Tải bản đầy đủ (.pdf) (109 trang)

Nghiên cứu hoạt động của các quỹ đầu tư tại Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.26 MB, 109 trang )

BỘ GI ÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KI NH TẾ TP. H Ồ CHÍ MINH
󽞞
󽜧 󽞝
PH ẠM TH Ị MINH HUỆ
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2011
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KI NH TẾ TP. HỒ CHÍ M I NH
󽞞
󽜧 󽞝
PHẠM TH Ị MI NH H UỆ
Chuyên ngành: Kinh tế Tài chính – Ngân hàng
Mã số : 60.31.12
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. NGUYỄN VĂN LƯƠNG
TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2011
- 88 -
MỤC LỤC
CHƯƠNG 1 1
TỔNG QUAN VỀ QUỸ ĐẦU TƯ VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA QUỸ ĐẦU TƯ 1
1.1. TỔNG QUAN VỀ QUỸ ĐẦU TƯ 1
1.1.1. Khái niệm: 1
1.1.1.1. Khái niệm quỹ đầu tư: 1
1.1.1.2. Khái niệm công ty quản lý quỹ: 1
1.1.2. Các rủi ro trong hoạt động của Quỹ đầu tư: 2
1.1.3. Vai trò và sự cần thiết của quỹ đầu tư đối với sự phát triển nền kinh tế:. 4
1.2. CÁC LOẠI QUỸ ĐẦU TƯ 7
1.2.1. Căn cứ vào quy mô, cách thức và tính chất góp vốn: 7
1.2.1.1. Quỹ đầu tư dạng đóng (Closed – end funds): 7


1.2.1.2. Quỹ đầu tư dạng mở (Open end funds): 8
1.2.2. Căn cứ vào cơ cấu tổ chức – điều hành: 10
1.2.2.1. Quỹ đầu tư dạng công ty: 10
1.2.2.2. Quỹ đầu tư dạng tín thác (quỹ đầu tư dạng hợp đồng): 11
1.2.3. Căn cứ vào nguồn vốn huy động: 11
1.2.3.1. Quỹ đầu tư tập thể (Quỹ đại chúng): 11
1.2.3.2. Quỹ đầu tư tư nhân (Quỹ thành viên): 12
1.2.4. Căn cứ vào đối tượng đầu tư: 13
1.2.4.1. Quỹ đầu tư cổ phiếu (stock fund): 13
1.2.4.2. Quỹ đầu tư trái phiếu và thu nhập (bond and income fund): 14
1.2.4.3. Quỹ đầu tư thị trường tiền tệ (money market fund): 15
1.2.4.4. Một số dạng Quỹ khác: 15
1.3. CƠ CẤU TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA QUỸ ĐẦU TƯ 15
1.3.1. Cơ cấu tổ chức: 15
1.3.2. Hoạt động của quỹ đầu tư: 17
1.4. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG QUỸ
ĐẦU TƯ 21
- 89 -
1.5. HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC QUỸ ĐẦU TƯ TRÊN THẾ GIỚI VÀ BÀI HỌC
KINH NGHIỆM CHO VIỆT NAM 22
1.5.1. Hoạt động của các quỹ đầu tư trên thế giới: 22
1.5.2. Bài học kinh nghiệm rút ra cho Việt Nam: 24
CHƯƠNG 2 27
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC QUỸ ĐẦU TƯ TẠI VIỆT NAM
(2005-2011) 27
2.1. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC QUỸ ĐẦU TƯ TẠI VIỆT NAM
27
2.1.1. Khái quát về TTCK Việt Nam hiện nay: 27
2.1.2. Thực trạng hoạt động của các quỹ đầu tư tại Việt Nam (2005-2011): 29
2.1.2.1. Quy mô vốn của các quỹ đầu tư thành lập tại Việt Nam: 29

