Tải bản đầy đủ (.pdf) (116 trang)

Giải pháp marketing mix cho sản phẩm áo sơ mi Viettien của Tổng Công ty cổ phần may Việt Tiến

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.08 MB, 116 trang )


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
 




VŨ HOÀNG MAI


GIẢI PHÁP MARKETING MIX CHO SẢN PHẨM ÁO SƠ
MI VIETTIEN CỦA TỔNG CÔNG TY CỔ PHẦN MAY
VIỆT TIẾN

CHUYÊN NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH
Mã số: 60340102



LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ




NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN VĂN DŨNG







TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2013
LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan Luận văn này là kết quả của quá trình học tập, nghiên cứu
khoa học độc lập và nghiêm túc của tôi, dưới sự hướng dẫn của TS. Nguyễn Văn
Dũng. Các số liệu và kết quả trong Luận văn được xử lý trung thực và chưa từng công
bố trong các công trình nghiên cứu khác.

TÁC GIẢ LUẬN VĂN



VŨ HOÀNG MAI



















MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các ký hiệu, chữ viết tắt
Danh mục các bảng
Danh mục các hình vẽ, sơ đồ, biểu đồ
Lời mở đầu
Chương 1: Cơ sở lý luận về Marketing 1
1.1. Khái niệm Marketing 1
1.1.1 Định nghĩa Marketing 1
1.1.2 Vai trò của Marketing 3
1.1.3 Chức năng của Marketing 3
1.2. Cơ sở lý thuyết về Marketing mix 4
1.2.1. Khái niệm 4
1.2.2. Các thành phần cơ bản của Marketing mix 4
1.2.2.1. Sản phẩm 4
1.2.2.2. Giá cả 5
1.2.2.3. Phân phối 5
1.2.2.4. Chiêu thị 6
1.3. Phân khúc và lựa chọn thị trường mục tiêu 7
1.3.1. Phân khúc thị trường 7
1.3.2. Xác định thị trường mục tiêu và định vị sản phẩm 8
1.4. Các yếu tố môi trường ảnh hưởng đến hoạt động Marketing của doanh nghiệp 9
1.4.1. Môi trường vĩ mô 9
1.4.2. Môi trường vi mô 9
1.4.3. Môi trường bên trong (hoàn cảnh nội tại) của doanh nghiệp 10
Tóm tắt chương 1 10

Chương 2: Phân tích thực trạng hoạt động Marketing mix cho sản phẩm áo sơ mi
Viettien của Tổng Công ty cổ phần May Việt Tiến 11
2.1. Giới thiệu chung về thị trường áo sơ mi nam tại Việt Nam và Tổng Công ty cổ
phần May Việt Tiến 11
2.1.1. Tổng quan về thị trường áo sơ mi nam tại Việt Nam 11
2.1.1.1. Tình hình thị trường hiện tại 11
2.1.1.2. Tiềm năng của thị trường áo sơ mi nam tại Việt Nam 12
2.1.2. Giới thiệu khái quát về Tổng Công ty cổ phần May Việt Tiến 13
2.1.2.1. Giới thiệu về Tổng Công ty cổ phần May Việt Tiến 13
2.1.2.2. Cơ cấu bộ máy quản lý 14
2.1.3. Môi trường bên trong Tổng Công ty cổ phần May Việt Tiến 15
2.1.3.1. Tình hình tài chính 15
2.1.3.2. Nguồn nhân lực 16
2.1.3.3. Trình độ công nghệ 17
2.1.3.4. Tình hình nghiên cứu và phát triển sản phẩm mới 18
2.1.3.5. Văn hóa doanh nghiệp 18
2.2. Những yếu tố của môi trường tác động đến hoạt động Marketing mix cho sản
phẩm áo sơ mi Viettien của Tổng Công ty cổ phần May Việt Tiến 19
2.2.1. Môi trường vĩ mô của ngành may Việt Nam 19
2.2.1.1. Kinh tế 19
2.2.1.2. Kỹ thuật – Công nghệ 20
2.2.1.3. Văn hóa - Xã hội 20
2.2.1.4. Nhân khẩu - địa lý 21
2.2.1.5. Môi trường chính trị, pháp luật 21
2.2.2. Môi trường vi mô 22
2.2.2.1. Các đối thủ cạnh tranh tiềm năng 22
2.2.2.2. Nhà cung ứng 23
2.2.2.3. Khách hàng 23
2.2.2.4. Các đối thủ cạnh tranh hiện tại trong ngành 24
2.3. Phân tích thực trạng Marketing mix cho sản phẩm áo sơ mi Viettien của Tổng

Công ty cổ phần May Việt Tiến. 26
2.3.1. Phân khúc và lựa chọn thị trường mục tiêu cho sản phẩm áo sơ mi Viettien 26
2.3.1.1. Phân khúc thị trường 26
2.3.1.2. Lựa chọn thị trường mục tiêu 26
2.3.1.3. Thị phần 27
2.3.1.4. Định vị sản phẩm 27
2.3.2. Chính sách Marketing mix cho sản phẩm áo sơ mi Viettien 27
2.3.2.1 Chính sách sản phẩm 28
2.3.2.2 Chính sách giá 33
2.3.2.3 Chính sách phân phối 36
2.3.2.4. Chính sách chiêu thị 39
2.4. Phân tích tổng hợp kết quả điều tra khách hàng 43
2.4.1. Quy trình nghiên cứu 44
2.4.2. Thống kê mô tả đặc điểm mẫu khảo sát 45
2.4.3. Đánh giá thang đo 46
2.4.3.1. Đánh giá độ tin cậy thang đo bằng Cronbach’s Alpha 46
2.4.3.2. Đánh giá giá trị thang đo bằng phân tích nhân tố (EFA) 48
2.4.4. Kiểm định sự khác biệt các yếu tố Marketing sản phẩm áo sơ mi nam của ba
thương hiệu khác nhau (Việt Tiến, Nhà Bè, An Phước) dựa trên đánh giá của khách hàng
2.4.4.1. Sự khác biệt của yếu tố Chất lượng kiểu dáng, màu sắc 55
2.4.4.2. Sự khác biệt của yếu tố Chất lượng kỹ thuật 56
2.4.4.3. Sự khác biệt của yếu tố Giá cả sản phẩm 57
2.4.4.4. Sự khác biệt của yếu tố Chiêu thị 59
2.4.4.5. Đối với yếu tố Phân phối 61
2.4.5. Đánh giá hoạt động Marketing mix cho sản phẩm áo sơ mi Viettien của Tổng
Công ty cổ phần May Việt Tiến 62
2.4.5.1. Chính sách sản phẩm 62
2.4.5.2. Chính sách giá 63
2.4.5.3. Chính sách phân phối 64
2.4.5.4. Chính sách chiêu thị 65

