Tải bản đầy đủ (.doc) (31 trang)

Ôn tập phần tiếng việt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (230.32 KB, 31 trang )

PHẦN TIẾNG VIỆT
BÀI 1: MỘT SỐ BIỆN PHÁP TU TỪ
A.ÔN TẬP LÝ THUYẾT:
1. So sánh: Cách đối chiếu sự vật này với sự vật khác để làm cho sự vật được miêu tả thêm cụ thể và có hình ảnh hơn.
So sánh bao giờ cũng có hai vế: vế được so sánh và vế so sánh. Giữa hai vế thường có từ so sánh: như giống, tựa, bằng,
là, hay là,…
Ví dụ: Mặt trời xuống biển như hòn lửa
(“Đoàn thuyền đánh cá”-Huy Cận)
* So sánh “mặt trời xuống biển” với “hòn lửa” (từ so sánh: như): Tạo vẻ đẹp ấn tượng, bất ngờ về cảnh mặt trời lặn
xuống biển.
2. Nhân hóa: Sự diễn đạt bằng cách biến các sự vật không phải là người thành những nhân vật mang đặc điểm, tính
cách như con người. Nó giúp cho vật được miêu tả thêm sinh động, gợi cảm và hấp dẫn.
Ví dụ: Sóng đã cài then, đêm sập cửa (“Đoàn thuyền đánh cá”-Huy Cận)
* Có hai hình ảnh nhân hóa: (1) sóng đã cài then, (2) đêm sập cửa.
 Làm cho cảnh biển lúc hoàng hôn buông xuống trở nên sinh động và hấp dẫn : màn đêm là tấm cửa khổng lồ và
sóng biển là then cửa.
3. n dụ: Là phép tu từ so sánh ngầm; trong đó chỉ nêu lên hình ảnh so sánh, còn vật được so sánh bò ẩn đi; giữa hai
hình ảnh ấy có nét tương đồng nhau. Nó có sức gợi (gợi tả và gợi cảm) rất lớn.
Ví dụ: Thuyền về có nhớ bến chăng
Bến thì một dạ khăng khăng đợi thuyền
(Ca dao)
* Có hai hình ảnh ẩn dụ: “thuyền” chỉ người con trai ra đi, rày đây mai đó; còn “bến” chỉ người con gái ở lại quê nhà.
 Khẳng đònh tấm lòng thủy chung son sắt của bến (người con gái ở lại) đối với thuyền (người con trai ra đi).
Hoán dụ: Là phép tu từ trong đó người ta dùng hình ảnh mang ý nghóa này để diễn đạt thay cho hình ảnh mang ý nghóa
khác; giữa hai hình ảnh đó có quan hệ gần nhau, liên hệ với nhau. Nó nhằm nhấn mạnh ý nghóa quan trọng của việc
miêu tả, làm cho lời văn tăng thêm sức gợi.
Ví dụ: Đầu xanh có tội tình chi
Má hồng đến quá nửa thì chưa thôi
(“Truyện Kiều”-Nguyễn Du)
* Có hai hình ảnh hoán dụ: “đầu xanh” chỉ tuổi trẻ; “má hồng” chỉ người con gái.
 Nổi rõ tấm lòng của tác giả trước sự khốn đốn, đau khổ của Kiều, người con gái trẻ tuổi bò vùi dập đáng thương


trong xã hội phong kiến bất nhân.
5. Nói quá (khoa trương, thậm xưng, phóng đại, cường điệu, ngoa dụï):
Là cách chủ động mở rộng quy mô, tính chất, mức độ của sự vật, hiện tượng được miêu tả. Nó có tác dụng nhấn mạnh,
gây ấn tượng, tăng sức biểu cảm ý nghóa cần diễn đạt.
Ví du: Lổ mũi thì tám gánh lông
Chồng thương chồng bảo râu rồng trời cho
(Ca dao)
 Lổ mũi thì tám gánh lông –bảo râu rồng trời cho: Nói quá đi cái xấu của người vợ để nhấn mạnh lòng yêu thương
say đắm của đức ông chồng.
6. Nói giảm (nói tránh, khinh dụ, nhã ngữ, uyển ngữ):
Là cách thức chủ động thu hẹp quy mô, tính chất, mức độ của sự vật, hiện tượng được miêu tả để tránh điều không
muốn nói thẳng bởi một vấn đề tình cảm nào đó.
Ví dụ: Bác Dương thôi đã thôi rồi
Nước mây man mác ngậm ngùi lòng ta
(“Khóc Dương Khuê”-Nguyễn Khuyến)
 “Thôi đã thôi rồi” có nghóa là”thôi đã chết rồi”: Thể hiện lòng đau đớn và thương tiếc vô cùng của tác gủa trước
việc người bạn đã qua đời.
8. Chơi chữ:
Là cách thức chủ động dùng từ ngữ tạo nên nhiều nội dung ý nghóa khác nhau, nhằm gây hứng thu cho người đọc.
Ví dụ: Nhớ nước đau lòng con quốc quốc
Thương nhà mỏi miệng cái gia gia
(“Qua đèo Ngang”-Bà Huyện Thanh Quan)
* “Quốc quốc”: “quốc” con chim cuốc, đồng âm với “quốc” là nước; “Gia gia”: còn gọi là con chim đa đa, môt loại
chim rừng, đồng âm với “gia” là nhà.
 Mượn cách chơi chữ đồng âm , dựa theo điển tích, đề bộc lộ khéo léo và kin đáo chút tình riêng yêu nước nhớ nhà
của tác giả.
9. Điệp ngữ:
Là cách thức chủ động lặp lại từ ngữ hoặc kết cấu câu văn tạo sự chú ý để nhấn mạnh vào một ý tưởng, một tình cảm,
một hình ảnh nào đó.
Ví dụ: Buồn trồng cửa bể chiều hôm

Thuyền ai thấp thoáng cánh buồm xa xa
Buồn trông ngọn nước mới sa
Hoa trôi man mác biết là về đâu
Buồn trông ngọn cỏ rầu rầu
Chân mây mặt đất một màu xanh xanh
Buồn trông gió cuốn mặt duềnh
m ầm tiếng sóng kêu quanh ghế ngồi
(“Truyện Kiều”-Nguyễn Du)
Lặp ngữ “Buồn trông” đầu mỗi câu lục và kết cấu C-V, nhằm nhấn mạnh, làm tăng thêm nỗi buồn mênh mông và
tâm trạng cô đơn của Kiều lúc bò Tú Bà đưa ra “giam lỏng” ở lầu Ngưng Bích.
10.Tương phản (đối lập):
Là cách dùng từ ngữ để nói lên những ý trái ngược nhau trong cùng một văn cảnh. Nó có tác dụng khắc họa tính chất,
đặc trưng của sự vật một cách sâu sắc, đậm nét.
Ví dụ: Lom khom dưới núi tiều vài chú
Lác đác bên sông chợ mấy nhà
(“Qua đèo Ngang”-Bà Huyện Thanh Quan)
* Sự đối lập rất chỉnh giữa hai câu cho ta thấy rõ sự hoang vắng, thưa thớt của cảnh và cảm thông nỗi buồn cô đơn,
trống trải thấm thía trong lòng người lữ khách Bà Huyện Thanh Quan.
11. Câu hỏi tu từ:
Là loại câu hỏi mà nội dung của nó đã bao hàm ý trả lời và biểu thò một cách tế nhò cảm xúc của người phát ngôn. Câu
hỏi tu từ khác câu hỏi thường ở chỗ: câu hỏi tu từ không cần câu trả lời, mà nhằm biểu lộ thái độ, tình cảm của người
hỏi.
Ví dụ: Nhác trông nhờn nhợt màu da
Ăn gì cao lớn đẫy đà làm sao?
(“Truyện Kiều”-Nguyễn Du)
 Câu hỏi tu từ “Ăn gì cao lớn đẫy đà làm sao?”: Thể hiện thái độ ngạc nhiên và ghê tởm, khinh bỉ của tác giả đối
với mụ Tú Bà, chủ lầu xanh.
11. Đổi trật tự cú pháp:
Là biện pháp thay đổi trật tự thông thường của các thành phần trong câu, của các thành tố trong cụm từ nhằm nhấn
mạnh ý và làm cho câu có thêm tính gợi cảm, gợi hình tượng.

Ví dụ: Xiên ngang mặt đất rêu từng đám
Đâm toạc chân mây đá mấy hòn
(“Tự tình”-Hồ Xuân Hương)
 Sử dụng biện pháp đổi trật tự cú pháp; đó là đảo vò ngữ lên trước chủ ngữ: xiên ngang mặt đất (vò ngữ) - rêu từng
đám (chủ ngữ), đâm toạc chân mây (vò ngữ) – đá mấy hòn (chủ ngữ). Biện pháp nghệ thuật này gợi được ấn tượng về
sức sống mạnh mẽ của thiên nhiên (rêu) và sự bức phá mãnh liệt của tạo vật (đá); qua đó, thể hiện khát vọng vượt
lên phận số của nhân vật trữ tình-người phụ nữ trong xã hội phong kiến.
12. Tăng tiến:
Cách thức chủ động sắp xếp từ ngữ, câu văn theo trình tự trước sau hợp lý để gây sự chú ý và để nhấn mạnh vào một ý
tưởng, một tình cảm.
Ví dụ: Ai có súng dùng súng, ai có gươm dùng gươm, không có gươm thì dùng cuốc thuổng, gậy gộc. Hễ là người Việt
Nam thì ai cũng phải ra sức diệt giặc cứu nước. (Hồ Chí Minh)
 Vũ khí đưa ra cứ kém dần:súng-gươm-cuốc-thuổng-gậy gộc và lòng yêu nươc theo đó mà nhấn mạnh, tăng cao dần.


B. BÀI TẬP THỰC HÀNH:
Hãy chỉ ra và phân tích giá trò thẩm mỹ của các phép tu từ được dùng trong các câu (đoạn) thơ sau:
(1) Rất đẹp hình anh lúc nắng chiều (2) Mình về với Bác đường xuôi
Bóng dài lên đỉnh dốc cheo leo Thưa giùm Việt Bắc không nguôi nhớ Người
Núi không đè nổi vai vươn tới (“Việt Bắc”-Tố Hữu)
Lá ngụy trang reo với núi đèo
(“Lên Tây Bắc”-Tố Hữu)
(3) Bủa tay ôm chặt bồ kinh tế (4) Tháng ngày bao quản thân sành sỏi
Mở miệng cười tan cuộc oán thù Mưa nắng càng bền dạ sắt son
(“Vào nhà ngục Quảng Đông cảm tác”-Phan Bội Châu) (“Đập đá ở Côn Lôn”-Phan Châu Trinh)
(5)Chiếc thuyền nhẹ hăng như con tuấn mã (6) Bạc phơ mái tóc người Cha
Phăng mái chèo mạnh mẽ vượt trường giang Ba mươi năm Đảng nở hoa tặng người
Cánh buồm trương to như mảnh hồn làng (Tố Hữu)
Rướn thân trắng bao la thâu góp gió
(“Quê hương”-Tế Hanh)

(7) Chúng nó chẳng còn mong được nữa (8) Mái tóc em đây hay là mây là suối
Chặn bàn chân một dân tộc anh hùng Đôi mắt em nhìn hay chớp lửa đêm giông
Những bàn chân từ than bụi, bùn lầy Thòt da em hay là sắt là đồng
Đã bước dưới mặt trời cách mạng (“Trần Thò Lý”-Tố Hữu)
(Tố Hữu)

(9) Đau lòng kẻ ở người đi (10) Sớm mai, mây ghé chòi canh
Lệ rơi thấm đá, tơ chia rũ tằm Trưa vàng, mây đến lượn quanh đàn gà
(“Truyện Kiều”-Nguyễn Du) Xế chiều, mây đậu vườn hoa
Đêm trăng, mây lại vào nhà vấn vương
(Lưu Trùng Dương)
(11) Giải thích nghóa của từ “xuân” trong đoạn thơ sau. Từ “xuân” nào sử dụng biện pháp tu từ; hãy chỉ ra và phân tích
giá trò thẩm mỹ của nó:
“Mùa xuân là tết trồng cây
Làm cho đất nước càng ngày càng xuân”
(Hồ Chí Minh)
(12) - Ngày ngày mặt trời đi qua trên lăng
Thấy một mặt trời trong lăng rất đỏ
(“Viếng lăng Bác”-Viễn Phương)
- Mặt trời của bắp thì nằm trên đồi
Mặt trời của mẹ, em nằm trên lưng
(“Khúc hát ru những em bé lớn trên lưng mẹ”-Nguyễn Khoa Điềm)
Trong bốn câu thơ trên, từ “mặt trời” trong những câu thơ nào được sử dụng biện pháp tu từ? Phân tích giá trò biểu cảm
của nó.
(13) Cày đồng đang buổi ban trưa (14) Bàn tay ta làm nên tất cả
Mồ hôi thánh thót như mưa ruộng cày Có sức người sỏi đá cũng thành cơm
(Ca dao) (“Bài ca vỡ đất”-Hoàng Trung Thông)
(15) Sương trắng rỏ đầu cành như giọt sữa
Tia nắng tía nháy hoài trên ruộng lúa
Núi uốn mình trong chiếc áo the xanh

Đồi thoa son nằm dưới ánh bình minh
(“Chợ tết”-Đoàn Văn Cừ)

GIẢI BÀI TẬP VỀ BIỆN PHÁP TU TỪ:
Bài tập (1): Có 3 hính ảnh hoán dụ: bóng dài (chỉ anh lính đi), vai vươn tới (chỉ anh lính cố sức), lá ngụy trang reo (chỉ
anh lính vui). Làm cho bức tranh tả anh bộ đội ở Tây Bắc trong kháng chiến chống Pháp đang hành quân leo dốc thật
đẹp, nhiệt tình kháng chiến và rất lạc quan.
Bài tập (2): Đòa danh “Việt Bắc” là hoán dụ chỉ người dân ở Việt Bắc: thể hiện tấm lòng thương nhớ thiết tha của
người dân Việt Bắc đối với Bác Hồ.
Bài tập (3): Hai câu thơ có những cặp từ ngữ đối nhau (bủa tay-mở miệng, ôm chặt –cười tan, bồ kinh tế-cuộc oán
thù) kết hợp lối khoa trương (ôm chặt bồ kinh tế, cười tan cuộc oán thù) khiến cho hình ảnh nhân vật trữ tình trở nên
phi thường với tầm vóc kỳ vó, với khát vọng lớn lao, mãnh liệt và với tinh thần lạc quan mạnh mẽ.
Bài tập (4): Hai câu thơ sử dụng nhiều từ ngữ tương phản: tháng ngày-mưa nắng, bao quản-càng bền, thân sành sỏi-
dạ sắt son kết hợp các hình ảnh: hoán dụ “tháng ngày” chỉ thời gian, ẩn dụ “mưa nắng” chỉ những gian khổ. Tất cả
đã làm nổi bật lên ý chí kiên cường, chấp nhận hy sinh, gian khổ của người chiến só cách mạng.
Bài tập (5): Đoạn thơ trên sử dụng các biện pháp tu từ sau:
- Phép tu từ so sánh:
+Chiếc thuyền nhẹ hăng (vật so sánh cụ thể, hữu hình) - con tuấn mã (vật được so sánh cụ thể, hữu hình), từ so sánh:
như. Con thuyền ra khơi hăng hái như một con tuấn mã. Phép so sánh này làm nổi bật vẻ đẹp mạnh mẽ, nhanh nhẹn
của những con thuyền ra khơi.
+Cánh buồm trương to (vật so sánh cụ thể, hữu hình) – mảnh hồn làng (vật được so sánh trừu tượng, vô hình ), từ so
sánh: như. Cánh buồm ra khơi trương to lên giống như mảnh hồn làng. Phép so sánh này làm cho hình ảnh cánh buồm
ra khơi trở nên ấn tượng và gần gũi, gắn bó.
-Phép tu từ nhân hóa: biểu hiện ở những từ ngữ gán cho sự vật (chiếc thuyền, cánh buồm) những tính chất (hăng)
những hành động (phăng, rướn, thâu góp) như con người. Phép tu từ nhân hóa khiến cho hình ảnh cánh buồm trắng
căng gió biển khơi trở nên sinh động và thật đẹp: cánh buồm trở thành biểu tượng cho “mảnh hồn làng” cường tráng,
khoáng đạt, đẹp đẽ.
Bài tập (6): Sử dụng biện pháp đổi trật tự cú pháp; đó là đảo vò ngữ lên trước chủ ngữ: bạc phơ (vò ngữ) – mái tóc
người Cha (chủ ngữ). Biện pháp nghệ thuật này đã khắc họa rõ nét hình ảnh của Bác, người cha già của dân tộc đã
“bạc phơ mái tóc” vì lo cho dân, cho nước. Vò ngữ “bạc phơ” đặt lên trước chủ ngữ “mái tóc người Cha” nhằm nhấn

