Tải bản đầy đủ (.pdf) (104 trang)

NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA NGÂN HÀNG HÀNG HẢI (MARITIME BANK) ĐẾN NĂM 2020.PDF

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.36 MB, 104 trang )



`
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM
……………… o0o………………




PHẠM THÁI BÌNH DƢƠNG


NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH
CỦA NGÂN HÀNG HÀNG HẢI
(MARITIME BANK) ĐẾN NĂM 2020


Chuyên ngành: QUẢN TRỊ KINH DOANH
Mã số: 60340102

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. NGUYỄN MINH TUẤN





TP.HCM – năm 2013



`
Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

LỜI CAM ĐOAN

Toàn bộ luận văn này là do bản thân tự nghiên cứu từ những tài liệu tham
khảo và làm việc thực tế của Ngân hàng Hàng Hải (Maritime Bank) và làm theo
hướng dẫn của người hướng dẫn khoa học theo quy định.
Bản thân tự thu thập thông tin và dữ liệu của Maritime Bank, từ đó chọn
lọc những thông tin cần thiết để phục vụ cho đề tài.
Tôi xin cam đoan với đề tài “Nâng cao năng lực cạnh tranh của Ngân
hàng Hàng Hải (Maritime Bank) đến năm 2020” là không sao chép từ luận văn,
luận án của ai. Tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm về lời cam đoan của mình trước
nhà trường và những quy định của pháp luật.
Hồ Chí Minh, ngày 30, tháng 09, năm 2013
Người cam đoan
Phạm Thái Bình Dương



`
MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các bảng biểu
Danh mục các chữ viết tắt
PHẦN MỞ ĐẦU 1

1. Lý do lựa chọn đề tài 1
2. Mục đích nghiên cứu 1
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 1
4. Phương pháp nghiên cứu 2
5. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài 2
6. Kết cấu luận văn 2
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA
NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI 3
1.1 Khái niệm về NHTM và những chức năng của NHTM 3
1.1.1 Khái niệm về NHTM 3
1.1.2 Chức năng của NHTM 4
1.2 Khái niệm về cạnh tranh & lợi thế cạnh tranh và năng lực cạnh tranh 5
1.2.1 Khái niệm cạnh tranh 5
1.2.2 Khái niệm lợi thế cạnh tranh 5
1.2.3 Khái niệm năng lực cạnh tranh 6
1.3 Những đặc điểm của cạnh tranh trong lĩnh vực ngân hàng 7
1.4 Các lý thuyết đánh giá NLCT của ngân hàng thương mại 9
1.5 Các tiêu chí để đánh giá năng lực cạnh tranh của NHTM 10
1.5.1 Nhân tố chủ quan 10
1.5.2 Nhân tố khách quan 17
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 19
CHƢƠNG 2: PHÂN TÍCH ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG NĂNG LỰC
CẠNH TRANH CỦA MARITIME BANK 20
2.1 Giới thiệu chung về MaritimeBank 20


`
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của Maritime Bank 20
2.1.2 Tầm nhìn và sứ mệnh 21
2.2 Phân tích thực trạng năng lực cạnh tranh của Maritime Bank 25

2.2.1 Tiềm lực tài chính 25
2.2.2 Chất lượng tài sản có 26
2.2.3 Quản trị rủi ro 27
2.2.4 Tình hình kinh doanh 28
2.2.5 Tình hình cạnh tranh về chất lượng sản phẩm và dịch vụ 29
2.2.6 Tình hình phát triển mạng lưới, huy động vốn và cho vay 31
2.2.7 Hoạt động tín dụng 32
2.2.8 Tình hình đào tạo và phát triển nguồn nhân lực 34
2.2.9 Phát triển mạng lưới giao dịch và kênh phân phối 36
2.2.10 Trình độ công nghệ 38
2.2.11 Hoạt động marketing và phát triển thương hiệu 39
2.3 Phân tích đối thủ cạnh tranh của Maritime Bank 40
2.4 Phân tích môi trường bên trong và môi trường bên ngoài 46
2.4.1 Phân tích môi trường bên ngoài (ma trận EFE) 46
2.4.2 Phân tích môi trường bên trong (ma trận IFE) 47
2.5 Phân tích SWOT 47
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2 49
CHƢƠNG 3: CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH
CỦA MARITIME BANK ĐẾN NĂM 2020 50
3.1 Quan điểm, mục tiêu và chiến lược phát triển của Maritime Bank đến năm
2020 50
3.1.1 Quan điểm phát triển của Maritime Bank đến năm 2020 50
3.1.2 Mục tiêu phát triển của Maritime Bank đến năm 2020 51
3.1.3 Chiến lược phát triển giai đoạn đến năm 2020 53
3.2 Các giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Maritime Bank đến năm
2020 55
3.2.1 Đầu tư phát triển công nghệ ngân hàng nhằm đáp ứng nhu cầu ngày
càng tăng của khách hàng 55
3.2.2 Nâng cao chất lượng dịch vụ 56



`
3.2.3 Đẩy mạnh hoạt động marketing 58
3.2.4 Đảm bảo tính cạnh tranh về giá 61
3.2.5 Nâng cao chất lượng tín dụng 63
3.2.6 Đa dạng hóa sản phẩm truyền thống và phát triển sản phẩm mới 64
3.2.7 Công tác quản trị nhân sự 65
3.2.8 Mở rộng mạng lưới chi nhánh 68
3.2.9 Phòng ngừa rủi ro nợ xấu 68
3.3 Một số kiến nghị 69
3.3.1 Đối với chính phủ và cơ quan chức năng 69
3.3.2 Đối với ngân hàng nhà nước 70
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3 72
KẾT LUẬN 73
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 75













