Tải bản đầy đủ (.doc) (100 trang)

Một số giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động kiểm tra nội bộ ở các trường tiểu học thuộc huyện hương sơn,tỉnh hà tĩnh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (495.53 KB, 100 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH

NGUYỄN TRƯỜNG GIANG

MỘT SỐ GIẢI PHÁP
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG
KIỂM TRA NỘI BỘ Ở CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC
THUỘC HUYỆN HƯƠNG SƠN, TỈNH HÀ TĨNH

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC

CHUYÊN NGÀNH : QUẢN LÍ GIÁO DỤC
MÃ SỐ
: 60 . 14 . 05

Vinh - 2010

1


LỜI CẢM ƠN
Sau hơn hai năm học tập, được nghiên cứu các chun đề của chương
trình khoa học quản lí giáo dục, bản thân tôi đã nhận thức được rất nhiều kiến
thức trong quản lí giáo dục đào tạo. Với những kiến thức đã học, cùng với thực
tế hoạt động quản lí và cơng tác, tơi đã cố gắng hồn thành luận văn này.
Xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới GS.TS. Nguyễn Nhã Bản - Người
hướng dẫn khoa học đã tận tâm trau dồi tư duy, bồi dưỡng kiến thức, phương
pháp nghiên cứu và trực tiếp giúp đỡ tác giả hoàn thành luận văn này.
Tác giả chân thành cảm ơn: Hội đồng khoa học, Khoa Sau Đại học trường
Đại học Vinh; Sở giáo dục và Đào tạo Hà Tĩnh; Lãnh đạo, chuyên viên Phòng


Giáo dục – Đào tạo Hương Sơn; các thầy giáo, cô giáo; đội ngũ cán bộ quản lí
của 36 Trường Tiểu học huyện Hương Sơn, tỉnh Hà Tĩnh; cùng đông đảo bạn
đồng nghiệp, đã tận tình quản lí, giảng dạy, giúp đỡ, cung cấp tài liệu, tạo điều
kiện thuận lợi về cơ sở thực tế, tham gia đóng góp những ý kiến q báu cho việc
nghiên cứu đề tài.
Mặc dầu đã rất cố gắng trong q trình nghiên cứu, trình bày song chắc
vẫn cịn những điểm thiếu sót, kính mong nhận được những lời chỉ dẫn của các
thầy giáo, cơ giáo, ý kiến đóng góp trao đổi của các bạn đồng nghiệp để luận
văn được hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn!
Vinh, ngày 10 tháng 10 năm 2010
Tác giả
Nguyễn Trường Giang

2


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12

13
14
15

ND
PP
CB
GV
NV
HS
MN
TH
THCS
ĐDDH
GD-ĐT
CBQL
TTQL
CSVC
HSG

Nội dung
Phương pháp
Cán bộ
Giáo viên
Nhân viên
Học sinh
Mầm non
Tiểu học
Trung học cơ sở
Đồ dùng dạy học

Giáo dục - Đào tạo
Cán bộ quản lí
Thơng tin quản lí
Cơ sở vật chất
Học sinh giỏi

16
17
18
19
20
21
22
23
24
25
26
27
28
29
30

ĐYC
CĐYC
GD
THPT
KHCN
CNTT
CNXH
PCGD

SKKN
UBND
QLGD
CNH
HĐH
PPDH
TBDH

Đạt yêu cầu
Chưa đạt yêu cầu
Giáo dục
Trung học phổ thông
Khoa học công nghệ
Công nghệ thông tin
Chủ nghĩa xã hội
Phổ cập giáo dục
Sáng kiến kinh nghiệm
Ủy ban nhân dân
Quản lí giáo dục
Cơng nghiệp hóa
Hiện đại hóa
Phương pháp dạy học
Thiết bị dạy học

CÁC SƠ ĐỒ TRONG LUẬN VĂN
TT
1
2
3
4

5
6

Tên sơ đồ
Sơ đồ 1: Các chức năng quản lí
Sơ đồ 2: Sơ đồ vị trí của kiểm tra trong chu trỡnh qun lớ
S 3: Sơ đồ hệ thống s phạm nhà trờng
S 4: Mi liờn h thụng tin trong quản lí
Sơ đồ 5: Vịng liên hệ ngược trong kiểm tra quản lí
Sơ đồ 6: Các bước (giai đoạn) cơ bản của q trình kiểm tra

Trang
17
27
30
41
42
44

trong quản lí
MỤC LỤCC LỤC LỤCC
Trang
1

Lời cảm ơn
Danh mục các chữ viết tắt. Các sơ đồ trong luận văn.

2

Mục lục


3

Mở đầu

6

1. Lí do chọn đề tài.

6

1.1. Lí do về mặt lí luận.

6

3


1.2. Lí do về mặt thực tiễn.

10

2. Mục đích nghiên cứu.

10

3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu.

11


4. Giả thuyết khoa học.

11

5. Nhiệm vụ và phạm vi nghiên cứu.

11

6. Phương pháp nghiên cứu.

11

7. Đóng góp của luận văn.

12

8. Cấu trúc của luận văn.

12

Chương 1: Cơ sở lí luận của hoạt động kiểm tra nội bộ trường học.

12

1.1. Lịch sử của vấn đề nghiên cứu.

13

1.2. Các khái niệm cơ bản của đề tài.


14

1.2.1. Giáo dục.

14

1.2.2. Giáo dục phổ thông. Giáo dục tiểu học.

15

1.2.3. Quản lí.

16

1.2.4. Khoa học quản lí.

19

1.2.5. Quản lí giáo dục và quản lí nhà trường.

20

1.2.6. Kiểm tra.

23

1.2.7. Kiểm tra nội bộ trường học.

24


1.3. Một số vấn đề chung về hoạt động kiểm tra nội bộ trường học.

27

1.3.1. Vị trí, vai trị của kiểm tra nội bộ trường học.

27

1.3.2. Chức năng của kiểm tra nội bộ trường học.

28

1.3.3. Mục đích, nhiệm vụ của kiểm tra nội bộ trường học.

29

1.3.4. Đối tượng và nội dung kiểm tra nội bộ trường học.

