Tải bản đầy đủ (.pdf) (131 trang)

Ứng dụng công nghệ GIS xây dựng bản đồ đơn vị đất đai Huyện Bảo Lâm, Tỉnh Cao Bằng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.33 MB, 131 trang )













































BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI









LƯƠNG THỊ THU HƯƠNG



ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ GIS XÂY DỰNG BẢN ðỒ ðƠN
VỊ ðẤT ðAI HUYỆN BẢO LÂM, TỈNH CAO BẰNG





LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ðẤT ðAI











HÀ NỘI - 2013












































BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO


TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI














LƯƠNG THỊ THU HƯƠNG






ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ GIS XÂY DỰNG BẢN ðỒ ðƠN
VỊ ðẤT ðAI HUYỆN BẢO LÂM, TỈNH CAO BẰNG


LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ðẤT ðAI




Chuyên ngành: Quản lý ñất ñai
Mã số: 60.85.01.03


Người hướng dẫn khoa học: TS. Vũ Văn Chất







HÀ N

I
-
2013

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận v n thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………



i

LỜI CAM ðOAN


Tôi xin cam ñoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn
này là trung thực và chưa từng ñược sử dụng ñể bảo vệ một học vị nào.

Tôi khẳng ñịnh mọi sự giúp ñỡ cho việc thực hiện luận văn này ñã
ñược cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn ñã ñược chỉ rõ
nguồn gốc.
Hà nội, ngày 6 tháng 11 năm 2013
Tác giả luận văn


Lương Thị Thu Hương
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận v n thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………



ii

LỜI CẢM ƠN

Trong suốt thời gian nghiên cứu ñể hoàn thành bản luận văn này, tôi
nhận ñược sự quan tâm giúp ñỡ ñầy nhiệt huyết của các thầy cô giáo bộ môn
Khoa học ñất, các thầy cô trong Khoa Tài nguyên và Môi trường, Khoa sau
ñại học trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội, ñặc biệt là sự hướng dẫn trực
tiếp hết sức tận tình, quý báu của thầy hướng dẫn TS. Vũ Văn Chất.
ðồng thời Huyện uỷ, Uỷ ban nhân dân huyện Bảo Lâm - Tỉnh Cao
Bằng và cán bộ phòng Tài nguyên và môi trường và cán bộ nhân dân các xã
của huyện Bảo Lâm ñã tạo ñiều kiện thuận lợi ñể tôi nghiên cứu, hoàn thành
tốt luận văn.
Tôi xin ñược bày tỏ lòng cảm ơn chân thành và sâu sắc tới sự giúp ñỡ
tận tình, quý báu ñó.
Xin trân trọng cảm ơn!



Tác giả luận văn



Lương Thị Thu Hương

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận v n thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………



iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ðOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT vi
DANH MỤC BẢNG vii
DANH MỤC SƠ ðỒ, HÌNH VẼ, BIỂU ðỒ, ẢNH viii
MỞ ðẦU 1
1.1. Tính cấp thiết của ñề tài 1
1.2. Mục ñích của ñề tài 2
1.3. Yêu cầu của ñề tài 2
1.4. Phạm vi nghiên cứu 2
Chương I 4
TỔNG QUAN VỀ CÁC VẤN ðỀ NGHIÊN CỨU 4
2.1. Một số vấn ñề nghiên cứu trong ñánh giá ñất 4
2.1.1. Tính cấp thiết của ñánh giá ñất 4
2.1.2. Những nghiên cứu ñánh giá ñất ñai trên thế giới 5
2.1.3. ðánh giá ñất theo FAO 8
2.2. Xây dựng bản ñồ ñơn vị ñất ñai trong ñánh giá ñất theo FAO 13

2.2.1. Khái niệm về bản ñồ ñơn vị ñất ñai 13
2.2.2. Quy trình xây dựng bản ñồ ñơn vị ñất ñai 14
2.2.3. Ý nghĩa của việc xây dựng bản ñồ ñơn vị ñất ñai 16
2.3. Một số kết quả ñánh giá ñất và xây dựng bản ñồ ñơn vị ñất ñai tại Việt Nam .17
2.3.1. Trên phạm vi toàn quốc 17
2.3.2. Trên phạm vi vùng sinh thái và cấp tỉnh 18
2.3.3. Trên phạm vi cấp huyện 20
2.4. Hệ thống thông tin ñịa lý và cơ sở ứng dụng cho việc xây dựng bản ñồ ñơn vị
ñất ñai
22
2.4.1. Giới thiệu về hệ thống thông tin ñịa lý 22
2.4.2. Các thành phần và chức năng của hệ thống thông tin ñịa lý 23
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận v n thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………



iv

2.4.3. Cơ sở dữ liệu của hệ thống thông tin ñịa lý 23
2.4.4. Chồng xếp bản ñồ 30
2.4.5. Một số phần mềm GIS ñược ứng dụng ở Việt Nam hiện nay 33
2.4.6. Tình hình ứng dụng GIS ở trên thế giới và tại Việt Nam 34
Chương II 38
NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 38
3.1. ðối tượng và ñịa ñiểm nghiên cứu 38
3.2. Nội dung nghiên cứu 38
3.3. Phương pháp nghiên cứu 38
3.3.1. Phương pháp ñiều tra cơ bản 38
3.3.2. Phương pháp tham khảo ý kiến chuyên gia 39
3.3.3. Phương pháp xây dựng các bản ñồ ñơn tính bằng công nghệ GIS 39

