghiên cứu 4
1.8. Bố cục luận văn 5
1.9. Đóng góp của đề tài 5
CHƯƠNG 2 - TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC ĐÂY 6
2.1. Tổng quan các phương pháp xác định tỷ giá cân bằng 6
2.1.1. Ngang giá sức mua (PPP) 6
2.1.2. Tỷ giá cân bằng BEERs (Behavioral equilibrium exchange rates) 6
2.1.3. Tỷ giá cân bằng FEERs (Fundamental equilibrium exchange rates) 7
2.1.4. Tỷ giá cân bằng NATREX (Natural real exchange Rate) 8
2.2. Tổng quan các nghiên cứu tỷ giá cân bằng 9
2.2.1. Phương pháp PPP 9
2.2.2. Phương pháp BEER 10
2.2.3. Phương pháp FEER 13
2.2.4. Tổng quan các nghiên cứu trước đây về mô hình NATREX 16
2.2.5. MQH giữa TG thực hiệu lực và các yếu tố nền tảng của nền kinh tế 22

2.2.6. Nghiên cứu về điểm phá vỡ cấu trúc 25
CHƯƠNG 3 - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ DỮ LIỆU 30
3.1. Những điều cần biết về mô hình NATREX và các giả định mô hình 30
3.1.1. Mô hình NATREX mở rộng 30
3.1.2. Các giả định của mô hình NATREX 30
3.1.3. Cấu trúc của mô hình 32
3.1.3.1. Tiết kiệm 32

3.1.3.2. Tỷ lệ mậu dịch và tỷ giá hối đoái thực 33
3.1.3.3. Đầu tư 33
3.1.3.4. Cân bằng thị trường hàng hóa 35
3.1.3.5. Tài khoản vãng lai 35
3.1.3.6. Cân bằng danh mục đầu tư 35
3.1.3.7. Sự tích lũy vốn và tài sản nước ngoài 36
3.1.4. Cân bằng trung hạn 36
3.1.5. Sự điều chỉnh linh hoạt 37
3.1.6. Trạng thái ổn định 38
3.2. Đo lường TGHĐ Hiệu lực REER 40
3.3. Phương pháp thực nghiệm 40
3.4. Mô tả biến nghiên cứu 42
3.5. Chọn rổ tiền tệ đặc trưng 43
3.6. Thu thập số liệu 44
CHƯƠNG 4 - PHÂN TÍCH DỮ LIỆU VÀ KẾT QUẢ KIỂM ĐỊNH 46
4.1. Tổng hợp dữ liệu thống kê 46
4.2. Các bước thực hiện 46
4.3. Kết quả chạy mô hình 47
CHƯƠNG 5 - KẾT LUẬN CÁC YẾU TỐ QUYẾT ĐỊNH ĐẾN REER 57
5.1. Phân tích các yếu tố tác động đến REER 57
5.1.1. Lãi suất nước ngoài hiệu quả 57
5.1.2. Hạn chế thanh khoản 58


5.2. Ước lượng REER theo mô hình C (NATREX) 58
5.3. Phân tích biểu đồ và giải thích sự chênh lệch giữa REER và NATREX 60
5.4. Chênh lệch giữa REER và NATREX 63
5.5. Phân tích điểm phá vỡ cấu trúc năm 2005 65
TÀI LIỆU THAM KHẢO 68
PHỤ LỤC
























DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

τ Tax Rate
Mức thuế suất
ADB Asian Development Bank
Ngân hàng phát triển Châu Á.
BEERs Behavioral Equilibrium Exchange Rates

Tỷ giá cân bằng hành vi
ER’ Effective Foreign Interest Rate
Lãi suất nước ngoài hiệu quả
ET Effective Terms Of Trade Index
Tỷ lệ mậu dịch hiệu quả
FEERs Fundamental Equilibrium Exchange Rates
Tỷ giá cân bằng cơ sở
GDP Gross Domestic Product
Tổng sản phẩm quốc nội
GI Government Investment
Đầu tư chính phủ
GSO Gerenal Statistic Office
Tổng cục thống kê
IFS International Financial Statistics
Thống kê tài chính quốc tế
IMF International Monetary Fund
Quỹ tiền tệ thế giới
LIQC Liquidity Constraint
Hạn chế thanh khoản


NATREX Natural Real Exchange Rate
Tỷ giá hối thực tự nhiên
PPP Purchasing Power Parity
Ngang giá sức mua
RDEPO Relative Dependency Ratio Of The Old
Tỷ lệ phụ thuộc tương của người già
RDEPY Relative Dependency Ratio Of The Young
Tỷ lệ phụ thuộc tương của trẻ em
REER Equilibrium Real Effective Exchange Rate

Tỷ giá thực hiệu lực
RY Relative PPP Adjusted Real GDP Per Capital
GDP thực trên đầu người được hiểu chỉnh theo ngang giá sức mua (PPP)
RYGR Relative Real GDP Growth Rate
Tốc độ tăng trưởng GDP thực tương đối
TFP Total Factor Productivity
Năng suất các yếu tố tổng hợp












DANH MỤC BẢNG BIỂU

Bảng 2.1. Tóm tắt các phương pháp xác định tỷ giá cân bằng trước đây 9
Bảng 4.1. Tổng hợp thống kê dữ liệu 46


