30

1.3.5. Nguyên tắc kiểm tra nội bộ trường học.

36

1.3.6. Hình thức kiểm tra nội bộ trường học.

38

1.3.7. Phương pháp kiểm tra nội bộ trường học.


38

1.3.8. Quy trình kiểm tra nội bộ trường học.

40

1.4. Cơ sở khoa học của hoạt động kiểm tra nội bộ trường học.

41

1.4.1. Cơ sở lí luận.

41

1.4.2. Cơ sở pháp lí.

43

1.4.3. Cơ sở thực tiễn.

44

Chương 2: Cơ sở thực tiễn của hoạt động kiểm tra nội bộ ở các trường tiểu học
thuộc huyện Hương Sơn, tỉnh Hà Tĩnh.

46

4



2.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội và giáo dục – đào tạo trên
địa bàn huyện Hương Sơn, tỉnh Hà Tĩnh.

46

2.1.1. Điều kiện tự nhiên.

46

2.1.2. Điều kiện kinh tế – xã hội.

46

2.1.3. Điều kiện về giáo dục – đào tạo.

47

2.2. Thực trạng về hoạt động kiểm tra nội bộ ở các trường tiểu học thuộc huyện
Hương Sơn, tỉnh Hà Tĩnh.

49

2.2.1. Những kết quả đạt được.

49

2.2.2. Những tồn tại cần khắc phục.

51


2.3. Nguyên nhân của thực trạng về chất lượng hoạt động kiểm tra nội bộ ở các
trường tiểu học thuộc huyện Hương Sơn, tỉnh Hà Tĩnh.

52

2.3.1. Nguyên nhân thành công.

52

2.3.2. Nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế.

53

Chương 3: Một số giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động kiểm tra nội bộ ở
các trường tiểu học thuộc huyện Hương Sơn, tỉnh Hà Tĩnh.

55

3.1. Nguyên tắc đề xuất các giải pháp.

55

3.2. Các giải pháp.

55

3.2.1. Giải pháp tăng cường công tác chỉ đạo, thanh tra, kiểm tra của các cấp
quản lí giáo dục.

55


3.2.2. Giải pháp về nâng cao phẩm chất, năng lực và tinh thần trách nhiệm của
hiệu trưởng.

58

3.2.3. Giải pháp về nâng cao nhận thức, chuyên môn nghiệp vụ thanh tra, kiểm
tra cho cán bộ, giáo viên, nhân viên.

60

3.2.3.1. Nâng cao nhận thức.

60

3.2.3.2. Nâng cao trình độ chun mơn nghiệp vụ thanh tra, kiểm tra.

60

3.2.4. Giải pháp xây dựng kế hoạch kiểm tra nội bộ trường học.

62

3.2.4.1. Kế hoạch kiểm tra nội bộ năm học.

63

3.2.4.2. Kế hoạch tháng.

64


3.2.4.3. Kế hoạch kiểm tra tuần.

64

3.2.5. Giải pháp tổ chức, chỉ đạo hoạt động kiểm tra nội bộ.

65

3.2.5.1. Xây dựng lực lượng kiểm tra.

65

3.2.5.2. Bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho các thành viên kiểm tra.

65

3.2.5.3. Phân cấp trong kiểm tra.

66

3.2.5.4. Xây dựng chế độ kiểm tra.

66

3.2.5.5. Cung cấp các điều kiện cần thiết cho kiểm tra.

67

5



3.2.6. Giải pháp chỉ đạo triển khai thực hiện nghiêm túc các hoạt động kiểm tra.

67

3.2.6.1. Kiểm tra giáo viên.

67

3.2.6.2. Kiểm tra hoạt động sư phạm của tổ, khối chuyên môn.

78

3.2.6.3. Kiểm tra học sinh.

80

3.2.6.4. Kiểm tra cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học và kiểm tra công tác tài
chính

81

3.2.7. Giải pháp tự kiểm tra, đánh giá

83

3.2.7.1. Đối với mỗi cá nhân, bộ phận, tổ chức trong nhà trường.

84


3.2.7.2. Đối với nhà trường.

84

3.2.8. Giải pháp tổng kết hoạt động thanh tra, kiểm tra, kết hợp công tác thi đua
khen thưởng.

85

3.2.9. Giải pháp đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và sử dụng các trang
thiết bị hiện đại.

87

3.2.10. Giải pháp chỉ đạo thực hiện tốt quy chế dân chủ trong trường học và
nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của cán bộ, giáo viên.

89

3.3. Khảo sát tính khả thi của các giải pháp.

91

3.4. Những kết quả bước đầu.

93

Kết luận


94

Kiến nghị

95

Tài liệu tham khảo
Phụ lục

MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài.
1.1. Lí do về mặt lí luận:
"Giáo dục xuất hiện cùng với sự xuất hiện của con người trên trái đất. Có
con người là có giáo dục" [24, 6]. Xã hội lồi người xuất hiện thì nhu cầu quản lí
cũng hình thành. "Sự phát triển xã hội lồi người dựa vào nhiều yếu tố, trong đó
6


có ba yếu tố cơ bản là: lao động, tri thức và quản lí" [11, 55]. Quản lí giáo dục
cũng hình thành trong sự phát triển chung của xã hội và quản lí xã hội.
Nền giáo dục Việt Nam hình thành và phát triển theo chiều dài lịch sử của
dân tộc. Trải qua hàng nghìn năm dựng nước và giữ nước, nền giáo dục nước nhà
gắn liền với truyền thống hiếu học, tơn sư trọng đạo, đó là nét đẹp của nền văn
hiến Việt Nam, niềm tự hào của dân tộc Việt Nam. Truyền thống tốt đẹp ấy càng
phát huy vai trò giá trị to lớn trong thời đại Hồ Chí Minh.
Cuộc cách mạng khoa học cơng nghệ đang làm biến đổi nhanh chóng, sâu
sắc mọi lĩnh vực của đời sống vật chất và tinh thần của con người. Khoa học trở
thành lực lượng sản xuất trực tiếp, là động lực cơ bản của sự phát triển kinh tế xã
hội. Vì vậy giáo dục đào tạo và khoa học cơng nghệ trở thành nhân tố quyết định
vị thế của mỗi quốc gia trên trường quốc tế. Muốn phát triển và hội nhập thành

