Tải bản đầy đủ (.doc) (46 trang)

Đồ án thiết kế xí nghiệp bêtông thương phẩm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (271.77 KB, 46 trang )

mục lục
Phần I
Mở đầu và giới thiệu chung

Trang
I.1 Mở đầu 1

I.2 Giới thiệu về mặt bằng nhà máy 3

I.3 Các loại sản phẩm mà nhà máy sản xuất 3

I.4 Yêu cầu đối với nguyên vật liệu dùng để sản xuất các sản phẩm 4
I.5 Tính toán cấp phối bêtông 8

I.6 Kế hoạch sản xuất của nhà máy 25

Phần II
Thiết kế công nghệ
II.1 Tiếp nhận và bảo quản nguyên vật liệu 27
II.1.1. Kho ximăng 30

II.1.2. Kho cốt liệu 37
II.2 Phân xởng chế tạo hỗn hợp bêtông 40
Kết luận 56
Tài liệu tham khảo 57
Thiết kế xí nghiệp bêtông thơng phẩm
1
mở đầu
Cùng với sự đi lên của đất nớc những năm gần đây,nhu cầu của ngời
dân về ăn ,ơ,mặc ngày càng tăng cao ,đòi hỏi phải có sự phát triển và hội
nhập nhanh chóng của nền kinh tế đất nớc.


Không nằm ngoài xu hớng đi lên đó nghành xây dựng nói chung và
nghành sản xuất vật liệu xây dựng nói riêng cũng đã có những bớc tiến
không ngừng.
Mở dầu cho thành tựu có tính chất đột phá nhờ sự ra đời của công
nghệ sản xuất ximăng Poóclăng vào những năm 30-40 thế kỷ XIX. Nhng
đến những năm 70ữ80 thế kỷ này bêtông cốt thép mới đợc sử dụng vào các
công trình xây dựng , chỉ một thời gian tơng đối ngắn,loại vật liệu này nhanh
chóng chiếm địa vị quan trọng trong các loại vật liệu xây dựng. Nhng
bêtông cốt thép xuất hiện lần đầu vào những năm 1877cho đến cuối thế kỷ
XIX, việc sử dụng những cấu kiện bêtông cốt thép đúc sẵn có kết cấu đơn
giản nh cột, tấm tờng bao che, khung cửa sổ, cầu thang đã tơng đối phổ biến.
Những năm đầu của thế kỷ 20, kết cấu bêtông cốt thép đúc sẵn đợc sử dụng
dới dạng những kết cấu chịu lực .Nhng thờng đợc chế tạo bằng phơng pháp
thủ công với những mẻ trộn bêtông nhỏ bằng tay hoặc những máy trộn loại
bé do đó sản xuất cấu kiện đúc sẵn bằng bêtông cốt thép còn bị hạn chế.
Thay đổi vợt trội khi công nghệ bêtông cốt thép đúc sẵn ra đời cùng
nhiều loại máy trộn xuất hiện, nhiều phơng thức đầm chặt bêtông bằng cơ
giới nh chấn động, cán, cán rung, li tâm hút chân không đợc sử dụng phổ
biến, các phơng pháp dỡng hộ nhiệt, sử dụng các phụ gia rắn nhanh, ximăng
rắn nhanh cho phép rút ngắn đáng kể quá trình sản xuất .Trong giai đoạn
hiện nay công nghệ sản xuất đang có tốc độ phát triển cao đặc biệt phải kể
đến công sản xuất bêtông cốt thép ứng suất trớc cho phép tận dụng bêtông số
hiệu cao, cốt thép cờng độ cao, tiết kiệm đợc bêtông và cốt thép, nhờ đó có
thể thu nhỏ kích thớc cấu kiện, giảm nhẹ khối lợng, nâng cao năng lực chịu
tải và khả năng chống nứt của cấu kiện bêtông cốt thép do đó trên thế giới
ứng dụng rất rộng rãi kết cấu bêtông cốt thép đúc sẵn theo nhu cầu mà các
nhà máy sản xuất cung cấp thị trờng .
Vì lí do đó nên việc tập thiết kế các nhà máy sản xuất bê tông là một
yêu cầu rất cần thiết đối với những sinh viên nghành công nghệ vật liệu xây
dựng nh chúng em.

Với khuôn khổ của một đồ án môn học đợc giao em không mong
muốn nói đợc hết các lĩnh vực sản xuất cũng nh hoạt động của các nhà máy
bê tông,mà em chỉ đề cập đến một khía cạnh của vấn đề này,đó là:
Thiết kế nhà máy chế tạo hỗn hợp bê tông thơng phẩm công suất
20m
3
/h.
Yêu cầu:Hỗn hợp bê tông có độ lu động đảm bảo vận chuyển đơc
bằng bơm đén vị trí đổ bê tông.Mác bê tông từ 200-500.
Với trình độ có hạn của một sinh viên, cộng với khuôn khô của một
đồ án môn học và thời gian hoàn thành không nhiều,nên đồ án này không
tránh khỏi nhữnh sai sót em mong nhận đợc sự dạy bảo của các thầy ,cô.
2
Em chann thành cảm ơn các thầy:Nguyễn Thiện Ruệ và Trần Ngọc
Tính là những ngời đã trực tiếp giúp đỡ em hoàn thành đồ án này,cùng các
thầy cô trong khoa đã tạo điều kiện cho em.
Sinh viên.
Phạm Quốc Hùng
Phần I
I.1. YÊU CầU về ĐịA ĐIểM XÂY DựNG nhà máy.
Mặt bằng nhà máy mang tính chất quyết định bố trí khu vực nhà máy tổng
hoạt động ảnh hởng trực tiếp đến sự thành công của doanh nghiệp .Do đó để
lựa chọn địa điểm xây dựng nhà máy, trớc hết ta phải tim hiểu về thị trờng
tiêu thụ sản phẩm, để từ đó lựa chọn địa điểm xây dựng nhà máy cho phù
hợp với các nguyên tắc thiết kế công nghiệp.
1.Phải đảm bảo chi phí vận chuyển nguyên vật liệu và tiêu thụ sản
phẩm là thấp nhất, đó là cơ sở để hạ giá thành sản phẩm, tạo sự cạnh tranh
với các sản phẩm cùng loại
2.Đảm bảo địa diểm xây dựng nhà máy phải không quá gần trung
tâm, vì tại đó không thuận tiện cho việc vận chuyển nguyên vật liệu, giá