DANH MỤC HÌNH VẼ

Hình 3.1. Đồ thị 38
Hình 5.1. Biểu đồ so sánh REER và NATREX 59
Hình 5.2. Phân tích biểu đồ so sánh REER và NATREX 60
Hình 5.3. Chênh lệch của REER và NATREX 63

1
CHƯƠNG I - GIỚI THIỆU

1.1. Lý do chọn đề tài
Mức tỷ giá hiện nay có phù hợp đối với nền kinh tế Việt Nam hay

chưa? Hiện nay trị giá đồng Việt Nam đang được định ra như thế nào và đang
cao, thấp hay là đã sát với tỷ giá thực tế kỳ vọng hay chưa? Mục tiêu nào mà
chính sách tỷ giá cần phải đảm bảo khả năng cạnh tranh của hàng hóa hay
cung cấp một môi trường ổn định để phát triển?
Để đánh giá mức độ phù hợp đối với nền kinh tế của mức tỷ giá hiện
nay cần phải có một cơ sở khoa học để so sánh. Tỷ giá hối đoái cụ thể là tỷ giá
thực hiệu lực cân bằng dài hạn (REER) luôn là chỉ số quan trọng trong nền
kinh tế mỗi quốc gia, nó gắn liền với hoạt động giao thương quốc tế. Do đó,
các nhà hoạch định chính sách cần phải nắm bắt một cách rõ ràng về tình hình
biến động tỷ giá hiện nay để đưa ra các chính sách đối nội và đối ngoại phù
hợp, thúc đẩy nền kinh tế phát triển, cũng như dẫn dắt vượt qua các giai đoạn
khó khăn. Vấn đề đặt ra có quá nhiều yếu tố tác động đến chỉ số này, nhưng
đâu là yếu tố chính tác động mạnh mẽ tới nó, đâu là yếu tố không quan trọng.
Đặc biệt trong nền kinh tế toàn cầu hóa, nhiều tác động truyền dẫn với nhau
có thể xảy ra sự biến đổi đột ngột dẫn đến sự phá vỡ cấu trúc cần phải được
xem xét. Vì thế, bài nghiên cứu quyết định nghiên cứu đề tài “ Ứng dụng
phương pháp NATREX trong nghiên cứu sự phá vỡ cấu trúc và tỷ giá thực có
hiệu lực của Việt Nam”, trên cơ sở đó vận dụng tìm hiểu các yếu tố chính tác
động đến REER, xem xét việc định giá Việt Nam đồng cao hay thấp.





2
1.2. Tính cấp thiết của đề tài
Hiện tại, tỷ giá bình quân liên ngân hàng được sử dụng làm tỷ giá tham
chiếu cho các giao dịch trên thị trường. Tuy vậy, tỷ giá này thường được ấn
định bởi NHNN. Mặc khác không ít nhận định cho rằng, chính sách tỷ giá của
NHNN cảm tính và thiếu những cơ sở khoa học rõ ràng. Do đó, việc nghiên

cứu tỷ giá hối đoái thực hiệu lực và đánh giá lại những tác động của nó đối
với hoạt động thương mại của Việt Nam là cần thiết.
1.3. Mục tiêu của đề tài
Bài nghiên cứu này dựa trên mô hình NATREX mở rộng đã từng được
áp dụng ở Trung Quốc để ứng dụng vào Việt Nam nhằm xem xét xem có sự
phá vỡ cấu trúc trong mô hình hay không? Khảo sát các yếu tố chính tác động
đến tỷ giá hối đoái thực hiệu lực cân bằng của đồng Việt Nam trong dài hạn
và điều tra những chênh lệch về thương mại mậu dịch trong giai đoạn từ năm
1997 đến năm 2011. Điểm mới lạ của bài nghiên cứu này là sử dụng mô hình
NATREX thay cho các mô hình trong các bài nghiên cứu trước đây (mô hình
PPP, BEER, FEER). Đồng thời bài nghiên cứu sẽ dựa vào REER để có thể
đánh giá đồng Việt Nam trong giai đoạn trên đã được định giá cao hay thấp so
với NATREX.
1.4. Đối tượng nghiên cứu
Tỷ giá tiền đồng so với một số đồng tiền của các đối tác thương mại lớn với
Việt Nam.
Tỷ giá nội tệ của các đối tác này so với đồng USD.
REER: Tỷ giá thực hiệu lực đa phương của Việt Nam so với đồng tiền các
nước trong rổ tiền tệ các quốc gia có giao thương với Việt Nam.
Chỉ số CPI và giá trị xuất nhập khẩu của Việt Nam với các đối tác thương mại
lớn nói trên.
Kim ngạch xuất, nhập khẩu của Việt Nam với các đối tác thương mại.

