THỰC TRẠNG CÔNG TÁC HUY ĐỘNG VỐN CỦA CHI NHÁNH NGÂN
HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
2.1 KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CHI NHÁNH NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT
TRIỂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát
triển Hà nội
Ngân hàng đầu tư và phát triển Hà Nội có trụ sở tại 4B - Lê Thánh Tông -
Quận Hoàn Kiếm - Hà Nội được thành lập từ ngày 27/05/1957 theo Nghị Định
233/NĐ-TC_TCCP của Bộ Tài Chính. Hơn 45 năm, gần 1/2 Thế kỷ Ngân hàng ghi
dấu sự tồn tại và phát triển theo yêu cầu, nhiệm vụ cách mạng với tên gọi lịch sử :
♦ Chi hàng kiến thiết thành phố Hà Nội 1957 – 1981.
♦ Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Xây dựng Thành phố Hà Nội 1982 – 1989.
♦ Chi nhánh Ngân hàng ĐT&PT Hà Nội 1990 đến nay.
Trải qua hơn 45 năm phục vụ sự nghiệp đấu tranh giải phóng dân tộc, xây
dựng vầ bảo vệ Tổ Quốc, xây dựng nền kinh tế XHCN _ Ngân hàng đã không
ngừng phát triển và trưởng thành, cán bộ công nhân viên Ngân hàng ĐT&PT Hà
nội đã vững chí bền lòng, kiên trì thực hiện chức năng nhiệm vụ của Ngân hàng,
đồng thời là một tổ chức luôn gắn liền với những biến đổi lớn lao và sâu sắc về
kinh tế, chính trị, xã hội, văn hoá qua mỗi thời kỳ lịch sử Thủ đô góp phần thêm
nét đẹp Thăng Long ngàn năm văn hiến, đó là một quá trình phấn đấu liên tục giữ
vững tôn chỉ, mục đích, bám sát thực tiễn, phát hiện và cổ vũ nhưng nhân tố mới,
những điển hình tiêu biểu, thúc đẩy thực hiện thắng lợi nhiệm vụ của ngành, hoàn
thành xuất sắc nhiệm vụ được Đảng và Nhà nước giao.
Đất nước vào thời kỳ đổi mới đòi hỏi Ngân hàng phải chuyển biến mạnh về
chất, phải thực hiện huy động vốn để hoạt động, không trông chờ vào Ngân sách,
phải mở rộng diện hoạt động cả trong và ngoài nước để thực sự đi vào kinh doanh
tiền tệ, tín dụng và dịch vụ Ngân hàng. Trước tình hình đó Ngân hàng ĐT&XD Hà
nội được chủ tịch HĐBT quyết định chuyển thành Ngân hàng ĐT&PT theo quyết
định số 401/CT ngày 14/01/1990, ngành Ngân hàng nói chung và Ngân hàng
ĐT&PT nói riêng có bước ngoặt quan trọng, nhất là từ khi có 2 pháp lệnh về Ngân
hàng
Dưới sự chỉ đạo của Ngân hàng ĐT&PT Việt Nam, Ngân hàng ĐT&PT Hà
nội chủ yếu cung ứng vốn đầu tư cho những công trình then chốt phục vụ cho việc
xây dựng kinh tế Thủ đô. Theo tinh thần Nghị quyết ĐH VI và ĐH VII của Đảng,
cùng với sự chỉ đạo của Chính phủ, ngay từ đầu những năm 90 cùng với toàn
ngành CN Ngân hàng ĐT&PT Hà nội vừa thực hiện nhiệm vụ cấp phát vốn XDCB
theo kế hoạch Nhà nước vừa thí điểm thành công chuyển đổi cơ chế đầu tư, thực
hiện đa dạng hoá các hình thức tín dụng: Cho vay bảo đảm giá trị theo vàng(1992),
cho vay đầu tư chiều sâu bằng ngoại tệ(1993), cho vay uỷ thác tài trợ ODA(1994),
chủ động tạo lập tăng thêm nguồn vốn bằng nhiều hình thức: phát hành kỳ phiếu
đảm bảo theo giá trị vàng, huy động tiết kiệm xây dựng nhà ở, phát hành kỳ phiếu
bằng VND &USD, huy động tiết kiệm….