thành đất xây dựng lớn làm tăng chi phí đầu t ban đầu dẫn đến hiệu quả kinh
tế giảm ,vệ sinh môi trờng đô thị không đảm bảo và gây tiếng ồn.
3.Do đặc tính của sản phẩm là bê tông thơng phẩm nên nó phải gần
các trung tâm xây dựng có nhu cầu lớn về bê tông thơng phẩm và đảm bảo
không vợt quá thời gian cũng nh khoảng cách tối đa cho việc vận chuyển làm
ảnh hởng đến chất lợng bê tông.
I.2. ĐịA ĐIểM XÂY DựNG nhà máy.
3
Ưu nhợc điểm của vị trí xây dựng nhà máy
Để lựa chọn địa điểm xây dựng nhà máy, trớc hết ta phải tim hiểu về
thị trờng tiêu thụ sản phẩm, nguồn nguyên vật liệu và giá thành xây dựng
nhà máy để từ đó lựa chọn địa điểm xây dựng nhà máy cho phù hợp với các
nguyên tắc thiết kế công nghiệp.
Thị trờng tiêu thụ sản phẩm cấu kiện bêtông đúc sẵn là các khu đô thị,
các trung tâm công nghiệp.
Sau khi nghiên cứu và xem xét các địa điểm xây dựng, tìm hiểu nhu
cầu thực tế xây dựng của các tỉnh thành phố lân cận, cũng nh nguồn cung
cấp nhiên liệu, nguyên vật liệu, hệ thống giao thông vận tải. Nhận thấy địa
điểm nhà máy nên đặt tại ngã ba đờng rẽ vào khu đô thị mới Bán Đảo Linh
Đàm - Hà Nội là hợp lý. Vì vậy em đã quyết định xây dựng nhà máy tại
đó.Đây là vị trí cạch quốc lộ 1A và cách trung tâm thành phố Hà Nội
khoảng 10 km về phía Nam, là một vị trí hết sức thuận lợi vì nó có
các mặt u điểm sau:
Về giao hệ thống giao thông vận tải: Thuộc vào huyện Thanh Trì là
một huyện ngoại thành nằm ngang cửa ngõ phía nam TP Hà Nội. Nằm trên
tuyến đờng giao thông đặc biệt quan trọng, đó là quốc lộ 1A, tuyến đờng
Giải Phóng nối liền giao thông với nội thành.Mặt khác địa điểm này là trung
tâm của các khu đô thị mới:Định Công,Linh Đàm,Thanh Trì,.Các khu công
nghiệp Vĩnh Tuy,Thanh Trì Và các khu khác nh Trung Hoà- Nhân
Chính,Nam Thăng Long,Mĩ ĐìnhLà những nơi có nhu cầu rất cao về bê

tông thơng phẩm và không quá xa .Và nơi đây còn có thể vận chuyển sản
phẩm vào trong thành phố Hà Nội cũng là một thị trơng có nhu cầu cao về bê
tông thơng phẩm. Nơi đây có hệ thống giao thuận tiện cho việc vận chuyển
sản phẩm ra các tỉnh,các vùng lân cận nh:Hà Tây,Gia Lâm,Tuyến đừơng
sắt Bắc Nam, nối liền trung tâm kinh tế lớn trong cả nớc và nó cũng gần
Sông Hồng thuận tiện cho việc vận chuyển bằng đờng thuỷ, tạo u thế lớn về
giao thông nếu xí nghiệp quay sang sản xuất các sản phẩm bê tông đúc sẵn.
Nguồn cung cấp vật liệu: Vì địa điểm xây dựng nhà máy nằm ở huyện
Thanh Trì, phía nam thành phố Hà Nội, là nơi thuận tiện cho giao thông vận
tải bằng cả 3 tuyến giao thông đờng bộ, đờng sắt và đờng thuỷ. Do vậy
nguồn cung cấp nguyên vật liệu từ nơi khác tới nhà máy là rất thuận tiện.
Các nguồn nguyên vật liệu đớc cung cấp về nhà máy bằng một hay cả ba
tuyến đờng.
Mặt khác do việc xây dựng nhà máy gần Hà Nội là trung tâm lớn về
kinh tế và văn hoá tạo điều kiện thuận lợi cho việc cung cấp, đào tạo, nâng
cao trình độ cho đội ngũ cán bộ, công nhân lành nghề.
Do thuận tiện về giao thông nên sản phẩm đợc vận chuyển dễ dàng,
làm giảm chi phí vận chuyển nên tổng giá thành sản phẩm giảm. Tăng sức
cạnh tranh trên thị trờng.
Vệ sinh môi trờng: Vì địa điểm nhà máy xây dựng cách khu dân c
chính do đó hoạt động của nhà máy ở vị trí này ít ảnh hởng tới các hoạt động
của sản xuất công nghiệp và sinh hoạt của dân c. Để đảm bảo vệ sinh môi tr-
4
ờng trong và xung quanh nhà máy ta bố trí trồng nhiều loại cây xanh lạm
giảm tiéng ồn.
Kết luận: Việc chọn địa điểm xây dựng nhà máy tại Thanh Trì - Hà
Nội là hợp lý và thuận tiện. Giá thành đất không cao, làm giảm chi phí đầu t .
Điều kiện cung cấp nguyên vật liệu, lao động và tiêu thụ sản phẩm rất thuận
lợi. Các yếu tố này rất phù hợp với nguyên tắc thiết kế dây chuyền công
nghệ. Vậy ta chọn địa điểm xây dựng nhà máy tại khu bán đảo Linh Đàm

huyện Thanh Trì thành phố Hà Nội.
Nhợc điểm của vị trí này đó là: nhà máy hơi gần khu tạp trung nhiều
dân c:khu chung c Linh Đàm,dân c xung quanh,giá đất còn cao so với các vị
trí ngoại thành,là vị trí nội thành nên các xe chở nguyên liệu,sản phẩm quá
lớn sẽ không đợc hoạt động trong những thời gian nhất định.Nhng nhng nhợc
điểm đó ta có thể khắc phục đợc bằng nhiều cách :trồng nhiều cây xanh
trong nhà máy để giảm bụi và tiếng ồn,.
Các nguồn cung cấp nguyên vật liệu.
Đá dăm: Đá dăm đợc lấy từ Kiện Khê - Hà Nam với khoảng cách vận
chuyển là 60 km, đá dăm đợc vận chuyển bằng ôtô ben, ôtô tự đổ có gắn rơ
moóc
Cát vàng: Nguồn cung cấp là cát vàng sông Lô, đợc vận chuyển về từ
bãi cát đã khai thác với khoảng cách vận chuyển 20 km, cát đợc chở trên các
ôtô tự đổ có gắn rơmoóc
Ximăng: Nguồn cung cấp là nhà máy Ximăng Bút Sơn - Hà Nam.
Ximăng đợc vận chuyển về nhà máy bằng các ôtô có gắn Stéc chuyên dụng.
Khoảng cách vận chuyển là 60 km
Sắt thép: Nguồn cung cấp là nhà máy gang thép Thái Nguyên sắt thép
đợc vận chuyển bằng ôtô với khoảng cách vận chuyển là 90 km.
I.3. các loại sản phẩm mà nhà máy sản xuất
1. Bêtông thơng phẩm.
Nhà máy sản xuất các loại bêtông thơng phẩm: 200
#
, 300
#
, 400
#
,500
#
.

