Tải bản đầy đủ (.pdf) (89 trang)

HOÀN THIỆN CHÍNH SÁCH TÀI CHÍNH VỀ AN SINH XÃ HỘI - NGHIÊN CỨU TRƯỜNG HỢP NGƯỜI CÓ CÔNG VỚI CÁCH MẠNG TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH.PDF

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (665.52 KB, 89 trang )


i
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH






Huỳnh Thị Đông Thủy





HOÀN THIỆN CHÍNH SÁCH TÀI CHÍNH
VỀ AN SINH XÃ HỘI – NGHIÊN CỨU TRƯỜNG HỢP
NGƯỜI CÓ CÔNG VỚI CÁCH MẠNG Ở VIỆT NAM
TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH






LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ













TP. Hồ Chí Minh - Năm 2011

ii
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH





Huỳnh Thị Đông Thủy




HOÀN THIỆN CHÍNH SÁCH TÀI CHÍNH
VỀ AN SINH XÃ HỘI – NGHIÊN CỨU TRƯỜNG HỢP
NGƯỜI CÓ CÔNG VỚI CÁCH MẠNG Ở VIỆT NAM
TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH


Chuyên ngành : Kinh tế tài chính - Ngân hàng

Mã số : 60.31.12


LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ



NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC :
GS.TS. DƯƠNG THỊ BÌNH MINH








TP. Hồ Chí Minh - Năm 2011

iii
LỜI CẢM ƠN


Đề tài “Hoàn thiện chính sách tài chính về ưu ñãi Người có công tại thành
phố Hồ Chí Minh” là nội dung tôi chọn ñể nghiên cứu, ñã hoàn thành.
Với tình cảm chân thành, tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc ñến:
- Giáo sư, Tiến sĩ Dương Thị Bình Minh, người ñã trực tiếp tận tình hướng
dẫn khoa học cho tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu;
- Các Thầy, Cô trường Đại học Kinh tế thành phố Hồ Chí Minh ñã truyền ñạt
cho tôi những kiến thức cơ bản, giúp ñỡ tôi trong suốt thời gian học tập và nghiên

cứu;
- Ban Lãnh ñạo Sở, Lãnh ñạo các phòng ban Sở, Lãnh ñạo các phòng Lao
ñộng - Thương binh và Xã hội ñã tạo ñiều kiện thuận lợi, giúp ñỡ tôi học tập và thực
hiện ñề tài trong suốt thời gian qua.
- Lãnh ñạo và cán bộ chuyên trách chính sách có công tại các phường, xã, thị
trấn ñã giúp tôi tổ chức ñiều tra khảo sát hộ gia ñình chính sách có công hưởng chế
ñộ ưu ñãi trong ñào tạo, nhờ kết quả ñó ñã cho tôi những số liệu chính xác ñể phân
tích và ñánh giá ñúng ñắn tác ñộng của chính sách ñối với Người có công tại thành
phố Hồ Chí Minh, và ñó cũng chính là mục tiêu của ñề tài.
Cuối cùng tôi xin chân thành cảm ơn những người thân và bạn bè ñồng
nghiệp ñã ñộng viên và ñóng góp những ý kiến quý báu giúp tôi hòan thành luận
văn này./.





iv

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam ñoan luận văn này là công trình nghiên cứu ñộc lập của tác
giả. Các tư liệu, số liệu, các ñánh giá trong luận văn là trung thực, chính xác,
ñều dựa trên cơ sở các tài liệu ñã ñược nghiên cứu, các kết quả công trình ñã
khảo sát, các báo cáo tài chính ñã ñược xét duyệt, thẩm ñịnh… Các trích dẫn,
số liệu trong luận văn ñều có nguồn gốc rõ ràng.

Tác giả luận văn

Huỳnh Thị Đông Thủy












v

MỤC LỤC

Trang phụ bìa…………………………………………………………………… ii
Lời Cảm ơn……………………………………………………………………… iii
Lời cam ñoan……………………………….…………………………………… iv
Mục lục……………………………………….…………………………………… v
Danh mục các ký hiệu, chữ viết tắt……………………………………………… ix
Danh mục các bảng, biểu………………………………………………… ……….x
MỞ ĐẦU
1. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của ñề tài nghiên cứu…… ……………… … 1
2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu……….… ………………………….…… …2
3. Mục tiêu nghiên cứu………………….… …………… ……………………… 3
4. Phương pháp nghiên cứu……………… ………………… … ……………… 3
5. Tình hình nghiên cứu……………………………………… ……… ……… 4
6. Điểm mới của luận văn…………………………………… ……………… … 7
7. Kết cấu của luận văn……………………………….… ………………….… 8
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ CHÍNH SÁCH TÀI CHÍNH VỀ ƯU

ĐÃI NGƯỜI CÓ CÔNG VỚI CÁCH MẠNG
1.1. Một số lý luận cơ bản về Người có công với ñất nước……….…………… 9
1.1.1. Khái niệm ……………………………………………… ……………………9
1.1.2. Phân loại Người có công với CM……… ………………………………… 10
1.1.3. Các Nguyên tắc ưu ñãi Người có công với CM……………….………… 12
1.2. Chính sách tài chính về ưu ñãi Người có công với CM………………… 13
1.2.1. Lý thuyết về an sinh xã hội ……………………………………………… 13
1.2.1.1. Khái niệm về an sinh xã hội……………………………………………….13
1.2.1.2. Các nội dung về an sinh xã hội 14

vi

1.2.1.3. Những ảnh hưởng của hệ thống an sinh xã hội 14
1.2.2. Chính sách tài chính về ưu ñãi Người có công với CM 16
1.2.2.1. Khái niệm chính sách tài chính về ưu ñãi Người có công với CM 16
1.2.2.2. Nội dung chính sách tài chính về ưu ñãi Người có công với CM 17
1.3 Cơ chế quản lý và thực hiện chính sách tài chính về ưu ñãi Người có công
với CM 18
1.4 Thực hiện chính sách tài chính về ưu ñãi NCC với CM ở một số tỉnh, thành
phố 19
1.5 Tác ñộng của chính sách tài chính về ưu ñãi NCC với CM ñối với NCC và
gia ñình của họ 21
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG CHÍNH SÁCH ƯU ĐÃI NGƯỜI CÓ CÔNG Ở
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
2.1. Thực trạng về Người có công và chính sách An sinh xã hội tại thành phố
Hồ Chí Minh 24
2.1.1. Thực trạng Người có công và mức sống của gia ñình Người có công tại thành
phố Hồ Chí Minh 24
2.1.1.1. Đặc ñiểm về qui mô, cơ cấu Người có công 24
2.1.1.2. Thực trạng mức sống của gia ñình Người có công tại thành phố Hồ Chí

