Tải bản đầy đủ (.pdf) (104 trang)

Giải pháp phát triển thẻ thanh toán tại Ngân hàng Xuất nhập khẩu Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (763.38 KB, 104 trang )




BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH


PHAN THỊ HỒNG LÝ



GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN THẺ
THANH TOÁN TẠI NGÂN HÀNG
XUẤT NHẬP KHẨU VIỆT NAM

Chuyên ngành: Kinh tế tài chính – Ngân hàng
Mã số: 60.31.12

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ

Người hướng dẫn khoa học:

PGS.TS.TRƯƠNG THỊ HỒNG






TP Hồ Chí Minh – Năm 2012
LỜI CAM ĐOAN





Tôi xin cam đoan rằng đây là công trình nghiên cứu của tôi, có sự hỗ trợ
từ Giáo viên hướng dẫn là PGS.TS Trương Thị Hồng. Các nội dung nghiên
cứu và kết quả trong đề tài này là trung thực và chưa từng được ai công bố
trong bất cứ công trình nghiên cứu nào trước đây.

Những số liệu trong các
bảng biểu phục vụ cho việc phân tích, nhận xét, đánh giá được chính tác giả
thu thập từ các nguồn khác nhau có ghi trong phần tài liệu tham khảo. Ngoài
ra, đề tài còn sử dụng một số nhận xét, đánh giá cũng như số liệu của các tác
giả, cơ quan tổ chức khác, và cũng được thể hiện trong phần tài liệu tham
khảo. Nếu phát hiện có bất kỳ sự gian lận nào tôi xin hoàn toàn chịu trách
nhiệm trước Hội đồng, cũng như kết quả luận văn của mình.


Tác giả




Phan Thị Hồng L yù








MỤC LỤC
Trang


Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục các bảng
Danh mục các hình vẽ
Lời mở đầu
Chương 1: NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ SỰ PHÁT TRIỂN THẺ THANH
TOÁN
1.1 Sự ra đời và phát triển của thẻ thanh toán trên thế giới 1
1.1.1 Khái niệm thẻ thanh toán 2
1.1.2 Phân loại thẻ thanh toán 3
1.1.2.1 Theo công nghệ sản xuất 3
1.1.2.2 Theo tính chất thanh toán của thẻ 3
1.1.2.3 Theo phạm vi lãnh thổ 4
1.1.2.4 Theo chủ thể phát hành 4
1.1.2.5 Theo đối tượng phát hành 4
1.2 Những lợi ích, rủi ro trong việc sử dụng thẻ thanh toán 5
1.2.1 Những lợi ích 5
1.2.1.1 Đối với người sử dụng thẻ 5
1.2.1.2 Đối với đơn vị chấp nhận thẻ 7
1.2.1.3 Đối với cơ quan quản lý nhà nước 8
1.2.1.4 Đối với ngân hàng 9
1.2.2 Những rủi ro trong việc sử dụng thẻ thanh toán 11
1.2.2.1 Về phía người sử dụng 11
1.2.2.2 Về phía đơn vị chấp nhận thẻ 12
1.2.2.3 Về phía ngân hàng 14

1.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển thẻ thanh toán 16
1.3.1 Sự cần thiết của việc phát triển thẻ thanh toán 16
1.3.2 Các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển thẻ thanh toán 17


1.3.2.1 Nhân tố khách quan 17
1.3.2.2 Nhân tố chủ quan 18
1.4 Các chỉ tiêu đánh giá sự phát triển thẻ thanh toán 19
1.4.1 Chỉ tiêu định tính 19
1.4.1.1 Tính thuận lợi 20
1.4.1.2 Tính nhanh chóng 20
1.4.1.3 Tính an toàn 20
1.4.2 Chỉ tiêu định lượng 20
1.4.2.1 Mạng lưới thanh toán 20
1.4.2.2 Số lượng thẻ phát hành 21
1.4.2.3 Doanh số sử dụng và thanh toán 21
1.4.2.4 Lợi nhuận từ hoạt động thẻ 21
1.5 Kinh nghiệm trong việc phát triển thẻ thanh toán của các nước và bài học
một số ngân hàng trong nước 22

1.5.1 Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam 22
1.5.2 Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam 23
1.5.3 Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn 23
1.5.4 Thị trường thẻ thanh toán của Trung Quốc 24
1.5.5 Thị trường thẻ thanh toán của Hàn Quốc 25
1.5.6 Thị trường thẻ thanh toán của Châu Âu 26
Kết Luận chương 1 28
Chương 2: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN THẺ THANH TOÁN TẠI NGÂN
HÀNG XUẤT NHẬP KHẨU VIỆT NAM
2.1 Giới thiệu tổng quan về thẻ thanh toán của Ngân hàng TMCP Xuất nhập

khẩu Việt Nam 29
2.1.1 Sự ra đời và phát triển thẻ thanh toán tại NH TMCP Xuất nhập khẩu
Việt Nam 29
2.1.2 Các loại thẻ phát hành hiện nay tại ngân hàng 30
2.1.2.1 Thẻ V-Top 30


2.1.2.2 Thẻ V-Top Vip 30
2.1.2.3 Thẻ Visa Debit 31
2.1.2.4 Thẻ Visa Business 32
2.1.2.5 Thẻ tín dụng Visa Platium 33
2.1.2.6 Thẻ tín dụng Visa, Master Card 33
2.1.2.7 Thẻ tích hợp, thẻ đồng thương hiệu 35
2.1.2.8 Thẻ Teacher Card 35
2.1.2.9 Thẻ trả trước nội địa 36
2.2 Thực trạng về hoạt động kinh doanh thẻ tại Ngân hàng TMCP XNK Việt
Nam 36
2.2.1 Các ngân hàng chấp nhận thẻ nội địa của ngân hàng TMCP XNK Việt
Nam 36
2.2.2 Mạng lưới ATM, POS trên thị trường 38
2.2.3 Hoạt động phát hành 40
2.2.4 Hoạt động thanh toán 42
2.2.4.1 Hoạt động kinh doanh thẻ của Eximbank so với một số ngân hàng
khác 42
2.2.4.2 So sánh thẻ nội địa của Eximbank với các ngân hàng 47
2.2.4.3 So sánh thẻ quốc tế của Eximbank với các ngân hàng 47
2.2.5 Lợi nhuận hoạt động 47
2.2.6 Quản lý rủi ro trong thanh toán thẻ 49
2.2.7 Những thuận lợi, khó khăn và nguyên nhân trong công tác phát hành và
thanh toán thẻ tại Eximbank 50