3
1.5. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu của đề tài là tỷ giá của đồng tiền một số nước và
vùng lãnh thổ với Việt Nam đồng và với đồng USD. Đồng tiền của các nước
và vùng lãnh thổ này được chọn tham gia rổ tiền tệ để tính tỷ giá thực với tiền
đồng và với USD. Trong rổ tiền này có 7 đồng tiền được chọn, đó là đồng
SGD (Singapore), HKD (Hồng Kông), KRW (Hàn Quốc), JPY (Nhật), CNY

(Trung Quốc), USD (Mỹ), MYR (Malaysia). Đây là 7 quốc gia mà Việt Nam
đang có đối tác xuất nhập khẩu trên nhiều lĩnh vực.
1.6. Phương pháp nghiên cứu
Trong luận văn đã sử dụng nhiều phương pháp như:
Phương pháp so sánh: số liệu thu thập so sánh với mục tiêu nghiên cứu.
Phương pháp mô hình hóa: phương pháp này được sử dụng để làm rõ
những phân tích định tính bằng hình vẽ cụ thể để vấn đề trở nên dễ hiểu hơn.
Phương pháp phân tích kinh tế lượng: NATREX được xem như là một
khái niệm cân bằng dài hạn bài nghiên cứu sử dụng phương pháp xác định
đồng liên kết trong các ước lượng của bài nghiên cứu. Bài nghiên cứu xây
dựng một tập hợp các dữ liệu theo hàng năm và sử dụng kiểm định nghiệm
đơn vị và kiểm tra mối quan hệ đồng liên kết có thể được hạch toán vào sự
phá vỡ cấu trúc nội sinh.
Bước 1: Kiểm định tính dừng các biến bằng phương pháp kiểm định
nghiệm đơn vị Ng- Perron (ở các mức ý nghĩa 1%, 5%, 10%) của các biến
trong phương trình:
REER
*
= REER
*
(ET, LIQC, RDEPY, RDEPO, GI, ER’, , RY, RYGR)
Bài nghiên cứu chưa thể thực hiện kiểm định nghiệm đơn vị Lee và
Strazicich để tìm kiếm thời điểm có sự phá vỡ cấu trúc.
Bước 2: Tiến hành ước lượng phương trình đồng tích hợp đối với các
biến quan trọng. Lần lượt đưa các biến vào trong phương trình. Để xem xét

4
mức ý nghĩa các biến, duy trì các biến quan trọng và loại bỏ các biến không có
ý nghĩa.
Bước 3: Thực hiện đồng tích hợp các biến có chuỗi không dừng như đã

thực hiện ở Bước 1 bằng phương pháp GH để tìm điểm phá vỡ cấu trúc.
Do một số hạn chế nhất định về mặt kỹ thuật nên bài nghiên cứu chưa
thể tiến hành kiểm định J-Hatemi để tìm hai điểm phá vỡ cấu trúc mà chỉ có
thể tiến hành kiểm định GH để tìm một điểm phá vỡ cấu trúc.
Bước 4: Sau khi tìm được một điểm phá vỡ cấu trúc, tiếp tục tạo biến
giả D
1
và hồi quy theo mô hình C, C/T như hướng dẫn của bài nghiên cứu về
tỷ giá Trung Quốc của You, K.,& Sarantis,N. (2012b). Sau đó đưa ra kết luận
mô hình nào có ý nghĩa cao hơn.
Bước 5: Tiến hành thêm kiểm định đồng liên kết Johansen test để xem
xét mối quan hệ đồng tích hợp giữa các yếu tố, từ đó đưa ra kết luận khẳng
định kết quả của GH cointegration test.
1.7. Dữ liệu nghiên cứu
Bài nghiên cứu đã sử dụng số liệu thống kê từ các nguồn dữ liệu từ
Tổng cục thống kê (GSO), Ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam (VCB), Bộ tài
chính, Quỹ Tiền tệ quốc (IMF), ngân hàng thế giới (WB), Ngân hàng phát
triển châu Á (ADB), các trang thông tin điện tử của các tổ chức Hợp tác và
phát triển kinh tế (OECD), Diễn đàn Hợp tác Kinh tế châu Á - Thái Bình
Dương (APEC), Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á (ASEAN), Bộ lao động
Mỹ, Cục dự trữ liên bang Mỹ (FED), tính toán tỷ giá thực đa phương của Việt
Nam, tỷ giá thực song phương của đồng tiền của các quốc gia đối tác (các
đồng tiền được sử dụng trong rổ tiền tệ tính tỷ giá thực đa phương) so với
đồng USD.



5
1.8. Bố cục luận văn
Bài viết này được tổ chức như sau.

Chương 1: Tổng quan về đề tài.
Chương 2: Tổng quan các nghiên cứu trước đây về mô hình NATREX.
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu và dữ liệu.
Chương 4: Phân tích dữ liệu và kết quả kiểm định.
Chương 5: Kết luận các yếu tố quyết định đến tỷ giá cân bằng thực hiệu lực.
1.9. Đóng góp của đề tài
Sử dụng mô hình NATREX thay cho các mô hình trong các bài nghiên
cứu trước đây (mô hình PPP, BEER, FEER). Ứng dụng mô hình NATREX
mở rộng nghiên cứu các yếu tác động REER. Thông qua đó đã xác định được
yếu tố tác động chính đến REER Việt Nam là lãi suất thực nước ngoài hiệu
quả (Er’), hạn chế thanh khoản (LIQC). Thời điểm xảy ra sự phá vỡ cấu trúc
là năm 2005. Đồng thời qua biểu đồ so sánh giá trị REER và NATREX ước
lượng thấy được chênh lệch trong định giá đồng Việt Nam.