Minh 27
2.1.2. Thực trạng chính sách An sinh xã hội tại thành phố Hồ Chí Minh 28
2.2. Thực trạng hệ thống pháp lý ñối với Người có công 30
2.3. Thực trạng chính sách tài chính về ưu ñãi người có công tại thành phố Hồ
Chí Minh 34
2.3.1. Chế ñộ trợ cấp, phụ cấp 34
2.3.2. Chế ñộ BHYT 39
2.3.3. Chế ñộ ñiều dưỡng 40
2.3.4. Chế ñộ trang cấp hoặc cấp tiền mua phương tiện trợ giúp, dụng cụ chỉnh hình
42

vii

2.3.5. Chế ñộ ưu ñãi trong giáo dục và ñào tạo 43
2.4. Thực trạng cơ chế quản lý và thực hiện chính sách tài chính về ưu ñãi
Người có công với CM tại thành phố Hồ Chí Minh 44
2.5. Thực trạng tác ñộng của chính sách tài chính về ưu ñãi NCC với CM tại
thành phố Hồ Chí Minh 46
2.5.1. Tác ñộng của chế ñộ trợ cấp hàng tháng 46
2.5.2. Tác ñộng của chế ñộ BHYT 49
2.5.3. Tác ñộng của chế ñộ ñiều dưỡng 50
2.5.4. Tác ñộng của chế ñộ trang cấp phương tiện trợ giúp, dụng cụ chỉnh hình 52
2.5.5. Tác ñộng của chế ñộ ưu ñãi trong giáo dục và ñào tạo 53
2.6. Đánh giá thực trạng chính sách tài chính về ưu ñãi NCC với CM tại thành
phố Hồ Chí Minh 56
2.6.1. Ưu ñiểm 57
2.6.2. Tồn tại 59
2.6.3. Nguyên nhân 60
CHƯƠNG III: HOÀN THIỆN CHÍNH SÁCH TÀI CHÍNH VỀ ƯU ĐÃI
NGƯỜI CÓ CÔNG VỚI CM TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

3.1. Định hướng chính sách tài chính về ưu ñãi Người có công với CM 62
3.1.1. Mục tiêu và yêu cầu 62
3.1.2. Định hướng nội dung chính sách tài chính về ưu ñãi NCC với CM 62
3.2. Hoàn thiện hệ thống pháp lý về chính sách tài chính ñối với NCC 63
3.3. Hoàn thiện chính sách tài chính về ưu ñãi NCC với CM tại thành phố Hồ
Chí Minh 64
3.3.1. Chế ñộ trợ cấp hàng tháng 65
3.3.2. Chế ñộ trợ một lần 66
3.3.3. Chế ñộ BHYT 67
3.3.4. Chế ñộ ñiều dưỡng 67

viii
3.3.5. Chế ñộ trang cấp hoặc cấp tiền mua phương tiện trợ giúp, dụng cụ chỉnh
hình 68
3.3.6. Chế ñộ ưu ñãi trong giáo dục và ñào tạo 70
3.4. Hoàn thiện cơ chế quản lý và thực hiện chính sách tài chính về ưu ñãi NCC
với CM và một số giải pháp ñể thực hiện tốt cơ chế này 71
3.5. Các biện pháp hỗ trợ 72
KẾT LUẬN 74
TÀI LIỆU THAM KHẢO 77
PHỤ LỤC
Mẫu phiếu khảo sát.
Bảng kê số phiếu khảo sát theo từng phường, xã.





















ix

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT


STT Chữ viết tắt Nghĩa
1 ASXH An sinh xã hội
2 BB Bệnh binh
3 BHYT Bảo hiểm y tế
4 BTXH Bảo trợ xã hội
5 CM Cách mạng
6 CSƯĐ Chính sách ưu ñãi
7 HSSV Học sinh sinh viên
8 LĐ-TB&XH Lao ñộng – Thương binh và xã hội
9 LS Liệt sỹ
10 NCC Người có công
11 TB Thương binh

12 ƯĐXH Ưu ñãi xã hội
















x

DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU

Bảng 1.1. Kinh phí thực hiện chế ñộ trợ cấp hàng tháng của một số tỉnh, thành
phố từ năm 2006-2010.
Bảng 2.1. Tổng hợp ñối tượng NCC do thành phố quản lý (tháng 4/2010).
Bảng 2.2. Tổng hợp khảo sát mức sống của hộ gia ñình NCC (tháng 8/2011)
Bảng 2.3. Đối tượng hưởng trợ cấp, phụ cấp hàng tháng bình quân qua các năm
từ 2006-2010.
Bảng 2.4. Kinh phí thực hiện chế ñộ trợ cấp, phụ cấp hàng tháng từ năm 2006-
2010.
Bảng 2.5. Trợ cấp bình quân hàng tháng của NCC qua các năm từ 2006-2010.

Bảng 2.6. Đối tượng hưởng một lần từ năm 2006-2010.
Bảng 2.7. Kinh phí thực hiện trợ cấp một lần từ năm 2006-2010.
Bảng 2.8. Đối tượng NCC ñược ñiều dưỡng từ năm 2006 ñến năm 2010.
Bảng 2.9. Kinh phí thực hiện ñiều dưỡng từ năm 2006 ñến năm 2010
Bảng 2.10. Tổng hợp số tiền trợ cấp ñối tượng chưa ñến nhận vào cuối năm
Bảng 2.11. Thu nhập bình quân hàng tháng của NCC qua khảo sát.
Bảng 2.12. Tỷ trọng thu nhập bình quân từ trợ cấp ưu ñãi trên tổng thu nhập bình
quân hàng tháng của NCC qua khảo sát.
Bảng 2.13. Tổng hợp NCC ñược cấp thẻ BHYT tháng 12/2010.
Bảng 2.14. Tổng hợp số lượng phương tiện trợ giúp, dụng cụ chỉnh hình ñã trang
bị cho NCC từ năm 2006 ñến năm 2010.
Bảng 2.15. Tổng hợp HSSV tốt nghiệp qua khảo sát.
Bảng 2.16. Tổng hợp HSSV ñã tốt nghiệp có việc làm qua khảo sát.
Bảng 2.17. Thu nhập bình quân hàng tháng của HSSV ñã có việc làm qua khảo
sát.