`
DANH MỤC BẢNG BIỂU


Hình 1.1: Các lợi thế cạnh tranh và chiến lược cạnh tranh của Porter
Hình 1.2: Mối quan hệ giữa lợi thế cạnh tranh với chiến lược cạnh tranh, khả
năng cạnh tranh và năng lực cạnh tranh.
Hình 1.3: Mối quan hệ giữa lợi thế cạnh tranh với chiến lược cạnh tranh, khả
năng cạnh tranh và năng lực cạnh tranh.
Hình 1.4: Mô hình lý thuyết các yếu tố quyết định lợi thế cạnh tranh của ngân
hàng
Hình 1.5: Mục tiêu nghiên cứu
Hình 2.1: Cơ cấu tổ chức của Maritime Bank
Bảng 2.1: Vốn điều lệ của Maritime Bank giai đoạn 2006-2012
Bảng 2.2: Tình hình kinh doanh của Maritime Bank giai đoạn 2009-2012
Bảng 2.3: Huy động vốn từ khách hàng cá nhân
Bảng 2.4: Huy động tiền gửi
Bảng 2.5: Huy động từ SME
Bảng 2.6: Tăng trưởng về số lượng khách hàng
Bảng 2.7: Hoạt động tín dụng
Bảng 2.8: Tình hình tín dụng doanh nghiệp vừa và nhỏ
Bảng 2.9: Tình hình tín dụng doanh nghiệp lớn
Bảng 2.10: Tình hình nguồn nhân lực giai đoạn 2010-2012
Bảng 2.11: So sánh năng lực cạnh tranh của các NHTM
Bảng 2.12: Ma trận đánh giá các yếu tố bên ngoài của Maritime Bank
Bảng 2.13: Ma trận đánh giá các yếu tố bên trong của Maritime Bank
Bảng 2.14: Phân tích SWOT của Maritime Bank




`
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

NLCT: Năng lực cạnh tranh
NHTM: Ngân hàng thương mại
NHNN: Ngân hàng nhà nước
MSB: Ngân hàng thương mại cổ phần Maritime Bank
WTO: Tổ chức thương mại thế giới
TCTD: Tổ chức tín dụng
Techcombank: Ngân hàng TMCP Techcombank
VPBank: Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng
EximBank: Ngân hàng TMCP Xuất Nhập Khẩu Việt Nam
SHB: Ngân hàng TMCP Sài Gòn – Hà Nội
NHTMCP: Ngân hàng thương mại cổ phần
NHTMNN: Ngân hàng thương mại nhà nước
ROA: Tỷ suất lợi nhuận trên tài sản (Return On Assets)
ROE: Tỷ suất lợi nhuận trên vốn (Return On Equity)
HĐQT: Hội đồng quản trị
EFA: Phân tích nhân tố khám phá (Exploring Factor Analysic)
CSTT: Chính sách tiền tệ
AFTA: Khu vực mậu dịch tự do ASEAN
BTA: Hiệp định thương mại song phương Việt Nam – Hoa Kỳ
CAR: Hệ số an toàn vốn
SMS: Dịch vụ tin nhắn ngắn
VNPT: Tập đoàn bưu chính viễn thông Việt Nam
SME: Khối doanh nghiệp vừa và nhỏ
GDP: Tổng sản phẩm quốc nội
MBTT: Ngân hàng điện tử đa kênh
QLRR: Quản lý rủi ro
TNHH: Trách nhiệm hữu hạn

1


`
PHẦN MỞ ĐẦU

1. Lý do lựa chọn đề tài
Trong thời kì hội nhập quốc tế, các ngân hàng luôn đứng trước sự cạnh
tranh gay gắt từ đối thủ cạnh tranh không chỉ trong nước mà còn các ngân
hàng nước ngoài tham gia vào thị trường tài chính Việt Nam và tất cả các tổ
chức tín dụng đang cùng hoạt động kinh doanh trên thương trường với mục
tiêu là để giành giật khách hàng, tăng thị phần tín dụng cũng như mở rộng
cung ứng các sản phẩm dịch vụ ngân hàng cho nền kinh tế.
Trong xu thế hội nhập quốc tế, ngày càng có nhiều thách thức cho các
ngân hàng trong nước trước sự đổi mới ngày càng toàn diện hơn, rõ nét hơn,
với tốc độ ngày càng nhanh hơn. Đó là một thách thức to lớn cho các ngân
hàng Việt Nam trong cuộc đua tranh giành thị phần cũng như tuân thủ các tiêu
chuẩn quốc tế trong hoạt động cạnh tranh của ngân hàng. Để có thể phát triển
bền vững các ngân hàng phải giải quyết một bài toán lớn tạo sự khác biệt cho
các dịch vụ nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh để đảm bảo tính phát triển bền
vững của hệ thống ngân hàng.
Với những yêu cầu cấp thiết như ở trên, tôi chọn đề tài “Nâng cao
năng lực cạnh tranh của Maritime Bank đến năm 2020” với hy vọng đóng
góp một phần cho sự phát triển của các ngân hàng Việt Nam nói chung và
Maritime Bank nói riêng trong thời gian tới.
2. Mục đích nghiên cứu
Phân tích và đánh giá năng lực cạnh tranh của Maritime Bank: những
vấn đề khó khăn mà ngân hàng đang gặp phải.
Đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của
Maritime Bank đến năm 2020.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
 Đối tượng nghiên cứu: năng lực cạnh tranh của ngân hàng Hàng Hải
2


`
 Phạm vi nghiên cứu: năng lực cạnh tranh của ngân hàng Hàng Hải đến
năm 2020 và các đối thủ cạnh tranh.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Phương pháp thu thập, xử lý số liệu: Số liệu thứ cấp được thu thập từ
các báo thường niên, bản công bố thông tin, cơ quan thống kê, tạp chí,…kết
hợp phỏng vấn bảng câu hỏi khách hàng để đánh giá, phân tích và đưa ra
những ưu điểm, nhược điểm trong thực trạng hoạt động của Maritime Bank.
Từ đó, đề ra một số giải pháp nhằm phát huy ưu điểm và khắc phục nhược
điểm.
5. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài
 Giúp chúng ta nhìn nhận được năng lực cạnh tranh nội tại trong ngành
ngân hàng của Maritime Bank.
 Đề xuất một số giải pháp và kiến nghị để nâng cao năng lực cạnh tranh của
Maritime Bank nhằm tạo được ưu thế trên thị trường
6. Kết cấu luận văn
Nội dung chính của luận văn gồm ba chương sau:
 Chương 1: Nghiên cứu lý thuyết về năng lực cạnh tranh, các khái niệm về
NHTM, các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của NHTM và đưa
ra các mô hình đánh giá về NLCT của NHTM.
 Chương 2: Phân tích thực trạng về năng lực cạnh tranh của Maritime Bank
đến năm 2020. Đánh giá những điểm mạnh, điểm yếu cũng như những cơ
hội thách thức trong điều kiện kinh tế hiện nay, so sánh với các đối thủ
cạnh tranh cùng ngành để từ đó đưa ra giải pháp, định hướng phát triển phù
hợp cho ngân hàng đến năm 2020.
 Chương 3: Dựa vào những phân tích trong chương 2 để đưa ra những giải
pháp và kiến nghị nhằm nâng cao NLCT của Maritime Bank đến năm
2020.
3