3.3.4. Phương pháp chồng xếp các bản ñồ ñơn tính trong GIS thành lập bản ñồ ñơn
vị ñất ñai 39
3.3.5. Phương pháp xử lý số liệu 39
3.3.6. Phương pháp mô tả, minh họa trên bản ñồ 39
Chương III 41
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 41
4.1. ðiều kiện tự nhiên huyện Bảo Lâm 41
4.1.1. Vị trí ñịa lý 41
4.1.2. ðịa hình 42
4.1.3. Khí hậu, thời tiết 43
4.1.4. Thủy văn 46
4.1.5. Các nguồn tài nguyên 46
4.2. ðiều kiện kinh tế - xã hội huyện Bảo Lâm 51
4.2.1. Dân số, việc làm 51
4.2.2. Hiện trạng sử dụng ñất 52
4.2.3. Thực trạng phát triển kinh tế, xã hội 56
4.2.4. Thực trạng phát triển các ngành kinh tế 58
4.2.5. Cơ sở hạ tầng 64
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận v n thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………



v

4.2.6. Những thuận lợi và hạn chế trong quá trình phát triển kinh tế xã hội của
huyện Bảo Lâm
67
4.3. Xây dựng bản ñồ ñơn vị ñất ñai bằng công nghệ GIS 70
4.3.1. Xác ñịnh chỉ tiêu phân cấp xây dựng bản ñồ ñơn vị ñất ñai 72
4.3.2. Xây dựng các bản ñồ ñơn tính 80

4.3.3. Xây dựng bản ñồ ñơn vị ñất ñai bằng phương pháp chồng xếp bản ñồ 87
4.3.4. Mô tả các ñơn vị bản ñồ ñất ñai 91
4.3.5. Nhận xét về công nghệ GIS trong việc xây dựng bản ñồ ñơn vị ñất ñai 101
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 103
5.1. Kết luận 103
5.2. ðề nghị 104

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận v n thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………



vi


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT


1. FAO: Tổ chức nông - lương thế giới
(Food and Agriculture Organisation)
2. GIS: Hệ thống thông tin ñịa lý (Geographic Information System)
3. LMU: ðơn vị bản ñồ ñất ñai (Land Mapping Unit)
4. LUT: Loại hình sử dụng ñất (Land Use Type)
5. LUS: Hệ thống sử dụng ñất (Land Use System)
6. NXB: Nhà xuất bản
7. USDA: Bộ nông nghiệp Hoa Kỳ
(United State Deparment of Agriculture)
8. CCNNN: Cây công nghiệp ngắn ngày
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận v n thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………




vii


DANH MỤC BẢNG

Bảng 1: Các loại ñất trên ñịa bàn huyện Bảo Lâm 47
Bảng 2: Hiện trạng sử dụng ñất huyện Bảo Lâm năm 2010 53
Bảng 3: Hiện trạng sử dụng ñất năm 2010 phân theo xã, thị trấn 53
Bảng 4: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế của huyện giai ñoạn 2005 - 2010 56
Bảng 5: Cơ cấu lao ñộng huyện Bảo Lâm giai ñoạn 2005 - 2010 57
Bảng 6: Số lượng ñàn gia súc, gia cầm qua một số năm 60
Bảng 7: Các chỉ tiêu phân cấp xây dựng bản ñồ ñơn vị ñất ñai huyện Bảo Lâm 79
Bảng 8: Số lượng và ñặc tính các ñơn vị ñất ñai huyện Bảo Lâm 87
Bảng 9: Các loại hình sử dụng ñất huyện Bảo Lâm 95

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận v n thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………



viii



DANH MỤC SƠ ðỒ, HÌNH VẼ, BIỂU ðỒ, ẢNH

Sơ ñồ 1: Quy trình ñánh giá ñất và quy hoạch sử dụng ñất 11
Sơ ñồ 2: Các bước xây dựng bản ñồ ñơn vị ñất ñai 15
Sơ ñồ 3: Mối quan hệ giữa dữ liệu không gian và thuộc tính của GIS 15
Sơ ñồ 4: Quy trình GIS trong xây dựng bản ñồ ñơn vị ñất ñai 55

Hình 1: Biểu diễn raster dữ liệu theo dạng lưới ñiểm 24
Hình 2: Biểu diễn raster dữ liệu theo cấu trúc ô chữ nhật phân cấp 25
Hình 3: Cấu trúc toàn ña giác 26
Hình 4: Chuyển ñổi mô hình vector sang raster 28
Hình 5: Chuyển ñổi mô hình raster sang vector 28
Hình 6: Quan hệ giữa dữ liệu không gian và dữ liệu thuộc tính 29
Hình 8: Thao tác số học trên 2 lớp dữ liệu dạng vector 32
Biểu ñồ 1: Biểu ñồ phân bố lượng mưa bình quân 15
Biểu ñồ 2: Biểu ñồ phân bố nhiệt ñộ, ñộ ẩm bình quân 15
Biểu ñồ 3: Biểu ñồ phân bố số giờ nắng bình quân 15
Ảnh 1: Cảnh quan LUT chuyên lúa (lúa màu) 96
Ảnh 2: Cảnh quan LUT chuyên màu - cây CNNN (ngô) 97
Ảnh 3: Cảnh quan LUT cây hàng năm trên ñất dốc (ngô nương) 97
Ảnh 4: Cảnh quan LUT lâm nghiệp (rừng phòng hộ) 98

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận v n thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………