6
CHƯƠNG II – TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC ĐÂY

2.1. Tổng quan các phương pháp xác định tỷ giá cân bằng:

2.1.1. Ngang giá sức mua: (PPP)
Vào những năm đầu thập kỷ 20 của thế kỷ XX, nhà kinh tế học
Gustav Cassel đã phác họa những quan điểm đầu tiên về ngang giá sức mua
của tiền tệ. Sau đó, với nhiều sự đóng góp khác ngang giá sức mua đã dần
được hoàn chỉnh. Nội dung của ngang giá sức mua là sự biến động trong tỷ
giá giao ngay của một đồng tiền so với một đồng tiền khác là do chênh lệch
trong tỷ lệ lạm phát giữa hai nước. Kết quả, sức mua của người tiêu dùng khi
mua hàng hóa ở quốc gia nội địa sẽ tương tự với sức mua hàng hóa ở nước
ngoài. Theo PPP, tỷ giá thực hiệu lực được xác định:

Trong đó, W
i
là tổng số mậu dịch với các đối tác thứ i mà quốc gia
nước chủ nhà có quan hệ thương mại, S
i
là tỷ giá giao ngay giữa đồng tiền
nước thứ i và đồng nội tệ, P
i
là chỉ số giá của nước thứ i.
2.1.2. Tỷ giá cân bằng BEERs (Behavioral Equilibrium Exchange Rates)
Phương pháp xác định tỷ giá cân bằng BEERs được 2 nhà nghiên cứu
Clark và MacDonald đưa ra vào năm 1997. Phương pháp này được sử dụng
khá rộng rãi nhằm phân tích sự biến động của tỷ giá thực theo thời gian chứ
không phải sự biến động của tỷ giá cân bằng trong trung và dài hạn. Khác với
các phương pháp xác định tỷ giá cân bằng trong ngắn hạn khác, phương pháp
BEER được xây dựng trên điều kiện ngang giá lãi suất không có bảo hiểm
thực (real UIP). Điều đó có nghĩa là thay vì sử dụng tỷ giá danh nghĩa,
các nhà nghiên cứu đã xem tỷ giá thực đa phương như là biến số chính của
mô hình,
BEER được xác định như sau:


7


BEER = +
β
1
INT
t
+
β
2TOT
t
+
β
3
TNT
t
+
β
4
NFA
t
+
β
5
GOVD
t
+ u
t


Trong đó:
TOT là tỷ lệ mậu dịch.
TNT là tỷ lệ giữa chỉ số giá hàng hóa mậu dịch và chỉ số giá của hàng
hóa phi mậu dịch.
NFA là tỷ lệ tài sản ngoại tệ ròng trên tổng sản phẩm quốc dân.
GOVD là tỷ lệ nợ chính phủ trên GDP.
INT là chênh lệch tỷ giá.
2.1.3. Tỷ giá cân bằng FEERs (Fundamental Equilibrium Exchange
Rates)
Khái niệm tỷ giá cân bằng FEER được GS Williamson đưa ra lần đầu
tiên vào năm 1985, sau đó được mở rộng và phát triển trong nghiên cứu của
Wren-Lewis (1991, 1992), Clark (1994), Williamson (1994), MacDonald và
Clark (1998, 2000, 2004), Barisone (2006). Theo đó, đây là phương pháp xác
định tỷ giá cân bằng trong trung hạn. Tỷ giá cân bằng FEER sẽ được xác lập
khi mà nền kinh tế đạt cả cân bằng bên trong lẫn cân bằng bên ngoài, tức
là nền kinh tế đảm bảo đầy đủ công ăn việc làm, giá cả ổn định, đồng thời
trạng thái của cán cân vãng lai ở mức cân bằng bền vững. Nói cách khác,
FEER được xác định bởi một số điều kiện kinh tế xác định bởi các biến kinh
tế quan trọng, còn các yếu tố mang tính chu kỳ trong ngắn hạn được loại bỏ.
Tỷ giá cân bằng FEER được tính như sau:

Trong đó, FEER phụ thuộc vào cán cân vốn K
t
, tổng cầu hoặc thu nhập
quốc dân trong nước Y
t
và tổng cầu hoặc thu nhập quốc dân nước ngoài Y
f
.