Đặc biệt từ ngày 01/01/1995 Ngân hàng ĐT&PT VN nói chung và Chi
nhánh Hà Nội nói riêng chuyển nhiệm vụ cấp phát vốn ĐTXDCB sang TC ĐTPT,
từ đó đã chuyển sang giai đoạn mới: Kinh doanh đa năng tổng hợp thực sự đã trở
thành một NHTM quốc doanh phục vụ chủ yếu trong lĩnh vực đầu tư phát triển
trong cơ chế thị trường theo định hướng XHCN như việc đa phương hoá, đa dạng
hoá hình thức và biện pháp huy động vốn phục vụ đầu tư và phát triển của Ngân
hàng. Vào ngày 16/12/1996 CN Ngân hàng ĐT&PT Hà nội được TGĐ NH ĐT&PT
VN chấp thuận theo tiêu chuẩn DNNN hạng 1 bao gồm 17 phòng, 04 Chi nhánh
trực thuộc với 12 bàn tiết kiệm, các điểm giao dịch Ngân hàng bán lẻ tại các khu
vực đông dân cư, các trọng điểm kinh tế thủ đô thu hút khách hàng đến gửi tiền,
quan hệ tín dụng và cung cấp dịch vụ Ngân hàng đối với từng cá nhân và các tổ
chức kinh tế.
2.1.2. Cơ cấu tổ chức của Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Hà nội
Ngân hàng ĐT&PT Hà Nội có trụ sở chính tại 4B Lê Thánh Tông là DNNN
hạng 1 và 03 chi nhánh trực thuộc là chi nhánh khu vực Đông Anh, khu vực Thanh
Trì và khu vực Cầu Giấy.
Tại hội sở chính cơ cấu tổ chức của Ngân hàng ĐT&PT Hà nội như sau :
Về nguồn nhân lực của Chi nhánh Ngân hàng ĐT&PT Hà nội bao gồm 341
cán bộ công nhân viên trong đó nữ là 220 người, 121 là nam. 12 người có trình độ
thạc sĩ chiếm 3,52 %. 234 người có trình độ đại học, chiếm 68,62 %. Còn lại là các
trình độ khác.
Ban Giám đốc gồm có 01 Giám Đốc là người có quyền cao nhất, giúp việc
cho Giám đốc là 03 Phó giám đốc. Và một số phòng ban chủ yếu sau:
Phòng Tài chính – Kế toán: Phòng tài chính kế toán là một đơn vị thuộc tổ
chức Chi nhánh Ngân hàng ĐT&PT Hà nội, có nhiệm vụ tham mưu cho Giám đốc
tổ chức chỉ đạo, tham gia công tác hạch toán kế toán và quản lý thu chi tài chính
toàn chi nhánh và trực tiếp tổ chức và quản lý thu chi tài vụ tại hội sở phù hợp với
chế độ và pháp luật hiện hành.
Phòng Thẩm định kinh tế kỹ thuật và Tư vấn đầu tư: Là đơn vị thuộc
Chi nhánh Ngân hàng ĐT&PT Hà nội, làm tham mưu cho giám đốc để chỉ đạo,
điều hành, kiểm tra công tác tín dụng, công tác thẩm định kinh tế kỹ thuật và tư
vấn đầu tư và trực tiếp thực hiện một số công việc thẩm định, kinh tế kỹ thuật và tư
vấn đầu tư theo đúng các chủ trương, chính sách, chế độ, thể lệ của Nhà nước,
Thống đốc NHNN và chỉ đạo của tổng giám đốc Ngân hàng ĐT &PT Việt nam.
Phòng Tín dụng: Phòng tín dụng là một đơn vị thuộc Chi nhánh Ngân hàng
ĐT&PT Hà nội, được tổ chức thành 04 phòng, các phòng tín dụng 1,2 và 4 có
nhiệm vụ tổ chức thực hiện việc kinh doanh tiền tệ thông qua nghiệp vụ tín dụng
và dịch vụ ngân hàng đối với các doanh nghiệp Nhà nước thuộc thành phần kinh tế
trung ương và kinh tế địa phương bằng cả nội tệ và ngoại tệ.
Phòng tín dụng 3 vừa làm tham mưu vừa tổ chức thực hiện việc kinh doanh
tiền tệ thông qua nghiệp vụ tín dụng và dịch vụ ngân hàng đối với các đơn vị và cá
nhân thuộc thành phần kinh tế ngoài quốc doanh, coi trọng cổ phần hoá trong hoạt
động kinh tế.