mạnh công lao to lớn của Bác đối với đất nước, với nhân dân khiến cho tóc Bác bạc phơ; đồng thời, tỏ lòng lo lắng,
thành kính biết ơn của tác giả đối với Người.
Bài tập (7): Phép tu từ hoán dụ: “bàn chân” chỉ bước tiến. Cụ thể: hình ảnh “bàn chân một dân tộc anh hùng” chỉ
bước tiến của dân tộc ta; hình ảnh “bàn chân từ than bụi, bùn lầy” chỉ bước tiến của giai cấp công nhân (bàn chân từ
than bụi) và bước tiến của giai cấp nông dân (bàn chân từ bùn lầy); trong đo còn có thêm hai hình ảnh hoán dụ khác:
“than bụi” chỉ giai cấp công nhân, “bùn lầy” chỉ giai cấp nông dân.
Phép tu từ ẩn dụ “mặt trời” trong hình ảnh “mặt trời cách mạng” chỉ ánh sáng chân lý của cách mạng, lý tưởng của
Đảng. Các phép tu từ trong đoạn thơ khẳng đònh sự thất bại phải có của quân thù trước một lực lượng cách mạng hùng
hậu, dũng cảm của những con người thuộc giai cấp công nhân và nông dân dưới sự lãnh đạo của Đảng; đồng thời thể
hiện niềm tự hào của dân tộc ta, một dân tộc anh hùng.
Bài tập (8): Ba câu thơ là ba câu hỏi tu từ kết hợp với một loạt 5 hình ảnh so sánh: (1) mái tóc em – mây (từ so sánh:
hay là), (2) mái tóc em – suối (từ so sánh: là), (3) đôi mắt em nhìn – chớp lửa đêm giông (từ so sánh: hay), (4) thòt da
em – sắt (từ so sánh:hay là), (5) thòt da em – đồng (từ so sánh: là). Tưởng là sự ngạc nhiên, nhưng thật ra là ca ngợi vẻ
đẹp ngoại hình, nhất là tôn vinh vẻ đẹp phẩm chất anh hùng của chò Trần Thò Lý, người con gái Việt Nam anh dũng,
bất khuất trước sự tra tấn dã man của kẻ thù.
Bài tập (9): Phép tu từ nói quá kết hợp phép tiểu đối: “lệ rơi thấm đá, tơ chia rũ tằm”. Sử dụng các phép tu từ này,
nhà thơ đã diễn tả thật đúng và thật hay nỗi buồn đau não nuột của những con người trong buổi chia ly: Nước mắt chia
ly rơi thấm qua đá, con nhện giăng tơ cũng buồn lây trước cảnh chia ly thấm đẫm tình người đó.
Bài tập (10): Một loạt 3 hình ảnh nhân hóa: mây được gán cho những hành động và tình cảm như con người: ghé, đến
lượn quanh, đậu, vào nhà vấn vương, khiến cho thiên nhiên (mây) trở nên có hồn hơn, gần gũi, gắn bó với con và mọi
sinh hoạt ở nông thôn.
Bài tập (11): Từ “xuân” (1) là mùa xuân, một trong bốn mùa của năm; từ “xuân”(2) ẩn dụ chỉ cảnh đất nước tươi
đẹp: làm cho lời căn dặn và ước mang của Bác Hồ nhân ngày xuân về trên đất nước ta trở nên có hình ảnh và hấp
dẫn hơn.
Bài tập (12):
Trong 4 câu thơ trên, từ “mặt trời” trong các câu 1 và 3 có ý nghóa tả thực, mặt trời là nguồn chiếu sáng và sưởi ấm
cho muôn loài trong ngày trên trái đất. Từ “mặt trời” trong các câu 2 và 4 dùng phép ẩn dụ:
+”Mặt trời” ở câu 2, ẩn dụ chỉ Bác như một mặt trời: Bác là người đem đến cho dân tộc ta ánh sáng chân lý của chủ
nghóa Mác Lê nin, con đường giải phóng dân tộc thoát khỏi bóng đêm nô lệ của thực dân, đế quốc. Đồng thời, tư
tưởng và tình thương của Bác còn như mặt trời tỏa sáng khắp mọi nơi, cho mọi người. Cách so sánh ngầm ấy vừa ngợi

ca, vừa tỏ lòng biết ơn và tôn kính đối với Bác.
+ “Mặt trời” ở câu 4, ẩn dụ chỉ đứa con là”mặt trời” của mẹ: Đứa con là cội nguồn tình thương yêu của mẹ, đem lại
cho mẹ tình cảm ấm áp, tỏa sáng niềm tin vào tương lai cho mẹ. Cách so sánh ngầm này mang lại sự gần gũi, nồng
nàn tình thương mẹ-con.
Bài tập (13): Hình ảnh so sánh kết hợp cách nói quá ”Mồ hôi thánh thót như mưa ruộng cày”, giúp ta hiểu được công
việc cày đồng của người nông dân hết sức vất vả mà thêm trân trọng và biết ơn họ.
Bài tập (14): “Có sức người sỏi đá cũng thành cơm” là cách nói quá nhằm ca ngợi sức lao động của con người, đặc
biệt là sự kỳ diệu của đôi bàn tay của con người trong khả năng chinh phục và cải tạo thiên nhiên.
Bài tập (15): Các biện pháp tu từ được sử dụng:
+So sánh “sương trắng như giọt sữa” và nhân hóa “tia nắng nháy”, “núi uốn mình”, “đồi thoa son”
+Làm cho bức tranh làng quê trong phiên chợ tết trở nên sinh động, rực rữ, đẫy rẫy sự sống và nhộn nhòp những hình
sắc tươi vui.
Bài tập (16):
+Cuốc cuốc: ”cuốc” là con chim cuốc, đồng âm với “quốc” (từ Hán -Việt) là nước.
+Gia gia: “gia gia” con gọi là con chim đa đa (một loại chim rừng), đồng âm với “gia”(từ Hán –Việt) là nhà.
Hai câu thơ sử dụng lối chơi chữ đồng âm rất đạt. Sử dụng biện pháp nghệ thuật này có tác dụng gợi liên tưởng sâu
lắng, chuyển âm thanh của ngoại cảnh thành tiếng vọng nội tâm; qua đó, bộc lộ một cách kín đáo và khéo léo chút
tình riêng (nhớ nước, thương nhà) của nhà thơ.

BÀI 2: ÔN TẬP CÁCH SỬ DỤNG MỘT SỐ LOẠI DẤU CÂU
1.Khái niệm về dấu câu:
- Dấu câu là những dấu hiệu để phân biệt ranh giới giữa các câu, các vế, các thành phần và các bộ phận của câu.
- Việc sử dụng dấu câu đúng chỗ sẽ giúp người đọc đọc đúng ý và hiểu đúng lời văn của người viết một cách dễ dàng.
2. Phân loại các dấu câu thường gặp:
-Loại dấu câu để chỉ ranh giới giữa các câu: dấu chấm (.), dấu hỏi (?), dấu cảm (!)
-Loại dấu câu để chỉ ranh giới giữa các vế, các thành phần, các bộ phận của câu: dấu phấy (,), dấu chấm phẩy (;), dấu
hai chấm (:), dấu chấm lửng (…), dấu ngang (-), dấu ngoặc đơn ( ), dấu ngoặc kép (“ “).
3. Cách sử dụng các loại dấu câu thường gặp:
a.Cách sử dụng các dấu câu dùng chỉ ranh giới giữa các câu:
Dấu chấm (.):

Đặt cuối câu kể; sau dấu chấm phải viết hoa.
Ví dụ: Văn hóa nghệ thuật cũng là một mặt trận.
Dấu cảm(!):
-Đặt cuối câu cảm hoặc câu cầu khiến.
Ví dụ: + Ôi! Anh Núp! Anh Núp thiệt! Lũ làng ơi! Thiệt anh Núp về rồi đây nè!
+ Hỡi đồng bào! Chúng ta phải đứng lên!
- Dấu cảm đặt trong ngoặc đơn dùng biểu thò thái độ hoài nghi, châm biếm.
Ví dụ: + Dưới chiêu bài văn minh khai hóa (!), thực dânPháp sử dụng chính sách ngu dân để dễ bề cai trò.
Dấu hỏi(?):
-Đặt cuối câu hỏi.
Ví dụ: Đổi xe ở đây chứ anh yêu ơi?
- Dấu hỏi đặt trong ngoặc đơn dùng biểu thò thái độ hoài nghi, châm biếm.
Ví dụ: Đưa quân ồ ạt vào nước ta, chúng cướp phá, giết hại đồng bào ta. Như thế là ủng hộ Đồng Minh(?)
b. Cách sử dụng các dấu câu dùng chỉ ranh giới giữa các vế, các thành phần, các bộ phận của câu:
Dấu phẩy (,):
-Dùng để tách thành phần phụ (thành phần trạng ngữ, thành phần chú thích, thành phần xen kẽ, thành phần chuyển
tiếp, thành phần hô ngữ) với thành phần khác ở trong câu.
Ví dụ:
(1) Tách thành phần trạng ngữ: Với tác phẩm “Tắt đèn”, Ngô Tất Tố trở thành nhà văn hiện thực xuất sắc.
(2) Tách thành phần chú thích: Hồ Chủ tòch, người con ưu tú của dân tộc, sống mãi trong sự nghiệp của chúng ta.
(3) Tách thành phần xen kẽ: Việc tự phê bình, như nhiều người nói, là rất bổ ích.
(4) Tách thành phần chuyển tiếp: Vả lại, bây giờ dân chủ rồi thì ở đâu cũng là đất nước của mình.
(5) Tách thành phần hô ngữ: Trời ơi, chỉ còn có 5 phút!
-Dùng để tách các thành phần cùng loại (trường hợp giữa chúng không có từ nối).
Ví dụ: + Chúng ta sống, chiến đấu, lao động và học tập theo gương Bác Hồ vó đại.
+ Tre, nứa, mai, vầu giúp người trăm công nghìn việc khác nhau.
- Dùng để tách cụm chủ vò làm trạng ngữ với cụm chủ vò khác trong câu ghép chính phụ.
Ví dụ: Tuy khó khăn còn nhiều, nhưng nhân dân ta sẽ xây dựng thành công chủ nghóa xã hội.
- Dùng để tách các cụm chủ vò trong câu ghép đẳng lập.
Ví dụ: Trường lớp là nhà, học sinh là chủ.

Dấu chấm phẩy(;):
Loại dấu dùng trong câu, được sử dụng trong các trường hợp:
- Dùng để tách các ý lớn khi liệt kê:
Ví dụ: Vì muốn phát triển văn hóa thì phải cần thầy giáo; muốn phát triển sức khỏe của nhân dân thì phải cần thầy
thuốc; muốn phát triển kỹ nghệ phải cần các kỹ sư.
-Dùng để tách các cụm chủ vò của câu phức:
Ví dụ: + Trước hết là bộ đội thi đua giết giặc; hai là nhân dân thi đua sản xuất.
+ Xã hội bây giờ ngày một phát triển; tư tưởng, hành động cũng phát triển.
Dấu hai chấm (:) :
-Dùng ở cuối câu để báo trước một lời đối thoại hoặc một câu văn, câu thơ được trích dẫn:
Ví dụ: Hoài Văn hỏi người tướng già:
-Ông xem ta ra trận được chưa? Làm thế nào cho ta bằng chú ta được?
-Đặt trước một từ ngữ hoặc một vế câu có tác dụng bổ sung, giải thích, thuyết minh cho một từ ngữ hoặc vế câu đứng
trước:
Ví dụ: Nới Bác ở: sàn mây vách gió
Sáng nghe chim rừng gáy bên nhà
(Tố Hữu)
-Dùng để báo hiệu một sự liệt kê:
Ví dụ: Nhà trường xã hội chủ nghóa là nhà trường: học đi đôi với hành; lý luận đi dôi với thực hành; cần cù đi đôi với
tiết kiệm.
Dấu chấm lửng (…):
- Dùng khi tác giả không viết hết ý (để người đọc tự suy nghó và cảm xúc) hoặc người nói tỏ ra lúng túng, xúc động:
Ví dụ: + Đơn vò đi qua tôi ngoái đầu nhìn lại…
Mưa đầy trời nhưng lòng tôi ấm mãi
(Giang Nam)
+ Bãi cát vàng thau in bóng mẹ
Chiều về… Hòn Nẹ….biển reo quanh
(Tố Hữu)
- Biểu thò sự kéo dài hoặc ngắt quãng ở sự vật được miêu tả:
Ví dụ: Ngoài trời, mưa vẫn rơi…vẫn rơi… tí tách…tí tách…

-Thay cho chữ vân vân (v v…):
Ví dụ: Những truyện như Sự tích trăm trứng, Sơn Tinh-Thủy Tinh, Thánh Gióng … là những truyện xuâtsawcs trong
kho tàng truyện cổ Việt Nam.
-Đặt giữa câu thường ẩn sự trào lộng:
Ví dụ: Quan đi kinh lý trong vùng
Đâu có … gà vòt thì lùng về xơi
(Tú Mỡ)
-Đặt đầu câu báo hiệu sự việc cần được trình bày có sự tiếp nối với phần trước nó:
Ví dụ: … Bà Nghò chỉ tay quát thằng nhỏ lấy nước.
Dấu ngang (-):
- Dùng để phân biệt thành phần chú thích trong câu (giống dấu ngoặc đơn):
Ví dụ: Một buổi, sau khi ôm ra mấy chồng báo chí cho tôi chọn, Minh – tên cô thủ thư – nhờ tôi trông hộ phòng.
- Dùng đặt trước câu đối thoại:
Ví dụ: - Bà cho cháu hỏi thăm một câu, được không ạ?
-Dùng đặt ở đầu câu hoặc trước các từ ngữ có tính chất liệt kê:
Ví dụ: Nhiệm vụ của chúng ta là:
- Phát triển sản xuất.
- Phát triển văn hóa.
- Ủng hộ cách mạng của các nước anh em.
-Dùng đặt giữa các tên riêng để chỉ sự liên kết:
Ví dụ: Cuộc đua xe đạp đường dài Hà Nội – Huế – Thành phố Hồ Chí Minh đã bắt đầu.
Dấu ngoặc đơn ( ) :
Dùng để xác đònh thành phần chú thích trong câu:
Ví dụ: + Cuộc hội nghò ấy có cả anh Lê Duẩn và anh Thức 9hiện công tác ở Bộ Công an) tham gia.
+ Ở đất Mường Giơn, ông phải là người họ Lò chỉ chuyên làm kì mục, tạo bản (trưởng thôn).
Dấu ngoặc kép “”:
-Dùng để đóng khung lời nói hoặc lời văn, lời thơ của người khác mà người viết trích dẫn:
Ví dụ: Tình yêu đất nước đang chắp cánh ước mơ cho mỗi con người ở thời điểm lòch sử mà “Mỗi chú bé đều nằm mơ
ngựa sắt. Mỗi con sông đều muốn hóa Bạch Đằng”
-Dùng để đóng khung từ ngữ trong câu văn thơ nhằm lưu ý người đọc hiểu theo một ý nghóa khác hoặc có khi biểu thò ý

châm biếm, mỉa mai:
Ví dụ: Tin “chiến thắng” toàn thương vong, mất tích; ối chu cha! Rầu quá là rầu.
Điện “hoan nghênh” rặt trứng thối, cà ung; ức chết mẹ! Sỏ đâu có sỏ.