công đều phải quan tâm, chăm lo đến sự nghiệp của giáo dục và đào tạo.
Nói đến giáo dục là nói đến con người, con người với đầy đủ tư cách là chủ
thể của mọi sự sáng tạo, chủ thể xây dựng một xã hội công bằng, dân chủ, văn
minh; con người là nguồn lực cơ bản tạo ra mọi nguồn lực khác; con người phát
triển cao về trí tuệ, cường tráng về thể chất, phong phú về tinh thần, trong sáng về
đạo đức, là động lực thúc đẩy sự phát triển của toàn xã hội.
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VIII của Đảng đã xác định: "Cùng với
khoa học và công nghệ, giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu nhằm nâng
cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài. Coi trọng cả quy mô, chất
lượng và hiệu quả giáo dục và đào tạo" [13]. Quan điểm ấy tiếp tục được khẳng
định trong các văn kiện Đại hội IX và X của Đảng. Con người vừa là mục tiêu,
vừa là động lực của sự phát triển. Đào tạo con người là vấn đề quan trọng nhất
trong hạ tầng kinh tế xã hội, là tiền đề cơ bản để thực hiện công nghiệp hoá, hiện
đại hoá đất nước. Con người phát triển là yếu tố quyết định của mọi sự phát triển.
Vì thế nhiều quốc gia đã nhận thức và có chủ trương ưu tiên phát triển giáo dục,
đã xác định giáo dục là một bộ phận quan trọng trong "Chiến lược con người".
Cùng với những thắng lợi to lớn của công cuộc đổi mới đất nước, sự
nghiệp giáo dục và đào tạo có bước phát triển mới. Quy mơ phát triển giáo dục
7


tiếp tục tăng ở tất cả các bậc học, cấp học, đáp ứng nhu cầu học tập ngày càng lớn
của nhân dân, chất lượng giáo dục đào tạo có những chuyển biến tích cực, nội
dung, phương pháp dạy học có những đổi mới, cải cách giáo dục theo hướng hiện
đại hoá đã được thực hiện và thu được những thắng lợi bước đầu: Tỷ lệ học sinh
trong các độ tuổi đến lớp ngày càng cao, mơ hình mạng lưới trường lớp các cấp
học từ Mầm non đến Đại học ngày càng đa dạng phong phú, đầu tư cơ sở vật chất
kỹ thuật cho giáo dục ngày càng được tăng cường, đội ngũ cán bộ chuyên gia có
học hàm, học vị, có thực tài ngày càng tăng cả về số lượng và chất lượng. Chất
lượng và hiệu quả giáo dục là vấn đề không chỉ riêng của ngành giáo dục đào tạo

mà cần có sự quan tâm của tồn Đảng, của Nhà nước, của các cấp uỷ Đảng, chính
quyền và mọi tầng lớp nhân dân. Giáo dục và đào tạo đã góp phần nâng cao dân
trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài, là đòn bẩy tạo nên những chuyển biến
mạnh mẽ trong sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Bên cạnh những thành tựu, giáo dục nước ta cịn đứng trước nhiều khó
khăn, yếu kém như trong Kết luận số 242-TB/TƯ ngày 15/4/2009 của Bộ Chính
trị. Kết luận nêu rõ, so với yêu cầu của Nghị quyết và yêu cầu phát triển đất nước,
giáo dục và đào tạo chưa thật sự là quốc sách hàng đầu. Mặc dù được tăng đầu tư
tài chính nhưng hiệu quả sử dụng chưa cao; công tác tổ chức, cán bộ, chế độ,
chính sách chậm đổi mới. Chất lượng giáo dục cịn thấp và không đồng đều giữa
các vùng, miền; quan tâm đến phát triển số lượng nhiều hơn chất lượng; chương
trình, giáo trình, phương pháp giáo dục chậm đổi mới, chậm hiện đại hóa. Cơng
tác quản lí giáo dục vẫn cịn nhiều yếu kém và là nguyên nhân chủ yếu của nhiều
yếu kém khác; định hướng liên kết đào tạo với nước ngoài để xây dựng một nền
giáo dục tiên tiến, dân tộc, xã hội chủ nghĩa còn nhiều lúng túng trong bối cảnh
tồn cầu hóa, hội nhập quốc tế; một số ngành, địa phương chưa nhận thức đầy đủ
và đúng đắn về cơng tác xã hội hóa giáo dục, làm hạn chế khả năng thu hút các
nguồn lực để chăm lo cho sự nghiệp giáo dục và đào tạo [20].
Bộ Chính trị đã đưa ra 7 nhóm nhiệm vụ, giải pháp phát triển giáo dục đến
năm 2020: nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, coi trọng giáo dục nhân cách,
đạo đức, lối sống cho học sinh, sinh viên; mở rộng quy mơ giáo dục hợp lí; đổi
8


mới mạnh mẽ quản lí nhà nước đối với giáo dục - đào tạo; xây dựng đội ngũ nhà
giáo và cán bộ quản lí giáo dục đủ về số lượng, đáp ứng yêu cầu về chất lượng;
tiếp tục đổi mới chương trình, tạo chuyển biến mạnh mẽ về phương pháp giáo
dục; bảo đảm công bằng xã hội trong giáo dục; tăng cường hợp tác quốc tế về
giáo dục và đào tạo. Kết luận nhấn mạnh, để đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp cơng
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước trong bối cảnh hội nhập quốc tế, sự nghiệp