8
2.1.4. Tỷ giá cân bằng NATREX (Natural Real Exchange Rate)
Tỷ giá cân bằng NATREX là tỷ giá thực mà tại đó trạng thái của cán
cân vãng lai bằng chênh lệch giữa tiết kiệm và đầu tư. Phương pháp xác định
tỷ giá cân bằng NATREX tập trung vào sự biến động của tỷ giá thực cân bằng
trong trung và dài hạn, bỏ qua mọi biến động mang tính chu kì và đầu cơ
trong ngắn hạn. Các bằng chứng thực nghiệm cho thấy phương pháp
NATREX giải thích sự biến động của tỷ giá thực trong dài hạn tốt hơn so với
học thuyết ngang giá sức mua. Về cơ bản tỷ giá cân bằng NATREX được xác
định giống như tỷ giá cân bằng trung hạn FEER. Tuy nhiên cũng có một số
điểm khác biệt như:
Thứ nhất, ngoài các biến số kinh tế như trạng thái của cán cân vốn trong
trung hạn, thu nhập quốc dân trong nước và nước ngoài, tỷ giá NATREX còn
được xác định phù hợp với phương pháp cân bằng danh mục, theo đó lãi suất
thực trong nước phải bằng với lãi suất thực nước ngoài. Do điều kiện về lãi
suất thực này chỉ được duy trì trong dài hạn, nên tỷ giá NATREX được gọi là
tỷ giá cân bằng trong dài hạn.
Thứ hai, tỷ giá thực được dùng trong phương pháp NATREX được xác
định theo nhiều phương pháp khác nhau tùy thuộc vào quy mô của nền kinh
tế. Đối với các nền kinh tế lớn như Mỹ, tỷ giá thực được xác định dựa vào tỷ
giá danh nghĩa và chỉ số giá tiêu dung CPI hoặc chỉ số giảm phát GDP giữa 2
quốc gia. Còn đối với nền kinh tế nhỏ thì tỷ giá thực được tính dựa trên tỷ giá
danh nghĩa, và chỉ số giá nhân công giữa 2 quốc gia.
Thứ ba, bên cạnh các biến được sử dụng như trong phương pháp tính tỷ
giá cân bằng FEER, để tính tỷ giá cân bằng NATREX bài nghiên cứu có thể
sử dụng thêm một số biến khác như tốc độ tăng trưởng GDP thực tế trong

nước và nước ngoài, tỷ lệ chi tiêu xã hội hoặc chi tiêu chính phủ trên GNP,
điều kiện thương mại TOT, lãi suất thực của nước ngoài.

9
Bảng 2.1. Tóm tắt các phương pháp xác định tỷ giá cân bằng trước đây
Phương pháp
xác định
Giả thiết, Giả thuyết được
chứng minh
Biến được giải thích
( Biến phụ thuộc)
Thời gian
Ngang giá sức mua
(PPP)
- Thay đổi tỷ giá tương lai bằng
chênh lệch chỉ số giá cả giữa 2
quốc gia.
- Tỷ giá thực bằng 1 trong dài hạn.
Tỷ giá danh nghĩa
hoặc tỷ giá thực
Dài hạn
BEERs
- Ngang giá lãi suất không phòng
ngừa thực (gồm phần bù rủi ro)
được duy trì.
- Thay đổi của tỷ giá thực tương lai
được xác định bởi các yếu tố kinh
tế vĩ mô chính.
Tỷ giá thực
Ngắn hạn

(dự đoán tỷ giá)
FEERs
- Tại mức tỷ giá thực, nền kinh tế
đạt được cân bằng bên trong và cân
bằng bên ngoài.
Tỷ giá thực đa phương
Trung hạn
NATREX
- Giống tỷ giá FEER, thêm điều
kiện lãi suất thực trong nước bằng
lãi suất thực nước ngoài.
Tỷ giá thực
Dài hạn
2.2. Tổng quan các nghiên cứu tỷ giá cân bằng
2.2.1. Phương pháp PPP
Bosworth (2004) sử dụng phương pháp PPP-S để nghiên cứu RMB vào
năm 2004. Đồng CNY vẫn bị định giá thấp khoảng 40% cho thấy một sự tăng
giá 67% sẽ là cần thiết để loại bỏ định giá thấp.
Coudert & Couharde (2005) sử dụng phương pháp PPP-E nghiên cứu
RMB vào năm 2003. Kết quả cho thấy đồng CNY bị định giá thấp khoảng 41-
50% tùy thuộc vào việc có loại bỏ một số quốc gia khỏi hồi quy không.
Frankel (2006) sử dụng phương pháp PPP-E để nghiên cứu RMB vào
năm 2000, chủ yếu quan tâm đến các chế độ tỷ giá hối đoái khác nhau của
Trung Quốc. Dựa vào phương pháp PPP-E ước tính rằng đồng CNY bị định
giá thấp khoảng 36% so với đồng đô la trong năm 2000. Tuy nhiên, định giá
thấp là gần giống như trong năm 1990 (34%). Mức độ định giá thấp trong
khoảng thời gian này gần như là không thay đổi trong khi thặng dư tài khoản

