Tải bản đầy đủ (.pdf) (166 trang)

DỰ BÁO LỢI NHUẬN CHỨNG KHOÁN DỰA VÀO ĐỘ NHẠY CẢM NHÀ ĐẦU TƯ TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM.PDF

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.44 MB, 166 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HCM

NGUYỄN THỊ PHƯƠNG
Ý
DỰ BÁO LỢI NHUẬN CỦA CHỨNG KHOÁN
DỰA VÀO ĐỘ NHẠY CẢM NHÀ ĐẦU TƯ TRÊN
THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM
LUẬN VĂN THẠC S
Ĩ KINH T

TP. Hồ Chí Minh – Năm 2012
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HCM

NGUYỄN THỊ PHƯƠNG
Ý
DỰ BÁO LỢI NHUẬN CHỨNG KHOÁN DỰA
VÀO ĐỘ NHẠY CẢM NHÀ ĐẦU TƯ TRÊN THỊ
TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM
Chuyên ngành: Kinh tế Tài chính – Ngân hàng
Mã số: 60.31.12
LUẬN VĂN THẠC S
Ĩ KINH T

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS PHAN THỊ BÍCH NGUYỆT
TP. Hồ Chí Minh – Năm 2012
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn “DỰ BÁO LỢI NHUẬN CHỨNG
KHOÁN DỰA VÀO ĐỘ NHẠY CẢM NHÀ ĐẦU TƯ


TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM” là
công trình nghiên cứu của chính tác giả. Nội dung của toàn bộ
luận văn là kết quả của sự đúc kết những kiến thức được l
ĩnh
hội trong quá trình
đào t
ạo tại Trường Đại học Kinh tế Thành
phố Hồ Chí Minh, quá trình tự tìm tòi nghiên cứu và tổng hợp
các kết quả nghiên cứu thực tiễn trong thời gian qua. Các số liệu
sử dụng và trình bày trong luận văn là trung thực với nguồn gốc
được trích dẫn rõ ràng. Luận văn được thực hiện dưới sự hướng
dẫn khoa học của PGS.TS. PHAN THỊ BÍCH NGUYỆT
Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 11 năm 2012
Tác giả luận văn
NGUYỄN THỊ PHƯƠNG
Ý
LỜI CẢM ƠN
Chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu và Khoa đào tạo Sau Đại học Trường Đại học Kinh
Tế Thành phố Hồ Chí Minh đ
ã t
ạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt quá trình học
tập và nghiên cứu.
Chân thành cảm ơn các Thầy Cô Trường Đại học Kinh Tế Thành phố Hồ Chí Minh đ
ã
nhiệt tình giảng dạy cho tôi trong suốt quá trình tham gia học tập tại Nhà trường.
Tôi xin gửi lời biết ơn sâu sắc đến Cô PGS.TS. Phan Thị Bích Nguyệt – người hướng
dẫn khoa học – đ
ã dành r
ất nhiều thời gian và tâm huyết hướng dẫn nghiên cứu và
giúp tôi hoàn thành luận văn.

Tôi xin gửi lời cảm ơn đến anh Huỳnh Minh Quang (nhân viên công ty Wooricbv tại
Việt Nam), anh Lê Tú (nhân viên công ty Nielsen tại Việt Nam), anh Tài (thành viên
diễn đàn tài chính Vfpress.vn) đ
ã cung c
ấp số liệu để tôi thực hiện chuyên đề này.
Tôi xin chân thành cảm ơn gia đ
ình, b
ạn bè và đồng nghiệp đ
ã
giúp đỡ, động viên,
khuyến khích tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu.
Mặc dù tôi đ
ã có nhi
ều cố gắng hoàn thiện luận văn bằng tất cả sự nhiệt tình và n
ăng
lực của mình, tuy nhiên không thể tránh khỏi những thiếu sót, rất mong nhận được
những đóng góp quí báu của quí Thầy Cô và các bạn.
Trân trọng cảm ơn!
Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 10 năm 2012
Tác giả luận văn
Nguyễn Thị Phương
Ý
1
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU
Bảng 3.1: Các biến trong mô hình.
Bảng 4.1: Bảng kết quả thống kê mô tả các chuỗi dữ liệu.
Bảng 4.2: Bảng kết quả kiểm định nhân quả Granger.
Bảng 4.3 : Bảng trình bày các hệ số trong mô hình hồi quy theo dữ liệu 1 tháng.
Bảng 4.4 : Bảng trình bày các hệ số trong mô hình hồi quy theo dữ liệu trung bình
di động 6 tháng.

Bảng 4.5 : Bảng trình bày các hệ số trong mô hình hồi quy theo dữ liệu trung bình
di động 12 tháng.
Bảng 4.6 : Bảng trình bày các hệ số trong mô hình hồi quy theo dữ liệu trung bình
di động 24 tháng.
Bảng 4.7 : Bảng kết quả hồi quy của chứng khoán toàn thị trường qua các khoảng
thời gian khác nhau.
Bảng 4.8 : Bảng kết quả hồi quy của chứng khoán vốn hóa nhỏ qua các khoảng thời
gian khác nhau.
Bảng 4.9 : Bảng kết quả hồi quy của chứng khoán tăng trưởng qua các khoảng thời
gian khác nhau.
Bảng 4.10 : Bảng kết quả kiểm định tự tương quan bậc 1.
Bảng 4.11: Bảng liệt kê kết quả kiểm định tự tương quan.
Bảng 4.12 : Bảng so sánh mô hình tr
ư
ớc và sau khi khắc phục tự tương quan của
chuỗi dữ liệu 1 tháng.
Bảng 4.13: So sánh mô hình sau khi khắc phục tự tương quan bậc 1, chuỗi dữ liệu
trung bình di động 6 tháng.
Bảng 4.14 : So sánh mô hình tr
ư
ớc và sau khi khắc phục tự tương quan bậc 1, dữ
liệu 24 tháng.
Bảng 4.15 : Bảng kết quả kiểm định phương sai thay đổi của các mô hình dựa trên
dữ liệu 1 tháng.
2
Bảng 4.16 : Bảng kết quả kiểm định phương sai thay đổi của các mô hình dựa trên
dữ liệu 6 tháng.
Bảng 4.17 : Bảng kết quả kiểm định phương sai thay đổi của các mô hình dựa trên
dữ liệu 12 tháng
Bảng 4.18 : Bảng kết quả kiểm định hệ số của các mô hình lợi nhuận chứng khoán