BÀI TẬP THỰC HÀNH:
BT1: Vận dụng kỹ năng và hiểu biết về cách sử dụng các loại dấu câu, em hãy tách đoạn, tách câu và dùng dấu câu
thật thích hợp đối với các văn bản sau rồi chép lại cho đúng:
“Hằng năm cứ vào cuối thu lá ngoài đường rụng nhiều và trên không có những đám mây bàng bạc lòng tôi lại nao
nức những kỷ niệm mơn man của buổi tựu trường tôi quên sao được những cảm giác trong sáng ấy nảy nở trong lòng
tôi như mấy cánh hoa tươi mỉm cười giữa bầu trời quang đãng buổi mai hốm ấy một buổi mai đầy sương thu và gió
lạnh mẹ tôi âu yếm nắm tay tôi dẫn đi trên con đường làng dài và hẹp con đường này tôi đã quen đi lại lắm lần nhưng
lần này tôi tự nhiên thấy lạ cảnh vật xung quanh tôi đều thay đổi vì chính lòng tôi đang có sự đổi thay lớn hôm nay tôi
đi học” (theo Thanh Tònh).
BT2: Hãy điền các dấu câu vào vò trí thích hợp trong các câu hoặc đoạn văn sau:
a. Các cháu hãy nghe lời Bác lời một người lúc nào cũng ân cần mong mỏi cho các cháu được giỏi giang trong
năm học tới đây các cháu hãy cố gắng siêng năng học tập ngoan ngoãn nghe thầy đua bạn sau tám mươi năm
trời nô lệ nước nhà yếu hèn ngày nay chúng ta cần phải xây dựng lại cơ đồ mà tổ tiên để lại cho chúng ta làm
sao cho chúng ta theo kòp các nước khác trên hoàn cầu trong cuộc kiến thiết đó nước nhà trông chờ ở các cháu
rất nhiều non sông Việt Nam có trở nên vẻ vang hay không dân tộc Việt Nam có được vẻ vang sánh vai với
các cường quốc năm châu hay không chính là nhờ một phần lớn ở công học tập của các cháu.
(Hồ Chí Minh)
b. Tiếng chim hót ngoài kia vui vẻ quá có tiếng cười nói của người đi chợ anh thuyền chài gõ mái chèo đuổi cá
những tiếng quen thuộc ấy hôm nào chả có nhưng hôm nay hắn nghe thấy chao ôi là buồn vải hôm nay bán
mấy kém ba xu dì ạ thế thì còn ăn thua gì cố kéo co mới được một tấm năm xu thật thế đấy nhưng chẳng lẽ lại
rằng chơi. (Nam Cao)
c. Thành phố Hồ Chí Minh trước đây là thành phố Sài Gòn là thành phố đông dân nhất
d. Để đẩy mạnh phong trào thi đua học tốt của lớp chúng ta phải phê phán những tật xấu quay cóp lười biếng
mất trật tự khi thầy cô giáo giảng bài vì những tật xấu ấy kìm hãm sự tiến bộ của lớp.
GIẢI (CÁCH SỬ DỤNG MỘT SỐ LOẠI DẤU CÂU):
BT1:

“(1)Hằng năm cứ vào cuối thu, lá ngoài đường rụng nhiều và trên không có những đám mây bàng bạc, lòng tôi lại
nao nức những kỷ niệm mơn man của buổi tựu trường.
(2)Tôi quên sao được những cảm giác trong sáng ấy nảy nở trong lòng tôi như mấy cánh hoa tươi mỉm cười giữa bầu
trời quang đãng.
(3)Buổi mai hốm ấy, một buổi mai đầy sương thu và gió lạnh, mẹ tôi âu yếm nắm tay tôi dẫn đi trên con đường làng
dài và hẹp. (4)Con đường này tôi đã quen đi lại lắm lần, nhưng lần này tôi tự nhiên thấy lạï. (5) Cảnh vật xung quanh
tôi đều thay đổi, vì chính lòng tôi đang có sự đổi thay lớn: hôm nay tôi đi học”.
BT2:
a. Các cháu hãy nghe lời Bác, lời một người lúc nào cũng ân cần mong mỏi cho các cháu được giỏi giang.Trong
năm học tới đây, các cháu hãy cố gắng, siêng năng học tập, ngoan ngoãn nghe thầy, đua bạn. Sau tám mươi
năm trời nô lệ, nước nhà yếu hèn. Ngày nay, chúng ta cần phải xây dựng lại cơ đồ mà tổ tiên để lại cho chúng
ta, làm sao cho chúng ta theo kòp các nước khác trên hoàn cầu. Trong cuộc kiến thiết đó, nước nhà trông chờ ở
các cháu rất nhiều. Non sông Việt Nam có trở nên vẻ vang hay không, dân tộc Việt Nam có được vẻ vang
sánh vai với các cường quốc năm châu hay không, chính là nhờ một phần lớn ở công học tập của các cháu.
(Hồ Chí Minh)
b. Tiếng chim hót ngoài kia vui vẻ quá! Có tiếng cười nói của người đi chợ. Anh thuyền chài gõ mái chèo đuổi
cá. Những tiếng quen thuộc ấy hôm nào chả có. Nhưng hôm nay hắn nghe thấy… Chao ôi là buồn!
- Vải hôm nay bán mấy?
- Kém ba xu. dì ạ !
- Thế thì còn ăn thua gì ?
- Cố kéo co mới được một tấm năm xu .
- Thật thế đấy . Nhưng chẳng lẽ lại rằng chơi.
(Nam Cao)
c. Thành phố Hồ Chí Minh (trước đây là thành phố Sài Gòn) là thành phố đông dân nhất.
d. Để đẩy mạnh phong trào thi đua học tốt của lớp, chúng ta phải phê phán những tật xấu (quay cóp, lười biếng,
mất trật tự khi thầy cô giáo giảng bài …), vì những tật xấu ấy kìm hãm sự tiến bộ của lớp.
BÀI 3: LIÊN KẾT CÂU VÀ LIÊN KẾT ĐOẠN VĂN
A. ÔN TẬP LÝ THUYẾT:
Các đoạn văn trong một văn bản cũng như các câu trong một đoạn văn phải liên kết chặt chẽ với nhau về nội dung và
hình thức.

1.Về nội dung:
a.Liên kết chủ đề: các đoạn văn phải phục vụ chủ đề chung của văn bản; các câu phải phục vụ chủ đề chung của đoạn
văn.
b.Liên kết lôgic: các đạon văn và cá câu phải được sắp xếp theo một trình tự hợp lý.
2.Về hình thức: các câu và các đoạn văn có thể được liên kết với nhau bằng một số biện pháp chính như:
a.Phép lặp từ ngữ:
- Lặp lại ở câu đứng sau các từ ngữ đã có ở câu trước.
-Có 3 cách lặp: lặp ngữ âm (thơ), lặp từ vựng, lặp cấu trúc cú pháp.
b.Phép thế:
-Sử dụng ở câu đứng sau các từ ngữ có tác dụng thay thế từ ngữ đã có ở câu trước.
-Phép thế được thực hiện bằng các đại từ hoặc các từ ngữ cùng nghóa khác.
c.Phép nối:
- Sử dụng ở câu đứng sau các từ ngữ biểu thò quan hệ với câu trước.
-Phép nối sử dụng: quan hệ từ (và, vì, nhưng, thì, mà, nếu, cho nên, rồi, …), từ ngữ chuyển tiếp (bởi vậy, nếu thế, dù
vậy, tuy thế, vậy mà,…), phụ từ (lại, cũng, lại còn,…)
d.Phép đồng nghóa, trái nghóa và liên tưởng: sử dụng ở câu đứng sau các từ ngữ đồng nghóa, trái nghóa hoặc cùng
trường liên tưởng với từ ngữ đã có ở câu trước.
Ví dụ:
(1)Tác phẩm nghệ thuật nào cũng xây dựng bằng những vật liệu mượn ở thực tại.(2) Nhưng nghệ só không những ghi
lại cái đã có rồi mà còn muốn nói một điều gì mới mẻ. (3) Anh gửi vào tác phẩm một lá thư, một lời nhắn nhủ, anh
muốn đem một phần của mình góp vào đời sống chung quanh.
(“Tiếng nói của văn nghệ”-Nguyễn Đình Thi)
-Về nội dung:
a.Đoạn văn trên bàn về tiếng nói riêng, mới mẻ của người nghệ só trong một tác phẩm văn nghệ. Chủ đề ấy nằm trong
chủ đề chung “Tiếng nói của văn nghệ”.
b.Đoạn văn sắp xếp theo một trình tự hợp lý, gồm 3 câu: Câu 1 nói về quy luật khách quan của sáng tạo nghệ thuật.
Câu 2 nói về phương diện chủ quan của người nghệ só trong sáng tạo nghệ thuật. Câu 3 giải thích rõ hơn cho câu 2.
-Về hình thức:
+Phép nối: Câu 2 liên kết với câu 1 bằng quan hệ từ “nhưng” , biểu thò ý nghòch đối.
+Phép liên tưởng:

Câu 2 có từ “nghệ só” cùng trường liên tưởng với “tác phẩm nghệ thuật” ở câu 1.
“những vật liệu mượn ở thực tại” đồng nghóa với “cái đã có rồi”
+Phép thế: Câu 3 liên kết với câu 2 bằng từ “anh” thay thế cho từ “nghệ só”
+Phép lặp: Câu 3 liên kết với câu 1 bằng cách lặp lại từ “tác phẩm”
B. BÀI TẬP THỰC HÀNH:
BT1: Tìm những phép lặp cụ thể được sử dụng trong đoạn văn sau đây và cho biết tác dụng diễn đạt của nó:
(1) Trời xanh thẳm, biển cũng xanh thẳm, như dâng cao, chắc nòch. (2) Trời rải mây trắng nhạt, biển mơ màng dòu hơi
sương. (3) Trời âm u mây mưa, biển xám xòt nặng nề. (4) Trời ầm ầm giông gió, biển đục ngầu, giận dữ.
BT2: Hãy xác đònh và chỉ ra các phép liên kết câu được sử dụng trong đoạn văn sau:
(1) Trăng là cái liềm vàng giữa đồng sao. (2) Trăng là cái đóa bạc trên tấm thảm nhung da trời.
BT3:
Hãy chỉ ra phương tiện liên kết trong đoạn văn sau:
“Hẳn không có ai làm thơ như Bác. Thơ tứ tuyệt mà đến câu thứ ba vẫn chưa tìm ra thơ. Nhưng khi câu cuói cùng đột
ngột vút lên một cách vô cùng sảng khoái thì toàn bộ bài thơ lại bộc lộ rất rõ tâm trạng náo nức rất vui của bác Hồ
trong không khí chiến thắng của dân tộc, mùa xuân 1968…
Cho nên thơ Bác vừa rất dễ lại vừa rất khó. Đối với người đọc cũng thế, đối với nhà thơ cũng vậy”
(Nguyễn Đăng Mạnh)
BT4:
Hãy chỉ ra phép thế trong đoạn văn sau và cho biết tác dụng của nó:
“Nghe chuyện Phù Đổng Thiên Vương, tôi tưởng tượng đến một trang nam nhi, sức vóc khác người, nhưng tâm hồn còn
thô sơ và giản dò như tâm hồn tất cả mọi người thời xưa. Tráng só ấy gặp lúc quốc gia lâm nguy đã sông pha ra trận,
đem sức khỏe mà đánh tan giặc, nhưng bò thương nặng. Tuy thế, người trai làng Phù Đổng vẫn còn ăn một bữa cơm…”
(Nguyễn Đình Thi)
BT5:
Hãy tìm những từ, những tổ hợp từ có quan hệ liên tưởng với các từ in nghiêng trong những câu nối tiếp sau đây và cho
biết tác dụng của quan hệ liên tưởng đó:
“Xe đỗ ở một thò trấn ven đường. Hai dãy phố với vài ba quán ăn, dăm gốc phượng non cành lá thưa thớt. Người lái xe
và chú bé phụ lái đã ra gọi hủ tiếu, lave ngay trên vỉa hè, dưới một tán dù vải”
BT6:
Hãy xác đònh và chỉ ra các phép liên kết câu được sử dụng trong đoạn văn sau:

Tre xung phong vào xe tăng đại bác. Tre giữ làng giữ nước, giữ mái nhà tranh, giữ đồng lúa chín. Tre hy sinh để bảo vệ
con người. Tre!Anh hùng lao động. Tre!Anh hùng chiến đấu (Thép Mới)
BT7:
Tìm hiện tượng lặp trong các câu sau và nhận xét về các vò trí của từ, tổ hợp từ được lặp (trong lặp từ vựng):
Đã nghe nước chảy lên non
Đã nghe đất chuyển thành con sông dài
Đã nghe gió ngày mai thổi lại
Đã nghe hồn thời đại bay cao
BT8:
Hãy xác đònh các phương tiện của phép nối được sử dụng trong đoạn văn sau:
(1)Tôi giấu giếm vợ tôi, thỉnh thoảng giúp ngấm ngầm Lão Hạc. (2) Nhưng hình như lão cũng biết vợ tôi không ưng
giúp lão. (3)Lão từ chối tất cả những cái gì tôi cho lão. (4) Lão từ chối một cách gần như là hách dòch. (5) Và lão cứ xa
tôi dần dần…” (Nam Cao)
BT9:
Tại sao lão Hạc thay đổi cách gọi con chó nhà lão trong đoạn trích sau đây? Sự thay đổi này thuộc phép liên kết nào?
-Khốn nạn … Ông giáo ơi! … Nó (con chó vàng) có biết gì đâu! Nó thấy tôi gọi thì chạy ngay về, vẫy đuôi mừng. Tôi cho
nó ăn cơm. Nó đang ăn thì thằng Mục nấp trong nhà, ngay đằng sau nó, tóm lấy hai cẳng sau nó dốc ngược nó lên. Cứ
thế là thằng Mục và thằng Xiên, hai thằng chúng nó chỉ loay hoay một lúc đã trói chặt cả bốn chân nó lại. Bấy giờ cu
cậu mới biết là cu cậu chết! … Này! Ông giáo ạ! Cái giống nó cũng khôn! Nó cứ làm in như nó trách tôi; nó kêu ư ử,
nhìn tôi như muốn bảo tôi rằng: “A! Lão già tệ lắm! Tôi ăn ở với lão như thế mà lão xử với tôi như thế này à?” Thì ra
tôi già bằng này tuổi đầu rồi còn đánh lừa một con chó, nó không ngờ tôi nỡ tâm lừa nó!
(Nam Cao)
BT10:
Hãy xác đònh và chỉ ra các phép liên kết câu được sử dụng trong đoạn văn sau:
Ngày xưa có hai vợ chồng ông lão nhà nghèo kiếm ăn bằng nghề đốn củi. Tuy già nhưng hai vợ chồng ông lão vẫn chưa
có con. Mặc dù nghèo khó, ông bà ngày ngày vẫn hay giúp đỡ mọi người chẳng hề quản ngại vất vả nên được nhân dân
xa gần đều khen ngợi. Cảm thấu được tấm lòng nhân đức của họ, Ngọc hoàng bèn sai thái tử xuống đầu thai làm con.
BT11:
“Có nhớ chăng hỡi gió rét thành BaLê
Một viên gạch hồng Bác chống lại cả một mùa băng giá

Và sương mù thành Luân Đôn, ngươi có nhớ
Giọt mồ hôi Người nhỏ giữa đêm khuya”
(“Người đi tìm ình của nước”-Chế Lan Viên)
Giải thích kết cấu nội dung của đoạn thơ. Chế Lan viên đã dùng những phép liên kết nào để viết 4 câu thơ trên?