giáo dục và đào tạo nước ta phải đổi mới căn bản, toàn diện, mạnh mẽ [20].
Thực hiện định hướng chỉ đạo đổi mới toàn diện sự nghiệp giáo dục đào
tạo cần có sự đổi mới đồng bộ từ triết lí, tư duy, cơ chế, hoạch định chính sách,
hệ thống quản lí, .... Đổi mới quản lí giáo dục là một yêu cầu của mọi cấp quản lí
từ vĩ mơ đến vi mơ, trong đó có u cầu đổi mới cơng tác thanh tra, kiểm tra.
Sinh thời, Chủ tịch Hồ Chí Minh luôn đề cao tầm quan trọng của công tác
thanh tra kiểm tra. Hồ Chí Minh ln cho rằng thanh tra kiểm tra là “tai mắt của
trên, là người bạn của dưới". Vì vậy trong lãnh đạo và quản lí, có kiểm tra mới
biết được mức độ và hiệu quả triển khai thực hiện công việc đến đâu, đường lối,
chủ trương, chính sách đề ra đúng đắn hay khơng. Người xem cơng tác kiểm tra,
kiểm sốt, thanh tra khơng chỉ là nhiệm vụ của Đảng và Nhà nước mà còn là sự
nghiệp của quần chúng; lãnh đạo, quản lí phải tổ chức để khai thác sức mạnh của
quần chúng trong hoạt động kiểm tra, giám sát. Qua đó, Chủ tịch Hồ Chí Minh
đưa ra những phương pháp căn bản để kiểm tra, giám sát có hiệu quả nhất là
“làm từ dưới làm lên", tức là quần chúng kiểm tra người lãnh đạo quản lí, hoặc là
"làm từ trên xuống", tức là người lãnh đạo kiểm tra cấp dưới. Đồng thời kiểm tra
cần có mục đích và cách thực hiện phù hợp, kiểm tra cốt để “làm rõ cán bộ, nhân
viên tốt hay xấu; làm rõ ưu điểm hay khuyết điểm của các cơ quan; làm rõ ưu
điểm hay khuyết điểm của các mệnh lệnh và nghị quyết” [37]. Như vậy kiểm tra
nhằm để phát huy ưu điểm, giúp nhau rút kinh nghiệm, sửa chữa khuyết điểm,
phát huy ưu điểm để cùng nhau tiến bộ. Muốn đạt được kết quả đó, trước hết
“cán bộ làm công tác kiểm tra phải luôn học tập thấm nhuần đường lối của
Đảng, phải luôn chú ý nâng cao khả năng chuyên môn, phải cố gắng công tác,
phải trau dồi đạo đức cách mạng,…đặc biệt phải nâng cao ý thức tổ chức kỷ
9


luật, phải thật thà tự phê bình và phê bình để làm gương trong việc chấp hành kỷ
luật Đảng, phải chí cơng vơ tư, khơng thiên vị, khơng thành kiến như thế thì mới
làm tốt được cơng tác kiểm tra” [37]. Theo Bác, để làm tốt công tác kiểm tra phải

tiến hành kiểm tra có hệ thống, tồn diện, kịp thời, linh hoạt tỉ mỉ, thường xuyên
và đặc biệt, người kiểm tra phải là người có uy tín.
Nhà trường là một bộ phận quan trọng của nền giáo dục quốc dân, để đổi
mới quản lí giáo dục phải đổi mới quản lí nhà trường. Muốn vậy cần phải đổi mới
đồng bộ cơ chế quản lí từ trung ương đến địa phương, trong đó việc đổi mới cơng
tác thanh tra, kiểm tra là một yêu cầu không thể thiếu được, qua đó duy trì và tạo
sự phát triển ổn định của mỗi nhà trường, góp phần đổi mới sự nghiệp giáo dục –
đào tạo, nâng cao chất lượng giáo dục.
Kiểm tra là một chức năng cơ bản, quan trọng của quá trình quản lí, đó là
cơng việc khơng thể thiếu của người quản lí ở bất kỳ cấp nào. Kiểm tra là chức
năng cuối cùng trong một chu trình quản lí, đồng thời sẽ là tiền đề cho một chu
trình quản lí tiếp theo.
Kiểm tra nội bộ là một chức năng của quản lí trường học, là hoạt động
thường xuyên trong chu trình quản lí nhằm đảm bảo tạo lập mối liên hệ qua lại
giữa chủ thể và khách thể quản lí, từ đó nâng cao hiệu quả quản lí nhà trường.
Vấn đề kiểm tra nội bộ trường học đã được các nhà khoa học, quản lí giáo
dục nghiên cứu và có nhiều cơng trình lớn. Lí luận về kiểm tra nội bộ được trình
bày tại các văn bản của Bộ Giáo dục - Đào tạo và các tài liệu về thanh tra, kiểm
tra. Tuy nhiên, lí luận về kiểm tra nội bộ trong trường học cịn mang tính khái
qt chung, áp dụng cho cả hệ thống giáo dục quốc dân. Trong phạm vi trường
học ở mỗi cấp học, trên mỗi địa bàn chưa có những cơng trình nghiên cứu một
cách bài bản và những tài liệu cần thiết để các nhà trường nghiên cứu vận dụng
nhằm nâng cao chất lượng hoạt động kiểm tra nội bộ trường học.
1.2. Lí do về mặt thực tiễn:
Qua đánh giá thực tiễn cơ chế quản lí nhà nước ở Việt Nam, hoạt động
thanh kiểm tra là một trong những mắt xích yếu nhất của bộ máy quản lí hành
chính nhà nước, nó bộc lộ nhiều yếu kém, chậm đổi mới và có những biểu hiện
10



