Tải bản đầy đủ (.doc) (18 trang)

SKKN tổ chức giờ ôn tập Tiếng Việt hứng thú và hiệu qủa.DOC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (338.69 KB, 18 trang )

MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề :
n tập sau mỗi chương , mỗi phần là việc làm cần thiết không thể thiếu
để giáo viên củng cố , khắc sâu và hệ thống hoá kiến thức cho học sinh . Theo
I.F.Kharlamôp “ Việc củng cố tài liệu học tập càng tiến triển thì việc học tập
của học sinh càng trở nên tự giác hơn và mang tính chất tự lực sáng tạo ” [7;9].
Làm thế nào để tổ chức giờ học ôn tập đạt hiệu quả như mong muốn ?
Đó là băn khoăn , trăn trở của những người làm công tác giảng dạy .
2. Nhiệm Vụ Của Đề Tài :
Trình bày một cách tổ chức giờ ôn tập Tiếng Việt hứng thú và hiệu quả .
3. Phương Pháp Tiến Hành :
Thực hiện đề tài này, chúng tôi sử dụng các phương pháp , biện pháp , hình
thức dạy học trong giờ ôn tập Tiếng Việt như : Ôn tập – luyện tập , đàm thoại ,
trò chơi …
- Ôn tập – luyện tập là phương pháp chủ yếu trong giờ ôn tập để củng cố
kiến thức và rèn luyện kó năng , trong đó đàm thoại là một hình thức dùng
để ôn tập tài liệu .
- Trò chơi : hình thức tổ chức dạy học này nhằm mục đích tạo ra hứng thú
học tập , rèn luyện ý thức tự lập , sự nhanh trí , quyết đoán cho học sinh .
1
Phần II
NỘI DUNG
I. THỰC TRẠNG TỔ CHỨC GIỜ ÔN TẬP HIỆN NAY :
Giờ ôn tập Tiếng Việt lâu nay thường được tổ chức dưới hình thức “ dò
bài ” và gọi lên bảng làm bài tập . Giáo viên đặt câu hỏi về những kiến thức đã
học theo trình tự từng bài hoặc sử dụng những câu hỏi ôn tập ở SGK và gọi
học sinh trả lời , có thể đánh giá điểm . Nếu học sinh “ không thuộc bài ” sẽ bò
điểm kém và phê bình , xử phạt . Vì vậy học sinh đón nhận giờ ôn tập với một
tâm lí lo sợ , nặng nề . Một số khác thì thấy nhàm chán vì kiến thức chẳng có gì
mới mẻ .
II. MỘT CÁCH TỔ CHỨC GIỜ ÔN TẬP TIẾNG VIỆT HỨNG THÚ VÀ HIỆU QUẢ


-Cở sở lí luận :
Việc củng cố kiến thức đòi hỏi ở học sinh một sự căng thẳng về trí tuệ và
thể lực nếu không nhiều hơn, thì dù sao cũng không ít hơn so với việc nghiên
cứu bài mới khi nghe giáo viên giảng. Vì vậy, việc phát huy tính tích cực của
học sinh khi củng cố kiến thức và luyện tập “ không kém phần quan trọng so
với khi trình bày và hiểu sâu tài liệu mới ”[7;3 ]. Tuy nhiên , chỉ có tâm trạng
tích cực bên trong đặc biệt là hứng thú học tập mới chi phối tính tích cực nhận
thức của học sinh “ khi hoạt động nhận thức của học sinh dựa trên cơ sở của
hứng thú , nó sẽ trở nên hào hứng , thoải mái và dễ dàng ” [7;24]. Để hình
thành hứng thú cho học sinh giáo viên phải dùng nhiều phương pháp và thủ
thuật khác nhau mà nói như nhà giáo dục học T.A.Ilina “ Con đường đầu tiên
2
để nâng cao hiệu quả của bài học : bỏ các khuôn mẫu trong việc tiến hành bài
học , áp dụng vào quá trình dạy học những bài học khác nhau cả về nội dung
lẫn hình thức tổ chức ” [3;52].
- Thực tế :
Trong quá trình giảng dạy , chúng tôi nhận thấy học sinh không mấy hứng
thú với giờ ôn tập vì phải ôn lại khối lượng kiến thức khá nhiều . Đối với học
sinh khá – giỏi thì nhiệm vụ này không quá nặng nề nhưng lại chẳng có gì hấp
dẫn còn đối với học sinh yếu và lười thì đó là công việc rất nặng nề .
Tuy nhiên , học sinh nhất là các em bậc THCS đều mang tâm lí “ thi đua ” với
bạn và luôn mong muốn chiến thắng, được khen . Vì vậy chúng tôi nhận thấy
việc tổ chức ôn tập dưới hình thức trò chơi , thi đua giữa các đội , các tổ trong
lớp sẽ tạo cho các em sự háo hức chuẩn bò, ôn tập và nắm vững kiến thức để “
chiến thắng ” , thi đua với bạn và giờ ôn tập sẽ trở nên nhẹ nhàng , hứng khởi
với các em .
1. Chuẩn bò :
GV : - Dặn dò học sinh ôn tập kiến thức , chuẩn bò đồ dùng học tập
- Đồ dùng dạy học : bảng phụ , băng keo , kéo .
HS : - Ôn tập kiến thức .