1

MỞ ðẦU
1.1. Tính cấp thiết của ñề tài
ðất ñai là tài nguyên vô cùng quý giá, là nguồn gốc của mọi của cải vật
chất, là khởi nguồn cung cấp cho những nhu cầu thiết yếu nhất cho sự sống.
ðất ñai là môi trường sống, là ñịa bàn phân bố dân cư, xây dựng cơ sở kinh tế
văn hóa, xã hội, an ninh quốc phòng, gắn bó với ñời sống của con người.
ðể sử dụng, bảo vệ và quản lý nguồn tài nguyên ñất ñai một cách có
hiệu quả thì ñánh giá ñất ñai là một công tác có vai trò rất quan trọng. ðánh
giá ñất ñai làm cơ sở cho việc phát huy tối ña tiềm năng của ñất ñai, thúc ñẩy

sử dụng có hiệu quả và bảo vệ nguồn tài nguyên quý giá này. Theo quy trình
ñánh giá ñất ñai của FAO, việc xây dựng bản ñồ ñơn vị ñất ñai là một trong
những nội dung có ý nghĩa rất quan trọng, làm cơ sở ñể so sánh với các yêu
cầu sử dụng ñất của từng loại hình sử dụng ñất.
Trong quản lý tài nguyên, Việt Nam cũng như nhiều nước trên Thế
giới ñã ứng dụng công nghệ thông tin như là một công cụ lưu trữ, quản lý,
phân tích và hỗ trợ giải pháp có hiệu quả cao. Hệ thống thông tin ñịa lý
(Geographic Information System - GIS) ñược hình thành vào những năm 60
của thế kỷ trước và phát triển rất mạnh mẽ trong những năm gần ñây. Hệ
thống thông tin ñịa lý ñược sử dụng các phép xử lý thông tin không gian
kèm với các thông tin thuộc tính, phục vụ nghiên cứu, quy hoạch và quản lý
các hoạt ñộng của tự nhiên, con người. Ngày nay, GIS ñã trở thành công cụ
trợ giúp ra quyết ñịnh trong hầu hết các hoạt ñộng kinh tế - xã hội, quốc
phòng của nhiều quốc gia trên thế giới, là một hướng phát triển ñột phá
trong công tác quản lý dữ liệu, mang tính hiện ñại, chính xác và thuận lợi.
Việc áp dụng công nghệ GIS nói chung, GIS trong ñánh giá ñất nói riêng
ñang dần phổ biến và xây dựng bản ñồ ñơn vị ñất ñai dựa trên công nghệ
GIS ñã ñược thực hiện ở nhiều ñịa phương, ñem lại hiệu quả cao trong công
tác quản lý, ñánh giá việc sử dụng nguồn tài nguyên ñất ở Việt Nam.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận v n thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………



2

Bảo Lâm là một huyện miền núi vùng sâu vùng xa của tỉnh Cao Bằng,
với trên 90% dân số làm nông nghiệp, hoạt ñộng sản xuất nông nghiệp ñang
có ảnh hưởng trực tiếp ñến ñời sống của người dân nơi ñây. Hiện tại hệ số sử
dụng ñất trên ñịa bàn còn thấp. Do vậy, việc ứng dụng công nghệ GIS ñể xây

dựng bản ñồ ñơn vị ñất ñai nhằm sử dụng ñất một cách hợp lý và bền vững,
xây dựng một ngành nông nghiệp ña canh sẽ ñem lại hiệu quả cho ñịa phương
cả ba mặt kinh tế, xã hội và môi trường là việc làm hết sức cần thiết.
Xuất phát từ thực tiễn ñó, chúng tôi tìm hiểu và nghiên cứu ñề tài:
“Ứng dụng công nghệ GIS xây dựng bản ñồ ñơn vị ñất ñai huyện
Bảo Lâm, tỉnh Cao Bằng”, với sự hướng dẫn của Tiến sỹ Vũ Văn Chất - Phó
Cục trưởng - Bộ Tổng tham mưu, ñể góp phần thực hiện tốt việc quản lý và
sử dụng có hiệu quả tài nguyên ñất của huyện.
1.2. Mục ñích của ñề tài
Ứng dụng công nghệ GIS xây dựng bản ñồ ñơn vị ñất ñai huyện Bảo
Lâm, tỉnh Cao Bằng phục vụ cho công tác ñánh giá ñất ñai.
1.3. Yêu cầu của ñề tài
- Tìm hiểu một số phần mềm trong hệ thống GIS.
- Nắm vững quy trình xây dựng bản ñồ ñơn vị ñất ñai bằng kỹ thuật GIS
- Thu thập các số liệu về phân hạng ñất ñể phục vụ cho việc xây dựng
các bản ñồ ñơn tính.
- Ứng dụng các phần mềm kỹ thuật ñể xây dựng bản ñồ ñơn vị ñất ñai
cho huyện Bảo Lâm.
1.4. Phạm vi nghiên cứu
Toàn bộ diện tích tự nhiên (trừ diện tích ñất phi nông nghiệp và diện
tích ñất núi ñá không có rừng cây). Theo số liệu kiểm kê năm 2010 của phòng
Tài nguyên môi trường huyện Bảo Lâm thì tổng diện tích tự nhiên của huyện
là 91.206,44 ha, trong ñó diện tích ñất phi nông nghiệp là 2.722,09 ha. Vì vậy,

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận v n thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………



3


diện tích ñiều tra thực hiện ñề tài là 88.484,35 ha (trong ñó: diện tích ñất nông
nghiệp là 88.384,96 ha và diện tích ñất chưa sử dụng là 99,39 ha).

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận v n thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………



4


Chương I
TỔNG QUAN VỀ CÁC VẤN ðỀ NGHIÊN CỨU
2.1. Một số vấn ñề nghiên cứu trong ñánh giá ñất
2.1.1. Tính cấp thiết của ñánh giá ñất
ðánh giá ñất ñai là một nội dung nghiên cứu không thể thiếu ñược
trong chương trình phát triển nền nông nghiệp bền vững và có hiệu quả, vì ñất
ñai là tư liệu cơ bản nhất của người nông dân. Trong quá trình sản xuất, họ
phải tự có những hiểu biết khoa học về tiềm năng sản xuất của ñất và những
khó khăn hạn chế trong sử dụng ñất của mình, ñồng thời nắm ñược những
phương thức sử dụng ñất thích hợp. Từ khi loài người sử dụng ñất ñể sản xuất
ñã nảy sinh yêu cầu ñánh giá ñất ñai ñể sử dụng ñất ngày càng hợp lý hơn, có
hiệu quả kinh tế ngày càng cao hơn. Chính vì lẽ ñó mà người ta thực hiện
ñánh giá ñất ñai ngay từ khi khoa học còn sơ khai.
ðánh giá ñất chính là quá trình:
- Thu thập những thông tin chính xác về các khía cạnh tự nhiên, kinh tế
và cả xã hội của vùng ñất cần ñánh giá.
- ðánh giá tính thích hợp của ñất ñai ñối với các kiểu sử dụng ñất khác
nhau ñáp ứng các yêu cầu và mục tiêu của người sử dụng và cộng ñồng [25].
Khi ñánh giá ñất ñòi hỏi phương thức nghiên cứu phối hợp ña ngành
gồm các chuyên gia, các nhà nghiên cứu khoa học của nhiều chuyên ngành

