Tải bản đầy đủ (.pdf) (95 trang)

GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG THẨM ĐỊNH TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN QUỐC TẾ VIỆT NAM.PDF

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.19 MB, 95 trang )




BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ Tp.HCM



TÔ THỊ HỒNG GẤM


GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG THẨM ĐỊNH
TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN
QUỐC TẾ VIỆT NAM


LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ



Tp. Hồ Chí Minh – Năm 2012



BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ Tp.HCM



TÔ THỊ HỒNG GẤM


GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG THẨM
ĐỊNH TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ
PHẦN QUỐC TẾ VIỆT NAM

CHUYÊN NGÀNH: TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG
MÃ SỐ: 60340201

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. LẠI TIẾN DĨNH



LỜI CẢM ƠN


Tác giả xin gửi lời cảm ơn chân thành đến người thầy của mình là TS Lại Tiến
Dĩnh, thầy đã hướng dẫn, cung cấp tài liệu, nhận xét, động viên và khuyến khích tôi
trong suốt thời gian thực hiện đề tài.
Xin cảm ơn các thầy cô giáo trường Đại học Kinh Tế TP.HCM, đã giảng dạy
và giúp đỡ tôi hoàn thành khóa học.
Xin cảm ơn Ban giám hiệu trường Cao đẳng Tài Chính Hải Quan, Ban chủ
nhiệm Khoa Tài chính đã tạo điều kiện cho tôi tham dự khóa học này.
Tác giả bày tỏ tình cảm của mình đối với những cá nhân, tập thể và những ai
liên quan đã hướng dẫn giúp đỡ, cộng tác và tài trợ kinh phí trong quá trình thực
hiện luận văn

Tp.HCM, Ngày 26 tháng 12 năm 2012
Người thực hiện



Tô Thị Hồng Gấm



LỜI CAM ĐOAN


Tôi xin cam đoan rằng số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung
thực và không trùng lặp với các đề tài khác. Tôi cũng xin cam đoan rằng mọi sự
giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn
trong luận văn đã được chỉ rõ nguồn gốc.

Tp.HCM, Ngày 26 tháng 12 năm 2012
Người thực hiện


Tô Thị Hồng Gấm


MỤC LỤC


Lời cảm ơn
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục ký hiệu và chữ viết tắt
Danh mục các bảng, biểu
Danh mục các hình vẽ, đồ thị


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết đề tài 1
2. Tình hình nghiên cứu 2
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 4
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4
5. Phương pháp nghiên cứu 5
6. Đóng góp mới của luận văn 5
7. Bố cục luận văn 5

NỘI DUNG
Chương 1: Tổng quan về chất lượng thẩm định tín dụng tại NHTM
1.1 Thẩm định tín dụng 6
1.1.1. Khái niệm về thẩm định tín dụng 6
1.1.2. Vai trò của thẩm định tín dụng 7
1.1.3. Nguồn thông tin để thẩm định tín dụng 7
1.1.4. Nội dung của thẩm định tín dụng 8
1.2 Chất lượng thẩm định tín dụng tại NHTM 12
1.2.1. Quan điểm về chất lượng thẩm định tín dụng 12
1.2.2. Một số tiêu chí đánh giá chất lượng thẩm định tín dụng 14
1.2.3. Quan điểm về nâng cao chất lượng thẩm định tín dụng 17


1.2.4. Các nhân tố ảnh hưởng chất lượng thẩm định 18
1.3 Bài học kinh nghiệm từ các ngân hàng thương mại khác 23
1.3.1. Kinh nghiệm từ Ngân hàng TMCP Đầu tư & Phát triển Việt Nam 23
1.3.1. Kinh nghiệm từ Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam 24
Kết luận chương 1 27

Chương 2: Thực trạng chất lượng thẩm định tín dụng tại ngân hàng
thương mại cổ phần Quốc tế Việt Nam

2.1 Quá trình hình thành và phát triển của ngân hàng thương mại cổ phần Quốc
tế Việt Nam 28
2.1.1. Sơ lược quá trình hình thành và phát triển 28
2.1.2. Mạng lưới hoạt động 29
2.1.3. Cơ cấu tổ chức 30
2.1.4. Tình hình phát triển của VIB qua 15 năm 31
2.2 Thực trạng chất lượng thẩm định tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ
phần Quốc tế Việt Nam 33
2.2.1. Thực trạng hoạt động thẩm định tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ
phần Quốc tế Việt Nam 33
2.2.2. Thực trạng chất lượng thẩm định tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ
phần Quốc tế Việt Nam 43
2.3 Kết quả đạt được và hạn chế trong hoạt động thẩm định tại VIB 50
2.3.1. Kết quả đạt được trong hoạt động thẩm định tại VIB 50
2.3.2. Hạn chế trong hoạt động thẩm định tại VIB 53
2.3.3. Nguyên nhân hạn chế trong hoạt động thẩm định tại VIB 56
Kết luận chương 2 63

Chương 3: Một số giải pháp nâng cao chất lượng thẩm định tại ngân hàng
thương mại cổ phần Quốc tế Việt Nam
3.1 Giải pháp nâng cao chất lượng thẩm định tín dụng tại VIB 64
3.1.1. Hoàn thiện quy trình thẩm định tín dụng 64
3.1.2. Nâng cao năng lực cán bộ phụ trách thẩm định tín dụng 64
3.1.3. Hoàn thiện mô hình phê duyệt tín dụng tập trung 65


