Tải bản đầy đủ (.pdf) (276 trang)

Bài giảng Kết cấu tàu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (11.14 MB, 276 trang )


1

TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
VIỆN CƠ KHÍ ĐỘNG LỰC
o0o


Ths. Phạm Thị Thanh Hương










Bài giảng




KẾT CẤU TÀU




























2
LỜI NÓI ĐẦU


Tàu thủy là phương tiện vận tải bằng đường thủy, là một công trình kiến trúc
nổi hoạt động trên sông, hồ hay biển. Tàu luôn luôn chịu những tác động bất thường
của sóng, gió, dòng chảy, các vật trôi nổi khác v.v. Do đó yêu cầu về độ bền, độ cứng
vững, độ ổn định của các kết cấu trên tàu đặc biệt quan trọng trong quá trình tàu hành
trình cũng như neo đậu tạ

i bến.
Kết cấu tàu là môn học nghiên cứu sự phân bố tải trọng, các hình thức kết
cấu và tính toán các kết cấu cơ bản của thân tàu để đảm bảo độ bền vững của nó trong
quá trình khai thác.
Bài giảng “Kết cấu tàu” được biên soạn dành cho sinh viên chuyên ngành
Kỹ thuật Tàu thủy, nhằm mục đích giới thiệu những kiến thức cơ bản nhất về hình
thức kết cấu c
ơ bản của tàu nói riêng và công trình nổi nói chung. Bài giảng này không
trình bày chi tiết các bản vẽ kết cấu mà chỉ trình bày những kiến thức cơ bản nhất.
Bài giảng được biên soạn lần đầu nên không tránh khỏi sai sót. Rất mong
bạn đọc góp ý để tác giả bổ sung, hoàn thiện nâng cao chất lượng, giúp cho sinh viên
thuận lợi hơn trong quá trình học tập.
Xin trân trọng cảm ơn.


















3
MỤC LỤC
TÊN
CHƯƠNG,MỤC
NỘI DUNG
TRANG
SỐ
Chương 1 Khái quát chung về kết cấu tàu thủy 1
1.1 Khái quát về kết cấu tàu thủy
1.1.1 Các khái niệm và định nghĩa
1.1.2 Khái niệm về chi tiết kết cấu 2
1.1.3 Khảo sát chi tiết kết cấu 3
1.1.4 Khái niệm khung dàn tàu 9
1.1.5 Hệ thống khung dầm cơ cấu 12
1.1.6 Những yêu cầu cơ bản khi thiết kế kết cấu thân tàu 12
1.1.7 Các phương pháp thiết kế kết c
ấu thân tàu 13
1.1.8 Danh mục hồ sơ bản vẽ kết cấu thân tàu 14
1.2 Một số vấn đề trong thiết kế kết cấu tàu thủy
1.2.1 Phân loại kết cấu thân tàu 15
1.2.2 Phân tích , lựa chọn hình thức bố trí kết cấu 24
1.3 Khái quát về sức bền tàu
1.3.1 Khái niệm về sức bền tàu 27
1.3.2 Điều kiện làm việc của thân tàu 27
1.3.3 Ngoại lực gây uốn tàu 28
1.3.4 Lực cắt và mô men uốn 30
1.3.5 Ứng suấ
t trên mặt cắt ngang thân tàu 34
1.4 Thanh tương đương
1.4.1 Khái niệm về thanh tương đương 42

1.4.2 Kiểm tra độ bền thân tàu 44
Chương 2 Nguyên tắc kết cấu
2.1 Nguyên tắc chung 47
2.2 Lỗ khoét 49
2.3 Liên kết cơ cấu 53
2.4
Khoảng sườn , mép kèm
56
2.5 Kết cấu sóng 57



4
MỤC LỤC
TÊN
CHƯƠNG,MỤC
NỘI DUNG
TRANG
SỐ
Chương 3 Kết cấu tàu hàng khô
3.1 Kết cấu khoang hàng 60
3.1.1 Kết cấu dàn đáy 61
3.1.2 Kết cấu dàn mạn 82
3.1.3 Kết cấu dàn boong 96
3.1.4 Kết cấu dàn vách 114
3.2
Kết cấu vùng mút
126
3.3 Kết cấu khoang máy 147
3.4 Thượng tầng – Lầu 158

3.5 Tôn bao – Tôn sàn 164
Chương 4
Đặc điểm kết cấu các loại tàu vận tải

4.1 Kết cấu tàu ch
ở hàng lỏng 169
4.2 Đặc điểm kết cấu tàu chở hàng rời 190
4.3 Đặc điểm kết cấu tàu chở hàng Container 200
4.4
Đặc điểm kết cấu tàu chở khách
203
4.5 Đặc điểm kết cấu đội tàu công trình 204
4.6 Đặc điểm kết cấu đội tàu phụ trợ 206
Chương 5 Tính toán thiết kế các cơ cấu thân tàu
5.1 Chiều dày tối thiểu cơ cấu 208
5.2 Tôn bao 208
5.3 Tính toán các c
ơ cấu
5.3.1 Tính toán các cơ cấu đáy 220
5.3.2 Tính toán cơ cấu mạn 228
5.3.3 Tính toán cơ cấu boong 240
5.3.4 Tính toán cơ cấu vách 247
5.4 Một số kết cấu khác 253
Chương 6 Bản vẽ kết cấu tàu
6.1 Khái niệm về kết cấu và bản vẽ kết cấu tàu 258
6.2 Các quy ước đối với bản vẽ kết cấu 259
6.3 Các bản vẽ kết cấu 261


5

MỘT SỐ KHÁI NIỆM VÀ ĐỊNH NGHĨA CHUNG


1.Chiều dài tàu L(m)
Là khoảng cách đo trên đường nước chở hàng thiết kế lớn nhất, từ mặt trước
sống mũi đến mặt sau trụ bánh lái ( nếu tàu có trụ bánh lái ), hoặc đến đường tâm trục
bánh lái ( nếu tàu không có trụ bánh lái ) .Tuy nhiên nếu tàu có đuôi theo kiểu tuần
dương hạm thì L được đo như trên hoặc bằng 96% toàn bộ chiều dài đường nước ch

hàng thiết kế lớn nhất, lấy giá trị nào lớn hơn .
Đường nước chở hàng là đường nước ứng với mỗi mạn khô tính theo quy định
của mạn khô. Đường nước chở hàng thiết kế lớn nhất là đường nước ứng với trạng thái
toàn tải .

2. Chiều dài tàu để xác định mạn khô L
f
(m)
Là 96% chiều dài, đo từ mặt trước của sống mũi đến mặt sau của tấm tôn bao
cuối cùng của đuôi tàu, trên đường nước tại 85% chiều cao mạn thiết kế nhỏ nhất tính
từ mặt trên của dải tôn giữa đáy hoặc là chiều dài đo từ mặt trước của sống mũi đến
đường tâm trục bánh lái trên đường nước đó , lấy giá trị nào lớn hơ
n .