khác nhau. Quá trình xem xét biến ñổi về không gian và sự bền vững của sử
dụng ñất ñai là những vấn ñề quan trọng trong ñánh giá ñất. Cho nên ñể giải
quyết các vấn ñề sử dụng ñất hiện tại, ñánh giá ñất cần sử dụng các thông tin
ñiều tra và các bản ñồ tỷ lệ khác nhau.
ðánh giá ñất ñai là một bộ phận quan trọng của việc ñánh giá tài
nguyên thiên nhiên ñược sử dụng trong nền kinh tế quốc dân và cũng là một

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận v n thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………



5

bộ phận quan trọng của quá trình quy hoạch sử dụng ñất, là cơ sở ñể ñề ra
những quyết ñịnh sử dụng ñất hợp lý [5].
2.1.2. Những nghiên cứu ñánh giá ñất ñai trên thế giới
Quá trình nghiên cứu và phát triển ñánh giá ñất trên thế giới ñã hình
thành nhiều quan ñiểm, trường phái khác nhau, trong ñó ñáng chú ý là một số
trường phái và phương pháp ñánh giá ñất sau ñây:
2.1.2.1. ðánh giá ñất ở Hoa Kỳ
Khái niệm chủ yếu nêu lên trong hệ thống phân loại tiềm năng ñất ñai
của Mỹ là khái niệm về những hạn chế, ñó là những tính chất ñất ñai gây trở
ngại cho việc sử dụng ñất. Có những loại hạn chế lâu dài và những loại hạn
chế tạm thời. Những hạn chế lâu dài là những hạn chế nếu chỉ tác ñộng bằng
những cải tạo nhỏ thì không giải quyết ñược. Những hạn chế tạm thời là
những hạn chế có thể cải tạo bằng những biện pháp kỹ thuật và quản lý.
Nghĩa là các yếu tố nào có mức ñộ hạn chế lớn và khả năng chi phối mạnh
ñến sử dụng ñất là yếu tố quyết ñịnh mức ñộ thích hợp mà không cần tính ñến
những khả năng thuận lợi của các yếu tố khác có trong ñất. Hệ thống ñánh giá
phân loại ñất ñai theo tiềm năng của Hoa Kỳ ñược Bộ nông nghiệp Hoa Kỳ

(USDA) ñề xuất vào những năm 1961 và hiện nay có 2 phương pháp ñánh giá
ñất ñai ñược ứng dụng rộng rãi ñó là:
- Phương pháp tổng hợp: ñánh giá ñất ñai ñược thực hiện dựa trên
năng suất cây trồng trong nhiều năm và phân hạng ñất ñai tập trung chủ yếu
vào cây trồng chính như lúa mỳ ñể từ ñó xác ñịnh mối tương quan giữa ñất
ñai và cây trồng trên ñất nhằm ñưa ra những biện pháp kỹ thuật làm tăng
năng suất cây trồng.
- Phương pháp yếu tố: bằng cách thống kê các yếu tố tự nhiên và kinh tế
của ñất ñai ñể so sánh lợi nhuận do ñất mang lại. Phương pháp này sử dụng
thang ñiểm tối ña là 100 ñiểm ñể làm mốc so sánh giữa các loại ñất khác nhau.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận v n thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………



6

Như vậy, việc phân hạng thích hợp ñất ñai theo phương pháp ñánh giá
ñất ñai của Hoa Kỳ mới chỉ tập trung vào các loại cây trồng chính mà chưa
ñưa ra ñược những yêu cầu của các loại hình sử dụng ñất cụ thể nào ñang
ñược ứng dụng trong sản xuất. Tuy nhiên phương pháp này rất quan tâm ñến
những yếu tố hạn chế trong quản lý và sử dụng ñất có tính ñến các vấn ñề về
môi trường, ñây cũng chính là ñiểm mạnh của phương pháp nhằm mục ñích
duy trì và sử dụng ñất bền vững.
2.1.2.2. ðánh giá ñất ở Liên Xô cũ
ðây là trường phái ñánh giá ñất theo quan ñiểm phát sinh, phát triển
của Docutraiep. Trường phái này cho rằng ñánh giá ñất ñai trước hết phải ñề
cập ñến loại thổ nhưỡng và chất lượng tự nhiên của ñất, là những chỉ tiêu
mang tính khách quan và ñáng tin cậy. Ông ñã ñề ra các nguyên tắc trong
ñánh giá ñất ñai là xác ñịnh các yếu tố ñánh giá ñất phải ổn ñịnh và phải nhận

biết ñược rõ ràng, phải phân biệt ñược các yếu tố một cách khách quan và có
cơ sở khoa học, phải tìm tòi ñể nâng cao sức sản xuất của ñất. Phải có sự ñánh
giá kinh tế và thống kê nông học của ñất ñai mới có giá trị trong việc ñề ra
những biện pháp sử dụng ñất tối ưu, dẫn qua [26].
Trên cơ sở quán triệt những nguyên tắc khoa học về ñánh giá ñất ñai
do Docuchaep.V.V ñề xướng, nhiều nhà khoa học với các công trình
nghiên cứu của mình ñã bổ sung ñể phát triển cơ sở khoa học về ñánh giá
ñất ñai. Trong ñó phải kể ñến các công trình nghiên cứu ñánh giá ñất ñai
của Ivanop P.V (1963), Cherenmuskin CD (1962) , Dodokov N.P (1969),
Degchiarev I.V (1973), Suralov S.A (1978), Karmanov I.I (1980), Kovda
V.A (1988), Dobrovonski N.A (1988).
Học thuyết phát sinh trong ñánh giá ñất của Docuchaep V.V ñược
thừa nhận và phổ biến ra các nước trên thế giới, các nước thuộc hệ thống
xã hội chủ nghĩa cũ của ðông Âu. Tại các nước như CHDC ðức (cũ),