3.1.4. Giải pháp về tổ chức 66
3.1.5. Chú trọng công tác kiểm tra giám sát 67
3.1.6. Xây dựng hệ thống CSDL thông tin tín dụng chất lượng cao 68
3.1.7. Tăng cường công tác thẩm định và định giá tài sản đảm bảo 70

3.2 Một số kiến nghị với các bên liên quan 70
3.2.1. Kiến nghị với Chính phủ 70
3.2.2. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước 71
3.2.3. Kiến nghị với Khách hàng vay vốn 73

Kết luận chương 3 74

PHẦN KẾT LUẬN

Tài liệu tham khảo
Phụ lục




Danh mục các ký hiệu và các chữ viết tắt
BCTC Báo cáo tài chính
CSDL Cơ sở dữ liệu
CIC Trung tâm thông tin tín dụng
DN Doanh nghiệp
DVKH Dịch vụ khách hang
ĐVKD Đơn vị kinh doanh
GDTD Giao dịch tín dụng
GĐ Giám đốc
HĐTD Hội đồng tín dụng
HĐQT Hội đồng quản trị
KH Khách hàng
KHCNKD Khách hàng cá nhân kinh doanh
KHCNTD Khách hàng cá nhân tiêu dung
KHDN Khách hàng doanh nghiệp

NHNN Ngân hàng nhà nước
NHTM Ngân hàng thương mại
NHTMCP Ngân hàng thương mại cổ phần
NQH Nợ quá hạn
TCTD Tổ chức tín dụng
TTTD Thông tin tín dụng
TSĐB Tài sản đảm bảo


UBTD Uỷ ban tín dụng
VIB Ngân hàng thương mại cổ phần Quốc tế - Việt Nam
VIBAMC Công ty TNHH Quản lý nợ và khai thác tài sản VIB


Danh mục các bảng, biểu

Bảng 2.1. Tình hình hoạt động của VIB từ 2009 đến 2011 33
Bảng 2.2. Các chỉ tiêu liên quan đến nhân sự tại VIB 45
Bảng 2.3. Cơ cấu dư nợ theo nhóm nợ của VIB năm 2009 - 2011 47
Bảng 2.4. Sự tăng trưởng về dư nợ theo nhóm nợ qua các năm 48
Bảng 2.5. Tỷ lệ nợ xấu của VIB so với toàn ngành giai đoạn 2009 - 2011 53
Bảng 2.6. Cơ cấu nợ xấu theo vùng năm 2011 55



Danh mục các hình vẽ, đồ thị

Hình 1.1. Sơ đồ mạng lưới thu thập và cung cấp TTTD của NHCT 26
Hình 2.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức của VIB 30
Hình 2.2. Sơ đồ quy trình thẩm định và phê duyệt cho vay 35




-1-


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Những năm gần đây, mặc dù có rất nhiều dịch vụ mới được đẩy mạnh, triển khai
song nguồn sống chủ yếu của các ngân hàng vẫn là hoạt động tín dụng truyền thống.
Vì mục tiêu lợi nhuận, một trong những tiêu chí hàng đầu đặt ra đối với các tổ chức
tín dụng (TCTD) là đẩy mạnh hoạt động cấp tín dụng. Trong đó, công tác thẩm định
cho vay đóng một vai trò đặc biệt quan trọng, có ý nghĩa quyết định đối với chất
lượng tín dụng tại các ngân hàng thương mại (NHTM).
Thẩm định cho vay chính là quá trình kiểm tra, đánh giá, rà soát lại toàn bộ
những vấn đề có liên quan đến phương án/dự án để đưa ra những quyết định chính
xác về việc đồng ý hay từ chối cấp tín dụng cho khách hàng. Có thể nói đây chính là
viên gạch đặt nền móng hình thành tất cả các mối quan hệ tín dụng và là khâu chủ
đạo, đóng vai trò then chốt trong hoạt động cho vay ở các ngân hàng.
Ở Việt Nam thời gian qua, công tác thẩm định tại các NHTM vẫn còn nhiều hạn
chế, báo cáo thẩm định còn sơ sài và mang nặng tính hình thức. Hậu quả là các
quyết định cấp tín dụng không chính xác như: cho vay các phương án/dự án có hiệu
quả thấp, không trả được nợ cho ngân hàng, ngược lại có trường hợp lại bỏ quả các
phương án/dự án tốt Trong bối cảnh thị trường vốn của Việt Nam còn chưa phát
triển thì hoạt động tín dụng còn mang một ý nghĩa đặc biệt: là kênh dẫn vốn chủ lực
trong huyết mạch của toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Thẩm định không tốt, dẫn đến
những quyết định sai lầm trong cho vay sẽ gây lãng phí đồng vốn đầu tư cũng như
chưa sử dụng và phân bổ một cách hiệu quả nhất các nguồn lực để đem lại lợi ích
kinh tế cho xã hội và cho đất nước. Mặt khác, trước tình hình tỷ lệ nợ xấu đang có
xu hướng gia tăng nhanh chóng như hiện nay, chất lượng tín dụng đang trở thành

một vấn đề đáng lo ngại mà thẩm định chính là nhân tố có ảnh hưởng sâu rộng đến
các quyết định cho vay và các hệ quả của nó. Nâng cao chất lượng thẩm định là yêu
cầu, đòi hỏi cấp bách đặt ra cho tất cả các ngân hàng nói chung và VIB nói riêng.
Hơn nữa, trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế diễn ra ngày càng sâu rộng, các
-2-