Tóm tắt chương 2 65
Chương 3: Giải pháp Marketing mix cho sản phẩm áo sơ mi Viettien của Tổng Công
ty cổ phần May Việt Tiến 66
3.1. Định hướng phát triển và mục tiêu của Tổng công ty Cổ phần may Việt Tiến 67
3.1.1 Định hướng phát triển 67
3.1.2 Mục tiêu chiến lược trong vòng 5 năm tới 68
3.1.2.1 Mục tiêu chung 68
3.1.2.2 Mục tiêu phát triển Marketing 68
3.2. Giải pháp Marketing mix cho sản phẩm áo sơ mi Viettien 68
3.2.1. Giải pháp về Sản phẩm 68
3.2.2. Giải pháp về Giá cả 71
3.2.3. Giải pháp về Phân phối 72
3.2.4. Giải pháp về Chiêu thị 73
3.3. Kiến nghị 78
3.3.1. Kiến nghị với Nhà nước 78
3.3.2. Với Tập đoàn Dệt May Việt Nam 79
3.3.3. Kiến nghị đối với Công ty 80
Tóm tắt chương 3 81
KẾT LUẬN 82
Tài liệu tham khảo
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT

1. ANOVA : Phân tích phương sai (Analysis Variance)
2. CL : Chất lượng sản phẩm
3. CT : Chiêu thị
4. EFA : Phân tích nhân tố khám phá (Exploratory Factor Analysis)
5. GC : Hài lòng giá cả sản phẩm
6. HVNCLC : Hàng Việt Nam chất lượng cao
7. KMO : Hệ số Kaiser - Mayer – Olkin
8. PP : Phân phối

9. R&D : Nghiên cứu và phát triển
10. Sig. : Mức ý nghĩa quan sát (Observed significance level)
11. SPSS : Phần mềm thống kê cho khoa học xã hội
(Statistical Package for the Social Sciences)
12. TPHCM : Thành phố Hồ Chí Minh
13. VINATEX: Tập Đoàn Dệt May Việt Nam
14. VTEC : Tổng Công ty cổ Phần May Việt Tiến














DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1: Kết quả hoạt động kinh doanh từ 2009-2012 của Việt Tiến
Bảng 2.2: Cơ cấu nguồn nhân lực của Công ty Việt Tiến
Bảng 2.3: Chỉ tiêu phát triển ngành dệt may Việt Nam đến 2015-2020
Bảng 2.4: Các đối thủ cạnh tranh của Việt Tiến trong ngành
Bảng 2.5: Giá các loại sản phẩm áo sơ mi Viettien
Bảng 2.6: Thống kê mô tả đặc điểm mẫu khảo sát
Bảng 2.7: Kết quả kiểm định Cronbach’s Alpha

Bảng 2.8: Kết quả kiểm tra KMO và Bartlett's Test
Bảng 2.9: Kết quả giải thích phương sai tổng thể
Bảng 2.10: Kết quả phân tích EFA với phương pháp xoay vuông góc
a

Bảng 2.11: Thống kê mức độ đánh giá theo giá trị trung bình các yếu tố Marketing sản
phẩm áo sơ mi nam của 3 thương hiệu Việt Tiến, An Phước, Nhà Bè
Bảng 2.12: Kiểm định sự khác biệt các yếu tố Marketing sản phẩm áo sơ mi nam ba
thương hiệu khác nhau dựa trên đánh giá của khách hàng
Bảng 2.13: Giá trị trung bình biến quan sát yếu tố Chất lượng kiểu dáng màu sắc sản
phẩm áo sơ mi nam của 3 thương hiệu
Bảng 2.14: Giá trị trung bình biến quan sát yếu tố Chất lượng kỹ thuật sản phẩm áo sơ
mi nam của 3 thương hiệu
Bảng 2.15: Giá trị trung bình biến quan sát yếu tố hài hòng Giá cả sản phẩm áo sơ mi
nam của 3 thương hiệu
Bảng 2.16: Giá trị trung bình biến quan sát yếu tố Chiêu thị sản phẩm áo sơ mi nam
của 3 thương hiệu
Bảng 2.17: Giá trị trung bình biến quan sát yếu tố Phân phối sản phẩm áo sơ mi nam
của 3 thương hiệu.
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ

Hình 2.1: Logo của Tổng Công ty cổ phần May Việt Tiến
Hình 2.2: Sản phẩm áo sơ mi Viettien
Hình 2.3: Sản phẩm mới áo sơ mi Viettien

Sơ đồ 2.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức Tổng Công ty cổ phần May Việt Tiến
Sơ đồ 2.2: Quy trình cắt may áo sơ mi Viettien
Sơ đồ 2.3: Hệ thống phân phối của Việt Tiến

