Tải bản đầy đủ (.pdf) (98 trang)

Giải pháp nâng cao hoạt động hỗ trợ xuất khẩu của công ty dịch vụ trong ngành đồ gỗ tại Bình Dương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.28 MB, 98 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH


HUỲNH CẨM TÚ

GIẢI PHÁP NÂNG CAO HOẠT ĐỘNG HỖ TRỢ
XUẤT KHẨU CỦA CÔNG TY DỊCH VỤ TRONG
NGÀNH ĐỒ GỖ TẠI BÌNH DƯƠNG

CHUYÊN NGÀNH : THƯƠNG MẠI
MÃ SỐ NGÀNH : 603410

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

G
IẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. LÊ T
ẤN BỬU




TP. H


CHÍ MINH,

NĂM 2010

MỤC LỤC



PHẦN MỞ ĐẦU 1

CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VÊ DỊCH VỤ XUẤT KHẨU GỔ VÀ THỊ TRƯỜNG ĐỒ GÔ TẠI
MỸ 4

1.1 Xuất khẩu 4

1.1.1 Khái niệm xuất khẩu 4

1.1.2 Những phương thức xuất khẩu hiện có 5
1.1.3 Đặc điểm và vai trò của xuất khẩu………………………………………… 6
1.2. Dịch vụ xuất khẩu 7

1.2.1 Khái niệm về dịch vụ xuất khẩu 7

1.2.2 Đặc điểm và vai trò của dịch vụ xuất khẩu 8

1.3. So sánh giữa xuất khẩu trực tiếp và xuất khẩu qua công ty dịch vụ 9
1.4. Tổng quát về thị trương đồ gỗ tại Mỹ…………………………………………10
1.4.1 Nhu cầu về mặt hàng đồ gỗ tại Mỹ……………………………………… 10
1.4.2 Thị trường cung ứng đồ gỗ tại Mỹ……………………………………… 10
1.5 Kết luận chương 1…………………………………………………………… 14


CHƯƠNG 2

THỰC TRẠNG CÔNG TY DỊCH VỤ HỖ TRỢ XUẤT KHẨU VÀ DOANH
NGHIỆP XUẤT KHẨU GỖ TẠI BÌNH DƯƠNG………………………………… 16


2.1 Tình hình chung về hoạt động của các công ty dịch vụ xuất khẩu 16

2.1.1 Quy mô công ty dịch vụ xuất khẩu 16

2.1.2 Mô hình hoạt động của công ty dịch vụ xuất khẩu 18

2.1.3 Những loại hình công ty dịch vụ xuất khẩu trong ngành đồ gỗ 20
2.1.4 Vai trò của công ty dịch vụ xuất khẩu 21
2.1.5 Hoạt động kinh doanh của công ty dịch vụ xuất khẩu 22
2.1.6 Những vấn đề cầ giải quyết…………………………………………………24
2.2 Tổng quan về tình hình xuất khẩu đồ gỗ của các doanh nghiệp Việt Nam 26

2.3 Thực trạng xuất khẩu đồ gỗ của các doanh nghiệp tại Bình Dương 33

2.3.1 Quy mô và năng lực sản xuất đồ gỗ xuất khẩu của doanh nghiệp 33

2.3.2 Một số khách hàng chính tại Mỹ của công ty dịch vụ xuất khẩu và doanh
nghiệp sản xuất đồ gỗ Bình Dương 36

2.3.3 Thuận lợi và khó khăn mà doanh nghiệp và khách hàng gặp phải khi xuất
khẩu đồ gỗ sang Mỹ 40

2.4 Kết luận chương 2 43


CHƯƠNG 3

GỢI Ý GIẢI PHÁP NÂNG CAO DỊCH VỤ HỖ TRỢ XUẤT KHẨU GỖ TẠI BÌNH
DƯƠNG 44


3.1 Thiết kế nghiên cứu và phân tích kết quả 44
3.1.1 Phương pháp lấy mẫu và khảo sát…………………………………………44
3.1.2. Kết quả khảo sát…………………………………………………………….44
3.1.3 Nhận xét về kết quả nghiên cứu…………………………………………….63
3.2 Gợi ý giải pháp nâng cao dịch vụ hỗ trợ xuất khẩu gỗ tại Bình Dương 65

3.2.1 Quan điểm đề xuất giải pháp 65

3.2.2 Cơ sở đề xuất giải pháp 66
3.2.3 Những giải pháp tập trung phát triển và nâng cao hoạt động của các công
ty dịch vụ……………………………………………………………………………… 67
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 76

TÀI LIỆU THAM KHẢO 77

PHỤ LỤC…………………………………………………………………………… 79

















DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU TRONG LUẬN VĂN
Bảng 2.1.1
Quy mô một số công ty dịch vụ xuất khẩu có làm việc
với các doanh nghiệp sản xuất đồ gỗ tại Bình Dương
Trang 12
Bảng 2.3.1
Kim ngạch xuất khẩu đồ gỗ của Việt Nam vào Mỹ trong
6 tháng 2010
Trang 27
Bảng 2.3.3
Kim ngạch của 10 thị trường nhập khẩu đồ gỗ từ Việt
Nam cao nhất trong năm 2008 và 2009.
Trang 29
Bảng 2.4.1
Kim ngạch xuất khẩu trung bình mỗi tháng của một số
nhà máy tại Bình Dương
Trang 34
Bảng 3.2.6
Những khó khăn chính của các nhà máy khi xuất hàng
qua Mỹ
Trang 49
Bảng 3.2.7
Hàm lượng formaldehyde cho phép sử dụng theo quy
định CARB
Trang 51
Bảng 3.2.10 Các bộ phận hoạt động yếu nhất trong công ty dịch vụ Trang 61
Bảng 3.2.11 Các khâu mà công ty dịch vụ cần cải thiện Trang 63