3. Chiều rộng tàu B(m)
Là khoảng cách nằm ngang đo từ mép ngoài của sườn mạn bên này đến mép
ngoài của sườn mạn bên kia , tại vị trí rộng nhất của thân tàu .

4. Chiều rộng tàu để xác định mạn khô B
f
(m)

Là khoảng cách nằm ngang lớn nhất ,đo từ mép ngoài của sườn mạn bên này
đến mép ngoài của sườn mạn bên kia, tại điểm giữa của chiều dài tàu để xác định mạn
khô L
f
.

5. Chiều cao mạn tàu D(m)
Là khoảng cách thẳng đứng, đo từ mặt trên của dải tôn giữa đáy đến đỉnh xà
boong mạn khô ở mạn, tại điểm giữa chiều dài tàu L.
Trường hợp vách kín nước dâng lên đến boong cao hơn boong mạn khô, thì
chiều cao mạn được đo đến boong vách đó .



6
6. Chiều cao mạn để tính sức bền D
s
(m)
Là khoảng cách thẳng đứng, đo từ mặt trên của dải tôn giữa đáy đến đỉnh xà
boong thượng tầng ở mạn nếu boong thượng tầng là boong tính toán, hoặc đến đỉnh xà
boong mạn khô, đo tại điểm giữa chiều dài tàu L đối với các trường hợp khác .Trường
hợp không có boong ở phần giữa tàu thì chiều cao mạn được đo theo đường boong
tưởng tượng được kéo dài dọc theo
đường boong tính toán đi qua điểm giữa chiều dài
tàu L .

7. Chiều chìm chở hàng T(m)
Là khoảng cách thẳng đứng đo từ mặt trên của dải tôn giữa đáy đến đường
nước chở hàng .


Chiều chìm chở hàng thiết kế cao nhất d(m)
Là khoảng cách thẳng đứng đo từ mặt trên của dải tôn giữa đáy đến đường nước
chở hàng thiết kế lớn nhất, t
ại điểm giữa của L.

8. Lượng chiếm nước toàn tải W(t)
Là lượng chiếm nước thiết kế ứng với trạng thái toàn tải.

Trọng tải toàn phần DWT
Là hiệu số giữa lượng chiếm nước toàn tải W và trọng lượng tàu không LWT.

Trọng lượng tàu không LWT
Là lượng chiếm nước không kể hàng hóa, dầu đốt, dầu bôi trơn, nước dằn và
nước ngọt chứa trong két, lươ
ng thực, thực phẩm hành khách, thuyền viên và tư trang
của họ .

9. Tốc độ của tàu V(hl/h)
Là tốc độ thiết kế mà tàu có thể đạt được ở công suất liên tục lớn nhất của máy
chính, chạy trên biển lặng, ở trạng thái ứng với đường nước chở hàng thiết kế lớn nhất

10. Hệ số béo thể tích C
b

Là hệ số tính được khi chia thể tích chiếm nước tương ứng với W cho tích
(L.B.d)

7

CHƯƠNG 1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ KẾT CẤU TÀU

1.1. KHÁI QUÁT CHUNG

1.1.1. Khái niệm
Tàu thủy là một công trình nổi có hoặc không có động cơ, chuyên dùng để hoạt
động trên biển và các vùng nước liên quan tới biển. Phần lớn con tàu có dạng thon
gọn, thể tích ngâm nước lớn nhất tập trung ở giữa tàu và giảm dần về phía mũi tàu. Kết
cấu tàu được chia ra hai thành phần, đó là phần thân tàu và phần thượng tầng – lầu.
 Thân tàu
Thân tàu gồm các tấm tôn
được ghép với nhau tạo thành một lớp vỏ mỏng kín
nước và được gia cường ở bên trong nhờ các cơ cấu ghép vuông góc với nhau tạo
thành hệ thống khung dầm của thân tàu.
Để đảm bảo tính chống chìm, đảm bảo sức bền cũng như phòng nguy hiểm hỏa
hoạn cho tàu, người ta phân chia tàu thành nhiều khoang, két nhờ các vách ngăn.
Theo chiều dài, từ đuôi lên mũi theo hướng chuyển động, thân tàu được chia ra
thành nhiều khoang, vùng nhờ các vách ngă
n kín nước, kín dầu liên tục từ đáy đến
boong trên cùng theo quy tắc đảm bảo tính chống chìm. Mỗi một loại tàu có yêu cầu
phân khoang khác nhau.







H 1.1 Phân khoang theo chiều dài tàu

Vùng mút tàu là phần thuộc 0,1L tính từ mỗi mút tàu (L là chiều dài tàu). Phía trước
tiên là mũi tàu, phía sau cùng là đuôi tàu (khu vực lái). Khu vực lái thường là nơi bố trí

máy, thiết bị đẩy, thiết bị lái tàu .Trọng tâm buồng máy đặt cách mặt phẳng sườn giữa
khoảng 0,3L về phía đ
uôi. Đoạn thân tàu thuộc 0,4L nằm phần giữa tàu, cách sườn
giữa về mũi và đuôi một khoảng là 0,2L.Vùng còn lại là vùng trung gian chuyển tiếp.
Phân khoang theo chiều rộng tàu được thực hiện bởi các vách dọc. Ngoài cùng
là mạn ngoài, mạn kép và các vách dọc (nếu có). Mặt cắt ngang của thân tàu ở khu vực
Vách mũi
Vách khoang hàng
Vách lái
Vách khoang máy

8
giữa tàu có dạng gần với hình chữ nhật với hai góc phía dưới được lượn tròn. Mặt cắt
ngang dần về phía mũi và lái bị thu hẹp ở phía dưới dạng gần với hình tam giác.


H 1.2 Phân khoang H 1.3 Phân khoang theo chiều cao tàu
theo chiều rộng tàu
Phân khoang theo chiều cao tàu được thực hiện bởi đáy và các tầng boong.
Dưới cùng là đáy ngoài, đáy trên (nếu có), tiếp đến là các vách hai bên sườn mạn tàu,
các tầng boong của thân chính, các tầng boong của th
ượng tầng .