toàn thị trường.
Bảng 4.19 : Bảng kết quả kiểm định hệ số của các mô hình lợi nhuận chứng khoán
vốn hóa nhỏ.
Bảng 4.20 : Bảng kết quả kiểm định hệ số của các mô hình lợi nhuận chứng khoán
tăng trưởng.
Bảng 4.21 : bảng hệ số tương quan các phần dư.
Bảng 4.22 : Bảng tập hợp các hệ số của mô hình hồi quy lợi nhuận chứng khoán
toàn thị trường sau khi điều chỉnh.
Bảng 4.23 : Bảng tập hợp các hệ số của mô hình hồi quy lợi nhuận chứng khoán
vốn hóa nhỏ sau khi điều chỉnh.
Bảng 4.24 : Bảng tập hợp các hệ số của mô hình hồi quy lợi nhuận chứng khoán
tăng trưởng sau khi điều chỉnh.
Bảng 4.25 : Bảng kết quả nghiên cứu của Maik Schmeling.
DANH MỤC CÁC PHỤ LỤC
PHỤ LỤC 1: Dữ liệu
PHỤ LỤC 2: Các đồ thị
PHỤ LỤC 3: Kết quả kiểm định tính dừng của các chuỗi dữ liệu trên Eviews 6.
PHỤ LỤC 4: Kết quả mô hình Var trên Eviews 6.
PHỤ LỤC 5: Kết quả hồi quy mô hình
đ
ối với dữ liệu 1 tháng trên Eviews 6.
PHỤ LỤC 6: Kết quả hồi quy mô hình
đ
ối với dữ liệu được tạo ra bằng cách lấy trung
bình di động 6 tháng trên Eviews 6.
PHỤ LỤC 7: Kết quả hồi quy mô hình đối với dữ liệu được tạo ra bằng cách lấy
trung bình di động 12 tháng trên Eviews 6.
PHỤ LỤC 8: Kết quả hồi quy mô hình
đ
ối với dữ liệu được tạo ra bằng cách lấy trung

bình di động 24 tháng trên Eviews 6.
PHỤ LỤC 9: Kết quả khảo sát chỉ số niềm tin tiêu dùng quý 2 n
ăm 2012.
PHỤ LỤC 10: Nghiên cứu của Maik Schmeling năm 2008.
TÓM TẮT
Nghiên cứu sử dụng niềm tin tiêu dùng như là một nhân tố đại diện cho độ nhạy
cảm của nhà đầu tư trên thị trường chứng khoán để thực hiện quy dự báo lợi nhuận
chứng khoán trong tương lai. Mục đích của nghiên cứu là xem xét liệu rằng trên thị
trường chứng khoán Việt Nam, độ nhạy cảm nhà đầu tư có tác động đến lợi nhuận
trong tương lai của chứng khoán. Và nhà đầu tư có thể dùng mô hình dự báo này để
dự báo lợi nhuận chứng khoán trong tương lai không. Nghiên cứu thực hiện hồi quy
dựa trên số liệu của thị trường chứng khoán Việt Nam từ đầu năm 2008 đến giữa
năm 2012 bằng phương pháp phương sai nhỏ nhất. Kết quả cho thấy, trên thị trường
chứng khoán Việt Nam, độ nhạy cảm nhà đầu tư có tác động đến lợi nhuận của
chứng khoán trong tương lai, đặc biệt, độ nhạy cảm nhà đầu tư tác động đến lợi
nhuận tương lai của các chứng khoán vốn hóa nhỏ nhiều hơn đến chứng khoán tăng
trưởng, và tác động này rõ nét qua khoảng thời gian 6 tháng. Bên cạnh đó, qua
nghiên cứu cho thấy rằng mặc dù có khả năng dự báo nhưng khả năng dự báo của
mô hình
đư
ợc nghiên cứu chưa thật sự cao.
2
1. GIỚI THIỆU
1.1. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Trên thị trường chứng khoán, nhà đầu tư luôn kỳ vọng vào mục tiêu lợi nhuận,
nhưng lợi nhuận chứng khoán trong tương lai phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố. Theo
kết quả nhiều nghiên cứu trên thị trường chứng khoán thế giới đ
ã cho th
ấy độ nhạy
cảm nhà đầu tư có ảnh hưởng đến lợi nhuận chứng khoán trong tương lai. Vậy vấn

đề này trên thị trường chứng khoán Việt Nam ra sao. Với việc chấp nhận chỉ số
niềm tin tiêu dùng là nhân tố đại diện cho độ nhạy cảm của nhà đầu tư trên thị
trường chứng khoán, nghiên cứu này kiểm tra liệu rằng niềm tin tiêu dùng của Việt
Nam có ảnh hưởng đến lợi nhuận trong tương lai của chứng khoán trên thị trường
chứng khoán Việt Nam hay không, và xem xét đến khả năng dự báo của mô hình
này.
1.2. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU
Để có thể làm rõ h
ơn cho m
ục đích nghiên cứu, nghiên cứu này đưa ra 2 câu hỏi
nghiên cứu, theo đó, trong quá trình nghiên cứu sẽ trả lời 2 câu hỏi này nhằm xác
định nghiên cứu này có đạt được mục tiêu nghiên cứu đề ra hay chưa.
Câu hỏi 1
: Trên thị trường chứng khoán Việt Nam, độ nhạy cảm nhà đầu tư có tác
động đến lợi nhuận chứng khoán trong tương lai?
Câu hỏi 2: Mô hình hồi quy lợi nhuận chứng khoán trong tương lai dựa trên độ nhạy
cảm nhà đầu tư được thực hiện trên thị trường chứng khoán Việt Nam có thể được
sử dụng để dự báo tốt lợi nhuận chứng khoán trong tương lai?
1.3. TÓM LƯỢC CÁC KẾT QUẢ CHUYÊN ĐỀ ĐẠT ĐƯỢC
Sau khi thực hiện hồi quy mô hình lợi nhuận chứng khoán trong tương lai dựa trên
độ nhạy cảm nhà đầu tư th
ì đ
ề tài tìm ra bằng chứng để trả lời cho những câu hỏi
nghiên cứu đ
ã
đ
ặt ra. Đó là độ nhạy cảm nhà đầu tư trên thị trường chứng khoán có
tác động đến lợi nhuận chứng khoán trong tương lai, đặc biệt là những chứng khoán
vốn hóa nhỏ, và kết quả đề tài c
ũng cho th