Biểu đồ 2.1: Tình hình hoạt động kinh doanh 2009-2012 của Việt Tiến

Biểu đồ 2.2: Thị phần hiện tại của áo sơ mi Viettien trên thị trường
Biểu đồ 2.3: Mức độ đánh giá của khách hàng về các yếu tố Marketing sản phẩm áo
sơ mi nam của 3 thương hiệu Việt Tiến, Nhà Bè và An Phước
Biểu đồ 2.4: Mức độ đánh giá của khách hàng về chất lượng kiểu dáng màu sắc sản
phẩm áo sơ mi nam của 3 thương hiệu Việt Tiến, Nhà Bè và An Phước
Biểu đồ 2.5: Mức độ đánh giá của khách hàng về chất lượng kỹ thuật sản phẩm áo sơ
mi nam của 3 thương hiệu Việt Tiến, Nhà Bè và An Phước
Biểu đồ 2.6: Mức độ hài lòng Giá cả của khách hàng sử dụng sản phẩm áo sơ mi nam
của 3 thương hiệu Việt Tiến, Nhà Bè và An Phước
Biểu đồ 2.7: Mức độ đánh giá yếu tố Chiêu thị của khách hàng sử dụng sản phẩm áo
sơ mi nam của 3 thương hiệu Việt Tiến, Nhà Bè và An Phước
Biểu đồ 2.8: Mức độ đánh giá yếu tố Phân phối của khách hàng sử dụng sản phẩm áo
sơ mi nam của 3 thương hiệu Việt Tiến, Nhà Bè và An Phước
LỜI MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của đề tài nghiên cứu
Ngành dệt may Việt Nam là một trong những ngành công nghiệp lâu đời chiếm
giữ vị thế hàng đầu trong nền kinh tế quốc dân. Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của
nền kinh tế thế giới và quá trình công nghiệp hoá - hiện đại hóa đang diễn ra tại Việt
Nam, ngành dệt may cũng không ngừng lớn mạnh cả về số lượng lẫn chất lượng, thỏa
mãn nhu cầu từ tối thiểu cho đến xa xỉ của đời sống xã hội. Chất lượng cuộc sống
người Việt Nam ngày càng nâng cao khiến cho nhu cầu “ăn ngon mặc đẹp” cũng tăng
lên, thúc đẩy lĩnh vực may mặc và thời trang phát triển, trở thành một trong những
ngành công nghiệp mũi nhọn được Chính phủ ưu tiên phát triển hàng đầu.
Theo Tổng cục thống kê, dân số hiện nay của Việt Nam là chín mươi triệu người
và sẽ tăng lên một trăm triệu người trong nhiều năm tới, chứng tỏ tiềm năng cực kì to
lớn của thị trường nội địa mà các doanh nghiệp sản xuất hàng dệt may không thể bỏ
qua. Trong quy mô thị trường hiện nay, doanh thu của trang phục công sở nam chiếm
tỷ trọng lớn, chứng tỏ sức hấp dẫn đủ lôi cuốn nhiều thương hiệu thời trang tham gia.
Trong bối cảnh cạnh tranh gay gắt, việc làm thế nào để chiếm lĩnh thị trường dệt may
trong nước đang là mối bận tâm của nhiều doanh nghiệp trước cuộc “đổ bộ” của các

nhãn hiệu thời trang danh tiếng nước ngoài đang mạnh mẽ tràn vào Việt Nam trong
thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế.
Trước tình hình cạnh tranh gay gắt trên, Tổng Công ty cổ phần May Việt Tiến –
doanh nghiệp nổi tiếng trên thị trường thời trang công sở nam với thương hiệu áo sơ
mi Viettien đang phải đối mặt với nhiều khó khăn, thách thức. Vấn đề đặt ra cho Việt
Tiến hiện nay là phải nỗ lực giữ vững vị thế và củng cố năng lực kinh doanh, tiếp tục
dẫn đầu thị trường thời trang công sở nam vốn cạnh tranh khốc liệt và thu hút ngày
càng nhiều đối thủ nhăm nhe nhập cuộc.
Để thực hiện mục tiêu trên, Việt Tiến cần đẩy mạnh và nâng cao hiệu quả hoạt
động Marketing vì đây là yếu tố then chốt mang tính quyết định trong cuộc chiến với
các thương hiệu lớn như Nhà Bè, An Phước cũng với sản phẩm chủ lực là áo sơmi
nam đang phát triển ngày càng mạnh mẽ. Bên cạnh đó, xu hướng giảm thuế nhập khẩu
đã tạo điều kiện thuận lợi cho sự xâm nhập của dòng sản phẩm chất lượng cao nhập
khẩu từ nước ngoài làm cho thị trường sơ mi nam càng cạnh tranh khốc liệt. Để củng cố
vị thế và tiếp tục chiếm lĩnh, khai thác thị trường nội địa đầy tiềm năng thì việc đưa ra
các giải pháp Marketing hỗn hợp (Marketing mix) cho áo sơ mi Viettien là điều hết sức
quan trọng, vì Marketing vốn được xem là yếu tố trọng tâm của hoạt động kinh doanh
còn sơ mi Viettien là sản phẩm chủ lực mang tính chiến lược của Công ty. Xuất phát từ
thực tiễn trên, tác giả quyết định chọn đề tài: “Giải pháp Marketing mix cho sản phẩm
áo sơ mi Viettien của Tổng Công ty cổ phần May Việt Tiến” để nghiên cứu cho Luận
văn thạc sĩ của mình.
2. Mục tiêu của đề tài
- Tìm hiểu và đánh giá thực trạng hoạt động Marketing hỗn hợp cho sản phẩm
áo sơ mi Viettien của Tổng Công ty cổ phần May Việt Tiến, từ đó làm nền tảng đề
xuất giải pháp đẩy mạnh các hoạt động trên.
- Đề xuất giải pháp Marketing mix cho sản phẩm áo sơ mi Viettien của Tổng
Công ty cổ phần May Việt Tiến.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: phân tích hoạt động Marketing mix cho sản phẩm áo
sơmi Viettien của Tổng Công ty cổ phần May Việt Tiến dựa trên quan điểm 4P, từ đó