ngân hàng Việt Nam đang đứng trước sự cạnh tranh vô cùng gay gắt và khốc liệt từ
các đối thủ nước ngoài hơn hẳn về mọi mặt. Nâng cao chất lượng thẩm định là cần
thiết để lựa chọn ra được những phương án/dự án vay vốn hiệu quả nhất, qua đó
tăng cường khả năng cạnh tranh của các NHTM, hội nhập thành công và không bị
lép vế ngay trên sân nhà.
Từ thực tiễn đánh giá chất lượng thẩm định tại các Chi nhánh trong hệ thống
Ngân hàng TMCP Quốc tế Việt Nam (VIB) – với tư cách là cựu chuyên viên của
VIB và một giảng viên giảng dạy trực tiếp môn Thẩm định tín dụng ngân hàng, tác
giả nhận thấy có khá nhiều bất cập và tồn tại trong công tác này nhưng chưa được
nhìn nhận, phân tích một cách thấu đáo, khoa học. Nhận thức được tầm quan trọng
của vấn đề, tác giả đã lựa chọn đề tài “Nâng cao chất lượng thẩm định tín dụng tại
Ngân hàng TMCP Quốc tế Việt Nam ” làm luận văn tốt nghiệp của mình.
2. Tình hình nghiên cứu
Có thể nói, tín dụng luôn là đề tài được bàn luận sôi nổi nhiều nhất khi đề cập
đến lĩnh vực hoạt động ngân hàng. Đã có nhiều đề tài luận văn về chủ đề nâng cao
chất lượng tín dụng tại ngân hàng như: ‘‘Nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân
hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam chi nhánh Phú Thọ trong giai đoạn hiện nay”
của tác giả Nguyễn Việt Cường, ‘‘Nâng cao chất lượng tín dụng tại NHNo&PTNT
Hà Nội ’’ của tác giả Nguyễn Thị Kim Chi, ‘‘Chất lượng tín dụng của ngân hàng
đối với các DNVVN ’’ của tác giả Nguyễn Vân Anh … Trong đó, chất lượng thẩm
định tín dụng chỉ được nghiên cứu đan xen với tư cách là một khâu trước khi cho
vay trong toàn bộ quy trình tín dụng của một ngân hàng.
Song song với chủ đề nâng cao chất lượng tín dụng là diễn đàn bàn luận về cách

thức quản trị rủi ro tín dụng cho ngân hàng. Đây cũng là đề tài thu hút được nhiều
sự quan tâm nghiên cứu với những bài viết như: ‘‘Bàn thêm về giải pháp xử lý rủi
ro tín dụng của NHTM’’, tác giả Đinh Thị Thu Thảo, Tạp chí Thị trường tài chính
tiền tệ, số 12 ngày 15/06/2010; ‘‘Nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro tín dụng tại
NHTMCP Ngoại thương’’ tác giả Trần Tiến Chương; ‘‘Rủi ro và quản lý rủi ro tín
-3-


dụng trong hoạt động ngân hàng ’’ TS. Ngô Minh Châu; cùng rất nhiều luận văn
thạc sĩ nghiên cứu về vấn đề này. Trong đó, các tác giả đi sâu vào phân tích, nghiên
cứu, đánh giá rủi ro gặp phải sau khi đã ký kết hợp đồng tín dụng, tức là đã cho vay
và các biện pháp phòng ngừa cũng như giải pháp hạn chế đến mức thấp nhất tổn
thất cho ngân hàng.
Gần đây, xuất hiện một số nghiên cứu chuyên sâu về mảng thẩm định trong hoạt
động cho vay như: ‘‘Tìm hiểu về thẩm định tín dụng’’ của tác giả Hằng Nga, www.
Anet.vn ngày 29/06/2010; ‘‘Chất lượng thẩm định dự án cho vay vốn tại NHTM’’
tác giả Nguyễn Hùng Tiến, Tạp chí Thị trường tài chính tiền tệ, số 9 ngày
01/05/2010 ; “Nâng cao chất lượng thẩm định ngắn hạn đối với các DNVVN tại
NHNo&PTNT Nam Hà Nội ’’ của tác giả Tào Tiến Tiệp,” Nâng cao hiệu quả thẩm
định cho vay DNVVN tại các NHTM trên địa bàn TPHCM” … Những nghiên cứu
này bước đầu đã hình thành nên một chuyên đề riêng về thẩm định tín dụng nhưng
chưa đầy đủ và có hệ thống.
Các bài viết, nghiên cứu về đề tài thẩm định thời gian vừa qua chủ yếu xem xét
lĩnh vực thẩm định các dự án trung, dài hạn hoặc tập trung quan tâm sâu tới lĩnh vực
tài chính của dự án trong khi chưa có một nghiên cứu mang tính tổng quát, hệ thống
có tính chất bao quát chung trong thẩm định cho cả các món vay ngắn hạn và trung,
dài hạn cũng như những tiêu chí đánh giá chất lượng công tác thẩm định hiện nay;
các nhân tố ảnh hưởng, quy trình cũng như một báo cáo thẩm định có chất lượng là
như thế nào…
Có thể nói đề tài “Nâng cao chất lượng thẩm định tín dụng tại Ngân hàng TMCP

Quốc tế Việt Nam” tác giả lựa chọn là một chủ đề có ý nghĩa thực tiễn. Một mặt,
nêu ra được thực trạng của hoạt động thẩm định nói chung đối với các phương án
ngắn hạn và các dự án trung dài hạn tại VIB. Mặt khác, đưa ra những giải pháp,
chính sách hiệu quả giúp các nhà quản lý nâng cao chất lượng thẩm định tín dụng
tại VIB cũng như các NHTM khác.

