Tải bản đầy đủ (.pdf) (113 trang)

GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG KIỂM TOÁN ĐỘC LẬP TRONG ĐIỀU KIỆN HỆ THỐNG CHUẨN MỰC KIỂM TOÁN VIỆT NAM MỚI ĐÃ BAN HÀNH.PDF

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (994.1 KB, 113 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH



NGUYỄN TRỌNG THỂ


GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG KIỂM TOÁN
ĐỘC LẬP TRONG ĐIỀU KIỆN HỆ THỐNG CHUẨN MỰC
KIỂM TOÁN VIỆT NAM MỚI ĐÃ BAN HÀNH


Chuyên ngành: Kế toán
Mã số: 6034301

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ


NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. Mai Thị Hoàng Minh



TP. Hồ Chí Minh - Năm 2013

MỤC LỤC

Lời cam đoan
Danh mục cụm từ viết tắt
Danh mục bảng, biểu, hình vẽ
Lời mở đầu


Chương 1
NHỮNG LÝ LUẬN CHUNG VỀ KIỂM TOÁN ĐỘC LẬP VÀ CHẤT
LƯỢNG HOẠT ĐỘNG CỦA KIỂM TOÁN ĐỘC LẬP
1.1. Khái niệm về kiểm toán độc lập 01
1.2. Vai trò và đặc điểm hoạt động của kiểm toán độc lập 02
1.2.1 Vai trò của kiểm toán độc lập 02

1.2.2 Đặc điểm của dịch vụ kiểm toán độc lập 02
1.2.3 Đặc điểm hoạt động và cơ cấu tổ chức của kiểm toán độc lập 06
1.3 Khái niệm về chất lượng kiểm toán 11
1.4 Các tiêu chí đánh giá chất lượng hoạt động kiểm toán 12
1.4.1 Quy mô công ty kiểm toán 12
1.4.2 Chất lượng sản phẩm dịch vụ kiểm toán 13
1.4.3 Thị phần của các công ty kiểm toán 14
1.4.4 Tính đa dạng của các loại hình dịch vụ kiểm toán 15
1.4.5 Năng lực quản lý và lãnh đạo 15
1.4.6 Giá phí dịch vụ kiểm toán 15
1.5 Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng hoạt động của các công ty kiểm toán độc lập 16
1.5.1 Các nhân tố bên trong 16
1.5.2 Các nhân tố bên ngoài 19
1.5.3 Mối liên hệ giữa nhân tố bên trong và bên ngoài 21
1.6 Hoạt động kiểm soát nhằm nâng cao chất lượng hoạt động kiểm toán tại một số quốc gia trên
thế giới và các hãng kiểm toán lớn 22
1.6.1 Kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán độc lập của một số quốc gia trên thế giới 22
1.6.2 Hoạt động kiểm soát chất lượng của các hãng kiểm toán lớn trên thế giới 25
1.6.3 Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam 27
Kết luận chương 1 28
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG KIỂM TOÁN ĐỘC LẬP Ở VIỆT NAM
2.1 Sự phát triển của kiểm toán độc lập Việt Nam 30

2.1.1 Môi trường pháp lý 30
2.1.2. Lịch sử hình thành và quá trình phát triển của kiểm toán độc lập Việt Nam 31
2.1.3 Quá trình hình thành Hệ thống chuẩn mực kiểm toán Việt Nam 36
2.2 Thực trạng chất lượng hoạt động của kiểm toán độc lập Việt Nam 37
2.2.1 Môi trường hoạt động của các công ty kiểm toán Việt Nam 37
2.2.2 Năng lực hoạt động của các công ty kiểm toán độc lập 40
2.3 Tình hình hoạt động của kiểm toán độc lập trong điều kiện Hệ thống 37 chuẩn mực Kiểm toán
Việt Nam mới được ban hành 64
2.3.1 Những nội dung cơ bản của Hệ thống chuẩn mực Kiểm toán Việt nam 64
2.3.2 Những điểm mới trong Hệ thống chuẩn mực Kiểm toán Việt nam ban hành theo thông
tư 214 /2012/TT-BTC 66
2.3.3 Đánh giá chất lượng hoạt động của các công ty kiểm toán Việt Nam khi Hệ thống chuẩn
mực Kiểm toán Việt nam mới được ban hành 76
2.3.4 Những hạn chế về chất lượng của hoạt động kiểm toán độc lập Việt Nam và khoảng
cách so với thế giới 78
Kết luận chương 2 79
CHƯƠNG 3
CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG KIỂM TOÁN ĐỘC LẬP
TRONG ĐIỀU KIỆN HỆ THỐNG CHUẨN MỰC KIỂM TOÁN VIỆT NAM
MỚI ĐÃ BAN HÀNH
3.1 Quan điểm và mục tiêu của các giải pháp 81
3.1.1 Quan điểm của các giải pháp 81
3.1.2 Mục tiêu của các giải pháp 81
3.2 Các giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động của các công ty kiểm toán độc lập Việt Nam 82
3.2.1 Giải pháp phát triển đội ngũ kiểm toán viên 82
3.2.2 Giải pháp phát triển và nâng cao trình độ chuyên môn của đội ngũ KTV 83
3.2.3 Giải pháp nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ của các công ty kiểm toán 86
3.2.4 Giải pháp mở rộng thị phần, nâng cao khả năng tiếp cận khách hàng 87
3.2.5 Giải pháp đa dạng hoá loại hình sản phẩm, dịch vụ cung cấp cho khách hàng 88
3.2.6 Giải pháp về giá phí kiểm toán. 90

3.3.7 Các giải pháp khác 90
3.4 Một số kiến nghị để thực hiện các giải pháp 91
3.4.1 Về phía Nhà nước 91
3.4.2 Về phía Hội Kế toán Việt Nam và Hội Kiểm toán viên hành nghề 91
3.4.3 Về phía các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng kế toán viên, kiểm toán viên 91
3.4.4 Về phía các công ty kiểm toán và KTV 92
Kết luận chương 3 92
Kết luận chung 93
Tài liệu tham khảo 94
Phụ lục
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU

Bảng 2.1. Số lượng công ty kiểm toán theo loại hình công ty
Bảng 2.2 Công ty kiểm toán là hãng thành viên quốc tế
Bảng 2.3 Tình hình tăng trưởng nhân viên chuyên nghiệp ngành kiểm toán
Bảng 2.4 Tình hình tăng trưởng KTV
Bảng 2.5 Tình hình nhân viên ngành kiểm toán
Bảng 2.6 Số lượng nhân viên trong các công ty kiểm toán
Bảng 2.7 Số lượng KTV trong các công ty kiểm toán
Bảng 2.8 Cơ cấu theo đối tượng khách hàng
Bảng 2.9 Cơ cấu khách hàng theo loại hình công ty
Bảng 2.10 Cơ cấu doanh thu theo loại hình dịch vụ
Biểu 2.1. Công ty kiểm toán có Số lượng nhân viên lớn nhất tại 31.12.2012
Biểu 2.2. Công ty có số lượng KTV hành nghề lớn nhất năm 2012
Biểu 2.3: Công ty kiểm toán có doanh thu lớn nhất năm 2012




DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

1. BCTC Báo cáo tài chính
2. DN Doanh nghiệp
3. CPA Chứng chỉ kiểm toán viên hành nghề
4. DNNN Doanh nghiệp nhà nước
5. DNKT Doanh nghiệp kiểm toán
6. ISA Chuẩn mực kiểm toán quốc tế
7. HTX Hợp tác xã
8. KTV Kiểm toán viên
9. TNHH Trách nhiệm hữu hạn
10. TTCK Thị trường chứng khoán
11. VAA Hội kế toán Việt Nam
12. VACPA Hội kiểm toán viên hành nghề Việt Nam
13. VSA Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam
14. WTO Tổ chức thương mại thế giới




DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU

Bảng 2.1. Số lượng công ty kiểm toán theo loại hình công ty
Bảng 2.2 Công ty kiểm toán là hãng thành viên quốc tế
Bảng 2.3 Tình hình tăng trưởng nhân viên chuyên nghiệp ngành kiểm toán
Bảng 2.4 Tình hình tăng trưởng KTV
Bảng 2.5 Tình hình nhân viên ngành kiểm toán
Bảng 2.6 Số lượng nhân viên trong các công ty kiểm toán
Bảng 2.7 Số lượng KTV trong các công ty kiểm toán
Bảng 2.8 Cơ cấu theo đối tượng khách hàng
Bảng 2.9 Cơ cấu khách hàng theo loại hình công ty
Bảng 2.10 Cơ cấu doanh thu theo loại hình dịch vụ

Biểu 2.1 Công ty kiểm toán có Số lượng nhân viên lớn nhất tại 31.12.2012
Biểu 2.2 Công ty có số lượng KTV hành nghề lớn nhất năm 2012
Biểu 2.3 Công ty kiểm toán có doanh thu lớn nhất năm 2012





Phần mở đầu
1. Tính cấp thiết của đề tài.
Nền kinh tế Việt Nam ngày càng tăng trưởng mạnh mẽ, mức tăng trưởng GDP trung
bình 6% trong những năm vừa qua. Việt Nam đã và đang là điểm hấp dẫn thu hút các
nhà đầu tư trong và ngoài nước. Do đó, thông tin tài chính tại các doanh nghiệp cần
phải ngày càng rõ ràng và minh bạch hơn. Chính vì vậy tầm quan trọng của hoạt động
kiểm toán độc cũng như chất lượng hoạt động kiểm toán độc lập cũng ngày càng yêu
cầu cao hơn. Đặc biệt trong việc tuân thủ hệ thống chuẩn mực kiểm toán.
Trong những năm gần đây, hệ thống các chuẩn mực kiểm toán quốc tế (ISA) đã có
nhiều thay đổi để đáp ứng xu thế và yêu cầu phát triển của thị trường. Hoạt động kiểm
toán độc lập Việt Nam cũng không nằm ngoài quy luật này, đặc biệt với yêu cầu hội
nhập đầy đủ của Việt Nam sau 5 năm chính thức gia nhập WTO . Để phù hợp với xu
thế hội nhập và phát triển của nền kinh tế Việt Nam cũng như sự phát triển của Hoạt
động kiểm toán độc lập tại Việt nam. Với việc ban hành hệ thống 37 chuẩn mực kiểm
toán Việt nam theo thông tư 214/2012/TT-BTC, có hiệu lực từ ngày 01/01/2014.
Hệ thống chuẩn mực đã khá hoàn thiện, tuy nhiên vẫn còn một số tồn tại khi kiểm toán
viên thực hiện kiểm toán dẫn đến chất lượng cuộc kiểm toán chưa được đảm bảo.
2. Mục tiêu nghiên cứu đề tài
- Hệ thống hóa những cơ sở lí luận cơ bản về kiểm toán độc lập, chất lượng kiểm toán
trên thế giới cũng như ở Việt Nam
- Phân tích và làm rõ thực trạng về hoạt động kiểm toán độc lập và chất lượng hoạt
động của kiểm toán độc lập trước và sau khi Hệ thống Chuẩn Mực Kiểm Toán Việt

Nam mới đã được ban hành.
- Xác định các yếu tố ảnh hưởng chất lượng hoạt động kiểm toán độc lập.
- Đề xuất một số giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động kiểm toán độc lập nhằm
đáp ứng yêu cầu Việt Nam hiện nay





3. Tổng quan về tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài:
Từ năm 1999 đến năm 2005, bộ tài chính đã ban hành 37 chuẩn mực kiểm toán
Việt Nam và Chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp kiểm toán. Các chuẩn mực kiểm toán
Việt Nam này được soạn thảo trên cơ sở các chuẩn mực kiểm toán Quốc tế (ISA) do
liên đoàn kế toán Quốc tế (IFAC) công bố. Hệ thống 37 chuẩn mực kiểm toán Việt
nam được ban hành và bắt đầu áp dụng liên tục từ năm 2000 đến nay, đã góp phần
hoàn thiện khung pháp lý cho hoạt động kiểm toán độc lập, làm cơ sở cho công tác đào
tạo nghề kiểm toán tại Việt Nam.
Hệ thống chuẩn mực kiểm toán Việt Nam mới ban hành theo thông tư 214 của Bộ
Tài chính lần này về cơ bản là phù hợp với chuẩn mực kế toán quốc tế. Hệ thống chuẩn
mực này bao gồm các quy định và hướng dẫn về yêu cầu nguyên tác, thủ tục kiểm toán
và xử lý các mối quan hệ phát sinh trong hoạt động kiểm toán mà thành viên tham gia
cuộc kiểm toán và doanh nghiệp kiểm toán phải tuân thủ. Các chuẩn mực này là cơ sở
để tổ chức đào tạo triển khai các cuộc kiểm toán, cũng như để kiểm tra, đánh giá chất
lượng kiểm toán của các thành viên tham gia cuộc kiểm toán, doanh nghiệp kiểm toán
và các doanh nghiệp kiểm toán và các doanh nghiệp được kiểm toán
Kiểm toán độc lập và chất lượng hoạt động của kiểm toán độc lập luôn là mối quan tâm hàng
đầu không phải chỉ các công ty kiểm toán mà còn là quan tâm của tất cả các đối tượng sử dụng
thông tin . Khi thực hiện đề tài tôi cũng rất quan tâm đã tập hợp , đọc và phân tích tổng hợp được
một số công trình là luận văn, luận án, đề tải nghiên cứu khoa học và bài báo của một số tác giả
nghiên cứu trước đó về vấn đề này cụ thể :