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận v n thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………



7

Bungari, Hungari, Tiệp Khắc, Ba Lan, công tác ñánh giá ñất ñai và quy
hoạch sử dụng ñất hợp lý ñược tiến hành khá phổ biến (Grigoriev E.V.
1971). Trong ñánh giá ñất thường ñược áp dụng phương pháp cho ñiểm các
yếu tố trên cơ sở thang ñiểm chuẩn ñã ñược xây dựng thống nhất. ðối
chiếu giữa tính chất ñất và ñiều kiện tự nhiên với yêu cầu của hệ thống cây
trồng ñược lựa chọn ñể ñánh giá ñất.
2.1.2.3. ðánh giá ñất ở các nước châu Âu
Phổ biến hai hướng: ðó là nghiên cứu các yếu tố tự nhiên ñể xác ñịnh
tiềm năng sản xuất của ñất (phân hạng ñịnh tính) và nghiên cứu các yếu tố

kinh tế - xã hội nhằm xác ñịnh sức sản xuất thực tế của ñất ñai (phân hạng
ñịnh lượng). Thông thường là áp dụng phương pháp so sánh bằng tính ñiểm
hoặc tính phần trăm, dẫn qua [13].
2.1.2.4. ðánh giá ñất ñai ở Ấn ðộ
Tại Ấn ðộ, một số bang ñã tiến hành ñánh giá ñất ñai, áp dụng các
phương pháp tham biến, biểu thị mối quan hệ giữa các yếu tố dưới dạng các
phương trình toán học sau:
Y = F(A).F(B).F(C).F(X)
Trong ñó:
Y - Biểu thị sức sản xuất của ñất.
A - ðộ dày và ñặc tính tầng ñất.
B - Thành phần cơ giới lớp ñất mặt.
C - ðộ dốc.
X - Các yếu tố biến ñộng như tưới, tiêu, ñộ chua, hàm lượng dinh
dưỡng, xói mòn.
Kết quả phân hạng ñược thể hiện dưới dạng phần trăm (%) hoặc ñiểm.
Mỗi yếu tố ñược phân cấp thành nhiều cấp và tính bằng %.
* Nhận xét về ñánh giá ñất ñai trên thế giới

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận v n thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………



8

ðánh giá ñất ñai làm cơ sở cho công tác quy hoạch sử dụng ñất ñai hiệu
quả và bền vững. Mỗi phương pháp ñánh giá ñất ñai trên thế giới ñều có sự
khác nhau về mức ñộ chi tiết, phương thức và hệ thống phân vị, ñiều kiện và
quan ñiểm. Tuy nhiên, chúng ñều có những ñiểm giống nhau như sau:
- Các phương pháp ñánh giá ñất ñai trên thế giới ñều nhằm mục ñích

chung là hướng tới sử dụng và quản lý ñất ñai thích hợp, hiệu quả và lâu bền.
- Hệ thống phân vị khép kín cho phép ñánh giá ñất từ khái quát ñến chi
tiết trên quy mô lãnh thổ quốc gia, vùng, các ñơn vị hành chính và cơ sở sản
xuất [6].
- Mỗi phương pháp ñánh giá ñều có những thích ứng linh hoạt trong
việc xác ñịnh các ñặc tính và các yếu tố hạn chế có liên quan trong quá trình
ñánh giá ñất ñai, do ñó có thể ñiều chỉnh cho phù hợp với ñiều kiện của từng
vùng, từng ñịa phương [19].
- ðối tượng ñánh giá ñất ñai là toàn bộ quỹ ñất ñai với các mục ñích sử
dụng khác nhau. Các phương pháp ñánh giá ñều coi ñất ñai là một vật thể tự
nhiên gồm các yếu tố thổ nhưỡng, ñịa hình, khí hậu và ñộng thực vật.
- Việc nhấn mạnh những yếu tố hạn chế bất lợi của ñất và xác ñịnh các
biện pháp bảo vệ ñất theo phương pháp ñánh giá ñất của Mỹ là rất có ý nghĩa
trong việc tăng cường bảo vệ môi trường sinh thái và sử dụng ñất bền vững.
2.1.3. ðánh giá ñất theo FAO
Trước tình hình suy thoái ñất diễn ra mạnh mẽ và ngày một tăng, tổ
chức FAO ñã có quá trình thử nghiệm ñánh giá ñất tại nhiều vùng khác nhau
trên thế giới và ñã thu ñược những kết quả nhất ñịnh. Từ những năm 70,
nhiều quốc gia trên thế giới ñã cố gắng phát triển hệ thống ñánh giá ñất của họ
nhằm có những giải pháp hợp lý trong sử dụng ñất. Các nhà khoa học nghiên
cứu về ñánh giá ñất trên thế giới nhận thấy phải có một sự nỗ lực không chỉ
ñơn phương ở từng quốc gia riêng rẽ mà phải thống nhất và tiêu chuẩn hóa

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận v n thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………