-4-


3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
* Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở phân tích đánh giá thực trạng công tác thẩm định tín dụng hiện nay
tại VIB, qua đó đề xuất một số giải pháp thích hợp nhằm nâng cao chất lượng thẩm
định của ngân hàng.
Các câu hỏi nghiên cứu được đặt ra:
- Thực trạng công tác thẩm định tín dụng tại ngân hàng ra sao ?
- Công tác thẩm định đã hợp lý, khoa học và hiệu quả hay chưa ?
- Các giải pháp khắc phục hạn chế và nâng cao chất lượng công tác thẩm định
của ngân hàng ?
* Nhiệm vụ nghiên cứu
Nhằm đạt được những mục đích nêu trên, nhiệm vụ nghiên cứu trọng tâm của
đề tài tập trung làm rõ một số nội dung sau :
- Hệ thống hóa một số lý luận chung về chất lượng thẩm định.
- Phân tích và đánh giá thực trạng chất lượng thẩm định tín dụng, làm rõ những
tồn tại trong thời gian qua và tìm hiểu nguyên nhân gây ra thực trạng này.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm cải thiện chất lượng thẩm định.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
* Đối tượng nghiên cứu :
Luận văn tập trung chủ yếu nghiên cứu hoạt động thẩm định tín dụng tại VIB
* Phạm vi nghiên cứu

- Về không gian: Tình hình thẩm định tín dụng của một số Chi nhánh trong hệ
thống VIB bao gồm: VIB Hà Đông, VIB Quảng Ngãi, VIB Đăklăk, VIB Đồng Nai,
VIB HCM, VIB quận 10, VIB Quận 6, VIB Quận 11, VIB Quận 2, VIB Thủ Đức,
VIB Bình Thạnh, VIB Nguyễn Đình Chiểu, VIB Cần Thơ.
-5-


- Về thời gian: dẫn chứng số liệu cùng các thông tin khác từ nội bộ VIB từ các
năm 2009 đến 2011.
5. Phương pháp nghiên cứu
Dựa trên phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng kếp hợp với việc
sử dụng phương pháp thống kê, so sánh, phân tích, nhận xét.
Từ thực trạng của ngân hàng, tìm hiểu thêm một số tài liệu chuyên ngành cùng ý
kiến của các nhà quản lý có chuyên môn, nghiệp vụ để đưa ra những giải pháp hữu
hiệu nhất nhằm nâng cao chất lượng công tác thẩm định của ngân hàng.
6. Đóng góp mới của luận văn
- Hệ thống hóa một số tiêu chí đánh giá chất lượng thẩm định tín dụng cùng
các kinh nghiệm của một số NHTM trong nước trong nghiệp vụ thẩm định tín dụng.
- Đánh giá thực trạng công tác thẩm định tín dụng hiện nay tại VIB.
- Đề xuất một số kiến nghị, giải pháp mang tính thực tiễn và tính khả thi cao
nhằm cải thiện và nâng cao chất lượng thẩm định tín dụng trong Ngân hàng.
7. Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo & phụ lục, luận văn gồm 3
chương:
Chương 1: Tổng quan về chất lượng thẩm định tín dụng tại NHTM
Chương 2: Thực trạng chất lượng thẩm định tín dụng tại Ngân hàng TMCP
Quốc tế Việt Nam
Chương 3: Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng thẩm định tín dụng tại
Ngân hàng TMCP Quốc tế Việt Nam
Do thời gian và khả năng nghiên cứu của bản thân còn hạn chế, luận văn khó

tránh khỏi một số sai sót nhất định. Rất mong nhận được sự đóng góp của quý thầy
cô, bạn bè, đồng thời xin được trân trọng gởi đến quý thầy cô lời cảm ơn chân
thành.
-6-


CHƯƠNG 1:
TỔNG QUAN VỀ CHẤT LƯỢNG THẨM ĐỊNH TÍN DỤNG
TẠI NHTM
1.1. THẨM ĐỊNH TÍN DỤNG
1.1.1. Khái niệm về thẩm định tín dụng
Khi cấp vốn cho khách hàng, các ngân hàng đều mong muốn khách hàng sẽ
hoàn trả gốc và lãi theo đúng thỏa thuận sau một thời gian nhất định. Vì vậy, quá
trình xem xét, phân tích tín dụng trước khi cho vay là cần thiết nhằm xác định khả
năng hoàn trả và những rủi ro có thể đi kèm khi cho vay. Trong quá trình này, ngân
hàng cố gắng thay thế những cảm nhận chủ quan của mình về người đi vay bằng
những lý lẽ khoa học dựa trên những cơ sở nghiên cứu cẩn trọng các mặt mạnh và
yếu của người đi vay. Quá trình này còn được gọi là Thẩm định tín dụng.
“Thẩm định tín dụng là quá trình xem xét, phân tích các tài liệu, các thông tin
cần thiết về khách hàng có nhu cầu tín dụng mà ngân hàng thu thập được, để từ đó
làm căn cứ quyết định trước khi ngân hàng cho khách hàng vay vốn.”
Quá trình này được bắt đầu khi khách hàng phát sinh nhu cầu vay vốn tại ngân
hàng và tiến hành nộp hồ sơ xin vay tại ngân hàng. Như vậy, thẩm định tín dụng
thực chất là việc dựa trên cơ sở các quy định, quy trình cho vay đã ban hành, ngân
hàng sẽ tổ chức xem xét một cách khách quan, toàn diện các vấn đề liên quan đến
khách hàng và nhu cầu xin vay của khách hàng. Từ đó, ngân hàng đưa ra quyết định
cho vay hay không, cho vay với các điều kiện như thế nào để đảm bảo vừa sinh lợi
và phát huy hiệu quả hoạt động kinh doanh cho doanh nghiệp (đối với khách hàng
doanh nghiệp, cá nhân kinh doanh), đáp ứng nhu cầu chi tiêu của khách hàng (đối
với khách hàng cá nhân tiêu dùng), vừa an toàn, hiệu quả cho ngân hàng với mức

rủi ro thấp nhất.