10
vãng lai ngày càng cao hơnđiều này làm tăng thêm nghi ngờ về độ tin cậy của

các phương pháp tiếp cận PPP nói chung.
Kết luận: tỷ lệ giá thực song phương với USD cần tăng giá 56%.
Cheung, Chinn & Fujii (2007) sử dụng phương pháp PPP-E để nghiên
cứu RMB vào năm 2007. Bài nghiên cứu ước tính mô hình dựa trên số liệu
hàng năm 1975 -2004, có mẫu rất lớn (132 quốc gia).Họ nhận thấy, đồng
CNY được ước tính bị định giá thấp khoảng 50%.Tỷ giá thực dưới mức cân
bằng và cần tăng giá 100% so với USD.
Chỉ số kinh tế Big Mac(2007) chỉ số Big Mac chính là tỷ giá hối đoái
mà khi đó giá của một chiếc Hamburger ở Hoa Kỳ bằng với giá ở quốc gia
khác. Cho thấy một sự định giá thấp 58% vào giữa năm 2007 công bố ngày
05/07/2007. Tương ứng, sẽ tăng 138% trong đồng CNY so với đồng USD để
các chi phí của một Big Mac ở cùng một mức giá ngang bằng ở hai nước.
2.2.2. Phương pháp BEER
Bénassy-Quéré và cộng sự (2004) sử dụng phương pháp BEER để
nghiên cứu RMB vào năm 2001.
Nghiên cứu này ước tính cân bằng tỷ giá hối đoái của đồng CNY bằng
cách ước tính đồng thời tỷ giá hối đoái cân bằng với tất cả các loại tiền tệ lớn
trong G20 và chỉ ra sự gia tăng tương ứng song phương của đồng CNY so với
đồng USD ở khoảng 40%.
Kết quả: tỷ giá thực hiệu lực dưới mức cân bằng và cần tăng giá 16%,
tỷ giá thực song phương với USD cần tăng giá từ 41% đến 44%.
Wang (2004) sử dụng phương pháp BEER nghiên cứu RMB.
Nghiên cứu bao gồm một phần là các yếu tố quyết định của tỷ giá thực
trong trung hạn trong một nghiên cứu của IMF. Ước tính một mô hình ERER
cho riêng Trung Quốc bằng cách sử dụng các dữ liệu hàng năm trong giai
đoạn 1980-2003. Các biến bao gồm các thay đổi năng suất, tài sản nước ngoài

11
ròng và mức độ mở cửa. Cân bằng tỷ giá dự kiến chỉ thấp hơn khoảng 5% so
với tỷ giá thực năm 2003 và kết luận rằng tất cả sự định giá thấp là nhỏ.

Kết luận: tỷ giá thực hiệu lực dưới mức cân bằng và cần tăng giá 5%.
Coudert & Couharde (2005) sử dụng phương pháp BEER nghiên cứu
RMB vào năm 2002.
Áp dụng một ước lượng dữ liệu bảng cho hiệu ứng Balassa-Samuelson
(Trong kinh tế học, hiện tượng đồng nội tệ bị sức ép mất giá khi năng suất
trong nước thấp gọi là hiệu ứng Balassa-Samuelson) tại 21 thị trường mới nổi
trong giai đoạn 1980-2002. Biến phụ thuộc là chỉ số tỷ giá hối đoái thực so
với đồng USD. Chính sách tỷ giá hối đoái của Trung Quốc đã cản trở sự điều
chỉnh.
Kết luận: RMB bị định giá thấp, tỷ lệ giá thực song phương với USD
cần tăng giá 18%.
Funke & Rahn (2005) sử dụng phương pháp BEER để nghiên cứu
RMB vào năm 2000, chứng minh một sự đánh giá thấp RMB bằng một so
sánh PPP và điều chỉnh cho hiệu ứng Balassa-Samuelson. Tuy nhiên, chuyển
hướng dùng phương pháp BEER và sau đó một PEER (BEER với các biến
độc lập được thiết lập tại các giá trị cố định). Mô hình được ước tính trên số
liệu hàng quý cho riêng Trung Quốc từ năm 1985 đến năm 2002 và phát hiện
có một sự phá vỡ cấu trúc, nên rút dữ liệu còn từ năm 1994 đến năm 2002.
Đồng CNY chỉ bị định giá thấp từ 3% đến 6% vào năm 2002 và 11% đến 12%
song phương so với đồng USD.
Kết luận: tỷ giá thực hiệu lực dưới mức cân bằng và cần tăng giá từ 3%
đến 6%, tỷ lệ giá thực song phương với đồng USD cần tăng giá từ 12% đến
14%.
Bénassy-Quéré và cộng sự (2006) sử dụng phương pháp BEER để
nghiên cứu RMB lần 2 vào năm 2004.

12
Ước tính bằng cách sử dụng dữ liệu hàng quý giai đoạn từ năm 1980
đến năm 2004 cho 15 quốc gia, đặc biệt chú ý đến tác động của các quốc gia
còn lại. Sự định giá thấp trong khoảng từ 31% đến 45% tùy thuộc vào phương

pháp được sử dụng, trong khi sự định giá lại tương ứng so với đồng USD thay
đổi từ 30% đến 59%.
Kết quả: tỷ giá thực hiệu lực dưới mức cân bằng và cần tăng giá từ 31%
đến 45%, tỷ lệ giá thực song phương với USD cần tăng giá từ 30% đến 59%.
Stolper & Fuentes (2007)
Stolper & Fuentes (2007b) đã dùng phương pháp BEER để nghiên cứu
RMB, đưa ra mô hình DEER Goldman-Sachs là thâm hụt USD sẽ tiệm cận
mức độ bền vững theo tỷ giá hiện tại của đồng USD. Do đó bất kỳ điều chỉnh
đồng CNY sẽ tạo ra sự mất giá của các đồng tiền khác như Euro, so với đồng
USD. Đồng CNY bị định giá thấp khiêm tốn, khoảng 7% so với USD.
Kết quả: RMB đang bị định giá thấp cần định giá lại 7% so với USD.
Stolper và Fuentes (2007c) dùng phương pháp BEER. Ước tính một mô
hình co giãn bổ sung (FEER) thiết kế để giải quyết một số vấn đề. Kết quả cho
thấy sự cần thiết phải có một sự giảm giá đồng USD khoảng 15%, trong đó
Trung Quốc sẽ được đóng một vai trò tương xứng.
Kết quả: RMB đang bị định giá thấp, cần định giá lại 15% so với USD.
Mac Donald & Dias (2007) sử dụng phương pháp BEER để nghiên
cứu RMB vào năm 2007.
Nghiên cứu này ước tính một mô hình BEER và được sử dụng để dự
đoán thay đổi tỷ giá hối đoái sẽ là phù hợp với 3 mẫu khác nhau của các kết
quả tài khoản vãng lai toàn cầu hiện nay. Ngoài biến năng suất tiêu chuẩn (đã
bỏ qua các tài sản ròng nước ngoài thông thường), MacDonald và Dias cũng
sử dụng cán cân thương mại (mặc dù hệ số của nó nhỏ), tỷ lệ mậu dịch và lãi
suất thực.