 Thượng tầng – lầu
Thượng tầng là kiến trúc tạo nên phòng
kín (phòng ở thuyền viên, các phòng sinh hoạt,
phòng khách … ) bố trí trên boong chính chạy
suốt từ mạn này sang mạn kia hoặc cách 1 trong
2 mạn không quá 4% chiều rộng tàu.
(b


4%B)
H 1.4. Thượng tầng và lầu
Thượng tầng có thể bố trí ở mũi, lái hay ở khu vực giữa tàu tùy thuộc yêu cầu
cải thiện tính năng hành hải của tàu và để có thêm khu vực bổ sung cho trang thiết bị
và sinh hoạt. Mạn và boong của thượng tầng mũi, lái hay giữa cũng có kết cấu tương
tự như của thân tàu .Phía trên thượng tầng lái hay giữa thường bố trí lầu trong đó có
các buồ
ng điều khiển tàu.
Lầu là kiến trúc che kín mặt boongở boong trên của boong thượng tầng biệt lập
nằm cách 1 trong 2 mạn một khoảng cách lớn hơn 4% chiều rộng tàu. Hay nói khác đi,
lầu là những thượng tầng chạy trên một phần chiều rộng tàu ( b > 4%B)

1.1.2. Khái niệm về chi tiết kết cấu
 Vỏ mỏng
Phần vỏ mỏng bao gồm: Tôn vỏ bao đáy, tôn v
ỏ bao mạn (tạo lực nổi cho thân
tàu); tôn boong, tôn mạn thượng tầng, tôn vỏ bao vách (tăng tính chống chìm, chống
Đáy trên
Boong chính
Boong phụ
b≤4
%B
Lầu
Thượng tầng

9
hắt nước); dải tôn sàn boong và các dạng tôn bao sàn khác (tạo bề mặt diện tích để bố
trí hàng hóa, phòng ở, phòng làm việc trên tàu).
Vỏ bao đáy, mạn và sàn boong trên cùng gồm các tấm thép được hàn lại với

nhau. Các tấm thép này thường được đặt sao cho chiều dài của chúng chạy dọc tàu và
dãy các tấm hàn với nhau theo cạnh ngắn tạo thành dải tôn vỏ. Các dải tôn là cơ cấu
trực tiếp nhận tải trọng và chúng được hàn liên kết với nhau.
Dải tôn
đáy nằm giữa chiều rộng tàu được gọi là ky ngang. Hai dải tôn kề với
ky ngang ở hai phía là dải tôn ghép mộng. Dải tôn chuyển tiếp từ mạn sang đáy được
gọi là dải tôn hông. Dải tôn trên cùng của vỏ mạn được gọi là dải tôn mép mạn. Dải
tôn ngoài cùng của sàn boong được gọi là dải tôn mép boong. Giao của các tấm vỏ
mạn ở mũi và lái tạo thành sống mũi và sống lái. Đây là các thanh c
ứng, chúng quyết
định hình dáng phần mũi và đuôi tàu khi nhìn từ mạn tàu.
 Cơ cấu gia cường
Cơ cấu gia cường là những cơ cấu được
cấu tạo từ các thanh thép hình như L,U,I,T …
Chúng được nối ghép vuông góc với nhau và hàn
với tôn vỏ bao tàu với mục đích gia cường cho
tôn vỏ bao và các dải tôn khác nhằm đảm bảo độ
bền cục bộ cũng như độ bền chung của thân tàu.


1.1.3. Khảo sát chi tiết kết cấu

H 1.6 Kết cấu chung thân tàu

1. Mũi tàu 7. Be chắn gió, mạn giả 13. Miệng quầy ngang
2. Boong mũi 8. Lan can, tay vịn 14. Sống mũi
3. Lầu giữa 9. Tôn mạn 15. Sống đuôi
Bản thành
Bảncánh
(mép)

H 1.5 Cơ cấu thân tàu

10
4. Buồng lái 10. Đáy 16.Đường boong chính
5. Lầu lái 11. Miệng hầm hàng 17. Mối hàn dọc
6. Đuôi (vòm lái) 12. Miệng quầy dọc 18. Mối hàn ngang


H 1.7 Các kết cấu tổ hợp trên tàu

1. Thượng tầng đuôi
2. Boong trên
3. Boong dạo
4. Boong xuồng cứu sinh
5. Boong dạo
6. Boong điều khiển
7. Boong la bàn
8. Thượng tầng mũi
9. Bong thứ hai
10. Buồng máy lái
11. Hầm trục lái
12. Két đuôi tàu
13. Két mạn tầu
14. Hầm trục chân vịt
15. Két sâu
16. Bu
ồng máy
17. Khoang hàng
18. Hầm xích neo
19. Két mũi

20. Thành miệng buồng máy
21. Sống đuôi
22. Đà ngang dâng cao
23. Vách đuôi
24. Vách kín nước
25. Vách sóng
26. Bệ máy
27. Đáy đôi
28. Vách dọc tâm
29. Sống boong
30.Vách chống va

11






1. Ky, dải tôn giữa đáy
2. Sống chính đáy
3. Sống phụ đáy
4. Dầm dọc đáy dưới
5. Dầm dọc đáy trên
6. Sườn
7. Sống dọc mạn
8. Sườn khoẻ
9.Mã hông
10.Tôn đáy ngoài
11.Đà ngang

12.Tôn đáy trên
13. Vây giảm lắc
14.Tôn mạn
15.Dải tôn mép mạn
16.Nẹp mép boong
17.Dải tôn mép boong
18.Boong trên
19.Dầm dọc boong
20.Tôn mạn chắn sóng
21.Cột nẹp mạn ch
ắn sóng
22.Lan can, tay vịn
23.Sống trên miệng hầmhàng
24.Thành dọc miệng hầmhàng
25.Cột chống
26.Xà ngang miệng hầm
27.Mã chống vặn
28.Mã
29.Mã xà
30.Tấm mặt, tấm mép
31.Lỗ người chui
32.Lỗ giảm trọng lượng
33.Lỗ đường ống chui qua
34.Sống chính đáy
35.Vách dọc
36.Tấm mặt
37.Nẹp gia cường
38.Xà phía trên
39.Xà ngang đáy trên
40.Sống phụ đáy

41.Sống phụ

H 1.8 Mặt cắt sườn giữa tàu
hệ thống kết cấu dọc

12














H 1.9 Mặt cắt sườn giữa tàu hệ thống kết cấu dọc
1. Sống chính
2. Sống phụ
3. Dầm dọc đáy dưới
4. Dầm dọc đáy trên
5. Đà ngang đặc
6. Dải tôn giữa đáy
7. Dải tôn liền kề với
dải tôn giữa đáy
8. Tôn đáy