đưa ra giải pháp đẩy mạnh hoạt động này cho Công ty.
- Phạm vi nghiên cứu của đề tài: hoạt động Marketing mix của Tổng Công ty cổ
phần May Việt Tiến đối với sản phẩm áo sơ mi Viettien.
4. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu: nghiên cứu định lượng và định tính.
- Phương pháp thu thập số liệu:
+ Thông tin thứ cấp: bao gồm các số liệu thống kê của Tập Đoàn Dệt May
Việt Nam (Vinatex), thông tin từ nguồn Tổng cục Thống Kê và các báo cáo tổng hợp
của Tổng Công ty cổ phần May Việt Tiến.
+ Thông tin sơ cấp: được thu thập từ bảng câu hỏi phỏng vấn khách hàng để
tìm hiểu thông tin cảm nhận của người tiêu dùng về các yếu tố trong chiến lược
Marketing hỗn hợp (sản phẩm, giá, phân phối, chiêu thị). Kích thước mẫu gồm 300
khách hàng được lựa chọn theo phương pháp thuận tiện và phân mẫu đều cho 3 thương
hiệu (mỗi thương hiệu 100 mẫu). Đề tài chỉ nghiên cứu và khảo sát trong phạm vi
những người đang sử dụng sản phẩm áo sơ mi nam tại thành phố Hồ Chí Minh, khu
vực được xem là cạnh tranh gay gắt nhất hiện nay trên cả nước về sản phẩm này. Dữ
liệu thu thập từ bảng câu hỏi phỏng vấn được mã hóa và xử lý bằng phần mềm SPSS
for Windows 20.0.
5. Ý nghĩa của đề tài
Nghiên cứu có ý nghĩa rất quan trọng và hữu ích vì cung cấp bức tranh toàn cảnh
về thực trạng thị trường áo sơ mi công sở nam tại Việt Nam, qua đó giúp các doanh
nghiệp đánh giá, nhận định được tình hình chung để đưa ra các chiến lược phù hợp
trong bối cảnh cạnh tranh phức tạp.
Bên cạnh đó, nghiên cứu cũng là tài liệu tham khảo cho các nhà quản trị
Marketing tại Công ty Việt Tiến để ứng dụng thực tiễn vào việc nâng cao hiệu quả
hoạt động Marketing của Doanh nghiệp. Ngoài ra, kết quả của nghiên cứu cũng giúp
các doanh nghiệp dệt may khác có sự đối chiếu, so sánh với thực trạng Marketing của
doanh nghiệp mình, từ đó rút ra kinh nghiệm trong thực tiễn hoạt động kinh doanh.
6. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần Mở đầu và Kết luận, Luận văn gồm 3 chương:

Chương 1: Cơ sở lý luận về Marketing.
Chương 2: Phân tích thực trạng hoạt động Marketing hỗn hợp cho sản phẩm áo
sơ mi Viettien của Tổng Công ty cổ phần May Việt Tiến.
Chương 3: Giải pháp Marketing hỗn hợp cho sản phẩm áo sơ mi Viettien của
Tổng Công ty cổ phần May Việt Tiến.
- 1 -

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ MARKETING
Trong phần mở đầu, nghiên cứu đã giới thiệu tổng quan về đề tài nghiên cứu.
Tiếp theo chương 1 sẽ trình bày những nội dung cơ bản về các lý thuyết liên quan
để làm nền tảng cho nghiên cứu này, bao gồm các lý thuyết về Marketing,
Marketing mix và các yếu tố hình thành nên Marketing mix.
1.1. Tổng quan về Marketing
1.1.1. Khái niệm Marketing
Marketing bắt nguồn từ một thuật ngữ tiếng Anh, nghĩa đen của nó là “làm
thị trường”. Thuật ngữ “Marketing” được sử dụng lần đầu tiên vào năm 1900 tại
giảng
đường trường Đại học tổng hợp Michigan ở Mỹ. Cho đến ngày nay, môn học
Marketing đã không ngừng được bổ sung về nội dung thông qua nhận thức ngày càng
đầy đủ về vai trò của Marketing trong sản xuất kinh doanh. Khái niệm Marketing là
một khái niệm rất rộng lớn, vì vậy có nhiều định nghĩa khác nhau được nhiều nhà
nghiên cứu bổ sung và không ngừng hoàn thiện thành lý thuyết Marketing hiện đại
ngày nay.
Khi mới ra đời và trong suốt một thời gian dài, toàn bộ hoạt động Marketing chỉ
bó hẹp trong các hoạt động nhằm tìm thị trường để tiêu thụ nhanh chóng những hàng
hóa và
dịch vụ đã sản xuất ra với mục đích bán được nhiều hàng và thu về lợi
nhuận tối đa.
Người ta gọi Marketing trong giai đoạn này là Marketing truyền thống.

Trong thời kỳ này, hàng loạt những định nghĩa Marketing truyền thống được xác lập
do nhiều tác giả. Tuy nhiên, nhìn chung, những định nghĩa này đều có một nội dung
thống nhất, định hướng vào những hoạt động làm thị trường hay còn gọi là những
hoạt động bán hàng.
Từ những năm 1950, với sự tăng trưởng mạnh mẽ của nền kinh tế thế giới sau
thế chiến thứ II và ứng dụng nhanh chóng những thành tựu tiến bộ của khoa học kỹ
- 2 -

thuật vào sản xuất, hàng hóa ngày càng phong phú đa dạng, giá cả biến động mạnh,
cạnh tranh trên thị trường diễn ra gay gắt, rủi ro trong kinh doanh
và khủng hoảng
thừa xuất hiện liên tiếp… Những hoạt động Marketing
truyền thống đã không đủ
sức giải quyết những mâu thuẫn trong nền sản xuất hiện đại. Chính vì vậy, khái
niệm Marketing hiện đại đã ra đời.
Nếu trước đây
người ta quan niệm Marketing là
tìm thị trường để tiêu thụ sản phẩm có sẵn, tức là coi vị trí sản xuất là hàng đầu, sau
mới đến thị trường thì bây giờ người ta lại coi thị trường là khâu quan trọng nhất của
quá trình tái sản xuất hàng hóa. Trên thị trường, nhu cầu người mua là yếu tố có vai
trò quyết định trong quá trình sản xuất kinh doanh. Như vậy, Marketing hiện đại bắt
đầu từ nhu cầu trên thị trường. Nó bao gồm tất cả các hoạt động như nghiên cứu thị
trường, dự đoán sự phát triển của thị trường trong tương lai để định ra các chiến lược
về sản xuất, tiêu thụ, và những dịch vụ hậu mãi cho sản phẩm mà thị trường yêu cầu
sao cho khối lượng hàng hóa sản xuất ra đều được tiêu thụ hết trên thị trường.
Có nhiều khái niệm khác nhau về Marketing, theo Học viện Marketing Anh
Quốc: “Marketing là chức năng quản lý công ty về mặt tổ chức và quản lý toàn bộ
các hoạt động kinh doanh từ việc phát hiện và biến sức mua của người tiêu dùng
thành nhu cầu thực sự của một mặt hàng cụ thể, đến việc đưa hàng hòa đến người
tiêu dùng cuối cùng đảm bảo cho công ty thu hút được lợi nhuận dự kiến” (theo