HƯỚNG DẪN GIẢI CÁC BÀI TẬP VỀ LIÊN KẾT CÂU VÀ LIÊN KẾT ĐOẠN
BT1:
-Các phép lặp cụ thể trong đoạn văn:
+Lặp từ vựng: Trời, biển./ +Lặp cấu trúc ngữ pháp: Cấu trúc là kiểu câu ghép đẳng lập, gồm 2 vế: chủ ngữ của mỗi vế
đều là một từ “trời”, “biển” và các từ có ý nghóa miêu tả về cảnh sắc thiên nhiên làm vò ngữ được lặp lại.
- Tác dụng diễn đạt của phép lặp trong đoạn văn đã cho:
+Thu hút sự chú ý, tạo ấn tượng cho người đọc về cảnh sắc của “trời” và “biển”.
+Tạo nên sự cân đối, nhòp nhàng giữa các câu văn, các ý trong đoạn văn: trời thay đổi, biển cũng thay đổi theo.
BT2:
Trong đoạn văn trên đã sử dụng các phép liên kết: Phép lặp
+Lặp từ vựng: trăng, là . / +Lặp cú pháp: cấu trúc C-V với chủ ngữ là danh từ và vò ngữ là một tổ hợp gồm: là+cụm
danh từ.
-Phép liên tưởng:”liềm vàng” ở câu (1) và “đóa bạc” ở câu (2) có quan hệ liên tưởng với nhau; ”sao” ở câu (1) và
“trời” ở câu (2) có quan hệ liên tưởng với nhau.
BT3:
Từ “cho nên” biểu thò ý nghóa kết quả trong mối quan hệ nhân quả, là phương tiện được sử dụng để liên kết hai đoạn
văn lại với nhau.
BT4:
-Trong đoạn văn trên, người viết sử dụng phép thế bằng tổ hợp từ đồng nghóa: Phù Đổng Thiên Vương, trang nam nhi,
tráng só ấy, người trai làng Phù Đổng.
-Phép thế đồng nghóa trong đoạn văn trên giúp cho câu văn thêm sinh động và giúp cho người đọc hiểu thêm về người
tráng só ở làng Phù Đổng.
BT5:
Những từ, tổ hợp từ có quan hệ liên tưởng với các từ, tổ hợp từ trong đoạn văn trên là:
+Thò trấn – hai dãy phố – vỉa hè. / +Quán ăn –hủ tiếu – lave – tán dù vải.

BT6:
Trong đoạn văn trên đã sử dụng các phép liên kết: Phép lặp
+ Lặp từ vựng: Tre . / + Lặp cấu trúc cú pháp: Tre! Anh hùng lao động. Tre ! Anh hùng chiến đấu.
BT7:
-Các hiện tượng lặp:
+Lặp từ vựng: đã nghe. / +Lặp ngữ âm: non - con, dài – mai, lại – đại
+Lặp cấu trúc cú pháp: Đã nghe / nước chảy lên non , Đã nghe / đất chuyển thành con sông dài, Đã nghe / gió ngày
mai thổi lại, Đã nghe / hồn thời đại bay cao.
BT8:
Các phương tiện thuộc phép nối trong đoạn văn trên gồm:
- Từ “nhưng” ở câu (2): diễn đạt mói quan hệ đối lập, trái ngược về nội dung giữa điều được nói đến ở câu (2) với
điều nói đến ở câu (1). Từ “nhưng” cho thấy việc giấu giếm vợ để giúp Lão Hạc của tác giả sẽ không đem lại kết
quả.
- Từ “và” ở câu (5): diễn đạt mối quan hệ tiếp nối, không tránh khỏi giữa các ý của câu (1), (2), (3) và (4), cho thấy
việc Lão Hạc “xa tôi dần dần” là sự tiếp nối, là hậu quả của những điều đã nói đến ở câu (1), (2), (3).
BT9:
-Cách gọi con chó nhà lão Hạc trong đoạn trích trên được thay đổi như sau: nó - cu cậu – tôi - nó.
Cụ thể:
+Dùng “nó” khi lão Hạc kể với ông giáo về con chó một cách khách quan.
+Dùng “cu cậu” khi thể hiện thái độ của lão Hạc coi con chó của mình rất thân thiết như một con người.
+Dùng “tôi” khi lão Hạc muốn nói đây là lời con chó (con hcó như trực tiếp nói ra).
-Các phương tiện liên kết đó thuộc phép thế.
BT10:
-Phép lặp: hai vợ chồng ông lão. / -Phép thế: hai vợ chồng ông lão - ông bà- họ.
BT11:
- Đoạn thơ không có câu nào là câu chủ đề: Câu (1)-(2) ghi lại cuộc sống của bác ở BaLê; Câu (3)-(4) ghi lại cuộc
sống của Bác ở Luân Đôn.
- Các phép liên kết được dùng:
+Phép liên tưởng (theo quan hệ nhân quả): “gió rét”(nguyên nhân) -“than hồng Bác chống lại” (kết quả); “sương mù
(nguyên nhân) -giọt mồ hôi (kết quả)

+Phép nối: bằng quan hệ từ “và”- đầu câu (2)./ +Phép thế: Bác – Người
BÀI TẬP VỀ LIÊN KẾT CÂU VÀ LIÊN KẾT ĐOẠN TRONG SÁCH”NGỮ VĂN 9”
I. BÀI TẬP TRANG 43:
Phân tích sự liên kết về nội dung, về hình thức giữa các câu trong đoạn văn sau:
“(1)Cái mạnh của con người Việt Nam không chỉ chúng ta nhận biết mà cả thế giới đều thừa nhận là sự thông minh,
nhạy bén với cái mới.(2) Bản chất trời phú ấy rất có ích trong xã hội ngày mai mà sự sáng tạo là một yêu cầu hàng
đầu.(3) Nhưng bên cạnh cái mạnh đó cũng còn tồn tại không ít cái yếu. (4)y là những lỗ hỏng về kiến thức cơ bản do
thiên hướng chạy theo những môn học “thời thượng”, nhất là khả năng thực hành và sáng tạo bò hạn chế do lối học
chay, học vẹt nặng nề. (5)Không nhanh chóng lấp những lỗ hỏng này thì thật khó bề phát huy trí thông minh vốn có
và không thể thích ứng với nền kinh tế mới chứa đựng đầy tri thức cơ bản và biến đổi không ngừng”.
(“Chuẩn bò hành trang vào thế kỷ mới”-Vũ Khoan)
II. BÀI TẬP TRANG 49-51:
1. Chỉ ra phép liên kết câu và liên kết đoạn văn trong những trường hợp sau:
a. “Trường học của chúng ta là trường học của chế độ dân chủ nhân dân, nhằm mục đích đào tạo những công dân và
cán bộ tốt, những người chủ tương lai của nước nhà. Về mọi mặt, trường học của chúng ta phải hơn hẳn trường học của
thực dân và phong kiến.
Muốn được như thế thì thầy giáo, học trò và cán bộ phải cố gắng hơn nữa để tiến bộ hơn nữa”.
(“Về vấn đề giáo dục”-Hồ Chí Minh)
b. “Văn nghệ đã làm cho tâm hồn họ thực được sống. Lời gửi của văn nghệ là sự sống.
Sự sống ấy tỏa đều cho mọi vẻ, mọi mặt của tâm hồn. Văn nghệ nói chuyện với tất cả tâm hồn chúng ta, không
riêng gì trí tuệ, nhất là trí thức” .
(“Tiếng nói của văn nghệ”-Nguyễn Đình Thi)
c.”Thật ra, thời gian không phải là một mà là hai: đó vừa là một đònh luật tự nhiên, khách quan, bao trùm thế giới, vừa
là một khái niệm chủ quan của con người đơn độc. Bởi vì chỉ có con người mới có ý thức về thời gian. Con người là sinh
vật duy nhất biết rằng mình sẽ chết và biết rằng thời gian là liên tục”.
(“Thời gian là gì?”-Tạp chí tia sáng)
d. “Những người yếu đuối vẫn hay hiền lành. Muốn ác phải là kẻ mạnh”.(“Chí Phèo”-Nam Cao)
2. Tìm trong hai câu dưới đây những cặp từ ngữ trái nghóa phân biệt đặc điểm của thời gian vật lý với đặc điểm của
thời gian tâm lý, giúp cho hai câu ấy liên kết chặt chẽ với nhau:
“Thời gian vật lý vô hình, giá lạnh, đi trên một con đường thẳng tắp, đều đặn như một cái máy (tuyệt hảo bởi không

bao giờ hư), tạo tác và phá hủy mọi sinh vật, mọi hiện hữu. Trong khi đó thời gian tâm lý lại hữu hình, nóng bỏng,
quay theo một hình tròn, lúc nhanh lúc chậm với bao nhiêu kỷ niệm nhớ thương về dó vãng, cũng như bao nhiêu dự trù
lo lắng cho tương lai”
(“Thời gian là gì?”-Tạp chí tia sáng)
3. Hãy chỉ ra các lỗi về liên kết nội dung trong những đoạn trích sau và nêu cách sửa các lỗi ấy:
a. Cắm đi một mình trong đêm. Trận đòa đại đội 2 ở phía bãi bồi bên một dòng sông. Hai bố con cùng viết đơn xin ra
mặt trận. Mùa thu hoạch lạc đã vào chặng cuối. (Dẫn theo Trần Ngọc Thêm)
b. Năm 19 tuổi chò đẻ đứa con trai, sau đó chồng mắc bệnh, ốm liền trong hai năm rồi chết. Chò làm quần quật phụng
dưỡng cha mẹ chồng, hầu hạ chồng, bú mớm cho con. Có những ngày ngắn ngủi cơn bệnh tạm lui, chồng chò yêu
thương chò vô cùng. (Dẫn theo Trần Ngọc Thêm)
4. Chỉ ra và nêu cách sửa các lỗi liên kết hình thức trong những đoạn trích sau:
a. Với bộ răng khỏe cứng, loài nhện khong lồ này có thể cắn thủng cả giày da. Mọi biện pháp chống lại nó vẫn chưa có
kết quả vì chúng sống sâu dưới mặt đất. Hiện nay, người ta vẫn đang thử tìm cách bắt chúng để lấy nọc điều trò cho
những người bò nó cắn. (Báo)
b.Tại văn phòng, đồng chí Bộ trưởng dã gặp gỡ một số bà con nông dân để trao đổi ý kiến. Mỗi lúc bà con kéo đến hội
trường một đông. (Báo)
HƯỚNG DẪN GIẢI BÀI TẬP VỀ LIÊN KẾT CÂU VÀ LIÊN KẾT ĐOẠN VĂN
* GIẢI BÀI TẬP TRANG 43
-Chủ đề chung của đoạn văn: Khẳng đònh năng lực trí tuệ của con người Việt Nam và quan trọng hơn là những hạn chế
cần khắc phục: sự thiếu hụt về kiến thức, khả năng thực hành và sáng tạo yếu do cách học thiếu thông minh gây ra.
-Nội dung các câu văn đều tập trung vào chủ đề trên. Cụ thể gồm 3 ý:
+Câu1+2: Cái mạnh của con người Việt Nam là sự thông minh nhạy bén với cái mới.
+Câu 3 +4: Những điểm hạn chế là những lỗ hổng về kiến thức cơ bản do thiên hướng chạy theo những môn học “thời
thượng”và khả năng thực hành và sáng tạo bò hạn chế do lối học chay, học vẹt nặng nề.
+Câu 3: Cần khắc phục những hạn chế để đáp ứng sự phát triển của nền kinh tế mới.
-Các phép liên kết được dùng:
+Phép thế đồng nghóa: “Bản chất trời phú ấy” – “sự thông minh nhạy bén với cái mới” (nối câu 2 với câu 1).
+Phép nối: “Nhưng” nối câu 3 với câu 2; “y là” nối câu 4 với câu 3.
+ Phép lặp từ ngữ: “lỗ hổng” ở câu 4 và câu 5; “thông minh” ở câu 5 và câu 1.
* GIẢI BÀI TẬP TRANG 49-51

BT1
a. Phép liên kết câu và liên kết đoạn văn:
-Phép lăp, liên kết câu: “trường học” (câu1) – “trường học” (câu 2)
-Phép thế, liên kết đoạn văn: “như thế” (đoạn 2) – thay cho câu 2 (đoạn 1)
b. Phép liên kết câu và liên kết đoạn văn:
- Phép lặp, liên kết câu: “văn nghệ” (câu 1 đoạn 1) – “văn nghệ” (câu 2 đoạn 1)).
- Phép lặp, liên kết đoạn văn: “sự sống” (câu 2 đoạn 1) – “sự sống” (câu 1 đoạn 2).
c. Phép lặp, liên kết câu:
+ thời gian (câu1) - thời gian (câu 2) - thời gian (câu 3)
+ con người (câu 1) – con người (câu 2) – con người (câu 3)
d. Phép liên kết câu và liên kết đoạn văn:
Phép trái nghóa, liên kết câu: yếu đuối (câu 1) – mạnh (câu 2); hiền lành (câu 1) – ác (câu 2)
BT2.
Các cặp từ ngữ trái nghóa:
+(thời gian) vật lý (câu 1) - (thời gian) tâm lý (câu 2)
+ vô hình (câu 1) - hữu hình (câu 2)
+ giá lạnh (câu 1) - nóng bỏng (câu 2)
+ thẳng tắp (câu 1) - hình tròn (câu 2)
+ đều đặn (câu 1) - lúc nhanh lúc chậm (câu 2)
BT3:
a. Lỗi về liên kết nội dung:
- Lỗi: Các câu không phục vụ chủ đề chung của đoạn văn.
-Chữa: Thêm một số từ ngữ hoặc câu để thiết lập liên kết chủ đề giữa các câu trong đoạn văn:
+Cắm đi một mình trong đêm. Trận đòa đại đội 2 của anh ở phía bãi bồi bên một dòng sông. Anh chợt nhớ hồi đầu mùa
lạc hai bố con anh cùng viết đơn xin ra mặt trận. Bây giờ, mùa thu hoạch lạc đã vào chặng cuối.
b. Lỗi về liên kết nội dung:
-Lỗi: Trật tự các sự việc nêu trong các câu không hợp lý:
-Chữa: Thêm trạng ngữ chỉ thời gian vào câu 2 để làm rõ mối quan hệ về thời gian giữa các sự kiện
Năm 19 tuổi chò đẻ đứa con trai, sau đó chồng mắc bệnh, ốm liền trong hai năm rồi chết. Suốt hai năm anh ốm nặng,
chò làm quần quật phụng dưỡng cha mẹ chồng, hầu hạ chồng, bú mớm cho con. Có những ngày ngắn ngủi cơn bệnh

tạm lui, chồng chò yêu thương chò vô cùng.
BT 4:
a. Lỗi về liên kết hình thức:
-Lỗi: dùng từ ở câu 2 và câu 3 không thống nhất.
-Chữa: thay đại từ “nó”(câu 2) bằng đại từ “chúng”
b. Lỗi về liên kết hình thức:
-Lỗi: từ “văn phòng” (câu 1) và từ “hội trường” (câu 2) không cung fnghóa với nhau trong trường hợp này.
- Chữa: thay từ “hội trường” (câu 2) bằng từ “văn phòng”.
BÀI 4: ĐOẠN VĂN
A. LÝ THUYẾT:
Có nhiều cách sắp xếp nội dung trong một đoạn văn:
1.Trình bày nội dung theo cách diễn dòch:
Diễn dòch là cách trình bày nội dung đi từ ý chung, khái quát đến các ý chi tiết hơn, cụ thể hơn. Theo đó, câu (hoặc
những câu) mang ý chung, khái quát được đặt ở đầu đoạn văn và thường có tính chất câu chốt; các câu mang ý chi tiết,
cụ thể được đặt sau đó.
Lược đồ: (1) câu chốt
(2) (3) (4)
Ví dụ: (1)Thơ thiên nhiên trong tập “Ngục trung nhật ký” thật sự có những bài rất hay.(2) Có những phác họa sơ sài mà
chân thật và đậm đà, càng nhìn càng thú vò, như một bức tranh thủy mặc cổ điển. (3) Có những cảnh lộng lẫy, sinh
động như những tấm thảm thêu nền gấm chỉ vàng. (4) Cũng có bài làm cho người đọc chỉ nghó tới những bức sơn mài
thâm trầm, rộn ròp,…
2. Trình bày nội dung theo cách quy nạp:
Quy nạp là cách trình bày nôïi dung đi từ các cý chi tiết, cụ thể rút ra ý chung, khái quát. Theo đó, các câu mang ý chi
tiết, cụ thể đứng trước; câu(hoặc những câu) mang ý chính chung, khái quát đứng cuối đoạn văn và câu này cũng
thường có tính chất câu chốt.
Lược đồ: (1) (2) (3)
(4) câu chốt
Ví dụ: (1)Hiện nay, trình độ của đại đa số đồng bào ta bây giờ không cho phép đọc dài. (2)Điều kiện giấy mực của ta
không cho phép viết dài và in dài. (3)Thì giờ của ta, người lính đánh giặc, người dân đi làm, không cho phép xem lâu.
(4) Vì vậy, nên viết ngắn chừng nào tốt chừng nấy.