9

việc ñánh giá ñất trên phạm vi toàn cầu. Kết quả là Ủy ban Quốc tế nghiên

cứu ñánh giá ñất của tổ chức FAO ñược thành lập tại Rome (Ý) ñã phát thảo
bản dự thảo về ñánh giá ñất lần ñầu tiên vào năm 1972.
Thấy rõ ñược tầm quan trọng của công tác ñánh giá và phân hạng ñất
ñai, tổ chức FAO với sự tham gia của các chuyên gia ñầu ngành ñã tổng hợp
kinh nghiệm ở nhiều nước ñể xây dựng lên bản: “ðề cương ñánh giá ñất ñai”
(FAO - 1976) [31]. Tài liệu này ñược cả thế giới quan tâm thử nghiệm, vận
dụng và chấp nhận là phương tiện tốt nhất ñể ñánh giá tài nguyên ñất ñai, sau
ñó ñã ñược sửa ñổi, bổ sung vào năm 1983.
Theo FAO (1976) thì ñánh giá ñất ñai ñược ñịnh nghĩa như sau: “ðánh
giá ñất ñai là quá trình so sánh, ñối chiếu những tính chất vốn có của vạt ñất,
khoanh ñất cần ñánh giá với những tính chất ñất ñai mà loại yêu cầu sử dụng
ñất cần phải có” [31].
Tiếp theo tài liệu năm 1976, hàng loạt các tài liệu hướng dẫn ñánh giá
ñất ñai cho các ñối tượng cụ thể ñược ban hành như:
- ðánh giá ñất ñai cho nền nông nghiệp nhờ nước trời (FAO - 1983) [32];
- ðánh giá ñất cho nền nông nghiệp ñược tưới (FAO - 1985) [33];
- ðánh giá ñất ñai vì sự phát triển (FAO - 1986) [34];
- ðánh giá ñất ñai cho phát triển nông thôn (FAO - 1988) [35].
- ðánh giá ñất cho trồng trọt ñồng cỏ quảng canh (FAO - 1989) [36].
- ðánh giá ñất ñai và phân tích hệ thống canh tác phục vụ cho quy
hoạch sử dụng ñất (FAO - 1994) [37].
Khi tiến hành ñánh giá ñất cụ thể cho các ñối tượng sản xuất nông,
lâm kết hợp thì ñất ñai ñược nhìn nhận như là “Một vạt ñất xác ñịnh về mặt
ñịa lý là một diện tích bề mặt của trái ñất với những thuộc tính tương ñối ổn
ñịnh hoặc thay ñổi có tính chất chu kỳ có thể dự ñoán ñược của môi trường
bên trong, bên trên và bên dưới như không khí, loại ñất, ñiều kiện ñịa chất,

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận v n thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………




10

thủy văn, ñộng vật và thực vật, những hoạt ñộng trong quá khứ và hiện tại
của con người phát triển ở chừng mực mà những thuộc tính này có ảnh
hưởng ñáng kể ñến việc sử dụng vạt ñất ñó trong hiện tại và tương lai”. Như
vậy, ñánh giá ñất ñai phải ñược xem xét trên phạm vi rộng rãi bao gồm cả về
không gian, thời gian và ñiều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội. ðặc ñiểm ñánh
giá ñất ñai của FAO là những tính chất của ñất có thể ño lường hoặc ước
lượng ñược. Vì vậy cần có sự lựa chọn các chỉ tiêu ñánh giá mà có sự tác
ñộng ñến vùng ñất hay khu vực nghiên cứu [38].

2.1.3.1. Một số khái niệm liên quan ñến ñánh giá ñất của FAO
- ðất ñai (Land): ñất ñai ñược ñịnh nghĩa là một vùng lãnh thổ mà ñặc
tính của nó ñược xem như những thuộc tính tự nhiên quyết ñịnh ñến khả năng
khai thác ñược hay không và ở mức ñộ nào ñó ñối với vùng ñất ñó. Thuộc
tính của ñất bao gồm: khí hậu, thổ nhưỡng, lớp ñịa chất bên dưới, thủy văn,
giới ñộng, thực vật, những tác ñộng của con người ở hiện tại và quá khứ.
- Loại hình sử dụng ñất ñai (Land Use Type - LUT): là bức tranh mô tả
thực trạng sử dụng ñất của một vùng ñất với những phương thức quản lý sản
xuất trong các ñiều kiện kinh tế - xã hội và kỹ thuật ñược xác ñịnh.
- Hệ thống sử dụng ñất (Land Use System - LUS): là sự kết hợp giữa
ñơn vị ñất ñai và các loại hình sử dụng ñất, mỗi hệ thống sử dụng ñất ñược coi
là một hợp phần của hệ thống canh tác (FAO, 1983).
Mục ñích của ñánh giá ñất ñai theo FAO là ñánh giá ñất nhằm tăng
cường nhận thức và sự hiểu biết về phương pháp ñánh giá trong khuôn khổ
quy hoạch sử dụng ñất trên quan ñiểm duy trì nguồn tài nguyên ñất không bị
thoái hóa và sử dụng lâu bền.
2.1.3.2. Các nguyên tắc cơ bản trong ñánh giá ñất theo FAO


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận v n thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………