2.1.2.2. Thực trạng huy động vốn: 30
2.1.2.3. Thực trạng đầu tư: 31
2.2. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CỦA QUỸ ĐẦU
TƯ TẠI VIỆT NAM (2005-2011) 45
2.2.1. Kết quả đạt được: 45
2.2.2. Những tồn tại – hạn chế: 46
2.2.3. Nguyên nhân của những tồn tại – hạn chế: 49
2.2.3.1. Các nhân tố chủ quan: 49
2.2.3.2. Môi trường kinh tế - tác động của khủng hoảng kinh tế thế giới: 52
2.2.3.3. Môi trường pháp lý: 53
2.2.3.4. Môi trường vĩ mô: 56
2.2.3.5. Môi trường kinh doanh: 59
CHƯƠNG 3 62
GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG CỦA
CÁC QUỸ ĐẦU TƯ TẠI
VIỆT NAM 62
3.1. TIỀM NĂNG VÀ ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN QUỸ ĐẦU TƯ Ở VIỆT
NAM 62
- 90 -
3.1.1. Tiềm năng phát triển quỹ đầu tư ở Việt Nam: 62
3.1.2. Định hướng phát triển: 66
3.1.2.1. Định hướng phát triển TTCK Việt Nam giai đoạn 2011-2020: 66
3.1.2.2. Định hướng phát triển hoạt động quỹ đầu tư ở Việt Nam giai đoạn
2011-2020: 68
3.2. GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC QUỸ ĐẦU TƯ TẠI
VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2012-2020 68
3.2.1. Giải pháp phát triển TTCK giai đoạn 2012-2020: 69
3.2.2. Giải pháp từ phía công ty quản lý quỹ và quỹ đầu tư: 70
3.2.2.1. Công ty quản lý quỹ: 70
3.2.2.2. Quỹ đầu tư: 72

3.2.3. Giải pháp từ phía cơ quan quản lý Nhà nước: 74
3.2.4. Giải pháp về phía nhà đầu tư: 82
3.2.5. Giải pháp từ phía bản thân các doanh nghiệp nhỏ và vừa Việt Nam: 82
- 91 -
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Mức giảm NAV của 5 quỹ đại chúng niêm yết năm 2010 40
Bảng 2.2: Các dự án lớn của Quỹ bất động sản VinaLand 42
Bảng 2.3: Số lượng Công ty Quản lý quỹ và quỹ đầu tư tại TTCK Việt Nam 46
Bảng 2.4: Thống kê quy mô vốn điều lệ các công ty quản lý quỹ Việt Nam tính đến
thời điểm 30/6/2011 49
Bảng 2.5: Các quỹ đầu tư do Công ty Cổ phần QLQ đầu tư MB quản lý 51
Bảng 2.6: So sánh tăng/ giảm của các chỉ số chứng khoán trong khu vực 57
- 92 -
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1: Cơ cấu tổ chức của quỹ đầu tư 16
Hình 2.1: Biến động NAV Quỹ Tầm nhìn SSI từ 31/12/2007 đến 31/3/2011 31
Hình 2.2: Diễn biến chỉ số VN-Index từ tháng 29/6/2007 đến tháng 31/3/2011 32
Hình 2.3: Tăng trưởng NAV lũy kế từ khi hoạt động của Quỹ tầm nhìn SSI 32
so với chỉ số VN-Index đến thời điểm ngày 31/3/2011 32
Hình 2.4: Tỷ lệ %/NAV các danh mục đầu tư của Quỹ Tầm nhìn SSI 33
Hình 2.5: Biểu đồ tăng trưởng NAV theo năm (%) từ khi hoạt động của VF1 so với
VN-Index và HN-Index (20/5/2004 = 0) 34
Hình 2.6: Tỷ lệ chiết khấu giữa NAV và thị giá CCQ VF1 35
Hình 2.7: Cơ cấu danh mục đầu tư của Quỹ VF1 năm 2009, năm 2010 35
Hình 2.8: Cơ cấu danh mục của Quỹ bất động sản VinaLand thời điểm 31/12/2010 42
Hình 3: So sánh tăng trưởng GDP bình quân đầu người, 1990 - 2009 62
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
CCQ : ch﹃ng ¦⁄󰗊?fl·ィ
DNNVV : doanh nghi󰗈fi?‹⁄、?à v︻\
DNNN : doanh nghi󰗈fi?m⁄Ÿ?‹︵¦