Sơ đồ 2.1.2 Mô hình hoạt động của công ty dịch vụ Trang 15
Sơ đồ 4.3.1
Mối quan hệ giữa các bộ phận trong công ty dịch vụ,
khách hàng và nhà máy
Trang 72
Biểu đồ 2.1.5
Kim nghạch đồ gỗ xuất khẩu vào Mỹ thông qua công ty
dịch vụ của những doanh nghiệp tại Bình Dương trong
năm 2009 và 2010
Trang 19
Biểu đồ 2.2.1
Kim ngạch đồ gỗ XK của Việt Nam, Trung Quốc và
Canada vào Mỹ giai đoạn 2000 - 2008
Trang 23
Biểu đồ 2.2.2 Thị phần các kênh phân phối đồ gỗ tại Mỹ Trang 24
Biểu đồ 2.3.2
Thị trường xuất khẩu đồ gỗ chính của Việt Nam giai
đoạn 2003 - 2009
Trang 29
Biểu đồ 2.3.4 Kim ngạch XK đồ gỗ Việt Nam giai đoạn 2003 - 2009 Trang 30
Biểu đồ 2.3.5 Phân khúc đồ gỗ xuất khẩu của Việt Nam hiện nay Trang 31
Biểu đồ 2.3.6
Tỷ trọng các mặt hàng xuất khẩu chính của Việt Nam
năm 2009
Trang 32
Biểu đồ 3.2.1
Quy mô lao động của các nhà máy sản xuất đồ gỗ tại
Bình Dương
Trang 45
Biểu đồ 3.2.2

Khả năng sản xuất trung bình của các nhà máy tính theo
quy mô lao động
Trang 46
Biểu đồ 3.2.3
Khả năng xuất khẩu đồ gỗ trung bình của doanh nghiệp
tính theo giá trị hàng hóa mỗi tháng
Trang 47
Biểu đồ 3.2.4
Mối tương quan giữa loại hình doanh nghiệp và khả
năng sản xuất hàng hóa của doanh nghiệp
Trang 48
Biểu đồ 3.2.5
Các thị trường xuất khẩu chính của nhà máy sản xuất đồ
gỗ tại Bình Dương
Trang 49
Biểu đồ 3.2.8
Vai trò của các công ty dịch vụ theo đánh giá của các
doanh nghiệp sản xuất
Trang 55
Biểu đồ 3.2.9 Đánh giá của nhà máy về năng lực của công ty dịch vụ Trang 60



CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Tiếng Anh:
GDP : Gross Domestic Product
WTO : World Trade Organization
MDF : Medium Density Fibreboard
PB : Particle Board
FSC : Forest Stewardship Council

TFT : Tropical Forest Trust
COC : Chain of Custody
CPSC : Consumer Product Safety Commission
CARB : California Air Resources Board
AHEC : American Hardwood Export Council
ASEAN : Association of Southeast Asian Nations
GCC : General Conformity Certificate
PPM : Part per million
GMS : Global Management System
CAD : Computer-Aided Design
HAWA : Handicraft And Wood Industry Association
ASTM : American Society for Testing and Materials



Tiếng Việt:
XK : Xuất khẩu
KH : Khách hàng
BP : Bộ phận
ĐH : Đại học
UBND : Ủy Ban Nhân Dân
BTC : Bộ Tài Chính
NĐ : Nghị định
CP : Chính Phủ


















1
PHẦN MỞ ĐẦU

1. Sự cần thiết của luận văn
Đồ gỗ là một trong những ngành xuất khẩu chủ lực của Việt Nam trong những năm
gần đây. Đồ gỗ Việt Nam hiện chỉ chiếm khoảng 2% lượng đồ gỗ nhập khẩu vào thị
trường Mỹ trong khi Việt Nam còn rất nhiều tiềm năng để phát triển. Ngành đồ gỗ
Việt Nam đã và đang phát triển không ngừng. Đặc biệt là từ khi có thêm sự tham gia
của các nhà đầu tư nước ngoài, năng lực sản xuất của Việt Nam được nâng cao, hàng
hóa xuất khẩu đáp ứng được yêu cầu về chất lượng và thị hiếu của thị trường Mỹ.
Người tiêu dùng Mỹ biết nhiều đến sản phẩm đồ gỗ Việt Nam.
Do đó, những nhà nhập khẩu Mỹ chuyển sang tìm kiếm nguồn đồ gỗ từ Việt Nam
ngày càng nhiều hơn. Xu hướng này đã tạo điều kiện cho sự ra đời của các công ty
dịch vụ xuất khẩu. Những công ty này là cầu nối trung gian giữa khách hàng Mỹ và
doanh nghiệp sản xuất, có trách nhiệm đảm bảo hàng hóa xuất đi đạt yêu cầu của
khách hàng.
Vì thế, trong bối cảnh tăng trưởng cao của ngành đồ gỗ xuất khẩu như hiện nay, tác
giả thấy cần thiết phải có nghiên cứu cụ thể để thấy được vai trò của các công ty dịch
vụ. Luận văn được thực hiện nhằm tìm ra thực trạng của việc xuất khẩu đồ gỗ sang Mỹ

của các doanh nghiệp, nhà máy tại Bình Dương cũng như đánh giá vai trò của các
công ty dịch vụ trong quy trình này. Qua đó, các kiến nghị, hướng đi phù hợp sẽ được
đề xuất để thúc đẩy sản phẩm đồ gỗ Việt Nam nói chung và Bình Dương nói riêng
xuất khẩu sang Mỹ ngày càng nhiều hơn.
2. Mục tiêu nghiên cứu

Luận văn tập trung nghiên cứu mô hình các công ty dịch vụ hỗ trợ xuất khẩu, trong
đó tập trung vào tiềm năng, vai trò của mô hình này và định lượng những yếu tố chính
tác động đến việc xuất khẩu đồ gỗ sang Mỹ. Qua kết quả khảo sát, các giải pháp được
đề xuất nhằm nâng cao vai trò hoạt động của các công ty dịch vụ xuất khẩu, đồng thời