). Theo Min và Mentzer (2000) trích dẫn từ Hiệp hội Marketing
Mỹ (1985): “Marketing là quá trình lập kế hoạch và thực hiện kế hoạch đó, định
giá, khuyến mãi và phân phối sản phẩm, dịch vụ và ý tưởng để tạo ra sự trao đổi
nhằm thỏa mãn các mục tiêu của cá nhân và tổ chức”.
Còn theo Philip Kotler cho rằng “Marketing là hoạt động của con người
hướng tới thỏa mãn nhu cầu và ước muốn của khách hàng thông qua quá trình trao
đổi” (Philip Kotler, 1997, trang 9).
Như vậy, có rất nhiều quan niệm về Marketing nên ngoài các định nghĩa nêu
trên còn tồn tại nhiều định nghĩa khác nhưng chúng chỉ xoay quanh mấy đặc điểm
chủ yếu sau của Marketing: (1) Khi nói đến Marketing truyền thống thì phải coi
- 3 -

trọng khâu tiêu thụ hàng hóa đã sản xuất; (2) Khi nói đến Marketing hiện đại thì
phải nghiên cứu nhu cầu trước, rồi sản xuất ra hàng hóa phục vụ nhu cầu đó; (3)
Mục tiêu của hoạt động Marketing hiện đại gắn liền với tổ chức, quản lý, không chỉ
đơn thuần là lợi nhuận.
1.1.2. Vai trò của Marketing
Marketing đóng vai trò cực kì quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển của
doanh nghiệp. Nó quyết định và điều phối sự kết nối các hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp với thị trường, đảm bảo cho hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp hướng theo thị trường, biết lấy thị trường, nhu cầu và ước muốn của
khách hàng làm chỗ dựa vững chắc cho mọi quyết định kinh doanh. Bộ phận
Marketing chỉ có thể hoạt động tốt nếu có sự phối hợp và hỗ trợ nhịp nhàng của các
bộ phận khác (Moorman & Rust, 1999).
1.1.3. Chức năng của Marketing
- Phân tích môi trường và nghiên cứu: dự báo và thích ứng đối với những
yếu tố môi trường ảnh hưởng đến sự thành công hay thất bại.
- Mở rộng phạm vi hoạt động: lựa chọn và đưa ra cách thức thâm nhập thị
trường mới.

- Phân tích người tiêu dùng: xem xét và đánh giá những đặc tính, yêu cầu,
tiến trình mua của người tiêu dùng, lựa chọn nhóm người tiêu dùng để hướng các nỗ
lực vào.
- Hoạch định sản phẩm: phát triển và duy trì sản phẩm, dòng sản phẩm, hình
ảnh sản phẩm, nhãn hiệu bao bì, loại bỏ những sản phẩm kém chất lượng.
- Hoạch định giá: xác định mức giá, kỹ thuật định giá, các điều khoản bán
hàng, điều chỉnh giá và sử dụng như một công cụ tích cực hay thụ động.
- Hoạch định phân phối: xây dựng các mối liên hệ trung gian phân phối,
quản lý dự trữ, tồn kho, vận chuyển, và phân phối hàng hóa.
- 4 -

- Hoạch định xúc tiến: thông đạt với khách hàng, với công chúng và các
nhóm khác thông qua hình thức quảng cáo, quan hệ công chúng, bán hàng cá nhân
và khuyến mãi.
1.2. Cơ sở lý thuyết về Marketing mix
1.2.1. Khái niệm
Marketing cung cấp thông tin và các lời khuyên chiến lược cho các nhà hoạch
định chiến lược dùng vào việc phân tích và đánh giá. Sau khi công ty đã xác định thị
trường mục tiêu và đã quyết định xong chiến lược định vị, bước tiếp theo là phác thảo
chi tiết các phối thức tiếp thị (còn gọi là Marketing mix). Marketing mix là một trong
số những khái niệm then chốt của tiếp thị hiện đại.
Theo Philip Kotler (1997), Marketing mix là sự phối hợp hay sắp xếp các
thành phần của Marketing sao cho phù hợp với hoàn cảnh kinh doanh thực tế của
mỗi doanh nghiệp nhằm củng cố vững chắc vị trí của doanh nghiệp trên thương
trường.
1.2.2. Các thành phần cơ bản của Marketing mix
Theo Yuping Lee và cộng sự (2008, trang 226), mô hình Marketing mix được
đề nghị bởi McCarthy vào năm 1964, hiện nay vẫn còn là một lý thuyết rất quan
trọng trong lĩnh vực Marketing, các thành phần của Marketing mix gồm 4 yếu tố cơ
bản (gọi tắt là 4P), đó là: Sản phẩm (Product), Giá cả (Price), Phân phối (Place) và

Chiêu thị (Promotion).
• Sản phẩm (Product): Sản phẩm là thành phần cơ bản nhất trong
Marketing mix, bao gồm sản phẩm hữu hình và dịch vụ. Đó có thể là sản phẩm hữu
hình của công ty đưa ra thị trường (hình dáng, thiết kế, bao bì…) và các sản phẩm
cũng bao gồm khía cạnh vô hình (dịch vụ giao hàng, sửa chữa, huấn luyện…), đối
với sản phẩm hữu hình bao gồm xác định đặc tính, bao bì, nhãn hiệu, dịch vụ kèm
theo của sản phẩm, phát triển sản phẩm mới và quản lý các sản phẩm đã có.
- 5 -

Chiến lược sản phẩm có vai trò cực kỳ quan trọng, là nền tảng, xương sống
trong các yếu tố 4P. Hiểu được đánh giá của người tiêu dùng đối với sản phẩm, nhà
doanh nghiệp xác định được phương hướng đầu tư, hạn chế được rủi ro, thất bại.
Hơn nữa, nó cũng giúp định hướng thực hiện hiệu quả các chiến lược còn lại trong
Marketing mix. Vì vậy, chiến lược sản phẩm là vũ khí cạnh tranh sắc bén của doanh
nghiệp.
• Giá cả (Price): Giá cả là tổng số tiền mà người tiêu dùng phải chi để có
được hàng hóa. Giá cả do công ty xác định phải tương xứng với giá trị của hàng
hóa, nếu không người mua sẽ mua hàng của đối thủ cạnh tranh (Philip Kotler,
1997, trang 49). Giá là yếu tố cơ bản, là một trong bốn biến số quan trọng của
Marketing mix mang lại thu nhập trong khi các biến số khác chỉ sinh ra đầu tư và
chi phí. Giá cả có ảnh hưởng rất lớn đến doanh số và lợi nhuận của doanh nghiệp.
Đối với người tiêu dùng, giá có tác động mạnh mẽ đến chi tiêu, do đó, giá thường là
tiêu chuẩn quan trọng trong việc quyết định mua hàng của khách hàng. Giá cả do
doanh nghiệp xác định phải tương xứng với giá trị của hàng hóa, thường dựa trên
các phương pháp sau: Định giá dựa vào chi phí, Định giá dựa vào người mua, Định
giá dựa vào cạnh tranh. Các quyết định về giá của doanh nghiệp đều chịu ảnh hưởng
bởi nhiều yếu tố bên trong lẫn bên ngoài.
• Phân phối (Place): Phân phối là mọi hoạt động để hàng hóa dễ dàng đến
tay khách hàng mục tiêu (Philip Kotler, 1997, trang 49). Phân phối cũng là một
thành phần then chốt trong Marketing mix, là một quá trình đưa sản phẩm từ nhà