`
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ NĂNG
LỰC CẠNH TRANH CỦA NGÂN HÀNG
THƢƠNG MẠI
1.1 Khái niệm về NHTM và những chức năng của NHTM
1.1.1 Khái niệm NHTM
Cho đến thời điểm hiện nay có rất nhiều khái niệm về NHTM:
 Ở Mỹ: Ngân hàng thương mại là công ty kinh doanh tiền tệ, chuyên
cung cấp dịch vụ tài chính và hoạt động trong ngành công nghiệp dịch
vụ tài chính.
 Đạo luật ngân hàng của Pháp (1941) cũng đã định nghĩa: “Ngân hàng
thương mại là những xí nghiệp hay cơ sở mà nghề nghiệp thường
xuyên là nhận tiền bạc của công chúng dưới hình thức ký thác, hoặc
dưới các hình thức khác và sử dụng tài nguyên đó cho chính họ trong
các nghiệp vụ về chiết khấu, tín dụng và tài chính”.
 Ở Việt Nam, theo Luật tổ chức tín dụng khoản 1 và khoản 7 Điều 20 đã
xác định "Tổ chức tín dụng là doanh nghiệp hoạt động kinh doanh tiền
tệ, làm dịch vụ ngân hàng với nội dung nhận tiền gửi và sử dụng tiền
gửi để cấp tín dụng, cung cấp các dịch vụ thanh toán" và trong các loại
hình tổ chức tín dụng thì " ngân hàng là một tổ chức kinh doanh tiền tệ
mà hoạt động chủ yếu và thường xuyên là nhận tiền gửi của khách hàng
với trách nhiệm hoàn trả và sử dụng số tiền đó để cho vay, thực hiện
các nghiệp vụ chiết khấu và làm phương tiện thanh toán.
Từ những nhận định trên có thể thấy NHTM là một trong những định chế
tài chính mà đặc trưng là cung cấp đa dạng các dịch vụ tài chính với nghiệp
vụ cơ bản là nhận tiền gửi, cho vay và cung ứng các dịch vụ thanh toán.
Ngoài ra, NHTM còn cung cấp nhiều dịch vụ khác nhằm thoả mãn tối đa
nhu cầu về sản phẩm dịch vụ của xã hội.
4


`
1.1.2 Chức năng của NHTM
 Chức năng trung gian tín dụng: được xem là chức năng quan trọng nhất
của ngân hàng thương mại. Khi thực hiện chức năng trung gian tín dụng,
NHTM đóng vai trò là cầu nối giữa người thừa vốn và người có nhu cầu về
vốn. Với chức năng này, ngân hàng thương mại vừa đóng vai trò là người
đi vay, vừa đóng vai trò là người cho vay và hưởng lợi nhuận là khoản
chênh lệch giữa lãi suất nhận gửi và lãi suất cho vay và góp phần tạo lợi
ích cho tất cả các bên tham gia: người gửi tiền và người đi vay
 Chức năng trung gian thanh toán:
Ở đây NHTM đóng vai trò là thủ quỹ cho các doanh nghiệp và cá nhân,
thực hiện các thanh toán theo yêu cầu của khách hàng như trích tiền từ tài
khoản tiền gửi của họ để thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ hoặc nhập vào tài
khoản tiền gửi của khách hàng tiền thu bán hàng và các khoản thu khác theo
lệnh của họ.
Các NHTM cung cấp cho khách hàng nhiều phương tiện thanh toán tiện lợi
như séc, ủy nhiệm chi, ủy nhiệm thu, thẻ rút tiền, thẻ thanh toán, thẻ tín
dụng… Tùy theo nhu cầu, khách hàng có thể chọn cho mình phương thức
thanh toán phù hợp. Chức năng này vô hình chung đã thúc đẩy lưu thông hàng
hóa, đẩy nhanh tốc độ thanh toán, tốc độ lưu chuyển vốn, từ đó góp phần phát
triển kinh tế.
 Chức năng tạo tiền
Tạo tiền là một chức năng quan trọng, phản ánh rõ bản chất của
NHTM. Với mục tiêu là tìm kiếm lợi nhuận như là một yêu cầu chính cho sự
tồn tại và phát triển của mình, các NHTM với nghiệp vụ kinh doanh mang tính
đặc thù của mình đã vô hình chung thực hiện chức năng tạo tiền cho nền kinh
tế.
Chức năng tạo tiền được thực thi trên cơ sở hai chức năng khác của
NHTM là chức năng tín dụng và chức năng thanh toán. Thông qua chức năng