9. Dải tôn hông
10.Tôn mạn
11.Dải tôn đỉnh mạn
12.Dải tôn mép mạn
13.Tôn
đáy trên
14.Mã hông
15.Tấm ốp
16.Sườn khoang
17.Sườn nội boong
18.Xà ngang boong thứ hai
19.Mã xà ngang
20.Bong thứ hai
21.Bong trên
22.Tấm mép boong
23.Mã chống vặn
24.Xà ngang boong
25.Dầm dọc boong
26.Sống boong
27.Thành miệng khoang hàng
28.Xà ngang boong khỏe
29.Sừờn khỏe
30.Cột chống trong khoang
31.Cột chống nội boong
32.Tôn mạn chắn sóng
33.Tay vịn
34.Cột nẹp mạn chắn sóng
35.Nẹp nằm
36.Vây giảm lắc
37.Mã gia cường sống chính

38.Mã gia cường sống hông
39.Đ
à ngang kín nước
40.Mã gia cường đà ngang
kín nước
41.Nẹp đứng
42.Thanh chống
43.Lỗ khoét cho đường hàn
chui qua
44.Lỗ khoét giảm trọng
lượng
45.Sống hông nghiêng
46.Lỗ khoét người chui
47.Vách kín nước
48.Nẹp vách
49.Tấm đệm chân cột chống









13




















H 1.10 Mặt cắt sườn giữa tàu hệ thống kết cấu ngang
1. Tấm tôn giữa đáy
2. Sống chính đáy
3. Dải tôn giữa đáy trên
4. Sống phụ đáy
5. Sống hông
6. Tôn đáy trên
7. Tôn đáy ngoài
8. Lỗ người chui
9. Đà ngang đáy
10.Dầm ngang đáy trên
11.Dầm gang đáy dưới
12.Dải tôn hông
13.Dải tôn mép mạn
14.Tôn mạn

15.Boong trên
16.Vây giảm lắ
c
17.Tôn mạn chắn sóng
18.Sườn
19.Mã hông
20.Mã xà ngang boong
21.Xà ngang boong
22.Boong trên
23.Nẹp nằm
24. Cột nẹp be chắn sóng
25. Thanh thép góc mép mạn
26.Tay vịn mạn chắn song
27.Tấm ốp lườn
28.Thành quây dọc miệng hầm hàng
29.Xà ngang miệng hầm hàng
30. Sườn khỏe


14




















H 1.11 Mặt cắt sườn giữa tàu hệ thống kết cấu ngang

1. Tấm tôn giữa đáy
2. Sống chính đáy
3. Dảitôn giữađáytrên
4. Sống phụ đáy
5. Sống hông nằm ngang
6. Tôn đáy trên
7. Tôn đáy ngoài
8. Đà ngang đáy
9. Lỗ người chui
10.Dầm ngang đáy trên
11.Dầm gang đáy dưới
12.Dải tôn hông
13.Dải tôn mép mạn
14.Tôn mạn
15.Boong trên
16. Vây giảm lắc
17.Mạn giả
18.Sườn
19.Mã hông

20.Mã xà
21.Xà ngang boong
22.Boong che
23.Nẹp nằm
24. Thanh thép góc mép mạn
25.Cột nẹp be chắn sóng
26.Tay vịn
27.Thành quây miệng hầm hàng


15
1.1.4 . Khái niệm khung dàn tàu


H 1.12 Khung dàn tàu
1. Khung dàn boong
2. Khung dàn mạn
3. Khung dàn đáy
4. Mã liên kết
5. Khoang két

Bảng 1.1 Kết cấu khung dàn tàu
Khungdàn Giới hạn theo chiều dọc Giới hạn theo chiều ngang

Dàn đáy

Hai vách ngăn ngang kề nhau
Mạn với vách ngăn dọc gần nhất
hoặc hai vách ngăn dọc kề nhau
hoặc hai mạn tàu


Dàn mạn

Hai vách ngăn ngang kề nhau
Đáy tàu và boong gần nhất
hoặc hai boong kề nhau
hoặc giữa đáy và boong trên cùng

Dàn boong

Hai vách ngăn ngang kề nhau
Mạn và vách ngăn dọc gần nhất
hoặc hai vách ngăn dọc kề nhau
hoặc hai mạn tàu .

Dàn vách

Các tầng boong với nhau
hoặc tầng boong với đáy
Mạn và vách ngăn dọc gần nhất
hoặc hai vách ngăn dọc kề nhau
hoặc hai mạn tàu .

Hệ khung gia cường cho lớp vỏ mỏng kín nước gồm các thanh cơ cấu chạy dọc
và ngang thân tàu, liên kết với nhau và liên kết với vỏ đáy, vỏ mạn và sàn boong. Hệ
khung phẳng cấu thành từ các thanh của hệ khung nằm trên cùng một mặt phẳng và
liên kết cứng với nhau tại các nút. Do được liên kết cứng với nhau nên khi một thanh
trong khung bị uốn sẽ gây uốn cho các thanh còn lại.

16

Khung chịu tác dụng của tải trọng nằm trong mặt phẳng khung. Các khung
tham gia vào thân tàu được phân loại theo hình dạng các thanh hợp thành, đó là khung
thẳng và khung cong. Khung thẳng được cấu thành từ các thanh thẳng hoặc gần thẳng.
Khung cong là khung mà một phần các thanh hợp thành có dạng cong.
Hệ khung dàn là hệ thống các thanh của hệ khung được hàn với nhau, hàn với
lớp vỏ và với vành đế. Thanh đi theo một hướng có vai trò hỗ trợ để các thanh chạy
theo hướng còn lại, và nó có
độ cứng lớn hơn ta gọi là thanh giằng. Các thanh còn lại
là thanh hướng chính (thanh cơ bản). Vành đế thường có dạng gần chữ nhật hoặc hình
thàng. Vành đế của mỗi khung dàn do các khung dàn khác tạo thành. Các khung dàn
đó nằm trong các mặt phẳng vuông góc với mặt phẳng của khung dàn đang xét.
Tập hợp tất cả các dàn đáy, dàn mạn, dàn boong, dàn vách trên tàu tương ứng
tạo thành đáy tàu, mạn tàu, boong tàu và vách tàu.
Boong chạy suốt chiều dài và chiều rộng tàu, chỉ
bị đứt đoạn ở khu vực buồng
máy. Boong lửng chỉ chiếm một phần chiều dài và một phần chiều rộng tàu. Các
boong và boong lửng gồm các sàn được gia cường bởi các thanh của khung và được
gọi tên theo thứ tự từ trên xuống dưới: boong trên cùng là boong thứ nhất, tiếp đến là
boong thứ hai v.v cho đến boong dưới cùng.
Mạn giả là các kết cấu không kín nước ở trên boong trên cùng theo mép mạn có
độ cao xấp xỉ
1m, được gia cường bởi các cột ở giữa thượng tầng mũi và thượng tầng
giữa cũng như giữa thượng tầng giữa và thượng tầng lái. Kết cấu này nhằm nâng cao
độ an toàn cho thuyền viên, chống hắt nước lên boong trong điều kiện sóng gió, đảm
bảo an toàn hàng hóa trên boong. Phần mũi tàu thông thường có mạn giả dù thượng
tầng mũi có hoặc không. Lan can tay vịn gồm các cột đỡ cho dãy các dây cáp hoặc ống
để
bảo vệ cho thuyền viên không rơi ra khỏi mạn.
Các vách ngăn là kết cấu phẳng dạng tấm được gia cường, phân chia thân tàu
thành các khoang. Vách ngăn kín nước, kín dầu phân chia thân tàu thành các khoang