Phòng Nguồn vốn - Kinh doanh: Phòng nguồn vốn và quản lý kinh doanh
là đơn vị thuộc tổ chức bộ máy Chi nhánh Ngân hàng ĐT&PT Hà nội có chức năng
tham mưu cho Giám đốc trong công tác nguồn vốn, công tác tiếp thị và chỉ đạo
điều hành hoạt động kinh doanh của chi nhánh nói chung và công tác huy động
vốn của các TCTD, TCTC, TCXH….nói riêng.
Phòng Kinh tế đối ngoại và Thanh toán quốc tế: Phòng kinh tế đối ngoại
và thanh toán quốc tế là đơn vị thuộc Chi nhánh Ngân hàng ĐT&PT Hà nội có
chức năng tham mưu cho giám đốc chỉ đạo, điều hành hoạt động quản lý ngoại hối,
các hoạt động nghiệp vụ ngân hàng đối ngoại ; Trực tiếp thực hiện các nghiệp vụ
ngân hàng đối ngoại.
Phòng Tổ chức cán bộ: Làm tham mưu cho giám đốc trong việc thực hiện
các chủ trương, chính sách của Đảng, chế độ, pháp luật của nhà nước và của ngành
về các mặt : Tổ chức bộ máy, cán bộ, đào tạo, lao động, tiền lương đáp ứng yêu cầu
hoạt động kinh doanh của chi nhánh.
2.1.3 Các hoạt động cơ bản của Ngân hàng đầu tư và Phát triển Hà nội
Hiện nay với tư cách là một ngân hàng thương mại thực thụ, Chi nhánh
Ngân hàng ĐT&PT Hà nội thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh đa dạng phục vụ
chủ yếu trong lĩnh vực đầu tư phát triển trong cơ chế thị trường theo định hướng
XHCN, trong hoạt động kinh doanh Chi nhánh Ngân hàng ĐT&PT Hà nội luôn
bám sát 4 định hướng lớn của ngành và tư tưởng chỉ đạo của ban lãnh đạo Chi
nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam: “Phải tăng trưởng mạnh mẽ, đảm
bảo an toàn hệ thống, tuân thủ pháp luật, hạn chế rủi ro, xây dựng cơ cấu hợp lý về
vốn, sử dụng vốn và công nghệ. Xây dựng tập thể vững mạnh, đặc biệt chăm lo đội
ngũ cán bộ và trí thức, kỹ năng, phẩm chất đạo đức. Chăm lo xây dựng lề lối,
phương thức quản trị điều hành, đẩy mạnh hiện đại hoá công nghệ ngân hàng”.
Trong thời gian qua Chi nhánh Ngân hàng ĐT&PT Hà nội đã không ngừng
hoàn thiện và phát triển các dịch vụ của ngân hàng nhằm thu hút tối đa và làm
thoả mãn các nhu cầu của khách hàng với các hoạt động chính như sau :
♦ Huy động vốn bằng VNĐ từ dân cư và các TCKT dưới mọi hình thức.
♦ Cho vay ngắn, trung và dài hạn bằng VNĐ và ngoại tệ (chủ yếu là USD)
♦ Làm đại lý, uỷ thác cho vay, cấp vốn từ nguồn hỗ trợ từ các nước, các TCTD
nước ngoài hoạt động tại Việt nam.
♦ Đầu tư dưới các hình thức liên doanh với các tổ chức kinh tế trong và ngoài
nước .
♦ Thực hiện các dịch vụ chuyển tiền nhanh, thanh toán quốc tế, thanh toán qua
mạng WSIFT.
♦ Thực hiện các dịch vụ thanh toán giữa Việt nam và Lào.
♦ Làm đại lý thanh toán các loại thẻ thanh toán quốc tế như Visa, Sec du lịch,
Master card.
♦ Thực hiện các dịch vụ ngân quĩ như thu đổi ngoại tệ, thu đổi ngân phiếu, chi trả
kiều hối, chi trả tận nhà.
♦ Thực hiện nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ.
♦ Thực hiện các nghiệp vụ về bảo lãnh.
♦ Làm đại lý về thuê mua tài chính.