Chất lợng của hỗn hợp bêtông sẽ quyết định chất lợng của sản phẩm mà vì
thế để đợc sản phẩm có chất lợng tốt ta phải chú ý đến khâu chế tạo hỗn hợp
bêtông. Các thành phần tạo nên hỗn hợp bêtông bao gồm: cốt liệu, chất kết
dính, nớc và phụ gia. Các thành phần trong hỗn hợp bêtông đợc phối hợp
theo một tỉ lệ nhất định và hợp lý, nhằm đảm bảo các tính năng kĩ thuật của
bêtông ở những tuổi nhất định mà còn phải thoả mãn các yêu cầu công nghệ,
liên quan đến việc xác định thiết bị tạo hình, đổ khuôn , đầm chặt và các chế
độ công tác khác. Các loại hỗn hợp bêtông thơng phẩm sẽ đợc cung cấp cho
thị trờng tiêu thụ vào ban đêm khi mà thành phố cho phép các loại xe tải
chuyên chở vào thành phố, vì vậy các loại hỗn hợp bêtông này sẽ đợc vận
chuyển vào ban đêm và theo đơn đặt hàng. Với các công trình khác nhau cần
có các chỉ tiêu kĩ thuật đối với hỗn hợp bêtông khác nhau. Chính vì vậy tại
mỗi công trình xây dựng có những đòi hỏi khác nhau về chất lợng của hỗn
hợp bêtông cả về cờng độ lẫn tính công tác.
2. Yêu cầu đối với bêtông thơng phẩm mác 200, 300, 400,500
5
Bêtông thơng phẩm mác này có độ sụt là 12 cm, do vậy ta, phải dùng phụ gia
siêu dẻo để làm tăng độ sụt của bêtông, đồng thời đảm bảo tính dễ bơm
giảm lợng dùng nớc , do đó tăng cờng độ của bêtông.
Từ đó ta có yêu cầu đối với từng loại vật liệu nh sau:
Ximăng : ximăng đợc dùng là loại ximăngPC30, PC40,PC50 bảo đảm các
tính chất đã quy định ximăng đợc dùng là ximăng poóclăng rắn nhanh, còn
phải thoả mãn các điều kiện bổ sung sau : Hàm lợng khoáng C
3
A không đợc
quá 6%, lợng nớc tiêu chuẩn của hồ ximăng không quá 26%
Đá dăm : cốt liệu lớn là đá dăm có chất lợng tốt, đá dăm có D
max
= 20 mm.
Đá dăm phải đợc thí nghiệm về độ ép vỡ ( E

V
). Chỉ tiêu này đợc xác định dựa
theo tỉ lệ vỡ vụn của đá dăm chứa trong ống trụ thép dới tác dụng của tải
trọng nhất định và đợc tính theo công thức sau:
N
d
=
100
m
mm
1
21
ì

m
1
: Khối lợng mẫu bỏ vào xilanh ( g )
m
2
: Khối lợng mẫu còn sót lại trên sàng ( g )
Đá dăm từ đá gốc có cờng độ cao, yêu cầu có độ ép vỡ E
v
8
Quy định về hình dáng:
Hạt tròn và ô van có khả năng chịu lực lớn, còn hạt thỏi và dẹt khả
năng chịu lực kém. Do vậy yêu cầu hàm lợng các loại hạt dẹt hay thỏi trong
đá dăm không đợc lớn hơn 15%. Ngoài ra các loại hạt yếu bao gồm các loại
hạt giòn, hạt dể phong hóa cũng có tác dụng làm giảm đáng kể cờng độ của
bê tông. Vì vậy hàm lợng của các hạt này cũng không đợc lớn hơn 10% theo
trọng lợng.

Hàm lợng tạp chất sét, phù sa trong đá dăm quy định không quá 1%,
hàm lợng hợp chất lu huỳnh ( SO
3
) không quá 0.5% theo khối lợng.
Tính chất của nguyên liệu đá dăm
Khối lợng thể tích: 2,58 g/cm
3
Khối lợng thể tích xốp : 1450 Kg/m
3
Độ rỗng :
Hàm lợng bùn sét: 0,78%
Độ nén dập (%): 8
Cỡ hạt lớn nhất (D
max
) = 20mm
6
Đá dăm yêu cầu phải có đờng tích luỹ cấp hạt không vợt ra ngoài
miềm giới hạn đợc xác định theo quy phạm. Theo quy phạm hàm lợng từng
cấp hạt cốt liệu lớn nằm trong phạm vi sau :
Kích thớc hốc sàng
D
min
2
DD
minmax
+
D
max
1,25D
max

Lợng sót tích luỹ
theo % khối lợng
95ữ100 40ữ70 0ữ5
0
Cốt liệu nhỏ (Cát) :
Để chế tạo bê tông ta sử dụng cát vàng thuộc họ cát khô có
o
1500
kg/m
3
. Loại cát này thờng đợc sử dụng để chế tạo bê tông mác cao. Thành
phần hoá học chủ yếu của loại cát này là SiO
2
. Yêu cầu cát phải sạch, không
lẫn tạp chất có hại. Tạp chất có hại trong cát chủ yếu là các loại mi-ca dễ
phong hoá, nên làm giảm cờng độ và tính bền vững của bêtông , vì thế lợng
mi-ca không đợc quá 0,5%., các hợp chất của lu huỳnh tác dụng xâm thực
hoá học đối với ximăng , nên lợng của nó trong cát tính quy ra SO
3
không
quá 1%., các tạp chất hữu cơ và bụi sét bao bọc quanh hạt cát, cản trở sự
dính kết giữa cát và ximăng , làm giảm cờng độ và ảnh hởng đến tính chống
thấm của bêtông . Quy phạm quy định không quá 5%
.Độ ẩm của cát là mức độ ngậm nớc của cát, đặc tính của cát là thể tích
thay đổi theo độ ẩm, thể tích lớn nhất khi có độ ẩm khoảng 4 ữ7%
Tính chất của nguyên liệu cát:
Khối lợng riêng: 2.62 g/cm
3
Khối lợng thể tích : 1.5 g/cm
3

7
100
80
60
d
20
40
0
Min
d
Max Min
d
Max
d
Max
1,25d+
2
Độ rỗng: 43.59%
Môđun độ lớn M = 2
Thành phần hạt của cốt liệu nhỏ đảm bảo nằm trong vùng quy phạm,
quy phạm này áp dụng cho cát chế tạo bê tông nặng, đây cũng là loại bê tông
nhà máy của chúng ta sản xuất nên ta có thể áp dụng quy phạm này. Sau đây
là bảng quy phạm của cát mà loại cát nhà máy nhập về phải nằm trong vùng
quy phạm này.
Kích thớc mắt
sàng,mm
5 2.5 1.2 0.6 0.3 0.15
Lợng cát tích luỹ
Theo quy phạm, A
i