xi






1

MỞ ĐẦU


1. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của ñề tài nghiên cứu:
Trước tình hình kinh tế - xã hội trong nước và trên thế giới ngày càng khó
khăn, phức tạp, nguy cơ lạm phát, bất ổn kinh tế vĩ mô ngày càng gia tăng thì vấn
ñề ASXH lại càng ñược sự quan tâm của mọi quốc gia. Các ñối tượng rơi vào hoàn
cảnh khó khăn, ñặc biệt nói riêng và người lao ñộng nói chung cần ñược chăm sóc,
bảo vệ. Trong số ñó không thể không kể ñến những NCC với ñất nước, sẵn sàng hy
sinh tính mạng ñể ñem lại nền ñộc lập tự do cho dân tộc. Đó là những anh hùng, LS,
những TB, BB, những người bị nhiễm chất ñộc hóa học trong chiến tranh…ñã ñể lại
cho xã hội những người mẹ mất con, những người vợ mất chồng, những người con
mất cha và những người tàn tật, mất khả năng lao ñộng … Chính vì thế mà ƯĐXH
là một bộ phận ñặc thù không thể thiếu ñược trong hệ thống ASXH Việt Nam.
Thực hiện CSƯĐ ñối với NCC với CM là vấn ñề có ý nghĩa chính trị, xã hội
to lớn, ñã ñược ghi nhận ở Điều 67- Hiến pháp nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa
Việt Nam. Trong Cương lĩnh xây dựng ñất nước (năm 1991), Đảng ta cũng khẳng
ñịnh rõ: “Không chờ kinh tế phát triển cao mới giải quyết các vấn ñề xã hội mà
ngay trong từng bước và trong suốt quá trình phát triển, tăng trưởng kinh tế phải gắn
liền với tiến bộ và công bằng xã hội”. Nghị quyết Đại hội lần thứ X của Đảng tiếp
tục khẳng ñịnh: “Thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội ngay trong từng bước và
từng chính sách phát triển. Thực hiện tốt các chính sách xã hội trên cơ sở phát triển
kinh tế. Thực hiện tốt các chính sách ưu ñãi NCC với nước, vận ñộng toàn xã hội
tham gia các hoạt ñộng ñền ơn ñáp nghĩa, nâng cao mức sống về mặt vật chất, tinh
thần của NCC ”.
Thể chế hoá ñường lối của Đảng, các qui ñịnh của Hiến pháp, pháp luật của
Nhà nước, năm 1994, Uỷ ban thường vụ Quốc hội ñã ban hành Pháp lệnh Ưu ñãi
người hoạt ñộng CM, LS và gia ñình LS, TB, BB, người họat ñộng kháng chiến,
NCC giúp ñỡ CM. Sau 10 năm thực hiện, ngày 29/06/2005, Uỷ ban thường vụ Quốc
2

hội ban hành Pháp lệnh số 26/2005/PL-UBTVQH11 sửa ñổi, bổ sung Pháp lệnh cũ

(năm 1994) về ưu ñãi NCC với CM.
Chế ñộ ưu ñãi NCC ñã ñược xây dựng và thực hiện khá toàn diện, ngoài trợ
cấp còn có chế ñộ chăm sóc sức khỏe, cải thiện nhà ở, ưu ñãi trong y tế, giáo dục
ñào tạo, sản xuất kinh doanh, tạo việc làm; chế ñộ ưu ñãi ñối với con của NCC ñang
theo học ở nhà trường thuộc hệ thống giáo dục quốc dân.
Với các chính sách trên, ñến nay, cả nước ñã có khoảng 8,2 triệu người
hưởng chế ñộ ưu ñãi NCC với CM, trong ñó có hơn 4 triệu người tham gia kháng
chiến có huân, huy chương hưởng trợ cấp một lần; khoảng 1,5 triệu người hưởng trợ
cấp hàng tháng. Nguồn lực tài chính dành riêng ƯĐXH ngày càng tăng, thể hiện sự
quan tâm của Đảng và Nhà nước ñối với hệ thống ASXH nói chung, ñặc biệt là
CSƯĐ ñối với NCC với CM. Vậy chính sách này trên thực tế có ý nghĩa như thế
nào. Đây là vấn ñề tác giả muốn nghiên cứu qua ñề tài: “Hòan thiện Chính sách tài
chính về ASXH – nghiên cứu trường hợp NCC với CM ở Việt Nam tại thành phố
Hồ Chí Minh”.
Ý nghĩa của Đề tài là nghiên cứu ảnh hưởng của Chính sách tài chính về ưu
ñãi NCC với CM ñối với gia ñình NCC tại thành phố Hồ Chí Minh, ñặc biệt là chế
ñộ trợ cấp hàng tháng và CSƯĐ trong giáo dục và ñào tạo. Từ ñó ñề xuất những
giải pháp phù hợp ñể hoàn thiện chính sách tài chính về ưu ñãi NCC với CM góp
phần tăng cường ASXH, cải thiện ñời sống NCC tại thành phố Hồ Chí Minh.

2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
2.1 Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của ñề tài là Chính sách tài chính về ưu ñãi NCC với
CM ở Việt Nam và ảnh hưởng của Chính sách này ñối với NCC với CM và gia ñình
của họ tại thành phố Hồ Chí Minh.
2.2 Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu thực tế ảnh hưởng của trợ cấp
hàng tháng và trợ cấp ưu ñãi giáo dục và ñào tạo ñối với gia ñình NCC.
- Về không gian: Đề tài thực hiện tại thành phố Hồ Chí Minh.
3


- Về thời gian: Đề tài nghiên cứu sử dụng các số liệu thống kê về ñối tượng
NCC và kinh phí thực hiện chi trả trợ cấp ưu ñãi NCC trong giai ñoạn 2006-2010.
Đồng thời tổ chức ñiều tra khảo sát mức sống hộ NCC, thu nhập của NCC vào thời
ñiểm tháng 8 năm 2011 và ñiều tra số HSSV nhận trợ cấp ưu ñãi trong ñào tạo ñã
tốt nghiệp ñến năm 2010, nay ñã có việc làm chưa, thu nhập như thế nào.