(1) TS Trần Thị Giang Tân ( 2008) " Kiểm soát chất lượng từ bên ngoài đối với hoạt động
kiểm toán độc lập - bài học kinh nghiệm từ Hoa Kỳ " Tạp chí Kế toán số 74, tr. 28 - 32.
Bài viết này của tác giả đã tập trung làm rõ kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán là
một vấn đề phức tạp, cần có sự tham gia của nhiều tổ chức, việc kiểm soát chất lượng
luôn là mối quan tâm hàng đầu không chỉ của các công ty kiểm toán mà của cả Nhà




nước, Ủy ban Chứng khoán. Tại Hoa Kỳ, các cơ quan có liên quan đến kiểm soát chất
lượng, phương pháp kiểm soát, kỳ kiểm soát và phương pháp thu phí đài thọ cho việc
kiểm soát chất lượng không giống nhau đối với các công ty kiểm toán cho công ty đại
chúng và không phải là đại chúng.
(2) Vũ Minh Hải (2007) "Phương hướng và giải pháp nhằm nâng cao công tác
kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán độc lập tại Việt Nam" Luận văn thạc sĩ . 93
trang
Luận văn này chủ yếu tập trung nghiên cứu việc kiểm soát chất lượng hoạt động
kiểm toán độc lập trên cả hai khía cạnh: kiểm soát từ bên trong của công ty kiểm toán
độc lập và kiểm soát từ bên ngoài của Hội nghề nghiệp và nhà nước từ đó nêu lên một
bức tranh tổng thể và khái quát về công tác kiểm soát chất lượng kiểm toán độc lập ở
Việt Nam.
(3) Nguyễn Thị Bích Sơn (2010) "Giải pháp nâng cao hiệu quả kiểm soát chất
lượng dịch vụ kiểm toán tại các công ty kiểm toán độc lập vừa và nhỏ tại thành phố Hồ
Chí Minh" Luận văn thạc sĩ 98 trang. Luận văn này nghiên cứu các biện pháp kiểm
soát chất lượng dịch vụ kiểm toán độc lập, chủ yếu là dịch vụ kiểm toán BCTC do các
công ty kiểm toán độc lập vừa và nhỏ ở thành phố Hồ Chí Minh thực hiện
(4) Trần Khánh Lâm (2011) "Xây dựng cơ chế kiểm soát chất lượng cho hoạt động
kiểm toán độc lập tại Việt Nam" . Luận án tiến sĩ 168 trang .
Luận án này nghiên cứu các quan điểm cơ bản về kiểm soát chất lượng , hoạt động
kiểm toán độc lập , các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng kiểm toán, cơ chế kiểm soát

chất lượng , các chuẩn mực kiểm toán liên quan đến chất lượng của hoạt động kiểm
toán độc lập . Quá trình hình thành và phát triển của hoạt động kiểm toán độc lập, sự
hình thành cơ chế kiểm soát chất lượng tại Việt Nam, từ đó đánh giá thực trạng kiểm
soát chất lượng kiểm toán độc lập tại Việt Nam . Đồng thời nêu lên các quan điểm và




giải pháp xây dựng cơ chế kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán độc lập tại Việt
Nam.
(5) Trần Thị Giang Tân (2011) "Cơ sở lý luận và thực tiễn của việc thiết lập các
quy định về kiểm soát chất lượng cho hoạt động kiểm toán độc lập ở Việt Nam " . Đề
tài nghiên cứu khoa học cấp bộ 113 trang.
Đề tài nghiên cứu lý luận cơ bản về chất lượng và kiểm soát chất lượng hoạt động
kiểm toán. Kiểm soát và đúc kết kinh nghiệm các quốc gia trên thế giới trong xây dựng
các quy định về kiểm soát chất lượng đối với hoạt động kiểm toán độc lập. Khảo sát
thực trạng về kiểm soát chất lượng đối với hoạt động kiểm toán độc lập tại Việt Nam.
Xác lập cơ sở lý luận và thực tiễn của việc thiết lập các quy định về kiểm soát chất
lượng và đề ra các giải pháp mang tính định hướng cho việc thiết lập các quy định
kiểm soát chất lượng đối với hoạt động kiểm toán độc lập tại Việt Nam .
(6) Mai Hoàng Minh (2012) “Giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động kiểm toán
độc lập trong điều kiện luật kiểm toán độc lập đã được ban hành và áp dụng”. Đề tài
nghiên cứu khoa học cấp trường 82 trang.
Đề tài đã hệ thống hóa và phân tích để làm rõ hơn một số vấn lý luận về kiểm toán
độc lập, chất lượng hoạt động kiểm toán độc lập của các công ty Kiểm toán độc lập;
phân tích các yếu tố cấu thành và các tiêu chí chất lượng hoạt động của công ty kiểm
toán; phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng hoạt động của các công ty kiểm
toán độc lập. Đánh giá tổng thể về môi trường môi trường pháp lý , thực trạng phát
triển của kiểm toán độc lập cũng như đánh giá thực trạng hoạt động và chất lượng
hoạt động của các công ty kiểm toán độc lập Việt nam dựa trên các tiêu chí chủ yếu,

đặc biệt là kết luận được những điểm hạn chế về chất lượng hoạt động hiện nay của
các công ty kiểm toán Việt Nam, cũng như nguyên nhân của hạn chế. Trên cơ sở đó .
Đề tài đã tập trung đề xuất và phân tích các giải pháp để nâng chất lượng hoạt động
của các công ty kiểm toán Việt Nam




Có thể nói, những nghiên cứu này đều tập trung nghiên cứu về kiểm soát chất
lượng hoạt động kiểm toán đặc biệt có những nghiên cứu được đánh giá cao như Luận
án TS của Trần Khánh Lâm và đề tài nghiên cứu khoa học cấp bộ của PGS.TS Trần
Thị Giang Tân. Tuy nhiên, chưa có nghiên cứu nào - Phân tích và làm rõ thực trạng về
hoạt động kiểm toán độc lập và chất lượng hoạt động của kiểm toán độc lập trong điều
kiện Hệ thống chuẩn mực kiểm toán việt nam mới đã được ban hành và hiệu lực thi
hành từ năm 2014. Do vậy, trên cơ sở tiếp cận những nghiên cứu trước đó đồng thời
xác định các yếu tố ảnh hưởng chất lượng hoạt động kiểm toán độc lập và đề xuất một
số giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động kiểm toán độc lập trong điều kiện Hệ
thống 37 chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam mới được ban hành nhằm đáp ứng yêu cầu
Việt Nam hiện nay. Và đây chính là những điểm mới của đề tài.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đề tài chỉ nghiên cứu những vấn đề cơ bản về lý luận và khảo sát thực tế hoạt động của các
công ty kiểm toán và chất lượng hoạt động của kiểm toán độc lập trước và sau khi hệ thống
chuẩn mực kiểm toán Việt Nam mới đã được ban hành. Ngoài ra, tác giả không đi sâu
cụ thể vào từng chuẩn mực kiểm toán mới mà chỉ xem xét ở góc độ tổng thể của Hệ
thống chuẩn mực kiểm toán đã ban hành.
(thông qua số liệu thứ cấp : như các báo cáo của Hiệp hội nghề nghiệp VACPA , các đề tài
NCKH, Luận văn, luận án, cà thông tin trên các trang web). Trong đề tài này không nghiên cứu về
chất lượng hoạt động của các loại hình kiểm toán khác.
Số liệu sử dụng trong nghiên cứu trong khoảng thời gian là 5 năm từ năm 2008 đến năm 2012
và chủ yếu là năm 2012.

5. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu được sử dụng là:




- Phương pháp nghiên cứu lý luận, kế thừa kinh nghiệm nhằm tìm hiểu và hệ thống hóa thông
tin của một số các quốc gia trên thế giới và các hãng kiểm toán lớn để rút ra bài học kinh nghiệm cho
Việt Nam.
- Phân tích thực tiễn theo quan điểm lịch sử, toàn diện, gắn sự phát triển của hoạt động kiểm
toán độc lập với điều kiện kinh tế xã hội của đất nước theo từng thời kỳ, đồng thời không tách rời xu
hướng chung của thế giới.
- Phân tích định lượng như thống kê, mô tả, so sánh nhằm đánh giá tình hình hoạt động của
kiểm toán độc lập trước và sau khi Hệ thống chuẩn mực kiểm toán mới đã ban hành, để đánh giá và
đưa ra các giải pháp nâng chất lượng hoạt động của kiểm toán độc lập .
Nguồn dữ liệu sử dụng cho nghiên cứu từ các Báo cáo hoạt động thường niên của các công ty
kiểm toán độc lập từ các năm 2008 - 2012. Báo cáo tổng kết của Bộ tài chính , của Hội Nghề nghiệp
kết hợp với nguồn tài liệu thứ cấp được đăng tải trên internet từ các trang Web khác nhau.
6. Đóng góp của đề tài :
Đề tài nghiên cứu và hệ thống những lý luận cơ bản về kiểm toán độc lập và chất lượng hoạt
động kiểm toán độc lập trên cơ sở đó kết hợp với việc tổng hợp và phân tích dự liệu về hoạt động và
đánh giá chất lượng hoạt động của kiểm toán độc lập đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao chất
lượng hoạt động cho kiểm toán độc lập sau khi hệ thống chuẩn mực kiểm toán Việt Nam mới
đã được ban hành.
7. Kết cấu của đề tài.
Ngoài phần mở đầu và kết luận, đề tài gồm 3 chương
Chương 1. Những lý luận chung về kiểm toán độc lập và chất lượng hoạt động của kiểm toán
độc lập
Chương 2. Thực trạng chất lượng hoạt động của kiểm toán độc lập ở Việt Nam.
Chương 3. Giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động kiểm toán độc lập của Việt Ntrong điều

kiện Hệ thống chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam mới đã được ban hành.
1


CHƯƠNG 1
NHỮNG LÝ LUẬN CHUNG VỀ KIỂM TOÁN ĐỘC LẬ
P
VÀ CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG CỦA KIỂM TOÁN ĐỘC LẬP
1.1. Khái niệm về kiểm toán độc lập:
Có rất nhiều các khái niệm về kiểm toán được đưa ra bởi các chuyên gia, các tổ chức
nghề nghiệp trên thế giới cụ thể :
Theo tiến sĩ Robert N.Anthony, giáo sư đại học Harvard thì "Hoạt động kiểm toán là việc xem xét,
kiểm tra các việc ghi chép kế toán bởi các kiểm toán viên (KTV) độc lập (được thừa nhận là độc lập và ở
bên ngoài tổ chức kiểm tra) ".
Theo Liên đoàn Kế toán quốc tế (International Federation of Accountants - IFAC): "Kiểm toán là
việc các KTV độc lập kiểm tra và trình bày ý kiến của mình về các BCTC"
Theo Alvin A. Arens và James K. Loebbecker: "Kiểm toán là quá trình các chuyên gia kiểm toán
độc lập và có thẩm quyền thu thập và đánh giá các bằng chứng về các thông tin có thể định lượng được
của một đơn vị cụ thể, nhằm mục đích xác nhận và báo cáo về mức độ phù hợp giữa các thông tin này
với các chuẩn mực đã được xác lập" (Auditing - An Integrated Approach, A. A. Arens & J.K. Locbbecke,
Prentice Hall, 1997).
Theo quy chế kiểm toán độc lập của Việt Nam: "Kiểm toán độc lập là việc kiểm tra và xác nhận của
KTV và doanh nghiệp kiểm toán về tính trung thực và hợp lý của các tài liệu, số liệu kế toán và BCTC
của các doanh nghiệp, tổ chức (gọi chung là các đơn vị được kiểm toán) khi có yêu cầu của các đơn vị
này”
Theo Luật kiểm toán độc lập Việt Nam: “Kiểm toán độc lập là việc kiểm toán viên hành nghề,
doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam kiểm tra, đưa ra ý
kiến độc lập của mình về báo cáo tài chính và công việc kiểm toán khác theo hợp đồng kiểm toán”
Khái niệm kiểm toán được hiểu phổ biến nhất là: “Kiểm toán là quá trình thu thập và đánh giá bằng
chứng về những thông tin tài chính được kiểm tra nhằm xác định và báo cáo về mức độ phù hợp giữa

những thông tin đó với các chuẩn mực đã được thiết lập” do Hội kế toán viên Hoa Kỳ đưa ra.

2


Như vậy, kiểm toán được hiểu là hoạt động kiểm tra, thẩm định, đánh giá nhằm xem xét chất lượng
hoạt động của một tổ chức, chất lượng của các hồ sơ tài chính.
Sản phẩm của hoạt động kiểm toán là các báo cáo, văn bản trình bày ý kiến, sự xác nhận, đánh giá
của KTV về các tài liệu, số liệu kế toán, các BCTC của các doanh nghiệp. Đó là kết quả của quá trình
KTV tiến hành thu thập và kiểm tra các bằng chứng về các thông tin, số liệu kế toán, tài chính của doanh
nghiệp theo chuẩn mực kiểm toán quy định cho từng loại kiểm toán. Sản phẩm hoạt động kiểm toán
được cung cấp cho các đối tượng tương tự đối tượng sử dụng sản phẩm của hoạt động kế toán. Qua đó
cho thấy hoạt động kiểm toán cũng là một hoạt động dịch vụ.
1.2 Vai trò và đặc điểm hoạt động của kiểm toán độc lập
1.2.1 Vai trò của kiểm toán độc lập
“Hoạt động kiểm toán độc lập nhằm góp phần công khai, minh bạch thông tin kinh tế,
tài chính của đơn vị được kiểm toán và doanh nghiệp, tổ chức khác; làm lành mạnh môi
trường đầu tư; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, phòng, chống tham nhũng; phát hiện và
ngăn chặn vi phạm pháp luật; nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý, điều hành kinh tế, tài
chính của Nhà nước và hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp” Điều 4. Luật kiểm toán
độc lập năm 2011.
Như vậy vai trò cơ bản của kiểm toán độc lập đó là làm lành mạnh hóa nền tài chính quốc gia nói
chung và các đơn vị , tổ chức nói riêng.
- Đối với các đơn vị sử dụng dịch vụ kiểm toán: giúp cho doanh nghiệp nhìn nhận đánh giá đúng
đắn tình hình, hiệu quả hoạt động kinh doanh cũng như công tác quản lý tài chính của mình. Từ đó có
được những giải pháp khắc phục những tồn tại yếu kém, nhìn nhận đúng đắn những cơ hội và thách thức
để có đối sách thích hợp thúc đẩy sự phát triển của doanh nghiệp trong tương lai.
- Đối với các cơ quan quản lý Nhà nước: Kiểm toán độc lập giúp các cơ quan Nhà nước trong việc
nhận định, đánh giá đúng đắn thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp. Từ đó
giúp cho việc nghiên cứu, sửa đổi, bổ sung, ban hành mới các chế độ chính sách cho phù hợp với điều

