Tải bản đầy đủ (.pdf) (118 trang)

Nâng cao hiệu quản huy động vốn tại chi nhánh Ngân hàng đầu tư và phát triển thành phố Hồ Chí Minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.15 MB, 118 trang )

B GIÁO DC VÀ ÀO TO
TRNG I HC KINH T TPHCM
oOo





TRN TH KIM L



NÂNG CAO HIU QA HUY NG
VN TI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG
U T PHÁT TRIN THÀNH PH
H CHÍ MINH




LUN VN THC S KINH T













THÀNH PH H CHÍ MINH- 2011
B GIÁO DC VÀ ÀO TO
TRNG I HC KINH T TPHCM
oOo





TRN TH KIM L



NÂNG CAO HIU QA HUY NG VN TI
CHI NHÁNH NGÂN HÀNG U T PHÁT
TRIN THÀNH PH H CHÍ MINH



CHUYÊN NGÀNH: TÀI CHÍNH-NGÂN HÀNG
MÃ S : 60.31.12



LUN VN THC S KINH T




NGI HNG DN KHOA HC: PGS.TS PHM VN NNG







THÀNH PH H CHÍ MINH- 2011


LỜI CAM ĐOAN
oOo





Tôi xin cam đoan Luận Văn Thạc Sĩ Kinh Tế “ Nâng Cao Hiệu Quả Huy
Động Vốn Tại Chi Nhánh Ngân Hàng Đầu Tư Phát Triển Việt Nam” là công trình
nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, thông tin được sử dụng trong luận văn tốt nghiệp này là trung
thực.
Tôi xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã
được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đã được chỉ rõ nguồn gốc.




Tác Giả





Trần Thị Kim Lệ





MỤC LỤC
oOo
Trang
LỜI CAM ĐOAN
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC CÁC BIỀU ĐỒ
LỜI MỞ ĐẦU

CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN CỦA
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 1
1.1 Huy động vốn ngân hàng thương mại 1
1.1.1 Khái niệm huy động vốn 1
1.1.2 Các hình thức huy động vốn 1
1.1.2.1 Các tài khoản giao dịch 1
1.1.2.2 Vay vốn trên thị trường tiền tệ 3
1.1.2.3 Phát triển các tài khoản hỗn hợp 4
1.1.2.4 Vay vốn ngắn hạn qua hợp đồng mua lại 4
1.1.2.5 Bán và chứng khoán hóa các khoản vay 4
1.1.2.6 Vốn chiếm dụng 5

1.1.2.7 Vay trên thị trường đô la Châu Âu 6
1.1.3 Các chỉ tiêu hiệu quả trong huy động vốn 6
1.1.3.1 Tỷ lệ đảm bảo an toàn 6
1.1.3.2 Các hệ số an toàn có liên quan đến vốn tự có của ngân hàng 7
1.1.4 Chi phí nguồn vốn tiền gửi và phi tiền gửi 8
1.1.4.1 Phương pháp chi phí quá khứ bình quân 9
1.1.4.2 Phương pháp chi phí vốn biên tế 11
1.1.4.3 Chi phí huy động vốn hỗn hợp 11
1.1.5 Lựa chọn chi phí và rủi ro trong huy động vốn 12
1.1.5.1 Các rủi ro tác động đến nguồn vốn của ngân hàng 12
1.1.5.2 Lưạ chọn giữa chi phí và rủi ro trong huy động vốn 13
1.1.6 Vai trò huy động vốn đối với ngân hàng thương mại 13
1.2 Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả huy động vốn 14
1.2.1 Do nhu cầu phát triển của kinh tế xã hội 14
1.2.2 Do nhu cầu hoạt động và nâng cao năng lực cạnh tranh 14
1.2.3 Do quá trình toàn cầu và hội nhập kinh tế quốc tế 14
1.2.4 Do nhu cầu khách hàng 15
1.3 Nhân tố ảnh hưởng huy động vốn ngân hàng thương mại 15
1.3.1 Nhân tố khách quan 15
1.3.1.1 Môi trường kinh tế xã hội 15
1.3.1.2 Môi trường chính trị-pháp lý 16
1.3.1.3 Nhân tố khách hàng 16
1.3.1.4 Nhân tố đối thủ cạnh tranh 17
1.3.2 Nhân tố chủ quan 17
1.3.2.1 Chiến lược kinh doanh của ngân hàng 17
1.3.2.2 Chính sách huy động và dịch vụ ngân hàng cung cấp 17
1.3.2.3 Lãi suất huy động và cho vay 18
1.3.2.4 Uy tín ngân hàng 18
1.3.2.5 Trình độ của cán bộ ngân hàng 18
1.3.2.6 Công nghệ ngân hàng 18