3. Mục tiêu nghiên cứu
3.1. Mục tiêu chung
Nghiên cứu thực trạng và ñánh giá ảnh hưởng của Chính sách tài chính về ưu
ñãi NCC với CM ñối với gia ñình NCC tại thành phố Hồ Chí Minh, ñưa ra các kiến
nghị, giải pháp góp phần hoàn thiện chính sách tài chính về ưu ñãi NCC với CM.
3.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hoá các vấn ñề chung về ASXH: khái niệm, nội dung và ảnh
hưởng hệ thống ASXH mà cụ thể là ƯĐXH ñối với NCC.
- Một số lý luận cơ bản về NCC và chính sách tài chính về ưu ñãi NCC.
- Thực trạng chính sách tài chính về ưu ñãi NCC và tác ñộng của chính sách
này ñối với gia ñình NCC tại thành phố Hồ Chí Minh.
- Kiến nghị một số giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện hệ thống chính sách
tài chính về ưu ñãi NCC với CM, góp phần ñảm bảo ASXH ñối với gia ñình NCC.

4. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp ñịnh tính, thống kê mô tả, tổ chức khảo sát ñiều tra hộ NCC
hưởng trợ cấp ưu ñãi trong ñào tạo ñể thu thập số liệu về mức sống hộ gia ñình
NCC, thu nhập của NCC, tình trạng tốt nghiệp, việc làm và thu nhập của con NCC
hưởng trợ cấp ưu ñãi trong ñào tạo ñã tốt nghiệp ñến năm 2010.
- Phương pháp thống kê, sử dụng các tài liệu về tình hình quản lý ñối tượng
NCC và tình hình sử dụng kinh phí thực hiện CSƯĐ NCC từ năm 2006-2010;
- Phương pháp tổng hợp, phân tích quy nạp nhằm xử lý thông tin, ñánh giá
các khía cạnh. Từ thực trạng ñể tìm ra các giải pháp nhằm hòan thiện chính sách tài

chính về ưu ñãi NCC.

4

5. Tình hình nghiên cứu
Nghiên cứu về ASXH và CSƯĐ NCC là những ñề tài ñược quan tâm trong
những năm gần ñây. Có thể nêu lên một số công trình nghiên cứu sau ñây:
Nguyễn Chương Phát (2009) với nghiên cứu “Ảnh hưởng của hệ thống
ASXH tới vấn ñề nghèo ñói hộ nông dân huyện Văn Chấn tỉnh Yên Bái”. Tác giả
nghiên cứu về thực trạng ảnh hưởng của hệ thống ASXH mà cụ thể là việc nhận trợ
cấp ASXH và chương trình 135 ñến thu nhập và vấn ñề ñói nghèo của hộ nông dân
huyện Văn Chấn tỉnh Yên Bái. Từ ñó kiến nghị một số giải pháp chủ yếu nhằm xây
dựng hệ thống ASXH tòan diện ñảm bảo giữa tăng trưởng kinh tế với xóa ñói giảm
nghèo. Với kết quả tỷ lệ hộ nghèo giảm, trong ñó tác ñộng giảm nghèo nhất là
lương hưu, sau ñó là trợ cấp y tế và phúc lợi xã hội, còn trợ cấp giáo dục và BHXH
ngắn hạn tại nơi làm việc có tác ñộng rất nhỏ. Luận văn này cũng ñã nghiên cứu
một phần rất nhỏ về họat ñộng ƯĐXH như là một bộ phận họat ñộng của hệ thống
ASXH huyện Văn Chấn, kết quả cho thấy kinh phí từ ngân sách dùng ñể chi trả ưu
ñãi NCC trên ñịa bàn huyện rất lớn, chiếm trên 40% thu ngân sách trên ñịa bàn.
Việc thực hiện ưu ñãi NCC ñược mở rộng ñối tượng hưởng ñã ñộng viên kịp thời
các ñối tượng NCC.
Một số các ñề tài tập trung vào nghiên cứu việc thực thi pháp luật về ưu ñãi
NCC với CM như:
Tác giả Phạm Hải Hưng (2007) nghiên cứu về năng lực của cơ quan hành
chính Nhà nước trong thực hiện pháp luật ưu ñãi NCC với CM ở nước ta hiện nay.
Với kết quả nghiên cứu ñã nói lên ñược vai trò của cơ quan hành chính Nhà nước
trong quá trình thực hiện pháp luật ưu ñãi NCC là hết sức quan trọng, với tư cách là
cơ quan thực thi, cụ thể hóa và ñưa pháp luật vào ñời sống xã hội, năng lực của cơ
quan hành chính Nhà nước trong thực hiện pháp luật ưu ñãi ñược ñảm bảo thì nó sẽ
phát huy ñược tính tích cực của chính sách NCC và ngược lại năng lực yếu thì làm

hạn chế tính tích cực này. Xuất phát từ thực tiễn bộ máy quản lý và thực hiện chính
sách ưu ñãi NCC từ Trung ương xuống ñịa phương từng bước ñược ñổi mới về tổ
chức và nâng cao năng lực hoạt ñộng. Quy trình quản lý và tổ chức thực hiện chế ñộ
trợ cấp và chế ñộ ưu ñãi khác ñã ñi vào nề nếp, sát với thực tế và gắn với trách
5

nhiệm. Tuy nhiên, cùng với sự hạn chế về năng lực chuyên môn nghiệp vụ của cán
bộ, về tổ chức ñiều hành của bộ máy nên pháp luật ưu ñãi NCC còn chưa thực hiện
một cách ñầy ñủ, thậm chí còn có những vi phạm gây hậu quả xấu về cả mặt kinh
tế, chính trị và ñời sống xã hội. Hoạt ñộng thanh tra, kiểm tra còn chưa ñồng bộ,
thiếu tính thống nhất, cán bộ làm công tác thanh tra, kiểm tra còn thiếu rất nhiều.
Việc giải quyết khiếu nại, tố cáo còn nhiều hạn chế và bất cập. Từ ñó tác giả ñã ñưa
ra những giải pháp cơ bản cho việc nâng cao năng lực của cơ quan hành chính trong
thực hiện pháp luật NCC, cụ thể là: giải pháp về ñổi mới phương thức tổ chức và
quản lý của cơ quan hành chính trong thực hiện pháp luật ưu ñãi NCC với CM; giải
pháp ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác quản lý; giải pháp về cơ chế thanh
tra, kiểm tra việc thực hiện pháp luật ưu ñãi NCC với CM; giải pháp về cải cách, ñổi
mới thủ tục hành chính về NCC với CM; giải pháp về nâng cao chất lượng nguồn
nhân lực của cơ quan hành chính Nhà nước thực hiện pháp luật NCC; giải pháp ñẩy
mạnh xã hội hoá chính sách ưu ñãi NCC với CM.
Tác giả Trịnh Văn Đệ (2007) nghiên cứu về công tác quản lý NCC huyện
Thiệu Hóa tỉnh Thanh Hóa. Với kết quả hạn chế hơn về phạm vi tại một huyện, nội
dung nghiên cứu còn chung chung, chưa rõ ràng. Từ thực trạng quản lý NCC trên
ñịa bàn huyện Thiệu Hóa, tỉnh Thanh Hóa bao gồm thực trạng về tổ chức bộ máy
thực hiện chính sách NCC, thực trạng về tình hình thực hiện Pháp lệnh ưu ñãi NCC
và công tác thanh tra, kiểm tra quản lý ñối tượng NCC, tác giả ñã ñưa ra một số giải
pháp nâng cao hiệu quả quản lý NCC trên ñịa bàn huyện Thiệu Hóa, tỉnh Thanh
Hóa như sau: ñổi mới việc xây dựng kế hoạch quản lý NCC với CM; triển khai tốt
kế hoạch, pháp luật, chính sách NCC với CM; tăng cường các biện pháp quản lý ñối
tượng NCC với CM; tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra nhằm ngăn chặn và xử