2.2.7.1 Những thuận lợi 51
2.2.7.2 Những khó khăn và nguyên nhân 56
Kết luận chương 2 60
Chương 3: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN THẺ THANH TOÁN TẠI NGÂN
HÀNG TMCP XUẤT NHẬP KHẨU VIỆT NAM 61
3.1 Định hướng và mục tiêu phát triển thẻ thanh toán của Eximbank 61


3.2 Một số giải pháp phát triển thẻ thanh toán tại Ngân hàng TMCP Xuất
Nhập Khẩu Việt Nam 63
3.2.1 Đẩy mạnh công tác tiếp thị, xây dựng thương hiệu 63

3.2.2 Tăng cường tuyên truyền về lợi ích thẻ thanh toán
64
3.2.3 Phát triển nguồn nhân lực để đáp ứng nhu cầu phát triển của thị trường thẻ
ngân hàng. 66
3.2.4
Đa dạng hóa các sản phẩm dịch vụ từ thẻ thanh toán 66
3.2.5 Áp dụng những chính sách ưu đãi để khuyến khích người sử dụng 67
3.2.6 Nâng cấp hệ thống mạng và đường truyền để tạo sự an tâm cho người
sử dụng dịch vụ 68
3.2.7 Tăng cường phòng chống tội phạm trong hoạt động kinh doanh thẻ 69
3.2.8
Kết hợp bán chéo sản phẩm
70
3.3 Những giải pháp hỗ trợ phát triển thẻ thanh toán tại Ngân hàng TMCP
Xuất Nhập Khẩu Việt Nam 71
3.3.1 Đối với các cơ quan quản lý nhà nước 71
3.3.1.1 Cần ban hành các chính sách hỗ trợ tài chính đối với hoạt động
thẻ 71

3.3.1.2 Áp dụng các chính sách bắt buộc thanh toán bằng thẻ 71
3.3.1.3 Tiếp tục khuyến khích thanh toán lương thông qua thẻ 72
3.3.1.4 Xây dựng hệ thống bù trừ thẻ liên ngân hàng, chuẩn hóa hoạt động
thanh toán của các ngân hàng 72
3.3.1.5 Hoàn thiện khung pháp lý cho hoạt động thẻ 73
3.3.1.6
Hợp tác với các tổ chức thẻ, hiệp hội ngân hàng trên thế giới 74
3.3.1.7 Phối hợp với các ngân hàng trong việc triển khai các biện pháp an
ninh, an toàn cho hoạt động thẻ
74
3.3.1.8 Định hướng các công ty trong việc cung ứng hàng hóa, dịch vụ 75
3.3.1.9 Tạo môi trường kinh tế ổn định và bền vững 76
3.3.2 Đối với hội thẻ ngân hàng Việt Nam 76
3.3.2.1 Liên kết, hợp tác với các ngân hàng thành viên 76


3.3.2.2 Đầu mối cung cấp thông tin, đào tạo nghiệp vụ, xử lý rủi ro chung
đối với các hoạt động về thẻ 76
3.3.2.3 Đề xuất với Ngân hàng Nhà nước ban hành các quy định pháp luật về
thẻ 77
3.3.2.4 Thực hiện công tác thông tin, tuyên truyền, quảng bá hoạt động thẻ77
3.3.2.5 Xây dựng các quy định cho các thành viên tham gia 77
Kết luận chương 3 78
Kết luận 79
Tài liệu tham khảo
Phụ lục






















DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

ACB : Ngân hàng TMCP Á Châu


Agribank : Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn
ATM : Máy rút tiền tự động
Bảng SS : Bảng so sánh
BIDV : Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam
DongA Bank : Ngân hàng Đông Á
ĐVCNT : Đơn vị chấp nhận thẻ
EIB : Ngân hàng Xuất Nhập Khẩu Việt Nam
GD : Giao dịch

KHCN : Khách hàng cá nhân
KHDN : Khách hàng doanh nghiệp
MB : Ngân hàng Quân Đội
MHB : Ngân hàng đồng bằng sông Cửu Long
NH : Ngân hàng
NHPHT : Ngân hàng phát hành thẻ
NHTM : Ngân hàng thương mại
NHTTT : Ngân hàng thanh toán thẻ
NHTW : Ngân hàng Trung ương
PG Bank : Ngân hàng Xăng Dầu Petrolimex
POS : Máy cà thẻ
Sacombank : Ngân hàng Sài Gòn Thương Tín
Saigon Bank : Ngân hàng Sài Gòn Công thương

TCB
:
Ngân hàng Kỹ Thương

Thẻ TD : Thẻ tín dụng
VCB : Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam
VIB : Ngân hàng Quốc tế
VietinBank : Ngân hàng Công thương Việt Nam
DANH MỤC CÁC BẢNG

Danh mục Trang


Bảng 1.1: Tổng hợp các kết quả hồi đáp qua thiết bị đọc thẻ 13
Bảng 2.1: Danh sách các ngân hàng chấp nhận thẻ nội địa của Eximbank


37
Bảng 2.2: Tổng số lượng thẻ phát hành của Eximbank 41
Bảng 2.3: Số lượng thẻ hoạt động của Eximbank

41
Bảng 2.4: Doanh số thanh toán của Eximbank

43
Bảng 2.5: Doanh số máy ATM, POS của Eximbank phân theo khu vực

45
Bảng 2.6: Doanh số sử dụng thẻ của Eximbank

46
Bảng 2.7: Tỷ trọng đóng góp hoạt động kinh doanh thẻ 48
Bảng 2.8: Số lượng khách quốc tế đến Việt Nam 53
Bảng 2.9: Kết quả kinh doanh 4 chi nhánh thực hiện triển khai mô hình
thúc đẩy bán hàng
55
Bảng 2.10: Số lượng điểm giao dịch và ngân hàng đại lý của các ngân
hàng
58
Bảng 2.11: Tỷ trọng và cơ cấu thu nhập của KHCN và KHDN của
Eximbank
59















DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ

Danh mục Trang
Hình 2.1: Sơ đồ tổng quát của một giao dịch thẻ 32


Hình 2.2: Sơ đồ tổng quát qui trình xử lý tranh chấp giữa Ngân hàng
phát hành thẻ và ngân hàng thanh toán thẻ
34
Hình 2.3: Số lượng máy ATM, POS của cả nước qua các năm

40
Hình 2.4: Lợi nhuận hoạt động thẻ Eximbank 47
Hình 2.5: Dân số Việt Nam theo giới tính và độ tuổi 51
Hình 2.6: Tình hình sử dụng Internet Việt Nam năm 2003-2010

52




























LỜI MỞ ĐẦU

1.Lý do chọn đề tài:



Theo xu hướng hội nhập và phát triển của ngành ngân hàng Việt Nam, các

ngân hàng hiện nay đang dần dần hướng đến xu hướng chung của các ngân hàng
trên thế giới đó là tổng thu từ hoạt động dịch vụ chiếm tỷ trọng cao trong lợi nhuận
của ngân hàng, trong đó mảng hoạt động về thẻ chiếm tỷ lệ không nhỏ. Theo báo
cáo đánh giá của các chuyên gia thuộc công ty nghiên cứu thị trường hàng đầu của
Mỹ Research and Markets thì thị trường thẻ Việt Nam vẫn là thị trường thẻ thanh
toán năng động hàng đầu thế giới với mức tăng trưởng khoảng 18,5% trong giai
đoạn từ nay đến năm 2014, chính vì vậy các ngân hàng Việt Nam hiện nay không
ngừng gia tăng, phát triển mảng dịch vụ thẻ nhằm tận dụng chiếm lĩnh thị phần còn
bỏ ngỏ này, Eximbank cũng không là một ngoại lệ.
Đặc biệt khi chỉ thị số 20/2007-CT-TTg về việc trả lương qua tài khoản cho
các đối tượng hưởng lương qua ngân sách nhà nước, cũng như mục tiêu của đề án
không dùng tiền mặt của thủ tướng chính phủ đề ra từ đây đến năm 2015 đã góp
phần hỗ trợ đáng kể trong việc trả lương qua tài khoản ngân hàng, đây cũng là cơ
hội để các ngân hàng tăng cường tiếp thị, phát triển mảng dịch vụ thẻ thanh toán
trong thị trường còn nhiều cơ hội phát triển.
Tuy nhiên, hoạt động thẻ thanh toán của các ngân hàng hiện nay cũng không
tránh khỏi những khó khăn, bất cập. Trong khi các ngân hàng đã có một thời gian
dài chiếm lĩnh thị trường trong hoạt động thẻ thanh toán thì Eximbank hiện nay vẫn
còn là ngân hàng sinh sau đẻ muộn. Eximbank đang chịu những cơ hội và thách
thức chung của toàn ngành và có những ưu thế, hạn chế riêng của đơn vị.
Chính vì lý do đó mà luận văn ra đời nhằm giúp tìm hiểu về mảng dịch vụ
thẻ, đưa ra thực trạng và những giải pháp nhằm phát triển mảng thẻ thanh toán của
Eximbank trên thị trường Việt Nam, giúp thương hiệu của Eximbank phát triển
không chỉ trong lĩnh vực bán buôn mà còn mở rộng sang lĩnh vực bán lẻ xứng đáng
với khẩu hiệu “dẫn đầu xu thế” được đặt ra.

2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
- Hệ thống lại lý luận cơ bản về thẻ thanh toán.



- Phân tích thực trạng về hoạt động thẻ thanh toán tại ngân hàng xuất nhập
khẩu Việt Nam, so sánh thẻ thanh toán của Eximbank với các ngân hàng khác, phân
tích những cơ hội, thách thức, cũng như những ưu điểm hạn chế của dịch vụ thẻ
hiện nay của Eximbank.
- Đề xuất một số giải pháp đối với Eximbank và đưa ra những giải pháp, kiến
nghị đối với Nhà nước và Hiệp hội thẻ ngân hàng Việt Nam.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Nghiên cứu lý thuyết về thẻ thanh toán và lịch sử phát triển của thẻ thanh
toán
- Thực trạng thẻ thanh toán tại ngân hàng Xuất Nhập Khẩu Việt Nam, phân
tích số liệu về phát triển thẻ thanh toán tại ngân hàng Xuất Nhập Khẩu Việt Nam
qua các năm.
- Phạm vi nghiên cứu: Do sự giới hạn trong khuôn khổ đề tài nghiên cứu, đề
tài chỉ thống kê thực trạng hoạt động thẻ của ngân hàng, từ đó đưa ra những giải
pháp, kiến nghị nhằm phát triển nghiệp vụ thẻ thanh toán tại ngân hàng Eximbank.

4. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài
Đề tài nghiên cứu mang lại một số ý nghĩa thực hiện sau:
-
Đánh giá được thực trạng hiện nay dịch vụ thẻ thanh toán tại Ngân hàng
Xuất Nhập Khẩu Việt Nam. Qua đó có những chính sách phù hợp để phát triển
mảng dịch vụ này một cách có hiệu quả.
-
Nghiên cứu giúp khách hàng hiểu rõ được các tính năng, tiện ích của thẻ
thanh toán tại Ngân hàng Xuất Nhập Khẩu Việt Nam từ đó giúp việc sử dụng thẻ
thanh toán của khách hàng hiệu quả hơn.
-
Các ngân hàng thương mại khác có thể sử dụng kết quả nghiên cứu này làm
nguồn tham khảo trong chiến lược phát triển dịch vụ thẻ của mình.


5. Phương pháp nghiên cứu


- Đề tài áp dụng phương pháp tiếp cận thực tế, phương pháp thống kê, tổng
hợp, phân tích số liệu của nghiệp vụ phát hành và thanh toán thẻ tại ngân hàng Xuất
Nhập Khẩu Việt Nam.
- Dựa vào kết quả phân tích, kiến thức và kinh nghiệm thực tế để đưa ra nhận
định, đánh giá về tình hình phát triển thẻ thanh toán tại ngân hàng Xuất Nhập Khẩu
Việt Nam.