kiện thực tế
3


- Đối với người sử dụng thông tin cung cấp từ kiểm toán độc lập: đảm bảo cho những người sử
dụng thông tin kế toán có được những thông tin trung thực, đáng tin cậy, đảm bảo cho họ đưa ra các
quyết định kinh tế hợp lý và có hiệu quả.
1.2.2 Đặc điểm của dịch vụ kiểm toán độc lập
Theo nghiên cứu của TS. Mai Thị Hoàng Minh về “Giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động
kiểm toán độc lập trong điều kiện luật kiểm toán độc lập đã được ban hành và áp dụng”
năm 2012, một số những đặc điểm của kiểm toán độc lập như sau:
Tính vô hình: Sản phẩm của dịch vụ kiểm toán độc lập không tồn tại dưới hình thái vật chất, có
nghĩa là chúng ta không thể nhìn thấy hình thù của sản phẩm cũng như động chạm vào sản phẩm được.
Sản phẩm dịch vụ kiểm toán thường được thực hiện theo một quy trình. Đặc điểm này chi phối đến một
số điểm trong quá trình cung cấp dịch vụ cho khách hàng:
- Khách hàng sử dụng dịch vụ kiểm toán thường gặp khó khăn trong việc ra quyết định lựa chọn, sử
dụng sản phẩm. Họ chỉ có thể kiểm tra và xác định chất lượng sản phẩm trong và sau khi sử dụng. Chính
đặc điểm này làm cho việc đánh giá chất lượng sản phẩm dịch vụ, kiểm toán trở nên khó khăn ngay cả
khi khách hàng đang sử dụng chúng.
- Khách hàng sẽ suy diễn về chất lượng dịch vụ từ địa điểm, con người, trang thiết bị, tài liệu thông
tin, biểu tượng và giá cả mà họ thấy. Vì vậy, nhiệm vụ của người cung cấp dịch vụ kiểm toán với khách
hàng là "vận dụng những bằng chứng" để "làm cho cái vô hình trở thành hữu hình".
Tính không tách biệt hay không chia cắt: Dịch vụ kiểm toán còn là một sản phẩm không thể tách rời
khỏi nguồn gốc của nó. Quá trình cung cấp dịch vụ và quá trình tiêu dùng dịch vụ xảy ra đồng thời và có
sự tham gia của khách hàng. Bên cạnh đó, quá trình cung cấp các loại hình dịch vụ , kiểm toán còn phải
được tiến hành theo những quy định nhất định.
- Sản phẩm dịch vụ kiểm toán không có sản phẩm dở dang, dự trữ lưu kho, mà sản phẩm được cung
cấp trực tiếp cho người sử dụng khi và chỉ khi khách hàng có nhu cầu.
- Đặc tính này sẽ chi phối khi xác định giá (phí dịch vụ) của dịch vụ kiểm toán cung cấp sao cho
người sử dụng dịch vụ tồn tại và phát triển kéo theo tổ chức cung cấp dịch vụ cũng tồn tại và phát triển

bền vững.
4


Tính không ổn định và khó xác định: Chất lượng của dịch vụ kiểm toán thường dao động trong một
khoảng rất rộng tuỳ thuộc vào người cung cấp cũng như thời gian và địa điểm cung cấp.
- Dịch vụ của các công ty kiểm toán khác nhau thì chất lượng có thể không giống nhau và phụ thuộc
rất lớn vào khả năng tổ chức, trình độ chuyên môn và uy tín của công ty kiểm toán trên thị trường.
- Là một dịch vụ chỉ được sản xuất khi có yêu cầu của khách hàng nên dịch vụ kiểm toán thường
mang tính đơn chiếc. Dù sản phẩm dịch vụ kiểm toán lớn hay bé (xét về quy mô) đều không đồng nhất
thời gian thực hiện, cách thức thực hiện, vì vậy rất khó xác định.
- Chất lượng của một sản phẩm dịch vụ, kiểm toán được quyết định bởi rất nhiều yếu tố như: công
nghệ, trình độ của KTV, khách hàng, vv. Những yếu tố này ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng dịch vụ,
nhưng lại thường xuyên biến động, không ổn định, từ đó kéo theo tính bất ổn định và khó xác định chính
xác chất lượng của sản phẩm dịch vụ kiểm toán.
Do các đặc điểm trên, các doanh nghiệp dịch vụ kiểm toán kinh doanh phần nhiều dựa trên kinh
nghiệm và uy tín đối với khách hàng.
Như vậy có thể khái quát hóa đặc điểm cơ bản của thị trường dịch vụ kiểm toán độc lập như sau:
Thị trường dịch vụ kiểm toán là một thị trường bộ phận trong toàn bộ nền kinh tế. Nhìn chung thị
trường dịch vụ kiểm toán độc lập có một số đặc điểm cơ bản sau: Chủ thể tham gia trên thị trường; Đối
tượng trao đổi trên thị trường dịch vụ kiểm toán; Giá phí dịch vụ kiểm toán; Nhu cầu dịch vụ kiểm toán.
* Thứ nhất nói về chủ thể tham gia trên thị trường gồm các đối tượng sau :
- Người cung cấp dịch vụ : bao gồm các công ty kiểm toán; các cá nhân hành nghề kiểm toán;
những người cung cấp các dịch vụ kiểm toán nhằm nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra, kiểm soát đảm
bảo tính an toàn, công khai và lành mạnh trong hoạt động giao lưu vốn của nền kinh tế.
- Người sử dụng dịch vụ : bao gồm các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế, các đơn vị các nhà đầu
tư… có nhu cầu về dịch vụ (kiểm toán các BCTC, các dự án, kiểm toán tuân thủ, hoạt động ; thuê người
làm kế toán, người làm kế toán trưởng, tư vấn về tài chính, kế toán, thuế…)
* Thứ hai về đối tượng trao đổi trên thị trường dịch vụ kiểm toán: Dịch vụ kiểm toán BCTC là dịch
vụ kiểm tra, xem xét các BCTC và các chứng từ, sổ kế toán có liên quan của một tổ chức nhằm đánh giá

BCTC của tổ chức có phản ánh trung thực, hợp lý tình hình tài chính của tổ chức đó và tính tuân thủ
trong quá trình lập BCTC.
5


- Dịch vụ kiểm toán hoạt động là dịch vụ cung cấp việc đánh giá tính hiệu lực và hiệu quả trong hoạt
động của một bộ phận trực thuộc hay toàn bộ đơn vị.
- Dịch vụ kiểm toán tuân thủ là dịch vụ kiểm toán tính tuân thủ và các thủ tục, các nguyên tắc, các
quy định của pháp lý của Nhà nước, của các cơ quan có thẩm quyền hoặc những nội quy tự đề ra trong
đơn vị.
- Dịch vụ kiểm toán báo cáo quyết toán đầu tư xây dựng cơ bản là dịch vụ kiểm tra, đánh giá các báo
cáo kế toán và các chứng từ, sổ kế toán, quy trình thực hiện có liên quan đến quá trình đầu tư xây dựng
cơ bản một công trình nào đó của một tổ chức.
- Dịch vụ soát xét kế toán là dịch vụ soát xét các BCTC hàng năm, hàng kỳ và các thông tin kế toán
khác, phạm vi soát xét nhỏ hơn kiểm toán, do đó mức độ tin cậy cũng nhỏ hơn.
- Dịch vụ lập BCTC là việc lập BCTC từ các thông tin khách hàng cung cấp. Nhà cung cấp dịch vụ
không chứng nhận tính chính xác của các BCTC được soạn lập.
- Dịch vụ ghi sổ kế toán là loại dịch vụ bao gồm các hoạt động phân loại, ghi chép các giao dịch kinh
doanh vào sổ kế toán.
- Các dịch vụ kế toán khác như: chứng nhận, đánh giá, lập các báo cáo không chính thức.
- Các dịch vụ tư vấn như: tư vấn tài chính, tư vấn thuế, tư vấn quản lý
* Thứ ba về giá phí dịch vụ kiểm toán: Giá phí dịch vụ kiểm toán nói chung là một vấn đề rất quan
trọng, có tác động lớn đến sự phát triển của thị trường cũng như các chủ thể cung cấp dịch vụ.
- Giá phí của dịch vụ kiểm toán được thể hiện dưới dạng phí tư vấn. Giá quá cao hoặc quá thấp đều
có tác động tiêu cực đến sự phát triển của thị trường dịch vụ kiểm toán. Nếu giá quá cao khách hàng sẽ
gặp khó khăn trong việc tiếp cận và sử dụng dịch vụ, nếu giá quá thấp thì các chủ thể cung cấp dịch vụ
kiểm toán sẽ gặp khó khăn trong kinh doanh, dễ dẫn đến thua lỗ, phá sản.
- Các chủ thể cung cấp dịch vụ kiểm toán và khách hàng có nhu cầu sử dụng dịch vụ sẽ căn cứ vào
quan hệ cung - cầu về dịch vụ kiểm toán trên thị trường để thương lượng hình thành nên giá cả các loại
dịch vụ tài chính một cách hợp lý.