ấy rằng độ nhạy cảm tác động rõ nét
đ
ến
lợi nhuận chứng khoán trong khoảng thời gian 6 tháng. Mặc dù mô hình có khả
năng dự báo nhưng khả năng dự báo chưa thật cao.
3
2. TỔNG QUAN CÁC KẾT QUẢ NGHIÊN
CỨU TRƯỚC.
2.1. Nghiên cứu của Nicolas Barberis, Andrei Shleifer và Robert Vishny năm
1998.
Nghiên cứu này đ
ã thi
ết lập mô hình chi tiết về tâm lý nhà
đ
ầu tư và đo lường tác
động của tâm lý nhà
đ
ầu tư đến giá chứng khoán, được thực hiện trên 10.000 quan
sát. Nghiên cứu đ
ã gi
ải thích được cơ chế hình thành tâm lý nhà
đ
ầu tư trên thị
trường chứng khoán, để từ đó, giải thích sự tác động tâm lý nhà
đ
ầu tư đến giá
chứng khoán trong tương lai. Trong bài nghiên cứu, Nicolas Barberis, Andrei
Shleifer và Robert Vishny đ
ã chia cá
c chứng khoán ra thành 2 danh mục dựa vào

tốc độ tăng trưởng thu nhập hiện tại (một danh mục gồm các chứng khoán có tăng
trưởng thu nhập dương so với kỳ trước, một danh mục có tăng trưởng thu nhập âm
so với kỳ trước). Sau đó tính thu nhập của 2 danh mục này qua thời gian dựa vào
các dữ liệu trong quá khứ. Giá trị chênh lệch về thu nhập của 2 danh mục này qua
thời gian sẽ cho thấy được bằng chứng độ nhạy cảm nhà đầu tư tác động đến giá
chứng khoán.
2.2. Nghiên cứu của Baker và Wurgler năm 2006.
Các tác giả đ
ã th
ực hiện nghiên cứu này trên số liệu thị trường chứng khoán Mỹ từ
năm 1963 đến năm 2001. Để tính độ nhạy cảm nhà đầu tư, bài nghiên cứu đ
ã d
ựa
vào tỷ lệ chiết khấu của các quỹ đóng, lợi nhuận ngày đầu tiên phát hành chứng
khoán, số lần phát hành mới trong năm, tỷ lệ doanh thu thô trung bình, tài sản của
cổ đông khi phát hành mới và cổ tức trung bình. Trong bài này, tác giả thực hiện lấy
dữ liệu chéo của nhóm chứng khoán mới phát hành, nhóm chứng khoán vốn hóa
nhỏ, nhóm chứng khoán không có lợi nhuận, nhóm chứng khoán không chi trả cổ
tức, nhóm chứng khoán có khối lượng giao dịch lớn, nhóm chứng khoán tăng
trưởng, nhóm chứng khoán thường xuyên có thu nhập thấp. Kết quả bài nghiên cứu
cho thấy nhân tố đại diện độ nhạy cảm của họ ảnh hưởng như nhau đối với cả nhóm
cổ phiếu tăng trưởng và cổ phiếu vốn hóa nhỏ (trang 1663).
4
2.3. Nghiên cứu của Lemon và Portnaguina(2006)
Tác giả đ
ã nghiên c
ứu mối quan hệ giữa niềm tin tiêu dùng và lợi nhuận chứng
khoán của thị trường chứng khoán Mỹ, dữ liệu được thu thập từ năm 1962 đến năm
2002 và được chia làm hai giai đoạn, giai đoạn đầu từ 1962 đến năm 1977, và giai
đoạn sau từ năm 1977 đến năm 2002. Trong nghiên cứu này, các tác giả có đề cập

về lý do vì sao lựa chọn thực hiện nghiên cứu trên nhóm chứng khoán vốn hóa nhỏ
và nhóm chứng khoán tăng trưởng. Đó là, các chứng khoán vốn hóa nhỏ chủ yếu
được sở hữu bởi các nhà đầu tư cá nhân, trong khi đó, những chứng khoán vốn hóa
lớn thì
đa s
ố được sở hữu bởi các nhà đầu tư tổ chức. Hơn nữa, chi phí giao dịch cao
đ
ã làm gi
ới hạn việc kinh doanh chênh lệch giá trên các chứng khoán vốn hóa nhỏ,
điều này làm cho nhóm chứng khoán vốn hóa nhỏ dễ bị ảnh hưởng bởi sự thay đổi
tâm lý bất hợp lý của nhà đầu tư. Chính vì vậy, để thấy rõ sự tác động độ nhạy cảm
lên lợi nhuận chứng khoán có sự khác biệt đối với những chứng khoán mang đặc
tính không giống nhau, tác giả thực hiện nghiên cứu trên cả nhóm chứng khoán vốn
hóa nhỏ và nhóm chứng khoán tăng trưởng. Niềm tin tiêu dùng được xác định thông
qua các biến chênh lệch lãi suất trái phiếu các kỳ hạn, lợi suất trái phiếu chính phủ 3
tháng, tỷ suất cổ tức, tốc độ tăng trưởng tổng sản phẩm quốc nội, tốc độ tăng trưởng
tiêu dùng, tốc độ tăng trưởng thu nhập, tỷ lệ thất nghiệp, tốc độ tăng trưởng tỷ lệ
thất nghiệp và tỷ lệ lạm phát. Lợi nhuận chứng khoán được tính dựa trên phần tăng
của niềm tin tiêu dùng và niềm tin tiêu dùng được dự đoán. Bài nghiên cứu đã cung
cấp bằng chứng rằng ảnh hưởng độ nhạy cảm rất rõ nét
đ
ối với nhóm cổ phiếu vốn
hóa nhỏ, nhưng nhóm cổ phiếu tăng trưởng thì không ảnh hưởng rõ rệt. Lemon và
Portnaguina (2006) đưa ra những phân tích cụ thể cho thấy rằng niềm tin tiêu dùng
có thể giúp giải thích những thay đổi của lợi nhuận tài sản. Những khảo sát để xây
dựng chỉ số niềm tin tiêu dùng là những câu hỏi về tương lai (qu
ý ti
ếp theo) nên chỉ
số này có thể sử dụng để áp dụng thực hiện dự báo.
2.4. Nghiên cứu của Jansen và Nahuis (2003)