lý các hành vi làm trái quy ñịnh của Pháp lệnh ưu ñãi NCC với CM; tổ chức và
phân công trách nhiệm rõ ràng trong bộ máy cán bộ quản lý NCC với CM, thường
xuyên quan tâm tạo ñiều kiện ñể cán bộ quản lý học hỏi nâng cao trình ñộ nghiệp vụ
chuyên môn; tiếp tục hoàn thiện và hiện ñại hoá chương trình quản lý NCC với CM
theo hướng áp dụng công nghệ thông tin; thường xuyên quan tâm, chăm lo ñời sống
6

tinh thần và vật chất ñể cán bộ công chức yên tâm công tác và làm việc ñạt hiệu quả
cao; thường xuyên tuyên truyền các chế ñộ chính sách ưu ñãi NCC với CM.
Tác giả Bùi Thị Thương (2009) ñã nghiên cứu về tổ chức thực thi chính sách
chăm sóc NCC tại phòng LĐ-TB&XH huyện Hòai Đức. Đề tài nghiên cứu quá trình
tổ chức thực thi chính sách chăm sóc NCC tại phòng LĐ-TB&XH huyện Hòai Đức,
thành phố Hà Nội bao gồm các giai ñọan: chuẩn bị triển khai chính sách; chỉ ñạo
thực hiện chính sách và kiểm tra thực thi chính sách. Trên cơ sở ñánh giá thành tựu
cũng như hạn chế của công tác tổ chức thực thi chính sách chăm sóc NCC, tác giả
ñã ñưa ra một số kiến nghị nhằm hòan thiện tổ chức thực thi chính sách chăm sóc
NCC tại phòng LĐ-TB&XH huyện Hòai Đức như: hòan thiện hệ thống chính sách
chăm sóc NCC; ñiều chỉnh chế ñộ trợ cấp ưu ñãi; tăng cường họat ñộng xã hội hóa,
ñẩy mạnh phong trào chăm sóc NCC; ñổi mới quản lý nhà nước về ƯĐXH.
Một số ñề tài khác nghiên cứu về ảnh hưởng của chính sách ưu ñãi NCC với
CM ñối với ñời sống NCC như:
LA 2586 (2007), tác giả nghiên cứu về nâng cao ñời sống kinh tế NCC ở tỉnh
Quảng Nam. Từ lý luận chung về công bằng xã hội, tác giả ñã cho thấy nậng cao
ñời sống kinh tế NCC là một trong những nhiệm vụ ñể thực hiện công bằng xã hội.
Dựa vào việc phân tích thực trạng ñời sống kinh tế NCC ở tỉnh Quản Nam trong
những năm 2001-2005 dưới tác ñộng của chính sách ưu ñãi ñối với NCC với CM,
tác giả ñã ñề xuất một số nhóm giải pháp chủ yếu ñể góp phần nâng cao ñời sống
kinh tế NCC ở tỉnh Quảng Nam như: hòan thiện hệ thống chính sách ñối với NCC;
xây dựng mội trường thuận lợi, tạo ñiều kiện ñể NCC tham gia sản xuất, tăng thu
nhập; làm tốt công tác quản lý ñối tượng, quản lý tài chính, thực hiện tốt các chính

sách, chế ñộ ñối với NCC; làm tốt công tác xã hội hóa, huy ñộng sự ñóng góp của
tòan xã hội; tổ chức thực hiện chính sách ñối với NCC gắn với phát triển kinh tế,
văn hóa, an ninh xã hội.
Đề tài nghiên cứu khoa học năm 2004 (hòan thành 9/2007) của Sở LĐ-
TB&XH thành phố Hồ Chí Minh ñã nghiên cứu về những vấn ñề về CSƯĐ ñối với
NCC tại thành phố Hồ Chí Minh: Thực trạng và giải pháp. Đề tài ñã thực hiện cuộc
ñiều tra ở 600 hộ gia ñình NCC tại 11 phường, xã của 7 quận, huyện ở thành phố
7

Hồ Chí Minh về tình trạng là ở, về tiện nghi sinh họat, về lao ñộng, trình ñộ văn
hóa, chuyên môn nghiệp vụ, về tình trạng thu nhập và mức sống của gia ñình NCC.
Trên cơ sở ñó ñã kết hợp ñánh giá về chính sách và thực hiện chính sách ưu ñãi ñối
với NCC. Qua ñó ñã ñưa ra các giải pháp kiến nghị, bổ sung, ñiều chỉnh những
chính sách chăm lo cho NCC với CM chủ yếu tập trung vào bốn nội dung: một là
xây dựng chính sách NCC với nước phải thể hiện rõ quan ñiểm mang tính chính trị -
xã hội và nhân văn sâu sắc; hai là quá trình xây dựng và thực hiện chính sách NCC
với nước phải kết hợp hài hòa giữa chính sách kinh tế và chính sách xã hội; ba là
chính sách ñối với NCC phải ñược thực hiện trên cơ sở ñẩy mạnh xã hội hóa; bốn là
kiện tòan, hòan thiện hệ thống tổ chức bộ máy thực hiện có hiệu quả chính sách ñối
với NCC.
Qua những nghiên cứu trên tác giả nhận thấy phần lớn nội dung các nghiên
cứu tập trung vào vấn ñề làm thế nào ñể ñưa chính sách ưu ñãi NCC với CM vào
thực tiễn hiệu quả nhất, hay nói một cách khác là thực thi chính sách tốt nhất. Một
số ñề tài khác cũng có nghiên cứu về thực trạng ñời sống NCC, tuy nhiên dựa trên
số liệu thống kê chung của tỉnh, hoặc có khảo sát nhưng mẫu nhỏ, chưa phân tích cụ
thể nội dung của từng chính sách tài chính về ưu ñãi NCC với CM. Ngòai ra các
nghiên cứu mà tác giả ñã tìm hiểu, chưa có nghiên cứu nào phân tích tác ñộng của
chính sách ưu ñãi trong giáo dục và ñào tạo thông qua việc khảo sát thực tế tình
trạng của HSSV sau khi ñược hưởng chính sách ưu ñãi có việc làm chưa và thu
nhập như thế nào. Để ñánh giá thực trạng chính sách một cách ñầy ñủ và khắc phục