1.3.2.7 Mạng lưới phục vụ và địa điểm phục vụ 18
1.3.2.8 Chính sách Marketing 19
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI CHI NHÁNH NGÂN
HÀNG ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN TP HỒ CHÍ MINH 20
2.1 Giới thiệu về Chi Nhánh Ngân Hàng Đầu Tư Phát Triển Việt Nam 20
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển 20
2.1.1.1 Quá trình hình thành 20
2.1.1.2 Cơ cấu tổ chức và nguồn nhân lực tại BIDV HCM 21
2.1.2 Các nhân tố ảnh hưởng đến tình hình hoạt động Chi Nhánh Ngân Hàng Đầu
Tư Phát Triển Việt Nam từ 2009-2011 22
2.1.2.1 Văn bản pháp luật liên quan đến ngân hàng 22
2.1.2.2 Tình hình kinh tế xã hội Việt Nam 2009-2011 23
2.1.2.3 Thị trường tài chính tiền tệ Việt Nam 2009-2011 27
2.1.2.4 Tình hình kinh tế thế giới 2009-2011 29
2.1.3 Tình hình hoạt động của BIDV HCM 2009-2011 31
2.1.3.1 Hoạt động ngành ngân hàng 2009-2011 31
2.1.3.2 Các kết quả đạt được BIDV HCM 32
2.2 Tình hình hoạt động huy động vốn của BIDV HCM 46
2.2.1 Các sản phẩm huy động vốn hiện tại 46
2.2.1.1 Tiền gửi không kỳ hạn 46
2.2.1.2 Tiền gửi thanh toán lãi phân tầng 46
2.2.1.3 Tiền gửi có kỳ hạn 46
2.2.1.4 Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn 47
2.2.1.5 Tiết kiệm rút gốc linh hoạt, hưởng lãi tròn kỳ 48
2.2.1.6 Tiết kiệm năng động 49
2.2.1.7 Tiết kiệm tích lũy bảo an 49
2.2.1.8 Tiết kiệm trẻ em 50
2.2.1.9 Tiết kiệm ổ trứng vàng 50
2.2.1.10 Các sản phẩm phát hành theo đợt 51
2.2.1.11 Đầu tư tự động 51

2.2.1.12 Kỳ phiếu chứng chỉ tiền gửi ngắn hạn 52
2.2.1.13 Chứng chỉ tiền gửi dài hạn 52
2.2.1.14 Trái phiếu 53
2.2.1.15 Tài khoản tiền gửi đặc thù 53
2.2.1.16 Sản phẩm đặc thù dành cho Bảo Hiểm Xã Hội 53
2.2.2 Đặc điểm nỗi trổi của sản phẩm huy động vốn của BIDV HCM 54
2.2.3 Tình hình hoạt động huy động vốn BIDV HCM 55
2.2.3.1 Nguồn vốn huy động 55
2.2.3.2 Cơ cấu nguồn vốn huy động 56
2.2.3.3 Thị phần huy động vốn 60
2.3 Đánh giá hoạt động huy động vốn BIDV HCM 61
2.3.1 Những lợi thế BIDV HCM 61
2.3.2 Những tồn tại và hạn chế huy động vốn của BIDV HCM 63
2.3.3 Đánh giá thị phần huy động vốn 64
CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QỦA HUY ĐỘNG VỐN TẠI
CHI NHÁNH NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN TP HỒ CHÍ MINH 67
3.1 Nhận định tình hình thị trường trong giai đoạn hiện nay và dự báo thị trường
trong tương lai 67
3.1.1 Tình hình thị trường hiện nay 67
3.1.2 Dự báo tình hình thị trường trong thời gian tới 68
3.2 Định hướng tăng cường huy động vốn tại BIDV HCM 70
3.2.1 Định hướng hoạt động kinh doanh tại chi nhánh 70
3.2.2 Định hướng hoạt động huy động vốn BIDV HCM 71
3.3 Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại BIDV HCM 72
3.3.1 Chính sách huy động, đa dạng hóa các sản phẩm dịch vụ, gia tăng tiện ích,
chất lượng sản phẩm dịch vụ 72
3.3.2 Chính sách khách hàng 75
3.3.3 Mở rộng mạng lưới kinh doanh 78
3.3.4 Phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ 80
3.3.5 Nâng cao hiệu quả hoạt động sử dụng vốn 82

3.3.6 Chính sách marketing, hậu mãi 84
3.3.7 Nâng cao chất lượng phục vụ của đội ngũ cán bộ công nhân viên 85
3.3.8 Phát triển công nghệ ngân hàng 87
3.3.9 Tăng cường năng lực quản trị điều hành 88
3.3.10 Nâng cao thương hiệu của ngân hàng 89
3.4 Kiến nghị 91
3.4.1 Kiến nghị Ngân Hàng Nhà Nước Việt Nam 91
3.4.2 Kiến nghị Ngân hàng Đầu Tư Phát Triển Việt Nam 93
Kết luận 95
Tài liệu tham khảo 96
Phụ lục 1: Sơ đồ tổ chức
Phụ lục 2: Thông tin chung về thị trường lãi suất tháng 10.2011
Phụ lục 3: Sản phẩm huy động mới tính đến tháng 10.2011
Phụ luc 4: Các sản phẩm huy động của các ngân hàng thương mại khác



DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
oOo

ATM Máy rút tiền tự động
BIDV Ngân hàng đầu tư & phát triển Việt Nam
BIDV HCM Ngân hàng đầu tư & phát triển Việt Nam- chi nhánh
Thành phố Hồ Chí Minh
BQ Bình quân
ĐCTC Định chế tài chính
DNNN Doanh nghiệp nhà nước
DPRR Dự phòng rủi ro
GDP Tổng sản phẩm nội địa
HĐV huy động vốn