riêng biệt. Vách ngăn song song với mặt cắt dọc tâm của tàu gọi là vách dọc. Vách
ngăn nằm trong các mặt cắt ngang của tàu gọi là vách ngang. Vách ngăn ngang đầu
tiên tính từ mũi là vách chống va mũi. Phần không gian giới hạn bởi vách chống va
m
ũi và hai mạn gọi là khoang chống va mũi. Vách ngăn ngang sau cùng tính từ mũi là
vách chống va lái. Phần không gian giới hạn bởi vách chống va lái và hai mạn gọi là
khoang chống va lái.





17
1.1.5. Hệ thống khung dầm cơ cấu
Vỏ tàu được gia cường bởi các thanh cơ cấu giao nhau chạy dọc và ngang thân
tàu tạo thành hệ khung dầm cơ cấu. Các cơ cấu ngang tạo thành hệ khung dầm ngang,
các thanh dọc tạo thành hệ khung dầm dọc.
Các cơ cấu ngang gia cường vỏ đáy là các đà ngang đáy, gia cường vỏ mạn là
các sườn, gia cường sàn boong là các xà ngang. Sườn khỏe, xà khỏe có kích thước lớn
h
ơn so với các cơ cấu cùng tên. Chúng được đặt xen kẽ với các sườn , xà cơ bản. Các
đà ngang đáy, sườn và xà ngang thường được đặt trong cùng các mặt cắt ngang thân
tàu và chúng liên kết với nhau nhờ các mã tạo thành khung sườn. Mã hông liên kết các
sườn với đà ngang đáy. Mã xà liên kết các sườn với xà ngang.
Các cơ cấu dọc thường cắt các cơ cấu ngang dưới các góc xấp xỉ 90°. Cơ cấu
dọc cắt các đ
à ngang đáy là dầm dọc đáy. Cơ cấu dọc đặt tại mặt cắt dọc tâm tàu là
sống chính đáy (ky đứng). Các dầm dọc nằm gần mạn nhất được đặt tại
hông tàu là ky hông. Cơ cấu dọc đỡ các sườn là sống dọc mạn. Cơ cấu dọc đỡ các xà
ngang là sống dọc boong. Nẹp dọc là cơ cấu dọc có kích thước nhỏ hơ

n sống và dầm
nhằm tăng độ ổn định cho các tấm vỏ và sàn. Phần lớn đà ngang đáy và sống dọc đáy
có cùng chiều cao và được phủ phía trên bởi sàn kín nước tạo thành đáy trong. Đáy
trong cùng với đáy ngoài tạo thành đáy đôi .
Các cơ cấu dọc thường được đỡ bởi các vách ngăn ngang . Các vách ngăn
ngang bao gồm các cơ cấu thẳng đứng gọi là các nẹp đứng . Nếu
độ cao các nẹp đứng
lớn thì cần gia cường bởi các nẹp ngang gọi là nẹp nằm. Ngoài ra còn có các cơ cấu
dọc có kích thước lớn hơn cơ cấu cùng loại nhằm tăng độ ổn định cho các tấm vỏ và
sàn, đó là các nẹp dọc .
Thông thường các cơ cấu của các dàn trong cùng hệ thống dầm cơ cấu phải
được bố trí trong cùng một mặt phẳng và liên kết chắc chắn vớ
i nhau để tạo thành các
khung cứng hoặc khung khỏe của tàu.











18
Bảng 1.2 Hệ thống cơ cấu
Dàn tàu
Loại
Cơ cấu

Cơ cấu dọc Cơ cấu ngang


Thường
Dầm dọc đáy (tàu đáy đơn)
Dầm dọc đáy trong
Dầm dọc đáy ngoài (đáy đôi)
Sống phụ giảm nhẹ (thay dầm dọc)
Đà ngang thường
Đà ngang khung
Đà ngang giảm nhẹ


Đáy


Khỏe
Sống chính đáy
Sống hộp thay cho sống chính
Sống phụ đáy cơ bản
Sống phụ đáy bổ sung .
Đà ngang kín nước
Đà ngang khỏe
(đà ngang đặc
đà ngang đầy)
Thường
Xà dọc mạn ( dầm dọc mạn) Sườn thường

Mạn


Khỏe Sống dọc mạn
Sườn khỏe
Thường Xà dọc boong
Xà ngang boongthường
Xà ngang boong cụt
Boong

Khỏe

Sống dọc boong

Xà ngang boong khỏe
Bán xà ngang boong
khỏe (dầm công xon)
Thường Nẹp nằm Nẹp đứng
Vách

Khỏe Sống nằm vách dọc Sống đứng vách dọc .

Bảng 1.3 Hệ thống khung dầm cơ cấu
Loại khung dầm Cơ cấu
Khung cứng
Đà ngang thường
Sườn thường , Nẹp đứng
Xà ngang boong thường
Khung ngang
Khung khỏe
Đà ngang đầy
Sườn khỏe , Sống đứng
Xà ngang boong khỏe

Khung cứng
Dầm dọc đáy ,
Nẹp đứng vách ngang
Xà dọc boong
Khung dọc
Khung khỏe
Sống chính (sống phụ)
Sống đứng vách, Sống boong
Nẹp khỏe vách ngang
Khung cứng
Xà dọc mạn
Nẹp nằm vách ngang
Nẹp nằm vách dọc .
Khung nằm
Khung khỏe
Sống mạn , Vách dọc .
Sống nằm của vách ngang


19

1.1.6 . Những yêu cầu cơ bản khi thiết kế kết cấu thân tàu
 Tính an toàn
Dưới tác dụng của ngoại lực, tàu phải đảm bảo độ bền, độ cứng và độ ổn định
cần thiết. Hay nói khác đi, các kết cấu với chức năng của mình hoạt động bình thường
trong quá trình khai thác tàu. Ngoài ra các kết cấu cần phải có độ dự trữ bền cần thiết.