* Thứ 4 về nhu cầu dịch vụ kiểm toán:
Hiện nay nhu cầu về dịch vụ kiểm toán đã và đang có xu hướng tăng nhanh. Đa số các doanh
nghiệp có nhu cầu sử dụng dịch vụ kiểm toán là do pháp luật quy định. Mà sự phát triển của cung phải
6


phụ thuộc vào sự phát triển của cầu. Do vậy, để thị trường dịch vụ kiểm toán thực sự phát triển thì phải
làm phát sinh nhu cầu thực sự từ phía các doanh nghiệp. Có như vậy các chủ thể cung cấp dịch vụ kiểm
toán mới có điều kiện tốt để nâng cao chất lượng dịch vụ, hạ giá thành sản phẩm và phát triển bền vững.
Tuy nhiên, nền kinh tế Việt Nam đang trong quá trình chuyển đổi, nên ngày càng có nhiều doanh nghiệp
quan tâm tới những thông tin chính xác và thiết thực hơn để hỗ trợ cho những quyết định cho vay tài
chính; phát triển thị trường chứng khoán; sáp nhập và cổ phần hóa các DNNN; định giá những tài sản
thuộc Nhà nước; thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài; kiểm toán các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài và nâng cao hiệu quả thu thuế nên nhu cầu về dịch vụ kiểm toán đang tăng nhanh. Điều này đặt
ra nhiệm vụ cho các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ kiểm toán là phải thích ứng nhanh nhạy với điều
kiện và môi trường mới để có thể cung cấp các sản phẩm dịch vụ đáp ứng được nhu cầu thị trường.
1.2.3 Đặc điểm hoạt động của kiểm toán độc lập.
Hoạt động của các công ty kiểm toán là hoạt động cung cấp dịch vụ kiểm toán (dịch vụ chứng
thực); dịch vụ kế toán; dịch vụ tư vấn thuế, tài chính; dịch vụ tư vấn quản trị, kiểm soát trên cơ sở hợp
đồng thoả thuận và tự nguyện của khách hàng.
Hoạt động trong các công ty kiểm toán vừa có đặc điểm chung của hoạt động kinh doanh dịch vụ,
nhưng lại có những đặc thù riêng của kinh doanh dịch vụ kế toán, kiểm toán. Nếu so với các loại hình
doanh nghiệp sản xuất kinh doanh và dịch vụ khác thì các công ty kiểm toán có các đặc trưng sau:
- Tính đa dạng và đặc thù của các sản phẩm hoạt động dịch vụ, như: dịch vụ kiểm toán (xác nhận);
dịch vụ kế toán; dịch vụ tư vấn Trong từng hoạt động dịch vụ lại có rất nhiều loại sản phẩm dịch vụ
kiểm toán (kiểm toán BCTC, tuân thủ, hoạt động, quyết toán đầu tư xây dựng cơ bản sản phẩm dịch vụ
kế toán (ghi sổ, lập báo cáo, soát xét báo cáo, tổ chức công tác kế toán ), sản phẩm dịch vụ tư vấn (thuế,
tài chính, quản trị, kiểm soát ).
- Tính đặc thù khác biệt của các sản phẩm hoạt động dịch vụ, như: tính vô hình; tính không thể tách
biệt; tính không ổn định và khó xác định

- Tỷ trọng chi phí lao động sống (kiểm toán viên, nhân viên) lớn.
- Các hoạt động chuyên môn của kiểm toán viên và công ty kiểm toán phải tuân thủ theo quy trình
kỹ thuật nghiệp vụ và các chuẩn mực kế toán, chuẩn mực kiểm toán quốc gia và quốc tế quy định.
7


- Các công ty kiểm toán hoạt động kinh doanh phần nhiều dựa trên kinh nghiệm của công ty, sự xét
đoán của kiểm toán viên và uy tín đối với khách hàng.
Có thể khái quát đặc điểm tổ chức và hoạt động của các công ty kiểm toán như sau:
Thứ nhất, hình thức tổ chức của một tổ chức kiểm toán độc lập có thể hoạt động dưới hình thức
công ty hợp danh, công ty tư nhân, nhưng phổ biến là công ty hợp danh, đó phải là các công ty chịu trách
nhiệm vô hạn. Một trong những điều kiện quan trọng đối với các công ty kiểm toán là phải giữ được tính
độc lập về phương diện tổ chức, tài chính và trong hoạt động của mình để giữ niềm tin của khách hàng
và uy tín nghề nghiệp.
Về cơ cấu tổ chức của công ty kiểm toán phổ biến trên thế giới thường gồm các cấp bậc chủ yếu:
Chủ phần hùn: là các KTV cao cấp, có phần hùn trong công ty, có thẩm quyền đại diện công ty và
ký báo cáo kiểm toán ;
Chủ nhiệm kiểm toán: là những kiểm toán viên có kinh nghiệm, thường được giao giám sát các hợp
đồng kiểm toán, thảo luận với khách hàng ;
Kiểm toán viên chính: người được giao lập kế hoạch kiểm toán, trực tiếp điều hành cuộc kiểm toán,
soạn thảo báo cáo kiểm toán ;
Kiểm toán viên phụ: trợ lý kiểm toán viên chính.
Thứ hai, phân loại tổ chức kiểm toán: do quy mô và địa bàn của các tổ chức kiểm toán rất khác
nhau, từ ít thì 1 - 2 kiểm toán viên hoạt động trên một địa bàn nhỏ (địa phương), nhiều thì hàng trăm, vài
trăm KTV, đến chục ngàn nhân viên, kiểm toán viên hoạt động trên phạm vi vùng, quốc gia đến xuyên
quốc gia. Vì vậy, thông thường người ta phân thành 4 nhóm công ty/tổ chức kiểm toán là:
Văn phòng kiểm toán địa phương: chỉ có một ít kiểm toán viên , hoạt động cung cấp dịch vụ tư vấn
là chủ yếu ở một địa phương;
Công ty kiểm toán khu vực: là những công ty có từ vài chục kiểm toán viên trở lên, hoạt động cung
cấp nhiều loại dịch vụ cả kiểm toán, kế toán và tư vấn;