này, hệ thống NHTM đã làm tăng tổng phương tiện thanh toán trong nền kinh
5

`
tế, đáp ứng nhu cầu thanh toán, chi trả của xã hội. Ngân hàng thương mại tạo
tiền phụ thuộc vào tỉ lệ dự trữ bắt buộc của ngân hàng trung ương đã áp dụng
đối với NHTM. Do vậy, ngân hàng trung ương có thể tăng tỉ lệ này khi lượng
cung tiền vào nền kinh tế lớn.
1.2 Khái niệm về cạnh tranh & lợi thế cạnh tranh và năng lực cạnh
tranh
1.2.1 Khái niệm cạnh tranh
Cho đến nay, có nhiều định nghĩa khác nhau về cạnh tranh, xin giới
thiệu một số định nghĩa điển hình:
Tiếp cận dưới góc độ chủ thể cạnh tranh, từ điển Bách khoa Việt Nam
(tập 1) ghi nhận: “Cạnh tranh trong kinh doanh là hoạt động ganh đua giữa
những người sản xuất hàng hóa, giữa các doanh nhân, các nhà kinh doanh
trong nên kinh tế thị trường bị chi phối bởi quan hệ cung-cầu, nhằm tránh các
điều kiện sản xuất, tiêu thụ, thị trường có lợi nhất”. [15, tr. 13].
Theo Gary Hamel, bản chất của cạnh tranh và thậm chí bản chất của
khách hàng đã thay đổi, vì thế cạnh tranh trong thế giới kinh doanh hiện nay
không phải là cuộc chiến giữa các đối thủ đang tồn tại trong một ngành có
ranh giới cấu trúc rõ ràng nhằm phân chia thặng dư kinh tế theo mô hình viên
kim cương của Porter. Theo ông, cuộc chiến hiện nay là dành những cơ hội
tương lai, vì thế không thể dùng sơ đồ “5 yếu tố cạnh tranh” của Porter để
phân tích và lên kế hoạch kinh doanh, mà là khả năng nắm bắt các cơ hội
trong tương lai chính là điều quyết định then chốt, vì chúng ta không thể đón
đầu tương lai bằng những công cụ của quá khứ [2, tr. 10-11].
Từ những khái niệm trên, cạnh tranh là tập hợp các hành vi của các chủ
thể kinh tế nhằm thích ứng với môi trường kinh doanh để tồn tại và phát triển.
1.2.2 Khái niệm lợi thế cạnh tranh

Theo Micheal Porter [7, tr.19] “Cạnh tranh là vấn đề cơ bản quyết định
sự thành công hay thất bại của một doanh nghiệp… Chiến lược cạnh tranh là
6

`
sự tìm kiếm vị thế cạnh tranh thuận lợi trong ngành – đấu trường chính của
cạnh tranh… Chiến lược cạnh tranh nhằm mục đích tạo lập một vị thế cạnh
tranh thuận lợi và bền vững trước những sức ép quyết định sự cạnh tranh trong
ngành”. Nền tảng cơ bản để hoạt động của doanh nghiệp đạt được mức trên
trung bình trong dài hạn là lợi thế cạnh tranh bền vững.
Cho dù doanh nghiệp có vô số điểm mạnh và điểm yếu trước các đối
thủ khác, tập trung lại có hai loại lợi thế cạnh tranh mà doanh nghiệp có thể sở
hữu: chi phí thấp hoặc khác biệt hóa.
Chi phí thấp Khác biệt hóa
1. ĐẪN ĐẦU CHI
PHÍ
2. KHÁC BIỆT
HÓA
3A. TẬP TRUNG VÀO
CHI PHÍ
3B. TẬP TRUNG VÀO
KHÁC BIỆT HÓA

Hình 1.1: Các lợi thế cạnh tranh và chiến lƣợc cạnh tranh của Porter
1.2.3 Khái niệm năng lực cạnh tranh
Năng lực cạnh tranh (hay còn gọi là sức cạnh tranh) là khả năng của
doanh nghiệp, ngành hay quốc gia có thể hiện thực hóa các tiềm năng (gọi là
khả năng) thành các lợi thế cạnh tranh. Nói cách khác, NLCT là khả năng của
doanh nghiệp, ngành hay quốc gia có thể phát huy các điểm mạnh để tận dụng
các cơ hội, giảm thiểu các điểm yếu và đối phó có hiệu quả với những thách

thức, để tạo ra và duy trì lợi thế cạnh tranh bền vững [1, tr.35].
Nghĩa là, lợi thế cạnh tranh, khả năng cạnh tranh và năng lực cạnh tranh
có mối quan hệ tương giao với nhau. Khả năng cạnh tranh là điều kiện cần,
NLCT là điều kiện đủ để doanh nghiệp có được lợi thế cạnh tranh; trong khi
đó, chiến lược như là phương thức, công cụ chuyển hóa khả năng cạnh tranh
thành lợi thế cạnh tranh.
Mục
tiêu
rộng
Mục
tiêu
hẹp
PHẠM VI CẠNH
TRANH
7

`



Hình 1.2: Mối quan hệ giữa lợi thế cạnh tranh với chiến lƣợc cạnh tranh,
khả năng cạnh tranh và năng lực cạnh tranh.
Ở góc độ vĩ mô, báo cáo về năng lực cạnh tranh của Công nghiệp Châu
Âu (CEC-1996) chỉ ra rằng: “Năng lực cạnh tranh của một quốc gia là khả
năng quốc gia đó tạo ra mức tăng trưởng phúc lợi cao và gia tăng mức sống
cho người dân nước mình”
Ở góc độ vi mô, theo Michael Porter [7, tr.42] cho rằng: “Để có thể
cạnh tranh thành công, các doanh nghiệp phải có được lợi thế cạnh tranh dưới
hình thức hoặc là có được chi phí sản xuất thấp hơn hoặc là có khả năng khác
biệt hóa sản phẩm để đạt được mức giá cao hơn mức trung bình. Để duy trì lợi

thế cạnh tranh, các doanh nghiệp cần ngày càng đạt được những lợi thế cạnh
tranh tinh vi hơn, qua đó có thể cung cấp những hàng hoá hay dịch vụ có chất
lượng cao hơn hoặc sản xuất có hiệu suất cao hơn”.
1.3 Những đặc điểm của cạnh tranh trong lĩnh vực ngân hàng
Cũng giống như mọi doanh nghiệp, NHTM cũng là một doanh nghiệp
và là một doanh nghiệp đặc biệt, nên NHTM cũng tồn tại vì mục đích cuối
cùng là lợi nhuận. Vì thế, các NHTM cũng tìm đủ mọi cách để cung cấp sản
phẩm, dịch vụ có chất lượng cao, mang lại nhiều lợi ích cho khách hàng, với
mức giá và chi phí cạnh tranh nhất, bên cạnh về việc đảm bảo tính chính xác,
độ tin cậy và sự tiện lợi nhất nhằm thu hút khách hàng, mở rộng thị phần, đạt
lợi nhuận cao nhất cho ngân hàng. Vì thế sự cạnh tranh trong lĩnh vực ngân
hàng có những đặc thù nhất định:
 Lĩnh vực kinh doanh ngân hàng có ảnh hưởng đến tất cả các ngành, các
mặt của đời sống kinh tế xã hội:
Khả năng cạnh
tranh
Chiến lược cạnh
tranh
Lợi thế cạnh
tranh
Chiến lược cạnh tranh
8

`
o NHTM cần phải có hệ thống sản phẩm đa dạng, mạng lưới chi nhánh
rộng và liên thông với nhau để phục vụ mọi khách hàng ở bất kỳ vị trí
địa lý nào.
o NHTM phải xây dựng được sự uy tín và tin tưởng của khách hàng vì
bất cứ một sự khó khăn nào của NHTM cũng dẫn đến sự suy sụp của
những chủ thể liên quan.