DNTN : doanh nghi󰗈fi??‹⁄̅‹
gIps : H⋮?Jー‹£?p·󰖤‹?‒󰗌
NAV : giá tr󰗌?ài s󰖤‹?‒òng
NHNN Y?m£̅‹?⁄Ÿ‹£?m⁄Ÿ?‹︵¦
OTC : th󰗌?‒︹‹£?fi⁄?󰖮fi?‒·‹£
QLQ : qu󰖤‹?6?fl·ィ
TTCK : th󰗌?‒︹‹£?¦⁄﹃‹£?¤⁄›Ž‹
UBCKNN : ︾„?\‹?b⁄﹃‹£?¤⁄›Ž‹?m⁄Ÿ?‹︵¦
LỜI MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề:
Tăng trưởng nhanh và bền vững là mục tiêu hàng đầu đối với mỗi quốc gia.
Tuy nhiên, nền kinh tế muốn tăng trưởng nhanh và bền vững, nhất thiết phải có
nhiều vốn đầu tư. Nhưng làm thế nào để các tổ chức hay cá nhân đang nắm giữ
những nguồn vốn nhàn rỗi và các doanh nghiệp đang có ý tưởng kinh doanh khả thi
có thể gặp và hợp tác với nhau, cùng tìm cơ hội kinh doanh có lợi nhất. Thị trường
tài chính ra đời chính là đáp ứng nhu cầu cần những chiếc “cầu nối” giữa người có
vốn và người cần vốn. Thông qua thị trường tài chính, nhiều khoản vốn nhàn rỗi
được huy động vào tiêu dùng, đầu tư, tạo đòn bẩy cho phát triển kinh tế.
Thị trường tài chính, căn cứ vào thời gian luân chuyển vốn, bao gồm: thị
trường tiền tệ - đáp ứng nhu cầu về vốn ngắn hạn và thị trường vốn – đáp ứng nhu
cầu vốn trung và dài hạn. Trong đó, thị trường chứng khoán (TTCK) là một bộ phận
quan trọng của thị trường vốn, hoạt động của nó nhằm huy động nguồn vốn trong xã
hội tài trợ cho doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế và Chính phủ để phát triển sản
xuất, tăng trưởng kinh tế hay cho các dự án đầu tư. Cùng với sự phát triển đa dạng
của các định chế tài chính trung gian, thị trường đã hình thành và phát triển một định
chế giúp các nhà đầu tư, đặc biệt là các nhà đầu tư nhỏ lẻ có nhu cầu đầu tư nhưng
không có điều kiện trực tiếp tham gia đầu tư, thực hiện những khoản đầu tư tốt nhất
vào thị trường, đó là quỹ đầu tư. Mặc dù có trình độ phát triển khác nhau giữa các
nước, quỹ đầu tư đã và đang trở thành một kênh huy động vốn đầu tư quan trọng cho
nền kinh tế, các quỹ đầu tư không ngừng ra đời và phát triển để đáp ứng nhu cầu

ngày càng gia tăng của các nhà đầu tư cũng như góp phần làm tăng tính ổn định cho
TTCK. Với những lợi ích tiềm tàng có thể mang lại cho các nhà đầu tư cá nhân và tổ
chức, cũng như khả năng đóng góp vào sự phát triển của TTCK, quỹ đầu tư thật sự
đang đứng trước một cơ hội phát triển to lớn.
TTCK Việt Nam được hình thành trong bối cảnh cải cách kinh tế toàn diện và
xu hướng hội nhập. Trong quá trình phát triển, TTCK Việt Nam đang phải đối mặt
với rất nhiều thách thức cơ bản, trong đó, đa số các nhà đầu tư lại là những chủ thể
không chuyên nghiệp. Vì vậy, để TTCK Việt Nam có thể tăng trưởng bền vững và
ổn định hơn, cần có nhiều giải pháp thực thi. Trong giai đoạn hiện nay, sự tham gia
của các nhà đầu tư tổ chức chuyên nghiệp như quỹ đầu tư lại là vấn đề rất thiết thực
đóng vai trò tạo lập và dẫn dắt thị trường, đồng thời là lực lượng nền tảng giúp cho
thị trường vận hành đúng quy luật, chuyên nghiệp hơn và hạn chế rủi ro, hướng tới
sự phát triển bền vững.
Vì vậy, Phát triển hoạt động của các quỹ đầu tư tại Việt Nam là sự cần thiết
và xu hướng tất yếu trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế xây dựng thành công sự
nghiệp công nghiệp hóa – hiện đại hóa của Việt Nam.
2. Mục tiêu, đối tượng, phạm vi và phương pháp nghiên cứu của Đề tài:
- Mục tiêu nghiên cứu: tìm ra hướng đi nào phù hợp nhất cho hoạt động của
các quỹ đầu tư tại Việt Nam trong bối cảnh hiện nay.
- Đối tượng và phạm vi nghiên cứu: tập trung vào các quỹ đầu tư nội địa và
các quỹ nước ngoài đã đang hoạt động tại Việt Nam, đặc biệt là các quỹ đang hoạt
động trong giai đoạn (2005-2011).
- Phương pháp nghiên cứu:
+ Dựa trên mục tiêu nghiên cứu, tôi sử dụng những phương pháp
nghiên cứu khác nhau, trong đó, phương pháp chủ yếu được sử dụng là
phương pháp phân tích nhằm làm rõ những hạn chế - tồn tại trong thực trạng
hoạt động của các quỹ đầu tư tại Việt Nam hiện nay. Ngoài ra, phương pháp
so sánh cũng được sử dụng để so sánh hình thức quỹ đóng – quỹ mở, so sánh
một số quy định pháp lý của Việt Nam với thông lệ quốc tế. Phương pháp
thống kê được sử dụng để làm rõ hơn một số nội dung của Đề tài.