sản xuất đến người tiêu dùng cuối cùng, thể hiện qua nhiều phương thức hoạt động
khác nhau. Phân phối sản phẩm cũng có vai trò rất quan trọng trong Marketing mix,
là cầu nối giúp doanh nghiệp cung cấp sản phẩm cho khách hàng đúng số lượng,
đúng thời gian, đúng địa điểm, đúng kênh, luồng hàng đồng thời giúp tập trung,
điều hòa phân phối sản phẩm, tổ chức điều hành vận chuyển, tiết kiệm chi phí, hạn
chế rủi ro thiệt hại…
- 6 -

Nghiên cứu về chính sách phân phối trong Marketing mix cũng bao gồm nhiều
nội dung như: thiết kế và lựa chọn kênh phân phối hàng hóa, mạng lưới phân phối,
vận chuyển và dự trữ hàng hóa, tổ chức hoạt động bán hàng, các dịch vụ sau bán
hàng (lắp đặt, bảo hành, cung cấp phụ tùng), trưng bày và giới thiệu hàng hóa
• Chiêu thị (Promotion): Chiêu thị là mọi hoạt động của công ty nhằm
truyền bá những thông tin về ưu điểm của sản phẩm do mình sản xuất và thuyết
phục những khách hàng mục tiêu mua thử sản phẩm đó (Philip Kotler, 1997, trang
49). Chiêu thị là những nỗ lực của doanh nghiệp để thông tin, thuyết phục, nhắc
nhở, khuyến khích khách hàng mua sản phẩm, cũng như hiểu rõ về doanh nghiệp.
Chiêu thị là yếu tố quan trọng của Marketing mix, đóng góp cho sự thành công của
chiến lược Marketing. Tạo sự khác biệt cho sản phẩm, phân khúc thị trường, thúc
đẩy tiêu thụ, xây dựng thương hiệu tất cả đều cần sự hỗ trợ của chiêu thị. Những
công cụ chính của chiêu thị bao gồm: Quảng cáo, Khuyến mãi, Tuyên truyền và
quan hệ công chúng, Marketing trực tiếp, Bán hàng cá nhân. Những hoạt động yểm
trợ này phải thích hợp với từng hoàn cảnh, điều kiện cụ thể nhằm phục vụ tối đa
mong muốn của khách hàng.
Đối với sản phẩm dịch vụ, Booms và Bitner (1981) đã đề nghị bổ sung mô
hình 4P thêm 3 thành phần, bởi dịch vụ có tính chất vô hình, tính không đồng nhất,
tính không thể phân chia… 3 thành phần đó bao gồm: Con người (People), Quy
trình cung cấp dịch vụ (Process) và Triết lý (Philosophy).
Như vậy, trong Marketing không có một công thức tiêu chuẩn cho một sự kết
hợp các nhân tố của Marketing để đạt được thành công. Đối với sản phẩm hữu hình lý

thuyết marketing 4P sẽ phù hợp hơn marketing 7P, vì mô hình 7P chỉ phù hợp cho
sản phẩm dịch vụ. Các chiến lược Marketing mix khác nhau đối với từng doanh
nghiệp, từng thị trường sản phẩm và từng tình huống cụ thể. Do mối quan hệ của
doanh nghiệp với môi trường luôn luôn thay đổi nên đòi hỏi Marketing mix phải năng
động, luôn điều chỉnh và bổ sung những biện pháp thích hợp để ứng phó với sự biến
đổi của môi trường.
- 7 -

1.3. Phân khúc và lựa chọn thị trường mục tiêu
1.3.1. Phân khúc thị trường
Thị trường là tổng hợp các mối quan hệ phát sinh liên quan đến hoạt động mua
và bán hàng hóa, dịch vụ. Một thị trường bao gồm rất nhiều nhóm khách hàng với
những hành vi khác nhau, do đó bất kì doanh nghiệp nào muốn tiếp cận thị trường
trước hết phải tiến hành phân khúc thị trường. Phân khúc thị trường được hiểu là
chia thị trường thành những đoạn khác nhau mà trong đó ứng với mỗi đoạn sẽ có
một mặt hàng nhất định cho một nhóm người nhất định. Người ta gọi các đoạn phân
chia đó là khúc thị trường. Mục tiêu của việc phân khúc thị trường trong tiếp thị là
chia thị trường thành những thị trường nhỏ hơn với khách hàng có nhu cầu giống
nhau, dễ nhận biết, nắm bắt và đáp ứng hiệu quả hơn, giúp các doanh nghiệp tạo ra
sản phẩm dịch vụ đáp ứng nhu cầu cụ thể và tập trung các nguồn lực Marketing một
cách hiệu quả. Dựa trên một số yêu cầu về phân định thị trường mục tiêu, những
người làm marketing thường tiến hành phân khúc thị trường theo các tiêu chí: nhân
khẩu học, nhóm nhu cầu, nhóm thu nhập, nhóm hành vi, vị trí địa lý, nhóm ngành
nghề, nhóm khu vực kinh tế.
- Phân khúc thị trường theo yếu tố địa lý: là chia thị trường thành những
đơn vị địa lý khác nhau như quốc gia, bang, vùng, tỉnh, thành phố, hay xá. Công ty
có thể quyết định hoạt động trong một hay một vài vùng địa lý hoặc hoạt động trong
tất cả các vùng, nhưng chú ý đến những sự khác biệt về các nhu cầu và sở thích của
từng vùng địa lý.
- Phân khúc thị trường theo yếu tố nhân khẩu học: là phân chia thị trường