3. Trình bày nội dung theo cách móc xích:
Móc xích là cách trình bày nội dung theo kiểu ý nọ tiếp ý kia, ý sau móc nối vào ý trước(qua những từ ngữ cụ thể) để
bổ sung, giải thích cho ý trước.
Lược đồ: (1) câu chốt
(2)
(3)…
Ví dụ: (1) Muốn xây dựng chủ nghóa xã hội thì phải tăng gia sản xuất. (2) Muốn tăng gia sản xuất tốt thì phải có kỹ
thuật cải tiến. (3) Muốn sử dụng tốt kỹ thuật thì phải có văn hóa. (4) Vậy việc bổ túc văn hóa là cực kỳ cần thiết.
(Hồ Chí Minh)
4. Trình bày nội dung theo cách song hành:
Song hành là cách trình bày nội dung theo kiểu sắp xếp các ý ngang nhau, không có hiện tượng ý này bao quát ý kia
hoặc ý này móc vào ý kia.
Lược đồ:
(1) (2) (3)…
Ví dụ: (1)Mọi tiếng động trong nông trường đã im bặt từ lâu. (2) Những quả đồi trọc nằm gối đầu vào nhau ngủ im
lìm. (3) Chỉ có gió và bóng tối vẫn thì thào đi lại. (4) Hơi lạnh trên khắp mọi nẻo căm căm.
B. BÀI TẬP THỰC HÀNH:
BT1: Hãy phân tích cách trình bày nội dung của đoạn văn sau:
(1) Cái nóng hừng hực bốc lên. (2) Bên ngoài, trời không có nắng. (3) Trong trường, trời không có gió.(4) Trên đầu,
mái tôn như miếng sắt nung.(5) Những cái đầu nghiêng nghiêng, hết lắc bên này lại lắc bên kia. (6) Những đỉnh trán
tươm mồ hôi hột. (7) Chỉ có đầu cây viết thì thào với trang giấy trắng hết dòng này qua dòng kia. (8) Học sinh đang thi.
(9) Trời đất thì như rán mỡ.
BT2: (1) “Tính dân tộc-hiện đại là một trong những nét nổi bật của thế giới hình ảnh thơ Chế Lan Viên. Nhà thơ chú
trọng trước hết khai thác những hình ảnh truyền thống và góp phần đổi mới sáng tạo. Rõ nhất là vận dụng những ẩn dụ
vốn có trong văn học dân gian. Con cò, chim cuốc, chim tu hú được huy động vào thơ với vẻ đẹp và sức hấp dẫn mới
mẻ”
Đoạn văn trên được trình bày nội dung theo cách nào? Căn cứ vào đâu mà em biết?
BT3: Các ý trong đoạn văn sau đây được trình bày theo cách móc xích. Em hãy chỉ ra những từ ngữ tạo nên cách móc
xích giữa câu đứng sau với câu đứng trước liền kề nó theo từng cặp câu: câu (2) với câu (1), câu (3) với câu (2), … câu
(5) với câu (4).

(1) Đọc thơ Nguyễn Trãi, nhiều người khi đọc khó mà biết có đúng là thơ nguyễn Trãi không. (2) Đúng là thơ
Nguyễn Trãi rồi thì cũng không phải dễ mà hiểu đúng. (3) Lại có khi chữ hiểu đúng, câu hiểu đúng mà toàn bài
không hiểu. (4) Không hiểu vì không biết chắc chắn bài thơ đã được viết ra lúc nào trong cuộc đời nhiều nổi
chìm của Nguyễn Trãi. (5) Cùng một bài thơ nếu viết năm 1420 thì một ý nghóa, nếu viết năm 1430 thì ý nghóa
lại khác hẳn. (Hoài Thanh)
BT4:
“Trong hoàn cảnh “trăm dâu đổ đầu tằm” ta càng thấy chò Dậu thật là một người phụ nữ đảm đang, tháo vát. Một
mình chò phải giải quyết mọi khó khăn đột biến của gia đình, phải đương đầu với những thế lực tàn bạo quan lại,cường
hào, đòa chủ và tay sai của chúng. Chò có khóc lóc, có kêu trời nhưng chò không nhắm mắt khoanh tay mà tích cực tìm
cách cứu được chồng ra khỏi cơn hoạn nạn. Hình ảnh chò Dậu hiện lên vững chải như một chỗ dựa chắc chắn của gia
đình”.(Nguyễn Đăng Mạnh)
Đoạn văn trên được trình bày nội dung theo cách nào? Căn cứ vào đâu mà em biết?
BT5:
Tách đoạn văn là gì? Em hãy tách phần văn bản sau đây thành 3 đoạn văn và nêu ý chính của mỗi đoạn:
“Hòn Gai vào những buổi sáng sớm thật là nhộn nhòp. Khi tiếng còi tầm vừa cất lên, những chiếc xe bò tót cao to chở
thợ lò lên tầng, vào lò, tiếnồcì bíp bíp inh ỏi… Dọc theo bờ vònh Hạ Long, trên bến Đoan, bêbs Tàu hay cảng Mới,
những đoàn thuyền đánh cá rẽ màn sương bạc nối đuôi nhau cập bến, những cánh buồm ướt át như cánh chim trong
mưa…Chợ Hòn Gai buổi sáng la liệt tôm cá. Những con cá song khỏe, vớt lên hàng giờ vẫn giãy đành đạch, vẩy xám
hoa đen lốm đốm”.
BT6:
Tại sao gọi chuỗi câu sau đây là môt văn bản?
“Một nhạc só trẻ tuổi mời một giáo sư nổi tiếng đến nhà để nghe tác phẩm mới của mình. Trong lúc nghe, vò giáo sư liên
tiếp nhấc mũ lên rồi lại đội xuống đầu. Nhạc só trẻ ngạc nhiên bèn hỏi lý do. Vò giáo sư trả lời: “Tôi có thói quen bao
giờ cũng ngã mũ chào khi gặp người quen. Trong bản nhạc của anh, tôi gặp nhiều người quen quá, nên cứ phải liên tiếp
chào họ”.
BT7:
Tìm câu chốt trong đoạn văn sau đây, nói rõ vò trí của nó và ý ở các câu khác phụ htuộc vào nó như thế nào?
“Gió bắt đầu thổi rào rào theo với khối mặt trời tròn đang tuôn ánh sáng vàng rực xuống mặt đất. Một làn hơi đất nhè
nhẹ tỏa lên, phủ mờ những cây cúc áo, rồi tan dần theo hơi ấm mặt trời. Phtú yên tónh của rừng ban mai biến dần đi”.
BT8:

Đoạn văn sau đây trình bày nội dung theo cách nào? Hãy xác đònh các phép liên kết đã được sử dụng trong đoạn văn.
“Mưa đã ngớt. Trời rạng dần. Mấy con chim chào mào từ hốc cây nào đó bay ra hót râm ran. Mưa tạnh. Phía đông
một mảng trời trong vắt. Mặt trời ló ra, chói lọi trên những vòm lá bưởi lấp lánh” .(Tô Hoài)
nhẹ tỏa lên, phủ mờ những cây cúc áo, rồi tan dần theo hơi ấm mặt trời. Phtú yên tónh của rừng ban mai biến dần đi”.
BT9:
Hãy sắp xếp các câu sau đây theo một trình tự phù hợp để thành một đoạn văn và giải thích rõ đoạn văn được trình
bày nội dung theo cách nào?
(1) Tác phẩm đã thể hiện tư tưởng nhân nghóa của dân tộc ta trong cuộc đấu tranh chống quân Minh xâm lược.
(2) Tác phẩm còn là bản tuyên ngôn độc lập lần hai của dân tộc ta.
(3) Bài cáo cũng đã thể hiện khí thế hào hùng, mạnh mẽ của nhân dân ta qua hai cuộc phản công thần tốc đánh giặc
Minh giành độc lập.
(4) “Cáo bình Ngô” của Nguyễn Trãi là một áng thiên cổ hùng văn của văn học cổ.
BT10:
Đoạn văn sau được trình bày nội dung theo cách nào? Căn cứ vào đâu mà em biết?
“Văn học làm cho chúng ta sống lại những quãng đời xưa. Văn học làm cho chúng ta căm thù chế độ phong kiến, thông
cảm với nỗi khổ của nhân dân. Văn họcgiúp ta thêm yêu cuộc sống ngày nay, cuộc sống do Đảng và Bác Hồ mang lại”
(Xuân Diệu)
BT11:
Đoạn văn trên được trình bày nội dung theo cách nào? Căn cứ vào đâu mà em biết?
Trần Đăng Khoa rất biết yêu thương. Em thương bác đẩy xe bò “mồ hôi ướt lưng, căng sợi dây thừng” chở vôi cát về
xây trường học và mời bác về nhà chơi. Em thương thầy giáo một hôm trời mưa, đường trơn bò ngã, cho nên dân làng
bèn đắp lại đường” (Xuân Diệu)

HƯỚNG DẪN GIẢI CÁC BÀI TẬP VỀ ĐOẠN VĂN:
BT1: -Câu chốt: đoạn văn không có câu chốt (không có câu nào thể hiện tập trung nội dung chính của đoạn văn)
-Ý của 9 câu trong đoạn văn đều ngang nhau (có tầm quan trọng như nhau) trong việc thể hiện nội dung của
đoạn văn, không có ý nào bao quát ý nào.
-Đoạn văn được trình bày theo cách song hành.
BT2: -Đoạn văn được trình bày nội dung theo cách diễn dòch.
- Đoạn văn có 4 câu: câu 1 là câu chốt, mang ý nghóa khái quát, có tư cách là đề tài của toàn đoạn. Ba câu còn

lại mang ý nghóa cụ thể, có nhiệm vụ giải thích và minh họa cho nội dung của câu 1.
BT3: Các câu đứng tiếp liền nhau trong đoạn văn móc xích nhau qua những từ ngữ:
+Câu (2) với câu (1): “đúng”, “hiểu đúng” của câu (2) với “có đúng” của câu (1).
+Câu (3) với câu (2): “hiểu đúng”, “hiểu đúng”, “không hiểu” của câu(3) với “hiểu đúng” của câu (2).
+Câu (4) với câu (3): “không hiểu”, “viết ra lúc nào” của câu (4) với “không hiểu” của câu (3)
+Câu (5) với câu (4): “viết năm 1420”, “viết năm 1430” của câu (5) với “viết ra lúc nào” của câu (4)
BT4: -Đoạn văn được trình bày theo cách diễn dòch.
-Đoạn văn có 4 câu: câu 1 là câu chốt, mang ý nghóa khái quát, có tư cách là đề tài của toàn đoạn (Sự đảm
đang tháo vát của chò Dậu). Ba câu còn lại mang ý nghóa cụ thể, có nhiệm vụ giải thích và minh họa cho nội dung của
câu 1(Chò Dậu một mình giải quyết những khó khăn, một mình đương đầu với những kẻ tàn bạo, tích cực tìm mọi cách
cứu chồng chứ không đầu hàng trước hoàn cảnh).
BT5:
- Tách đoạn văn là sắp xếp một câu hay một số câu vào một đoạn văn nối tiếp nhau, phân biệt nó với phần văn bản
trước nó và sau nó, nhằm những mục đích diễn đạt nhất đònh.
-Văn bản trên có thể tách thành 3 đoạn văn:
+ “Hòn Gai … inh ỏi”: sinh hoạt ở Hòn Gai vào buổi sáng sớm.
+ “Dọc theo vònh Hạ Long… như cánh chim trong mưa”: sinh hoạt dọc theo bờ vònh Hạ Long.
+ “Chợ Hòn Gai … lốm đốm”: cảnh ở chợ Hòn Gai.
BT6: Chuỗi câu trên là một văn bản, vì nó có tính trọn vẹn về nội dung và hoàn chỉnh về hình thức:
-Về nội dung: Văn bản xoay quanh câu chuyện nghe nhạc. Các câu tập trung giới thiệu việc nghe nhạc, từ người nghe
đến người sáng tác, diễn biến của việc nghe nhạc, sự đánh giá của người nghe, bài học nêu lên từ câu chuyện nghe
nhạc: nghệ thuật không chấp nhận sự ăn cắp, sự lặp lại.
-Về hình thức: Văn bản có 5 câu. Câu mở đầu giới thiệu sự việc. Ba câu tiếp theo nêu diễn biến của sự việc. Và, câu
kết thúc gợi lên những suy nghó mới cho người đọc.
BT7:
Trong đoạn văn trên, câu (3) là câu chốt (câu chủ đề) đứng ở vò trí cuối đoạn. Các câu (1) và (2) lần lượt diễn tả về
phút yên tónh của rừng ban mai đã dần biến đi như thế nào.
BT8:
-Đoạn văn trên trình bày nôïi dung theo cách song hành. Các ý được sắp xếp ngang nhau, không có hiện tượng bao
quát nhau hay móc nối vào nhau.