+ Nguồn dữ liệu: trong nghiên cứu này, tôi sử dụng phần lớn các
nguồn dữ liệu thứ cấp – tức là những dữ liệu trong quá khứ. Những dữ liệu
này sẽ được sử dụng chủ yếu trong Chương 1 và Chương 2 của Luận văn, bao
gồm các tài liệu lý thuyết từ các tác giả trong, ngoài nước và các dữ liệu
trong, ngoài nước từ các tài liệu chuyên môn, báo chí, website…
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của Đề tài:
Đề tài nhằm phát triển một loại hình đầu tư hiện đại với phương thức đầu tư
đa dạng đã được áp dụng thành công ở nhiều nước phát triển, đó là quỹ đầu tư.
“Nghiên cứu hoạt động của các quỹ đầu tư tại Việt Nam” phù hợp với bối
cảnh thực tiễn của nước ta hiện nay khi mà nguồn tiết kiệm trong dân cư tương đối
dồi dào nhưng chưa được tận dụng triệt để, trong khi để đầu tư cho phát triển đất
nước, ta đang phải phụ thuộc nhiều vào nguồn vốn đầu tư trực tiếp, gián tiếp hay
viện trợ ODA từ nước ngoài.
4. Kết cấu của Luận văn:
Nội dung của Luận văn gồm 03 chương:
- Chương 1: Tổng quan về quỹ đầu tư và hoạt động của quỹ đầu tư, Chương
này đưa ra cái nhìn tổng quan về quỹ đầu tư, phân loại, cơ cấu và tổ chức hoạt động
của quỹ đầu tư, các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển quỹ đầu tư và hoạt động của
các quỹ đầu tư ở một số nước trên thế giới và bài học kinh nghiệm rút ra cho Việt
Nam.
- Chương 2: Thực trạng về hoạt động của các quỹ đầu tư tại Việt Nam, phân
tích thực trạng hoạt động của các quỹ đầu tư nhằm đánh giá về kết quả đạt được và
những tồn tại – hạn chế, từ đó tìm ra nguyên nhân của những tồn tại – hạn chế dựa
theo các nhân tố ảnh hưởng tới phát triển hoạt động của các quỹ đầu tư đã đưa tại
Chương 1.
- Chương 3: Định hướng và giải pháp mở rộng hoạt động của các quỹ đầu tư
tại Việt Nam, nội dung Chương nhằm đánh giá tiềm năng, đưa ra định hướng và giải
pháp ở tầm vĩ mô và vi mô để phát triển hoạt động của các quỹ đầu tư ở nước ta.
- 1 -
CHƯƠNG 1