Tác giả đ
ã nghiên c
ứu mối quan hệ giữa sự phát triển thị trường chứng khoán và
niềm tin tiêu dùng của 11 quốc gia ở Châu Âu từ năm 1986 đến 2001. Họ thấy rằng
5
lợi nhuận chứng khoán và sự thay đổi độ nhạy cảm của nhà đầu tư thì có mối quan
hệ với nhau, cụ thể, mối quan hệ này được tìm thấy ở 9 quốc gia được nghiên cứu.
Lợi nhuận chứng khoán và niềm tin tiêu dùng thì có quan hệ chặc ở những khoảng
thời gian nghiên cứu ngắn, nhưng những khoảng thời gian nghiên cứu dài thì không
như vậy. Mối quan hệ giữa thị trường chứng khoán và niềm tin tiêu dùng được điều
khiển phần lớn bởi kỳ vọng về nền kinh tế vững mạnh hơn là yếu tố tài chính cá
nhân.
2.5. Nghiên cứu của Wu-Jen Chuang, Liang-Yuh Ouyang và Wen-Chen Lo
năm 2010
Các tác giả đ
ã th
ực hiện nghiên cứu trên thị trường chứng khoán Đài Loan về ảnh
hưởng độ nhạy cảm nhà đầu tư lên lợi nhuận thặng dư của chứng khoán. Trong đó,
mức thay đổi khối lượng chứng khoán được giao dịch được chọn làm nhân tố đại
diện cho độ nhạy cảm nhà đầu tư trên thị trường chứng khoán Đài Loan. Trong bài
nghiên cứu này, các tác giả đ
ã s
ử dụng mô hình Garch-M để hồi quy các số liệu từ
năm 1990 đến 2004. Qua nghiên cứu đ
ã cho th
ấy độ nhạy cảm nhà đầu tư có những
ảnh hưởng tích cực cùng chiều, đặc trưng đến lợi nhuận thặng dư và khẳng định
rằng những hành vi bất hợp lý đ
ã có
ảnh hưởng đến giá trị chứng khoán.

2.6. Nghiên cứu của Vichet Sum năm 2012.
Tác giả đ
ã l
ựa chọn chỉ số niềm tin kinh doanh như là một đại diện của cung và chỉ
số niềm tin tiêu làm nhân tố đại diện cho độ nhạy cảm nhà đầu tư (cầu) tác động đến
lợi nhuận chứng khoán trong tương lai. Bài nghiên cứu được thực hiện với số liệu
của 31 quốc gia, dữ liệu theo tháng. Kết quả bài nghiên cứu cho thấy: khi chỉ số
niềm tin tiêu dùng được giữ không đổi như một hệ số thì lợi nhuận chứng khoán
tăng quanh 154 điểm cơ bản khi chỉ số niềm tin kinh doanh tăng. Khi chỉ số niềm
tin kinh doanh được giữ không đổi thì lợi nhuận chứng khoán tăng quanh 468 điểm
cơ bản khi chỉ số niềm tin tiêu dùng tăng.
2.7. Nghiên cứu của Qiu, Lily và Ivo Welch năm 2006
Các tác giả đ
ã ki
ểm tra hai nhân tố có thể đại diện cho độ nhạy cảm nhà đầu tư, đó
là tỷ lệ chiết khấu các quỹ đóng và niềm tin tiêu dùng. Bài nghiên cứu đ
ã th
ông qua
6
những nhân tố đại diện này dựa trên một nhân tố có sẵn của ngân hàng Thụy Sĩ
(UBS) và học viện Gallup (một học viện nổi tiếng của Mỹ, chuyên nghiên cứu về
hành vi, thái độ của con người trong xã hội Mỹ bằng cách trưng cầu, thu thập dữ
liệu bằng nhiều nguồn khác nhau). Họ tìm thấy tỷ lệ chiết khấu các quỹ đóng th
ì
không có tương quan với khảo sát của UBS và Gallup, trong khi nhân tố niềm tin
tiêu dùng thì t
ương quan. H
ọ cho thấy, chỉ có niềm tin tiêu dùng mới tuân theo
nguyên tắc quan trọng của việc định giá thị trường tài chính. Sự thay đổi trong niềm
tin tiêu dùng có thể giải thích được lợi nhuận thặng dư của nhóm chứng khoán vốn

hóa nhỏ.
2.8. Nghiên cứu của Kenneth L.Fisher và Meir Statman năm 2003
Nghiên cứu này cho thấy niềm tin tiêu dùng tăng cùng với lợi nhuận chứng khoán
cao, nhưng niềm tin tiêu dùng cao thì
đư
ợc theo sau bởi lợi nhuận chứng khoán
thấp. Độ nhạy cảm của nhà đầu tư chứng khoán cá nhân cải thiện cùng với niềm tin
tiêu dùng của nền kinh tế. Và nghiên cứu này không tìm thấy mối quan hệ giữa sự
thay đổi độ nhạy cảm nhà đầu tư tổ chức và niềm tin tiêu dùng.
2.9. Nghiên cứu của Maik Schmeling năm 2008
Tác giả điều tra mối quan hệ giữa độ nhạy cảm nhà đầu tư và lợi nhuận chứng
khoán trong tương lai đối với cả dữ liệu riêng lẻ của 18 quốc gia công nghiệp và dữ
liệu tổng hợp của 18 quốc gia này. Tác giả sử dụng niềm tin tiêu dùng như là nhân
tố đại diện cho độ nhạy cảm nhà đầu tư, niềm tin tiêu dùng là biến độc lập trong mô
hình hồi quy. Biến phụ thuộc là lợi nhuận chứng khoán trong tương lai (kỳ tiếp
theo). Ngoài ra, trong mô hình còn có 5 biến kiểm soát, đó là: biến lạm phát chỉ số
giá, tỷ suất cổ tức, chênh lệch lãi suất trái phiếu chính phủ, tỷ lệ tăng trưởng sản
lượng công nghiệp và lãi suất 6 tháng. Trong bài nghiên cứu này, tác giả thực hiện
mô hình hồi quy đối với dữ liệu từng quốc gia để tìm mối quan hệ giữa độ nhạy cảm
nhà đầu tư và lợi nhuận chứng khoán trong tương lai của từng quốc gia, và đối với
dữ liệu tổng hợp của 18 quốc gia, tác giả đ
ã t
ập hợp số liệu về lợi nhuận các chỉ số
chứng khoán, chỉ số niềm tin tiêu dùng, tổ chức dữ liệu theo kiểu dữ liệu hỗn hợp,
và thực hiện hồi quy mô hình
đ
ể thấy được mối quan hệ của chỉ số niềm tin tiêu
7
dùng và lợi nhuận chứng khoán trong tương lai trên bình diện quốc gia. Ngoài ra,
tác giả còn tính giá trị trung bình số liệu của các biến theo phương pháp trung b