 Lĩnh vực kinh doanh của ngân hàng là dịch vụ, đặc biệt dịch vụ có liên
quan đến tiền tệ
o Năng lực của đội ngũ nhân viên ngân hàng yếu tố quan trọng thể hiện
chất lượng sản phẩm, dịch vụ của ngân hàng. Vì thế, yêu cầu của đội
ngũ nhân viên ngân hàng là tạo được sự tin tưởng đối với khách hàng
bằng kiến thức, phong cách chuyên nghiệp, sự am hiểu nghiệp vụ, khả
năng tư vấn.
o Dịch vụ của ngân hàng phải nhanh chóng, chính xác, bảo mật. Để có
tính an toàn cao đòi hỏi ngân hàng phải có hệ thống cơ sở hạ tầng
vững chắc, hệ thống công nghệ hiện đại.
o Dịch vụ kinh doanh tiền tệ mang tính nhạy cảm, đòi hỏi ngân hàng
phải tạo dựng được uy tín và thương hiệu theo thời gian.
 Để thực hiện kinh doanh tiền tệ, NHTM phải đóng vai trò tổ chức trung
gian huy động vốn trong xã hội. Nguồn vốn kinh doanh ngân hàng chủ yếu
từ vốn huy động được và một phần vốn tự có của ngân hàng. Do đó, ngân
hàng cẩn phải trình độ quản lý chuyên nghiệp, năng lực tài chính vững
mạnh, khả năng quản lý rủi ro hiệu quả nhằm đảm bảo kinh doanh an toàn,
hiệu quả.
 Ngân hàng kinh doanh tiền tệ, mà tiền tệ là một công cụ mà Nhà nước sử
dụng để quản lý vĩ mô nền kinh tế. Do đó, nhà nước sẽ kiểm soát chặt chẽ
tiền tệ. Hoạt động kinh doanh của NHTM ngoài tuân thủ các quy định
chung của pháp luật, còn chịu sự chi phối bởi pháp luật dành riêng cho
NHTM và chính sách tiền tệ của ngân hàng trung ương.
9

`
 Sản phẩm vả dịch vụ của ngân hàng rất dễ bắt chước và bắt chước một
cách hợp pháp nên rất khó giữ được bản quyền
 Sản phẩm, dịch vụ ngân hàng mang tính vô hình, do đó bộ phận chăm sóc
khách hàng cần được coi trọng và nâng cao kỹ năng.

1.4 Các lý thuyết đánh giá NLCT của ngân hàng thƣơng mại
Năng lực cạnh tranh của mỗi ngân hàng trong ngành về cơ bản cũng
giống như năng lực cạnh tranh của các công ty sản xuất nhưng do sản phẩm
của ngân hàng là các sản phẩm dịch vụ, vì vậy các yếu tố ảnh hưởng đến năng
lực cạnh tranh của ngân hàng có sự khác biệt so với một doanh nghiệp sản
xuất kinh doanh thông thường.
Theo lý thuyết của Victor Smith (2002), để có thể cạnh tranh ngân hàng
cần phát triển 5 loại năng lực sau:
- Thương hiệu: bằng sự phát triển sự nhận biết về thương hiệu, ngân hàng sẽ
làm tăng giá trị của mình trên thị trường. Phát triển thương hiệu thành công
sẽ làm tăng giá trị của khách hàng thông qua việc làm tăng niềm tin và sự
thỏa mãn của khách hàng. Đây cũng là yếu tố then chốt nhằm giúp ngân
hàng tăng sự khác biệt hóa so với các ngân hàng khác.
- Sản phẩm: sản phẩm có giá trị với khách hàng khi thỏa mãn được những
nhu cầu nào đó của khách hàng.
- Dịch vụ: đó là giao tiếp với khách hàng và thực hiện giao dịch. Hai thành
phần này có những kỹ năng chồng chéo nhằm cung cấp cho khách hàng
những đề xuất có giá trị cao. Việc phát triển giao tiếp với khách hàng sẽ
làm giúp lảm tăng mối quan hệ với khách hàng. Đây là một trong những
nhân tố giúp phát triển lợi thế cạnh tranh bền vững.
- Vốn trí tuệ: gồm nhân lực và các kỹ năng. Đây là một trong những yếu tố
quan trọng giúp nâng cao NLCT của ngân hàng
- Chi phí hạ tầng: các yêu cầu để phát triển năng lực này là tổ chức linh hoạt,
thống nhất hệ thống, quản trị chuỗi giá trị, quản lý rủi ro, quản trị chi phí,
tuân thủ luật pháp và an toàn.
10

`










Hình 1.4: Mô hình lý thuyết các yếu tố quyết định lợi thế cạnh tranh
của ngân hàng
1.5 Các tiêu chí để đánh giá năng lực cạnh tranh của NHTM
1.5.1 Nhân tố chủ quan
Năng lực tài chính
 Vốn tự có: Về mặt lý thuyết, vốn điều lệ và vốn tự có đang đóng vai trò rất
quan trọng trong hoạt động ngân hàng. Vốn điều lệ cao sẽ giúp ngân hàng
tạo được uy tín trên thị trường và tạo lòng tin nơi công chúng. Theo qui
định của Ủy ban Bassel, vốn tự có của NHTM phải đạt tối thiểu 8% trên
tổng tài sản có rủi ro chuyển đổi của ngân hàng đó. Đó là điều kiện đảm
bảo an toàn cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
 Quy mô và khả năng huy động vốn: như mọi đơn vị kinh doanh khác, muốn
hoạt động kinh doanh được tiến hành cần phải có tư liệu sản xuất. Ngân
hàng thương mại là một tổ chức kinh doanh tiền tệ nên phải có tiền mới có
thể hoạt động kinh doanh được. Hoạt động tìm kiếm tư liệu sản xuất của
ngân hàng thương mại là hoạt động huy động vốn. Như vậy, huy động vốn
đóng vai trò rất quan trọng trong hoạt động của các ngân hàng thương mại.
 Trong nền kinh tế thị trường, để tồn tại và ngày càng mở rộng quy mô hoạt
động đòi hỏi các ngân hàng phải coi uy tín của mình trên thị thường là điều
quan trọng. Uy tín đó trước hết được thể hiện ở khả năng sẵn sàng thanh
Sản phẩm (H1)
Dịch vụ (H2)
Thương hiệu (H4)