- Đồ dùng học tập : bảng con , bút lông .
2. Tổ chức :
- Chia lớp học thành 2 , 3 đội ( tuỳ theo lớp học có 2 , 3 dãy bàn )
- Mỗi đội cử 2 đại diện lên ngồi bàn đầu tiên .
3
- Cử 1 thư kí ghi điểm .
3. Tiến hành hoạt động : Giờ ôn tập được chia làm hai phần :
- n tập lí thuyết .
- Luyện tập thực hành .
( Để cụ thể hơn , chúng tôi chọn giờ ôn tập Tiếng Việt HK I lớp 6 để minh
hoạ )
Hoạt động 1 : n tập lí thuyết .( 25’)
* Thao tác 1 : Trò chơi ô chữ . Dành cho đại diện các đội .( 5’)
- Thể lệ : Khi nghe xong câu hỏi mới được đưa tay xin trả lời , đội nào đưa tay
trước được quyền trả lời .
- Trả lời đúng 1 ô chữ hàng ngang được : 5 điểm .
- Trả lời đúng ô chữ hàng dọc được : 15 điểm .
+ Chỉ được giải ô chữ hàng dọc khi đã tìm được tất cả các ô chữ hàng
ngang .
+ Phải khái quát dữ kiện ô chữ hàng dọc : 10 điểm .
+ Nếu chỉ giải ô chữ mà không nêu được dữ kiện : 5 điểm .
- Nếu đại diện các đội không trả lời được thì các thành viên còn lại được
trả lời , thành viên đội nào trả lời đúng sẽ ghi điểm cho đội ấy
* Cách tiến hành :
4
Giáo viên treo một bảng phụ có ô chữ và một bảng phụ nêu dữ kiện cả hai
bảng được dán kín . Giáo viên lần lượt gỡ từng dữ kiện , học sinh quan sát và
trả lời , nếu trả lời đúng , giáo viên gỡ từng ô chữ .

5

1. Có 6 chữ cái : Chức vụ điển hình của nó là làm chủ ngữ trong
câu .
2. Có 6 chữ cái : Từ ghép và từ láy thuộc kiểu cấu tạo …
3. Có 6 chữ cái : Chỉ đặc điểm , tính chất của sự vật , hoạt động ,
trạng thái .
4. Có 7 chữ cái : Đặc điểm của danh từ riêng .
5. Có 5 chữ cái : Đơn vò tạo nên từ .
6. Có 12 chữ cái : Những từ có nhiều nét nghóa gọi là …
7. Có 11 chữ cái : Hiện tượng … tạo ra từ nhiều nghóa .
8. Có 7 chữ cái : Hình thức của từ mà ta nhìn thấy được .
9. Có 11 chữ cái : Danh từ chỉ sự vật nhưng không chỉ gọi tên một
loại sự vật
10.Có 9 chữ cái : Những từ do nhân dân ta tự sáng tạo ra gọi là từ