tiêu cực. Công tác thanh tra, kiểm tra chưa làm đúng chức năng, lãng tránh hoặc
bỏ qua rất nhiều những sự việc được cho là "có vấn đề" mà dư luận quan tâm.
Với ngành giáo dục, hoạt động thanh tra, kiểm tra hiệu quả chưa cao, cịn nặng
tính hình thức, đặc biệt trong q trình quản lí, điều hành, trong quy chế thi cử,
đào tạo tuyển sinh, cấp phát văn bằng chứng chỉ,... Nhiều sai phạm ở các cơ sở
giáo dục chưa được chấn chỉnh kịp thời, chức năng tư vấn, thúc đẩy sau thanh tra,
kiểm tra chưa được chú trọng đúng mức. Trong đó, hoạt động kiểm tra nội bộ
trường học ở các trường phổ thơng nói chung cịn nhiều tồn tại, hạn chế, chưa
thực sự là đòn bẩy, đơi lúc gây cản trở và kìm hãm sự phát triển của nhà trường,
do đó chưa đáp ứng được yêu cầu đổi mới quản lí và nâng cao chất lượng giáo
dục. Ở các trường tiểu học trên địa bàn huyện Hương Sơn, tỉnh Hà Tĩnh cũng có
nhiều hạn chế nhưng chưa có những cơng trình nghiên cứu nghiêm túc nhằm đề
ra các giải pháp hữu hiệu để nâng cao hiệu quả hoạt động kiểm tra nội bộ trường
học. Đặc biệt để tích cực hưởng ứng cuộc vận động: “Nói khơng với tiêu cực
trong thi cử và bệnh thành tích trong giáo dục” và chủ đề "Đổi mới quản lí và
nâng cao chất lượng giáo dục"thì việc đổi mới hoạt động thanh tra và kiểm tra
nội bộ trường học được xem như là một giải pháp quan trọng cần phải tập trung.
Với những lý do trên, tơi chọn cho mình đề tài "
Một số giải pháp nâng cao
chất lượng hoạt động kiểm tra nội bộ ở các trường tiểu học thuộc huyện
Hương Sơn, tỉnh Hà Tĩnh"
.
2. Mục đích nghiên cứu.
Nâng cao chất lượng hoạt động kiểm tra nội bộ ở các trường tiểu học trên
địa bàn huyện Hương Sơn, tỉnh Hà Tĩnh qua việc xây dựng các giải pháp mang
tính khoa học và khả thi.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu.
3.1. Khách thể nghiên cứu: Hoạt động kiểm tra nội bộ trường học trong
các nhà trường.
3.2. Đối tượng nghiên cứu:

Một số giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động kiểm tra nội bộ ở các
trường tiểu học trên địa bàn huyện Hương Sơn, tỉnh Hà Tĩnh.
11


4. Giả thuyết khoa học.
Nếu xây dựng được giải pháp dựa trên đặc điểm của hoạt động kiểm tra
nội bộ trường học và thực trạng của hoạt động này tại huyện Hương Sơn, tỉnh Hà
Tĩnh thì sẽ nâng cao hiệu quả hoạt động kiểm tra nội bộ, góp phần nâng cao hiệu
lực, hiệu quả quản lí nhà trường và nâng cao chất lượng giáo dục.
5. Nhiệm vụ và phạm vi nghiên cứu.
5.1. Nhiệm vụ nghiên cứu.
- Tìm hiểu hệ thống những vấn đề lí luận về hoạt động quản lí, quản lí giáo
dục, quản lí nhà trường, hoạt động kiểm tra và kiểm tra nội bộ trường học.
- Tìm hiểu cơ sở thực tiễn của vấn đề hoạt động kiểm tra nội bộ trong các
trường tiểu học ở huyện Hương Sơn, tỉnh Hà Tĩnh.
- Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng hoạt động kiểm tra nội
bộ trong trường tiểu học ở huyện Hương Sơn, tỉnh Hà Tĩnh.
5.2. Phạm vi nghiên cứu. Đề tài được nghiên cứu trong phạm vi các
trường tiểu học thuộc địa bàn huyện Hương Sơn, tỉnh Hà Tĩnh.
6. Phương pháp nghiên cứu.
6.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lí thuyết:
- Nghiên cứu qua việc phân tích, tổng hợp các văn bản liên quan đến quản
lí giáo dục như: Luật giáo dục, Điều lệ trường tiểu học, nghiệp vụ quản lí, nghiệp
vụ thanh tra, kiểm tra và các thông tư, quy chế, quy định, hướng dẫn có liên quan
đến hoạt động quản lí giáo dục của các cấp có thẩm quyền.
- Khái quát hóa các nhận định độc lập, các kiến thức về tâm lí học quản lí,
giáo dục học, xã hội học giáo dục, kinh tế học giáo dục, khoa học quản lí giáo
dục, lí thuyết hệ thống, quản lí nhà trường,...
6.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn:

- Phương pháp điều tra, phỏng vấn
- Phương pháp tổng kết kinh nghiệm
- Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia
- Phương pháp nghiên cứu các sản phẩm hoạt động
6.3. Nhóm phương pháp nghiên cứu phi thực nghiệm:
12


Phương pháp quan sát (quan sát, điều tra thực tế). Phương pháp trắc
nghiệm test. Phương pháp chuyên gia.
7. Đóng góp của luận văn:
- Về mặt lí luận:
+ Nêu lên được những vấn đề chung nhất về quản lí giáo dục, quản lí nhà
trường.
+ Hệ thống hố những vấn đề lí luận về kiểm tra nội bộ trường học.
- Về mặt thực tiễn:
+ Đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng hoạt động kiểm tra
nội bộ trường học, góp phần đổi mới và nâng cao hiệu quả quản lí nhà trường,
đáp ứng u cầu đổi mới tồn diện sự nghiệp giáo dục đào tạo, nâng cao chất
lượng giáo dục.
+ Luận văn có thể được dùng làm tài liệu tham khảo cho cán bộ phụ trách
chuyên môn, thanh tra các Phịng GD–ĐT, cán bộ quản lí ở các trường phổ
thơng.
8. Cấu trúc của luận văn.
Ngồi phần mở đầu, kết luận - kiến nghị, tài liệu tham khảo và phụ lục,
luận văn có nội dung gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lí luận của hoạt động kiểm tra nội bộ trường học.
Chương 2: Cơ sở thực tiễn của hoạt động kiểm tra nội bộ ở các trường tiểu
học thuộc huyện Hương Sơn, tỉnh Hà Tĩnh.
Chương 3: Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng hoạt động kiểm tra

nội bộ trong các trường tiểu học ở huyện Hương Sơn, tỉnh Hà Tĩnh.
CHƯƠNG 1:
CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA HOẠT ĐỘNG KIỂM TRA
NỘI BỘ TRƯỜNG HỌC.
1.1. Lịch sử của vấn đề nghiên cứu.
Giáo dục và đào tạo là lĩnh vực quan trọng của đời sống xã hội, là nhân tố
quyết định thúc đẩy sự phát triển kinh tế xã hội và xác lập vị thế của mỗi quốc gia
13