HSC Hội sở chính
KHDN Khách hàng doanh nghiệp
KHKD Kế hoạch kinh doanh
NHTM Ngân hàng thương mại
PGD Phòng giao dịch
QHKH Quan hệ khách hàng
SPTK Sản phẩm tiết kiệm
TCTD Tổ chức tín dụng
TDH Trung dài hạn
TGCKH Tiền gửi có kỳ hạn
TGKKH Tiền gửi không kỳ hạn
WTO Tổ chức Thương mại thế giới



DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
oOo
Trang

Bảng 2.1 Các chỉ tiêu kế hoặch kinh doanh 33
Bảng 2.2 Chỉ tiêu kế hoặch kinh doanh đến 6/2011 35
Bảng 2.3 Chỉ tiêu huy động đến 6/2011 36
Bảng 2.4 Các chỉ tiêu hoạt động tín dụng 2010-6.2011 38
Bảng 2.5 Các chỉ tiêu thu phí dịch vụ 40
Bảng 2.6 Chỉ tiêu hoạt động bán lẻ 6.2011 43
Bảng 2.7 Các chỉ tiêu về hoạt động huy động vốn 55
Bảng 2.8 Huy động vốn theo đối tượng khách hàng 57
Bảng 2.9 Chỉ tiêu huy động vốn theo kỳ hạn 59
Bảng 2.10 Huy động vốn theo loại tiền 59
Bảng 2.11 Thị phần huy động vốn trên địa bàn TPHCM 60

Bảng 2.12 Thị phần huy động vốn BIDV 69

DANH MỤC CÁC ĐỒ THỊ

Đồ thị 2.1 Các chỉ tiêu về huy động vốn 56
Đồ thị 2.2 Tỷ trọng huy động vốn theo đối tượng khách hàng 58

LỜI MỞ ĐẦU
oOo

1. Tính cấp thiết của đề tài

Cùng xu thế hội nhập kinh tế thế giới nền kinh tế thời gian qua có những bước
phát triển vượt bậc, ngành tài chính có những bước phát triển đáng kể. Các tổ
chức tín dụng giữ vai trò chủ đạo về huy động vốn đầu tư cho nền kinh tế. Tuy
nhiên nguồn vốn huy động cũng như dư nợ cho vay còn nhiều hạn chế, đứng trước
nhiệm vụ đáp ứng nhu cầu vốn cho nền kinh tế, đòi hỏi các ngân hàng thương mại
và tổ chức tín dụng khác phải mở rộng và nâng cao hiệu quả huy động vốn.
Dưới sự canh tranh sôi nỗi trong lĩnh vực huy động vốn của các ngân hàng thương
mại và tổ chức tín dụng hiện nay, việc đẩy mạnh và nâng cao hiệu quả huy động
vốn là việc thật sự cần thiết để có thể tồn tại và phát triển bền vững.
Xuất phát từ quan điểm đó nên tôi chọn đề tài: “ Nâng cao hiệu quả huy động
vốn tại Chi Nhánh Ngân Hàng Đầu Tư Phát Triển TPHCM”

2. Mục tiêu nghiên cứu
Nội dung nghiên cứu đề tài như sau: lý luận cơ bản về nguồn vốn ngân hàng
thương mại, các hoạt động chủ yếu của ngân hàng thương mại, vai trò và nhân tố
ảnh hưởng …, thực trạng huy động vốn tại chi nhánh ngân hàng đầu tư và phát
triển TPHCM, từ đó đưa ra định hướng và mục tiêu giải pháp phát triển hoạt động
huy động vốn tại chi nhánh.


3. Phương pháp nghiên cứu
Áp dụng phương pháp duy vật biện chứng, phương pháp thống kê, tổng hợp phân
tích, so sánh để làm rõ vấn đề cần thiết của luận văn này.

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là tình hình hoạt động huy động vốn tại ngân hàng, thực
trạng, mực độ đạt được, mục tiêu đề ra từ đó đưa ra giải pháp nâng cao hiệu quả
huy động vốn tại ngân hàng cũng như phát triển ngân hàng ngày càng lớn mạnh.
Phạm vi nghiên cứu: tình hình hoạt động huy động vốn chi nhánh ngân hàng đầu
tư phát triển TPHCM 2009- 2011

5. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài

Hoạt động huy động vốn là hoạt động chủ đạo, quan trọng của các ngân hàng
thương mại. Các ngân hàng thương mại luôn tìm nhiều giải pháp để phát triển
nguồn vốn huy động để đáp ứng kịp thời nguồn vốn cho nền kinh tế nói chung,
phát triển bền vững ngành ngân hàng nói riêng.