ình
di động theo tháng của 6 tháng, 12 tháng và 24 tháng, sau đó hồi quy mô hình trên
dữ liệu này để thấy rõ sự tác động của nhân tố độ nhạy cảm theo thời gian. Từ đó,
tác giả rút ra kết luận: khả năng dự báo của độ nhạy cảm thì hầu hết được thể hiện
qua các khoảng thời gian ngắn, trung bình 1 đến 6 tháng và phai mờ đi qua các
khoảng thời gian dài từ 12 đến 24 tháng. Tuy nhiên, khả năng dự báo biến độ nhạy
cảm khác nhau giữa các quốc gia và bài nghiên cứu tìm thấy trong quá trình hồi quy
từng nước độ nhạy cảm không hàm chứa khả năng dự báo ở một vài quốc gia. Qua
nghiên cứu, tác giả đ
ã đưa ra các đ
ịnh lý.
Định lý 1:
Độ nhạy cảm nhà đầu tư có thể dự báo được lợi nhuận toàn thị trường
trong tương lai. Mối quan hệ giữa độ nhạy cảm và lợi nhuận được dự báo là mối
quan hệ nghịch biến đặc trưng và mạnh mẽ để kiểm soát các yếu tố cơ bản.
Định lý 2
: Ảnh hưởng của độ nhạy cảm lên lợi nhuận thì mạnh mẽ đối với những
chứng khoán khó định giá hoặc những chứng khoán khó kinh doanh chênh lệch giá,
như những chứng khoán tăng trưởng, những chứng khoán có giá trị thị trường thấp,
hoặc những chứng khoán vốn hóa thấp.
Định lý 3
: Ảnh hưởng của độ nhạy cảm lên lợi nhuận thì mạnh mẽ ở những quốc
gia mà thể chế thị trường ít phát triển và những quốc gia có nhiều nhà đầu tư phản
ứng thái quá.
2.10. Nghiên cứu của Brown và Cliff năm 2005.
Các tác giả nghiên cứu ảnh hưởng của độ nhạy cảm nhà đầu tư lên lợi nhuận chứng
khoán trong tương lai trên thị trường chứng khoán Mỹ, thực hiện nghiên cứu dữ liệu
từ năm 1963 đến năm 2000. Lựa chọn nhân tố đại diện cho độ nhạy cảm nhà đầu tư
dựa trên chênh lệch số chứng khoán mới được thị trường đón nhận trong trường hợp
thị trường có xu hướng tăng và thị trường có xu hướng giảm vì số chứng khoán thị

trường phát hành ra được đón nhận bởi số lượng lớn nhà đầu tư cho thấy nhà đầu tư
đang kỳ vọng nhiều về thị trường trong tương lai, nếu nhà đầu tư ít kỳ vọng vào thị
trường trong tương lai th
ì h
ọ sẽ ít đón nhận những chứng khoán này. Đó là biến độc
8
lập, là nhân tố đại diện cho độ nhạy cảm nhà đầu tư trên thị trường chứng khoán.
Biến phụ thuộc là lợi nhuận chứng khoán trong tương lai. Ngoài ra các biến kiểm
soát được đưa vào mô h
ình là l
ợi nhuận trái phiếu chính phủ kỳ hạn 1 tháng, chênh
lệch lãi suất trái phiếu chính phủ 3 tháng và 1 tháng, chênh lệch lãi suất trái phiếu
chính phủ 10 năm và 3 tháng, lợi suất cổ tức và tỷ lệ lạm phát. Sau khi thực hiện hồi
quy mô hình, nghiên cứu đưa ra kết quả cho toàn bộ thị trường chứng khoán, nhóm
chứng khoán vốn hóa nhỏ và nhóm chứng khoán tăng trưởng riêng. Nghiên cứu này
cho thấy độ nhạy cảm ảnh hưởng đến nhóm chứng khoán tăng trưởng nhiều hơn ảnh
hưởng đến nhóm chứng khoán vốn hóa nhỏ.
9
KẾT LUẬN PHẦN 2.
Phần này đ
ã trình bày nh
ững nghiên cứu trước có liên quan đến những vấn đề mà đề
tài thực hiện nghiên cứu. Các nghiên cứu trước đ
ã th
ực hiện kiểm tra xem liệu rằng
độ nhạy cảm nhà đầu tư có tác động đến lợi nhuận chứng khoán hay không; sự tác
động của độ nhạy cảm nhà đầu tư có sự khác biệt giữa các nhóm chứng khoán có
những đặc trưng khác nhau không, đưa ra l
ý do vì sao ph
ải thực hiện nghiên cứu tác

động này theo các nhóm chứng khoán với những đặc trưng khác nhau; các nghiên
cứu trước đưa ra l
ý do vì sao ni
ềm tin tiêu dùng lại được chọn làm nhân tố đại diện
cho độ nhạy cảm nhà đầu tư trên thị trường chứng khoán; các nghiên cứu về mô
hình hồi quy thể hiện mối quan hệ giữa độ nhạy cảm nhà đầu tư và lợi nhuận chứng
khoán trong tương lai.
10
3. DỮ LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU
3.1. THU THẬP SỐ LIỆU
Dựa theo nghiên cứu của Maik Schmeling (2008), nghiên cứu thực hiện thu thập
các dữ liệu biến độc lập, biến phụ thuộc và các biến kiểm soát là những biến mà
Maik Schmeling đ
ã s
ử dụng trong mô hình của mình
đ
ể thực hiện hồi quy cho từng
quốc gia riêng lẻ.
3.1.1. Dữ liệu biến độc lập
Nghiên cứu này đ
ã s
ử dụng kết quả nghiên cứu của Lemon và Portnaguina (2006),
Jansen và Nahuis (2006), Vichet Sum (2012), Qiu cùng với Lily và Ivo Welch
(2006), Kenneth L.Fisher và Meir Statman (2003), Maik Schmeling (2008) để chọn
chỉ số niềm tin tiêu dùng làm nhân tố đại diện cho độ nhạy cảm nhà đầu tư. Chỉ số
niềm tin được sử dụng trong các nghiên cứu trước được thu thập từ kết quả khảo sát
của đại học Michigan. Cuộc khảo sát được thực hiện bởi 500, 1000 hoặc hơn 1000
người tham gia cuộc khảo sát. Kết quả khảo sát được tổng hợp từ kết quả của 5 câu
hỏi khảo sát, đó là:

1. Tình hình tài chính của bạn và gia đ
ình b
ạn tốt hơn hay xấu hơn so với thời
điểm cách đây 1 năm?
2. Bạn ngh
ĩ r
ằng sau 1 năm nữa thì tình hình tài chính của bạn và gia đ
ình b
ạn tốt
hơn, xấu hơn hay giống như thời điểm hiện tại?
3. Theo bạn, tình hình tài chính quốc gia sẽ tốt hơn hay xấu hơn trong 12 tháng
tới?
4. Trong vòng 5 n
ăm t
ới, bạn ngh
ĩ r
ằng đây là khoảng thời gian phục hồi, phát
triển hay suy thoái và thất nghiệp lan rộng?
5. Bạn có ngh
ĩ r
ằng thời điểm này là thời điểm bạn mua sắm các vật dụng gia
đ
ình hay không?
Đối với dữ liệu niềm tin tiêu dùng của thị trường Việt Nam, chỉ số này được Công
ty Nielsen tại Việt Nam khảo sát, cuộc khảo sát tập trung vào 3 vấn đề sau: đánh giá
11
độ nhạy cảm tiêu dùng và niềm tin tiêu dùng trong tương lai của nền kinh tế, tiêu
dùng và tiết kiệm, các vấn đề quan tâm chính. Chỉ số niềm tin tiêu dùng Việt Nam,
c
ũng như ni

ềm tin của các nước Châu Á khác được công ty Nielsen thu thập theo
quý. Các câu hỏi được thực hiện khảo sát tại thời điểm quý 2 năm 2012 như sau:
1. Nhìn nhận của bạn về việc làm tại địa phương trong 12 tháng tới (xấu, không
tốt,
tốt và rất tốt);
2. Nhìn nhận của bạn về trạng thái tài chính cá nhân trong 12 tháng tới (xấu,
không tốt, tốt, rất tốt);
3. Trong 12 tháng tới, bạn có thể mua những thứ mình cần hay không (xấu,
không tốt, tốt, rất tốt);
4. Bạn sử dụng số tiền còn lại sau khi trang trải các chi phí thiết yếu như thế nào?
(tiết kiệm, mua sắm, đầu tư chứng khoán, mua sắm sản phẩm công nghệ…);
5. Những vấn đề bạn quan tâm trong vòng 6 tháng tới? (tình hình kinh tế, sự tăng
giá của các sản phẩm thiết yếu, các khoản nợ…);
6. Bạn có suy ngh
ĩ r
ằng đất nước bạn đang bị suy thoái kinh tế không? (có,
không);
7. Bạn có ngh
ĩ r
ằng đất nước bạn có thể thoát khỏi suy thoái kinh tế trong vòng
12 tháng tới không? (có, không, không biết);
8. So với thời gian này năm ngoái, bạn có thay đổi mức chi tiêu cho sinh hoạt phí
không? (có, không);
9. So với thời điểm này năm ngoái, bạn đ
ã làm gì đ
ể tiết kiệm sinh hoạt phí? (tiết
kiệm gas, điện, giảm chi phí đi du lịch, giảm chi phí điện thoại );
10. Khi nền kinh tế được cải thiện, bạn sẽ vẫn tiếp tục làm gì? (vẫn tiết kiệm gas,
điện, vẫn tiết kiệm tiền điện thoại, vẫn tìm kiếm các khoản vay, mua nhà, mua
bảo hiểm ).

Cuộc khảo sát tại Việt Nam thường được sự tham gia của khoảng 500 người.
Chúng ta thấy rằng chỉ số niềm tin tiêu dùng được sử dụng trong các nghiên cứu
trước là niềm tin tiêu dùng của toàn thị trường, quan tâm đến tài chính cá nhân, tài
12
chính quốc gia, tình hình chung của nền kinh tế, các kỳ vọng, nhìn nhận mang tính
dự báo…Và chỉ số niềm tin tiêu dùng của Việt Nam được thực hiện khảo sát bởi
công ty Nielsen c
ũng tương t
ự.
Trong nghiên cứu này, dữ liệu chỉ số niềm tin tiêu dùng được thu thập từ quý 1 năm
2008 đến quý 2 năm 2012.
3.1.2. Lợi nhuận chứng khoán:
C
ũng như trong nghiên c
ứu của Wu-Jen Chuang, Liang-Yuh Ouyang và Wen-Chen
Lo (2010), để tính lợi nhuận chứng khoán, nghiên cứu sử dụng các chỉ số chứng
khoán đại diện để tính lợi nhuận theo công thức:
= ln (3.1)
Trong đó:
r
t
: lợi nhuận chứng khoán kỳ t
Index
t
: giá trị chỉ số chứng khoán tại thời kỳ t
Index
t-1
: giá trị chỉ số chứng khoán tại thời kỳ t-1
3.1.2.1. Lợi nhuận chứng khoán toàn thị trường.
Nghiên cứu sử dụng chỉ số Vietnam Securities Index Total của thị trường chứng

khoán Việt Nam, viết tắt là VSI-total để tính lợi nhuận chứng khoán toàn thị trường.
Chỉ số này được ký hiệu là CBVITOTL khi giao dịch trên
www.bloomberg.com.
Chỉ số VSI-total là chỉ số đại diện cho tất cả các chứng khoán được giao dịch trên
thị trường chứng khoán Việt Nam đang được niêm yết trên Sở giao dịch chứng
khoán Thành phố Hồ Chí Minh và Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội. Chỉ số này
được lấy theo tháng, lấy từ tháng 3 năm 2008 đến tháng 6 năm 2012.
3.1.2.2. Lợi nhuận chứng khoán của nhóm chứng khoán vốn hóa nhỏ.
Nghiên cứu sử dụng chỉ số Vietnam Securities Index Small Cap Value của thị
trường chứng khoán Việt Nam, viết tắt là VSI Small Value. Các chứng khoán thuộc
VSI Small Value là những chứng khoán được niêm yết trên Sở giao dịch chứng
khoán Hà Nội và Sở giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh, có giá cổ
phiếu được giao dịch ở mức thấp, có chỉ số giá cổ phiếu trên lợi nhuận cổ phiếu
13
thấp, chỉ số giá cổ phiếu trên thư giá thấp. Ngoài ra, VSI Small Value gồm các công
ty có số vốn nhỏ, tổng giá trị vốn hóa thị trường nhỏ hơn 400 tỷ VNĐ, tổng giá trị
giao dịch cổ phiếu trong một năm gần đây đạt trên 40% tổng giá trị thị trường, giao
dịch bình quân theo ngày lớn hơn 900 triệu VNĐ và tỷ lệ ngày có giao dịch là 55%.
Chỉ số này được ký hiệu CBVISVAL, được giao dịch trên trang
www.bloomberg.com. Giá trị chỉ số được thu thập từ tháng 3 năm 2008 đến tháng 6
năm 2012.
3.1.2.3. Lợi nhuận chứng khoán của nhóm chứng khoán tăng trưởng.
Nghiên cứu sử dụng chỉ số Vietnam Securities Large Cap Growth của thị trường
chứng khoán Việt Nam, viết tắt là VSI Large Growth. Chỉ số VSI Large Growth
gồm những chứng khoán có tiềm năng tăng trưởng tốt, tính thanh khoản và giá trị
thị trường cao nhất thị trường chứng khoán Việt Nam, các chứng khoán này được
niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội và Sở giao dịch chứng khoán
Thành phố Hồ Chí Minh. Các chứng khoán trong chỉ số này thỏa mãn các
đi
ều kiện