♦ Làm đại lý về thanh toán bảo hiểm nhân thọ.
♦ Thực hiện các dịch vụ về tư vấn đầu tư.
2.1.4 Kết quả đạt được từ các hoạt động của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Hà
nội trong những năm gần đây
Trong bối cảnh cạnh tranh giữa các Ngân hàng ngày càng gay gắt, Chi
nhánh Ngân hàng ĐT&PT Hà nội đã triển khai có kết quả các giải pháp trong hoạt
động kinh doanh. Liên tục đổi mới toàn diện, sâu sắc cả về chiều rộng và chiều sâu
đáp ứng nhu cầu phát triển, đổi mới của đất nước và Thủ đô trên mọi lĩnh vực: kinh
tế, chính trị, văn hoá, xã hội, an ninh quốc phòng và trật tự an toàn xã hội, giữ
vững vị thế chủ đạo trong lĩnh vực đầu tư phát triển trên địa bàn Thủ đô. Kết quả
đó được thể hiện trên các mặt:
a Công tác nguồn vốn
Bảng 1: Tình hình huy động vốn từ năm 2000-2002
Đơn vị: Tỷ đồng
Chỉ tiêu
31/12/2000 31/12/2001 31/12/2002
USD VNĐ USD VNĐ USD VNĐ
I. Tg Ngắn hạn
1. Tg của TCKT 102,2 934,9 96,9 1.357,1 160,2 1.623,1
2. Tg Tiết kiệm 67,4 192 283,9 230,8 254,3 119,1
3. Kỳ phiếu 145,7 89,8 1,5 228,1 1,3 632,5
II. TG Trung-Dài
1. Tg của TCKT 0 63,1 0 248,1 0 476,8
2. Tg Tiết kiệm 161,9 205,9 446,1 204,8 300,1 159,1
3. Kphiếu-Tphiếu 338,9 202,1 222,9 206,2 427,2 566,7
Tổng cộng 816,1 1.687,8 1.051,3 2.475,1 1.144,4 3.586,3
(Nguồn: Phòng Nguồn vốn – Kinh doanh)
Nguồn vốn huy động đến 31/12/2002 đạt 4.730,5 tỷ, tăng 1.204 tỷ(+34%) so
với đầu năm. Trong đó nguồn vốn huy động bằng VNĐ là 3.577 tỷ, chiếm 79,5%
tổng nguồn vốn huy động; nguồn vốn huy động bằng ngoại tệ là 1.115,5 tỷ USD,
cụ thể:
♦ Tiền gửi của các TCKT đạt 2.260 tỷ, tăng 558 tỷ(+41%) so với đầu năm.
♦ Nguồn vốn huy động từ dân cư đạt 2.470 tỷ đồng, tăng 646 tỷ(+35,4%) so với
đầu năm
Trước bối cảnh nhu cầu vốn cho phát triển kinh tế tăng mạnh 31/12/2002,
nhiều dự án lớn đến thời điểm giải ngân, nhiều doanh nghiệp vừa và nhỏ đã ổn
định và bắt đầu cần vốn cho phát triển sản suất kinh doanh trong khi nguồn vốn
của nhiều Ngân hàng khan hiếm, một số Ngân hàng đã có hiện tượng cầm chừng
trong hoạt động tín dụng. Song bằng nhiều giải pháp linh hoạt trong đó có phát
hành kỳ phỉếu, mở rộng mạng lưới huy động vốn, nâng cao chất lượng phục vụ
khách hàng trên mọi mặt nên Ngân hàng ĐT&PT Hà nội vẫn đảm bảo duy trì được
nguồn vốn ổn định, tăng trưởng cao đảm bảo khả năng thanh toán, đáp ứng nhu
cầu vốn kinh doanh, vốn đầu tư cho các doanh nghiệp, ngoài ra còn điều chuyển
vốn về Ngân hàng ĐT&PT Việt Nam để điều hoà toàn nghành.