6. Kết cấu của luận văn: Luận văn này gồm 3 chương
- Chương 1: Những lý luận cơ bản về thẻ thanh toán
- Chương 2: Thực trạng phát triển thẻ thanh toán tại Ngân hàng Xuất Nhập
Khẩu Việt Nam
- Chương 3: Giải pháp phát triển thẻ thanh toán tại Ngân hàng Xuất Nhập
Khẩu Việt Nam
















Chương 1
NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ SỰ PHÁT TRIỂN THẺ THANH TOÁN

1.3 Sự ra đời và phát triển của thẻ thanh toán trên thế giới


Thẻ ngân hàng xuất hiện đầu tiên ở Mỹ vào đầu thế kỷ 20. Năm 1914, tổng
công ty xăng dầu California cấp thẻ cho nhân viên và một số khách hàng nhằm mục
tiêu khuyến khích việc bán các sản phẩm. Loại hình đầu tiên của thẻ thanh toán ra
đời năm 1945, ngân hàng John Biggins tại Mỹ đã sản xuất ra một loại thẻ cho phép
khách hàng dùng nó để mua hàng ở những nơi bán lẻ, ngân hàng có nhiệm vụ thu
tiền thanh toán của khách hàng để trả vào tài khoản của những nơi này. Vào năm
1950, Frank Mc Namara và Ralph Schneider, hai doanh nhân người Mỹ đã đồng
thành lập ra thẻ Diners’Club sau một lần đi ăn ở nhà hàng và quên đem theo tiền
mặt. Loại thẻ này giúp người sở hữu thẻ có thể ghi nợ sau khi ăn hay nghỉ tại một
nhà hàng, khách sạn nào đó tại New York mà không cần mang tiền mặt, số tiền ghi
nợ thanh toán định kỳ theo tháng mà không giới hạn số tiền được phép chi tiêu.
Loại hình thẻ thanh toán của ngân hàng John Biggins tại Mỹ là tiền đề cho việc phát
hành thẻ tín dụng của ngân hàng Franklink National năm 1951. Khách hàng sẽ đệ
trình đơn xin vay và thẩm định khả năng thanh toán, nếu đủ tiêu chuẩn sẽ được cấp
thẻ để thanh toán hàng hóa, dịch vụ. Cơ sở chấp nhận thẻ khi nhận được giao dịch
sẽ liên hệ với ngân hàng, nếu được phép chuẩn chi họ sẽ thực hiện giao dịch và đòi
tiền sau đối với ngân hàng.
Đến năm 1955, hàng loạt thẻ mới xuất hiện tại Mỹ như Trip Charge, Golden
Key, Gourmet Club, Esquire Club. Năm 1958, thẻ Card Balancher, American
Express ra đời và thống lĩnh thị trường. Năm 1960, ngân hàng lớn nhất của Mỹ
Bank of America phát hành loại thẻ mang tên hiệu của họ. Ngân hàng này cũng cấp
phép cho các định chế tài chính trong khu vực với những quy định và tiêu chuẩn

riêng để phát hành thẻ mang tên thương hiệu Bank of America. Năm 1966, mười
bốn ngân hàng lớn của Mỹ thành lập hiệp hội thẻ liên ngân hàng quốc tế và phát
hành thẻ Master Charge. Năm 1977, thẻ Bank America đổi tên thành Visa USA, sau
đó đổi tên thành Visa. Năm 1979, Master Charge đổi tên thành Master Card. Ngày
nay, Visa và Master là hai loại thẻ được sử dụng nhiều nhất. Bên cạnh đó, có bốn tổ
chức thẻ lớn nhất được nhiều người biết đến như Visa, Master Card, Amex, JCB và
nhiều loại thẻ liên kết giữa công ty và ngân hàng.



1.1.1 Khái niệm thẻ thanh toán

Có nhiều khái niệm khác nhau về thẻ thanh toán, cụ thể như:
1. Là công cụ thanh toán không dùng tiền mặt, cho phép người sử dụng khả năng
chi tiêu trước, trả tiền sau. Thẻ tín dụng được dùng để thanh toán tại các đơn vị chấp
nhận thẻ hoặc rút tiền từ máy ATM.
2. Thẻ thanh toán (thẻ chi trả) là một phương tiện thanh toán tiền mua hàng hoá,
dịch vụ hoặc có thể được dùng để rút tiền mặt tại các Ngân hàng đại lý hoặc các
máy rút tiền tự động.
3. Thẻ thanh toán là một loại thẻ giao dịch tài chính được phát hành bởi Ngân
hàng, các Tổ chức tài chính hay các công ty.
4. Thẻ thanh toán là một phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt mà người
chủ thẻ có thể sử dụng để rút tiền mặt hoặc thanh toán tiền mua hàng hoá, dịch vụ
tại các điểm chấp nhận thanh toán bằng thẻ.
5. Thẻ thanh toán là phương thức ghi sổ những số tiền cần thanh toán thông qua
máy đọc thẻ phối hợp với hệ thống mạng máy tính kết nối giữa Ngân hàng/Tổ chức
tài chính với các điểm thanh toán (Merchant). Nó cho phép thực hiện thanh toán
nhanh chóng, thuận lợi và an toàn đối với các thành phần tham gia thanh toán.