Vốn trí tuệ
Chi phí hạ tầng
Năng lực cạnh
tranh của ngân
hàng thương mại
11

`
toán cho khách hàng. Khả năng thanh toán của ngân hàng càng cao thì vốn
khả dụng càng lớn. Với tiềm năng vốn và khả năng huy động vốn lớn, ngân
hàng có thể hoạt động kinh doanh với quy mô ngày càng tăng, tiến hành
cạnh tranh có hiệu quả; vừa giữ chữ tín vừa nâng cao thanh thế của ngân
hàng trên thị trường.
 Khả năng thanh khoản:
Theo chuẩn mực quốc tế, khả năng thanh toán của ngân hàng thể hiện qua
tỷ lệ giữa tài sản “có” có thể thanh toán ngay và tài sản “Nợ” phải thanh toán
ngay. Chỉ tiêu này đo lường khả năng ngân hàng có thể đáp ứng được nhu cầu
tiền mặt của người tiêu dùng. Khi nhu cầu về tiền mặt của người gửi tiền bị
giới hạn, thì uy tín của ngân hàng đó bị giảm một cách đáng kể, kết quả là
NHTM đó sẽ bị phá sản nếu để điều này xảy ra.
 Mức độ rủi ro:
Mức độ rủi ro của ngân hàng thường được đo lường bằng 2 chỉ tiêu cơ
bản như sau:
- Hệ số an toàn vốn (CAR: capital adequacy ratio)
- Chất lượng tín dụng (tỷ lệ nợ quá hạn)
Hệ số CAR chính là tỷ lệ giữa vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản có rủi ro
chuyển đổi (theo Ủy ban giám sát tín dụng Basel). Theo chuẩn quốc tế thì
CAR tối thiểu phải đạt 8%.Tỷ lệ này càng cao cho thấy khả năng tài chính của
ngân hàng càng mạnh, càng tạo được uy tín, sự tin cậy của khách hàng với
ngân hàng càng lớn.

Chất lượng tín dụng thể hiện chủ yếu thông qua tỷ lệ nợ quá hạn/ tổng
nợ. Nếu tỷ lệ này thấp cho thấy chất lượng tín dụng của NHTM đó tốt, tình
hình tài chính của ngân hàng đó lành mạnh.
Tính đa dạng của sản phẩm và dịch vụ
- Thời gian gần đây, khi nền kinh tế đối mặt với những thách thức, dẫn đến
việc hấp thụ vốn vay của DN, và nền kinh tế sụt giảm. Khi các dịch vụ (đầu tư
tín dụng), nguồn “nuôi” sống chính của các ngân hàng giảm, nhiều NHTM bắt
12

`
đầu chuyển sang hoạch định chiến lược tăng nguồn thu từ cung cấp các sản
phẩm, dịch vụ ngân hàng bán lẻ
- Với đặc tính riêng của ngành ngân hàng là các sản phẩm dịch vụ hầu như
không có sự khác biệt thì các NHTM phát huy khả năng cạnh tranh của mình
không chỉ bằng những sản phẩm cơ bản mà còn thể hiện ở tính độc đáo, sự đa
dạng của sản phẩm dịch vụ của mình.
- Ngoài ra, các NHTM còn sử dụng các sản phẩm dịch vụ bổ trợ khác để thu
hút khách hàng, tạo thu nhập cho ngân hàng như cung cấp sao kê định kỳ, tư
vấn tài chính…. Dễ dàng nhận thấy các NHTM đang bước vào cuộc cạnh
tranh về phát triển dịch vụ với mục tiêu đem đến nhiều tiện ích, nhằm gia tăng
việc thu hút khách hàng, giảm thiểu rủi ro trong kinh doanh.
- Mức độ đa dạng hóa các dịch vụ cung cấp cũng là một yếu tố tạo nên lợi thế
cạnh tranh của một ngân hàng. Một ngân hàng có nhiều loại hình dịch vụ cung
cấp phù hợp với nhu cầu thị trường sẽ là một ngân hàng có lợi thế cạnh tranh.
Sự đa dạng hóa các dịch vụ một mặt tạo cho ngân hàng phát triển ổn định hơn,
mặt khác cho phép ngân hàng phát huy lợi thế nhờ quy mô. Tất nhiên, sự đa
dạng hóa các dịch vụ cần phải được thực hiện trong sự tương quan so với
nguồn lực hiện có của ngân hàng. Nếu không, việc triển khai quá nhiều dịch
vụ có thể khiến ngân hàng kinh doanh không hiệu quả do giàn trải quá mức
các nguồn lực.

Nguồn nhân lực
 Trong một doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ như NHTM thì yếu tố con
người có vai trò quan trọng trong việc thể hiện chất lượng của dịch vụ. Đội
ngũ nhân viên của ngân hàng chính là người trực tiếp đem lại cho khách
hàng những cảm nhận về ngân hàng và sản phẩm dịch vụ của ngân hàng,
đồng thời tạo niềm tin của khách hàng đối với ngân hàng. Từ đó giúp ngân
hàng chiếm giữ thị phần cũng như tăng hiệu quả kinh doanh để nâng cao
năng lực cạnh tranh của mình.
13