Tính sử dụng
Việc bố trí kết cấu và lựa chọn kích thước kết cấu phải phù hợp với yêu cầu
kinh doanh, yêu cầu khai thác và sử dụng tàu. Nghĩa là các kết cấu không làm mất

dung tích chứa hàng, không cản trở thao tác cho việc xếp dỡ hàng hóa, không cản trở
thao tác của các thuỷ thủ, thuyền viên và hành khách trên tàu.
 Tính hoàn chỉnh
Vì con tàu là một kiến trúc phức tạp nổi trên mặt nước nên việc bố trí thiết kế

kết cấu phải đồng bộ với bố trí tổng thể và bố trí thiết bị, tạo nên một thể thống nhất
hoàn chỉnh, đảm bảo hoạt động ăn khớp của tất cả các bộ phận trên tàu.
 Tính công nghệ
Phải đảm bảo khả năng áp dụng quy trình công nghệ tiên tiến đồng thời phải
phù hợp với các điều kiện th
ực tế trong và ngoài nước. Khi thiết kế phải đảm bảo thi
công dễ dàng, giảm nhẹ cường độ lao động và nâng cao năng suất lao động, tiện lợi
trong sửa chữa và bảo dưỡng. Áp dụng rộng rãi các phương pháp hàn, cắt kim loại
bằng cơ giới hóa, giảm khối lượng công việc điều chỉnh trong lắp ráp và hàn.
 Tính thẩm mỹ hiện đại
Kết cấu phải tạo cho con tàu có ki
ểu dáng đẹp, hấp dẫn, kết cấu hiện đại phù
hợp trình độ phát triển của khoa học kĩ thuật và thị hiếu khách hàng .
 Tính kinh tế
Phải tối ưu hóa trong thiết kế để tiết kiệm nguyên vật liệu, giảm khối lượng kết
cấu nhằm giảm trọng lượng tàu không tới mức tối ưu, giảm giá thành đóng mới tới tối
thiể
u, cho giá trị kinh tế là cao nhất .

Các yêu cầu trên có quan hệ mật thiết với nhau. Vì vậy nhiệm vụ của người
thiết kế là phải dung hòa một cách hợp lý nhất các mâu thuẫn trong thiết kế và quyết
định sự hoàn thiện của các kết cấu thân tàu cũng như hiệu quả kinh tế kỹ thuật và khai
thác tàu .





20
1.1.7. Các phương pháp thiết kế kết cấu thân tàu
 Thiết kế theo tàu mẫu
Phương pháp này chủ yếu dựa vào hình thức kết cấu, kích thước kết cấu, thực tế
hàng hải của tàu mẫu, kết hợp với kinh nghiệm thiết kế và kiến thức lý thuyết thiết kế
tính chuyển cho tàu mới.Tàu mẫu thường là tàu cùng kiểu với tàu thiết kế có các thông
số cơ bản khá sát vớ
i điều kiện khai thác, hệ thống kết cấu tương tự. Cần tránh sự lặp
lại, copy trực tiếp làm giảm hiệu quả phương pháp tính toán .
Phương pháp này chủ yếu dựa vào tàu mẫu và kinh nghiệm nên việc lựa chọn
và phân tích tàu mẫu thích hợp là cần thiết có tính chất quyết định. Thiết kế theo
phương pháp này nhanh, độ tin cậy cao, áp dụng thiết kế các loại tàu thông thường.
 Thiết kế
theo quy phạm kết cấu thân tàu
Quy phạm kết cấu thân tàu tập hợp được những kinh nghiệm trong thiết kế kết
cấu, trong chế tạo, sửa chữa và sử dụng tàu.
Phương pháp này đơn giản, thực dụng, thường đảm bảo được sức bền thân tàu
và được ứng dụng rộng rãi trong thiết kế tàu dân dụng. Tuy nhiên hạn chế của nó là
kết cấu thường lạc hậ
u, đối với loại tàu mới có kích thước và tính năng đặc biệt, cần
phải xét riêng biệt. Bên cạnh đó, nhược điểm cơ bản của mọi quy phạm là các kích
thước đảm bảo điều kiện bền của các liên kết thân tàu được xác định chỉ theo kích
thước chính. Điều này không tính đến các đặc thù riêng ảnh hưởng đến sự lựa chọn
kích thước kết cấu và liên kết tàu. Ví d
ụ , mô men uốn chung thân tàu thay đổi phụ
thuộc vào cách xếp hàng, vị trí buồng máy, nhiên liệu, dự trữ, tuyến hình .
 Thiết kế theo tính toán lý thuyết
Do hình dáng của thân tàu, các loại máy và bố trí trên tàu không giống nhau.

Đặc biệt đối với tàu cỡ lớn, các loại tàu đặc biệt, quy phạm không thể bao gồm tất cả
những đặc trưng đó. Vì vậy cần phải vận dụng những kiến thức về c
ơ học kết cấu xây
dựng mô hình, dùng phương pháp tính toán sức bền để thiết kế kết cấu thân tàu.
Hiện nay, nhờ máy tính điện tử, việc ứng dụng phương pháp tính toán sức bền
trong thiết kế kết cấu thân tàu đang ngày càng hoàn thiện.
Phương pháp thết kế này áp dụng để thiết kế các loại tàu mới, tàu đặc biệt Và
đặc biệt áp dụng nó kiểm tra lại kết cấu sau khi đ
ã thiết kế theo quy phạm. Tuy nhiên
khối lượng tính toán theo phương pháp này lớn, phức tạp.
Tóm lại, căn cứ vào đặc điểm tàu mà đưa ra lựa chọn phương pháp thiết kế
thích hợp nhất. Đối với tàu dân dụng thông thường, chủ yếu dựa vào quy phạm để thiết
kế kết cấu thân tàu. Khi cần thiết, có thể dùng phương pháp tính toán sức bền để kiểm
nghiệm nhằm bổ sung nhữ
ng điểm chưa hoàn hảo của quy phạm.


21

1.1.8 Danh mục hồ sơ, bản vẽ chủ yếu của kết cấu thân tàu

1. Mặt cắt ngang .
2. Kết cấu cơ bản .
3. Phân chia tổng đoạn .
4. Bản vẽ tổng đoạn .
5. Đường sườn .
6. Tôn vỏ .
7. Tôn boong .
8. Sống mũi .
9. Sống lái .

10. Kết cấu mũi .
11. K
ết cấu lái .
12. Kết cấu đáy .
13. Kết cấu mạn .
14. Kết cấu boong .
15. Kết cấu vách .
16. Kết cấu vòm trục chân vịt
17. Thành chắn sóng .
18. Kết cấu kiến trúc thượng tầng .
19. Bố trí và kết cấu cột chống .
20. Bệ máy chính .
21. Bệ nồi hơi .
22. Bệ máy phụ .
23.
Kết cấu gỗ trong khoang và trên boong.
24. Bảng tính vật liệu thân tàu .
25. Thuyết minh kết cấu thân tàu .
26. Thuyết minh nguyên tắc công nghệ lắp ráp thân tàu .
27. Bản tính kết cấu .
28. Bản tính sức bền .
29. Bản kê hồ sơ , bản vẽ .