2
cũng góp phần thúc đẩy những doanh nghiệp sản xuất tại Bình Dương xuất khẩu được
nhiều sản phẩm đồ gỗ sang Mỹ hơn.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu hoạt động của các công ty dịch vụ có giao dịch với những
nhà máy sản xuất đồ gỗ xuất khẩu tại Bình Dương để đề xuất các giải pháp nhằm nâng
cao vai trò của mô hình công ty dịch vụ. Sử dụng và phát huy các nguồn lực hiện có để
giúp doanh nghiệp sản xuất đồ gỗ tại Bình Dương xuất khẩu sang Mỹ nhiều và hiệu
quả hơn.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu của luận văn là hoạt động sản xuất và xuất khẩu đồ gỗ tại Bình
Dương đồng thời tập trung đi sâu vào đánh giá vai trò của công ty dịch vụ xuất khẩu.
Thực trạng hoạt động, khả năng sản xuất hàng hóa và các số liệu liên quan tại các
doanh nghiệp, nhà máy có và không có làm việc với công ty dịch vụ được phân tích để
thấy được vai trò, hoạt động của các công ty dịch vụ xuất khẩu.
4. Phương pháp nghiên cứu

Những bảng câu hỏi khảo sát được gởi đến các doanh nghiệp, nhà máy sản xuất đồ
gỗ xuất khẩu đang hoạt động tại Bình Dương. Do sự hạn chế trong việc khảo sát trực
tiếp các công ty dịch vụ, tác giả tìm hiểu hoạt động của các công ty dịch vụ qua sự
đánh giá của các nhà máy, doanh nghiệp sản xuất có làm việc với công ty dịch vụ. Tác
giả sử dụng phương pháp thu thập số liệu thứ cấp, dùng phương pháp thống kê mô tả
để sử lý số liệu khảo sát trong Excel.
5. Tính mới của đề tài
Các nghiên cứu về lĩnh vực đồ gỗ trước đây cũng có nhiều, có thể kể đến như:
- “Nghiên cứu tình hình xuất khẩu sản phẩm gỗ sang thị trường Nhật Bản, thực
trạng và giải pháp” - Luận văn của Thạc sĩ Nguyễn Văn Ba - ĐHKT TP.HCMC
2009



3
- “Giải pháp nâng cao lợi thế cạnh tranh và phát triển ngành đồ gỗ xuất khẩu tại
Bình Dương sau khi Việt Nam gia nhập WTO” - Luận văn của Thạc sĩ Đỗ
Đoan Trang - ĐHKT TP.HCM 2007
Tuy nhiên, những nghiên cứu này chỉ tập trung vào việc doanh nghiệp và khách
hàng, nhà nhập khẩu Mỹ làm việc trực tiếp với nhau và đã bỏ qua vai trò của các công
ty dịch vụ trung gian. Luận văn tập trung nghiên cứu vai trò của các công ty dịch vụ
trong việc xuất khẩu đồ gỗ sang Mỹ, gợi ý những kiến nghị mang ý nghĩa thực tiễn để
các các công ty dịch vụ và các doanh nghiệp sản xuất tại Bình Dương có thể áp dụng
và phát huy nhằm đẩy mạnh xuất khẩu đồ gỗ vào Mỹ.
6. Nội dung của đề tài
Đề tài gồm 3 chương như sau:
- Chương 1: Tổng quan về dịch vụ hỗ trợ xuất khẩu gỗ và thị trường đồ gỗ tại
Mỹ
- Chương 2: Thực trạng các công ty dịch vụ hỗ trợ xuất khẩu gỗ và các doanh
nghiệp xuất khẩu gỗ tại Bình Dương

- Chương 3: Gợi ý giải pháp nâng cao dịch vụ hỗ trợ xuất khẩu gỗ tại Bình
Dương
- Kết luận và kiến nghị










4
CHƯƠNG 1
T
ỔNG QUAN VỀ DỊCH VỤ XUẤT KHẨU GỖ VÀ THỊ
TR
ƯỜNG ĐỒ GỖ TẠI MỸ
1.1 Xuất khẩu
1.1.1 Khái niệm xuất khẩu
Hoạt động xuất khẩu hàng hóa được hiểu là hoạt động bán hàng hóa của thương
nhân Việt Nam với thương nhân nước ngoài theo các hợp đồng mua bán hàng hóa, bao
gồm cả hợp đồng tạm nhập tái xuất và chuyển khẩu hàng hóa. Xuất khẩu là hàng hóa
và dịch vụ được sản xuất ở một công ty trong một đất nước và được đưa sang nước
khác. Nói cách khác, xuất khẩu là một hoạt động kinh doanh thu lợi bằng cách bán sản
phẩm hoặc dịch vụ ra thị trường nước ngoài và sản phẩm hay dịch vụ ấy phải di
chuyển ra khỏi biên giới một quốc gia. Xuất khẩu chủ yếu phụ thuộc vào những gì
đang diễn biến tại quốc gia khác vì xuất khẩu phụ thuộc vào nhập khẩu của quốc gia
khác.

Hoạt động xuất khẩu diễn ra trên mọi lĩnh vực, trong mọi điều kiện từ xuất khẩu
hàng hóa tiêu dùng, máy móc thiết bị và cả công nghệ cao. Tất cả hoạt động buôn bán
trao đổi này đều nhằm mục đích đem lại lợi nhuận cho các quốc gia tham gia. Đây là
một hoạt động kinh tế cơ bản và là động lực thúc đẩy nền kinh tế phát triển.
Một số yếu tố chính ảnh hưởng đến hoạt động xuất khẩu:
Thứ nhất là lợi thế so sánh của nước xuất khẩu so với lợi thế của các nước nhập
khẩu do điều kiện thiên nhiên, khí hậu, đất đai, tài nguyên…mà giúp cho sản phẩm
xuất khẩu của nước đó có chất lượng tốt và giá thành cạnh tranh với sản phẩm cùng
loại của nước xuất khẩu khác.
Thứ hai là các chính sách khuyến khích xuất khẩu của nhà nước như giảm thuế
xuất khẩu, cấp tín dụng ưu đãi với lãi xuất thấp cho công ty xuất khẩu, có sự hỗ trợ của
các cơ quan nghiên cứu thị trường nước ngoài và phổ biến các thông tin cần hiết về
sản phẩm và thị trường cho nhà xuất khẩu trong nước…