b Công tác tín dụng
Bảng 2: Tình hình sử dụng vốn từ năm 2000-2002
Đơn vị: Tỷ đồng
Chỉ tiêu
Năm
2000 2001 2002
I. Đồng Việt Nam
1.Tổng dư nợ cho vay 1.305 2.210 2.722
2.Dư nợ vốn lưu động 978 1.577 1.925
3.Dư nợ trung hạn 304 458 785
4.Nợ khoanh 0 0 0
II. Ngoại tệ (Qui đổi)
1.Tổng dư nợ cho vay 481 478,3 673,9
2.Dư nợ vốn lưu động 231,7 186,5 342,5
3.Dư nợ trung hạn 254,6 255,5 252,6
4.Góp vốn đồng tài 12,7 66,3 78,8
trợ
(Nguồn: Phòng Nguồn vốn – Kinh doanh)
Tổng dư nợ đến 31/12/2002 là 3.396 tỷ, tăng 708 tỷ(+26,3%) so với đầu
năm, chiếm 6,6% thị phần tín dụng trên địa bàn, trong đó:
♦ Dư nợ tín dụng ngắn hạn đạt 2.258 tỷ, tăng 29% so với đầu năm.
♦ Tín dụng trung và dài hạn đạt 1.138 tỷ đồng, tăng 48,7% so với đầu năm.
Do quán triệt đúng các nghị quyết của ban chấp hành Trung ương Đảng,
Thành uỷ thành phố Hà nội, sáng tạo trong điều hành và nâng cao vị thế, uy tín của
Ngân hàng ĐT&PT Hà nội, đồng thời có nhiều đổi mới trong công tác tiếp thị nên
trong năm 2002 Ngân hàng ĐT&PT Hà nội đã xét duyệt và ký hợp đồng tín dụng
được 129 dự án với tồng số vốn là 461 tỷ đồng. Điển hình là các dự án: Nhà mày
gạch Granit Đồng nai, nhà máy sứ Bình dương, Tổng công ty Điện lực Việt nam,
Công ty bánh kẹo Hải châu, Nhà máy cao su sao vàng, Công ty sứ thanh trì, Nhà
máy cơ điện Trần phú, dự án làng sinh viên, Công ty dệt Minh khai, Công ty sản
xuất công nghiệp và xây lắp Hà nội, công ty TNHH Hoa Việt, Xí nghiệp liên doanh
Xuân Kiên, công ty xây dựng Hồng hà, Tổng công ty đầu tư xây dựng Hà nội…
Công tác thẩm định, cho vay, thu nợ theo dõi nợ vay… được thực hiện đúng
theo qui trình quản lý chất lượng ISO_9000. Thực hiện nghiêm túc qui chế cho vay
của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt nam tại quyết định 1627/NHNN nên tỷ
lệ nợ quá hạn chỉ có 0.06%.
c Công tác phát triển dịch vụ
♦ Công tác thanh toán trong nước được thực hiện nhanh chóng, an toàn, hiệu quả.
Doanh số thanh toán trong nước đạt 14.000 tỷ đồng tăng 17% so với năm 2001.
♦ Hoạt động kinh doanh ngoại tệ và thanh toán quốc tế được thực hiện an toàn và
hiệu quả:
Doanh số hoạt động thanh toán quốc tế đạt 257 triệu USD, tăng 38% so với
năm 2001.
Doanh số mua bán ngoại tệ đạt 204 triệu USD so với năm 2001.
♦ Do đơn giản hoá thủ tục bảo lãnh nên doanh số bảo lãnh cả năm là 1.210 tỷ
tăng 15% so với năm 2001.
♦ Công tác kho quỹ được đảm bảo an toàn tuyệt đối với lượng thu chi tiền mặt
trong năm 2002 là 14.882 tỷ tăng 26% so với năm 2001. Phục vụ tận tình đối với
một số khách hàng lớn và trả nhiều món tiền thừa cho khách nên được khách hàng
rất khen ngợi và tin yêu.
♦ Do mở rộng các hoạt động dịch vụ nên Ngân hàng ĐT&PT Hà nội đã hoàn
thành vượt mức kế hoạch chỉ tiêu thu phí dịch vụ Ngân hàng ĐT&PTVN giao.
d Công tác thực hiện đề án cơ cấu lại Ngân hàng
Ngân hàng ĐT&PT Hà nội đã triển khai có kết quả cơ cấu lại nợ và lành
mạnh hoá tài chính, trong đó đã tách bạch cho vay thương mại và cho vay chỉ định,
công tác xử lý nợ tồn đọng đã được Ngân hàng ĐT&PT Hà nội chỉ đạo sát sao,
quán triệt đến từng cán bộ để nhận thức rõ tính cấp bách và cần thiết của công tác
xử lý nợ tồn đọng, thực hiện đúng QĐ 149/QĐ-Tg và các văn bản hướng dẫn của
NHNN và Ngân hàng ĐT&PT Việt nam. Trong năm đã xử lý được 7.528 triệu nợ
tồn đọng trong đó đặc biệt thu được 2 tỷ nợ tồn đọng của tín dụng chỉ định cho vay
từ năm 1990-1991.