%
0
0 ữ20 15 ữ45 35 ữ70 70 ữ 90 90 ữ100
0
20
40
60
80
100
0,15
0,3
0,6 1,2
2,5
5,0
0
Nớc nhào trộn cho hỗn hợp bêtông :
Để chế tạo hổn hợp bê tông phải sử dụng loại nớc sạch . Nớc không đ-
ợc chứa các loại muối, axít, các chất hữu cơ cao hơn lợng cho phép cụ thể:
Tổng số các loại muối có trong nớc không lớn hơn 5000mg/l. Trong đó các
loại muối sunfats không lớn hơn 2700mg/l, lợng ngậm axits pH>4. Để đảm
bảo chất lợng nh trên nhà máy phải có trạm bơm lọc và bể chứa riêng đợc sự
kiểm tra của phòng thí nghiệm.
8
i.5. tính toán cấp phối bêtông.
Phơng pháp tính toán theo lý thuyết kết hợp với thực nghiệm.sao cho công
đoạn tính toán đơn giản và hiệu quả đáp ứng chỉ tiêu kỹ thuật . Dựa trên cơ
sở quy hoạch thực nghiệm theo hàm phụ thuộc cờng độ và tỷ lệ lợng dùng n-
ớc và chất kết dính : R= f(X/N) hay mác của bêtông là một hàm phụ thuộc
vào tỷ lệ N/X.Công thức tiện lợi nhất và đợc dùng thực tế hiện nay là công
thức của nhà bác học Thuy Sỹ I.Bôlômây và đợc BG- Skramtaep hoàn thiện.

Công thức thể hiện đợc sự phụ thuộc giữa cờng độ bêtông và tỉ lệ X/N đợc
chuyển hóa thành quan hệ đờng thẳng giữa cờng độ và tỉ lệ X/N:
R
28
= A.R
x
.(X/N B) (đơn vị daN/cm
2
).
Trong đó: A : hệ số thực nghiệm đánh giá phẩm chất cốt liệu.
R
x
: cờng độ của ximăng.
R
28
: cờng độ bêtông ở tuổi 28 ngày.
B = 0,5 khi X/N

2,5.
B = - 0,5 khi X/N > 2,5.
Nh vậy ta dung công thức Bôlômây Skramtaep để tinh toán:
R
28
= A.R
x
(X/N

0,5).
Bảng hệ số thực nghiệm đánh giá phẩm chất cốt liệu A, A
1

.
Tính chất cốt liệu A A
1
Phẩm chất tốt 0,65 0,43
Phẩm chất trung bình 0,60 0,40
Phẩm chất kém 0,55 0,37
Chọn cấp phối bêtông theo phơng pháp này đợc tiến hành theo ba bớc:
B
1
: Tính sơ bộ lợng dùng vật liệu cho 1m
3
bêtông.
Căn cứ vào chỉ tiêu tính công tác của hỗ hợp bêtông và đặc tính cơ bản
của cốt liệu (D

cốt liệu ) dợa vào biểu đồ hoặc bảng cho sẵn, chọn sơ bộ l-
ợng dùng nớc cho một m
3
bêtông ở trạng thái đầm chặt.
Dựa vào yêu cầu cờng độ bêtông, thời hạn đạt cờng độ thiết kế và các
giá trị cờng độ trung gian khác( cờng độ khi tháo khuôn, khi giao hàng), điều
kiện rắn chắc và hoạt tính của ximăng để quyết định tỉ lệ N/X hay X/N.
Tính sơ bộ giá trị X/N theo Bôlômây Skramtaep.
B
2
: Điều chỉnh thông số cấp phối.
Điều chỉnh thông số cấp phối bêtông cần tiến hành những mẻ trộn thử.
Số lợng mẻ trộn phụ thuộc vào mức độ chính xác theo yêu cầu của cấp phối
bêtông. Qua những mẻ trộn thử ta xác định đợc một cấp phối tốt nhất với l-
ợng dung ximăng nhỏ nhất.

9
B
3
: Xác định lợng dùng vật liệu cho 1m
3
bêtông và chọn ra cấp phối chuẩn.
+ Đầu tiên xác định khối lợng thể tích thực tế .Từ đó có thể tích hỗn
hợp bêtông của mẻ trộn.
V
hh
=

P/m
vhh
.
Trong đó:

P Tổng khối lợng vật liệu trong mẻ trộn kể cả nớc.
m
vhh
- Khối lợng thể tích thực của hỗn hợp bêtông đã đầm chặt.
+ Tính đợc lợng dùng vật liệu thực tế cho 1m
3
bêtông và cấp phối theo
tỉ lệ khối lợng. Lấy khối lợng ximăng làm đơn vị (1: C/X: D/X: N/X). Sau đó
ta đúc mẫu và kiểm tra cờng độ bêtông ở tuổi 3,7,14 hay 28 ngày.
Các thông số cơ bản khi tính toán :

n
: Khối lợng riêng của nớc và

n
= 1 kg/l
Xi măng: PC40 (R
x
là mác xi măng, R
x
= 400 )

x
: Khối lợng riêng của xi măng và
x
= 3,1 kg/l
Đá dăm : chất lợng trung bình, D
max
= 20 mm


: Khối lợng thể tích đổ đống của đá

=1450 kg/m
3



: khối lựơng riêng của đá

= 2,6 kg/l
r
d
: Độ rỗng của cốt liệu lớn

r
d
= 1 -
d
vd



Cát vàng:

c
: Khối lợng riêng của cát và
c
= 2,65 kg/l
A là hệ số phụ thuộc vào phẩm chất cốt liệu với cốt liệu trung bình
A = 0,6
X ,N,C,D: Lợng dùng xi măng,nớc,cát,đá cho 1 m
3
bê tông
3. Hỗn hợp bê tông thơng phẩm mác 200; độ sụt SN = 12 cm
Tại trạm trộn độ sụt yêu cầu là : SN = 14
Vật liệu sử dụng :
Xi măng: PC30;
Đá dăm : chất lợng trung bình, D
max
= 20 mm.

Cát vàng:
Phụ gia siêu dẻo không
3.1. Lợng dùng nớc.

10
Với bê tông có D
max
= 20 mm,
SN = 14cm ta có đợc lợng dùng nớc cho 1 m
3
bê tông là:
Lợng dùng nớc cho 1 m
3
bê tông là: N = 213 (l/m
3)
.
(biểu đồ hình 5.8 trang 102 sách tài liệu [1]).
Cốt liệu lớn sử dụng là đá dăm nên : N = 213+ 15 = 228l/m
3
.
3.2.Lợng dùng xi măng
Theo Bôlômây Skramtaep có công thức.