`
 Ngân hàng là một ngành đòi hỏi người lao động phải có kinh nghiệm và
trình độ cao được tích lũy theo thời gian. Hiệu quả của các chính sách nhân
sự, đặc biệt là chính sách tuyển dụng, cơ chế thù lao là một chỉ tiêu quan
trọng để đánh giá khả năng duy trì một đội ngũ nhân sự chất lượng cao của
một ngân hàng.
 Duy trì được sự trung thành, gắn bó của nhân viên đối với tổ chức là chìa
khóa của thành công. Do đó, phần lớn cán bộ nhân viên ngân hàng cần
phải được cập nhật thường xuyên kiến thức về những sản phẩm ngân hàng
bán lẻ, không chỉ là sản phẩm thuộc lĩnh vực mình phụ trách mà còn những
sản phẩm của các ngân hàng khác để nâng cao năng lực cạnh tranh trong
hoạt động của mình.
- Chất lượng nguồn nhân lực trong ngân hàng thể hiện qua các tiêu chí:
 Trình độ văn hóa của đội ngũ lao động: bao gồm trình độ học vấn và
các kỹ năng hỗ trợ như ngoại ngữ, tin học, khả năng giao tiếp, thuyết
trình, ra quyết định, giải quyết vấn đề… Tiêu chí này khá quan trọng vì
nó là nền tảng thể hiện khả năng của người lao động trong ngân hàng
có thể học hỏi, nắm bắt công việc để thực hiện tốt kỹ năng nghiệp vụ.
 Kỹ năng quản trị đối với nhà điều hành; trình độ chuyên môn nghiệp
vụ và kỹ năng thực hiện nghiệp vụ đối với nhân viên: đây là tiêu chí

quan trọng quyết định đến chất lượng dịch vụ mà ngân hàng cung cấp
cho khách hàng. NHTM cần một đội ngũ những nhà điều hành giỏi để
giúp bộ máy vận hành hiệu quả và một đội ngũ nhân viên với kỹ năng
nghiệp vụ cao, có khả năng tư vấn cho khách hàng để tạo được lòng tin
với khách hàng và ấn tượng tốt về ngân hàng. Đây là những yếu tố then
chốt giúp ngân hàng cạnh tranh giành khách hàng.
Trình độ công nghệ
 Sự phát triển của khoa học công nghệ và các thiết bị thông minh đang tạo
ra các nhu cầu mới gắn với những sản phẩm điện tử, điển hình là các loại
thẻ, Internet Banking, Mobile Banking Đây là cơ hội lớn cho các NHTM
14

`
trong việc đa dạng hóa sản phẩm, dịch vụ; thu hút khách hàng tiềm năng,
gắn kết và tăng cường mức độ hài lòng của khách hàng hiện tại.
 Trong kinh doanh ngân hàng hiện đại thì công nghệ giữ vai trò quyết định,
bởi vì các lĩnh vực dịch vụ mới đều đòi hỏi công nghệ cao. Công nghệ
ngân hàng càng hiện đại thì ngân hàng càng có nhiều cơ hội và khả năng
cung cấp các dịch vụ tiên tiến với nhiều tiện ích, đáp ứng nhu cầu phong
phú, đa dạng của khách hàng.
 Trình độ công nghệ ngân hàng cao cũng đồng nghĩa với độ ổn định và an
toàn cao của hệ thống những yếu tố tác động trực tiếp và mạnh mẽ đến tâm
lý của khách hàng khi lựa chọn ngân hàng.
 Đi đôi với công nghệ là vấn đề trình độ nhân sự tương xứng để tiếp thu,
làm chủ công nghệ, từ đó gia tăng hiệu quả hoạt động và năng lực cạnh
tranh cho ngân hàng.
 Vì vậy, công nghệ chính là một nhân tố tạo dựng một nền móng vững chắc
giúp các ngân hàng Việt Nam trụ vững trong cuộc cạnh tranh ngày càng
khốc liệt thông qua việc cải thiện năng lực cạnh tranh, mở rộng khả năng
tiếp cận các sản phẩm dịch vụ tới khách hàng, từ đó tăng khả năng chiếm

thị phần của các ngân hàng. Trong bối cảnh hội nhập kinh tế thế giới, một
hành trang công nghệ tiến tiến sẽ tạo điều kiện cho các ngân hàng phát
triển bền vững hơn nhờ việc đa dạng hóa các dịch vụ, tối đa hóa lợi ích,
xây dựng lợi thế cạnh tranh riêng biệt, tiếp tục đi lên cùng các nước bạn
trong khu vực.
Năng lực quản trị điều hành ngân hàng
 Một yếu tố quan trọng quyết định đến sự thành bại trong hoạt động kinh
doanh của bất kỳ doanh nghiệp nào là vai trò của những người lãnh đạo
doanh nghiệp, những quyết định của họ có tầm ảnh hưởng đến toàn bộ hoạt
động của doanh nghiệp.
 Năng lực quản lý thể hiện năng lực điều hành của hội đồng quản trị, Ban
giám đốc ngân hàng. Năng lực quản lý thể hiện ở mức độ chi phối và khả
15

`
năng giám sát của Hội đồng quản trị đối với ban giám đốc; mục tiêu động
cơ, mức độ cam kết của Ban giám đốc, Hội đồng quản trị đối với việc duy
trì và nâng cao lợi thế cạnh tranh của ngân hảng; chính sách tiền lương và
thu nhập đối với ban Giám đốc; số lượng, chất lượng và hiệu lực thực hiện
các chiến lược, chính sách và quy trình kinh doanh cũng như quy trình
quản lý rủi ro, kiểm toán kiểm soát nội bộ. Năng lực quản lý sẽ quyết định
hiệu quả sử dụng các nguồn lực của ngân hàng.
 Năng lực quản lý của Hội đồng quản trị cũng như ban giám đốc cũng bị chi
phối bởi cơ cấu tổ chức của ngân hàng. Cơ cấu tổ chức phản ánh cơ chế
phân bổ các nguồn lực của một ngân hàng có phù hợp với quy mô, trình độ
quản lý của ngân hàng; phù hợp với đặc trưng cạnh tranh của ngành và yêu
cầu của thị trường hay không.
 Năng lực quản trị, kiểm soát và điều hành của nhà lãnh đạo trong ngân
hàng có vai trò rất quan trọng trong việc đảm bảo tính hiệu quả, an toàn
trong hoạt động ngân hàng. Tầm nhìn của nhà lãnh đạo là yếu tốthen chốt