-7-


1.1.2. Vai trò của thẩm định tín dụng
Tín dụng là hoạt động kinh doanh chủ yếu mang lại lợi nhuận cho ngân hàng khi
chiếm ít nhất 70% tổng lợi nhuận của ngân hàng, đặc biệt là tại các NHTM Việt
Nam. Hoạt động tín dụng có thể mang lại lợi nhuận rất cao nhưng cũng đồng thời là
nguyên nhân chính dẫn đến sự sụp đổ, phá sản của một ngân hàng do đây là hoạt
động kinh doanh chứa đựng nhiều yếu tố rủi ro. Vì vậy, việc thẩm định cho vay
nhằm giúp ngân hàng đưa ra các quyết định cho vay đúng đắn, đúng đối tượng, vừa
hiệu quả, vừa an toàn, tránh rủi ro, thiệt hại cho ngân hàng khi đầu tư vốn vào
những khách hàng thiếu năng lực tài chính, phương án không khả thi.
Ngoài ra, do nguồn vốn dùng để cho vay của mỗi ngân hàng là hữu hạn, trong
khi nhu cầu vay vốn của nền kinh tế là vô hạn với những nhu cầu sử dụng vốn vay
và hiệu quả kinh doanh khác nhau. Do đó, thẩm định cho vay còn nhằm mục đích là
tập trung vốn đầu tư vào những nơi an toàn, hợp pháp và hiệu quả nhất, phù hợp với
định hướng phát triển mà NHTM đó đã đặt ra.
1.1.3. Nguồn thông tin để thẩm định tín dụng
Như chúng ta đã biết thẩm định tín dụng là một quá trình thu thập và xử lý thông
tin để phục vụ cho việc ra quyết định. Do đó vấn đề quan trọng thiết yếu đầu tiên
khi thực hiện thẩm định tín dụng là vấn đề thu thập thông tin có chất lượng. Chất
lượng thông tin đưa vào thẩm định có ảnh hưởng rất lớn đến kết quả thẩm định, qua
đó ảnh hưởng đến quyết định cấp tín dụng. Chất lượng thông tin thể hiện ở ba thuộc
tính sau: (1) đầy đủ, (2) kịp thời, (3) chính xác. Chỉ khi nào thông tin thu thập được
với đày đủ ba thuộc tính này thì mới xem là thông tin có chất lượng và là thông tin
hữu ích cho cho quá trình thẩm định.

Cán bộ thẩm định có thể thu thập được các thông tin từ các nguồn sau:
- Hồ sơ khách hàng: Cung cấp cho chúng ta hai loại thông tin. Thứ nhất đó là
thông tin do khách hàng tự khai như đơn xin vay, giấy giới thiệu, phương án, dự án
sử dụng vốn…Thứ hai đó là thông tin đã được chứng nhận bởi một cơ quan có
thẩm quyền như là báo cáo tài chính đã được kiểm toán (khách hàng doanh nghiệp),
-8-


bảng lương được xác nhận bởi công ty khách hàng vay đang làm việc (khách hàng
cá nhân), CMND, Hộ khẩu…
Nhược điểm của nguồn thông tin này là mức độ tin cậy không cao vì thông tin
này do chính khách hàng cung cấp.
- Tài liệu lưu giữ tại ngân hàng: Lịch sử vay vốn, tài khoản của khách hàng tại
ngân hàng. Nguồn thông tin này rất quan trọng vì nó đã trải qua kiểm chứng và
đáng tin cậy. Nếu khách hàng từng vay vốn tại ngân hàng thì chúng ta biết được
trước đây khách hàng có chấp hành tốt các điều khoản của hợp đồng tín dụng hay
không…giúp ngân hàng tiết kiệm được nhiều thời gian cho việc thẩm định tiếp theo.
Nhược điểm của nguồn thông tin này là lạc hậu theo thời gian và không phải lúc
nào phù hợp với việc thẩm định khoản vay hiện tại.
- Phỏng vấn và điều tra thực tế: Thông qua phỏng vấn, ngân hàng có thể loại
bỏ được một số thông tin gây nhiễu để từ đó chắt lọc thông tin chính xác hơn phục
vụ cho việc thẩm định. Ngoài ra, thông tin qua phỏng vấn còn có thể bổ sung thêm
cho thông tin về khách hàng mà qua hồ sơ vay chưa thể thu tập đầy đủ. Việc điều
tra khách hàng giúp ngân hàng kiểm chứng và cập nhật hóa thông tin.
Các nguồn khác: Từ bạn hàng đối tác của khách hàng, cơ quan quản lý Nhà
nước, cơ quan quản lý doanh nghiệp, các phương tiện thông tin, Trung tâm Thông
tin tín dụng NHNN (CIC)…
1.1.4. Nội dung của thẩm định tín dụng
Việc thẩm định cho vay bắt đầu khi CBTĐ tiếp nhận hồ sơ vay vốn của khách
hàng. Nội dung thẩm định bao gồm các bước sau :

1.1.4.1. Đánh giá các nguồn thông tin theo hồ sơ
Khi khách hàng gửi hồ sơ vay vốn cho ngân hàng, CBTĐ sẽ tiến hành đánh giá
mức độ đầy đủ, hợp lệ cũng như những yếu tố cơ bản có liên quan đến hồ sơ như hồ
sơ pháp lý, tình hình tài chính, phương án vay vốn, tài sản bảo đảm để yêu cầu
khách hàng bổ sung.