5,0
R.A
R
N
X
X
28
+=
Trong đó:
R
28

là cờng độ bê tông ở tuổi 28 ngày, R
28
= 200 daN/cm

R
x
là mác xi măng, R
x
=400 daN/cm
2
A= 0,65

5,0
30065,0
200
+
ì
=
N
X
= 1,53.
Lợng dùng xi măng cho 1 m
3
bê tông là: X =
N
X
. N = 1,53.228= 349 (kg)
Thể tích hồ ximăng V
h
=

341228
1,3
349
=+=+ N
X
x

(kg)
Để tra hệ số K
đ
. (bảng 5.7 trang 99 tài liệu [1]).
Nội suy ta có:

)325341.(
325350
300350
325341



+=
dd
dd
KK
KK

)325341.(
325350
41,145,1
41,1

341



+=
d
K
= 1,44
3.3. Xác định lợng dùng đá.
D =
1)1K.(r
.1000
dd
Vd
+

Trong đó:

v
= 1,5 g/cm ,
d
= 2,6 g/cm
3
Độ rỗng của cốt liệu lớn
r
d
= 1 -
d
vd



= 1 -
6,2
5,1
= 0,42%
11
D =
1266
1)144,1(42,0
5,11000
=

ì
(kg)
3.4. Xác định lợng dùng cát.
C = [ 1000 - (
dNX
DNX

+

+

) +
c
Trong đó

x
= 3,1 kg/l


n
= 1 kg/l

d
= 2,6 kg/l

c
= 2,62kg/l
C = [ 1000 - (
6,2
1266
1
228
1,3
349
++
)]ì2,62= 452(kg)
Mức ngậm cát (tỷ lệ lợng dùng cát trong hỗn hợp cốt liệu) là:
m
c
=
26,0
1266452
452
=
+
=
+ DC
C
Ta điều chỉnh về cấp phối chuẩn với m

c
= 0, 4. (bảng 5.6 trang 98 tài liệu
[1]).
C = ( 452+1266).0,4= 687(kg)
D = ( 452+1266) 687 = 1031(kg)
Vậy cấp phối chuẩn của hỗn hợp bê tông là
X : C : D : N = 349 : 687 : 1031 : 228
1 : x : y : z = 1 : 2 : 3 : 0,65

3.5. Tính cấp phối ở điều kiện tự nhiên với :
W
c
= 5% ; W
d
= 2%
Lợng đá cần dùng là
D =
1052
2100
1031100
=

ì
(kg)
Lợng nớc trong đá dăm là : N
d
= 1052ì2% = 21,04 lít
Lợng cát cần dùng là :
C =
5100

687100

ì
= 723 (kg)
Lợng nớc trong cát là : N
c
= 723ì5% = 36,15 (lít)
Lợng nớc thực tế là : N = 228 (21,04+36,15) = 171(lít)
12
Cấp phối tự nhiên của hỗn hợp bê tông là
X : C : D : N = 349 : 723 : 1052 : 171
1 : x : y : z = 1 : 2,1 : 3 : 0,5
4. Hỗn hợp bê tông thơng phẩm mác 300; độ sụt SN = 12 cm
Thời gian thi ông trong 90phút nên độ sụt ban đầu lá SN = 14
Vật liệu sử dụng :
Xi măng: PC40;
Đá dăm : chất lợng trung bình, D
max
= 20 mm.

Cát vàng:
Phụ gia siêu dẻo Sikament R
4
4.1. Lợng dùng nớc.
Với bê tông có D
max
= 20 mm, SN = 14cm
lợng dùng nớc cho 1 m
3
bê tông là: N = 213l/m

3
.
(biểu đồ hình 5.8 trang 102 sách tài liệu [1]).
Cốt liệu lớn sử dụng là đá dăm nên : N = 213+ 15 = 228l/m
3
.
Sử dụng phụ gia mức giảm nớc 15% lợng dùng 1%
Lợng nớc thực tế là : N= 228-228 .0,15=194 (l)
4.2.Lợng dùng xi măng
Theo Bôlômây Skramtaep có công thức.

5,0
R.A
R
N
X
X
28
+=
Trong đó:
R
28
là cờng độ bê tông ở tuổi 28 ngày, ở đây R
28
= 300
R
x
là mác xi măng, R
x
= 400

Cốt liệu tốt A= 0,65

5,0
40065,0
300
+
ì
=
N
X
= 1,65
Lợng dùng xi măng cho 1 m
3
bê tông là: X =
N
X
. N = 1,65.194 = 320 (kg) L-
ợng dùng phụ gia cho 1 m
3
bê tông bằng 1% lợng ximăng
P =1%.320 = 3,2 (lít)
13
Thể tích hồ ximăng : V
h
=
N
X
x
+


=
298194
1,3
321
=+
(l)
Nội suy tính hệ số K
d
ta có: (bảng 5.7 trang 99 tài liệu [1]).

)275298.(
275300
275300
275298



+=
dd
dd
KK
KK

)275298.(
275300
36,141,1
36,1
298




+=
d
K
= 1,4
4.3. Xác định lợng dùng đá.
D =
1)1K.(r
.1000
dd
Vd
+

Trong đó:


: Khối lợng thể tích đổ đống của đá

= 1,5 g/cm
3

d
: Khối lợng riêng của đá
d
= 2,6 g/cm
3
r
d
: Độ rỗng của cốt liệu lớn
r

d
= 1 -
d
vd


= 1 -
6,2
5,1
= 0,42%

d
: Khối lợng riêng của đá
d
= 2,6 g/cm
3
D =
1284
1)14,1(42,0
5,11000
=

ì
(kg)
4.4. Xác định lợng dùng cát.
C = [ 1000 - (
dNX
DNX

+


+

) +
c
C = [ 1000 - (
6,2
1284
1
194
1,3
320
++
)]ì2,62 = 547(kg)
Mức ngậm cát (tỷ lệ lợng dùng cát trong hỗn hợp cốt liệu) là:
m
c
=
0,3
1284547
547
DC
C
=
+
=
+
Ta điều chỉnh về cấp phối chuẩn với m
c
= 0, 4. (bảng 5.6 trang 98 tài liệu

[1]).
C = ( 547+1284)ì0,4 = 732 (kg)
D = (547+1284) 732 = 1099 (kg)
Vậy cấp phối chuẩn của hỗn hợp bê tông là
X : C : D : N = 320 : 732 : 1099 : 194
1 : x : y : z = 1 : 2,29 : 3,43 : 0,61
14
4.5. Tính cấp phối ở điều kiện tự nhiên với :
W
c
= 5% ; W
d
= 2%
Lợng đá cần dùng là
D =
1121
2100
1099100
=

ì
(kg)
Lợng nớc trong đá dăm là : N
d
= 1121.2% = 22,42(lít)
Lợng cát cần dùng là
C =
5100
732100