thành những nhóm khác nhau trên cơ sở những biến nhân khẩu học như tuổi tác,
giới tính, quy mô, chu kỳ sống của gia đình, thu nhập, nghề nghiệp, học vấn, tôn
giáo, chủng tộc và dân tộc.
- Phân khúc thị trường theo yếu tố tâm lý: người mua được chia thành
những nhóm khác nhau căn cứ vào tầng lớp xã hội, lối sống hay nhân cách. Những
- 8 -

người trong cùng một nhóm nhân khẩu học có thể có những đặc điểm tâm lý rất
khác nhau.
- Phân khúc thị trường theo yếu tố hành vi: tiến hành phân chia thị trường
người tiêu dùng theo các nhóm đồng nhất về các đặc tính như: lý do mua sắm, lợi
ích tìm kiếm, tính trung thành, số lượng và tỷ lệ sử dụng, cường độ tiêu thụ…Các
nhà Marketing cho rằng nghiên cứu về các đặc tính của hành vi ứng xử của người
tiêu dùng là khởi điểm tốt nhất để hình thành các đoạn thị trường.
- Phân khúc thị trường theo yếu tố nhu cầu: nhấn mạnh phân đoạn thị
trường dựa trên tiêu thức nhu cầu của người tiêu dùng.
1.3.2. Xác định thị trường mục tiêu và định vị sản phẩm
Để lựa chọn thị trường mục tiêu, các doanh nghiệp cần đánh giá các phân khúc
thị trường khác nhau, qua đó chọn một hay một số phân khúc mà doanh nghiệp có
lợi thế cạnh tranh làm thị trường mục tiêu để quyết định phân phối nguồn lực
Marketing tại những khúc thị trường mục tiêu này. Để chọn thị trường mục tiêu,
doanh nghiệp cần phải nghiên cứu và đánh giá hai yếu tố dưới đây:
- Tính hấp dẫn của phân khúc: được đánh giá dựa trên các tiêu chí sau: quy
mô thị trường, mức độ cạnh tranh, quy mô khách hàng…
- Lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp: là năng lực cạnh tranh của một
doanh nghiệp so với các đối thủ khác trong cùng một khúc thị trường đối với những
tiêu chí quyết định chọn mua sản phẩm của khách hàng, chẳng hạn như: chất lượng
sản phẩm, dịch vụ khách hàng, độ phủ kênh phân phối, thương hiệu, hoạt động
khuyến mãi, đội ngũ bán hàng…
Bước cuối cùng trong hoạt động nghiên cứu, lựa chọn thị trường chính là định

vị sản phẩm của công ty trên thị trường đó. Định vị sản phẩm là thiết kế hình ảnh
của công ty làm sao để nó chiếm được một chỗ đặc biệt và có giá trị trong tâm trí
của khách hàng mục tiêu. Định vị sản phẩm có thể được thực hiện qua những
phương thức sau: (1) Định vị theo thuộc tính sản phẩm; (2) Định vị theo lợi ích mà
- 9 -

sản phẩm mang lại cho khách hàng; (3) Định vị bằng cách so sánh trực tiếp sản
phẩm đó với đối thủ cạnh tranh.
1.4. Các yếu tố của môi trường ảnh hưởng đến hoạt động Marketing của
doanh nghiệp
1.4.1. Môi trường vĩ mô
Môi trường vĩ mô là môi trường ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp các hoạt
động của doanh nghiệp. Mức độ và tính chất tác động khác nhau do đó doanh
nghiệp khó kiểm soát được môi trường này. Nhiệm vụ của các nhà quản trị doanh
nghiệp là nhận biết nó sớm để có những chiến lược hoạt động phù hợp
Các yếu tố của môi trường vĩ mô bao gồm: yếu tố kinh tế, yếu tố chính trị pháp
luật, yếu tố văn hóa xã hội, yếu tố tự nhiên và môi trường công nghệ. Mỗi yếu tố
của môi trường vĩ mô có ảnh hưởng đến doanh nghiệp một cách độc lập hoặc trong
mối liên hệ với các yếu tố khác. Những yếu tố này nằm ngoài khả năng kiểm soát
của công ty, mà công ty cần phải nghiên cứu theo dõi để có những phản ứng kịp
thời.
1.4.2. Môi trường vi mô
Môi trường ngành có ảnh hưởng trực tiếp đến cách thức hoạt động, khả năng
phục vụ của công ty đối với thị trường. Nó quyết định tính chất và mức độ cạnh
tranh trong ngành sản xuất kinh doanh đó.
Các yếu tố của môi trường vi mô bao gồm: Các nhà cung ứng, khách hàng, đối
thủ cạnh tranh, sản phẩm thay thế và các đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn. Những yếu tố
này tác động trực tiếp đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Nhiệm vụ của
người hoạch định Marketing là xác định được bản chất và cường độ tác động của
từng yếu tố ngành, giúp doanh nghiệp nhận ra mặt mạnh, mặt yếu của mình liên

quan đến các cơ hội và nguy cơ mà doanh nghiệp đang gặp phải nhằm đưa ra chiến
lược phù hợp.

- 10 -

1.4.3. Môi trường bên trong (hoàn cảnh nội tại) của doanh nghiệp
Bất kỳ doanh nghiệp nào cũng có những điểm mạnh và điểm yếu trong lĩnh
vực kinh doanh của mình. Phân tích đánh giá môi trường bên trong nhằm xác định
rõ ưu nhược điểm của doanh nghiệp, từ đó đưa ra các biện pháp nhằm giảm bớt
nhược điểm và phát huy ưu điểm để đạt lợi thế cạnh tranh tối đa. Nhà quản trị sẽ có
nhận thức tốt hơn về hoàn cảnh nội tại nhờ phân tích các yếu tố như: yếu tố nguồn
nhân lực, yếu tố nghiên cứu phát triển, yếu tố sản xuất, yếu tố tài chính kế toán, yếu
tố marketing.
Phân tích đánh giá đầy đủ, chính xác, khách quan các yếu tố bên trong doanh
nghiệp, nhà quản trị sẽ kiểm soát được nguồn lực của tổ chức mình để có kế hoạch
sản xuất kinh doanh và chiến lược Marketing hiệu quả.
Tóm tắt chương 1
Chương này đã trình bày cơ sở lý luận về Marketing và các yếu tố tác động
đến môi trường kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm: môi trường vi mô và môi
trường vĩ mô, môi trường nội tại. Đây là tiền đề quan trọng cho việc xây dựng giải
pháp Marketing hiệu quả cho doanh nghiệp. Trong bối cảnh cạnh tranh gay gắt hiện
nay, các quyết định về Marketing có ý nghĩa vô cùng quan trọng, ảnh hưởng không
nhỏ đến sự thành công hay thất bại của doanh nghiệp. Thông qua các công cụ
Marketing mix như sản phẩm, giá cả, phân phối và chiêu thị, doanh nghiệp sẽ linh
hoạt sử dụng nhằm thực hiện các giải pháp phát triển sản phẩm và mở rộng thị phần
cho mình.
Tiếp theo, chương 2 sẽ đi vào phân tích môi trường kinh doanh và thực trạng
hoạt động Marketing mix đối với sản phẩm áo sơ mi Viettien của Tổng Công ty cổ
phần May Việt Tiến, để từ đó có bức tranh toàn cảnh về vị thế cạnh tranh cũng như
ưu, nhược điểm của sản phẩm trên thị trường làm nền tảng hình thành những giải