5
Thứ ba là tỷ giá giữa đồng nội tệ và đồng ngoại tệ. Nếu đồng nội tệ mất giá so với
đồng ngoại tệ (thường nhà xuất khẩu và nhập khẩu dùng đồng đô la Mỹ) thì sẽ có lợi
cho nhà xuất khẩu vì hàng hóa bán ra nước ngoài với giá thấp nên có tính cạnh tranh
cao.
Cuối cùng chính là các cơ hội đặc biệt trong thị trường xuất khẩu có thể kể đến như
là cơ hội đột xuất giúp cho công ty xuất khẩu được nhiều hàng hóa hơn do thị trường
nhập khẩu đột nhiên cấm nhập khẩu sản phẩm cùng loại từ một nước xuất khẩu
khác…Tuy nhiên, những cơ hội này thường xuất hiện không nhiều trong kinh doanh
ngoại thương.
1.1.2 Những phương thức xuất khẩu hiện có
* Xuất khẩu tại chỗ:
Đây là hình thức mà doanh nghiệp xuất khẩu ngay tại chính đất nước của mình để
thu ngoại tệ thông qua việc giao hàng cho các doanh nghiệp khác đang hoạt động ngay

tại chính lãnh thổ của quốc gia đó và theo sự chỉ định của phía nước ngoài hoặc cũng
có thể bán hàng qua khu chế xuất hoặc các xí nghiệp chế xuất đang hoạt động ngay tại
chính lãnh thổ nước đó.
* Xuất khẩu gia công:
Gia công xuất khẩu là một phương thức sản xuất hàng xuất khẩu. Trong đó người
đặt gia công ở nước ngoài cung cấp: máy móc, thiết bị, nguyên phụ liệu hoặc bán
thành phẩm theo mẫu và định mức cho trước. Người nhận gia công trong nước tổ chức
quá trình sản xuất sản phẩm theo yêu cầu của khách. Toàn bộ sản phẩm làm ra sẽ được
người nhận gia công giao lại cho người đặt gia công để nhận tiền công. Đây là hình
thức xuất khẩu mang lại kim ngạch ngoại tệ cho Việt Nam cả tỷ USD dưới dạng gia
công hàng may mặc, giày dép, đồ da,…
* Xuất khẩu ủy thác: Đây là hình thức doanh nghiệp xuất khẩu kinh doanh dịch
vụ thương mại thông qua nhận xuất khẩu hàng hóa cho một doanh nghiệp khác và
được hưởng phí trên việc xuất khẩu đó.



6
* Xuất khẩu tự doanh: là hình thức doanh nghiệp tự tạo ra sản phẩm và tự tìm
kiếm khách hàng để xuất khẩu.
* Xuất khẩu qua đại lý nước ngoài: là hình thức doanh nghiệp có hàng xuất khẩu
thuê doanh nghiệp nước ngoài làm đại lý bán hàng của mình và thu ngoại tệ về.
1.1.3 Đặc điểm và vai trò của xuất khẩu
Trong nền kinh tế mở cửa hiện nay, xuất khẩu có vai trò rất lớn trong sự tăng
trưởng và là một phương tiện hữu hiệu để đạt mục tiêu phát triển kinh tế.
Xuất khẩu tạo điều kiện khai thác tối đa lợi thế so sánh, tiềm năng sẵn có trong
nước nhằm sử dụng phân công lao động một cách có lợi nhất. Đối với những quốc gia
có nền kinh tế còn thấp như Việt Nam, các yếu tố tiềm năng là tài nguyên thiên nhiên
và lao động. Trong khi đó, những yếu tố bị thiếu hụt là vốn, kỹ thuật, thị trường và kỹ
năng quản lý. Xuất khẩu là giải pháp mở cửa nền kinh tế nhằm tranh thủ vốn và kỹ

thuật nước ngoài, đồng thời kết hợp với tiềm năng trong nước về lao động và tài
nguyên thiên nhiên để tạo sự tăng trưởng mạnh cho nền kinh tế.
Xuất khẩu tạo nguồn vốn cho nhập khẩu, đặc biệt là nguồn vốn lớn để nhập khẩu
máy móc, thiết bị và công nghệ hiện đại nhằm thúc đẩy sản xuất trong nước. Xuất
khẩu giúp gia tăng khả năng tiếp thu những kỹ thuật, công nghệ mới. Từ đó góp phần
nâng cao năng suất lao động, hiệu quả lao động làm cho hàng hóa của quốc gia xuất
khẩu theo được chuẩn quốc tế và giúp khả năng cạnh tranh. Chỉ có xuất khẩu mới là
hoạt động hiệu quả nhất để tạo ra nguồn vốn và sự tự chủ trong nguồn vốn cho nhập
khẩu. Trong thực tiễn, xuất khẩu và nhập khẩu có mối quan hệ rất mật thiết, chúng vừa
là kết quả, vừa là tiền đề cho nhau, đẩy mạnh xuất khẩu là để tăng cường nhập khẩu,
thúc đẩy nhập khẩu là để mở rộng và nâng cao khả năng xuất khẩu.
Xuất khẩu góp phần mở rộng thị trường tiêu thụ hàng hóa, giải phóng thặng dư
cung hàng hóa, đem lại thêm nhiều công ăn việc làm, cải thiện đời sống, tăng phúc lợi
xã hội cho người dân, đem lại thu nhập cho doanh nghiệp và cả chính phủ. Thực tế cho
thấy, thị trường trong nước nhỏ hẹp, không đảm bảo cho sự phát triển công nghiệp với
quy mô hiện đại, sản xuất hàng loạt. Hoạt động xuất khẩu giúp đưa hàng hóa ra khỏi