ì
= 774 (kg)
Lợng nớc trong cát là : N
c
= 774.5% = 38,7 (lít)
Lợng nớc thực tế là : N = 194- 22,42-38,7= 132 (lít)
Cấp phối tự nhiên của hỗn hợp bê tông là
X : C : D : N = 320 : 774 : 1121 : 132
1 : x : y : z = 1 : 2,42 : 3,5 : 0,4
5. Hỗn hợp bê tông thơng phẩm mác 400; độ sụt SN = 12 cm
Độ sụt tại trạm trộn là : SN = 14
Vật liệu sử dụng :
Xi măng: PC40;
Đá dăm : chất lợng trung bình, D
max
= 20 mm.
Cát vàng:
Phụ gia siêu dẻo Sikament R
4
5.1. Lợng dùng nớc.
Với bê tông có D
max
= 20 mm, SN = 14cm
lợng dùng nớc cho 1 m
3
bê tông là: N = 213l/m
3
.
(biểu đồ hình 5.8 trang 102 sách tài liệu [1]).
Cốt liệu lớn sử dụng là đá dăm nên : N = 213+ 15 = 228l/m

3
.
Sử dụng phụ gia mức giảm nớc 15% lợng dùng 1%
Lợng nớc thực tế là : N= 228-228 .0,15=194 (l)
5.2. Lợng dùng xi măng
Theo Bôlômây Skramtaep có công thức.

5,0
R.A
R
N
X
X
28
+=
15
Trong đó:
R
28
= 400 ,R
x
= 400 ,A= 0,65

5,0
40065,0
400
+
ì
=
N

X
= 2,04
Lợng dùng xi măng cho 1 m
3
bê tông là: X =
N
X
. N = 2,04ì194 = 396( kg)
Lợng dùng phụ gia cho 1 m
3
bê tông bằng 1% lợng ximăng
P =1%ì396= 3,96( lít)
Thể tích hồ ximăng : V
h
=
322194
1,3
396
=+=+ N
X
x

(l)
Nội suy tính hệ số K
d
ta có: (bảng 5.7 trang 99 tài liệu [1]).

)300322.(
300325
300325

300322



+=
dd
dd
KK
KK

)300322.(
300325
41,145,1
41,1
315



+=
d
K
= 1,45
5.3. Xác định lợng dùng đá.
D =
1)1K.(r
.1000
dd
Vd
+


Trong đó:


= 1,5 g/cm
3
,
d
= 2,6 g/cm
3
r
d
: Độ rỗng của cốt liệu lớn
r
d
= 1 -
d
vd


= 1 -
6,2
5,1
= 0,42%
D
1262
1)145,1(42,0
5,11000
=

ì

=
(kg)
5.4. Xác định lợng dùng cát.
C = [ 1000 - (
dNX
DNX

+

+

) x
c
C = [ 1000 - (
6,2
1262
1
194
1,3
396
++
)]x2,62 = 377 (kg)
Mức ngậm cát (tỷ lệ lợng dùng cát trong hỗn hợp cốt liệu) là:
m
c
=
23,0
1262377
377
=

+
=
+ DC
C
Ta điều chỉnh về cấp phối chuẩn với m
c
= 0,4.
(bảng 5.6 trang 98 sách tài liệu [1])
16
C = ( 377+1262 )ì0, 4 = 656 ( kg)
D = ( 377+1262 ) 656 = 983( kg)
Vậy cấp phối chuẩn của hỗn hợp bê tông là
X : C : D : N = 396 : 656 : 983 :194
1 : x : y : z = 1 : 1,66 : 2,48 : 0,49
5.5. Tính cấp phối ở điều kiện tự nhiên với :
W
c
= 5% ; W
d
= 2%
Lợng đá cần dùng là
D =
1003
2100
983100
=

ì
(kg)
Lợng nớc trong đá dăm là : N

d
= 1003ì2% = 20,06 ( lít)
Lợng cát cần dùng là
C =
5100
656100

ì
= 691 (kg)
Lợng nớc trong cát là : N
c
= 691ì5% = 34,55( lít)
Lợng nớc thực tế là : N = 194-(20,06+34,55)=139,4( lít)
Cấp phối tự nhiên của hỗn hợp bê tông là :
X : C : D : N = 396 : 691 : 1003 : 139,4
1 : x : y : z = 1 : 1,74 : 2,53 : 0,35
6. . Hỗn hợp bê tông thơng phẩm mác 500; độ sụt SN = 12 cm
Độ sụt tại trạm trộn là : SN = 14
Vật liệu sử dụng :
Xi măng: PC50;
Đá dăm : chất lợng trung bình, D
max
= 20 mm.
Cát vàng:
Phụ gia siêu dẻo Sikament R
4
6.1. Lợng dùng nớc.
Với bê tông có D
max
= 20 mm, SN = 14cm

lợng dùng nớc cho 1 m
3
bê tông là: N = 213l/m
3
.
(biểu đồ hình 5.8 trang 102 sách tài liệu [1]).
Cốt liệu lớn sử dụng là đá dăm nên : N = 213+ 15 = 228l/m
3
.
Sử dụng phụ gia mức giảm nớc 15% lợng dùng 1%
17
Lợng nớc thực tế là : N= 228-228 .0,15=194 (l)
6.2. Lợng dùng xi măng
Theo Bôlômây Skramtaep có công thức.

5,0
R.A
R
N
X
X
28
+=
Trong đó:
R
28
= 500 ,R
x
= 500 ,A= 0,65


5,0
50065,0
500
+
ì
=
N
X
= 2,04
Lợng dùng xi măng cho 1 m
3
bê tông là: X =
N
X
. N = 2,04ì194 = 396( kg)
Lợng dùng phụ gia cho 1 m
3
bê tông bằng 1% lợng ximăng
P =1%ì396= 3,96( lít)
Thể tích hồ ximăng : V
h
=
322194
1,3
396
=+=+ N
X
x

(l)

Nội suy tính hệ số K
d
ta có: (bảng 5.7 trang 99 tài liệu [1]).

)300322.(
300325
300325
300322



+=
dd
dd
KK
KK

)300322.(
300325
41,145,1
41,1
315



+=
d
K
= 1,45
6.3. Xác định lợng dùng đá.