Đã chuyển dịch cơ cấu tài sản Nợ–Tài sản có cho phù hợp với điều kiện kinh
doanh theo hướng tăng tỷ trọng vốn lưu động trung và dài hạn trong tổng nguồn
vốn huy động từ 39% (năm 2001) lên 43% (năm 2002) để dần ổn định nguồn vốn
xoá bỏ sự mất cân đối về kỳ hạn giữa nguồn vốn huy động và sử dụng vốn, tăng tỷ
trọng thu dịch vụ trong tổng thu Ngân hàng từ 4,8%(năm 2001) lên 6,5%(năm
2002).
Thực hiện tốt cơ cấu lại tổ chức hoạt động và quản lý, trong đó tổ chức sắp
xếp phát triển mạng lưới hoạt động cho phù hợp, chăm lo phát triển nguồn nhân
lực. Thực hiện đa dạng các hình thức đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực đáp ứng
nhiệm vụ trong tình hình mới, có chính sách khuyến khích, hỗ trợ cán bộ tự học để
nâng cao trình độ chuyên môn, ngoại ngữ, tin học. Tính đến nay Chi nhánh đã có
12 cán bộ có trình độ cao học tăng 20% so với năm 2001 và 230 cán bộ có trình độ
đại học tăng 17% so với năm 2001. Trong năm đã cử một số cán bộ đi học tập tại
Đức, Pháp, Bỉ, Hà Lan. Úc, Trung quốc, Thái lan… Đây là dịp để cán bộ tăng
cường học tập nghiên cứu nghiệp vụ phục vụ cho Ngân hàng.
e Hiệu quả kinh doanh
Thực hiện phương châm ”Hiệu quả, an toàn trong tăng trưởng”, trong công
tác điều hành trong kinh doanh Ngân hàng ĐT&PT Hà nội luôn đảm bảo chênh
lệch lãi suất đầu vào - đầu ra, tiết kiệm trong chi tiêu nội bộ, thực hiện đúng định
mức theo qui định của Ngân hàng ĐT&PT Viẹt Nam. Vì vậy Ngân hàng ĐT&PT
Hà nội đã hoàn thành vượt mức kế hoạch chỉ tiêu lợi nhuận.
Những thành tích nỗi bật trong hoạt động kinh doanh trong năm vừa qua
Mặc dù môi trường kinh doanh gặp không ít khó khăn, nhưng Ngân hàng
ĐT&PT Hà nội bằng nội lực của mình đã biết khai thác tốt các nhân tố khách quan
và chủ quan thuận lợi để vươn lên trong hoạt động kinh doanh của mình và đã đạt
được những thành tích rất đáng khen ngợi, cụ thể:
♦ Trong bối cảnh nguồn vốn (Đặc biệt nguồn vốn bằng VNĐ) rất khó khăn, Ngân
hàng ĐT&PT Hà nội vẫn tạo được nguồn vốn ổn định và tăng trưởng, đáp ứng nhu
cầu vốn của khách hàng và hoạt động kinh doanh của Ngân hàng, nâng cao sức
mạnh của Ngân hàng ĐT&PT trên địa bàn Thủ đô.
♦ Triển khai mạnh tín dụng đầu tư phát triển, phục vụ đắc lực cho đầu tư phát
triển trên địa bàn Thủ đô để giữ vững và nâng cao vị thế của Ngân hàng trên địa
bàn.
Tiếp tục đa dạng hoá khách hàng với các thành phần kinh tế, đa dạng hoá
các hình thức, kỳ hạn tiền gửi khác nhau. Củng cố và tạo niềm tin đối với khách
hàng thông qua công tác tư vấn, tháo gỡ khó khăn cho khách hàng, cùng với sự
năng động sáng tạo của cán bộ tín dụng và sự phối hợp nhịp nhàng nhanh chóng
của các phòng ban. Nhờ đó Ngân hàng ĐT&PT Hà nội không những đã giữ được
khách hàng mà còn tăng trưởng được nhiều khách hàng tiền gửi, tiền vay trong một
thời gian ngắn đã gắn bó máu thịt với Ngân hàng.