11.Có 15 chữ cái : Lỗi của câu “ Truyện Đô-rê-mon rất thú vò nên
em thích đọc truyện Đô-rê-mon ”
Bảng 1 : Dữ kiện của các ô chữ hàng ngang .
D A N H T Ừ
T Ừ P H Ứ C
T Í N H T Ừ
V I Ế T H O A
T I Ế N G
T Ừ N H I Ề U N G H Ĩ A
C H U Y Ể N N G H Ĩ A
C H Ữ V I Ế T
D A N H T Ừ R I Ê N G
T H U Ầ N V I Ệ T
L Ặ P T Ừ
Bảng 2 : Ô chữ .
Dữ kiện ô chữ hàng dọc : Có 11 chữ cái : Phần Tiếng Việt ở học kì I đã cung

cấp cho em một số vấn đề về …
Ô chữ hàng dọc : TỪ TIẾNG VIỆT .
6
*Thao tác 2 : Trò chơi ghép nối .(10’)
- Thể lệ : + Mỗi ô ghép đúng được : 5 điểm .
+ Đội nào ghép nhanh và đúng hoàn toàn được cộng thêm 5 điểm .
- Cách tiến hành : Giáo viên treo một bảng phụ to , gọi lên bảng một học sinh
bất kì trong lớp và đưa cho học sinh đó một số mảnh giấy có viết những thông
tin liên quan đến những thông tin trên bảng phụ . Yêu cầu học sinh ghép cho
chính xác .
Mỗi đội dự thi được giao một bảng con và 9 mảnh giấy có những thông tin liên
quan đến những thông tin trên bảng con.
Các đội và học sinh trên bảng tiến hành ghép nối .
Kết thúc phần thi ( 2 phút ) giáo viên thu 2 bảng ghép nối của hai đội . Gọi học
sinh nhận xét phần ghép nối trên bảng , sửa chữa (nếu có )
Giáo viên dựa vào bảng ghép nối to trên bảng để ôn tập về từ loại và cụm từ
cho học sinh .
7
Từ loại và cụm từ
Lượng từ Chỉ từSố từ

Bảng 3 : Sơ đồ từ loại và cụm từ .
8
Động từ
Cụm động từCụm danh từ
Danh từ
Cụm tính từ
Tính từ
Những mảnh giấy học sinh dùng để ghép vào bảng “ Từ loại và cụm từ ”
* Thao tác 3 : Thi trả lời nhanh .( 5’)

- Thể lệ : Phần thi này dành cho cả lớp , mỗi câu trả lời đúng được cộng 5
điểm , trả lời sai trừ 5 điểm .
9
1.dám , đònh , toan
2.đi , ăn , vẽ , đọc …
vui , buồn , nứt …
1.đẹp , xấu , nhỏ….
2.vàng hoe , đỏ ối ,
đen thui …
một , năm , hai trăm
, một nghìn …
1. tất cả , toàn bộ ,
cả thảy …
2. vài , mấy , mọi ,
những …
này , nọ , kia , ấy ,
đó…
- lạnh quá
- không đẹp
- đang đọc Tiếng Việt
- đã đi rồi
cả mấy bạn học sinh
giỏi ấy
1.học sinh , bàn , Lê Lợi
2. - con,cái ,vò ,tấm …
- mét ,lít , tạ …
- mớ ,nắm ,bó,thúng
- Cách tiến hành : Giáo viên gọi bất kì học sinh nào trong lớp trả lời câu hỏi , vì
“ Khi đàm thoại nhằm củng cố kiến thức , sau khi giảng giải và làm việc với
sách giáo khoa mọi học sinh đều cần phải trả lời bất cứ câu hỏi nào về tài liệu