pháp Marketing hữu hiệu giúp Việt Tiến củng cố và nâng cao năng lực cạnh tranh.

- 11 -

CHƯƠNG 2
PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG MARKETING
MIX CHO SẢN PHẨM ÁO SƠ MI VIETTIEN CỦA TỔNG
CÔNG TY CỔ PHẦN MAY VIỆT TIẾN
Trong chương 1, nghiên cứu đã trình bày đầy đủ cơ sở lý thuyết các khái niệm
nghiên cứu. Chương 2 đi vào phân tích thực trạng Marketing hỗn hợp (Marketing
mix) cho sản phẩm áo sơ mi Viettien của Tổng Công ty cổ phần May Việt Tiến để
làm nền tảng đề xuất giải pháp ở chương 3.
2.1. Giới thiệu chung về thị trường áo sơ mi nam tại Việt Nam và Tổng
Công ty cổ phần May Việt Tiến
2.1.1. Tổng quan về thị trường áo sơ mi nam tại Việt Nam
2.1.1.1. Tình hình thị trường hiện tại
Ngành dệt may Việt Nam đang được xem là một trong những ngành công
nghiệp mũi nhọn phát triển với tốc độ nhanh. Các sản phẩm dệt may ngày càng
phong phú đa dạng với nhiều chất liệu mang tính tự nhiên, mẫu mã hợp thời trang,
giá cả cạnh tranh đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của mọi tầng lớp xã hội.
Trong những năm gần đây thị trường thời trang dành cho nam giới phát triển
vượt bậc cả về số lượng lẫn chất lượng, đặc biệt là sản phẩm áo sơ mi. Các thương
hiệu thời trang nam cạnh tranh gay gắt trong việc giành lấy cảm tình khách hàng
bằng cách cung cấp nhiều sản phẩm đa dạng đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng
thuộc nhiều phân khúc khác nhau từ bình dân đến cao cấp. Có thể nói, cuộc chiến
giành thị phần giữa các thương hiệu ngày càng diễn ra mạnh mẽ và khách hàng
càng có nhiều lựa chọn trong việc tìm kiếm sản phẩm phù hợp với mình. Nhìn
chung, đặc điểm thị trường thời trang áo sơ mi nam hiện nay như sau:
- Sản phẩm ngày càng đa dạng phong phú đáp ứng được nhu cầu ngày càng
cao của khách hàng. Chất lượng kiểu dáng tuy được các công ty chú trọng quan tâm

- 12 -

nhưng mẫu mã thiết kế trong nước còn khá đơn điệu chưa thật sự đáp ứng được thị
hiếu khách hàng và bắt kịp xu hướng thời trang thế giới, do đó khách hàng cao cấp
thường đánh giá cao sản phẩm của thương hiệu ngoại hơn.
- Giá cả mặt hàng áo sơ mi nam cũng rất phong phú từ vài trăm nghìn đến
vài triệu đồng tùy theo nhãn hiệu và chất lượng. Nhìn chung giá cả của sản phẩm
Việt Nam có phần “mềm hơn” so với các đối thủ đến từ nước ngoài.
2.1.1.2. Tiềm năng của thị trường áo sơ mi nam tại Việt Nam
Phân tích tiềm năng của thị trường trong nước của ngành dệt may, theo các
nhà quản lý, thị trường bán lẻ Việt Nam đang phát triển nhanh, dự báo doanh số bán
lẻ trong giai đoạn 2013-2015 bình quân tăng khoảng 8,5%/năm. Cuộc vận động
"Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam" đã kích thích các nhà sản xuất
trong nước hướng tới thị trường nội địa rộng lớn đầy tiềm năng và theo quy hoạch
phát triển đến năm 2015, tầm nhìn đến năm 2020 đã được Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt, ngành dệt may xác định mục tiêu tăng trưởng hàng năm là 12-14%. Do vậy,
thị trường trong nước luôn là một thị trường màu mỡ cho ngành may nói chung và
Việt Tiến nói riêng.
Kinh tế ngày càng phát triển, đời sống của người dân được nâng cao nên
càng có xu hướng chú trọng các sản phẩm phục vụ tiêu dùng, trong đó có quần áo.
Nếu như trước đây khách hàng ít quan tâm đến kiểu dáng thiết kế mà chỉ chú trọng
chất lượng để sử dụng lâu dài thì ngày nay, độ bền sản phẩm không còn là tiêu chí
hàng đầu mà bên cạnh đó, mẫu mã cũng rất được khách hàng quan tâm. Ngoài ra,
tính năng, công dụng, giá trị gia tăng của sản phẩm và chế độ hậu mãi, không gian
mua sắm cũng là yếu tố tác động không nhỏ đến quyết định của người tiêu dùng.
Hiện nay đa số người Việt Nam vẫn có tâm lý “ ăn chắc mặc bền” và ủng hộ hàng
Việt nên những sản phẩm chất lượng tốt của các doanh nghiệp trong nước vẫn được
nhiều người Việt Nam tin dùng. Đây là điều hết sức thuận lợi cho các doanh nghiệp
trong nước khi muốn nhắm đến thị trường nội địa đầy tiềm năng và triển vọng này.


×