những hạn chế trên, tác giả ñã nghiên cứu từng nội dung chính sách tài chính về ưu
ñãi NCC với CM, với số liệu cụ thể rõ ràng, kết hợp với khảo sát thực tiễn ñể có
những kết luận sát ñáng, từ ñó ñề xuất những giải pháp cụ thể mang tính thực tiễn
cao.

6. Điểm mới của luận văn
Tập trung nghiên cứu chính sách tài chính về ưu ñãi NCC với CM, phân tích
ảnh hưởng của chính sách tài chính ñối với NCC và gia ñình của họ trên các khía
cạnh mức sống, thu nhập, việc làm, chăm sóc sức khỏe.
8

Luận văn ñã khảo sát tình hình thực tế về thực hiện chính sách tài chính về
ưu ñãi ñối với NCC dưới góc ñộ thu nhập bình quân hàng tháng của NCC, mức
sống của hộ gia ñình NCC và chế ñộ ưu ñãi trong ñào tạo. Từ ñó có những giải pháp
nhằm hòan thiện hơn chính sách tài chính về ưu ñãi NCC với CM.

7. Kết cấu của luận văn: Gồm ba chương với các nội dung cụ thể sau:
Chương 1: Cơ sở lý thuyết về chính sách tài chính về ưu ñãi NCC với CM.
Chương 2: Thực trạng chính sách tài chính về ưu ñãi NCC với CM tại thành
phố Hồ Chí Minh.
Chương 3: Hoàn thiện chính sách tài chính về ưu ñãi NCC với CM tại thành
phố Hồ Chí Minh.

















9

CHƯƠNG I
CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ CHÍNH SÁCH TÀI CHÍNH
VỀ ƯU ĐÃI NCC VỚI CÁCH MẠNG

1.1. Một số lý luận cơ bản về NCC với ñất nước
1.1.1. Khái niệm
Quan ñiểm của thế giới
Ở các nước dù có chế ñộ chính trị khác nhau nhưng ở bất kỳ quốc gia nào
cũng có những NCC với ñất nước và có những chính sách ñối với họ. Để hiểu ñược
khái niệm về NCC theo quan ñiểm của thế giới, ta có thể nghiên cứu kinh nghiệm
của một số quốc gia về giải quyết vấn ñề ưu ñãi NCC như:
Đối với các nước phát triển như Anh, Mỹ, Pháp, Úc…thực hiện ưu ñãi ñối
với quân nhân còn ñang công tác thông qua chế ñộ tiền lương cho quân nhân, cho sỹ
quan khi tại ngũ. Nếu bị thương sẽ ñược hưởng trợ cấp hàng tháng tùy theo mức ñộ
thương tật. Nếu lập thành tích xuất sắc trong chiến ñấu sẽ ñược tôn vinh và ñược
thưởng khỏan tiền lớn. Chế ñộ này cũng áp dụng cho cả quân nhân các nước thuộc
ñịa hay lính ñánh thuê. Quân nhân khi hết tuổi phục vụ trong quân ngũ sẽ hưởng
chế ñộ hưu bổng, những quân nhân tham gia chiến trận còn ñược hưởng thêm hệ số
phụ cấp. Những quân nhân mất khả năng lao ñộng thì ñược hưởng chế ñộ phụ cấp
suốt ñời…

Ở Trung quốc, luật BHXH có quy ñịnh chế ñộ ưu ñãi ñối với anh hùng có
công trong chiến tranh và xây dựng ñất nước. Họ ñược nhận trợ cấp cao hơn những
người bình thường khi nghỉ hưu khỏang 15%. Luật bảo trợ tàn tật cũng thực hiện
ñảm bảo ưu ñãi và trợ cấp ñối với TB, nhân viên bị tàn tật vì lợi ích của Nhà nước
và của nhân dân.
Ở Liên Xô cũ có nhiều hình thức như bảo hiểm tuổi già, bệnh tật, về tai nạn
lao ñộng và bệnh nghề nghiệp, nuôi dưỡng người tàn phế, v.v…Trong ñó TB trong
chiến tranh vệ quốc ñược trợ cấp nâng lên 10% so với những quân nhân bị tai nạn
lao ñộng khi thực hiện nhiệm vụ quân sự có cùng hạng thương tật. Các TB sống
10

cùng gia ñình ñược giảm 50% tiền nhà ở, tiền lò sưởi, chất ñốt, tiền ñiện, nước,
ñược miễn phí khi ñi lại trên các phương tiện giao thông trong thành phố (trừ taxi).
Gia ñình liệt sĩ ñược hưởng trợ cấp ñặc biệt.
Ở I rắc, sau chiến tranh vùng Vịnh, các quân nhân tham gia chiến tranh, khi
giải ngũ sẽ ñược cấp một căn hộ và 60.000 USD. Những người lính chết trận sẽ
ñược ghi công và thân nhân của họ ñược trợ cấp suốt ñời [13].
Như vậy theo quan niệm của một số nước trên thế giới, NCC với ñất nước là
những quân nhân tham gia chiến tranh bị tử trận, bị thương, bị tai nạn lao ñộng vì
lợi ích của quốc gia. Tùy từng ñiều kiện chính trị, kinh tế, xã hội và hòan cảnh của
mỗi nước, những NCC sẽ ñược hưởng những chế ñộ ưu ñãi khác nhau về trợ cấp vật
chất, chăm sóc sức khỏe, ñảm bảo việc làm…, việc tổ chức thực hiện những ưu ñãi
này chủ yếu là do Nhà nước ñảm nhiệm và nằm trong những chính sách chung về
BHXH, không tách ra thành một bộ phận riêng biệt như ở Việt Nam.
Quan ñiểm của Việt Nam
Do ñặc ñiểm lịch sử dân tộc, từ trước ñến nay chưa có một văn bản pháp luật
nào nêu rõ khái niệm NCC nói chung. Khi nói ñến khái niệm này thường hiểu theo
nghĩa hẹp ñó là NCC với CM. Căn cứ vào ñối tượng ñược hưởng và các tiêu chuẩn
chế ñộ mà Nhà nước ñã quy ñịnh thì có thể hiểu NCC với CM là những người
không phân biệt dân tộc, tôn giáo, tín ngưỡng, nam nữ, tuổi tác,…ñã cống hiến sức