có trong giáo trình ” [3;68]
Việc này cũng nhằm tránh sự lười biếng , ỷ lại không chòu làm việc của những
học sinh không đại diện dự thi .
Giáo viên chú ý gọi những học sinh yếu , với những câu hỏi dễ . Nếu học sinh
đó không trả lời được thì gọi học sinh khác và yêu cầu học sinh đó nhắc lại câu
trả lời đúng của bạn kia .
Có thể hỏi một số kiến thức chưa được ôn tập ở phần trước như :
1. Từ là gì ? Phân biệt từ đơn với từ phức ?
2. Nghóa của từ là gì ? Có những cách giải thích nghóa của từ thông thường
nào ?
3. Thế nào là nghóa gốc ? Thế nào là nghóa chuyển ?
4. Thế nào là từ mượn ? Nguyên tắc mượn từ ?
* Thao tác 4 : Hệ thống hoá kiến thức .( 5’)
Để học sinh dễ hệ thống hoá những nội dung đã học , giáo viên dùng
bảng phụ hệ thống hoá toàn bộ kiến thức đã học .
10
ÔN TẬP TIẾNG VIỆT
1. Từ và cấu tạo của từ tiếng Việt .
2. Từ mượn – từ thuần Việt .
3. Nghóa của từ – Cách giải thích nghóa của từ .
4. Từ nhiều nghóa và hiện tượng chuyển nghóa của từ , nghóa gốc ,
nghóa chuyển .
5. Chữa lỗi dùng từ : Lặp từ , lẫn lộn các từ gần âm , dùng từ
không đúng nghóa .
6. Danh từ – cụm danh từ .
7. Động từ – cụm động từ .
8. Tính từ – cụm tính từ .
9. Số từ .
10.Lượng từ .
11.Chỉ từ .

Bảng 4 : Hệ thống hoá kiến thức Tiếng Việt ở học kì I .
Hoạt động 2 : Luyện tập thực hành .( 17’)
- Thể lệ : Dành cho các đại diện dự thi và cả lớp . Đội nào làm nhanh và đúng
nhiều hơn được cộng điểm .
- Cách tiến hành : Giáo viên treo bảng phụ có chép bài tập và yêu cầu học sinh
làm vào bảng con lần lượt từng câu . Hết thời gian quy đònh cho mỗi câu , giáo
viên yêu cầu học sinh giơ cao bảng con lên để kiểm tra và đánh giá mức độ
đúng – sai . Giáo viên có thể treo bảng phụ hoặc giải trực tiếp trên bảng để học
sinh đối chiếu , sửa chữa .
11
Nội dung bài tập :
Bảng 5 : Bài tập
12
Đọc đoạn văn và trả lời các câu hỏi bên dưới :
“ Bác tiều trèo xuống lấy tay thò vào cổ họng hổ , lấy ra
một chiếc xương bò , to như cánh tay […]. Hơn mười năm sau , bác
tiều già rồi chết . Khi chôn cất , hổ bỗng nhiên đến trước mộ nhảy
nhót . Những người đưa đám bỏ chạy cả . Từ xa , nhìn thấy hổ
dùng đầu dụi vào quan tài , gầm lên , chạy quanh quan tài vài
vòng rồi đi . Từ đó về sau , mỗi dòp ngày giỗ bác tiều , hổ lại đưa
dê hoặc lợn đến để ở ngoài cửa nhà bác tiều .
( Trích “ Con hổ có nghóa ” SGK Ngữ văn 6 tập 1, trang 143 ,
NXB Giáo dục 2002 )
1. Từ “ chết ” ở trên được dùng với nghóa nào ?
2. Tìm các từ mượn ?
3. Xác đònh số từ , lượng từ , chỉ từ có trong đoạn văn ?
4. Tìm và phân tích cấu tạo cụm danh từ , cụm động từ , cụm
tính từ ?
Trả lời :
1. “ Chết ” : Sự ngừng hoạt động của tất cả các cơ quan , bộ phận trong cơ