Theo quy chế phát hành, thanh toán, sử dụng và cung cấp dịch vụ hỗ trợ hoạt

động thẻ ngân hàng kèm theo quyết định số 20/2007/QĐ-NHNN ngày 15/5/2007 thì
thẻ thanh toán là phương tiện do tổ chức phát hành thẻ phát hành để thực hiện giao
dịch theo các điều kiện và điều khoản được các bên thỏa thuận

1.1.2 Phân loại thẻ thanh toán:
1.1.2.1 Theo công nghệ sản xuất


Thẻ khắc chữ nổi (EmbossingCard): Loại thẻ này là loại thẻ đầu tiên được
sản xuất, dựa trên công nghệ khắc chữ nổi, tuy nhiên hiện nay người ta không còn
sử dụng loại thẻ này nữa vì kỹ thuật quá thô sơ dễ bị giả mạo.
Thẻ băng từ (Magnetic stripe): Thẻ này đã được sử dụng phổ biến trong 20
năm qua, được sử dụng dựa trên kỹ thuật thư tín với hai băng từ chứa thông tin đằng
sau mặt thẻ. Tuy nhiên thẻ loại này không tự mã hoá, thẻ chỉ mang thông tin cố
định, không gian chứa dữ liệu ít, bảo mật thông tin thấp.
Thẻ thông minh (Smart Card hay Chip Card): Đây là thế hệ mới nhất của
thẻ thanh toán, thẻ có tích hợp chip xử lý vi mạch chứa thông tin ví tiền điện tử, loại
thẻ này có thủ tục thanh toán nhanh chỉ là thao tát quẹt thẻ mà không cần nhập
password, vân tay hay chữ ký, thông tin tài chính của thẻ này được mã hóa, không
cần phải kết nối với hệ thống quản lý dữ liệu Smartcard. Thẻ Smartcard rất bền, có
cấu trúc hoàn toàn như một máy vi tính, có khả năng lưu trữ, bảo mật an toàn thông
tin, hỗ trợ nhiều ứng dụng và đảm bảo an toàn cho thẻ.

1.1.2.2 Theo tính chất thanh toán của thẻ
Thẻ tín dụng (Credit Card): loại thẻ này thể hiện mối quan hệ vay mượn
giữa chủ thẻ và ngân hàng, theo đó chủ thẻ có thể rút tiền mặt hoặc được phép sử
dụng một hạn mức tín dụng không phải trả lãi để mua sắm hàng hoá, dịch vụ tại
những cơ sở kinh doanh chấp nhận loại thẻ này, cũng từ đặc điểm trên mà người ta
còn gọi thẻ tín dụng là thẻ ghi nợ hoãn hiệu (delayed debit card) hay chậm trả. Hạn
mức tín dụng này có thể là tín chấp hoặc thế chấp.

Thẻ ghi nợ (Debit card): Đây là loại thẻ có quan hệ trực tiếp và gắn liền với
tài khoản tiền gửi, loại thẻ này không có hạn mức tín dụng vì nó phụ thuộc vào số
dư hiện hữu trên tài khoản của chủ thẻ. Đặc trưng của thẻ ghi nợ là nộp tiền trước,
chi tiêu sau, tức chủ thẻ phải nộp trước tiền vào tài khoản thẻ và chỉ được chi tiêu
trong phạm vi số tiền đã nộp. Có hai loại thẻ ghi nợ cơ bản:
+ Thẻ online: là loại thẻ mà giá trị những giao dịch được khấu trừ ngay lập tức
vào tài khoản chủ thẻ.


+ Thẻ offline: là loại thẻ mà giá trị những giao dịch được khấu trừ vào tài khoản
chủ thẻ sau đó vài ngày.
Thẻ trả trước (prepaid card): Là thẻ cho phép chủ thẻ thực hiện giao dịch
thẻ trong phạm vi giá trị tiền nạp vào thẻ tương ứng với số tiền mà chủ thẻ đã trả
cho tổ chức phát hành thẻ. Thẻ trả trước có hai loại:thẻ trả trước định danh và thẻ
trả trước vô danh.

1.1.2.3 Theo phạm vi lãnh thổ:
Thẻ nội địa: là thẻ được giới hạn trong phạm vi một quốc gia, do vậy đồng
tiền giao dịch phải là đồng bản tệ của nước đó.
Thẻ quốc tế: đây là loại thẻ được chấp nhận trên toàn thế giới, sử dụng các
ngoại tệ mạnh để thanh toán.

1.1.2.4 Theo chủ thể phát hành
Thẻ do các ngân hàng phát hành: Là loại thẻ do ngân hàng phát hành cho
phép chủ thẻ sử dụng số dư trên tài khoản tiền gửi hoặc có thể được ngân hàng cấp
một hạn mức tín dụng để rút tiền, mua hàng hóa, dịch vụ tại các đơn vị chấp nhận
thẻ…
Thẻ do các tổ chức không phải ngân hàng phát hành: Loại thẻ này do các
tập đoàn, các công ty cung ứng hàng hóa, dịch vụ, du lịch, giải trí,… phát hành
nhằm tạo thêm những tiện ích cho khách hàng, kích thích người dùng sử dụng mua

sắm.

1.1.2.5 Theo đối tượng phát hành
Thẻ cá nhân: Loại thẻ này phát hành theo yêu cầu của khách hàng cá nhân
và cá nhân đó chịu trách nhiệm thanh toán các khoản nợ, phí theo quy định bằng
nguồn tài chính của cá nhân.
Thẻ công ty: Loại thẻ này phát hành theo yêu cầu của khách hàng là tổ chức.
Công ty là người sở hữu, chịu trách nhiệm về việc sử dụng của thẻ và có quyền


quyết định người nào được quyền sử dụng thẻ cho mục đích công việc trong công
ty. Nhiều ngân hàng cấp một hạn mức tín dụng cho công ty, công ty được quyền
phân bổ hạn mức tín dụng này cho những cá nhân sử dụng.

1.4 Những lợi ích, rủi ro trong việc sử dụng thẻ thanh toán
1.2.1 Những lợi ích
1.2.1.1 Đối với người sử dụng thẻ
• Rút, nộp tiền mặt
Người sử dụng thẻ có thể dùng thẻ để rút hoặc nộp tiền mặt tại các máy
ATM, máy cà thẻ của ngân hàng mở thẻ hoặc ngân hàng có liên kết với ngân hàng
phát hành vào bất cứ thời gian nào trong ngày.
Ở các nước mà việc sử dụng thẻ chưa được phổ biến, đây là lợi ích được xem
là cơ bản đối với người sử dụng thẻ. Đối với các quốc gia mà việc thanh toán được
xem là thông dụng thì chức năng này ít được dùng đến.