-9-


1.1.4.2. Thu thập thông tin liên quan đến hồ sơ vay của khách hàng
Dựa trên hồ sơ vay vốn hoàn chỉnh mà khách hàng đã gửi, CBTĐ tiến hành thu
thập, tổng hợp các thông tin cần thiết phục vụ cho quá trình thẩm định khách hàng.
Trong trường hợp hồ sơ vay vốn khách hàng chưa thể cung cấp đầy đủ các thông tin
cần thiết, CBTĐ có thể sử dụng các kênh thông tin sau để khai thác :
- Thông tin từ các nhà cung cấp hàng hóa, thiết bị, nguyên vật liệu đầu vào,
dịch vụ, các nhà tiêu thụ sản phẩm của dự án, qua đó có thể đánh giá tình hình thị
trường đầu vào, đầu ra.
- Thông tin từ các phương tiện thông tin đại chúng như báo, mạng, đài , từ các
cơ quan quản lý nhà nước, quản lý doanh nghiệp.
- Thông tin được tìm hiểu qua các báo cáo, nghiên cứu, hội thảo, chuyên đề.
- Thông tin từ các phương án, dự án tương tự.
1.1.4.3. Kiểm tra, xử lý thông tin
Sau khi đã thu thập đầy đủ các thông tin, để việc thẩm định chính xác, hiệu quả,
đòi hỏi CBTĐ phải trải qua quá trình sàng lọc thông tin để đảm bảo các thông tin có
được là đáng tin cậy.
Việc kiểm tra thông tin được dựa vào các nguồn sau :
- Hồ sơ vay vốn trước đây (nếu có) và hiện tại của khách hàng tại ngân hàng.
- Trung tâm thông tin tín dụng NHNN (CIC).
- Thăm dò, đối chiếu với các bạn hàng, đối tác làm ăn như các nhà cung cấp

nguyên vật liệu, thiết bị, dịch vụ cũng như các khách hàng tiêu thụ sản phẩm đầu ra
của doanh nghiệp.
- Các cơ quan quản lý trực tiếp khách hàng xin vay như Sở KH&ĐT
1.1.4.4. Thẩm định năng lực pháp lý, uy tín của khách hàng
Năng lực pháp lý là cơ sở để xem khách hàng có khả năng tham gia vào quan hệ
tín dụng hay không, hay nói cách khác là khách hàng có đủ tiêu chuẩn để vay vốn
hay không.


-10-


1.1.4.5. Thẩm định năng lực tài chính của khách hàng
Đây là nội dung thẩm định nhằm đánh giá chính xác thực trạng tài chính, khả
năng độc lập tự chủ của doanh nghiệp trong kinh doanh, khả năng tự cân đối các
nguồn tiền có thể sử dụng chi trả khi cần thiết mà đặc biệt là khả năng thanh toán và
chỉ tiêu sinh lời. Có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời gian cam kết là
một trong những điều kiện tiên quyết để xem xét khi cho vay.
1.1.4.6. Thẩm định mục đích sử dụng vốn vay
Mục đích sử dụng vốn là phương hướng sử dụng, sản xuất, kinh doanh không
trái với các quy định của pháp luật mà khách hàng trình lên ngân hàng xin cấp vốn,
khi ngân hàng chấp nhận cấp vốn thì khách hàng được sử dụng nhằm đạt được mục
đích đó.
1.1.4.7. Thẩm định phương án sử dụng vốn
Thẩm định phương án, dự án vay vốn của DN để xem xét tính khả thi và hiệu
quả của dự án, khả năng trả nợ cũng như những rủi ro có thể xảy ra. Trên cơ sở đó,
ngân hàng có thể quyết định nên cho vay hay không và nếu cho vay thì số tiền cho
vay, thời gian cho vay, tiến độ giải ngân, mức thu nợ thế nào là hợp lý, nhằm đảm
bảo khách hàng hoạt động có hiệu quả, hạn chế rủi ro cho ngân hàng.
- Đối với trường hợp thẩm định phương án kinh doanh

Khi khách hàng có nhu vay vốn ngắn hạn, CBTD sẽ xác định phương thức cho
vay phù hợp (cho vay từng lần, cho vay theo hạn mức tín dụng hoặc các phương
thức cho vay ngắn hạn khác theo quy định của NHTM). Dựa trên kế hoạch
SXKD/PA từng lần KH đã xây dựng, CBTD thực hiện thẩm định, kiểm tra tính hợp
lý và đầy đủ của các khoản mục doanh thu, chi phí. Tiến hành xem xét cơ sở xây
dựng doanh thu, so sánh doanh thu xây dựng trong kế hoạch sản xuất của năm nay
với thực hiện năm trước, đối chiếu các hợp đồng đã ký kết được… CBTD xác định
mức cho vay căn cứ vào nhu cầu vay vốn của KH, tỷ lệ % được vay so với giá trị tài
sản bảo đảm tiền vay (Nếu cho vay có bảo đảm bằng tài sản), khả năng hoàn trả nợ
của khách hàng, khả năng nguồn vốn của NHTM để quyết định mức cho vay. Bên
-11-