13
Kết quả: tỷ giá thực dưới mức cân bằng, tỷ giá thực song phương với
USD cần phải đánh giá lại từ 8% đến 42%.
2.2.3. Phương pháp FEER
Jeong & Mazier (2003) sử dụng phương pháp FEER để nghiên cứu

RMB vào năm 2000.
Xem xét mô hình bao gồm các quốc gia Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn
Quốc, Hoa Kỳ, Euroland và phần còn lại của thế giới. Ước tính ảnh hưởng của
các biến khác nhau (FDI, nhân khẩu học, thu nhập, ) trên số dư tài khoản
vãng lai cho các quốc gia công nghiệp và các thị trường mới nổi một cách
riêng biệt. Sau đó ước tính từ các biến tài khoản vãng lai cân bằng của mỗi
quốc gia. Như Coudert và Couharde; Jeong và Mazier đã không tập trung rõ
ràng vào một con số thặng dư tài khoản vãng lai cơ bản, nhưng theo tính toán
thì mức thâm hụt chiếm khoảng 1% đến 1,5% của GDP. Tỷ giá hối đoái thực
hiệu lực thực tế dưới mức cân bằng 22% (cần tăng giá 29%) và tỷ lệ song
phương so với đồng USD đã được định giá thấp tương ứng 40% (cần tăng giá
67%).
Kết luận: tỷ giá thực hiệu lực dưới mức cân bằng và cần tăng giá 29%,
tỷ giá thực song phương với USD cần tăng giá 67%.
Wang (2004) sử dụng phương pháp FEER để nghiên cứu RMB vào
năm 2003. Ước tính số dư tài khoản cơ bản của Trung Quốc hiện nay là 2,1%
GDP và giải thích (a) thặng dư mục tiêu là đưa ra là 3,1% GDP hợp lí trên cơ
sở tiết kiệm và đầu tư và (b) 1,0% GDP thặng dư sẽ ổn định tài sản nước
ngoài trên GDP. Những mục tiêu này tương ứng đòi hỏi sự tăng giá nhẹ hoặc
giảm giá nhẹ tỷ giá hiệu lực của đồng CNY.
Kết quả: đòi hỏi RMB tăng nhẹ (từ 0% đến 5%) hoặc giảm giá nhẹ (từ
0% còn -5%).

14
Wren-Lewis (2004) sử dụng phương pháp FEER để nghiên cứu RMB
vào năm 2003.
Sử dụng một mô hình tính toán tỷ giá hối đoái song phương với mục
tiêu của kết quả là tài khoản vãng lai ở trạng thái cân bằng và thực hiện một
phần mở rộng đặc biệt để ước tính giá trị của đồng CNY phù hợp với các điều
chỉnh cân bằng khác nhau hiện nay. Ước tính rằng Trung Quốc có thặng dư

tài khoản vãng lai cơ bản bằng 3,4% GDP vào năm 2002. Để giảm bớt thặng
dư 1% sẽ cần một sự tăng giá song phương so với đồng USD 19%, trong khi
loại bỏ toàn bộ thặng dư sẽ cần một sự tăng giá 22%.
Kết quả: RMB đang bị định giá thấp và cần phải định giá lại từ 19%
đến 22% so với đồng USD.
Goldstein (2004) sử dụng phương pháp FEER để nghiên cứu RMB.
Có một dòng vốn vào ròng 1,5% GDP như bình thường và do đó giả
định rằng Trung Quốc nên nhắm mục tiêu thâm hụt tài khoản vãng lai. Ước
tính là Trung Quốc có thặng dư tài khoản vãng lai thường xuyên là 2,5% GDP
và cho rằng cần thiết phải điều chỉnh 4% GDP.
Kết luận: tỷ giá thực hiệu lực dưới mức cân bằng và cần tăng giá từ
15% đến 30%.
Cline (2005) sử dụng phương pháp FEER để nghiên cứu RMB.
Nghiên cứu này xem xét cách tối ưu để đạt được một sự điều chỉnh mục
tiêu trong tài khoản vãng lai của Mỹ (giảm 3% GDP của Mỹ vào năm 2010).
Giả định như một phần của một quá trình điều chỉnh đa phương, thặng dư tài
khoản vãng lai của Trung Quốc và các nước khác sẽ giảm 40% (từ 4,2% GDP
năm 2004 còn 2,5% cho Trung Quốc).
Kết quả: tỷ giá thực hiệu lực dưới mức cân bằng và cần tăng giá 21%,
tỷ lệ giá thực song phương với đồng USD cần tăng giá 45%.
Anderson (2006) sử dụng phương pháp FEER để nghiên cứu RMB.