D =
1)1K.(r
.1000
dd
Vd
+

Trong đó:


= 1,5 g/cm
3
,
d
= 2,6 g/cm
3
r
d
: Độ rỗng của cốt liệu lớn
r
d
= 1 -
d
vd


= 1 -
6,2
5,1
= 0,42%

D
1262
1)145,1(42,0
5,11000
=

ì
=
(kg)
6.4. Xác định lợng dùng cát.
C = [ 1000 - (
dNX
DNX

+

+

) x
c
18
C = [ 1000 - (
6,2
1262
1
194
1,3
396
++
)]x2,62 = 377 (kg)

Mức ngậm cát (tỷ lệ lợng dùng cát trong hỗn hợp cốt liệu) là:
m
c
=
23,0
1262377
377
=
+
=
+ DC
C
Ta điều chỉnh về cấp phối chuẩn với m
c
= 0,4.
(bảng 5.6 trang 98 sách tài liệu [1])
C = ( 377+1262 )ì0, 4 = 656 ( kg)
D = ( 377+1262 ) 656 = 983( kg)
Vậy cấp phối chuẩn của hỗn hợp bê tông là
X : C : D : N = 396 : 656 : 983 :194
1 : x : y : z = 1 : 1,66 : 2,48 : 0,49
6.5. Tính cấp phối ở điều kiện tự nhiên với :
W
c
= 5% ; W
d
= 2%
Lợng đá cần dùng là
D =
1003

2100
983100
=

ì
(kg)
Lợng nớc trong đá dăm là : N
d
= 1003ì2% = 20,06 ( lít)
Lợng cát cần dùng là
C =
5100
656100

ì
= 691 (kg)
Lợng nớc trong cát là : N
c
= 691ì5% = 34,55( lít)
Lợng nớc thực tế là : N = 194-(20,06+34,55)=139,4( lít)
Cấp phối tự nhiên của hỗn hợp bê tông là :
X : C : D : N = 396 : 691 : 1003 : 139,4
1 : x : y : z = 1 : 1,74 : 2,53 : 0,35
7. Bảng thống kê cấp phối
Vật liệu
Mác bêtông
Xi măng
(kg)
Cát
(kg)

Đá
(kg)
Nớc
(lít)
Phụ gia
(lít)
200 ( SN = 14cm ) 349 687 1031 228
19
300 ( SN = 14cm ) 320 774 1121 132 3,20
400( SN = 14cm ) 396 691 1003 139 3,96
500( SN = 14cm ) 396 691 1003 139 3,96
I.6. Kế hoạch sản xuất của nhà máy
Số ngày làm việc thực tế trong một năm
N = 365 - ( x+y+z )
Trong đó:
365 : Số ngày trong năm
x : Số ngày nghỉ chủ nhật : 52 ngày
y : Số ngày nghỉ lễ tết : 8 ngày
z : Số ngày nghỉ bảo dỡng, sửa chữa : 5 ngày
Từ đó ta có số ngày làm việc thực tế trong năm :
N = 365 - ( 52 + 8 + 5 ) = 300 ngày
Số ca sản xuất trong một ngày : 2 ca/ngày
Số ca sản xuất trong một năm : 2ì300 = 600 ca/năm
Số giờ sản xuất trong ca : 8 giờ/ca
Số giờ sản xuất trong một năm : 600ì8 = 4800 ( giờ/năm ).
Công suất xí nghiệp là: 4800x20 =96000m
3
/năm
Thiết kế công nghệ
II.1. Tiếp nhận và bảo quản nguyên vật liệu

Đối với mỗi xí nghiệp sản xuất bêtông thì khâu tiếp nhận và bảo quản
nguyên vật liệu là khâu rất quan trọng. Kho là nơi dự trữ, bảo quản nguyên
vật liệu ban đầu đáp ứng đầy đủ yêu cầu, kế hoạch sản xuất của xí nghiệp.
Tuỳ vào loại nguyên vật liệu và các sản phẩm cần bảo quản mà có một
loại hay nhiều loại kho thích hợp với chúng, có thể là kho kín, kho hở, kho
liên hoàn
Bởi vậy, mỗi loại nguyên vật liệu ta sẽ dựa vào các tính chất cơ bản và
yêu cầu kỹ thuật để chọn ra một loại kho phù hợp, đồng thời có hiệu quả
kinh tế cao nhất.
Chính vì thế kho là điểm khởi đầu quan trọng ảnh hởng tới chất lợng
của vật liệu dự trữ cũng nh sản phẩm tạo thành sau này.
II.1.1. Kế hoạch cung cấp các loại nguyên vật liệu.
Nhà máy bêtông công suất 20m
3
/h = 96000m
3
/năm.
- Sản phẩm: Hỗn hợp bêtông thơng phẩm :
Bêtông thơng phẩm mác 200
#
. : Công suất 24.000m
3
/năm
Bêtông thơng phẩm mác 300
#
. : Công suất 24.000m
3
/năm
Bêtông thơng phẩm mác 400
#

. : Công suất 24.000m
3
/năm
Bêtông thơng phẩm mác 500
#
. : Công suất 24.000 m
3
/năm
20
Lợng dùng nguyên vật liệu trong năm đợc xác định bằng cách tính toán
khối lợng bêtông với cấp độ phân phối của mỗi loại sản phẩm lợng dùng vật
liệu đợc xác định và thống kê trong bảng sau.
Bảng thống kê lợng dùng ximăng ( tấn ).
Loại sản phẩm
Mác
ximăng
Kế hoạch làm việc
Năm Ngày Ca Giờ
Bêtông thơng phẩm
mác 200
#
300 8376 27,92 13,96 1,75
Bêtông thơng phẩm
mác 300
#
400 7680 25,60 12,80 1,6
Bêtông thơng phẩm
mác 400
#
400 9504 31,68 15,84 1,98

Bêtông thơng phẩm
mác 500
#
500 9504 31,68 15,84 1,98
Tổng khối lợng 35064 116,88 58,44 7,31
Bảng thống kê lợng dùng cát ( tấn ).
Loại sản phẩm
Kế hoạch làm việc
Năm Ngày Ca Giờ
Bêtông thơng phẩm mác 200
#
16488 54,96 27,48 3,44
Bêtông thơng phẩm mác 300
#
18576 61,92 30,96 3,87
Bêtông thơng phẩm mác 400
#
16584 55,28 27,64 3,46
Bêtông thơng phẩm mác 500
#
16584 55,28 27,64 3,46
21
Tổng khối lợng 68232 227,44 113,72 14,22
Bảng thống kê lợng dùng đá ( tấn ).
Loại sản phẩm D

Kế hoạch làm việc
Năm Ngày Ca Giờ
Bêtông thơng phẩm mác 200
#

20 24744 82,48 41,24 5,16
Bêtông thơng phẩm mác 300
#
20 26904 89,68 44,84 5,61
Bêtông thơng phẩm mác 400
#
20 24072 80,24 40,12 5,02
Bêtông thơng phẩm mác 500
#
20 24072 80,24 40,12 5,02
Tổng khối lợng 99792 332,64 166,32 20,79
`
Từ bảng thống kê lợng dùng vật liệu trên ta xác định lợng dùng các vật nh
sau:
Vật liệu
Kế hoạch cung cấp vật liệu (tấn)
Năm Ngày Ca Giờ
PC30
8376 27,92 13,96 1,75
PC40 17184 57,28 28,64 3,58
PC50
9504 31,68 15,84 1,98
Cát
68232 227,44 113,72 14,22
Đá
99792 332,64 166,32 20,79
II.1.2. Công nghệ vận chuyển bốc dỡ và bảo quản ximăng .
1) Kho ximăng.
22
Kho xi măng của nhà máy phải làm kín, chống sự xâm nhập của hơi n-