♦ Đẩy mạnh các hoạt động dịch vụ Ngân hàng:
Doanh số thanh toán trong nước tăng 1-7% so với năm 2001.
Doanh số bảo lãnh tăng 15% so với năm trước.
Thu chi tiền mặt tăng 26% so với năm trước.
Hoạt động nghiệp vụ Ngân hàng đối ngoại tăng 38% so với năm trước
Hoàn thành vượt mức chỉ tiêu thu dịch vụ phí do Ngân hàng ĐT&PT VN giao.
♦ Đảm bảo an toàn trong kinh doanh:
Tăng trưởng tín dụng với chất lượng tốt, Tỷ nợ quá hạn 0,6%, giảm 0,12% so
với năm 2001.
Đảm bảo tốt khả năng thanh toán, tỷ lệ dự trữ bắt buộc và đáp ứng nhu cầu đầu
tư trong điều kiện thị trường tiền tệ có rất nhiều khó khăn và có sự mất cân đối
nghiêm trọng giữa nội tệ và ngoại tệ.
Trích đủ dự phòng rủi ro theo đúng qui định.
Mặc dù điều kiện kinh doanh ngày càng khó khăn, nhưng kết quả kinh doanh
vẫn hoàn thành vượt mức kế hoạch được giao.
♦ Năng suất lao động đều tăng trên các chỉ tiêu, thể hiện:
Dư nợ tín dụng bình quân đầu người tăng 11% so với năm 2001.
Nguồn vốn huy động bình quân đầu người tăng 14% so với năm 2001.
Lợi nhuận bình quân đầu người tăng 16% so với năm 2001.
♦ Thực hiện tốt đề án cơ cấu lại Ngân hàng theo đúng lịch trình của Ngân hàng
ĐT&PT Việt Nam, được Ngân hàng Thế giới đánh giá tích cực.
2.2 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC HUY ĐỘNG VỐN TẠI CHI NHÁNH NGÂN
HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN HÀ NỘI
Thực hiện nghị quyết đại hội Đảng lần thứ IX, Nghị quyết 15 của Bộ chính
trị về phương hướng phát triển kinh tế Thủ đô đến năm 2010 và nghị quyết đại hội
lần thứ XIII Đảng Bộ thành phố Hà nội. Cùng với các ban ngành khác, hệ thống
Ngân hàng Việt nam nói chung, Ngân hàng ĐT&PT Hà nội đã góp phần không nhỏ
vào việc xây dựng và phát triển nền kinh tế Thủ đô trong những thời gian vừa qua.
Để đáp ứng nhu cầu vốn cho sự nghiệp Công nghiệp hoá- Hiện đại hoá đất nước,
phục vụ cho việc phát triển kinh tế Thủ đô, Ngân hàng ĐT&PT Hà nội đã tích cực
chủ động khai thác các nguồn vốn nhàn rỗi, mở rộng mạng lưới huy động, đưa ra
nhiều hình thức huy động nhất là các nguồn vốn trung và dài hạn để tạo lập nguồn
vốn cho riêng mình.
Trong những năm vừa qua, tình trạng thiếu vốn mà cụ thể hơn là thiếu tiền
đồng trong hệ thống NHTM là một vấn đề rất nóng bỏng, thị trường tiền tệ luôn rơi
vào tình trạng căng thẳng về vốn, các Ngân hàng cạnh tranh với nhau bằng cách
đồng loạt nâng lãi suất huy động và kèm theo một số tiện ích khác nhằm thu hút
khách hàng, thậm chí một số Ngân hàng dùng biện pháp hoán đổi ngoại tệ với
NHTƯ. Trong bối cảnh đó Ngân hàng ĐT&PT Hà nội đã phát huy sức mạnh nội
lực, chủ động sáng tạo với bản lĩnh chính trị và trình độ chuyên môn của toàn thể
cán bộ công nhân viên đã hoàn thành xuất sắc kế hoạch kinh doanh do Ngân hàng
ĐT&PT Việt nam giao một cách tự tin đáng phấn khởi.