Kinh tế xã hội năm 2010 diễn ra trong bối cảnh phải đương đầu với nhiều khó
khăn, thách thức do hậu quả của khủng hoảng kinh tế thế giới. Nhìn chung, Việt
Nam đã thành công việc đạt được một số chỉ tiêu kinh tế vĩ mô năm 2010 mà
Quốc hội đã đề ra, hoạt động ngân hàng diễn ra trong bối cảnh kinh tế thế giới khó
lường và phát sinh những khó khăn mới. Đòi hỏi phải có chính sách, quản lý từ
nhà nước về hoạt động ngân hàng, tiền tệ của ngân hàng trung ương, cũng như
quản trị điều hành kinh doanh của ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng khác.
Các ngân hàng tiếp tục đẩy mạnh huy động vốn, mở rộng cho vay có hiệu quả,
phát triển dịch vụ ngân hàng tiện ích.

Cùng với việc xem xét tình hình kinh tế, thực trạng huy động vốn tại chi nhánh

ngân hàng đầu tư phát triển thành phố Hồ Chí Minh, từ đó đưa ra giải pháp huy
động vốn tại BIDV nói chung, tại BIDV HCM nói riêng xây dựng chính sách phát
triển huy động vốn trong môi trường cạnh tranh ngày càng khốc liệt như hiện nay.

Với những nguyên nhân khách quan và chủ quan việc nghiên cứu đề tài này không
khỏi thiếu xót, mong sự góp ý của Quý thầy cô và những ai quan tâm đến đề tài
này ngày càng hoàn thiện hơn.

Xin chân thành cám ơn Quý Thầy Cô Phòng Quản Lý Đào Tạo Sau Đại Học,
Khoa Ngân hàng Trường Đại Học Kinh Tế Thành Phố Hồ Chí Minh. Đặc biệt
là PGS.TS Phạm Văn Năng, người đã dành nhiều công sức hướng dẫn và giúp
đỡ tôi trong quá trình nghiên cứu để hoàn thành luận văn này.


1

CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI

1.1 Tổng Quan Về Họat Động Huy Động Vốn Của Ngân Hàng Thương Mại
1.1.1 Khái niệm huy động vốn
Vốn huy động: Đây là nguồn vốn chủ yếu sử dụng trong hoạt động kinh doanh của
ngân hàng, nó chiếm tỷ trọng rất lớn trong tổng nguồn vốn kinh doanh của ngân hàng
thương mại.
Vốn của ngân hàng thương mại quyết định đến quy mô và khả năng mở rộng hoạt động
kinh doanh của ngân hàng thương mại. Vốn là cơ sở hoạt động của ngân hàng, ngân
hàng thương mại muốn hoạt động phải có vốn, vốn phản ánh năng lực chủ yếu để
quyết định khả năng kinh doanh.
Các kênh huy động chủ yếu có thể kể ra như sau:
- Nhận tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn của cá nhân và doanh nghiệp, tiền gửi

tiết kiệm của cá nhân, phát hành kỳ phiếu, trái phiếu chủ yếu với các khách hàng lớn về
vốn, các tổ chức tín dụng khác…
- Vay vốn ngân hàng Trung Ương, các tổ chức tín dụng và các tổ chức khác trong và
ngoài nước…
- Vay vốn qua thị trường mở, thị trường vốn
Nguồn vốn tăng nhanh và dồi dào, có điều kiện để đa dạng hóa danh mục tài sản có,
như: Cho vay TCTD khác, đầu tư trên thị trường tiền gửi, đầu tư khác.

1.1.2 Các hình thức huy động vốn
1.1.2.1 Các tài khoản giao dịch
Các tài khoản giao dịch là những tài khoản được khách hàng mở tại ngân hàng với mục
đích để được ngân hàng cung cấp cho mình những dịch vụ thanh toán không dùng tiền
mặt gồm có:


2

- Tài khoản tiền gửi không kỳ hạn của doanh nghiệp, cá nhân, tổ chức tín dụng
khác: hình thức này khách hàng có thể gửi vào và rút tiền ra bất cư lúc nào, loại tiền
gửi này được hưởng lãi suất rất thấp hoặc không có lãi nhưng được hưởng dịch vụ
thanh toán qua hệ thống ngân hàng. Do mục đích của người gửi không phải để được
hưởng lợi tức mà để được ngân hàng cung cấp các dịch vụ thanh toán không dùng tiền
mặt.
- Tài khoản tiền gửi có kỳ hạn của doanh nghiệp, cá nhân: hình thức này khách
hàng chỉ được rút tiền ra theo một kỳ hạn được quy định trước. Loại hình thức này lãi
suất cao hơn tiền gửi không kỳ hạn do mục đích người gửi tiền là hưởng lợi tức. Khách
hàng gửi tiền sẽ được cấp số tiền gửi, định kỳ được nhận lãi và nhận gốc khi đáo hạn,
nhưng không được tham gia thanh toán không dùng tiền mặt.
- Tiền gửi tiết kiệm: Là hình thức gửi tiền được hưởng lãi theo định kỳ, mức lãi suất
tùy theo kỳ hạn gửi được ngân hàng công bố như 1, 3, 6, 9, 12 tháng hoặc trên 1 năm,