 Dễ dàng, thuận tiện trong việc thanh toán
Chủ thẻ có thể dùng thẻ để thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ trong nước và
ngoài nước. Khi đi các quốc gia khác, khách hàng không cần mất công đổi sang
đồng tiền bản tệ của quốc gia đó để mang theo mà có thể dùng thẻ để thanh toán.
Mặt khác, ở một số nước đồng tiền bản tệ của quốc gia đó không phổ biến ở Việt

Nam, vì vậy khách hàng rất khó để tìm mua ngoại tệ mặt để đem theo, khách hàng
phải mất công đổi VND sang USD và đổi tiếp từ USD sang bản tệ hay đổi lại VND
khi về Việt Nam. Trong khi đó chỉ cần mang theo một chiếc thẻ, khách hàng có thể
giải quyết được hết những vấn đề này mà không cần mang theo ngoại tệ mặt.
Việc sử dụng thẻ hiện nay ngoài tiện ích rút tiền mặt, chiếc thẻ ngân hàng giờ
đã mang lại khá nhiều tiện ích khác như chuyển khoản, thanh toán tiền hàng hóa
dịch vụ tại POS, trả phí định kỳ với các khoản thanh toán thường xuyên (tiền điện,
tiền nước, điện thoại, internet,…), mua hàng trực tuyến tại các siêu thị online, giúp
tiết kiệm được thời gian mua sắm cho chủ thẻ.



 An toàn cho chủ thẻ, kiểm soát được chi tiêu, quản lý việc sử dụng thẻ
Khi sử dụng thẻ, bên cạnh việc phải có chiếc thẻ, tổ chức thanh toán thẻ còn
phải so sánh những yếu tố khác (như so sánh chữ ký trên thẻ, xem xét các yếu tố để
xem có phải thẻ giả không ) khi chủ thẻ thanh toán hàng hóa, dịch vụ. Do đó, nếu
chủ thẻ vô tình bị lấy cắp thẻ trường hợp chưa phát hiện được thì kẻ gian cũng khó
sử dụng thẻ để đi thanh toán ở những nơi này; Trường hợp phát hiện thẻ bị mất cắp,
chủ thẻ cũng có thể gọi điện thoại đến trung tâm thẻ đề nghị khóa thẻ.
Chủ thẻ cũng có thể theo dõi sao kê thẻ thông qua giao dịch truy vấn số dư,
kiểm tra sao kê trên ATM, quản lý giao dịch thẻ trên internet banking hoặc qua tin
nhắn dịch vụ SMS banking. Khi phát hiện những trường hợp kẻ gian sử dụng thẻ
giả để mua hàng hóa, dịch vụ, lúc này chủ thẻ có thể kiện đến tổ chức thẻ nhờ giải
quyết trong vòng 120 ngày từ ngày thực hiện giao dịch. Bên cạnh đó, sao kê thẻ
cũng giúp cho người sử dụng có thể kiểm soát được chi tiêu trong tháng của mình,
từ đó có hướng chi tiêu phù hợp hơn.

 Tận dụng được nguồn tín dụng từ hạn mức tín dụng
Đối với các thẻ tín dụng được ngân hàng cấp hạn mức, chủ thẻ được tận
nguồn tiền này trong thanh toán xài trước trả sau. Trong trường hợp khách hành

thanh toán 100% trị giá tiền hàng đúng ngày thanh toán của thẻ thì chủ thẻ không
phải chịu bất cứ khoản phí nào khi sử dụng. Trường hợp khách hàng thanh toán
thấp hơn trị giá thanh toán thì phần còn lại được xem là khoản vay của chủ thẻ với
ngân hàng, chủ thẻ phải chịu thêm khoản phí tài chính đối với khoản tiền này,
khoản vay này tạo sự tiện lợi cho khách hàng do thủ tục phát hành loại thẻ này
nhanh chóng, dễ thực hiện.
Ngoài ra, khách hàng có thể ký quỹ hoặc không ký quỹ đủ phần hạn mức tín
dụng của mình, phần tiền ký quỹ được tính bằng lãi suất tiết kiệm 12 tháng. Đối với
loại thẻ tín chấp, tùy từng ngân hàng phải bổ sung những giấy tờ như chứng minh
thu nhập trong vòng 12 tháng, sổ hộ khẩu…



1.2.1.2 Đối với đơn vị chấp nhận thẻ
 Tiết kiệm được chi phí giao dịch
Chiếc thẻ không những mang lại lợi ích cho chủ thẻ mà còn mang lại lợi ích
cho đơn vị chấp nhận thẻ. Nhờ có chiếc thẻ mà nơi bán hàng đã tiết kiệm được thời
gian cũng như tiền bạc để thuê mướn lao động thực hiện việc bảo quản, kiểm đếm
tiền khi chủ thẻ thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ bằng thẻ.

 Đa dạng hóa được hình thức thanh toán
Các đơn vị chấp nhận thẻ mặc dù tốn chi phí khi chủ thẻ cà thẻ để thanh toán
mua hàng hóa, dịch vụ nhưng bù lại các đơn vị này đa dạng hóa được hình thức
thanh toán. Nhờ vậy mà khách hàng thấy được sự tiện lợi trong thanh toán khi mua
hàng hóa, dịch vụ tại đơn vị, làm tăng doanh số bán hàng, thu hút thêm nhiều khách
hàng hơn.

 An toàn trong thanh toán, nhanh chóng thu hồi vốn
Việc thanh toán bằng thẻ giúp đơn vị chấp nhận thẻ tránh được rủi ro do việc
thanh toán bằng tiền mặt đem lại. Khi thanh toán bằng tiền mặt, nhân viên kiểm

đếm có thể gặp phải sai sót như không phát hiện được tiền giả, tiền mặt mất khả
năng sử dụng, hạn chế được tình trạng mất cắp hay tình trạng gian lận của nhân viên
bán hàng.
Khi lắp đặt máy cà thẻ với ngân hàng, đơn vị chấp nhận thẻ có thể thỏa thuận
trong hợp đồng với ngân hàng về việc báo có ngay khi có giao dịch phát sinh, các
biên lai cà thẻ sẽ được lấy sau vài ngày, nhờ đó mà đơn vị chấp nhận thẻ có thể thu
hồi nhanh chóng được tiền hàng, đảm bảo được khả năng xoay vòng vốn.