-Các phép liên kết đã sử dụng:
+Lặp từ vựng: “mưa” ở câu (1) và (4); “trời” ở câu (2) và (5).
+Liên tưởng:
* Các từ “mưa” ở câu (1) và (4) – từ “trời” ở câu (2) và (5), từ “mặt trời” ở câu (6) có liên tưởng với nhau.
* Các từ “ngớt”, “rạng”, “râm ran”, “tạnh”, “trong vắt”, “ló”, “chói lọi”, “lấp lánh” trong các câu có liên tưởng với
nhau.
BT9:
Sắp các câu thành đoạn văn theo thứ tự: (4), (1), (3), (2)
Đoạn văn được trình bày nội dung theo cách diễn dòch:
+Câu (1) là câu chốt của đoạn văn: nêu ý đánh giá khái quát về tác phẩm “Cáo bình Ngô” của Nguyễn Trãi.
+Các câu (2), (3), (4) giải thích rõ giá trò của áng thiên cổ hùng văn “Cáo bình Ngô”.
BT10:
Đoạn văn trên trình bày nôïi dung theo cách song hành. Nội dung của các câu (1), (2), (3) được sắp xếp ngang nhau,
không có hiện tượng bao quát nhau hay móc nối vào nhau.
BT11:
Đoạn văn được trình bày nội dung theo cách diễn dòch:
+Câu (1) là câu chốt của đoạn văn: nêu ý khái quát về lòng yêu thương của Trần Đăng Khoa.
+Các câu (2), (3) nêu cụ thể, rõ ràng về lòng yêu thương đó của Trần Đăng Khoa.
BÀI 5: NHĨA TƯỜNG MINH VÀ HÀM Ý
I.ÔN TẬP LÝ THUYẾT:
1. Phân biệt nghóa tường minh và hàm ý:
-Nghóa tường minh là phần thông báo được diễn đạt trực tiếp bằng từ ngữ trong câu.
- Hàm ý là phần thông báo tuy không được diễn đạt trực tiếp bằng từ ngữ trong câu nhưng có thể suy ra từ những từ
ngữ ấy.
2. Điều kiện sử dụng hàm ý:
-Người nói(người viết) có ý thức đưa hàm ý vào câu nói.
-Người nghe(người đọc) có năng lực giải đoán hàm ý.
Ví dụ: Phân tích nghóa tường minh và hàm ý của các phát ngôn (in nghêng)sau:
(1)Nam học không kém gì An.
-NTM: so sánh tương đương lực học giữa Nam và An.

-HY: có ý đánh giá cao học lực của An.
(2) Cô gái ấy thông minh nhưng không đẹp.
-NTM: đối lập giữa thông minh và không đẹp.
-HY: có ý chê cô gái không đẹp hơn là thích thông minh.
(3)Biết con gái đang nấu cơm, bà mẹ hỏi :
-Con nấu cơm hay nấu cháo ấy?
-NTM: hỏi con là nấu cơm hay nấu cháo.
-HY: chê con nấu cơm mà cho quá nhiều nước.
(4) Chò hấp tấp nói với em đang mãi chơi ngoài sân:
-Mưa rồi em ơi!
-NTM: thông báo là trời mưa.
-HY: yêu cầu em phải vào nhà tránh mưa.
II. BÀI TẬP THỰC HÀNH:
BT1: Đọc đoạn trích sau và trả lời câu hỏi:
-Trời ơi, chỉ còn có 5 phút!
Chính là anh thanh niên giật mình nói to, giọng cười nhưng đầy tiếc rẻ. Anh chạy ra nhà phía sau, rồi trở vào liền, tay
cầm một cái làn. Nhà họa só tặc lưỡi đứng dậy. Cô gái cũng đứng lên, đặt lại chiếc ghế, thong thả đi đến chỗ bác già.
-Ô! Cô còn quên chiếc mùi soa đây này!
Anh thanh niên vừa vào, kêu lên. Để người con gái khỏi trả lại bàn, anh lấy chiếc khăn tay còn vo tròn cặp giữa cuốn
sách tới trả cho cô gái. Cô kỹ sư mặt đỏ ửng, nhận lại chiếc khăn và quay vội đi.
(“Lặng lẽ SaPa”-Nguyễn Thành Long)
a) Qua câu “Trời ơi, chỉ còn có 5 phút!”, em hiểu anh thanh niên muốn nói điều gì? Vì sao anh không nói thẳng điều đó
với hoạ só và cô gái?
b). Câu nói thứ hai của anh thanh niên có ẩn ý gì không?
* Giải:
a) Qua câu “Trời ơi, chỉ còn có 5 phút!”, anh thanh niên muốn nói: Tiếc quá, thời gian sao mà trôi nhanh thế!.Nhưng
anh không muốn nói thẳng điều đó có thể vì ngại ngùng, vì muốn che giáu tình cảm.
b) Câu nói “Ô! Cô còn quên chiếc mùi soa đây này!”, của anh thanh niên không chứa ẩn ý.
BT2: Đọc lại đoạn trích đã dẫn ở BT1 (“Lặng lẽ SaPa”-Nguyễn Thành Long) và cho biết:
a. Câu nào cho thấy hoạ só cũng chưa muốn chia tay anh thanh niên? Từ ngữ nào giúp em nhận ra điều đó?

b.Tìm những từ ngữ miêu tả thái độ của cô gái trong câu cuối đoạn văn. Thái độ ấy giúp em đoán ra điều gì liên quan
tới chiếc mùi soa?
* Giải:
a) Câu “Nhà hoạ só tặc lưỡi đứng dậy” , đặc biệt là cụm từ “tặc lưỡi” cho thấy ông hoạ só cũng chưa muốn chia tay anh
thanh niên. Đây là cách dùng hình ảnh để diễn đạt ý của ngôn ngữ nghệ thuật.
b) Trong câu cuối đoạn văn, những từ ngữ miêu tả thái độ của cô gái liên quan tới chiếc mùi soa là:
-mặt đỏ ửng (ngượng).
-nhận lại chiếc khăn(không tránh được)
-quay vội đi (quá ngượng)
Qua các hình ảnh này, có thể thấy cô gái đang bối rối đến vụng về vì ngượng. Cô ngượng vì đònh kín đáo để khăn lại
làm kỉ vật cho người thanh niên, thế mà anh lại quá thật thà tưởng cô bỏ quên, nên gọi cô để trả lại.
BT3: Hãy cho biết hàm ý của câu in đậm trong đoạn trích sau:
Bác lái xe dắt anh ta lại chỗ nhà hoạ só và cô gái:
-Đây, tôi giới thiệu với anh một hoạ só lão thành nhé. Và cô đây là kỹ sư nông nghiệp. Anh đưa khách về nhà đi. Tuổi
già cần nước chè:ở lào Cai đi sớm quá. Anh hãy đưa ra cái món chè pha nước mưa thơm như hoa của Yên Sơn nhà anh.
(“Lặng lẽ SaPa”-Nguyễn Thành Long)
* Giải:
Hàm ý của câu “Tuổi già cần nước chè:ở lào Cai đi sớm quá”: Ông hoạ só chưa kòp uống nước chè.
BT4: Tìm câu chứa hàm ý trong đoạn trích sau và cho biết nội dung của hàm ý.
Mẹ nó đâm nổi giận q đũa bếp doạ đánh, nó phải gọi nhưng lại nói trổng:
-Vô ăn cơm !
Anh Sáu vẫn ngồi im, giả vờ không nghe, chờ nó gọi “Ba vô ăn cơm”. Con bé đứng đứng trong bếp nói vọng ra:
- Cơm chín rồi!
Anh cũng không quay lại.
(“Chiếc lược ngà”-Nguyễn Quang Sáng)
* Giải:
Câu “Cơm chín rồi!”có chứa hàm ý; đó là “Ông vô ăn cơm đi”.
BT5: Đọc các đoạn trích sau đây (trích từ truyện ngắn “Làng” của Kim Lân) cho biết những câu in đậm có phải là câu
chứa hàm ý không ? Vì sao?
a. Có người hỏi:

- Sao bảo làng Chợ Dầu tinh thần lắm cơ mà?
- y thế mà bây giờ đổ đốn ra thế đấy!
Ông Hai trả tiền nước, đứng dậy, chèm chẹp miệng, cười nhạt một tiếng, vươn vai nói to:
- Hà, nắng gớm, về nào…
Ông lão vờ vờ đứng lảng ra chỗ khác, rồi đi thẳng. Tiếng cười nói xôn xao của đám người mới tản cư lên ấy vẫn dõi
theo.
b. –Này, thầy nó ạ.
Ông Hai nằm rũ ra ở trên giường không nói gì.
-Thầy nó ngủ rồi à?
- Gì?
Ông lão khẽ nhúc nhích.
- Tôi thấy người ta đồn…
Ông lão gắt lên:
- Biết rồi!
Bà Hai nín bặt. Gian nhà lặng đi, hiu hắt.
* Giải:
Những câu in đậm ở đây không chứa hàm ý. Cụ thể:
+Câu in đậmthứ nhất là câu nói lảng (nói sang chuyện khác tránh đề tài đang bàn).
+Câu in đậm thứ hai là câu nói dở dang.
BT6: Đọc đoạn trích sau và trả lời câu hỏi:
Chò Dậu vừa nói vừa mếu:
-Thôi u không ăn, để phần cho con. Con chỉ được ăn ở nhà bữa này nữa thôi. U không muốn ăn tranh của con. Con cứ
ăn thật no, không phải nhường nhòn co u.
Cái Tí chưa hiểu hết ý câu nói của mẹ, nó xám mặt lại và hỏi bằng giọng luống cuống:
-Vậy thì bữa sau con ăn ở đâu?
Điểm thêm một “giây” nức nở, chò Dậu ngó con bằng cách xót xa:
-Con sẽ ăn ở nhà cụ Nghò thôn Đoài.
Cái Tí nghe nói giãy nảy, giống như sét đánh bên tai, nó liệng củ khoia vào rổ và oà lên khóc:
-U bán con thật đấy ư? Con van u, con lạy u, con còn bé bỏng, u đừng đem bán con đi, tội nghiệp. U để cho con ở nhà
chơi với em con.

(“Tắt đèn”-Ngô Tất Tố)
1. Nêu hàm ý của những câu in đậm. Vì sao chò Dậu không dám nói thẳng với con mà phải dùng hàm ý?
2. Hàm ý trong câu nói nào của chò Dậu rõ hơn? Vì sao chò Dậu phải nói rõ hơn như vậy? Chi tiết nào trong đạon trích
cho thấy cái Tí đã hiểu lầm hàm ý trong câu nói của mẹ?
* Giải:
1. Hàm ý câu nói in đậm thứ nhất của chò Dậu “Con chỉ được ăn ở nhà bữa này nữa thôi “ có hàm ý là: Sau bữa ăn
này con không còn được ở nhà với thầy mẹ và các em nữa. Mẹ đã bán con rồi. Chò Dậu không dám nói thẳng ra điều
này vì đó là điều rất đau lòng.
2. Hàm ý câu nói in đậm thứ hai của chò Dậu” Con sẽ ăn ở nhà cụ Nghò thôn Đoài” có hàm ý là: Mẹ đã bán con hco
nhà cụ Nghò ở thôn Đoài rồi. Hàm ý này rõ hơn vì cái Tí không hiểu được hàm ý của câu nói thứ nhất. Sự “giãy nảy”
và câu nói trong tiếng khóc của cái Tí “U bán con thật đấy ư?” cho thấy Tí đã hiểu ý mẹ.
BT7: Người nói, người nghe những câu in đậm dưới đây là ai? Xác đònh hàm ý của mỗi câu ấy. Theo em, người nghe
có hiểu hàm ý của người nói không? Những chi tiết nào chứng tỏ điều đó?
a) –Anh nói nữa đi. –Ông giục.
-Báo cáo hết! – Người con trai vụt trở lại giọng vui vẻ Năm phút nữa là mười. Còn hai mươi phút thôi. Bác và cô vào
trong nhà. Chè đã ngấm rồi đấy.
Thì giờ ngắn ngủi còn lại thúc giục cả chính người hoạ só già. n gtheo liền anh thanh niên vào trong nhà, đảo nhìn
qua một lượt trước khi ngồi xuống ghế.
(“Lặng lẽ Sa Pa”- Nguyễn Thành Long)
* Giải:
a)-Người nói câu in đậm là anh thanh niên, người nghe là ông hoạ só và cô gái.
- Hàm ý của câu “Chè đã ngấm rồi đấy” là: Mời bác và cô vào trong nhà uống nước.
- Hai người nghe đều hiểu hàm ý đó, chi tiết “Ông theo liền anh thanh niên vào trong nhà” và “ngồi xuống ghế” cho
biết điều này.
b)-[…] Anh Tấn này! Anh bây giờ sang trọng rồi, còn cần quái gì các thứ đồ gỗ hư hỏng này nữa. Chuyên chở lại lòch
kòch lắm. Cho chúng tôi khuân đi thôi. Chúng tôi nhà nghèo dùng được tất.
-Có gì đâu mà sang trọng! Chúng tôi cần phải bán các thứ này đi để…
-i chà! Anh bây giờ làm quan rồi mà bảo là kkhông sang trọng? Những ba nàng hầu. Mỗi lần đi đâu là ngồi kiệu lớn
tám người khiêng, còn bảo là không sang trọng? Hừ! Chẳng cái gì giấu nổi chúng tôi đâu!
Tôi biết không thể nói làm sao được đành ngậm miệng, đứng trầm ngâm.

-i dào! Thật là càng giàu có càng không dám rời một đồng xu! Càng không giám rời một đồng xu lại càng giàu có!
(“Cố hương”-Lỗ Tấn)
* Giải:
-Người nói câu in đậm là anh Tấn, người nghe là chò hàng đậu (ngày trước).
-Hàm ý của câu” Chúng tôi cần phải bán các thứ này đi để…” là: Chúng tôi không thể cho được.
-Người nghe hiểu được hàm ý đó, thể hiện ở câu nói cuối cùng: “i dào! Thật là càng giàu có càng không dám rời
một đồng xu! Càng không giám rời một đồng xu lại càng giàu có!”.
c) Thoắt trông nàng đã chào thưa:
“Tiểu thư cũng có bây giờ đến đây!
Đàn bà dễ có mấy tay
Đời xưa mấy mặt đời này mấy gan!
Dễ dàng là thói hồng nhan
Càng cay nghiệt lắm càng oan trái nhiều”
Hoạn Thư hồn lạc phách xiêu
Khấu đầu dưới trướng liệu điều kêu ca.
(“Truyện Kiều”-Nguyễn Du)
* Giải:
-Người nói các câu in đậm là Thuý Kiều, người nghe là Hoạn Thư.
-Hàm ý của câu “Tiểu thư cũng có bây giờ đến đây!” là: nói “mát mẻ”, nói “giễu cợt” rằng: Quyền quý như tiểu htư
mà cũng có lúc phải đến quỳ trước mặt “Hoa Nô” này sao?
Hàm ý của câu” Càng cay nghiệt lắm càng oan trái nhiều” là: Hãy chuẩn bò mà nhận sự báo ứng thích đáng .
- Hoạn Thư có hiểu hàm ý đó cho nên mới “hồn lạc phách xiêu, Khấu đầu dưới trướng liệu điều kêu ca”.
BT8: Hàm ý của câu in đậm dưới đây là gì? Vì sao em bé không nói thẳng được mà phải sử dụng hàm ý? Việc sử
dụng hàm ý có thành công không? Vì sao?
Nó nhìn dáo dát một lúc ròi kêu lên:
-Cơm sôi rồi, chắt nước giùm cái! –Nó cũng lại nói trổng.
Tôi lên tiếng mở đường cho nó:
-Cháu phải gọi “Ba chắt nước giùm con”, phải nói như vậy.
Nó như không để ý đến câu nói của tôi, nó lại kêu lên:
-Cơm sôi rồi, nhão bây giờ!