7
biên giới một quốc gia, mở rộng thị trường với nhu cầu đa dạng và nhiều hơn. Sản
xuất luôn gắn với thị trường. Thị trường được mở rộng là yếu tố quan trọng thúc đẩy
sản xuất hàng xuất khẩu được mở rộng trên quy mô lớn và tận dụng được lợi thế kinh
tế theo quy mô.
Ngoài ra, xuất khẩu còn giúp chuyển dịch cơ cấu nền kinh tế, đặc biệt là trong quá
trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Xuất khẩu làm gia tăng nhu cầu sản xuất
kinh doanh ở những ngành liên quan khác, sự phát triển của một ngành hàng sẽ kéo
theo sự phát triển của ngành hàng khác. Sự cạnh tranh trên thị trường thế giới là động
lực cho sự cơ cấu lại sản xuất nhằm thích nghi hơn với thị trường, đây cũng là động
lực buộc các doanh nghiệp phải không ngừng cải tiến sản xuất, tìm ra phương thức

kinh doanh hiệu quả, giảm chi phí và tăng năng suất. Bên cạnh đó, xuất khẩu còn giúp
giải quyết công ăn việc làm và cải thiện đời sống người dân. Xuất khẩu làm tăng GDP,
làm tăng nguồn thu nhập quốc dân, từ đó tác động tăng tiêu dùng nội địa.
Một vai trò không nhỏ nữa chính là việc xuất khẩu còn được xem là cơ sở để mở
rộng và thúc đẩy các quan hệ đối ngoại và ngược lại. Xuất khẩu là một yếu tố tác động
khá lớn đến các quan hệ đối ngoại. Khi hoạt động xuất khẩu phát triển sẽ kéo theo sự
phát triển của các bộ phận khác của kinh tế đối ngoại như dịch vụ, quan hệ tín dụng,
đầu tư, liên doanh, hợp tác…Vì vậy đẩy mạnh xuất khẩu cũng góp phần tăng cường sự
hợp tác quốc tế, nâng cao được hình ảnh và tạo sự ổn định kinh tế chính trị của một
quốc gia và cũng là một trong những nhân tố góp phần thúc đẩy nền kinh tế thế giới
phát triển.
1.2 Dịch vụ xuất khẩu
1.2.1 Khái niệm về dịch vụ xuất khẩu
Dịch vụ là một loại hình hoạt động kinh tế, không đem lại những sản phẩm cụ thể
như hàng hóa. Vì là một loại hình hoạt động kinh tế nên cũng có người bán (người
cung cấp dịch vụ) và người mua (khách hàng sử dụng dịch vụ). Dịch vụ có tính vô
hình, người mua không thể thấy được hình hài rõ rệt, cũng như không thể thấy trước
khi tiêu dùng và cũng không thể lập kho lưu trữ như hàng hóa được. Dịch vụ ngày



8
càng đóng vai trò quan trọng và đóng góp nhiều vào cơ cấu kinh tế của một quốc gia.
Sự tăng trưởng của xuất khẩu đã tạo điều kiện ra đời của dịch vụ xuất khẩu
Theo thông tư 30/2008/TT-BTC ngày 16/04/2008 của Bộ Tài Chính, dịch vụ xuất
khẩu được định nghĩa như sau:
- Dịch vụ xuất khẩu là dịch vụ cung cấp cho doanh nghiệp chế xuất để sử dụng
cho sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp chế xuất, trừ các dịch vụ sử dụng cho tiêu
dùng cá nhân (dịch vụ vận chuyển đưa đón công nhân, cung cấp suất ăn cho công nhân
của doanh nghiệp chế xuất…)

- Dịch vụ xuất khẩu là dịch vụ cung cấp trực tiếp cho tổ chức, cá nhân ở nước
ngoài và được tiêu dùng ngoài Việt Nam nếu có đủ điều kiện: cơ sở cung cấp dịch vụ
phải có hợp đồng ký với người mua ở nước ngoài theo quy định của Luật Thương mại;
người mua nước ngoài thanh toán tiền dịch vụ cho cơ sở cung cấp dịch vụ tại Việt
Nam.
1.2.2 Đặc điểm và vai trò của dịch vụ xuất khẩu đối với khách hàng và doanh
nghiệp sản xuất
Dịch vụ xuất khẩu đóng vai trò quan trọng góp phần thúc đẩy nền kinh tế quốc gia
phát triển. Vai trò của dịch vụ xuất khẩu ngày càng cao đặc biệt là trong bối cảnh hội
nhập kinh tế quốc tế hiện nay.
Thứ nhất là giúp doanh nghiệp sản xuất và cả nhà nhập khẩu giảm thiểu được rủi ro
khi tiến hành thương mại quốc tế. Các công ty chuyên về dịch vụ xuất khẩu có nhiều
thông tin, kinh nghiệm sẽ giúp doanh nghiệp thực hiện việc xuất khẩu hàng hóa hiệu
quả hơn.
Dịch vụ xuất khẩu cũng góp phần giúp doanh nghiệp có cơ hội tiếp thu những kiến
thức và kinh nghiệm mới để áp dụng ở thị trường nội địa, có cơ hội xác định và tìm
được nhiều đối tác nhằm đa dạng hóa quy mô thị trường. Dịch vụ xuất khẩu đóng vai
trò không nhỏ trong hoạt động mở rộng thị trường, đa dạng khách hàng và tiền tệ, giúp
doanh nghiệp có khả năng thu được những hợp đồng dựa trên những đồng tiền ổn định
và có khả năng chuyển đổi.



9
Ngoài ra, dịch vụ xuất khẩu có khả năng kéo dài được chu kỳ cải tiến dịch vụ. Sản
phẩm của dịch vụ là vô hình. Khi dịch vụ kết thúc, trị giá của sản phẩm tuy không còn
tồn tại nhưng nó có thể tăng hoặc giảm qua đánh giá của khách hàng. Vì sản phẩm của
dịch vụ là vô hình nên hình thái vật chất để hoạt động dịch vụ không giống như lưu
thông hàng hoá và thường thu “tiền tươi - thóc thật”, vốn gần như được ứng trước,
vòng quay vốn nhanh, lời lãi liền tay.