cạnh đó, CBTD cũng kiểm tra sự hợp lý giữa các khoản chi phí kể cả các chi phí có
khả năng phát sinh mà khách hàng đã xây dựng với các chi phí trong quá khứ, trên
thị trường hiện tại và dự kiến tương lai.
- Đối với trường hợp thẩm định Dự án đầu tư (DAĐT):
CBTD tiến hành xem xét đánh giá, phân tích các nội dung cụ thể như sau: Tính
pháp lý của DAĐT, Sự cần thiết phải đầu tư, Các yếu tố đầu vào để thực hiện
DAĐT, Phân tích thị trường đầu ra, phương thức tiêu thụ, mạng lưới phân phối,
Đánh giá các nội dung về phương diện kỹ thuật của DAĐT, Đánh giá tổng mức đầu
tư của dự án, Đánh giá hiệu quả tài chính của dự án, Phân tích các rủi ro liên quan
đến việc thực hiện DAĐT.
1.1.4.8. Thẩm định tài sản đảm bảo
Tài sản đảm bảo là biện pháp cuối cùng đảm bảo cho quyền lợi của ngân hàng
nếu rủi ro xảy ra, vì vậy, thẩm định tài sản đảm bảo có vai trò quan trọng.
Nội dung thẩm định bao gồm :
- Thẩm định tính pháp lý giấy tờ TSBĐ : đánh giá mức độ đầy đủ, hợp pháp,
hợp lệ của các loại giấy tờ TSBĐ.
- Tình trạng sở hữu, tranh chấp, quy hoạch : nhằm đảm bảo khách hàng đúng

là chủ sở hữu hợp pháp của tài sản và tài sản thế chấp hiện không bị tranh chấp, quy
hoạch giải tỏa.
- Tài sản có được phép giao dịch : với các tài sản chuyên dụng, cần thẩm định
xem tài sản đó có bị hạn chế hay cấm giao dịch không, hoặc trong trường hợp giao
dịch, phải kèm theo các điều kiện gì.
- Tài sản phải mua bảo hiểm : cần xác định rõ TSBĐ có thuộc loại phải mua
bảo hiểm hay không, phải mua bảo hiểm loại gì ( toàn phần hay một phần ).
- Tính thanh khoản của TSĐB : là việc đánh giá tài sản có dễ thanh lý khi cần,
với mức giá mà ngân hàng chấp nhận hay không.
- Giá trị tài sản : dựa trên các quy định về nhận TSĐB của ngân hàng và việc
thẩm định thực tế tài sản, CB thẩm định xác định giá trị tài sản, làm cơ sở để xét
duyệt cho vay.
-12-


1.1.4.9. Chấm điểm, xếp hạng tín dụng khách hàng
Hệ thống chấm điểm tín dụng và xếp hạng khách hàng là quy trình đánh giá khả
năng thực hiện các nghĩa vụ tài chính của khách hàng đối với ngân hàng như trả lãi
và vốn vay khi đến hạn, nhằm xác định rủi ro trong hoạt động cấp tín dụng của ngân
hàng. Mức độ rủi ro tín dụng thay đổi theo từng khách hàng, được xác định thông
qua quá trình đánh giá bằng thang điểm, dựa vào các thông tin tài chính và phi tài
chính có sẵn của khách hàng tại thời điểm chấm điểm tín dụng và xếp hạng khách
hàng.
1.1.4.10. Thẩm định rủi ro tín dụng độc lập
Là việc tái thẩm định khoản vay một cách độc lập, được thực hiện bởi một bộ
phận chuyên trách không thuộc các thành viên đã tham gia thẩm định tín dụng lần
đầu. Bộ phận này có trách nhiệm tiến hành rà soát, thẩm định lại toàn bộ các công
việc mà bộ phận tín dụng trước đó đã thực hiện gồm: thẩm định khách hàng, thẩm
định phương án vay vốn, thẩm định tài sản bảo đảm, rà soát việc chấm điểm tín
dụng và xếp hạng khách hàng, sau đó, đề xuất ý kiến độc lập về khoản vay trên để

lãnh đạo cho vay xem xét quyết định.
Do công tác thẩm định rủi ro tín dụng độc lập làm kéo dài thêm thời gian xem
xét món vay nên tùy theo đặc điểm, quy định của mỗi ngân hàng, mà món vay đó
phải thông qua thẩm định rủi ro tín dụng độc lập hay không, nhưng thông thường,
được áp dụng đối với các trường hợp sau :
- Khách hàng lần đầu tiên quan hệ vay vốn.
- Độ lớn và tính phức tạp của khoản vay.
- Các trường hợp phải trình qua Hội đồng tín dụng của Chi nhánh.
- Người có thẩm quyền quyết định cho vay yêu cầu.
1.2. CHẤT LƯỢNG THẨM ĐỊNH TÍN DỤNG TẠI NHTM
1.2.1. Quan điểm về chất lượng thẩm định tín dụng
Thuật ngữ “ Chất lượng” được sử dụng từ rất lâu nhằm mô tả các thuộc tính như
đẹp, tốt…Vì thế mà chất lượng dường như là một khái niệm rất khó hiểu và rất khó
-13-