11

ðể tiến hành ñánh giá ñất theo quan ñiểm thích hợp và bền vững, FAO
ñưa ra các nguyên tắc chính sau:
- Các loại hình sử dụng ñất ñược lựa chọn phải phù hợp với mục tiêu phát
triển, hoàn cảnh và ñặc ñiểm tự nhiên, kinh tế, xã hội của vùng nghiên cứu.
- Các loại hình sử dụng ñất cần ñược mô tả và xác ñịnh về các thuộc
tính kỹ thuật, kinh tế và xã hội.
- ðánh giá mức ñộ thích hợp của ñất ñai ñược ñánh giá và phân hạng
cho các loại hình sử dụng ñất cụ thể.
- ðánh giá ñất ñai cần có sự so sánh giữa hai hay nhiều LMU.
- Khả năng thích hợp của ñất ñai cần ñặt trên cơ sở sử dụng ñất bền vững,
các nhân tố sinh thái trong sử dụng ñất phải ñược cân nhắc ñể quyết ñịnh.
- ðánh giá khả năng thích hợp ñất ñai bao gồm cả sự so sánh về năng
suất thu ñược và ñầu tư chi phí cần thiết của loại hình sử dụng ñất.
- ðánh giá ñất ñai ñòi hỏi một phương pháp tổng hợp ña ngành.
2.1.3.3. Quy trình ñánh giá ñất ñai của FAO
Trong tài liệu “ðánh giá ñất vì sự nghiệp phát triển”, FAO ñã ñề ra quy
trình ñánh giá ñất (Sơ ñồ 1).
Sơ ñồ 1: Quy trình ñánh giá ñất và quy hoạch sử dụng ñất
Quy trình ñánh giá ñất và quy hoạch sử dụng ñất gồm 9 bước. Bước 7
là bước chuyển tiếp giữa ñánh giá ñất và quy hoạch sử dụng ñất. Cuối cùng là
1
Xác
ñịnh
mục

tiêu
2

Thu
thập
tài
liệu

5
ðánh giá
khả năng
thích hợp
hiện
trạng


3
Xác
ñịnh
LUT
s

4
Xác
ñịnh
LUT
s

6
Xác

ñịnh
yếu tố
kinh tế
xã hội
và MT
7
Xác
ñịnh
LUT
thích
hợp
nhất
8
Quy
hoạch
sử
dụng
ñất
9
Áp
dụng
của việc
ñánh giá
ñất

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận v n thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………



12


bước áp dụng ñánh giá ñất ñể triển khai thực hiện cho vùng nghiên cứu ra
thực tế sản xuất.
2.1.3.4. Các phương pháp ñánh giá ñất theo FAO
- Phương pháp hai bước: gồm có ñánh giá ñất tự nhiên (bước thứ nhất)
và tiếp theo là phân tích kinh tế - xã hội (bước thứ hai). Phương pháp này hoạt
ñộng theo các trình tự rõ ràng, vì vậy có thể linh ñộng thời gian trong việc
huy ñộng các nhóm cán bộ ñánh giá về ñiều kiện tự nhiên và ñiều kiện kinh tế
xã hội.
- Phương pháp song song: các bước ñánh giá ñất tự nhiên tiến hành
ñồng thời với các phân tích kinh tế - xã hội. Ưu ñiểm là nhóm cán bộ ña
ngành cùng làm việc gồm cả các nhà khoa học tự nhiên và kinh tế - xã hội.
Phương pháp này có ưu ñiểm là các thành viên trong nhóm ñánh giá (kể cả tự
nhiên và kinh tế - xã hội) có thể trao ñổi cùng nhau và dễ dàng ñưa ra những
kết luận có tính nhất trí cao.
Thực tế sự khác nhau giữa 2 phương pháp là không rõ ràng, nên khi áp
dụng cần lựa chọn phương pháp thích hợp tùy thuộc vào ñiều kiện cụ thể.
2.1.3.5. Ưu ñiểm của phương pháp ñánh giá ñất theo FAO

- Phương pháp ñánh giá ñất theo FAO là sự kết hợp hài hòa giữa hai
trường phái ñánh giá ñất của Liên Xô (cũ) và của Mỹ. Phương pháp ñánh giá
ñất theo FAO khắc phục ñược những nhược ñiểm chủ quan trong ñánh giá ñất
vì nó ñã ñưa ra các chỉ dẫn thích hợp về ñất ñai cho từng loại hình sử dụng ñất
cụ thể trong sản xuất, do ñó kết quả ñánh giá ñược thể hiện một cách cụ thể
ñối với các yếu tố ñánh giá.
- Việc nhấn mạnh các yếu tố hạn chế trong sử dụng ñất có tính ñến các
vấn ñề môi trường và ñánh giá riêng rẽ, chi tiết ñối với từng loại hình sử dụng
ñất cho phép phương pháp ñánh giá ñất của FAO ñánh giá các yếu tố ñược rõ

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận v n thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………




13

ràng hơn, kết quả ñánh giá ñược khách quan hơn và rất có ý nghĩa trong việc
bảo vệ môi trường sinh thái trên những vùng ñất dễ bị suy thoái.
- Khắc phục ñược những chủ quan trong ñánh giá ñất: trong các
phương pháp ñánh giá ñất của Liên Xô và Hoa Kỳ ñều thiếu những giới hạn
phân chia giá trị cho các tiêu chuẩn phân loại sử dụng riêng rẽ, ñiều này sẽ
không tránh khỏi ý thức chủ quan trong việc ñánh giá ñất. Phương pháp ñánh
giá ñất của FAO ñã xác ñịnh ñược khá rõ các giới hạn về giá trị của các yếu tố
ñánh giá nên kết quả ñánh giá mang tính khách quan và rõ ràng hơn cho các
loại sử dụng ñất so với hai phương pháp trên.
- Phương pháp ñánh giá ñất của FAO ngoài việc ñề cập ñến các chỉ tiêu
về ñiều kiện tự nhiên ñối với ñất ñai còn ñề cập tới các chỉ tiêu kinh tế xã hội
có liên quan ñến khả năng sử dụng ñất và sinh lợi của chúng ðặc biệt
phương pháp ñánh giá ñất của FAO rất coi trọng và quan tâm ñến việc ñánh
giá khả năng duy trì và bảo vệ tài nguyên ñất ñai nhằm tập trung những giải
pháp cho mục tiêu xây dựng một nền nông nghiệp bền vững trên phạm vi toàn
thế giới.
Tóm lại, phương pháp ñánh giá ñất của FAO là sự so sánh giữa yêu cầu
sử dụng ñất với chất lượng của ñất gắn với việc phân tích các khía cạnh kinh
tế, xã hội và môi trường ñể lựa chọn phương án sử dụng ñất tốt nhất.
2.2. Xây dựng bản ñồ ñơn vị ñất ñai trong ñánh giá ñất theo FAO
2.2.1. Khái niệm về bản ñồ ñơn vị ñất ñai
Theo khái niệm của FAO “ðơn vị bản ñồ ñất ñai (LMU)” là một
khoanh/vạt ñất ñược xác ñịnh cụ thể trên bản ñồ ñơn vị ñất ñai với những ñặc
tính và tính chất ñất ñai riêng biệt, thích hợp ñồng nhất cho từng loại hình sử
dụng ñất, có cùng một ñiều kiện quản lý ñất và cùng một khả năng sản xuất và

cải tạo ñất. Mỗi ñơn vị ñất ñai có chất lượng riêng và nó có khả năng thích
hợp với một loại hình sử dụng ñất nhất ñịnh (FAO, 1983). Tập hợp các ñơn vị