trên trường quốc tế. Đặc biệt trong thời đại ngày nay khi tồn cầu hóa và hội
nhập quốc tế trở thành xu thế không thể cưỡng lại, cùng với sự phát triển của xã
hội thông tin và nền kinh tế tri thức thì vai trị của giáo dục đào tạo và khoa học
công nghệ càng trở nên quan trọng, trở thành nhu cầu thiết yếu của mọi quốc gia.
Nhận thức được vấn đề này, các nước trên thế giới đã dành sự đầu tư tốt
nhất cho giáo dục đào tạo và khoa học cơng nghệ. Nhờ đó mà các quốc gia này
đã nhanh chóng khẳng định được vị thế của mình, với nền kinh tế phát triển
nhanh, bền vững, trình độ khoa học kỹ thuật hiện đại, trở thành những nước có
nền sản xuất tiên tiến. Trong số đó có các quốc gia gần gũi, với xuất phát điểm và
các điều kiện tương đồng với Việt Nam, điển hình trong khu vực Châu Á là Nhật
Bản, Hàn Quốc, Trung Quốc, Xingapo, Ấn Độ, Thái Lan, ...
Giáo dục và đào tạo chịu sự chi phối của thể chế chính trị, sự phát triển
kinh tế, văn hóa, xã hội của mỗi quốc gia. Để có một nền giáo dục phát triển, cần
phải có một hệ thống lí luận, quan điểm đúng đắn, hiện đại làm nền tảng cho định
hướng chỉ đạo. Những quan điểm ấy vừa kế thừa truyền thống dân tộc, tiếp thu
tinh hoa của nhân loại, đảm bảo vừa phù hợp với điều kiện của quốc gia, vừa đáp
ứng xu thế phát triển của thời đại. Trong đó có hệ thống lí luận, quan điểm về
hoạt động quản lí giáo dục, quản lí nhà trường - một trong những yếu tố quan
trọng, có ý nghĩa quyết định chất lượng giáo dục.
Các nhà giáo dục học đã đưa ra nhiều quan điểm về giáo dục, về quản lí,

quản lí giáo dục. Đã có nhiều cơng trình nghiên cứu ở trong và ngồi nước về các
khái niệm quản lí, quản lí giáo dục, quản lí nhà trường. Bên cạnh những cơng
trình nghiên cứu có tính chất tổng quan về quản lí giáo dục thì các cơng trình
nghiên cứu về nhà trường, quản lí nhà trường có ý nghĩa thiết thực, vì nhà trường
là một thiết chế chuyên biệt của xã hội, thực hiện chức năng giáo dục đào tạo thế
hệ trẻ trở thành những cơng dân có ích cho xã hội, những thế hệ tương lai làm
chủ đất nước theo đúng quan điểm và đường lối của Đảng và Nhà nước.
Quản lí nhà trường là q trình quản lí một cách tồn diện mọi hoạt động
của nhà trường. Để các hoạt động diễn ra một cách đúng hướng thì cơng tác
thanh tra, kiểm tra là không thể thiếu được.
14


Ở Việt Nam, có nhiều cơng trình nghiên cứu về quản lí nhà trường của các
tác giả: Phạm Viết Vượng, Hà Sỹ Hồ, Hà Thế Truyền, Lưu Xuân Mới, Nguyễn
Ngọc Quang, Phạm Minh Hạc,… Các cơng trình đó đi sâu nghiên cứu lí luận có
tính chất tổng quan về quản lí giáo dục, quản lí nhà trường và có giá trị to lớn về
lí luận và thực tiễn, được vận dụng rộng rãi và mang lại những hiệu quả cao. Tuy
nhiên, hoạt động thanh tra kiểm tra nói chung và kiểm tra nội bộ trường học nói
riêng đối với từng bậc học, cấp học, ở mỗi địa phương cịn có rất ít tài liệu.
1.2. Các khái niệm cơ bản của đề tài.
1.2.1. Giáo dục.
Để tồn tại và phát triển, loài người không ngừng tác động vào thế giới
khách quan, nhận thức thế giới khách quan để tích lũy vốn kinh nghiệm, đó là
hoạt động nhận thức. "Trong q trình nhận thức thế giới khách quan, con người
dần dần tích lũy được những kinh nghiệm lao động và chinh phục tự nhiên. Từ đó
nảy sinh nhu cầu truyền thụ những kinh nghiệm đã tích lũy được cho nhau. Đây
chính là nguồn gốc phát sinh của hiện tượng giáo dục" [24, 5].
Có thể hiểu "giáo dục" ở nhiều cấp độ khác nhau:
- Ở cấp độ rộng nhất: Giáo dục là quá trình hình thành nhân cách dưới ảnh

hưởng của tất cả các tác động (tự giác, tích cực, tự phát, tiêu cực, khách quan,
chủ quan). Đây chính là q trình xã hội hóa con người.
- Ở cấp độ thứ hai: Giáo dục là hoạt động có mục đích của các lực lượng
giáo dục xã hội nhằm hình thành các phẩm chất nhân cách. Đây chính là q trình
giáo dục xã hội.
- Ở cấp độ thứ ba: Giáo dục là hoạt động có kế hoạch, có nội dung và bằng
phương pháp khoa học của các nhà sư phạm trong các tổ chức giáo dục, trong
nhà trường đến học sinh nhằm giúp họ phát triển trí tuệ, đạo đức, thẩm mĩ, thể
chất, ... Đây chính là q trình sư phạm tổng thể.
- Ở cấp độ thứ tư: Giáo dục là quá trình hình thành ở học sinh những phẩm
chất đạo đức, những thói quen hành vi. Đây chính là q trình giáo dục theo
nghĩa hẹp. [24, 18-19].