15
Nghiên cứu ước tính rằng số dư tài khoản vãng lai của Trung Quốc đã
được nâng cao trong năm 2006 bởi các yếu tố như công suất dư thừa công
nghiệp nặng và thặng dư theo chu kỳ điều chỉnh tài khoản vãng lai là 5%
GDP. Dòng vốn FDI tiềm ẩn đang được ước tính là 1% GDP, đưa ra một sự
điều chỉnh mục tiêu 6% GDP. Áp dụng một mô hình với độ co giãn xuất khẩu
là 0,5 và độ đàn hồi nhập khẩu là 0,8. Ước tính rằng sự điều chỉnh này sẽ yêu
cầu một đánh giá lại từ 18% đến 25% (đánh giá thấp từ 15% đến 20%).

Kết quả: RMB đang bị định giá thấp, tỷ giá thực song phương với USD
cần phải tăng từ 15% đến 20%.
Goldstein & Lardy (2006) sử dụng phương pháp FEER để nghiên cứu
RMB.
Theo lập luận thặng dư tài khoản vãng lai Trung Quốc năm 2005 cơ bản
là trong khoảng từ 5% đến 7% GDP (trong khi kết quả thực tế 7% đến 9%,
phản ánh tăng trưởng trong nước chậm hơn và một sự tăng giá trong năm
2005). Mặc dù điều này có thể là một phản ứng khá khiêm tốn để tăng ít nhất
2,5% GDP, con số cuối cùng là phù hợp với độ co giãn và đáp ứng tài khoản
vãng lai được đề xuất trong phần đầu tiên.
Kết luận: tỷ giá thực hiệu lực dưới mức cân bằng và cần tăng giá từ
20% đến 35%.
Goldstein & Lardy (2007) sử dụng phương pháp FEER để nghiên cứu
RMB.
Ước lượng xác định mức tăng giá cần thiết để loại bỏ sự đánh giá thấp
từ 35% đến 60%. Một lần nữa mẫu hình này là cách tiếp cận độ co giãn, đặt
phạm vi cho tham số liên quan đến sự thay đổi tỷ giá hối đoái để thay đổi tài
khoản vãng lai từ 2% đến 3,5% GDP điều chỉnh cho một sự thay đổi 10% tỷ
giá hối đoái thực. Kết quả phạm vi áp dụng nhiều tham số thặng dư 12% tài

16
khoản vãng lai vào năm 2007 và bằng cách giả định rằng không có phần thặng
dư này là theo chu kỳ và có thể giảm mà không cần thay đổi tỷ giá hối đoái.

Cline (2007) sử dụng phương pháp FEER để nghiên cứu RMB.
Chấp nhận dự án của IMF, tài khoản vãng lai của Trung Quốc đang trên
đà đạt mức thặng dư 6,3% GDP trong năm 2011 theo xu hướng hiện nay.Giải
thích 3 mục tiêu được đưa ra nhằm tìm kiếm những gì cần thiết để giảm tài
khoản vãng lai (a) thặng dư 1,7% GDP; (b) để tạo ra một tài khoản vãng lai
cân bằng và (c) tạo ra một mức thâm hụt 1,4% GDP. Cline cho rằng điều này

sẽ bao hàm một sự tăng giá đồng CNY 21% và tăng giá song phương 45%.
Kết quả: RMB đang bị định giá thấp, tỷ giá thực hiệu lực dưới mức cân
bằng và cần tăng giá 11-18%, tỷ lệ giá thực song phương với USD cần tăng
giá 34% đến 39%.
2.2.4. Tổng quan các nghiên cứu trước đây về mô hình NATREX
Một số nghiên cứu áp dụng các phương pháp tiếp cận NATREX trong
các nền kinh tế khác nhau, sử dụng khoảng thời gian khác nhau.
- Stein (1995, 1997) sử dụng phương pháp NATREX tại Mỹ. Tương tự
như vậy, xem xét các điều khoản thương mại và lãi suất thế giới được đưa ra,
“The Dynamics of Real Exchange Rate and Current Account in a Small
Open Economy: Australia” Lim và Stein (1995) xem xét các phương pháp
NATREX cho một nền kinh tế tương đối nhỏ như Úc. Lim và Stein (1995)
khẳng định rằng quốc gia tương đối nhỏ như Úc, đã không có khả năng ảnh
hưởng đến các điều khoản của thương mại và lãi suất thế giới. Ngoài ra, Stein
và Sauernheimer (1996) “The Equilibrium Real Exchange Rate of
Germany” và Federicied và Gandolfo (2002) “Endogenous Growth in an
Open Economy and the NATREX Approach to the Real Exchange Rate:
The Case of Italy” áp dụng phương pháp tương tự trong trường hợp của Đức

×