sau: là chứng khoán của các công ty có tốc độ tăng trưởng doanh thu và lợi nhuận
cao, tổng giá trị thị trường lớn hơn 1.000 tỷ VNĐ, tổng giá trị mua bán trong vòng
một năm phải trên 50% tổng giá trị thị trường. Chỉ số VSI Large Growth được ký
hiệu CBVILGWT khi giao dịch trên www.Bloomberg.com. Giá trị chỉ số được thu
thập từ tháng 3 năm 2008 đến tháng 6 năm 2012.
3.1.3. Dữ liệu các biến kiểm soát:
󽟙 Lạm phát chỉ số giá: lạm phát chỉ số giá là giá trị trung bình chỉ số giá các
tháng trong năm. Chỉ số giá được lấy từ trang www.tradingeconomics.com. Giá trị
lạm phát chỉ số giá được thu thập từ các tháng của năm 2008 đến năm 2012.
󽟙 Phần trăm thay đổi sản lượng công nghiệp trong năm: số liệu này được thu
thập từ trang web www.tradingeconomics.com và Báo cáo tình hình thực hiện
nhiệm vụ kế hoạch năm 2008 của ngành công thương. Đây là số liệu theo năm,
được thu thập từ năm 2008 đến những tháng đầu năm 2012.
󽟙 Chênh lệch lãi suất: là chênh lệch trung bình của lãi suất trái phiếu chính phủ
10 năm và 1 năm trong năm. Dữ liệu này được thu thập từ
www.bbg.com.
14
󽟙 Tỷ suất cổ tức: là tỷ suất cổ tức chứng khoán trong năm. Nguồn dữ liệu từ
www.reuters.com, và thu thập số liệu từ năm 2008 đến những tháng đầu năm 2012.
󽟙 Lãi suất 6 tháng: đây là lãi suất 6 tháng trên thị trường liên ngân hàng Việt
Nam, được lấy từ trang web của Ngân hàng nhà nước Việt Nam. Dữ liệu được thu
thập theo tháng, từ tháng 3 năm 2008 đến tháng 6 năm 2012.
3.2. XỬ LÝ SỐ LIỆU
󽟙 Đối với số liệu niềm tin tiêu dùng: Dữ liệu này là dữ liệu theo quý. Để có dữ
liệu để hồi quy theo tháng thì các tháng trong cùng một quý có cùng giá trị và bằng
giá trị của quý. Lấy trung bình di động 6 tháng, 12 tháng và 24 tháng để có số liệu
trung bình của tháng theo phương pháp trung bình di động 6 tháng, 12 tháng và 24
tháng.
󽟙 Đối với số liệu lợi nhuận các nhóm chứng khoán: Lấy trung bình di động của
số liệu theo tháng để có số liệu trung bình của tháng theo 6 tháng, 12 tháng và 24

tháng.
󽟙 Đối với số liệu lạm phát chỉ số giá: Vì số liệu chỉ số giá là số liệu theo tháng,
lấy trung bình các tháng trong n
ăm đ
ể có số liệu trung bình theo n
ăm
, đó chính là số
liệu lạm phát chỉ số giá. Để phục vụ mục đích hồi quy theo tháng thì các tháng trong
cùng 1 năm có cùng một giá trị. Để có được giá trị trung bình 6 tháng, 12 tháng và
24 tháng thì lấy trung bình di động 6 tháng, 12 tháng và 24 tháng.
󽟙 Đối với số liệu phần trăm thay đổi sản lượng công nghiệp theo năm: Vì đây
là số liệu theo năm, nên khi hồi quy theo tháng thì các tháng trong cùng 1 n
ăm có
cùng một giá trị bằng nhau và bằng giá trị của năm. Lấy trung bình di động để có
được số liệu trung bình của tháng theo 6 tháng, 12 tháng và 24 tháng.
󽟙 Về số liệu chênh lệch lãi suất: Vì yêu cầu của biến này là chênh lệch lãi suất
trái phiếu chính phủ trong năm, nhưng dữ liệu gốc là dữ liệu theo tháng, do đó, để
có được dữ liệu theo năm th
ì nghiên c
ứu lấy giá trị trung bình các tháng trong n
ăm.
Khi tổ chức số liệu hồi quy theo tháng, các tháng trong cùng một năm th
ì có cùng
giá trị. Lấy trung bình di động số liệu theo tháng để có được giá trị trung bình của
tháng theo 6 tháng, 12 tháng và 24 tháng.
15
󽟙 Tỷ suất cổ tức: Đây là số liệu theo năm, do đó, giá trị về lợi suất cổ tức của
các tháng trong cùng một năm sẽ bằng nhau và bằng giá trị của năm. Để có được
giá trị trung bình của tháng theo 6 tháng, 12 tháng và 24 tháng thì lấy trung bình di
động của 6 tháng, 12 tháng và 24 tháng.

󽟙 Lãi suất 6 tháng: Đây là số liệu được lấy theo tháng. Để có được giá trị trung
bình của tháng theo khoảng thời gian 6 tháng, 12 tháng và 24 tháng thì thực hiện lấy
trung bình di động của khoảng 6 tháng, 12 tháng và 24 tháng.
Các biến trong mô hình nghiên cứu được tóm tắt trong bảng sau:
Bảng 3.1: Các biến trong mô hình
Tên biến
Ký hiệu
trong mô
hình
Cách tính
Nguồn
Lợi nhuận
chứng khoán
toàn thị
trường
RTOTAL
Dựa vào chỉ số
Vietnam Securities
Index Total
www.bloomberg.com
Lợi nhuận
chứng khoán
vốn hóa nhỏ
RSMALL
Dựa vào chỉ số
Vietnam Securities
Index Small Cap
Value
www.bloomberg.com
Lợi nhuận