Công ty kiểm toán quốc gia: là những công ty có chi nhánh tại hầu hết các tỉnh, thành phố lớn của
quốc gia, có thể liên kết cả vơí các công ty kiểm toán nước ngoài để hoạt động trên thị trường quốc tế;
Công ty kiểm toán quốc tế: là những công ty/hãng kiểm toán lớn, có đến hàng chục ngàn nhân viên
và kiểm toán viên với hàng trăm chi nhánh ở nhiều quốc gia khắp thế giới.
8


Thứ ba, các lĩnh vực hoạt động của công ty kiểm toán thể cung cấp dịch vụ là:
Dịch vụ xác nhận: kiểm toán các thông tin tài chính trong tương lai, kiểm toán tuân thủ, kiểm toán
hoạt động ;
Dịch vụ kế toán: tổ chức hệ thống kế toán, ghi sổ, soát xét kế toán, lập báo cáo kế toán ;
Tư vấn thuế, tài chính;
Tư vấn quản trị tài chính, quản lý, kiểm soát
Thứ tư, đội ngũ nhân viên: chủ yếu là cán bộ quản lý (chủ phần hùn, chủ nhiệm kiểm toán), kiểm
toán viên trợ lý kiểm toán. Đây là lực lượng lao động chủ chốt, đồng thời nguồn nhân lực này là "tài sản
vô hình" của công ty. Chất lượng sản phẩm dịch vụ của công ty phụ thuộc rất nhiều vào yếu tố đội ngũ
nhân viên này. Nguồn nhân lực chủ chốt là vấn đề sống còn của các công ty kiểm toán. Hoạt động của
kiểm toán viên là hoạt động hành nghề theo quy định pháp luật và được xã hội thừa nhận. Điều quan
trọng và luôn luôn yêu cầu đối với kiểm toán viên là ngoài trình độ chuyên môn thì phải tuân thủ đạo đức
nghề nghiệp, đó là:
- Độc lập: thực sự độc lập và tỏ ra độc lập, không bị chi phối về kinh tế, tình cảm, quyền lực
- Tính chính trực: trung thực, thẳng thắn, bất vụ lợi;
- Khách quan: công minh, không vội vàng, không áp đặt hay gây áp lực đối với khách hàng;
- Bảo mật: giữ bí mật những thông tin đã thu thập được theo nguyên tắc chuyên môn và pháp lý;
- Chấp hành các chuẩn mực nghiệp vụ chuyên môn trong khi tiến hành công việc;
- Nghĩa vụ duy trì trình độ nghiệp vụ trong suốt quá trình hành nghề;
- Phải tự điều chỉnh những hành vi cho phù hợp với uy tín nghề nghiệp và tự kiềm chế không có
những hành vi có thể gây tổn hại uy tín nghề nghiệp.
Thứ năm, hoạt động kiểm toán tuân theo một quy trình nghiệp vụ chuyên môn nghề nghiệp nhất
định, đó là: tiếp nhận khách hàng, thoả thuận và hợp đồng kiểm toán; tìm hiểu khách hàng, nghiên cứu

tìm hiểu và đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ khách hàng; xác lập mức trọng yếu, đánh giá rủi ro kiểm
toán; xây dựng kế hoạch, chương trình kiểm toán; thực hiện kiểm toán (thu thập bằng chứng kiểm toán);
lập báo cáo kiểm toán và phát hành báo cáo kiểm toán. Đồng thời các hoạt động của các KTV là phải
tuân thủ đúng theo nguyên tắc, chuẩn mực, chế độ kế toán, kiểm toán quy định.
9


Thứ sáu, sản phẩm của các công ty kiểm toán là các báo cáo kiểm toán (đối với dịch vụ xác nhận),
hệ thống sổ, báo cáo kế toán (đối với dịch vụ kế toán), các ý kiến tư vấn về thuế, tài chính (đối với
dịch vụ tư vấn).
Hoạt động của các công ty kiểm toán độc lập trên thế giới :
Tại các nước có nền kinh tế phát triển, các công ty kiểm toán hoạt động trên mọi lĩnh
vực có liên quan đến chuyên ngành Tài chính – Kế toán, tuy nhiên các hoạt động này có
thể chia thành 4 loại dịch vụ lớn sau:
- Dịch vụ chứng thực: Dịch vụ chứng thực là mọi dịch vụ mà trong đó công ty kiểm
toán, sau khi thực hiện các công việc theo nghiệp vụ của mình sẽ phát hành một báo cáo
nhằm công bố kết luận trình bầy về tính tin cậy của lời khẳng định bằng văn bản của một
thể nhân hoặc pháp nhân. Các hình thức của dịch vụ chứng thực là:
- Kiểm toán:Dịch vụ kiểm toán các BCTC là hình thức nổi bật nhất trong các dịch vụ
chứng thực. Sau khi thực hiện công việc kiểm toán, kiểm toán viên và công ty kiểm toán
lập báo cáo kiểm toán trình bầy ý kiến, nêu rõ liệu BCTC đó có được lập phù hợp với các
nguyên tắc, chuẩn mực kế toán được thừa nhận hay không.
- Dịch vụ soát xét BCTC: Hình thức này có sự hạn chế hơn về trách nhiệm của kiểm
toán viên so với dịch vụ kiểm toán. Trong hình thức kiểm toán, công ty kiểm toán thường
thực hiện các thủ tục kiểm tra mang tính toàn diện để thu thập đầy đủ các bằng chứng thích
hợp nhằm cung cấp một sự đảm bảo tin cậy ở mức độ cao cho các BCTC của khách hàng.
Công việc soát xét được thực hiện theo các chuẩn mực riêng của loại hình dịch vụ này. Đối
với hình thức soát xét, phạm vi công việc hạn chế hơn và chỉ đủ để chứng minh cho sự đảm
bảo nhất định. Do đó, giá phí cho dịch vụ này thấp hơn nhiều so với dịch vụ kiểm toán.
- Các dịch vụ chứng thực khác: ngoài hai hình thức dịch vụ chính như nêu trên, còn có

các hình thức dịch vụ khác, ví dụ như: Chứng thực các báo tương lai (dự toán hay kế
hoạch) thống kê tình hình thực hiện đầu tư cho các công ty đầu tư, Kiểm tra trên cơ sở các
thủ tục thỏa thuận trước:

Dựa trên trao đổi với doanh nghiệp để hiểu rõ những vấn đề, nhu
cầu đó và thiết kế các thủ tục cụ thể cần thực hiện. Sau khi thực hiện các thủ tục này, KTV
10


sẽ cung cấp cho doanh nghiệp một bản báo cáo kết quả kiểm tra trong đó nêu chi tiết các
vấn đề phát hiện được…
- Dịch vụ thuế: Các công ty kiểm toán cung cấp dịch vụ soạn thảo các bản khai thuế cho
các cá nhân và các công ty và các lĩnh vực khác liên quan đến thuế như về hoạch định
chính sách thuế, thuế bất động sản,… Hầu hết các công ty kiểm toán đều có bộ phận
chuyên gia về thuế thực hiện các công việc này, bên cạnh việc soát xét các vấn đề về thuế
cho các dịch vụ kiểm toán. Đối với các công ty kiểm toán nhỏ thì dịch vụ này được coi là
rất quan trọng và có thể chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu doanh thu.
- Dịch vụ kế toán: Các công ty kiểm toán cung cấp nhiều dịch vụ kế toán và theo dõi
ghi sổ cho các tổ chức có nhu cầu. Các dịch vụ như lập BCTC, ghi chép kế toán, tính giá
thành sản phẩm, quản lý Tài sản cố định,…
- Dịch vụ tư vấn quản lý: Hầu hết các công ty kiểm toán lớn đều có bộ phận thực hiện
chức năng cung cấp dịch vụ tư vấn cho khách hàng. Những dịch vụ này đa dạng, như dịch
vụ tư vấn tuyển dụng lao động cho khách hàng, thiết lập hoặc cải tiến hệ thống kế toán, cài
đặt hệ thống phần mềm quản lý, tài chính, tư vấn chiến lược tiếp thị hoặc chu trình quản lý
bán hàng,…Bộ phận này thường hoạt động độc lập với bộ phân kiểm toán hay thuế, ngoại
trừ một số nội dung liên quan đến chuyên sâu về kế toán, tài chính.
Hoạt động của các công ty kiểm toán độc lập ở Việt nam:
Hoạt động của các công ty kiểm toán ở Việt nam có sự khác biệt tương đối rõ giữa các
loại hình cụ thể :
Các công ty kiểm toán 100% vốn nước ngoài chủ yếu phục vụ khách hàng là các doanh

nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và các dự án quốc tế. Các khách hàng của các công ty
kiểm toán này thường là các khách hàng lớn và có công ty mẹ ở nước ngoài cũng do công
ty kiểm toán trong cùng hệ thống với công ty kiểm toán ở Việt nam kiểm toán.
Hiện nay do một quy định của nhà nước đối tượng khách hàng của các công ty kiểm
toán đa dạng hơn, bao gồm các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, dự án quốc tế,
doanh nghiệp nhà nước, công ty TNHH, công ty tư nhân, công ty cổ phần, cơ quan nhà
nước…
11


Về các dịch vụ cung cấp, đa số các công ty kiểm toán hoạt động ở Việt nam hiện nay
đều cung cấp một số loại hình dịch vụ chủ yếu sau:
Dịch vụ kiểm toán BCTC: Bao gồm kiểm toán BCTC năm, báo cáo quyết toán giá trị
công trình xây dựng cơ bản, quyết toán hợp đồng kinh tế,…
Dịch vụ thuế: Bao gồm làm các thủ tục kê khai nộp thuế, tư vấn các nội dung về thuế,
giải trình các trường hợp đặc biệt về nghĩa vụ thuế,…
Dịch vụ kế toán: Xây dựng và đăng ký hệ thống kế toán thích hợp áp dụng cho đơn vị
(doanh nghiệp hoặc các ban quan lý các dự án), làm các công việc kế toán trực tiếp cho
khách hàng như lập chứng từ, ghi sổ, chuẩn bị BCTC,…
Dịch vụ đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ tài chính, kế toán và quản lý tài chính cho những
đối tượng có nhu cầu.
Dịch vụ tư vấn tài chính, quản lý: Xác định giá trị tài sản thế chấp vay vốn ngân hàng,
góp vốn liên doanh, cổ phần hoá doanh nghiệp, Tư vấn cải tiến hệ thống kiểm soát nội bộ,
tư vấn đầu tư, chuyển nhượng vốn đầu tư…
Các dịch vụ khác có liên quan đến xác nhận thông tin liên quan đến kế toán, tài chính
như kiểm toán xác nhận tỷ lệ nội địa hoá trong sản xuất, kiểm toán quyết toán vốn đầu tư,
kiểm toán theo nội dung, thủ tục thoả thuận trước,…
Nhìn chung, trong các dịch vụ mà các công ty kiểm toán độc lập cung cấp hiện nay thì
dịch vụ kiểm toán BCTC chiếm số lượng lớn nhất. Số lượng các khách hàng trong giai
đoạn vừa qua tăng nhanh, do vậy hoạt động kiểm toán có bước phát triển đáng kể.

1.3 Khái niệm về chất lượng kiểm toán :
Theo chuẩn mực kiểm toán quốc tế số 220 - Kiểm soát chất lượng kiểm toán "Chất
lượng hoạt động kiểm toán là mức độ thỏa mãn của các đối tượng sử dụng sử dụng kết quả
kiểm toán về tính khách quan và độ tin cậy vào ý kiến kiểm toán của kiểm toán viên , đồng
thời thỏa mãn mong muốn của các đối tượng được kiểm toán về những ý kiến đóng góp của
kiểm toán viên, nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh, trong thời gian định trước
với giá phí hợp lý "
12


Theo chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 220 thì "Chất lượng hoạt động kiểm toán: Là
mức độ thoả mãn của các đối tượng sử dụng kết quả kiểm toán về tính khách quan và độ
tin cậy vào ý kiến kiểm toán của kiểm toán viên; đồng thời thoả mãn mong muốn của đơn
vị được kiểm toán về những ý kiến đóng góp của kiểm toán viên nhằm nâng cao hiệu quả
hoạt động kinh doanh, trong thời gian định trước với giá phí hợp lý" . Có thể thấy nội dung
chuẩn mực của Việt Nam cũng giống như nội dung chuẩn mực của quốc tế .
Từ những khái niệm trên thì chất lượng kiểm toán được hiểu là mức độ thỏa mãn của
các đối tượng sử dụng kết quả kiểm toán về tính khách quan và độ tin cậy vào ý kiến của
kiểm toán viên. Mức độ thỏa mãn về chất lượng kiểm toán được xem xét dựa vào khả năng
mà kiểm toán viên có thể phát hiện ra khiếm khuyết của hệ thống kế toán của khách hàng
và báo cáo các khiếm khuyết này . Khả năng phát hiện và báo cáo của kiểm toán viên phụ
thuộc vào năng lực chuyên môn ( khả năng của kiểm toán viên phát hiện các sai phạm
trọng yếu - cũng là khả năng kiểm toán viên kiểm soát được chất lượng kiểm toán thông
qua việc đảm bảo thông tin trên BCTC tuân thủ chuẩn mực kế toán và tính độc lập của
kiểm toán viên .
1.4 Các tiêu chí đánh giá chất lượng hoạt động kiểm toán :
Kiểm toán là một hoạt động khá đặc thù. Các công ty kiểm toán độc lập hoạt động dịch vụ đặc thù -
dịch vụ tài chính, kế toán, kiểm toán, nên tiêu chí đánh giá chất lượng hoạt động cũng có những nét khác
biệt so với các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh khácTheo nghiên cứu của TS. Mai Thị Hoàng Minh về
“Giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động kiểm toán độc lập trong điều kiện luật kiểm

toán độc lập đã được ban hành và áp dụng” năm 2012. Các tiêu chí chủ yếu đánh giá chất lượng
hoạt động kiểm toán phụ thuộc vào năng lực hoạt động của các công ty kiểm toán có thể được xác định
như sau,
1.4.1 Quy mô công ty
Thông thường khi xem xét quy mô các doanh nghiệp thì căn cứ vào chỉ tiêu quy mô vốn; quy mô
lao động; quy mô về doanh thu Cụ thể đối với quy mô công ty kiểm toán thường quan tâm nhiều hơn
đến chỉ tiêu quy mô lao động, không chỉ phản ánh bởi chỉ tiêu tổng số lao động mà quan tâm nhất đến

×