1.2.1.3 Đối với cơ quan quản lý nhà nước
 Thuận tiện trong việc quản lý


Nhờ có giao dịch thanh toán hàng hóa, dịch vụ bằng thẻ giúp cơ quan nhà
nước có thể dễ dàng trong việc quản lý khối lượng tiền luân chuyển trong nền kinh
tế. Khi minh bạch hóa một phần thu nhập của cán bộ công chức cũng tạo điều kiện
thuận lợi cho cơ quan quản lý thuế tăng dần việc quản lý nguồn thu thuế từ cá nhân,
tổ chức. Đối với lĩnh vực điều tra tội phạm, cơ quan quản lý nhà nước có thể kiểm
soát được chi tiêu tiền của các đối tượng kinh tế thông qua sao kê tài khoản nhờ đó
giúp gia tăng tính minh bạch trong hoạt động kinh tế - xã hội, đồng thời hỗ trợ tăng
cường ổn định an ninh trật tự xã hội, phù hợp với tiêu chuẩn và điều kiện của các
định chế tài chính quốc tế, giảm được hoạt động kinh tế ngầm đang đe dọa đến an
ninh quốc gia, chống tham nhũng, rửa tiền, trốn thuế và các hoạt động phi pháp
khác.

 Giảm khối lượng tiền mặt trong lưu thông, giúp phát triển hình thức
thanh toán không dùng tiền mặt
Bên cạnh những lợi ích từ phát triển sản phẩm thẻ ngân hàng, nhà nước đã
từng bước giúp phát triển hình thức thanh toán không dùng tiền mặt trong dân cư.
Chiếc thẻ không những giúp ích cho người sử dụng trong việc rút tiền, thanh toán

tiền hàng mà còn góp phần đáng kể thúc đẩy phát triển thương mại điện tử, thanh
toán điện tử và giúp phát triển các hình thức thanh toán không dùng tiền mặt đối
với các dịch vụ cung ứng điện, nước, điện thoại, viễn thông, truyền hình góp phần
từng bước nâng cao chất lượng đời sống người dân.

Việc sử dụng thẻ thanh toán để mua hàng hóa, dịch vụ không dùng tiền mặt
cũng làm giảm khối lượng tiền mặt trong lưu thông, giảm thiểu gánh nặng chi tiền
mặt cho kho bạc nhà nước, từ đó giảm bớt được khối lượng đáng kể công việc, thời
gian, nhân lực và chi phí quản lý tiền mặt trong các khâu vận chuyển, kiểm đếm,
bảo quản tiền mặt giúp xã hội tiết kiệm một khoản chi phí đáng kể, không cần
thiết, đảm bảo an toàn tài sản của Nhà nước và công dân, phù hợp với mục tiêu của
Đảng và nhà nước đã đặt ra.



 Giúp cho hoạt động ngân hàng phù hợp với thông lệ quốc tế, thúc đẩy
hội nhập quốc tế
Ở các nước trên thế giới người dân đều sử dụng thẻ thanh toán trong hầu hết
các giao dịch thanh toán tiền hàng hóa và dịch vụ. Việc khuyến khích người dân sử
dụng thẻ thanh toán là một điều hoàn toàn phù hợp với thông lệ quốc tế. Khi trở
thành thành viên của tổ chức thẻ Visa, MasterCard…. giúp cho ngân hàng tham gia
vào quá trình toàn cầu hóa, hội nhập quốc tế, cải thiện được môi trường văn minh
thương mại, thu hút khách du lịch và đầu tư nước ngoài nhờ đó tạo điều kiện cho
các ngân hàng thương mại mở chi nhánh hoạt động ở các nước phát triển.

 Tăng nhanh khối lượng chu chuyển, thanh toán trong nền kinh tế, kích
thích tiêu dùng.
Hiện nay, nhiều doanh nghiệp đã áp dụng hình thức thanh toán tiền hàng hóa,
dịch vụ thông qua mạng internet, do đó tốc độ giao dịch được thực hiện nhanh
chóng hơn, làm tăng nhanh khối lượng giao dịch trong nền kinh tế. Người tiêu dùng

nhờ những tiện lợi từ thẻ thanh toán mang lại giúp kích thích sử dụng thẻ nhiều hơn,
tăng cường chi tiêu bằng thẻ thanh toán, giúp nhà nước đạt được mục tiêu kích cầu
trong nền kinh tế.

1.2.1.4 Đối với ngân hàng
 Gia tăng thị phần khách hàng, tạo thương hiệu cho ngân hàng
Các ngân hàng nhờ phát triển dịch vụ thẻ ngân hàng giúp mở rộng, tiếp cận
khách hàng, gia tăng thị phần khách hàng, đặc biệt khi nhiều ngân hàng hiện nay
đang ưu tiên phát triển mảng bán lẻ vì tiềm năng của mảng thị phần này hiện nay
còn rất lớn. Khi phát triển dịch vụ thẻ, ngân hàng có thể hướng đến nhiều loại hình
khách hàng khác nhau, giúp thương hiệu ngân hàng ngày càng được nhiều người
biết đến.



 Đa dạng hóa được các sản phẩm dịch vụ, góp phần hiện đại hóa công
nghệ ngân hàng
Việc đa dạng hóa sản phẩm, dịch vụ là một điều không thể thiếu đối với một
ngân hàng hiện đại. Sản phẩm thẻ góp phần làm phong phú hơn các sản phẩm dịch
vụ của ngân hàng, cung cấp cho khách hàng những sản phẩm phong phú, đa dạng
ngoài những sản phẩm dịch vụ khác. Từ đó, tạo động lực để các ngân hàng không
ngừng đổi mới, hoàn thiện đầu tư cho thiết bị khoa học công nghệ, đảm bảo uy tín,
an toàn trong hoạt động kinh doanh thẻ.