đây là hình thức huy động vốn linh hoạt và có sự kết hợp từ 2 dịch vụ trên.
Ngoài 3 nhóm tiền gửi chính trên, ngân hàng hiện đại còn có 1 số hình thức khác như :
 Tiền gửi tiết kiệm bậc thang: Là tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn với mức lãi suất
tăng theo mức tiền gửi. Với cùng một kỳ hạn gửi, tiền gửi càng nhiều thì lãi suất
gửi càng cao.
 Tiền gửi tiết kiệm rút dần: Khách hàng định kỳ rút dần một số tiền cố định
trong tương lai mà vẫn được hưởng lãi suất cố định gửi một khoản tiền với kỳ
hạn xác định và thoả thuận trong suốt kỳ hạn gửi.
 Tiền gửi có kỳ hạn hưởng lãi suất theo thời gian thực gửi: Tiền gửi có quy
định thời hạn gửi, được hưởng lãi suất tiền gửi có kỳ hạn, thích hợp để đầu tư
các khoản tiền nhàn rỗi, ổn định hưởng lãi suất cao
Ngân hàng thương mại còn đưa ra rất nhiều hình thức tiện ích, sản phẩm dịch vụ cụ thể
có thể đa dạng hóa các hình thức huy động đáp ứng nhu cầu vốn ngày càng cao của
khách hàng.


3



1.1.2.2 Vay vốn trên thị trường tiền tệ
- Các ngân hàng thương mại có thể vay và cho vay vốn lẫn nhau thông qua thị
trường liên ngân hàng.
Đây là trường hợp ngân hàng có lượng tiền gửi tại ngân hàng nhà nước thấp không đủ
đáp ứng cho nhu cầu chi trả. Khi đó, dưới sự tổ chức ngân hàng nhà nước, ngân hàng
này sẽ được vay của một ngân hàng khác có lượng tiền gửi dư thừa tại ngân hàng nhà
nước, vì khoản cho vay là một bộ phận của tiền gửi thanh toán nên thời gian vay
thường chỉ là một ngày (vay qua đêm). Ngoài ra, các ngân hàng có thể cho vay trực
tiếp lẫn nhau không qua thị trường liên ngân hàng.
- Vay ngân hàng Trung Ương:

Ngân hàng Trung Ương sẽ tiếp vốn (cho vay) đối với các ngân hàng thương mại thông
qua nghiệp vụ chiết khấu và tái chiết khấu thương phiếu và các chứng từ có giá trị hoặc
cho vay lại theo hồ sơ tín dụng mà ngân hàng thương mại dễ dãi hay khắt khe phụ
thuộc vào mục tiêu của chính sách tiền tệ trong từng thời kỳ, uy tín và chất lượng hoạt
động tín dụng của mỗi ngân hàng thương mại
- Phát hành những chứng chỉ tiền gửi:
Đây là những tờ giấy chứng nhận đã gửi tiền vào ngân hàng có thể chuyển nhượng
được có hưởng lãi và lãi suất tùy theo sự thỏa thuận giữa khách hàng với người phát
hành (lãi suất cố định, lãi suất thị trường). Ở các nước trên thế giới, chứng chỉ tiền gửi
do các ngân hàng phát hành có 2 loại chứng chỉ tiền gửi có mệnh giá thấp được phát
hành để huy động vốn trong dân cư, và chứng chỉ tiền gửi có mệnh giá cao
- Phát hành kỳ phiếu, trái phiếu ngân hàng:
Là những chứng khoán nợ có thời gian dưới 7 năm, được ngân hàng phát hành để huy
động vốn của người mua kỳ phiếu, trái phiếu.



4



1.1.2.3 Phát triển các tài khoản hỗn hợp:
Là một dạng tài khoản tiền gửi hoặc phi tiền gửi cho phép kết hợp các thực hiện các
dịch vụ thanh toán, tiết kiệm, môi giới đầu tư, tín dụng. Khách hàng sẽ ủy thác dịch vụ
trọn gói cho chuyên viên quản lý tài khoản tại ngân hàng. Những đặc điểm thu hút
khách hàng của loại tài khoản này là tốc độ, cùng với những tiện ích dịch vụ mà khách
hàng được hưởng.

1.1.2.4 Vay ngắn hạn qua hợp đồng mua lại
Đây là hợp đồng được ký kết giữa ngân hàng với khách hàng hoặc với ngân hàng khác.

Hợp đồng mua lại thực chất là các chứng khoán này tại một thời điểm trong tương lai
với mức giá xác định trong hợp đồng. Giao dịch này có thể thuộc loại qua đêm hoặc
đến vài tháng, tùy thuộc vào nhu cầu của ngân hàng và khả năng vốn của chủ thể mua
chứng khoán. Như vậy, ngân hàng có thể thỏa mãn nhu cầu vốn mà không phải bán
vĩnh viễn các chứng khoán chất lượng của mình.
Thông thường lãi suất trong hợp đồng mua lại rất thấp so với lãi suất huy động vốn của
ngân hàng.