Thêm vào đó, hoạt động dịch vụ xuất khẩu khá linh hoạt vì chủ yếu được thực hiện
bằng trí tuệ, kỹ thuật, kinh nghiệm. Hoạt động này có thể được thực hiện ở mọi ngành
nghề, lĩnh vực khác nhau tùy theo nhu cầu của cả nhà nhập khẩu và doanh nghiệp sản
xuất.
Một đóng góp không kém phần quan trọng đó chính là dịch vụ xuất khẩu góp phần
chuyên môn hóa được hoạt động kinh doanh của các khách hàng và doanh nghiệp sản
xuất, giúp các bên nâng cao được năng lực cạnh tranh trong xu hướng toàn cầu hóa
hiện nay.
1.3 So sánh giữa xuất khẩu trực tiếp và xuất khẩu qua công ty dịch vụ xuất khẩu
Cả hai hình thức xuất khẩu của doanh nghiệp đều nhằm mục tiêu bán sản phẩm ra
nước ngoài, tạo giao dịch vượt qua biên giới của quốc gia. Hai hình thức này đều cần
doanh nghiệp thực hiện các hoạt động liên quan như chuẩn bị sản phẩm, tài liệu về sản
phẩm, chuẩn bị giấy tờ xuất khẩu, vận chuyển hàng hóa.
Tuy nhiên, những hình thức xuất khẩu này cũng có những đặc điểm khác biệt sau
đây:
Xuất khẩu trực tiếp đòi hỏi doanh nghiệp phải thực hiện việc khảo sát thị trường, tự
mình tìm kiếm khách hàng. Trong khi đó, công ty dịch vụ sẽ là đơn vị thực hiện công
việc này cho các doanh nghiệp đối với hình thức xuất khẩu thông qua công ty dịch vụ.
Rủi ro của doanh nghiệp xuất khẩu trực tiếp sẽ cao hơn nhiều so với khi thông qua
công ty dịch vụ xuất khẩu. Nguyên nhân chính là do công ty dịch vụ đã tìm hiểu về
khách hàng (quy mô, tình hình hoạt động kinh doanh, sản phẩm kinh doanh…), nắm rõ
thông tin kinh tế của khách hàng trước khi giới thiệu với doanh nghiệp sản xuất. Theo



10
đó, rủi ro của khách hàng và nhà nhập khẩu nước ngoài khi giao thương với doanh
nghiệp sản xuất qua công ty dịch vụ xuất khẩu được giảm thiểu
Doanh nghiệp xuất khẩu trực tiếp sẽ có mối liên hệ với thị trường nước ngoài chặt
chẽ hơn, nắm bắt thông tin về những thay đổi của thị trường xuất khẩu nhiều và cao

hơn so với khi xuất khẩu thông qua công ty dịch vụ vì chính doanh nghiệp sẽ là đơn vị
làm việc trực tiếp với các nhà nhập khẩu, nhà phân phối, nhà bán lẻ…ở thị trường
nước ngoài. Chính vì vậy, cơ hội tìm kiếm lợi nhuận nếu doanh nghiệp biết cách khai
thác tối đa cũng sẽ nhiều hơn so với hình thức xuất khẩu qua công ty dịch vụ.
Doanh nghiệp xuất khẩu hoặc các khách hàng, nhà nhập khẩu nước ngoài sẽ phải
trả cho công ty dịch vụ một khoản phí, thường được tính theo phần trăm (%) trên hợp
đồng nếu việc giao dịch này thông qua công ty dịch vụ. Mức phí này thường nằm
trong khoảng 3,5% - 10% tính trên giá trị hợp đồng. Còn đối với hình thức xuất khẩu
trực tiếp, cả doanh nghiệp sản xuất và khách hàng không phải tốn khoản phí này.
Khi phải trả cho công ty dịch vụ xuất khẩu khoản phí này thì chi phí đầu vào tính
trên sản phẩm sẽ cao hơn. Điều này góp phần làm cho áp lực cắt giảm chi phí của cả
doanh nghiệp sản xuất và khách hàng càng tăng cao, đặc biệt là trong bối cảnh cạnh
tranh gay gắt hiện nay.
1.4 Tổng quát về thị trường đồ gỗ tại Mỹ
1.4.1 Nhu cầu về mặt hàng đồ gỗ tại Mỹ
Hiện nay, Mỹ được xem là thị trường tiêu thụ đồ gỗ mạnh nhất và cũng là quốc gia
nhập khẩu đồ gỗ lớn nhất thế giới, chiếm một mức trung bình khoảng 26% tổng kim
ngạch nhập khẩu đồ gỗ trên toàn thế giới. Người tiêu dùng Mỹ chi tiêu khoảng 70 tỷ
USD hằng năm cho mặt hàng đồ gỗ nội và ngoại thất. Mức tăng trưởng ngành đồ gỗ
của thị trường Mỹ cũng khá cao, trung bình khoảng 7% đến 8% mỗi năm.
Người tiêu dùng Mỹ thường tập trung mua sắm những vật dụng gia đình vào
khoảng 3 tháng cuối cùng trong năm vì khoảng thời gian này có nhiều ngày lễ lớn.
Người Mỹ thường có thói quen bỏ các đồ dùng đã cũ và thay thế bằng những sản
phẩm mới. Do vậy, cuối năm là dịp mua sắm tại Mỹ. Nhu cầu mua sắm cao, xu hướng



11
sống tự lập của giới trẻ cùng với dân số đứng hàng thứ ba trên thế giới đã tạo nên một
thị trường Mỹ đầy tiềm năng cho các nhà nhập khẩu.