Anh Sáu vẫn ngồi im […]
(“Chiếc lược ngà”-Nguyễn Quang Sáng)
* Giải:
-Hàm ý của câu “Cơm sôi rồi, nhão bây giờ!” là: chắt giùm nước kẻo cơm bò nhão.
-Em bé không nói thẳng mà phải dùng hàm ý vì đã có lần trước đó nó nói thẳng rồi“Cơm sôi rồi, chắt nước giùm cái!”
mà không có hiệu quả và vì vậy bé mới bực mình. Vả lại, lần nói thứ hai này yếu tố thời gian bức bách (để lâu sẽ
nhão cơm).
-Việc sử dụng hàm ý của em bé không thành công vì “Anh Sáu vẫn ngồi im”, tức là anh tỏ ra không giúp em bé.
BT9: Hãy điền vào lượt lời của B trong đoạn thoại sau đây một câu có hàm ý từ chối.
A: Mai về quê với mình đi!
B: […]
A: Đành vậy.
* Giải:
Có thể nêu việc bện phải làm ngày mai nên không thể đi được. Chẳng hạn: Mình bận ôn thi rồi (hàm ý từ chối: không
thể cùng về quê vào ngày mai được)
BT10: Tìm hàm ý của Lỗ Tấn qua việc ông so sánh “hi vọng” với “con đường” trong các câu sau:
Tôi nghó bụng: Đã gọi là hi vọng thì không thể nói đâu là thực, đâu là hư. Cũng giống như những con đường trên mặt
đất; kì thực trên mặt đất vốn làm gì có đường. Người ta đi mãi thì thành đường thôi.
(“Cố hương”-Lỗ Tấn)
* Giải:
Qua sự so sánh của Lỗ Tấn có thể nhận ra hàm ý: Tuy hi vọng chưa thể nói là thực hay là hư, nhưng nếu cố gắng thực
hiện thì có thể đạt được.
BT11: Phân tích nghóa tường minh và nghóa hàm ẩn trong những câu in đậm sau:
Chủ nhà dọn cơm khách, mang thiếu một đôi đủa. Ai nấy cầm đũa mời nhau còn khách không có đũa đứng dậy nói với
chủ nhà rằng:
-Cho tôi xin một chén nước lạnh.
Chủ nhà hỏi:
-Hả, để làm chi vậy?
-Đặng rửa tay cho sạch mà bốc đồ ăn.
(Truyện cười dân gian)

* Giải:
-NTM: Giải thích lý do xin một chén nước lạnh: để rửa tay cho sạch mà bốc đồ ăn.
-HY: Cho tôi xin một đôi đũa ăn.
BT12: Hàm ý của phát ngôn sau là gì?
“Nhiều anh trai làng thấy cô có sắc lại có vốn, muốn hỏi cô làm vợ để được cưới cả cô lẫn cái vốn của cô”
(Nam Cao)
* Giải:
Mỉa mai hành vi lấy vợ để đào mỏ.
BT13: Phân tích nghóa tường minh và hàm ý bài thơ “Bạn đến chơi nhfa” của Nguyễn Khuyến.
* Giải:
-NTM: Kể lại tình cảnh của tác giả khi bạn dến chới nhfa.
-HY: Ngợi ca tình bạn tri kỷ: đón bạn, tiếp bạn bằng tấm lòng thành thực của một người bạn tri kỷ trong hoàn cảnh
nghèo túng.
BT14: Phân tích nghóa tường minh và nghóa hàm ẩn trong những câu in đậm trong đoạn trích sau:
Đùng đùng, cai lệ giật phắt cái thừng trong tay anh này và chạy sầm sập đến chỗ anh Dậu…
-Tha này! Tha này!
Vừa nói hắn vừa bòch luôn vào ngực chò Dậu mấy bòch, rồi lại sấn đến để trói anh Dậu…
Chò Dậu nghiến hai hàm răng:
-Mày trói ngay chồng bà đi, bà cho mày xem!
Rồi chò túm lấy cổ hắn, ấn dúi ra cửa…
(“Tắt đèn”-Ngô Tất Tố)
* Giải:
Câu: Tha này! Tha này!
-NTM: Thế này là tha đây.
-HY: Quyết trò tội, không tha.
Câu: Mày trói ngay chồng bà đi, bà cho mày xem!
-NTM: Thách trói.
-HY: Quyết chống lại, răn đe là sẽ có phản ứng trở lại.

BÀI 5: NHĨA TƯỜNG MINH VÀ HÀM Ý

I.ÔN TẬP LÝ THUYẾT:
1. Phân biệt nghóa tường minh và hàm ý:
-Nghóa tường minh là phần thông báo được diễn đạt trực tiếp bằng từ ngữ trong câu.
- Hàm ý là phần thông báo tuy không được diễn đạt trực tiếp bằng từ ngữ trong câu nhưng có thể suy ra từ những từ
ngữ ấy.
2. Điều kiện sử dụng hàm ý:
-Người nói(người viết) có ý thức đưa hàm ý vào câu nói.
-Người nghe(người đọc) có năng lực giải đoán hàm ý.
Ví dụ: Phân tích nghóa tường minh và hàm ý của các phát ngôn (in nghêng)sau:
(1)Nam học không kém gì An.
-NTM: so sánh tương đương lực học giữa Nam và An.
-HY: có ý đánh giá cao học lực của An.
(2) Cô gái ấy thông minh nhưng không đẹp.
-NTM: đối lập giữa thông minh và không đẹp.
-HY: có ý chê cô gái không đẹp hơn là thích thông minh.
(3)Biết con gái đang nấu cơm, bà mẹ hỏi :
-Con nấu cơm hay nấu cháo ấy?
-NTM: hỏi con là nấu cơm hay nấu cháo.
-HY: chê con nấu cơm mà cho quá nhiều nước.
(4) Chò hấp tấp nói với em đang mãi chơi ngoài sân:
-Mưa rồi em ơi!
-NTM: thông báo là trời mưa.
-HY: yêu cầu em phải vào nhà tránh mưa.
II. BÀI TẬP THỰC HÀNH:
BT1: Đọc đoạn trích sau và trả lời câu hỏi:
-Trời ơi, chỉ còn có 5 phút!
Chính là anh thanh niên giật mình nói to, giọng cười nhưng đầy tiếc rẻ. Anh chạy ra nhà phía sau, rồi trở vào liền, tay
cầm một cái làn. Nhà họa só tặc lưỡi đứng dậy. Cô gái cũng đứng lên, đặt lại chiếc ghế, thong thả đi đến chỗ bác già.
-Ô! Cô còn quên chiếc mùi soa đây này!
Anh thanh niên vừa vào, kêu lên. Để người con gái khỏi trả lại bàn, anh lấy chiếc khăn tay còn vo tròn cặp giữa cuốn

sách tới trả cho cô gái. Cô kỹ sư mặt đỏ ửng, nhận lại chiếc khăn và quay vội đi.
(“Lặng lẽ SaPa”-Nguyễn Thành Long)
a) Qua câu “Trời ơi, chỉ còn có 5 phút!”, em hiểu anh thanh niên muốn nói điều gì? Vì sao anh không nói thẳng điều đó
với hoạ só và cô gái?
b). Câu nói thứ hai của anh thanh niên có ẩn ý gì không?
BT2: Đọc lại đoạn trích đã dẫn ở BT1 (“Lặng lẽ SaPa”-Nguyễn Thành Long) và cho biết:
a. Câu nào cho thấy hoạ só cũng chưa muốn chia tay anh thanh niên? Từ ngữ nào giúp em nhận ra điều đó?
b.Tìm những từ ngữ miêu tả thái độ của cô gái trong câu cuối đoạn văn. Thái độ ấy giúp em đoán ra điều gì liên quan
tới chiếc mùi soa?
BT3: Hãy cho biết hàm ý của câu in đậm trong đoạn trích sau:
Bác lái xe dắt anh ta lại chỗ nhà hoạ só và cô gái:
-Đây, tôi giới thiệu với anh một hoạ só lão thành nhé. Và cô đây là kỹ sư nông nghiệp. Anh đưa khách về nhà đi. Tuổi
già cần nước chè:ở lào Cai đi sớm quá. Anh hãy đưa ra cái món chè pha nước mưa thơm như hoa của Yên Sơn nhà anh.
(“Lặng lẽ SaPa”-Nguyễn Thành Long)
BT4: Tìm câu chứa hàm ý trong đoạn trích sau và cho biết nội dung của hàm ý.
Mẹ nó đâm nổi giận q đũa bếp doạ đánh, nó phải gọi nhưng lại nói trổng:
-Vô ăn cơm !
Anh Sáu vẫn ngồi im, giả vờ không nghe, chờ nó gọi “Ba vô ăn cơm”. Con bé đứng đứng trong bếp nói vọng ra:
- Cơm chín rồi!
Anh cũng không quay lại.
(“Chiếc lược ngà”-Nguyễn Quang Sáng)
BT5: Đọc các đoạn trích sau đây (trích từ truyện ngắn “Làng” của Kim Lân) cho biết những câu in đậm có phải là câu
chứa hàm ý không ? Vì sao?
a. Có người hỏi:
- Sao bảo làng Chợ Dầu tinh thần lắm cơ mà?
- y thế mà bây giờ đổ đốn ra thế đấy!
Ông Hai trả tiền nước, đứng dậy, chèm chẹp miệng, cười nhạt một tiếng, vươn vai nói to:
- Hà, nắng gớm, về nào…
Ông lão vờ vờ đứng lảng ra chỗ khác, rồi đi thẳng. Tiếng cười nói xôn xao của đám người mới tản cư lên ấy vẫn dõi
theo.

b. –Này, thầy nó ạ.
Ông Hai nằm rũ ra ở trên giường không nói gì.
-Thầy nó ngủ rồi à?
- Gì?
Ông lão khẽ nhúc nhích.
- Tôi thấy người ta đồn…
Ông lão gắt lên:
- Biết rồi!
Bà Hai nín bặt. Gian nhà lặng đi, hiu hắt.
BT6: Đọc đoạn trích sau và trả lời câu hỏi:
Chò Dậu vừa nói vừa mếu:
-Thôi u không ăn, để phần cho con. Con chỉ được ăn ở nhà bữa này nữa thôi. U không muốn ăn tranh của con. Con cứ
ăn thật no, không phải nhường nhòn cho u.
Cái Tí chưa hiểu hết ý câu nói của mẹ, nó xám mặt lại và hỏi bằng giọng luống cuống:
-Vậy thì bữa sau con ăn ở đâu?
Điểm thêm một “giây” nức nở, chò Dậu ngó con bằng cách xót xa:
-Con sẽ ăn ở nhà cụ Nghò thôn Đoài.
Cái Tí nghe nói giãy nảy, giống như sét đánh bên tai, nó liệng củ khoia vào rổ và oà lên khóc:
-U bán con thật đấy ư? Con van u, con lạy u, con còn bé bỏng, u đừng đem bán con đi, tội nghiệp. U để cho con ở nhà
chơi với em con.
(“Tắt đèn”-Ngô Tất Tố)
1. Nêu hàm ý của những câu in đậm. Vì sao chò Dậu không dám nói thẳng với con mà phải dùng hàm ý?
2. Hàm ý trong câu nói nào của chò Dậu rõ hơn? Vì sao chò Dậu phải nói rõ hơn như vậy? Chi tiết nào trong đạon trích
cho thấy cái Tí đã hiểu lầm hàm ý trong câu nói của mẹ?
BT7: Người nói, người nghe những câu in đậm dưới đây là ai? Xác đònh hàm ý của mỗi câu ấy. Theo em, người nghe
có hiểu hàm ý của người nói không? Những chi tiết nào chứng tỏ điều đó?
a) –Anh nói nữa đi. –Ông giục.
-Báo cáo hết! – Người con trai vụt trở lại giọng vui vẻ Năm phút nữa là mười. Còn hai mươi phút thôi. Bác và cô vào
trong nhà. Chè đã ngấm rồi đấy.
Thì giờ ngắn ngủi còn lại thúc giục cả chính người hoạ só già. n gtheo liền anh thanh niên vào trong nhà, đảo nhìn

qua một lượt trước khi ngồi xuống ghế.
(“Lặng lẽ Sa Pa”- Nguyễn Thành Long)
b)-[…] Anh Tấn này! Anh bây giờ sang trọng rồi, còn cần quái gì các thứ đồ gỗ hư hỏng này nữa. Chuyên chở lại lòch
kòch lắm. Cho chúng tôi khuân đi thôi. Chúng tôi nhà nghèo dùng được tất.
-Có gì đâu mà sang trọng! Chúng tôi cần phải bán các thứ này đi để…
-i chà! Anh bây giờ làm quan rồi mà bảo là kkhông sang trọng? Những ba nàng hầu. Mỗi lần đi đâu là ngồi kiệu lớn
tám người khiêng, còn bảo là không sang trọng? Hừ! Chẳng cái gì giấu nổi chúng tôi đâu!
Tôi biết không thể nói làm sao được đành ngậm miệng, đứng trầm ngâm.
-i dào! Thật là càng giàu có càng không dám rời một đồng xu! Càng không giám rời một đồng xu lại càng giàu có!
(“Cố hương”-Lỗ Tấn)
c) Thoắt trông nàng đã chào thưa:
“Tiểu thư cũng có bây giờ đến đây!
Đàn bà dễ có mấy tay
Đời xưa mấy mặt đời này mấy gan!
Dễ dàng là thói hồng nhan
Càng cay nghiệt lắm càng oan trái nhiều”
Hoạn Thư hồn lạc phách xiêu
Khấu đầu dưới trướng liệu điều kêu ca.
(“Truyện Kiều”-Nguyễn Du)
BT8: Hàm ý của câu in đậm dưới đây là gì? Vì sao em bé không nói thẳng được mà phải sử dụng hàm ý? Việc sử
dụng hàm ý có thành công không? Vì sao?
Nó nhìn dáo dát một lúc ròi kêu lên:
-Cơm sôi rồi, chắt nước giùm cái! –Nó cũng lại nói trổng.
Tôi lên tiếng mở đường cho nó:
-Cháu phải gọi “Ba chắt nước giùm con”, phải nói như vậy.
Nó như không để ý đến câu nói của tôi, nó lại kêu lên:
-Cơm sôi rồi, nhão bây giờ!
Anh Sáu vẫn ngồi im […]
(“Chiếc lược ngà”-Nguyễn Quang Sáng)
BT9: Hãy điền vào lượt lời của B trong đoạn thoại sau đây một câu có hàm ý từ chối.