1.1.2.5 Bán và chứng khoán hóa các khoản cho vay
- Bán các khoản cho vay
Các khoản cho vay của một ngân hàng ngoài việc được sử dụng như tài sản thế chấp
trong hoạt động phát hành chứng khoán để thu hút các nguồn vốn mới, mà chúng còn
có thể bán cho một ngân hàng khác. Ban đầu, bán các khoản cho vay chỉ được thực
hiện bởi các ngân hàng lớn, nhưng hiện nay nghiệp vụ này đã được mở rộng đến mọi
ngân hàng với đủ loại quy mô khác nhau. Người mua các khoản cho vay chủ yếu là
ngân hàng ( bao gồm cả những ngân hàng nước ngoài có mục đích tìm kiếm một vị trí


5

chắc chắn trong thị trường nội địa), công ty bảo hiểm, quỹ hưu trí, công ty phi tài chính
lớn, các quỹ tương hỗ (gồm cả các quỹ tập trung mua các món vay có vấn đề) và các
ngân hàng đầu tư. Người bán chủ yếu là ngân hàng trung tâm tiền tệ, các ngân hàng
nước ngoài.
Ngân hàng thường bán những khoản nợ cho vay có kỳ hạn dưới 90 ngày, có thể là các
khoản cho vay mới hay là các khoản đã cho vay được một thời gian.
- Chứng khoán hóa các khoản vay và các tài sản khác
Là một phương pháp huy động vốn và hạn chế rủi ro đơn giản của ngân hàng, được
phát triển đầy đủ trước năm 1970. Chứng khoán hóa tài sản đòi hỏi ngân hàng dành
riêng một nhóm các tài sản sinh lời như các khoản cho vay, mua nhà thế chấp hoặc cho

vay tiêu dùng và bán ra thị trường các chứng khoán được phát hành trên những tài sản
đó. Khi các tài sản được thanh toán (người đi vay hoàn trả vốn vay và lãi cho ngân
hàng) ngân hàng sẽ chuyển khoản thanh toán này của người sở hữu những chứng
khoán nói trên. Về bản chất, các khoản vay của ngân hàng đã được chuyển thành
chứng khoán được mua bán tự do. Về phần mình, ngân hàng sẽ nhận phần vốn đã bỏ ra
để có các tài sản đó và sử dụng nguồn vốn vay vào việc tạo ra những tài sản mới hoặc
để trang trải các khoản chi phí hoạt động.
Đây là hình thức giúp ngân hàng thay đổi một tài sản có thành nguồn vốn cho mình.
Thông thường những khoản nợ bán là khoản nợ có chất lượng cao, tức là những khoản
nợ mà chắc chắn ngân hàng sẽ thu hồi được. Khi chứng khoán hóa các khoản nợ, ngân
hàng biến các khoản cho vay thành những loại chứng khoán có thể mua bán được trên
thị trường.

1.1.2.6 Vốn chiếm dụng
Là việc ngân hàng sử dụng các loại tiền gửi nghĩa vụ của khách hàng trong quá trình tổ
chức thanh toán không dùng tiền mặt (như các khoản tiền khách hàng ký quỹ để bảo


6

chi séc, mở thư tín dụng, bảo lãnh ngân hàng…) để tạm thời đáp ứng nhu cầu vay vốn
của ngân hàng.

1.1.2.7 Vay trên thị trường đô la Châu Âu: do đây là thị trường vốn hóa lớn có nhiều
hình thức cho vay ngắn hạn, nhiều công cụ vốn-nợ.

1.1.3 Các chỉ tiêu hiệu quả trong huy động vốn
1.1.3.1 Tỷ lệ đảm bảo an toàn
Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu: Xác định bằng tỷ lệ giữa vốn tự có so với tài sản có, kể cả
các cam kết ngoại bảng được điểu chỉnh theo mức độ rủi ro:






Tỷ lệ tối đa của nguồn vốn ngắn hạn được sử dụng để cho vay trung và dài hạn
Xác định bằng cách lấy giá trị nguồn vốn ngắn hạn được sử dụng để cho vay dài hạn
chia cho dư nợ cho vay trung và dài hạn




Tỷ lệ tối đa dư nợ cho vay so với số dư tiền gửi: Xác định bằng cách lấy dư nợ cho
vay chia cho số dư tiền gửi:



Tỷ lệ an
toàn
vốn tối thiểu
=
Gía trị vôn tự Có
Gía trị vôn tự Nơ


Giá trị nguồn vốn ngắn hạn dùng để cho vay trung và dài hạn
Dự nợ cho vay trung và dài hạn
Số dư cho vay
Số dư tiền gửi



7


1.1.3.2 Các hệ số an toàn có liên quan đến vốn tự có của ngân hàng
Các hệ số an toàn thông thường được các cơ quan quản lý Nhà nước ban hành nhằm
điều chỉnh và đảm bảo cho các hoạt động kinh doanh của ngân hàng được lành mạnh
và an toàn. Bao gồm
 Hệ số giới hạn huy động vốn:

H1
=


VTC

x
100%
Tổng nguồn vốn huy
động






Hệ số này đưa ra nhằm mục đích giới hạn mức huy động vốn của ngân hàng để tránh
tình trạng khi ngân hàng huy động vốn quá nhiều vượt mức bảo vệ của vốn tự có làm
cho ngân hàng có thể mất khả năng chi trả.
Theo pháp lệnh ngân hàng năm 1990, tổng nguồn vốn huy động của ngân hàng thương

mại phải <= 20 lần vốn tự có. Điểu đó có nghĩa H1 >= 5%

 Hệ số tỷ lệ giữa vốn tự có so tổng tài sản

H2
=
VTC
x
100%
Tổng tài sản







Hệ số này được đưa ra để đánh giá mức độ rủi ro của tổng tài sản của một ngân hàng.
Thông thường, ngân hàng nào gặp phải sự sụt giảm về tài sản do rủi ro xuất hiện càng
lớn thì lợi nhuận của ngân hàng đó càng giảm thấp. Vị vậy, hệ số này cho phép tài sản
của ngân hàng sụt giảm ở một mức độ nhất định so với vốn tự có của ngân hàng.