 Tận dụng được nguồn tiền nhàn rỗi trong nền kinh tế
Nhờ có một số lượng lớn thẻ được phát hành mà các ngân hàng có thể tận
dụng được một lượng tiền nhàn rỗi từ các tài khoản của chủ thẻ mà không phải tốn
nhiều chi phí cho việc huy động tiền gửi, đặc biệt là một lượng lớn tiền gửi không
kỳ hạn từ việc chi lương của các doanh nghiệp. Chính vì vậy, rất nhiều ngân hàng
cố gắng thu hút càng nhiều doanh nghiệp chi lương qua ngân hàng mình càng nhiều

càng tốt bằng nhiều biện pháp khác nhau như giảm phí, ưu đãi lãi suất tiền
gửi, nhưng bù lại họ sẽ tận dụng được nguồn tiền nhàn rỗi từ các thẻ này (số tiền
lãi trả cho tài khoản này vẫn có nhưng với mức lãi suất không kỳ hạn vẫn rất thấp so
với việc trả lãi tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn).

 Gia tăng lợi nhuận cho ngân hàng, phân tán rủi ro trong kinh doanh
Bên cạnh các hoạt động khác mang lại lợi nhuận cho ngân hàng thì hoạt
động kinh doanh thẻ cũng chiếm nguồn thu đáng kể. Khi phát hành thẻ, các ngân
hàng sẽ có rất nhiều nguồn thu phí từ hoạt động này như phí thường niên, phí rút
tiền mặt, phí phát hành…Chính vì nguồn thu không nhỏ này mà các ngân hàng cố
gắng thu hút, gia tăng thị phần khách hàng, gia tăng số lượng thẻ phát hành nhằm
đẩy mạnh phát triển các dịch vụ thanh toán thẻ; phát triển mở rộng sản phẩm dịch
vụ giúp tăng doanh thu, phân tán rủi ro kinh doanh từ nguồn lợi nhuận dịch vụ thẻ
mang lại.



1.2.2 Những rủi ro trong việc sử dụng thẻ thanh toán
1.2.2.1 Về phía người sử dụng
 Rủi ro trong thanh toán thẻ
Khi sử dụng thẻ đi rút tiền tại máy hoặc thanh toán tiền hàng hóa dịch vụ,
chủ thẻ có thể gặp những rủi ro sau khi thanh toán thẻ:
Chủ thẻ khi rút tiền tại máy ATM có thể bị lắp camera quay lén, ăn cắp
thông tin của chủ thẻ. Các đối tượng này làm thẻ giả, sử dụng mã pin của chủ thẻ để
rút tiền tại các máy.
Các thông tin liên quan đến thẻ (như số thẻ, tên của chủ thẻ…) bị tiết lộ. Các
thông tin của chủ thẻ bị tiết lộ bởi các lý do như: chủ thẻ tiết lộ, đơn vị chấp nhận
thẻ tiết lộ, thẻ bị thất lạc do bưu điện gây ra và tạo điều kiện cho việc sử dụng thẻ
giả mạo…
Hồ sơ phát hành thẻ bị giả mạo: là trường hợp các hồ sơ phát hành hoặc các

thông tin giả mạo như giấy đề nghị phát hành, chứng minh thư, hộ khẩu, địa
chỉ….để phát hành thẻ.
Sao chép các thông tin, dữ liệu trong băng từ: Là trường hợp các dữ liệu
thông tin trong băng từ của thẻ thật bị sao chép (bằng thiết bị chuyên dùng) sang
một thẻ khác để sử dụng giả mạo.
Các trường hợp khác chưa lường trước được.

 Rủi ro về máy móc
Người sử dụng có thể gặp các rủi ro về máy móc khi rút tiền tại các máy
ATM. Khi sử dụng máy ATM, chủ thẻ có thể gặp những rủi ro sau:
- Máy ATM hoạt động không chính xác do các lỗi kỹ thuật khách quan như
mạng bị treo, không rút tiền được hay gặp phải tiền rút ra bị rách, không đủ khả
năng lưu thông….


- Máy ATM bị phá hoại dẫn đến hư hỏng và hoạt động không chính xác,
chủ thẻ có thể bị trừ tiền trong tài khoản nhưng không nhận được tiền hoặc nhận
không đủ số tiền đã trích.

 Thiếu thống nhất trong các thiết bị tiếp nhận thẻ
Mặc dù muốn sử dụng thẻ nhưng nhiều người dùng thẻ hiện nay đang gặp
khó khăn trong việc chấp nhận thẻ của các ngân hàng do hệ thống các thiết bị tiếp
nhận thẻ tại Việt Nam chưa có sự liên thông đầy đủ. Một số máy móc của các ngân
hàng chỉ chấp nhận thẻ Visa và Master chứ chưa chấp nhận thẻ nội địa, điều này
gây bất lợi cho người dùng và lãng phí chi phí đầu tư.


1.2.2.2 Về phía đơn vị chấp nhận thẻ
 Rủi ro trong việc phát hiện thẻ giả mạo trong thanh toán
Bên cạnh những thuận lợi từ việc thanh toán bằng thẻ thì đơn vị chấp nhận

thẻ cũng không tránh được những rủi ro nếu khách hàng thanh toán bằng thẻ. Rủi ro
đó có thể là:
- Kẻ gian có thể phát hành thẻ giả để thanh toán hàng hóa dịch vụ
- Đối tượng xấu ăn cắp thẻ để thanh toán hàng hóa dịch vụ.
Tuy nhiên những rủi ro trên có thể hạn chế được nếu đơn vị chấp nhận thẻ
tuân thủ đúng những quy tắc an toàn khi chấp nhận thẻ thanh toán.

 Rủi ro về máy móc
Đơn vị chấp nhận thẻ có thể gặp phải rủi ro trục trặc về máy móc khi tiến
hành cà thẻ cho khách hàng. Điều này làm giảm niềm tin của cả chủ thẻ và đơn vị
chấp nhận thẻ, tạo tâm lý e ngại của khách hàng khi sử dụng thẻ tại đơn vị chấp
nhận thẻ đó, có thể dẫn đến mất khách hàng.
Bảng 1.1: Tổng hợp các kết quả hồi đáp qua thiết bị đọc thẻ
MÀN HÌNH HIỂN THỊ HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN
CARD ERROR hoặc INVALID CARD Cà thẻ lại lần nữa. Nếu vẫn nhận được

×