Địa lý cũng là một nhân tố ảnh hưởng đến phân đoạn nhu cầu đồ gỗ tại Mỹ. Người
dân ở miền Tây Bắc được xem là có nhiều triển vọng nhất trong việc tiêu thụ đồ gỗ.
Nhóm này thường có thu nhập cao hơn các nhóm khác, thời tiết khắc nghiệt ở vùng
Tây Bắc cùng với xu hướng chuyển nhà nhiều đã tạo nên nhu cầu sử dụng đồ gỗ tại
đây cao hơn các vùng khác. Nhóm này thích các loại đồ gỗ nhỏ gọn trong khi nhóm
người dân ở vùng Tây Nam lại thích các sản phẩm có khích thước lớn. Nhóm khách
hàng ở các bang vùng duyên hải thì có thị hiếu về mặt hàng nặng bởi chúng ít có khả
năng bị gió biển mạnh cuốn đi. Những mặt hàng đồ gỗ có kèm kim loại cũng không
được ưa chuộng tại vùng này bởi kim loại sẽ dễ bị hoen gỉ.
Nhìn chung người tiêu dùng Mỹ chuộng các loại gỗ cứng hơn là gỗ mềm và đặc
biệt là nước sơn của sản phẩm đồ gỗ phải là loại tốt cho dù nguyên liệu sản xuất là
MDF, gỗ cao su hay gỗ thông…Xu hướng dùng các sản phẩm trung bình và cao cấp
cũng nhiều hơn. Thiết kế của các sản phẩm đồ gỗ xuất sang Mỹ thường không qua cầu
kỳ như hàng xuất đi Châu Âu. Trang trí trên sản phẩm chủ yếu là các đường thẳng
chìm hoặc nổi, các nắm tay hình tròn bằng gỗ hoặc bằng đồng…Và tất cả sản phẩm
đều đi thành bộ với nhau như giường, bàn ghế, tủ áo quần, tủ đựng thuốc, tủ đựng đồ
tắm, tủ đựng chăn, tủ trang điểm, khung gương Một số sản phẩm rất được ưa chuộng
gần đây là các loại tủ nhiều ngăn (4-6 ngăn).
Người tiêu dùng Mỹ thường không quan tâm đến xuất xứ của hàng hóa mà chỉ mua
sắm theo nhu cầu tiêu dùng. Chính vì vậy, kiểu dáng mẫu mã đa dạng, thiết kế mang
nhiều tiện ích, giá cả hợp lý, chất lượng phù hợp cùng với chế độ hậu mãi luôn là các
yếu tố chính tác động đến quyết định mua sắm của người tiêu dùng Mỹ.
Các dòng sản phẩm chủ lực thường được các công ty và nhà phân phối tại Mỹ nhập
khẩu là các sản phẩm bàn ghế, tủ giường bằng gỗ, đồ gỗ nhà bếp mang phong cách
đứng đắn và chắc bền. Khoảng 53% sản phẩm nhập khẩu là đồ gỗ nội thất, 10% là
thiết bị nhà bếp, 17% là hàng bọc nệm và 20% là đồ gỗ văn phòng. Các đơn hàng sang



12

thị trường Mỹ thường có số lượng lớn, nhu cầu thường xuyên và mẫu mã sản phẩm rất
đa dạng.
1.4.2 Thị trường cung ứng đồ gỗ tại Mỹ
Mỹ đóng một vai trò quan trọng trong ngành đồ gỗ thế giới từ các thập kỷ qua,
luôn là quốc gia nhập khẩu đồ gỗ lớn nhất và chiếm khoảng một phần tư nhu cầu tiêu
dùng đồ gỗ thế giới. Từ lâu Canada đã là nguồn cung ứng đồ gỗ chính cho Mỹ cùng
với Mexico. Khoảng hơn 10 năm gần đây thì Malaysia, Trung Quốc, Thái Lan và Việt
Nam cùng tham gia và nổi lên thành những nhà xuất khẩu đồ gỗ lớn tại Mỹ. Đồ gỗ
Việt Nam hiện đứng thứ năm trong top 10 các nước xuất khẩu đồ gỗ sang Mỹ, sau
Trung Quốc (chiếm 49% thị phần đồ gỗ tại Mỹ), Canada (15%), Mexico (14%), Italia
(3%), Việt Nam (2.3%). Riêng Trung Quốc, chỉ trong vòng hơn 10 năm mà nhưng đã
chiếm được thị phần đồ gỗ lớn nhất tại Mỹ. Hiện nay có gần 6.000 nhà máy sản xuất
đồ gỗ tại Trung Quốc. Các mặt hàng đồ gỗ xuất khẩu của Trung Quốc vào Mỹ rất đa
dạng, từ sản phẩm gỗ thông thường sang các dòng sản phẩm kết hợp với kim loại, da,
vải Các nhà sản xuất đồ gỗ tại Trung Quốc có thế mạnh ở nhiều dòng sản phẩm khác
nhau. Biểu đồ bên dưới thể hiện tổng lượng đồ gỗ xuất sang Mỹ của Việt Nam trong
mối tương quan với Trung Quốc và Canada trong giai đoạn 2000 - 2008.




13
Biểu đồ 1.4.1 Kim ngạch đồ gỗ XK của Việt Nam, Trung Quốc và Canada vào Mỹ
giai đoạn 2000 - 2008
Nguồn: Louisana Forest Product Developments Center
Hầu hết các nhà sản xuất đồ gỗ truyền thống tại Mỹ thường thu hẹp sản xuất, đóng
cửa nhà máy, chuyển dần sang các quốc gia khác hoặc trở thành các nhà nhập khẩu và
phân phối đồ gỗ nhập khẩu từ các quốc gia khác.
Thị trường Mỹ có khá nhiều kênh phân phối khác nhau và mỗi chủng loại sản
phẩm thường có kênh phân phối riêng. Một số nhà phân phối chính ở Mỹ có thể kể

đến các tên tuổi lớn như Crate & Barrel, Havertys, Room To Go, Williams Sonoma,
Wall Mart, Pier 1 Import, Levitz Home Furnishing…Kênh phân phối đồ gỗ tại Mỹ
được chia thành ba kênh chính bao gồm những chuỗi cửa hàng chuyên dụng chỉ kinh
doanh đồ gỗ như Room To Go…Kênh phân phối này chiếm khoảng 69% thị phần đồ
gỗ tại Mỹ. Kênh thứ hai là những cửa hàng gia dụng lớn bán sỉ và lẻ nhiều mặt hàng
khác nhau bao gồm cả đồ gỗ nội và ngoại thất như Wall Mart, Macy, K-Mart,
Sams…Kênh này chiếm khoảng 20% thị phần đồ gỗ. Kênh phân phối thứ ba là những
cửa hàng chỉ chuyên phân phối đồ gỗ cho các cửa hàng để bán lại hoặc xuất thẳng trực
tiếp đến người mua qua mạng, qua điện thoại. Kênh này chỉ chiếm khoảng 11% thị
phần.