để ngân hàng có một chiến lược kinh doanh đúng đắn trong dài hạn. Thông
thường đánh giá năng lực quản trị, kiểm soát, điều hành của một ngân hàng
người ta xem xét đánh giá các chuẩn mực và các chiến lược mà ngân hàng
xây dựng cho hoạt động của mình. Hiệu quả hoạt động cao, có sự tăng
trưởng theo thời gian và khả năng vượt qua những bất trắc là bằng chứng
cho năng lực quản trị cao của ngân hàng.
- Một số tiêu chí thể hiện năng lực quản trị của ngân hàng là:
 Chiến lược kinh doanh của ngân hàng: bao gồm chiến lược marketing (xây
dựng uy tín, thương hiệu), phát triển sản phẩm dịch vụ …
 Cơ cấu tổchức và khả năng áp dụng phương thức quản trị ngân hàng hiệu
quả.
 Sự tăng trưởng trong kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
16

`
 Công tác quản trị ngân hàng tác động đến khả năng chấp nhận rủi ro của
ngân hàng, là thước đo cho khả năng chống đỡ của ngân hàng trước biến
động của nền kinh tế.
Hệ thống kênh phân phối
Kênh phân phối được coi là một trong những chỉ tiêu quan trọng dùng để
đánh giá năng lực cạnh tranh của NHTM. Khi mức độ hài lòng của khách
hàng cao hơn so với đối thủ cạnh tranh thì điều đó sẽ quyết định cuối cùng đến
khả năng chiếm lĩnh thị trường của ngân hàng đó, tức là quyết định sự thắng
lợi trong cạnh tranh.
Căn cứ vào thời gian hình thành và trình độ kỹ thuật công nghệ, người ta
có thể phân chia hệ thống kênh phân phối của ngân hàng ra làm hai loại: kênh
phân phối truyền thống và kênh phân phối hiện đại
Kênh phân phối truyền thống là phương tiện trực tiếp đưa sản phẩm dịch
vụ của ngân hàng đến khách hàng chủ yếu dựa trên lao động trực tiếp của đội
ngũ cán bộ ngân hàng.

Kênh phân phối hiện đại là phương tiện trực tiếp đưa sản phẩm dịch vụ của
ngân hàng đến khách hàng dựa trên việc ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ
thuật đặc biệt là ứng dụng các thành tựu của công nghệ thông tin trong lĩnh
vực ngân hàng.
Phát triển kênh phân phối là một trong những điều kiện quan trọng để
doanh nghiệp tạo ra lợi nhuận, tồn tại kênh phân phối truyền thống và phát
triển các sản phẩm, dịch vụ.
 Đối với các NHTM, việc phát triển kênh phân phối cũng là một trong
những giải pháp tiên quyết cho sự phát triển.
 Hệ thống kênh phân phối có tính ổn định cao dễ dàng tạo được hình ảnh tốt
của ngân hàng đối với khách hàng. Từ đó nâng cao năng lực cạnh tranh của
ngân hàng. Kênh phân phối rộng rãi giúp tăng lượng khách hàng của ngân
hàng, giúp cho quá trỉnh giao dịch với khách hàng diễn ra thuận lợi hơn
17

`
 Kênh phân phối đã trở thành công cụ cạnh tranh quan trọng trong dài hạn
khi nó trở thành một phần tải sản của ngân hàng. Nó giúp giảm bớt những
khó khăn khi đưa sản phẩm vào thị trường nâng cao uy tín và vị thế của
ngân hàng và góp phần nâng cao giá trị của ngân hàng.
1.5.2 Nhân tố khách quan
Môi trƣờng vĩ mô
Việc phân tích môi trường vĩ mô giúp các nhà quản trị ngân hàng trả lời
câu hỏi: ngân hàng đang trực diện với những vấn đề gì?
Yếu tố luật pháp, chính phủ và chính trị
Luật pháp, chính phủ và chính trị là yếu tố mang tính xúc tác quan trọng
đối với sự phát triển của bất kỳ ngành nào ở một nước. Đối với lĩnh vực ngân
hàng, luật pháp, chính phủ và chính trị lại càng đóng một vai trò quan trọng.
Chính phủ, luật pháp và chính trị tác động đến sự phát triển của một ngân
hàng thông qua: các điều lệ hoặc sự bác bỏ các quy định của chính phủ, sự ổn

định của chính quyền, những khuyến khích hoặc kích thích đặc biệt, mức trợ
cấp của chính phủ, luật chống độc quyền, sự thay đổi trong chính sách tiền tệ,
thuế khóa của chính phủ, các cam kết đa phương…
Các yếu tố kinh tế
Các yếu tố kinh tế có ảnh hưởng trực tiếp và mạnh mẽ đến hoạt động kinh
doanh của ngân hàng.
Các yếu tố kinh tế chủ yếu ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của ngân
hàng là: giai đoạn của chu kì kinh tế, tỷ lệ tăng trưởng GDP, tỷ lệ thu nhập
thực tế bình quân đầu người, vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài, lãi suất, tỷ lệ
lạm phát, chính sách tiền tệ, mức độ thất nghiệp, cán cân thanh toán…
Yếu tố công nghệ và kỹ thuật
Yếu tố công nghệ và kỹ thuật là thành phần ngày càng quan trọng nhất
trong lĩnh vực ngân hàng. Các yếu tố kỹ thuật công nghệ có thể được phản ánh
thông qua các chỉ tiêu như: số lượng và trình độ nhân lực về nghiên cứu và
phát triển; việc bảo vệ và thực thi quyền sở hữu trí tuệ; những sản phẩm mới
18

`
ra đời; sự chuyển giao kỹ thuật mới; các quy định pháp lý liên quan đến bảo
mật và các giao dịch điện tử; các chi phí sử dụng công nghệ…
Những yếu tố văn hóa, xã hội, địa lý và nhân khẩu
Năng lực cạnh tranh của một ngành có thể chịu tác động rất nhiều bởi
một số yếu tố về văn hóa, xã hội, địa lý và nhân khẩu. Trong ngân hàng các
đặc điểm đó tác động nhiều nhất đến yếu tố con người thông qua việc tác động
đến nhu cầu và nguồn nhân lực.
Có thể kể đến những đặc điểm văn hóa, xã hội, địa lý, nhân khẩu ảnh
hưởng đến hoạt động ngân hàng như: lòng tin của dân chúng đối với ngân
hàng; thói quen tiêu dùng và tiết kiệm của người dân; trình độ dân trí và khả
năng hiểu biết về các dịch vụ của ngân hàng, thái độ đối với nghề nghiệp, sự
biến động của dân số theo giới tính, tuổi, thành phố, vùng…

















×