8

1.1.4 Chi phí cho nguồn vốn tiền gửi và phi tiền gửi
Chi phí huy động vốn là khoản chi phí được cấu thành bởi chi phí lãi phải trả cho các
khoản tiền gửi của khách hàng và chi phí phi lãi phát sinh trong quá trình huy động
vốn. Ngân hàng không thể dễ dàng hạ thấp chi phí tiền gửi của mình bởi nó phụ thuộc
vào nhiều yếu tố như mức cung tiền gửi, khả năng cạnh tranh của ngân hàng, lãi suất

cho vay. Chênh lêch lãi suất tiền gửi và cho vay là giá mà người tiêu dùng thực trả cho
dịch vụ tài chính trung gian của ngân hàng. Mức chênh lệch lớn hay nhỏ phụ thuộc vào
sức ép cạnh tranh trong lĩnh vực ngân hàng và sức ép từ các đối thủ cạnh tranh.
Những loại tiền gửi khác nhau tương ứng với mức độ rủi ro khác nhau sẽ quyết định
những lãi suất huy động khác nhau, ví dụ như tiền gửi có kỳ hạn có rủi ro thấp hơn tiền
gửi không kỳ hạn.
Theo cách nói truyền thống, một ngân hàng có hai lãnh vực kinh doanh nòng cốt: huy
động vốn và lựa chọn tài sản sinh lời để đầu tư các nguồn vốn huy động được. Các
ngân hàng luôn nỗ lực để tạo ra lợi nhuận từ hai lĩnh vực này. Do đó, phương pháp xác
định chi phí huy động vốn rất hữu ích cho ngân hàng để xây dựng chính sách kinh
doanh có hiệu quả.
Có hai lý do chủ yếu mà ngân hàng quan tâm khi xác định chi phí huy động vốn:
- Tính toán tương đối chính xác chi phí huy động vốn là yếu tố cơ bản để xác định mức
lợi nhuận mà ngân hàng cần thu được từ các tài sản có sinh lời.
- Loại hình nguồn vốn mà ngân hàng huy động được và việc sử dụng nguồn vốn này
ảnh hưởng đến rủi ro thanh khoản, rủi ro lãi suất và rủi ro vốn.
Có 3 phương pháp được các ngân hàng áp dụng phổ biến là: phương pháp chi phí quá
khứ bình quân, phương pháp chi phí vốn biên tế, chi phí huy động vốn hỗn hợp. Mỗi
phương pháp có một ý nghĩa tùy theo mục đích sử dụng của con số chi phí huy động
vốn tính toán được.




9

1.1.4.1 Phương pháp chi phí quá khứ bình quân
Phương pháp phổ biến nhất để tính chi phí huy động vốn. Phương pháp này chú trọng
vào cơ cấu hỗn hợp các nguồn vốn mà ngân hàng đã huy động trong quá khứ và xem
xét cẩn thận mức lãi suất mà thị trường đòi hỏi ngân hàng phải trả mỗi nguồn vốn huy

động, trả lời câu hỏi ngân hàng đã huy động những nguồn vốn nào cho đến thời điểm
hiện tại và chi phí cho chúng là bao nhiêu?

Chi phí

cho vay
vốn

Chi phí

huy động
vốn (lãi)

Chi phí

hoạt động
(phi lãi)


Chi phí

vốn chủ
sở hữu



=

+


+






Lãi suất huy động bình quân =
Tổng chi phí lãi




Tổng nguồn vốn huy động

bình quân


- Chi phí phi lãi: bao gồm tiền lương và chi phí quản lý gián tiếp, mức dự trữ bắt buộc
qui định, phí bảo hiểm tiền gửi, chi phí dự phòng rủi ro tín dụng. Như vậy, tỷ suất sinh
lợi tối thiểu để bù đắp chi phí (Lãi suất cho vay hòa vốn – Tỷ suất thu nhập hòa vốn)