14

Biểu đồ 1.4.2 Thị phần về các kênh phân phối đồ gỗ tại Mỹ.
Nguồn: www.pdf.usaid.gov
1.5 Kết luận chương 1
Chương 1 đã đề cập tổng quan lý thuyết, cho thấy vai trò quan trọng của xuất khẩu
và dịch vụ xuất khẩu. Xuất khẩu đóng vai trò rất lớn trong việc thúc đẩy nền kinh tế
quốc gia phát triển. Chính sự hội nhập kinh tế thế giới hiện nay đã giúp doanh nghiệp
xuất khẩu được nhiều hơn bằng cách đa dạng hóa thị trường và sản phẩm không chỉ
bằng cách xuất khẩu trực tiếp mà còn xuất khẩu thông qua các công ty dịch vụ xuất
khẩu. Sự góp mặt của các công ty dịch vụ xuất khẩu đã đem lại nhiều cơ hội giao
thương cho các doanh nghiệp sản xuất hàng hóa với đối tác nước ngoài cũng như giúp
các nhà nhập khẩu nước ngoài có nhiều lựa chọn hơn khi tìm kiếm nguồn hàng tại các
quốc gia khác nhau. Hoạt động kinh doanh ngoại thương của những doanh nghiệp sản
xuất được chuyên môn hóa và chuyên nghiệp hơn với sự hỗ trợ của công ty dịch vụ
xuất khẩu trong mọi lĩnh vực và ngành nghề nói chung và ngành sản xuất đồ gỗ nói
riêng.




15
Việt Nam đang dần khẳng định vị thế của mình trên trường quốc tế khi kim ngạch
đồ gỗ xuất khẩu ngày càng gia tăng. Chất lượng, mẫu mã sản phẩm gỗ được nhiều
quốc gia ưa chuộng. Các tập đoàn bán lẻ, nhà nhập khẩu Mỹ đã và đang mua hàng
nhiều hơn từ các doanh nghiệp sản xuất đồ gỗ tại Việt Nam. Những lý luận tổng quan
của chương 1 sẽ là nền tảng để tác giả nghiên cứu thực trạng và đưa ra giải pháp thúc
đẩy xuất khẩu đồ gỗ sang Mỹ nhiều và hiệu quả hơn khi thông qua các công ty dịch vụ
xuất khẩu.












16
CHƯƠNG 2
TH
ỰC TRẠNG CÔNG TY DỊCH VỤ HỖ TRỢ XUẤT
KH
ẨU VÀ DOANH NGHIỆP XUẤT KHẨU GỖ TẠI
BÌNH D

ƯƠNG

2.1 Tình hình chung về hoạt động của các công ty dịch vụ hỗ trợ xuất khẩu
2.1.1 Quy mô công ty dịch vụ hỗ trợ xuất khẩu
Từ đầu thập niên 1990, Việt Nam được xem là quốc gia có tốc độ tăng trưởng khá
cao với mức trung bình trên 7% mỗi năm. Việt Nam đã vươn lên như một công xưởng
thế giới về nhiều mặt hàng như dệt may, da giày, đồ gỗ, đồ thủ công mỹ nghệ…Việt
Nam được xem là quốc gia có thị trường lao động dồi dào, cần cù và đứng đầu về sản
xuất chất lượng cao với chi phí thấp. Các công ty đa quốc gia, các nhà đầu tư quốc tế
đã và đang đầu tư, thâm nhập vào thị trường Việt Nam ngày càng nhiều. Cùng với xu
hướng đó, số lượng nhà máy sản xuất các loại hàng hóa cũng không ngừng gia tăng.
Tuy nhiên, để thu được lợi nhuận từ hoạt động sản xuất tại Việt Nam cũng là vấn
đề khá nan giải bởi nhiều rào cản về môi trường, văn hóa và ngôn ngữ. Chính vì vậy,
trong những năm gần đây đã có khá nhiều các công ty dịch vụ chuyên về lĩnh vực
cung ứng hàng hóa cho các nhà nhập khẩu trên thế giới ra đời và đặt trụ sở tại Việt
Nam. Sự ra đời của các công ty này đã đáp ứng được nhu cầu hàng hóa khá lớn của
các nhà nhập khẩu nước ngoài.
Các công ty cung ứng dịch vụ trên có mối quan hệ với một mạng lưới nhiều nhà
máy sản xuất, nhà cung ứng kết hợp với sự am hiểu về nền văn hóa địa phương và kiến
thức sâu về thị trường. Nếu như trước đây, các nhà nhập khẩu nước ngoài phải sang
tận các quốc gia sản xuất để tìm hiểu thị trường, tìm nhà cung ứng cho sản phẩm và
tốn nhiều chi phí cho việc đi lại để theo dõi đơn hàng, kiểm hàng và giải quyết vấn đề,
đôi khi còn thành lập các văn phòng đại diện tại quốc gia đó thì nay vấn đề đã được



17
giải quyết. Các nhà nhập khẩu sẽ hợp đồng với các công ty cung ứng dịch vụ xuất
khẩu để thực hiện các chức năng trên. Ở Việt Nam hiện nay, số lượng các công ty dịch
vụ chuyên về ngành đồ gỗ còn khá ít. Theo như thông tin tác giả thu thập được, hiện

nay có khoảng 10 công ty trên toàn lãnh thổ. Trong số đó, chỉ có vài công ty có quy
mô lớn với lượng nhân viên khoảng 100 người và có cả phòng kiểm hàng riêng. Số
liệu bên dưới thể hiện quy mô một số công ty dịch vụ hoạt động tại Bình Dương hiện
nay:
Bảng 2.1.1 Quy mô một số công ty dịch vụ xuất khẩu có làm việc với các
doanh nghiệp sản xuất đồ gỗ tại Bình Dương
Công ty dịch
vụ
Số lượng nhân
viên
Phòng
kiểm hàng
riêng
Hệ thống cơ sở
quản lý dữ liệu
Kim ngạch XK
trung bình giai
đoạn
2005 - 2009
(triệu
USD/năm)
William E.
Connors
25 Không Có $20,2
Outlook Intl 115 Có Có $75,0
PT Trading 11 Không Có $2,5
Indochina
Sources
10 Không Không $4,5
ATZSourcing 15 Không Không $0,8

Nguồn. www.cheaponsale.com/Furniture Sourcing Agent

×