thể .( Nghóa gốc )
2. Từ mượn : tiều , hổ , bỗng nhiên , mộ , quan tài .
3. – Số từ : một , mười .
- Lượng từ : những , vài , mỗi .
- Chỉ từ : sau , đó .
4. Cụm từ :
a) Cụm danh từ
Phần trước Phần trung tâm Phần sau
t
2
t
1
T
1
T
2
s
1
s
2
một chiếc xương bò
mười năm Sau
những người đưa đám
vài vòng
mỗi dòp ngày giỗ bác tiều
ngoài cửa
nhà bác
tiề
u
13

b) Cuùm ủoọng tửứ :
14
Phần trước Phần trung tâm Phần sau
trèo xuống
lấy tay thò vào cổ họng hổ
thò vào cổ họng hổ
lấy ra một chiếc xương
bỗng nhiên đến Trước mộ nhảy nhót
bỏ chạy cả
nhìn thấy hổ dùng đầu dụi vào
quan tài , gầm lên ,
chạy quanh quan tài
vài vòng rồi đi .
dùng dầu dụi vào quan tài
dụi vào quan tài
gầm lên
chạy quanh quan tài vài
vòng rồi đi
rồi đi
rồi chết
lại đưa dê hoặc lợn đến để ở
ngoài cửa nhà bác tiều
đến để ở ngoài cửa nhà bác
tiều
c) Cụm tính từ :
Phần trước Phần trung tâm Phần sau
To như cánh tay
hơn mười năm sau
15
Hoạt động 3 : Tổng kết . ( 2’)

Giáo viên gọi thư kí tổng kết điểm của các đội . Nhận xét về tinh thần
chuẩn bò , thái độ học tập của học sinh . Có thể có những phần thưởng nhỏ để
khích lệ , gây hứng thú cho học sinh . Yêu cầu học sinh về nhà luyện tập thêm
các bài tập ở sách bài tập Ngữ văn 6 tập 1 .
16
Phần 3
KẾT LUẬN
1. Kết luận :
Tóm lại , để thực hiện giờ ôn tập Tiếng Việt có thể áp dụng hình thức thi ,
trò chơi giữa các đội , các nhóm trong lớp học .
2. Lợi ích và khả năng vận dụng :
- Khi tổ chức giờ ôn tập Tiếng Việt HK I dưới hình thức này , chúng tôi
nhận thấy học sinh rất hào hứng , hăng say và chuẩn bò bài rất kó , nắm
vững được toàn bộ kiến thức đã học , ngay cả ở những học sinh vốn yếu ,
trầm cũng chuẩn bò bài và phát biểu tốt .
- Hình thức tổ chức giờ ôn tập như thế này có thể áp dụng cho tất cả các
giờ ôn tập môn Ngữ văn và cả các bộ môn khác ở trường THCS và THPT
.
17
TƯ LIỆU THAM KHẢO
1. Cơ sở Ngôn ngữ học và Tiếng Việt – Mai Ngọc Chữ , Vũ Đức Nghiêu ,
Hoàng Trọng Phiến , NXB Đại học và Giáo dục chuyên nghiệp , Hà Nội
1991 .
2. Giáo dục học – T.A.Ilina , Tập 1 , Đỗ Thò Trang dòch NXB Giáo dục 1978
.
3. Giáo dục học – T.A.Ilina ,Tập 2 , Hoàng Hạnh dòch , NXB giáo dục
1978 .
4. Ngữ pháp Tiếng Việt , Tập 1 , Diệp Quang Ban ( chủ biên ) , NXB Giáo
dục 2000 .
5. Ngữ văn 6 , Tập 1 – Nguyễn Khắc Phi ( chủ biên ) , NXB Giáo dục 2002 .

6. Ngữ văn 6 , Tập 1 , sách giáo viên – Nguyễn Khắc Phi (chủ biên ) , NXB
Giáo dục 2002 .
7. Phát huy tính tích cực học tập của học sinh như thế nào , tập 2 ,
I.F.Kharlamôp , Đỗ Thò Trang và Nguyễn Ngọc Quang dich , NXB Giáo
dục 1979 .
8. Phương pháp dạy học Tiếng Việt – Lê A ( chủ biên ) , NXB Giáo dục
2000.

18

×