22
1.2. MỘT SỐ VẤN ĐỀ TRONG THIẾT KẾ KẾT CẤU TÀU
1.2.1. Phân loại tàu

 Phân loại tàu theo khu vực hoạt động
 Khu vực biển
Tàu được thiết kế theo quy phạm phân cấp và đóng tàu biển vỏ thép cấp không
hạn chế hoặc cấp hạn chế tương ứng của tàu (cấp I,II, III).
Tàu hoạt động biển cấp không hạn chế (tàu viễn dương) có thể ho
ạt động trong
bất kỳ khu vực biển nào trên thế giới. Hành trình tàu lớn trong tình hình biển phức tạp
nên yêu cầu kết cấu tàu tương đối cao.
Tàu hoạt động biển cấp hạn chế I được phép hoạt động trong vùng biển hở như
biển Đông, khoảng cách từ tàu tới nơi trú ẩn gần nhất không quá 200 hải lý và khoảng
cách giữa các nơi trú ẩn không quá 400 hải lý, với chiều cao sóng h3% cho phép
không quá 8,5m. Ho
ặc tàu chạy trong vùng biển kín mà phạm vi hoạt động theo quy
định của quy phạm phân cấp và an toàn biển Việt nam. (Nơi trú ẩn của tàu là vùng
nước tự nhiên hoặc nhân tạo được bảo vệ mà tàu có thể trú ở đó trong trường hợp sự
an toàn của tàu bị đe dọa).
Tàu hoạt động biển cấp hạn chế II được phép hoạt động trong vùng ven biển hở,
khoảng cách từ tàu tới nơi trú ẩn gầ
n nhất không quá 50 hải lý và khoảng cách giữa
các nơi trú ẩn không quá 100 hải lý, với chiều cao sóng h3% cho phép không quá 6,00
m. Hoặc tàu chạy trong vùng biển kín theo phạm vi hoạt động do Đăng kiểm quy định.
Cấp hạn chế III cho phép tàu hoạt động trong vùng ven biển, khoảng cách từ tàu
tới nơi trú ẩn gần nhất không quá 20 hải lý, với chiều cao sóng h3% cho phép không
quá 3,00 m. Hoặc tàu chạy trong vịnh mà phạm vi hoạt động do Đăng kiểm quy định .
 Khu vực nội đị
a
Tàu hoạt động trong khu vực nội địa là các tàu hoạt động trong sông hồ, cảng
thuộc nội thủy mà cấp tàu do từng quốc gia quy định và được thiết kế theo quy phạm
tàu sông. Ở nước ta, căn cứ vào mức độ sóng gió của từng khu vực các sông hồ cụ thể
mà phân cấp tàu. Hiện nay Đăng kiểm Việt nam phân tàu nội thủy làm hai cấp là tàu

sông cấp I và tàu sông cấp II.
Tàu sông cấp I (SI) được phép hoạt động ở nh
ững vùng nước có chiều cao sóng
h1% cho phép không quá 2,0m.Tàu sông cấp II (SII) được phép hoạt động ở những
vùng nước có chiều cao sóng h1% cho phép không quá 1,2m.
 Khu vực đặc biệt
Tàu hoạt động ở những khu vực đặc biệt như trong vùng băng giá, vùng nước
cạn, vùng nước chảy xiết Loại tàu này được thiết kế theo quy phạm tương ứng có
tính đến các biện pháp gia cường.

23
 Phân loại theo chiều cao mạn khô của tàu
Theo chiều cao mạn khô, chia ra tàu boong hở và tàu boong kín.
Tàu boong hở thường là tàu một boong, mạn khô thấp, boong liên tục trên cùng
đồng thời là boong vách. Tỷ số kích thước chiều dài tàu (L),chiều cao mép boong (D)
và mớn nước(d) tương đối lớn, nên đòi hỏi sức bền cao, kích thước kết cấu tương đối
lớn. Tàu loại này thường dùng để chở hàng nặng .
Tàu boong kín thường có kết cấu hai boong trở lên. Boong liên tục trên cùng là
boong kín nước và
được coi là boong chịu lực. Boong liên tục dưới cùng là boong
vách. Tàu có chiều cao mép boong D và mạn khô T tương đối cao.
Như vậy, nếu tàu có cùng chiều dài thì trị số T/H và L/H của tàu boong kín nhỏ
hơn tỷ số tương ứng của tàu có mạn khô tối thiểu. Do đó kích thước yêu cầu của kết
cấu cũng nhỏ hơn. Loại tàu này thường dùng chở hàng nhẹ.

 Phân loại theo hình thức kết cấu đáy
Theo hình thức kết c
ấu đáy, chia ra hai loại tàu đáy đơn và tàu đáy đôi.
Kết cấu đáy đơn được áp dụng cho các khoang mũi và lái, và cho các khoang
của tàu có chiều dài L nhỏ (khoảng 30 ÷ 40 m) . Kết cấu đáy đôi được ứng dụng trên

các tàu chở hàng khô, tàu khách thông thường, tàu dầu.

 Phân loại theo loại hàng chuyên chở và đối tượng phục vụ
 Đội tàu chở hàng khô (Cargo ship)
Đội tàu chở hàng khô bao gồm tàu chở hàng rời, hàng thùng, tàu RoRo,
tàu chở
xà lan, chở gỗ, chở xe - thiết bị, chở hàng đông lạnh…
Tàu chở hàng rời (Bulk carrier) được chuyên nghiệp hóa để vận chuyển quặng,
than đá, khoáng sản, các loại hạt rời không đóng gói, bao gồm tàu OO (Ore – Oil), tàu
OBO (Ore – Bulk- Oil), tàu OSO (Ore – Slurry - Oil)…Tàu OO chở quặng lúc đi, lúc
về chở dầu. Tàu OBO chở quặng ,hàng rời lúc đi và về chở dầu hoặc ngược lại.
Tàu chở hàng thùng (Container)với vận tốc khai thác khá lớn, t
ừ 20 ÷25 hl/h….
Tàu chở xà lan (Barge carrier) nhiều nhất là tàu LASH(Lichter Abrood ship),
chở các sà lan không tự hành , sức chở mỗi sà lan từ 370 ÷ 850 tấn. Nhóm LASH dùng
cần cẩu di động sức nâng 500T, 1000T dịch chuyển sà lan dọc tàu .
Tàu chở gỗ (Timber carrier).
Tàu chở hàng đông lạnh (Refrigerated cargo ship) chuyên chở từ rau quả đến
thịt cá, thực phẩm. Nhiệt độ buồng lạnh có thể từ +5°C đến -25°C .
Tàu chuyên chở xe, thiết bị (Car carrier).
 Đội tàu ch
ở hàng lỏng