A: Mai về quê với mình đi!
B: […]
A: Đành vậy.
BT10: Tìm hàm ý của Lỗ Tấn qua việc ông so sánh “hi vọng” với “con đường” trong các câu sau:
Tôi nghó bụng: Đã gọi là hi vọng thì không thể nói đâu là thực, đâu là hư. Cũng giống như những con đường trên mặt
đất; kì thực trên mặt đất vốn làm gì có đường. Người ta đi mãi thì thành đường thôi.
(“Cố hương”-Lỗ Tấn)
BT11: Phân tích nghóa tường minh và nghóa hàm ẩn trong những câu in đậm sau:
Chủ nhà dọn cơm khách, mang thiếu một đôi đủa. Ai nấy cầm đũa mời nhau còn khách không có đũa đứng dậy nói với
chủ nhà rằng:
-Cho tôi xin một chén nước lạnh.
Chủ nhà hỏi:
-Hả, để làm chi vậy?
-Đặng rửa tay cho sạch mà bốc đồ ăn.
(Truyện cười dân gian)
BT12: Hàm ý của phát ngôn sau là gì?
“Nhiều anh trai làng thấy cô có sắc lại có vốn, muốn hỏi cô làm vợ để được cưới cả cô lẫn cái vốn của cô”
(Nam Cao)
BT13: Phân tích nghóa tường minh và hàm ý bài thơ “Bạn đến chơi nhfa” của Nguyễn Khuyến.
BT14: Phân tích nghóa tường minh và nghóa hàm ẩn trong những câu in đậm trong đoạn trích sau:
Đùng đùng, cai lệ giật phắt cái thừng trong tay anh này và chạy sầm sập đến chỗ anh Dậu…
-Tha này! Tha này!
Vừa nói hắn vừa bòch luôn vào ngực chò Dậu mấy bòch, rồi lại sấn đến để trói anh Dậu…
Chò Dậu nghiến hai hàm răng:
-Mày trói ngay chồng bà đi, bà cho mày xem!
Rồi chò túm lấy cổ hắn, ấn dúi ra cửa…
(“Tắt đèn”-Ngô Tất Tố)
HƯỚNG DẪN GIẢI BÀI TẬP NGHĨA TƯỜNG MINH VÀ HÀM Ý
BT1:
a) Qua câu “Trời ơi, chỉ còn có 5 phút!”, anh thanh niên muốn nói: Tiếc quá, thời gian sao mà trôi nhanh thế!.Nhưng

anh không muốn nói thẳng điều đó có thể vì ngại ngùng, vì muốn che giáu tình cảm.
b) Câu nói “Ô! Cô còn quên chiếc mùi soa đây này!”, của anh thanh niên không chứa ẩn ý.
BT2:
a) Câu “Nhà hoạ só tặc lưỡi đứng dậy” , đặc biệt là cụm từ “tặc lưỡi” cho thấy ông hoạ só cũng chưa muốn chia tay anh
thanh niên. Đây là cách dùng hình ảnh để diễn đạt ý của ngôn ngữ nghệ thuật.
b) Trong câu cuối đoạn văn, những từ ngữ miêu tả thái độ của cô gái liên quan tới chiếc mùi soa là:
-mặt đỏ ửng (ngượng).
-nhận lại chiếc khăn(không tránh được)
-quay vội đi (quá ngượng)
Qua các hình ảnh này, có thể thấy cô gái đang bối rối đến vụng về vì ngượng. Cô ngượng vì đònh kín đáo để khăn lại
làm kỉ vật cho người thanh niên, thế mà anh lại quá thật thà tưởng cô bỏ quên, nên gọi cô để trả lại.
BT3:
Hàm ý của câu “Tuổi già cần nước chè:ở lào Cai đi sớm quá”: Ông hoạ só chưa kòp uống nước chè.
BT4:
Câu “Cơm chín rồi!”có chứa hàm ý; đó là “Ông vô ăn cơm đi”.
BT5:
Những câu in đậm ở đây không chứa hàm ý. Cụ thể:
+Câu in đậmthứ nhất là câu nói lảng (nói sang chuyện khác tránh đề tài đang bàn).
+Câu in đậm thứ hai là câu nói dở dang.
BT6:
1. Hàm ý câu nói in đậm thứ nhất của chò Dậu “Con chỉ được ăn ở nhà bữa này nữa thôi “ có hàm ý là: Sau bữa ăn
này con không còn được ở nhà với thầy mẹ và các em nữa. Mẹ đã bán con rồi. Chò Dậu không dám nói thẳng ra điều
này vì đó là điều rất đau lòng.
2. Hàm ý câu nói in đậm thứ hai của chò Dậu” Con sẽ ăn ở nhà cụ Nghò thôn Đoài” có hàm ý là: Mẹ đã bán con hco
nhà cụ Nghò ở thôn Đoài rồi. Hàm ý này rõ hơn vì cái Tí không hiểu được hàm ý của câu nói thứ nhất. Sự “giãy nảy”
và câu nói trong tiếng khóc của cái Tí “U bán con thật đấy ư?” cho thấy Tí đã hiểu ý mẹ.
BT7:
a)-Người nói câu in đậm là anh thanh niên, người nghe là ông hoạ só và cô gái.
- Hàm ý của câu “Chè đã ngấm rồi đấy” là: Mời bác và cô vào trong nhà uống nước.
- Hai người nghe đều hiểu hàm ý đó, chi tiết “Ông theo liền anh thanh niên vào trong nhà” và “ngồi xuống ghế” cho

biết điều này.
b)- Người nói câu in đậm là anh Tấn, người nghe là chò hàng đậu (ngày trước).
-Hàm ý của câu” Chúng tôi cần phải bán các thứ này đi để…” là: Chúng tôi không thể cho được.
-Người nghe hiểu được hàm ý đó, thể hiện ở câu nói cuối cùng: “i dào! Thật là càng giàu có càng không dám rời
một đồng xu! Càng không giám rời một đồng xu lại càng giàu có!”.
c)
-Người nói các câu in đậm là Thuý Kiều, người nghe là Hoạn Thư.
-Hàm ý của câu “Tiểu thư cũng có bây giờ đến đây!” là: nói “mát mẻ”, nói “giễu cợt” rằng: Quyền quý như tiểu htư
mà cũng có lúc phải đến quỳ trước mặt “Hoa Nô” này sao?
Hàm ý của câu” Càng cay nghiệt lắm càng oan trái nhiều” là: Hãy chuẩn bò mà nhận sự báo ứng thích đáng .
- Hoạn Thư có hiểu hàm ý đó cho nên mới “hồn lạc phách xiêu, Khấu đầu dưới trướng liệu điều kêu ca”.
BT8:
-Hàm ý của câu “Cơm sôi rồi, nhão bây giờ!” là: chắt giùm nước kẻo cơm bò nhão.
-Em bé không nói thẳng mà phải dùng hàm ý vì đã có lần trước đó nó nói thẳng rồi“Cơm sôi rồi, chắt nước giùm cái!”
mà không có hiệu quả và vì vậy bé mới bực mình. Vả lại, lần nói thứ hai này yếu tố thời gian bức bách (để lâu sẽ
nhão cơm).
-Việc sử dụng hàm ý của em bé không thành công vì “Anh Sáu vẫn ngồi im”, tức là anh tỏ ra không giúp em bé.
BT9:
Có thể nêu việc bện phải làm ngày mai nên không thể đi được. Chẳng hạn: Mình bận ôn thi rồi (hàm ý từ chối: không
thể cùng về quê vào ngày mai được)
BT10:
Qua sự so sánh của Lỗ Tấn có thể nhận ra hàm ý: Tuy hi vọng chưa thể nói là thực hay là hư, nhưng nếu cố gắng thực
hiện thì có thể đạt được.
BT11:
-NTM: Giải thích lý do xin một chén nước lạnh: để rửa tay cho sạch mà bốc đồ ăn.
-HY: Cho tôi xin một đôi đũa ăn.
BT12:
Mỉa mai hành vi lấy vợ để đào mỏ.
BT13:
-NTM: Kể lại tình cảnh của tác giả khi bạn dến chới nhfa.

-HY: Ngợi ca tình bạn tri kỷ: đón bạn, tiếp bạn bằng tấm lòng thành thực của một người bạn tri kỷ trong hoàn cảnh
nghèo túng.
BT14:
Câu: Tha này! Tha này!
-NTM: Thế này là tha đây.
-HY: Quyết trò tội, không tha.
Câu: Mày trói ngay chồng bà đi, bà cho mày xem!
-NTM: Thách trói.
-HY: Quyết chống lại, răn đe là sẽ có phản ứng trở lại.
BÀI 6: CÁC PHƯƠNG CHÂM HỘI THOẠI
I. ÔN TẬP VỀ LÝ THUYẾT:
A. Các phương châm hội thoại:
1. Phương châm về lượng: Khi giao tiếp, cần nói có nội dung; nội dung của lời nói phải đúng yêu cầu của giao tiếp,
không thừa, không thiếu.
Ví dụ:
a. Truyện dân gian “Lợn cưới, áo mới” gây cười được vì cả hai nhân vật trong truyện đều nói nhiều hơn những gì cần
nói. Hai chi tiết: “con lợn cưới của tôi” và “từ lúc tôi mặc cái áo mới này” là thừa so với yêu cầu giao tiếp. Những chi
tiết thừa này tạo nên tiếng cười phê phán tính hay khoe của.
b. Khi An hỏi “học bơi ở đâu” mà Ba trả lời “ở dưới nước” thì câu trả lời của Ba không mang đầy đủ nội dung mà An
cần biết. Chi tiết “ở dưới nước” là vừa thừa vừa thiếu, vì ngay trong nghóa câu “bơi” đã hàm nghóa “ở dưới nước” rồi.
2. Phương châm về chất: Khi giao tiếp, đừng nói những điều mà mình không tin và đúng hay không có bằng chứng xác
thực.
Ví dụ:
a.Trong truyện dân gian “Quả bí khổng lồ”, anh chàng khoe cái nồi là để chế nhạo anh chàng khoe quả bí khoác lác.
b.Có nhiều thành ngữ phê phán việc giao tiếp không tuân thủ phương châm về chất:
+Ăn đơm nói đặt: vu khống, đặt điều, bòa chuyện cho người khác.
+n ốc nói mò: nói không có căn cứ.
+n không nói có: vu khống, bòa đặt.
+Cãi chày cãi cối: cố tranh cãi nhưng không có lý lẽ gì cả.
+Khua môi múa mép: ba hoa, khoác lác, phô trương.

+Nói dơi nói chuột: nói lăng nhăng, linh tinh, không xác thực.
Hứa hươu hứa vượn: hứa để được lòng rồi không thực hiện lời hứa.
3.Phương châm quan hệ: Khi giao tiếp, cần nói đúng vào đề tài giao tiếp, tránh nói lạc đề.
Ví dụ: Thành ngữ “Ông nói gà bà nói vòt” chỉ tình huống hội thoại vi phạm phương châm quan hệ.
* Lưu ý: Có những trường hợp xét trên bề mặt câu chữ là lạc đề, nhưng đặt trong tình huống giao tiếp cụ thể vẫn đáp
ứng được phương châm quan hệ.
Ví dụ: Khách: Nóng quá!
Chủ nhà: Mất điện rồi!
(Khi khách nói “Nóng quá!”, chủ nhà hiểu đó không phải là một thông báo mà là một yêu cầu “Làm ơn bật giùm
quạt!”, nên mới đáp “Mất điện rồi!” (Không bật quạt được”).
4. Phương châm cách thức: Khi giao tiếp, cần chú ý nói ngắn gọn, rành mạch; tránh cách nói mơ hồ.
Ví dụ: +Câu tục ngữ “ăn nên đọi, nói nên lời” khuyên người ta nói năng phải rõ ràng, rành mạch.
+Thành ngữ “dây cà ra dây muống” chỉ cách nói dài dòng, rườm rà.
+Thành ngữ “lúng búng như ngậm hột thò” chỉ cách nói ấp úng, không thành lời, không rành mạch.
* Những cách nói đó làm cho người nghe khó tiếp nhận hoặc tiếp nhận không đúng nội dung được truyền đạt, làm cho
việc giao tiếp không đạt hiệu quả như mong muốn.
* Hoặc câu “Tôi đồng ý với những nhận đònh về truyện ngắn của ông ấy” có thể hiểu mơ hồ theo 2 cách sau:
(1) Tôi đồng ý với những nhận đònh (của ai đó) về truyện ngắn của ông ấy.
(2) Tôi đồng ý với những nhận đònh về truyện ngắn (nào đó) của ông ấy.
5. Phương châm lòch sự: Khi giao tiếp, cần chú ý đến sự tế nhò, khiêm tốn và tôn trọng người khác.
Ví dụ: Trong mẫu chuyện “Người ăn xin”, cả hai nhân vật người ăn xin và cậu bé đều cảm thấy mình đã nhận được từ
người kia một cái gì đó.
B. Quan hệ giữa phương châm hội thoại và tình huống giao tiếp:
Để tuân thủ các phương châm hội thoại, người nói phải nắm được các đặc điểm của tình huống giao tiếp: nói với ai?
Nói khi nào? Nói ở đâu? Nói nhằm mục đích gì ?
C.Những trường hợp không tuân thủ phương châm hội thoại:
1. Phương châm hội thoại chỉ là những yêu cầu chung trong giao tiếp chứ không phải là những quy đònh có tính chất
bắt buộc trong mọi tình huống.
2.Những trường hợp không tuân thủ các phương châm hội thoại thường là do:
a.Người nói vô ý, vụng về, thiếu văn hóa giao tiếp.

b.Người nói phải ưu tiên cho một phương châm hội thoại hoặc một yêu cầu khác quan trọng hơn.
c.Người nói muốn gây một sự chú ý, hướng người nghe hiểu câu nói theo một nghóa hàm ẩn nào đó.
D. Xưng hô trong hội thoại:
Tiếng Việt có một hệ thống các từ ngữ xưng hô rất phong phú và đa dạng. Người nói cần tuỳ thuộc vào tính chất của
tình huống giao tiếp và mối quan hệ với người nghe mà lựa chọn từ ngữ xưng hô cho thích hợp.
II. BÀI TẬP THỰC HÀNH:
A.TRANG 10&11 SGK:
1.Vận dụng phương châm về lượng để phân tích lỗi trong các câu sau:
a) Trâu là một loài gia súc nuôi ở nhà.
Câu này thừa cụm từ “nuôi ở nhà” bởi vì từ “gia súc” đã hàm chứa nghóa “là thú nuôi ở trong nhà”.
b) n là một loài chim có hai cánh.
Tất cả các loài chim đều co hai cánh, nên “có hai cánh” là một cụm từ thừa.
2. Chọn từ ngữ thích hợp điền vào chỗ trống:
a) Nói có căn cứ chắc chắn là nói có sách, mách có chứng.
b) Nói sai sự thật một cách cố ý nhằm che giấu điều gì đó là nói dối.
c) Nói một cách hú hoạ không có căn cứ là nói mò.
d) Nói nhảm nhí, vu vơ là nói nhăng nói cuội.
e) Nói khoác lác, làm ra vẻ tài giỏi hoặc nói những chuyện bông đù, khoác lác cho vui là nói trạng.
* Các từ ngữ:”nói có sách, mách có chứng”, “nói dối”, “nói mò”, “nói nhăng nói cuội”, “nói trạng” đều chỉ những
cách nói liên quan đến một phương châm hội thoại nào? (Những cách nói tuân thủ hoặc vi phạm phương châm hội
thoại về chất).
3. Đọc truyện cười “Có nuôi được không?” và cho biết phương châm hội thoại nào đã không tuân thủ:
Với câu hỏi “Rồi có nuôi được không?”, người nói đã không tuân thủ phương châm về lượng (hỏi một điều thừa).
4.Vận dụng những phương châm hội thoại đã học để giải thích vì sao người nói dôi khi phải dùng nhưng cách diễn đạt
như:
a) như tôi được biết, tôi tin rằng, nếu tôi không lầm thì, tôi nghe nói, theo tôi nghó, hình như là,…
b) như tôi đã trình bày, như mọi người đều biết.

BÀI 7: PHÁT BIỂU CẢM NHẬN
BT1: Phát biểu cảm nghó về cách thể hiện sự chán đời, bất mãn trước thời cuộc qua ước mong của hai nhà thơ sau:

- Kiếp sau xin chớ làm người
Làm cây thông đứng giữa giữa trời mà reo
(Nguyễn Công Trứ)
- Kiếp sau xin chớ làm người
Làm đôi chim nhạn tung trời mà bay
(“Muốn làm thằng cuội”-Tản Đà)
GI Ý:
Cả hai nhà thơ đều nói đến sự chán đời, bất mãn trước thời cuộc, nhưng:
+ Cách thể hiện khác nhau: Nguyễn Công Trứ ao ước được làm cây thông đứng giữa trời cất tiếng reo vui cùng gió
mây. Còn Tản Đà ước ao được làm đôi chim nhạn tung cánh bay giữa bầu trời khoáng đãng.
+ Thế nhưng cái ngông của hai nhà thơ đều giống nhau: thích làm những việc trái với lẽ thường, vượt lên trên cái bình
thường. Bởi họ là những người có bản lónh, có ý thức sâu sắc về tài năng của mình và có cá tính mạnh mẽ, không chòu
khép mình trong khuôn khổ chật hẹp của lề thói thông thường, lấy sự “ngông để bày tỏ thái độ bất hòa đối với xã hội.
+Tuy vậy, cảm hứng lãng mạn trong cái ngông của Tản Đà đã mang đậm dấu ấn thời đại và đi xa hơn người xưa.
BT2: Nêu cảm nhận của anh (chò) về cái hay của các tác giả trong việc miêu tả công sức làm ra hạt gạo ở các câu thơ:
- Cày đồng đang buổi ban trưa
Mồ hôi thánh thót như mưa ruộng cày
(Ca dao)

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×