lực, tài năng, trí tuệ cho sự nghiệp giải phóng dân tộc, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc,
làm nghĩa vụ quốc tế. Họ là những người hy sinh cả cuộc ñời cho sự nghiệp vẽ vang
của dân tộc hoặc bị mất một phần xương máu, có người ñã lập nhiều thành tích hoặc
cống hiến xuất sắc,…và ñược cơ quan Nhà nước có thẩm quyền công nhận theo quy
ñịnh của pháp luật [24].
1.1.2. Phân loại NCC với CM
Các ñối tượng là NCC với CM bao gồm:
* Người hoạt ñộng CM trước Tổng khởi nghĩa 19 tháng Tám năm 1945: là
người ñược cơ quan, tổ chức có thẩm quyền công nhận ñã tham gia tổ chức CM
trước ngày 01/01/1945 hoặc ñứng ñầu một tổ chức quần chúng CM cấp xã hoặc
11

thoát ly hoạt ñộng CM kể từ ngày 01/01/1945 ñã tham gia tổ chức CM trước ngày
01/01/1945 ñến trước Tổng khởi nghĩa 19 tháng Tám năm 1945.
* LS: là người ñã hy sinh vì sự nghiệp CM giải phóng dân tộc, bảo vệ Tổ
quốc và làm nghĩa vụ quốc tế hoặc vì lợi ích của Nhà nước, của nhân dân ñược Nhà
nước truy tặng Bằng “Tổ quốc ghi công”.
* Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân, Anh hùng Lao ñộng trong kháng
chiến: là người ñược Nhà nước tặng hoặc truy tặng danh hiệu "Anh hùng Lực lượng
vũ trang nhân dân" theo quy ñịnh của pháp luật; người ñược Nhà nước tuyên dương
Anh hùng Lao ñộng vì có thành tích ñặc biệt xuất sắc trong lao ñộng, sản xuất phục
vụ kháng chiến.
* TB, người hưởng chính sách như TB, TB lọai B bao gồm:
- TB là quân nhân, công an nhân dân bị thương làm suy giảm khả năng lao
ñộng từ 21% trở lên, ñược cơ quan, ñơn vị có thẩm quyền cấp "Giấy chứng nhận
TB" và "Huy hiệu TB".
- Người hưởng chính sách như TB là người không phải là quân nhân, công
an nhân dân, bị thương làm suy giảm khả năng lao ñộng từ 21% trở lên, ñược cơ
quan có thẩm quyền cấp "Giấy chứng nhận người hưởng chính sách như TB".
- TB loại B là quân nhân, công an nhân dân bị thương làm suy giảm khả năng

lao ñộng từ 21% trở lên trong khi tập luyện, công tác ñã ñược cơ quan, ñơn vị có
thẩm quyền công nhận trước ngày 31 tháng 12 năm 1993.
* BB bao gồm:
- BB là quân nhân, công an nhân dân mắc bệnh làm suy giảm khả năng lao
ñộng từ 61% trở lên khi xuất ngũ về gia ñình ñược cơ quan, ñơn vị có thẩm quyền
cấp "Giấy chứng nhận BB".
- BB là quân nhân, công an nhân dân mắc bệnh làm suy giảm khả năng lao
ñộng từ 41% ñến 60% ñã ñược cơ quan, ñơn vị có thẩm quyền công nhận.
* Người hoạt ñộng kháng chiến bị nhiễm chất ñộc hóa học là người ñược cơ
quan có thẩm quyền công nhận ñã tham gia công tác, chiến ñấu, phục vụ chiến ñấu
tại các vùng mà quân ñội Mỹ ñã sử dụng chất ñộc hóa học, bị mắc bệnh làm suy
12

giảm khả năng lao ñộng, sinh con dị dạng, dị tật hoặc vô sinh do hậu quả của chất
ñộc hóa học.
* Người hoạt ñộng CM hoặc hoạt ñộng kháng chiến bị ñịch bắt tù, ñày là
người ñược cơ quan, tổ chức, ñơn vị có thẩm quyền công nhận trong thời gian bị tù,
ñày không khai báo có hại cho CM, cho kháng chiến, không làm tay sai cho ñịch.
* Người hoạt ñộng kháng chiến giải phóng dân tộc, bảo vệ Tổ quốc và làm
nghĩa vụ quốc tế là người tham gia kháng chiến ñược Nhà nước tặng Huân chương
kháng chiến, Huy chương kháng chiến.
* NCC giúp ñỡ CM là người ñã có thành tích giúp ñỡ CM trong lúc khó
khăn, nguy hiểm, bao gồm:
- Người hoặc người trong gia ñình ñược tặng Kỷ niệm chương "Tổ quốc ghi
công" hoặc Bằng "Có công với nước" trước CM tháng Tám năm 1945;
- Người hoặc người trong gia ñình ñược tặng Huân chương kháng chiến hoặc
Huy chương kháng chiến;
* Bà mẹ Việt Nam anh hùng là những bà mẹ có nhiều cống hiến, hy sinh vì
sự nghiệp giải phóng dân tộc, bảo vệ Tổ quốc và làm nghĩa vụ quốc tế thuộc một
trong các trường hợp sau ñây:

- Có 2 con là LS và có chồng hoặc bản thân là LS;
- Có 2 con mà cả 2 con là LS hoặc chỉ có 1 con mà người con ñó là LS;
- Có từ 3 con trở lên là LS;
- Có 1 con là LS, chồng và bản thân là LS.
* Thân nhân NCC là những người có quan hệ, huyết thống với NCC hoặc
nuôi dưỡng NCC. Đây không phải là ñối tượng NCC theo ñúng nghĩa nhưng sự ưu
ñãi của nhà nước và xã hội ñối với họ là rất cần thiết. Bởi vì thân nhân NCC là
những người chịu nhiều thiệt thòi nhất về tinh thần cũng như tình cảm, phải chịu
nhiều khó khăn, mất mát do sự cống hiến, hy sinh của người thân cho ñất nước. Với
ý nghĩa ñó ưu ñãi ñối với thân nhân NCC cũng chính là ưu ñãi NCC
1.1.3. Các Nguyên tắc ưu ñãi NCC với CM
Thực hiện CSƯĐ ñối với NCC phải tôn trọng các nguyên tắc sau:
13

Đảm bảo việc làm cho NCC, nhằm ñảm bảo quyền lợi và nghĩa vụ của NCC
gắn với những ñặc thù về mặt thể chất (sức khỏe, thương tật…) của họ. Đây là
nguyên tắc có ý nghĩa quan trọng nhất ñối với NCC còn khả năng lao ñộng và có
nhu cầu làm việc .
Đảm bảo chăm sóc sức khỏe và ñời sống tinh thần cho NCC. Nguyên tắc này
nhằm tạo ñiều kiện cho NCC ñược chăm sóc sức khỏe tốt hơn thông qua các dịch vụ
y tế, ñược chăm sóc sức khỏe ở cộng ñồng và các khu ñiều dưỡng của Nhà nước.
Quy ñịnh các loại trợ cấp ƯĐXH ñối với NCC phải góp phần cải thiện ñời
sống, nâng cao mức sống cho NCC [24].

1.2. Chính sách tài chính về ưu ñãi NCC với CM
1.2.1. Lý thuyết về ASXH
1.2.1.1. Khái niệm về ASXH
Theo quan niệm của Tổ chức lao ñộng quốc tế (ILO), trong công ước số 102
thì ASXH “ là sự bảo vệ của xã hội ñối với các thành viên của mình thông qua
hàng loạt các biện pháp công cộng nhằm chống lại tình cảnh khốn khổ về kinh tế và

xã hội gây ra bởi tình trạng bị ngừng hoặc giảm sút ñáng kể về thu nhập do ốm ñau,
thai sản, thương tật trong lao ñộng, thất nghiệp, tàn tật, tuổi già, tử vong, sự cung
cấp về chăm sóc y tế và cả sự cung cấp các khoản tiền trợ cấp cho các gia ñình ñông
con”
Ở Việt Nam, theo PGS. TS Đỗ Minh Cương thì ASXH (bảo ñảm xã hội):
là sự bảo vệ của xã hội ñối với những thành viên của mình, trước hết là trong những
trường hợp túng thiếu về kinh tế và xã hội, bị mất hoặc giảm sút thu nhập ñáng kể
do gặp những rủi ro như ốm ñau, tai nạn lao ñộng, bệnh nghề nghiệp, tàn tật, mất
việc làm, mất người nuôi dưỡng, nghỉ do thai sản, về già, trong các trường hợp thiệt
hại do thiên tai, ñịch hoạ, hoả hoạn. Đồng thời xã hội cũng ưu ñãi những thành viên
của mình ñã xả thân vì nước, vì dân, có những cống hiến ñặc biệt cho CM, xây
dựng và bảo vệ tổ quốc. Mặt khác cũng cứu vớt những thành viên lầm lỗi mắc vào
tệ nạn xã hội nhằm phối hợp chặt chẽ với các chính sách xã hội khác ñạt tới mục
ñích dân giàu, nước mạnh, xã hội văn minh [9].
14

1.2.1.2. Các nội dung về ASXH
Ở Việt Nam ASXH là một lĩnh vực tương ñối mới mẻ ñược cấu thành gồm
ba bộ phận chính là: BHXH, Cứu trợ xã hội và ƯĐXH.
- BHXH
BHXH là một bộ phận quan trọng nhất, có ý nghĩa rất lớn ñối với người lao
ñộng trong hệ thống ASXH ở Việt Nam. Hiện nay BHXH Việt Nam ñã ñược cải
cách và ngày càng phát huy vai trò của mình ñối với ñời sống người lao ñộng. Đối
tượng BHXH ñã ñược mở rộng tới mọi người lao ñộng với hai hình thức tham gia
bắt buộc và tự nguyện. Chế ñộ BHXH bao gồm các khoản trợ cấp dài hạn, trợ cấp
ngắn hạn và BHYT. Quản lý và thực hiện BHXH ñược tập trung thống nhất, quĩ
BHXH ñược hạch toán ñộc lập và ñược Nhà nước bảo trợ.
- Cứu trợ xã hội
Cứu trợ xã hội là một công tác trọng tâm trong chính sách xã hội ở nước ta.
Cứu trợ xã hội ở Việt Nam ñược thực hiện chủ yếu theo hai chế ñộ: cứu trợ thường

xuyên và cứu trợ ñột xuất. Cứu trợ thường xuyên áp dụng với các ñối tượng người
già cô ñơn, trẻ em mồ côi, người tàn tật nặng với các hình thức bằng tiền, hiện vật
ñể giúp ñỡ các ñối tượng này ổn ñịnh cuộc sống. Cứu trợ xã hội ñột xuất áp dụng
với các ñối tượng gặp rủi ro, hoạn nạn, thiên tai hạn hán, hoả hoạn Chế ñộ cứu trợ
này có tính chất tức thời giúp ñỡ con người vượt qua hoạn nạn, khó khăn.
- Ưu ñãi xã hội
Là một bộ phận ñặc thù trong hệ thống ASXH Việt Nam. Đối tượng hưởng
ƯĐXH là những người tham gia bảo vệ giải phóng ñất nước. ƯĐXH là sự ñãi ngộ
về vật chất và tinh thần ñối với những NCC với nước với dân, với CM (và thành
viên của gia ñình) nhằm ghi nhận những công lao ñóng góp, hy sinh cao cả của họ.
Ngoài ra nếu xem xét ở phạm vi rộng thì ASXH Việt Nam còn bao gồm cả
các nội dung khác như: chương trình xoá ñói giảm nghèo, chương trình y tế, chăm
sóc trẻ em có hoàn cảnh ñặc biệt khó khăn, giúp ñỡ những người lầm lỡ và gồm cả
các loại quỹ tiết kiệm và các loại bảo hiểm khác [9].
1.2.1.3. Những ảnh hưởng của hệ thống ASXH

×