24
Đội tàu chở hàng lỏng bao gồm tàu dầu, tàu chở xô khí hóa lỏng và tàu chở xô
hóa chất nguy hiểm.
Tàu dầu (Tanker) chở sản phẩm dầu chạy sông, chạy biển.Tàu dầu được đóng
mới hoặc được hoán cải để chở xô hàng lỏng dễ bốc cháy, trừ các tàu chở xô khí hóa
lỏng hoặc hóa chất nguy hiểm
Tàu chở xô khí hóa lỏng (Liquefied gas carriers) là tàu hàng được đóng mới

hoặc hoán cải để chở xô khí hóa lỏng, gồ
m khí thiên nhiên LNG, khí thuộc ngành dầu
khí LPG. Các khí được nén và làm lạnh đến – 161,5°C khi vận chuyển.
Tàu chở xô hóa chất nguy hiểm (Chemical carrier)là tàu hàng được đóng mới
hoặc hoán cải để chở xô hóa chất nguy hiểm.
 Đội tàu chở khách
Là tàu chở nhiều hơn 12 khách. Hành khách là bất kỳ người nào có mặt trên
tàu, trừ thuyền trưởng, thuyền viên hoặc những người làm việc trên tàu và trẻ em dưới
1 tuổi. Đội tàu khách bao gồm phà, tàu khách, tàu hàng – khách
Phà (Ferry car) đưa người qua lạ
i trên tuyến đường ngắn.
Tàu khách tuyến cố định (Linear), tuyến đường dài.
Tàu du lịch chở khách tuyến ngắn, số lượng khách trên tàu không lớn.
Tàu khách du lịch cao tốc, tàu cánh ngầm.
Tàu hàng – khách chở người cùng hàng hóa. Tàu chạy tuyến cố định thường có
kích thước lớn, trang bị tiện nghi đầy đủ, trọng tải có thể đến 70.000T và lượng khách
đến 1500 ÷ 2000 người.
 Đội tàu chuyên ngành (Tàu công tác trên biển, trong cảng )
Nhóm này đa dạng, chuyên sâu vào một số
lĩnh vực kỹ thuật, gồm:
Đội tàu kỹ thuật (Dredger): Tàu cuốc, tàu hút bùn làm công tác nạo vét luồng
lạch, cảng.
Đội tàu công trình (Buoy vessel): Các ụ nổi, các trạm hải đăng, tàu thả phao,
đảm bảo an toàn hàng hải.
Tàu đặt cáp ngầm (Cable layer)
Đội tàu phục vụ, phụ trợ như tàu kéo đẩy- lai dắt (Tug); tàu cứu hộ- tàu chữa
cháy (Salvage vessel); tàu hoa tiêu (Pilot craft).
 Đội tàu phục vụ khai thác dầu khí trên thềm lục địa (Off shore vessels)
Đội tàu này bao gồm các tàu làm dị
ch vụ cung ứng (Supply ship); tàu đặt ống

ngầm (Pipe layer); cần cẩu nổi (Crane barge); giàn khoan nổi, giàn nửa chìm
(Semisubmersible drill rig); giàn tự nâng (Jack – up rig); tàu khoan (Drill ship) và các
công trình nổi phục vụ sản xuất trên biển (Production plat forms).
 Đội tàu khai thác , đánh bắt hải sản và nghiên cứu biển

25
Đội tàu này gồm tàu công nghiệp hải sản, tàu đánh cá - đánh tôm, tàu chế biến
cá, tàu thăm dò tài nguyên, tàu thu mua hải sản …
Tàu công nghiệp hải sản là tàu dùng để đánh và chế biến cá hoặc chỉ chế biến
cá và các hải sản khác, có số nhân viên chuyên môn ở trên tàu lớn hơn 12 người (tàu
chế biến cá thu, đánh cá voi, đánh cá mòi, tàu ướp lạnh, trạm nổi chế biến cá hộp, chế
biến bột cá, chế biến cá voi, tàu chở công nhân chế bi
ến cá, công nhân đánh cá voi,
công nhân công nghiệp đồ hộp trên tàu) và những tàu tương tự.
Tàu đánh cá là tàu được dùng trực tiếp để đánh bắt cá, gồm các loại cá kể cả cá
voi, hải báo, hải mã, cũng như các hải sản khác ) .
 Đội tàu công tác hoạt động trên nguyên tắc khí động học
Đội tàu này gồm có tàu cánh ngầm (Hydrofoil craft) và tàu trên đệm khí
(Hovercraft ).
 Sà lan
Sà lan là tàu biển, không tự chạy, được dự định để chở hàng trong các khoang
hàng, trên boong, hoặc trong các két liền với kết cấu thân tàu.
 Các đội tàu khác
Gồm có: tàu quân sự, tàu cao t
ốc, tàu có chức năng đặc biệt
Tàu có chức năng đặc biệt là tàu có trang bị chuyên dụng liên quan tới công
dụng của tàu, có số công nhân chuyên môn lớn hơn 12 người. Nhóm này gồm những
tàu nghiên cứu khoa học, tàu thám hiểm, tàu thủy văn, tàu cứu hộ và các tàu tương tự.

 Phân loại theo vật liệu đóng thân tàu

Dựa vào vật liệu đóng tàu, chia tàu ra hai loại: tàu đóng bằng vật liệu kim loại
và tàu đóng bằ
ng vật liệu phi kim loại.
Đa số các loại tàu đóng bằng vật liệu kim loại như thép các bon thường, thép có
độ bền cao, hợp kim nhôm.
Tàu vận tải thông dụng, tàu dân dụng thông thường kết cấu thép các bon thường
là loại thép các bon chứa từ 0,15% đến 0,23% các bon cùng lượng Mangan Mn cao,
thành phần lưu huỳnh S và phốt pho P ở mức thấp nhất nhỏ hơn 0,05% . Tính chất cơ
học của thép: độ giãn dài ≥ 22% ;
2
/235 mmN
ch

σ
,
2
/520400 mmN
b
÷=
σ

Theo TCVN 6259 - 7:1997có 4 cấp thép chất lượng khác nhau:KA, KB, KD, KE
Thép các bon thông thường (thép xây dựng) ký hiệu bằng CT & các số đi sau
chỉ độ bền kéo tính bằng daN/mm
2
.Thép nhóm này có thể là: CT31, CT33, CT34,
CT38, CT42, CT51, CT61.
Thép các bon chất lượng tốt ký hiệu bằng C & các số đi sau chỉ hàm lượng C
tính bằng phần vạn 1:10000. Ví dụ thép của nhóm: C5, C8, C10, C15, C20, C25, C30,

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×