15


Giáo dục là q trình được tổ chức có ý thức, hướng tới mục đích khơi gợi
hoặc biến đổi nhận thức, năng lực, tình cảm, thái độ của người dạy và người học
theo hướng tích cực. Nghĩa là góp phần hồn thiện nhân cách người học bằng
những tác động có ý thức từ bên ngồi, góp phần đáp ứng các nhu cầu tồn tại và
phát triển của con người trong xã hội đương đại.
Giáo dục bao gồm việc dạy và học, và đơi khi nó cũng mang ý nghĩa như
là quá trình truyền thụ, phổ biến tri thức, truyền thụ sự suy luận đúng đắn, sự hiểu
biết. Giáo dục là nền tảng cho việc truyền thụ, phổ biến văn hóa từ thế hệ này đến
thế hệ khác. Giáo dục là phương tiện để đánh thức và nhận ra khả năng, năng lực
tiềm ẩn của chính mỗi cá nhân, đánh thức trí tuệ của mỗi người. Sự giáo dục của
mỗi cá nhân bắt đầu từ khi sinh ra và tiếp tục trong suốt cuộc đời.
Như vậy, giáo dục là quá trình truyền lại kinh nghiệm từ thế hệ trước cho
thế hệ sau; thế hệ sau lĩnh hội những kinh nghiệm để tham gia vào cuộc sống lao
động và các hoạt động xã hội nhằm duy trì và phát triển xã hội. Tuy nhiên, thế hệ

sau khơng phải chỉ lĩnh hội tồn bộ những kinh nghiệm của thế hệ trước để lại mà
còn bổ sung, làm phong phú thêm những kinh nghiệm của lồi người. Đó là quy
luật của sự tiến bộ xã hội, là hiện tượng đặc trưng của xã hội lồi người.
1.2.2. Giáo dục phổ thơng. Giáo dục tiểu học.
Sự phát triển giáo dục phụ thuộc vào điều kiện về kinh tế, chính trị, xã hội,
văn hóa của mỗi nước. Nội dung học vấn khơng phải là bất biến, nó được biến
đổi dưới sự ảnh hưởng của sự phát triển khoa học kỹ thuật, sự tăng trưởng kinh
tế, văn hóa cũng như lí luận dạy học, phương pháp học.
Giáo dục phổ thơng là q trình giáo dục dành cho các trẻ có độ tuổi từ 6
đến 18 tuổi nhằm cung cấp những tri thức cơ bản mang tính phổ thơng và bước
đầu hình thành phẩm chất, nhân cách con người mới. Giáo dục phổ thơng là mắt
xích trong hệ thống giáo dục nhằm giúp trẻ em ở lứa tuổi này có những kiến thức
cơ bản, những kỹ năng cần thiết để sẵn sàng học tiếp lên bậc cao hơn (trung học
chuyên nghiệp, cao đẳng, đại học) hoặc học nghề, phân luồng đi vào cuộc sống.

16


Việc quy định các giai đoạn giáo dục ứng với các cấp học ở mỗi nước có
thể khác nhau. Đối với nền giáo dục Việt Nam giáo dục phổ thông bao gồm: Giáo
dục tiểu học, giáo dục Trung học cơ sở và giáo dục Trung học phổ thông.
Giáo dục tiểu học là một bộ phận của giáo dục phổ thông. Chương trình
giảng dạy cấp tiểu học là một trong chương trình bắt buộc trong hệ thống giáo
dục Việt Nam. Đây là giai đoạn đầu tiên của con người được học chữ viết một
cách chính qui, được học các mơn học khác nhau, tiếp xúc với bạn bè, thầy cô...
Ở mỗi nước khác nhau thì có những qui định về lứa tuổi học tiểu học khác nhau.
Ở Việt Nam, giáo dục tiểu học bắt buộc đối với trẻ em từ 6 đến 14 tuổi, được
thực hiện trong năm năm học từ lớp 1 đến lớp 5.
1.2.3. Quản lí.
Quản lí hình thành và phát triển cùng với sự xuất hiện và phát triển của xã

hội lồi người. Có nhiều định nghĩa về khái niệm quản lí:
Từ điển Tiếng Việt (1992) đặt quản lí trong vai trị một động từ và định
nghĩa: “Quản lí là trơng coi và giữ gìn theo những u cầu nhất định; là tổ chức
và điều khiển các hoạt động theo những yêu cầu nhất định” [32, 798].
Khi nhấn mạnh các chức năng của hoạt động quản lí, có ý kiến cho rằng:
“Quản lí là q trình đạt đến mục tiêu của tổ chức bằng cách vận dụng các chức
năng kế hoạch hóa, tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra” [12, 2].
Phân tích các đặc trưng của quản lí, tác giả Hà Sỹ Hồ cho rằng: "Quản lí là
quá trình tác động có định hướng, có tổ chức, lựa chọn trong số tác động có thể
có, đựa trên các thơng tin về tình trạng của đối tượng và mơi trường nhằm giữ
cho sự vận hành của đối tượng được ổn định và làm cho nó phát triển tới mục
đích đã định" [23, 34].
Theo các tác giả Trần Hữu Cát, Hồng Minh Duệ: “Quản lí là hoạt động
thiết yếu nẩy sinh khi con người lao động và sinh hoạt tập thể nhằm thực hiện các
mục tiêu chung của tập thể, tổ chức" [11, 55].
Thực chất của hoạt động quản lí là việc xử lí mối quan hệ giữa chủ thể và
khách thể quản lí. Quản lí suy cho cùng là quản lí con người, là cách thức tổ chức
nhằm thúc đẩy tính tích cực, sáng tạo lao động của con người. Quản lí là xây
17


dựng và duy trì một mơi trường tốt giúp con người hoàn thành một cách hiệu quả
mục tiêu đã định. Theo Peter F.Druker: "Suy cho cùng, quản lí là thực tiễn. Bản
chất của nó khơng nằm ở nhận thức mà là ở hành động; kiểm chứng nó khơng
nằm ở sự logic mà ở thành quả; quyền uy duy nhất của nó là thành tích".
Những định nghĩa trên tuy khác nhau về cách diễn đạt, về góc độ tiếp cận
nhưng đều thống nhất ở bản chất của hoạt động quản lí: Quản lí là q trình đạt
đến mục tiêu của tổ chức bằng cách vận dụng các hoạt động (chức năng) kế
hoạch hoá, tổ chức chỉ đạo (lãnh đạo) và kiểm tra. Ngồi ra vai trị thơng tin
chiếm một vị trí quan trọng trong quản lí, nó là phương tiện khơng thể thiếu được

trong q trình hoạt động quản lí.
Chúng ta có thể xây dựng mối quan hệ chặt chẽ giữa các chức năng quản lí
vai trị thơng tin bằng sơ đồ:

Kiểm tra, đánh giá

Kế hoạch hố

Thơng tin

Tổ chức

Chỉ đạo
Sơ đồ 1: Các chức năng quản lí
- Kế hoạch hố: Kế hoạch hóa là xác định mục tiêu, mục đích cần đạt được
và đề ra các con đường, cách thức, biện pháp thực hiện để đạt được mục tiêu,
mục đích đó.
Kế hoạch là văn bản, trong đó xác định những mục tiêu và những quy
trình, thể thức, thời gian để đạt được những mục tiêu đó. Có thể hiểu lập kế hoạch
là quá trình thiết lập các mục tiêu, hệ thống các hoạt động và các điều kiện đảm
bảo thực hiện các mục tiêu đó. Về mặt lơgic, việc lập kế hoạch sẽ đi trước việc
thực hiện toàn bộ các chức năng quản lí khác.