10

Tỷ suất sinh lợi
tối thiểu để bù đắp chi phí huy động vốn =


Tổng chi phí
lãi
bình quân +

Chi phí phi lãi





Tổng mức cho vay
và đầu tư vào các tài sản sinh lời


- Chi phí vốn sở hữu: là chi phí cơ hội thể hiện lợi nhuận kỳ vọng của những người
góp vốn của ngân hàng.
Tỷ suất sinh lợi tối thiểu cần thiết phát sinh từ toàn bộ các nguồn vốn huy động và vốn
chủ sở hữu của ngân hàng
Tỷ suất sinh lời tối thiểu

cần thiết trên vốn vay và
vốn chủ sở hữu
=
Tỷ suất sinh lời tối
thiểu
để bù đắp chi phí huy
động vốn
+
Tỷ suất lợi nhuận bình

quân
tối thiểu để duy trì vốn
chủ sở hữu

Trong đó, tỷ suất lợi nhuận bình quân tối thiểu để duy trì vốn chủ sở hữu (Tỷ suất sinh
lời trước thuế cho cổ đông) được tính theo công thức sau:
Tỷ suẩt sinh lời sau

thuế cho cổ đông
x
Vốn cổ đông

1- Thuế suất Tài sản sinh lời





11

1.1.4.2 Phương pháp chi phí vốn biên tế (cận biên)
Phương pháp chi phí vốn biên tế giả định rằng toàn bộ nguồn vốn để đáp ứng nhu cầu
trên khách hàng đều bắt đầu từ việc vay trên thị trường tiền tệ, ta có công thức sau:

1.1.4.3 Chi phí huy động vốn hỗn hợp
Chi phí huy động vốn để đáp ứng một khoản vay không thể tính cho một nguồn mà
phải tính trên một hỗn hợp nhiều nguồn vốn khác nhau. Việc tính toán chi phí nguồn
vốn phải gồm các bước:
- Bước 1: Xác định lượng vốn dự kiến huy động từ nguồn vốn để đáp ứng nhu cầu tài
trợ

- Bước 2: Xác định mức khả dụng mỗi nguồn vốn
- Bước 3: Xác định chi phi lãi và phi lãi mỗi nguồn
- Bước 4: Tập hợp chi phí lãi và phi lãi của tất cả các nguồn và xác định tương quan
với tổng nguồn huy động

Việc định giá nguồn vốn đã trở thành một nhiệm vụ quan trọng trong quá trình thực
hiện những mục tiêu của ngân hàng. Giá cả chính là công cụ mà mỗi ngân hàng có thể
chọn để nhằm đạt được mức và kết cấu nguồn vốn cho phép ngân hàng nâng cao khả
năng sinh lời và các mục tiêu khác, dẫu cho rằng mỗi ngân hàng không thể tự quyết
định mức giá mà là do thị trường dẫn dắt. Việc định giá các nguồn vốn tác động sâu
sắc đến chi phí của ngân hàng cũng như đến loại và tư cách khách hàng mà ngân hàng
chọn giao dịch. Rõ ràng là giá cả của nguồn vốn huy động có ảnh hưởng tới qui mô,
kết cấu và mức lãi chênh lệch của tất cả các nguồn vốn mà ngân hàng sử dụng.
Chi phí huy động vốn

để tài trợ khoản vay
=

Chi phí trã lãi theo lãi suất

bình quân trên thị trường
tiền tệ
+

Chi phí phi lãi để
huy động vốn


12


Trong giai đoạn tự do hóa tài chính hiện nay, việc định giá nguồn vốn tiền gởi và các
nguồn vốn khác chính là một bài toán mà mỗi nhà quản trị phải tự đi tìm lời giải.
Không có lời giải sẵn cho họ.
Sau khi cân nhắc tác động của từng loại nguồn vốn khác nhau dựa trên chi phí huy
động vốn hay chính sách huy động còn để định hướng cho hành động cụ thể. Nói cách
khác, ngân hàng sử dụng quan điểm marketing để xác định nhu cầu của khách hàng và
thuyết phục khách hàng sử dụng sản phẩm, dịch vụ ngân hàng. Như vậy, một chiến
lược huy động vốn thành công (huy động được một lượng vốn cần thiết cho hoạt động
của đơn vị mình) khi nó thu hút sự quan tâm của khách hàng.

1.1.5 Lựa chọn chi phí và rủi ro trong huy động vốn
1.1.5.1 Các rủi ro tác động đến nguồn vốn huy động của ngân hàng
- Rủi ro lãi suất: khi lãi suất thị trường giảm, ngân hàng sẽ bị thiệt hại do trước đó đã
huy động nguồn vốn dài hạn với lãi suất cao. Khi lãi suất thị trường tăng người gửi
tiền sẽ thấy lãi suất mà ngân hàng trả cho họ không xứng đáng nên họ sẽ rút tiền đầu tư
vào lĩnh vực khác có lợi hơn. Như vậy, có thể thấy rủi ro lãi suất thường xuất hiện ở
những nguồn vốn huy động với thời gian dài.
- Rủi ro thanh khoản: xảy ra khi có tình trạng rút tiền hàng loạt của khách hàng làm
sụt giảm nghiêm trọng nguồn vốn của ngân hàng. Như khi tình trạng thất nghiệp gia
tăng, các doanh nghiệp không tiêu thụ được hàng hóa sẽ làm cho tiền gửi tiết kiệm và
tiền gửi thanh toán sẽ giảm đi một cách đột ngột… buộc ngân hàng phải tìm kiếm
những nguồn vốn khác có chi phí cao hơn để bù đắp.
- Rủi ro vốn chủ sở hữu: Khi vốn huy động quá lớn so với vốn chủ sở hữu, các nhà
đầu tư sẽ lo lắng đến khả năng hoàn trả của ngân hàng và có thể họ sẽ rút vốn khỏi
ngân hàng đó.

×