chứng khoán
tăng trưởng
RGROWTH
Dựa vào chỉ số
Vietnam Securities
Large Cap Growth
www.bloomberg.com
Niềm tin tiêu
dùng
CC
www.Nielsen.com
Lạm phát chỉ
số giá
CPI
Lấy trung bình giá trị
chỉ số giá các tháng
trong năm
www.tradingeconomics.com
và www.moit.gov.vn
Phần trăm
SLCN
Lấy phần trăm thay
www.tradingeconomics.com
16
thay đổi sản
lượng công
nghiệp trong
năm
đổi sản lượng công
nghiệp qua các năm

và Bộ công thương.
Chênh lệch lãi
suất
SPREAD
Lấy lãi suất trái
phiếu chính phủ kỳ
hạn 10 năm trừ lãi
suất trái phiếu chính
phủ 1 năm
www.bbg.com
Tỷ suất cổ tức
DIV
www.reuters.com
Lãi suất 6
tháng
RATE
Là lãi suất 6 tháng
của thị trường liên
ngân hàng.
Ngân hàng nhà nước Việt
Nam.
(Nguồn: tổng hợp)
3.3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.3.1. Mô hình nghiên cứu
Dựa vào nghiên cứu của Maik Schmeling (2008), tác giả đ
ã h
ồi quy mô hình này
trên dữ liệu của các quốc gia riêng lẻ, thì trong nghiên cứu này, để tìm hiểu tác động
độ nhạy cảm nhà đầu tư đến lợi nhuận chứng khoán trong tương lai trên thị trường
chứng khoán Việt Nam, chúng ta thực hiện hồi quy theo mô hình của Maik

Schmeling đưa ra.
= + β. + (3.2)
Trong đó:
r
t+1
: là lợi nhuận chứng khoán kỳ t+1
sentiment
t
: độ nhạy cảm nhà đầu tư kỳ t
C
ũng như các nghiên c
ứu của Brown và Cliff (2005), Lemon và Portniaguina
(2006), Maik Scheling (2008) thì bên cạnh biến độc lập là độ nhạy cảm nhà đầu tư,
còn có sự tác động các biến kiểm soát đến biến phụ thuộc. Trong nghiên cứu được
thực hiện năm 2008 của Maik Schmeling, các biến kiểm soát trong mô hình là: lạm
17
phát chỉ số giá, tăng trưởng sản lượng công nghiệp, chênh lệch lãi suất, tỷ suất cổ
tức và lãi suất 6 tháng.
Với kỳ vọng đo lường sự phụ thuộc của lợi nhuận chứng khoán trong tương lai vào
yếu tố tâm lý nhà
đ
ầu tư trên toàn thị trường chứng khoán Việt Nam, nghiên cứu
thực hiện hồi quy lợi nhuận trong tương lai dựa vào niềm tin tiêu dùng cho toàn bộ
chứng khoán trên thị trường Việt Nam. Bên cạnh đó, theo những nghiên cứu trước
cho thấy các nhóm chứng khoán khác nhau được sở hữu bởi các nhóm nhà đầu tư
có đặc trưng khác nhau, cụ thể, những nhà đầu tư cá nhân thường sở hữu những
chứng khoán vốn hóa nhỏ, trong khi đó, những chứng khoán giá trị cao thường
được sở hữu bởi các nhà đầu tư là những tổ chức đầu tư (nghiên cứu của Lemon và
Portniaguina (2006)). Chính vì vậy, để thấy rõ h
ơn tác đ

ộng của độ nhạy cảm nhà
đầu tư lên lợi nhuận chứng khoán trong tương lai th
ì
nghiên cứu còn thực hiện hồi
quy trên nhóm chứng khoán vốn hóa nhỏ và nhóm chứng khoán tăng trưởng.
Chính vì mục đích xem xét tác động của yếu tố tâm lý lên thị trường chứng khoán
qua độ dài thời gian khác nhau có giống nhau hay không, nên nghiên cứu thực hiện
hồi quy theo dữ liệu 1 tháng, hồi quy theo dữ liệu giá trị trung bình theo tháng được
xác định theo phương pháp trung b
ình di
đ
ộng 6 tháng, 12 tháng và 24 tháng lần
lượt cho từng đối tượng.
Do đó, mô h
ình h
ồi quy lúc này là:
󰤒
=
,( )
+
( )
+
( )
,( )
+
󰻷
,( )
(3.3)
Cụ thể cho từng nhóm số liệu là:
=

,
+
,( )
+ Ψ
,( )
,( )
+
,( )
(3.4)
󰤒
=
,( )
+
( )
+
,( )
,( )
+
󰻷
,( )
(3.5)
󰤒
=
,( )
+
( )
+
,( )
,( )
+

󰻷
,( )
(3.6)
󰤒
=
,( )
+
( )
+
( )
,( )
+
󰻷
,( )
(3.7)
Với:
•k có các giá trị : kỳ tính giá trị trung bình di động.
•r
i
là lợi nhuận của đối tượng i
18
•i là đối tượng, có thể là chứng khoán toàn thị trường, hoặc nhóm chứng
khoán vốn hóa nhỏ, nhóm chứng khoán tăng trưởng.
•Sent
t
là niềm tin tiêu dùng tại thời điểm t
•γ: các biến kiểm soát
3.3.2. Các phương pháp nghiên cứu
Với mục đích t
ìm

đư
ợc mô hình thể hiện mối quan hệ giữa độ nhạy cảm nhà đầu tư
và lợi nhuận chứng khoán trong tương lai và xem xét khả năng dự báo mô hình này,
trong nghiên cứu sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau đây:
󽟙 Đầu tiên, đề tài thực hiện phương pháp thống kê mô tả mẫu.
󽟙 Để xác định hệ số tự tương quan bậc 1 của chuỗi số liệu biến độc lập, đề tài
thực hiện phương pháp tự hồi quy.
󽟙 Thực hiện hồi quy mô hình Var (
đ
ể kiểm định nhân quả Granger).
󽟙 Thực hiện các phép kiểm định sơ bộ:
• Kiểm định tính dừng thông qua kiểm định Unit Root Test.
• Kiểm định mối quan hệ nhân quả giữa các chuỗi trong mô hình thông
qua kiểm định Granger- Causality Test
󽟙 Hồi quy mô hình theo ph
ương pháp
phương sai nhỏ nhất (LS).
󽟙 Thực hiện kiểm định tự tương quan bậc 1 và khắc phục hiện tượng tự tương
quan.
󽟙 Thực hiện kiểm định phương sai thay đổi của mô hình và khắc phục phương
sai thay đổi.
󽟙 Xác định hệ số tương quan giữa các phần dư trong mô hình dự báo lợi nhuận
và mô hình hình thành độ nhạy cảm tương lai .
󽟙 Kiểm định hệ số trong mô hình hồi quy theo kiểm định Wald.

×