18


- Tổ chức: Xét về chức năng quản lí thì tổ chức là quá trình hình thành nên
cấu trúc, các quan hệ giữa các thành viên, các bộ phận trong một cơ quan, đơn vị
nhằm làm cho họ thực hiện thành công các kế hoạch và đạt được mục tiêu tổng
thể đã đề ra.

Cơ cấu tổ chức là hệ thống bố trí sắp đặt các thành phần, các bộ phận và
các cương vị trong tổ chức, các khâu quản lí và quan hệ quyền hành trong hệ
thống quản lí. Xây dựng tổ chức là một phần của công việc quản lí, bao gồm việc
xây dựng một cơ cấu định trước về các vai trò cho người đảm đương trong một tổ
chức. Nó là định trước, theo ý nghĩa tin chắc rằng toàn bộ các nhiệm vụ cần thiết
để hoàn thành các mục tiêu đã được phân công và hy vọng rằng chúng ta đã được
giao cho những người có thể thực hiện chúng tốt nhất.
- Chỉ đạo (lãnh đạo): Sau khi đã xây dựng được kế hoạch, hình thành cơ
cấu bộ máy tổ chức thì nhà quản lí phải có sự hướng dẫn, chỉ đạo để thực hiện
các nhiệm vụ của tổ chức.
Chỉ đạo là phương thức tác động của chủ thể quản lí nhằm tạo cho tổ chức
vận hành đúng kế hoạch. Đó là sự tác động đến cá nhân hoặc nhóm người làm
cho họ tích cực, sáng tạo làm việc theo sự phân công và kế hoạch đã định một
cách lí tưởng. Mọi người cần được khuyến khích để phát triển không chỉ sự tự
nguyện làm việc mà còn tự nguyện làm việc với tất cả khả năng và nhiệt tình.
- Kiểm tra, đánh giá: Là một chức năng quản lí, đó là việc một cá nhân,
một nhóm hoặc một tổ chức giám sát, theo dõi quá trình thực hiện công việc của
những cá nhân, bộ phận, tổ chức khác và tiến hành những hoạt động điều chỉnh,
uốn nắn (nếu cần thiết). Công tác kiểm tra gồm 3 yếu tố cơ bản:
+ Xây dựng các tiêu chuẩn: Có nhiều loại tiêu chuẩn, nhưng tốt nhất là các
đích hoặc các mục tiêu, được phát biểu dưới dạng số lượng hoặc chất lượng,
được thiết lập một cách thường xuyên trong suốt hệ thống hoạt động tốt, theo
cách quản lí mục tiêu.
+ Đo lường việc thực hiện:Nếu các tiêu chuẩn được vạch ra một cách thích

19


hợp và nếu các phương tiện có khả năng xác định một cách chính xác rằng cấp
dưới đang làm gì thì việc đánh giá việc thực hiện thực tế hoặc sự thực hiện đang

chờ đợi là việc tương đối dễ dàng.
Nếu có sự sai lệch thì cần điều chỉnh hoạt động, trường hợp cần thiết thì
điều chỉnh mục tiêu.
+ Điều chỉnh các sai lệch: Nếu các tiêu chuẩn được đề ra để phản ánh
những vị trí khác nhau trong một cơ cấu tổ chức và nếu việc thực hiện các nhiệm
vụ được đo theo các quan hệ này thì việc điều chỉnh các sai lệch sẽ dễ dàng hơn
bởi khi đó người quản lí sẽ biết cần phải áp dụng biện pháp điều chỉnh ở đâu
trong hệ thống, phân công các nhiệm vụ theo nhóm hoặc cá nhân.
Điều chỉnh các sai lệch là vấn đề mà qua đó việc thanh tra được thấy rõ
như là một bộ phận của toàn bộ hệ thống quản lí và là nơi mà nó liên hệ với các
chức năng quản lí khác.
1.2.4. Khoa học quản lí.
Quản lí là một loại hoạt động đặc biệt, không phải ai cũng làm được và làm
tốt công tác quản lí, bởi vì quản lí tác động trực tiếp đến con người, đến nhiều
người. Hoạt động quản lí vừa là một nghệ thuật, vừa là một khoa học.
Nói đến nghệ thuật tức là nói đến sự linh hoạt, mềm dẻo, uyển chuyển
trong việc xử lí các tình huống phong phú trong thực tiễn; đó là nghệ thuật làm
cho người khác (khách thể quản lí) làm việc hiệu quả hơn những điều bản thân họ
sẽ làm được nếu khơng có sự hiện diện của chủ thể quản lí để đạt tới mục đích.
Kết quả của nghệ thuật quản lí là đưa ra quyết định quản lí hợp lí, tối ưu nhất cho
một tình huống quản lí.
Quản lí là một khoa học vì nó có đối tượng nghiên cứu riêng và nhiệm vụ
phải thực hiện riêng. Đó là các quy luật và các vấn đề mang tính quy luật của các
mối quan hệ trực tiếp và gián tiếp giữa các chủ thể. Tính khoa học có nghĩa là
hoạt động quản lí trên thực tế khơng phụ thuộc vào ý chí chủ quan hay sở thích
của bất kỳ ai mà phải dựa vào các nguyên tắc, phương pháp, tức là xuất phát từ
các quy luật khách quan và điều kiện cụ thể. Khoa học - đó chính là cách nhà
quản lí làm thế nào để thực hiện được nghệ thuật quản lí. Quản lí là một khoa học
20




×