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận v n thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………



14

bản ñồ ñất ñai trong khu vực/ vùng ñánh giá ñất ñược thể hiện bằng bản ñồ
ñơn vị ñất ñai [13].
Theo ñề xuất của FAO, việc xây dựng các LMU phải dựa trên những
yếu tố ñất ñai có ảnh hưởng rõ ñến khả năng thích hợp của các LUT.
* Các ñặc tính của ñơn vị bản ñồ ñất ñai:
- Các ñơn vị ñất ñai ñược thể hiện trên bản ñồ là những vùng với những
ñặc tính và tính chất ñủ ñể tạo lên sự khác biệt với các ñơn vị ñất ñai khác và
ñảm bảo sự thích hợp với các loại hình sử dụng ñất khác nhau.
- Các ñơn vị ñất ñai có thể ñược mô tả theo các ñặc tính và tính chất
của chúng.
ðặc tính này là những thuộc tính phản ánh về mặt chất lượng như ñộ
phì, khả năng về ñộ ẩm, khả năng cung cấp không khí… Ví dụ: ñặc tính về ñộ
ẩm của ñất. ðặc tính này có liên quan ñến các tính chất của ñất như: lượng
mưa, thành phần cơ giới, cấu trúc ñất và ñộ xốp ñất. Khi sử dụng các ñặc tính
ñể xây dựng LMU thì người ta chỉ cần sử dụng số lượng các chỉ tiêu không
lớn. Tuy nhiên, những ñặc tính thường không dễ xác ñịnh cho từng loại ñất và
từng vùng ñất cụ thể. Các ñặc tính thường trả lời trực tiếp cho các yêu cầu của
các LUT, chúng thường liên quan ñến một vài hay nhiều tính chất.
Chất lượng ñất ñai là tính chất phức tạp, thông thường phản ánh mối
quan hệ nội tại của rất nhiều ñặc tính ñất, tính chất ñất là những thuộc tính có
thể ño ñếm ñược. Ví dụ: PH, thành phần cơ giới, ñộ dốc, ñịa hình. Trong thực

tế, người ta có thể dễ dàng xác ñịnh các tính chất ñất ñai, nhưng nếu sử dụng
các tính chất ñể xây dựng LMU thì số lượng các chỉ tiêu tính chất ñòi hỏi phải
khá nhiều mới phản ánh ñược chất lượng của các LMU.
2.2.2. Quy trình xây dựng bản ñồ ñơn vị ñất ñai
Quy trình xây dựng bản ñồ ñơn vị ñất ñai bao gồm 4 bước theo sơ ñồ 2:


2. ði

u tra, t

ng
hợp, xây dựng
các bản ñồ ñơn
tính
1. Lựa chọn và
phân cấp chỉ tiêu
xây dựng bản ñồ
ñơn vị ñất ñai
3. Xây d

ng b

n
ñồ ñơn vị ñất ñai
4. Mô t

b

n ñ



ñơn vị ñất ñai

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận v n thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………



15






Sơ ñồ 2: Các bước xây dựng bản ñồ ñơn vị ñất ñai

Bước 1: Lựa chọn và phân cấp chỉ tiêu xây dựng bản ñồ ñơn vị ñất ñai
Cơ sở lựa chọn các chỉ tiêu phân cấp xây dựng bản ñồ ñơn vị ñất ñai
phụ thuộc vào phạm vi, mục ñích và yêu cầu cụ thể của chương trình ñánh giá
ñất, cụ thể là:
- Phạm vi toàn lãnh thổ thì lựa chọn các chỉ tiêu phân cấp theo vùng
sinh thái nông nghiệp (khí hậu, hình dạng ñất ñai, ñiều kiện thủy văn, lớp phủ
thổ nhưỡng…).
- Phạm vi vùng, tỉnh thì lựa chọn phân cấp theo ranh giới hành chính và
mục ñích sử dụng ñất. Các yếu tố chính là các ñặc tính và khả năng sản xuất
của khu vực như hệ thống tưới tiêu, thời vụ, chế ñộ luân canh…
- Phạm vi huyện thì lựa chọn phân cấp theo mục ñích và ñiều kiện sử
dụng ñất. Các yếu tố lựa chọn thường là tính chất ñất, ñiều kiện thủy lợi, luân
canh, thâm canh…

ðơn vị bản ñồ ñất ñai ñược xác ñịnh cho từng vùng cụ thể phải ñảm
bảo các yêu cầu chính sau:
- Mỗi LMU phải ñảm bảo ñược tính ñồng nhất tối ña theo các chỉ tiêu
phân cấp ñã ñược xác ñịnh.
- Các LMU phải mang ý nghĩa thực tiễn cho các LUT ñược ñề xuất lựa
chọn.
- Các ñặc tính và tính chất dùng ñể xác ñịnh LMU phải là những ñặc
tính hay tính chất khá ổn ñịnh vì chúng là cơ sở cho việc so sánh và ñối chiếu
với các yêu cầu của từng loại sử dụng trong ñánh giá thích hợp.

×