để quản lý, nó chịu nhiều ảnh hưởng của các nhân tố chủ quan và khách quan khác
nhau. Chất lượng là một vấn đề của nhận thức riêng, cái mà người này cho là sản
phẩm có chất lượng thì đối với người khác có thể đây không phải là sản phẩm có
chất lượng. Mọi người có các yêu cầu và nhu cầu khác nhau về sản phẩm, quy trình
và tổ chức. Ví dụ, đối với nhà sản xuất, họ coi chất lượng là điều họ phải làm để đáp
ứng các quy định và nhu cầu của khách hàng đặt ra và được khách hàng chấp nhận.
Còn đối với người tiêu dùng thì họ coi hàng hóa đạt chất lượng khi mà nó thỏa mãn
tốt nhất nhu cầu của họ nhưng đi kèm với chi phí vừa phải và đặt trong so sánh với
hàng hóa cùng loại của nhà sản xuất khác.
Theo từ điển thuật ngữ kinh tế học thì (NXB Từ điển bách khoa Hà nội - 2001)
thì “Chất lượng là toàn bộ các đặc tính của một hàng hóa hay dịch vụ đáp ứng được
nhu cầu của người mua. Vật liệu, kiểu dáng, và kỹ thuật chế biến… là những đặc
tính quan trọng của chất lượng ảnh hưởng đến việc người tiêu dùng mua sản phẩm
đó”. Còn theo tổ chức quốc tế và tiêu chuẩn háo ISO, trong dự thảo DIS 9000:2001

thì “Chất lượng là tập hợp các đặc tính của một sản phẩm, một hệ thống hay quá
trình để đáp ứng các yêu cầu cảu khách hàng và các bên có liên quan”. Đứng trên
quan điểm của ngân hàng thì có thể hiểu chất lượng thẩm định tín dụng như sau:
“Chất lượng thẩm định tín dụng thể hiện mức độ tin cậy và phù hợp trong việc
lựa chọn, áp dụng các phương pháp, quy trình, nội dung và tổ chức thực hiện thẩm
định, nhằm đưa ra quyết định cấp tín dụng một cách đúng đắn với thời gian ngắn
nhất và chi phí thấp nhất, vừa đảm bảo khả năng thu hồi nợ, không phát sinh nợ quá
hạn mà vẫn đảm bảo lợi ích của khách hàng với lãi suất phù hợp và các chính sách
ưu đãi thích đáng.”
Chất lượng thẩm định còn là sự phù hợp giữa các kết quả tính toán khi thẩm định
với các kết quả thực tế đạt được sau khi triển khai phương án sử dụng vốn. Chính các
yếu tố này sẽ tạo nên một kết quả thẩm định có tính khoa học và thực tiễn khiến cho
dù đứng dưới góc độ khác nhau nhưng người thẩm định đều có những kết luận tương
tự nhau về mặt hiệu quả phương án sử dụng vốn.

-14-


1.2.2. Một số tiêu chí đánh giá chất lượng thẩm định tín dụng
1.2.2.1. Nhóm tiêu chí liên quan đến việc xây dựng quy trình,
phương pháp và việc thực hiện nội dung quy trình
Tiêu chí này bao gồm:
- Ngân hàng có hay không quy trình, phương pháp thẩm định tín dụng:
Nhu cầu thẩm định cho vay ngày một nhiều, phức tạp và đa dạng, đòi hỏi khả năng
thẩm định của CBTD phải tốt, thông thạo, nhanh chóng và có hệ thống, vừa đảm
bảo đáp ứng nhanh nhu cầu vay của khách hàng, vừa hạn chế tối đa rủi ro xảy ra.
Do vậy,các ngân hàng cần xây dựng quy trình và phương pháp thẩm định một cách
chi tiết, tỉ mỉ nhằm hướng dẫn cho cán bộ nắm bắt được các nội dung cần thẩm định
khi tiếp nhận một hồ sơ vay vốn Qua đó, CBTD có thể hệ thống hóa các nội dung
cần thẩm định, không bỏ sót các vấn đề quan trọng có liên quan đến hồ sơ vay và

đặc biệt tốt đối với các CBTD mới, giúp họ tránh sai sót, bỡ ngỡ trong giai đoạn đầu
tác nghiệp. Ngoài ra, đây cũng là cơ sở tài liệu để xem xét, đánh giá mức độ tuân
thủ nghiệp vụ của CBTD, từ đó, có thể ngăn chặn và quy trách nhiệm cá nhân đối
với những hành động tiêu cực, làm phương hại đến lợi ích của ngân hàng.
- Mức độ phù hợp quy chế, các quy định về công tác thẩm định tín dụng,
các văn bản pháp luật khác có liên quan của Ngân hàng và khách hàng: Mỗi
ngân hàng dựa vào tình hình hoạt động, nhân sự của mình mà tạo nên quy trình,
phương pháp riêng. Tuy nhiên những quy trình , phương pháp phải được xây dựng
dựa trên nền tảng là các luật, quy chế, quy định, quyết định… liên quan được Chính
phủ, NHNN, cơ quan ban ngành ban hành.
- Nội dung của thẩm định có đầy đủ các yếu tố nhằm đánh giá chính xác
khả năng thu hồi nợ của khoản vay: Để đánh giá khả năng thu hồi nợ từ khách
hàng, ngân hàng không thể chỉ dựa vào một nhân tố riêng lẻ mà phải bao gồm tổng
hợp tất cả các yếu tố liên quan. Như vậy, ngân hàng mới tránh được hai rủi ro là cho
vay một khách hàng xấu và từ chối cho vay một khách hàng tốt.


×