ớc. Hiện nay trong nớc ta có các loại kho chứa xi măng rời và kho chứa xi
măng đã đóng bao.
Để bảo quản xi măng thờng dùng các loại kho sau:
Kho thủ công:Dùng để dự trữ xi măng ở dạng đóng bao, thờng bố trí
ngay ở tầng 1 để thuận tiện cho việc bốc dỡ và sử dụng xi măng. Nền và tờng
kho phải đợc chống thấm tốt.
Kho xi măng cơ giới hoá: kho xi măng cơ giới hoá bao gồm 2 loại kho
là kho Bunke và kho Xilô.
+ Kho Bunke: Có dung tích từ 250 1000 tấn, phục vụ các nhà máy bê tông
công suất bé, gồm nhiều Bunke tiết diện : hình chữ nhật, hình vuông hoặc
hình tròn, mỗi cái đều có đáy dỡ tải. Tuy nhiên hệ số sử dụng diện tích
không cao, mức độ cơ giới hoá và tự động hoá thấp.
+ Kho Xilô: Hiện nay để bảo quản xi măng trong nhà máy ngời ta thờng
dùng kho Xilô thờng thiết kế định hình, đợc làm bằng thép hoặc bê tông cốt
thép có tiết diện tròn hoặc vuông, đờng kính từ 1,5 5 m, Xi lô bằng thép
có đờng kính từ 3 10 m. Thể tích kho phụ thuộc vào cách vận chuyển xi
măng về nhà máy, số ngày dự trữ trong kho, thông thờng V = 100 ữ 1500
tấn. Xilô bằng thép có thể di chuyển và tháo dỡ đợc.
Ưu điểm của kho này là bốc dỡ xi măng nhanh chóng, cơ khí hoá và tự động
hoá cao, đảm bảo chất lợng xi măng, cho phép ta giảm đợc chi phí bao bì,
tiết kiệm một khoản tiền khá lớn, có ảnh hởng đến công tác sản xuất và vận
chuyển xi măng. Vận chuyển ximăng bằng phơng pháp khí nén thông thoáng
cho phép giảm hao tốn năng lợng điện tăng tốc độ vận chuyển ximăng không
khí lên 10 20 lần. Thiết bị vận chuyển ximăng bằng khí nén thông thoáng
theo phơng ngang với độ nghiêng 3 7
0
. ống dẫn ximăng làm việc dựa trên
độ chảy của vật liệu dạng bột ở trạng thái bão hoà không khí nén. Không khí
nén đa vào ống dẫn ximăng dới dạng tia nhỏ, do đó tách rời các hạt ximăng,
thay lực ma sát giữa các hạt ximăng bằng lực ma sát giữa ximăng với không

khí. Hỗn hợp ximăng khí vận chuyển đợc trong ống dẫn gần nh dòng chất
lỏng nên có thể vận chuyển đợc xa. ống dẫn khí nén thông thoáng đợc chia
làm 2 phần theo chiều cao, phần trên vận chuyển ximăng đợc ngăn cách với
phần dới chứa khí nén bằng các màng ngăn thấm khí đặc biệt. Khí nén đợc
đa vào phần dới nhờ quạt áp lực 400 500mm cột nớc thuỷ ngân. Ximăng
đợc đa vào phần trên qua cửa nạp. Thiết bị này sử dụng có hiệu quả để vận
chuyển ximăng liêu tục và trực tiếp vào bunke trung gian của phân xởng trộn
khi quãng đờng vận chuyển không xa quá. Nhng dùng kho Xilô cũng cần có
một số nhợc điểm cần khắc phục nh chi phí đầu t xây dựng, công nghệ máy
móc thiết bị lớn. Xét về mặt lâu dài ta nên đầu t xây dựng loại kho xi măng
Xilô này.
23
Sơ đồ nguyên lý hoạt động của kho xi măng kiểu Xi lô
Tính thể tích kho cần thiết
Dung tích của kho là
m =
d
mn
k.n
k.z.c.Q
(Tấn)
Trong đó
Q
n
: công suất năm của xí nghiệp Q
n
= 96.000 m
3
/năm
c : Chi phí vật liệu cho 1m

3
bê tông
(lấy trung bình c = 0,386 Tấn)
z : Số ngày dự trữ z = 7 ngày
K
m
: Hệ số mất mát hao hụt K
m
= 1,04
n : Số ngày thực tế làm việc của xí nghiệp n = 300 ngày
K
đ
: Hệ số chứa đầy kho K
đ
= 0,9
m =
9,0300
04,17386,090000
ì
ììì
= 999,14(T)

24
Thiết bị dỡ tải bơm khí nén (đặt trên ô tô)
Xi măng vận chuyển bằng ôtô Sitéc
Kho Xilô
Thiết bị dỡ tải (máy nén khí thông thoáng)
Bơm vít xoắn khí nén
Trạm trộn hỗn hợp bê tông
Thiết bị dỡ tải bơm khí nén (đặt trên ô tô)

Xi măng vận chuyển bằng ôtô Sitéc
Kho Xilô
Thiết bị dỡ tải (máy nén khí thông thoáng)
Bơm vít xoắn khí nén
Trạm trộn hỗn hợp bê tông
Vậy thể tích kho là: V
kho
=

x
m
.(

x
=1,3kg/cm
3
là khối lợng riêng của
ximăng ).
V
kho
=
3,1
937
= 768,56( m
3
)
Chọn kho Xilô có hình dáng và kích thớc nh hình vẽ sau:
Xilô hình trụ tròn, đờng kính 5 m đáy kho hình nón cụt, cửa xả có đờng kính
0,5 m chọn góc xả góc gãy tự nhiên, chọn = 60
0

H
2
= [
2
)5,05(
].tg60
0
= 4,8 (m)
Chọn H
2
= 4,8 m
V
2
=
3
1
ì[
)
2
D
(
2
+
)
2
d
(
2
+
)

2
d.D
(
] ì3,14ìH
2
=
8,414,3)]
2
5,05
()
2
5,0
()
2
5
[(
3
1
22
ìì++ì
x

= 52,76(m
3
)
V
1
=
4
1

.D
2
.H
1
Chọn H
1
= 7 m
V
1
=
4
1
x3,14ì5
2
ì7= 137,38(m
3
)
V = V
1
+ V
2
= 137,38+52,76 = 190,15 (m
3
)
Số Xilô cần thiết để chứa xi măng là:
n
xl
=
15,190
721

=
V
V
k
= 4 (chiếc)
25
d
d
h
h
h
2
1

×