TỔNG QUAN VỀ QUỸ ĐẦU TƯ VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA QUỸ ĐẦU TƯ
1.1. TỔNG QUAN VỀ QUỸ ĐẦU TƯ
1.1.1. Khái niệm:
1.1.1.1. Khái niệm quỹ đầu tư:
Luật Chứng khoán số 70/2006/QH11 ngày 29/6/2006 quy định: “Quỹ đầu tư
chứng khoán là quỹ hình thành từ vốn góp của nhà đầu tư với mục đích kiếm lợi
nhuận từ việc đầu tư vào chứng khoán hoặc các dạng tài sản đầu tư khác, kể cả bất
động sản, trong đó nhà đầu tư không có quyền kiểm soát hàng ngày đối với việc ra
quyết định đầu tư của quỹ”.
Quỹ đầu tư là một tổ chức đầu tư chuyên nghiệp do các nhà đầu tư cùng góp
vốn. Từ những khoản tiền tiết kiệm, nhàn rỗi phân tán trong dân chúng được tập
trung lại thành các nguồn vốn lớn cho các nhà chuyên nghiệp sử dụng trong lĩnh vực
đầu tư kiếm lời và phân chia cổ tức cho các cổ đông góp vốn. Các khoản tiền tiết
kiệm này thay vì được các nhà đầu tư tự đầu tư riêng lẻ thì lại được góp vào quỹ đầu
tư để thực hiện việc đầu tư tập thể. (Giáo trình thị trường chứng khoán – PGS.TS
Bùi Kim Yến – Trường Đại học Kinh tế Tp.HCM)
Tất cả các quỹ đầu tư đều được quản lý chuyên nghiệp, chặt chẽ bởi công ty
quản lý quỹ, ngân hàng giám sát và các cơ quan thẩm quyền khác.
1.1.1.2. Khái niệm công ty quản lý quỹ:
Công ty quản lý quỹ (QLQ) là một loại hình tổ chức trung gian tài chính,
chuyên thành lập và quản lý các quỹ đầu tư, phục vụ nhu cầu đầu tư trung và dài hạn
của công chúng.
Theo khái niệm về công ty QLQ đầu tư (Fund Management) tại TTCK Mỹ,
công ty QLQ là công ty chuyên trách thực hiện việc quản lý các quỹ đầu tư. Các quỹ
đầu tư được tổ chức dưới dạng một công ty, phát hành cổ phần. Công ty đầu tư sử
dụng nhà tư vấn đầu tư, hay người quản lý đầu tư để quyết định loại chứng khoán
nào sẽ đưa vào danh mục đầu tư của quỹ. Người QLQ đuợc toàn quyền quản lý danh
mục đầu tư, mua bán chứng khoán phù hợp với các mục tiêu đầu tư của quỹ.
- 2 -
Ở Việt Nam, theo Quy chế Tổ chức và hoạt động của Công ty QLQ (Ban

hành kèm theo Quyết định số 35/ 2007/QĐ-BTC ngày 15/5/2007 của Bộ Trưởng Bộ
Tài chính): “Công ty QLQ, là tổ chức có tư cách pháp nhân, hoạt động cung cấp
dịch vụ QLQ đầu tư chứng khoán, quản lý danh mục đầu tư chứng khoán. Ngoại trừ
Công ty QLQ được cấp phép, các tổ chức kinh tế khác không được cung cấp dịch vụ
QLQ đầu tư chứng khoán và quản lý danh mục đầu tư”.
Theo nội dung của Quy chế thì công ty QLQ và quỹ đầu tư chứng khoán là
hai thực thể được cơ cấu và tổ chức khác nhau. Về nguyên tắc, công ty QLQ cùng
lúc có thể khai sinh và quản lý nhiều quỹ độc lập nhau. Đồng thời có sự độc lập cả
về tài sản, các nghĩa vụ tài chính giữa công ty QLQ và một quỹ đầu tư nào đó.
Người điều hành quỹ là người được công ty QLQ chỉ định để trực tiếp điều hành
hoạt động của một quỹ. Trong khi công ty QLQ được tổ chức và hoạt động như một
doanh nghiệp, có đầy đủ tư cách pháp nhân, có hội đồng quản trị và hệ thống hành
chính nhân sự… thì quỹ đầu tư là một tập hợp có điều lệ và tài sản độc lập nhưng
không có bộ máy điều hành riêng gắn trực tiếp với nó. Quỹ đầu tư không có pháp
nhân mà chỉ có “đại hội những người đầu tư” do công ty QLQ hoặc ngân hàng giám
sát triệu tập có điều kiện và tùy thuộc vào tình huống được nêu trong Quy chế.
1.1.2. Các rủi ro trong hoạt động của Quỹ đầu tư:
Là một hình thức đầu tư nên việc đầu tư qua Quỹ cũng chứa đựng các rủi ro:
Rủi ro thị trường: Rủi ro này phát sinh khi các thị trường tài sản mà quỹ đầu
tư có sự suy giảm từng phần hay toàn bộ trong một khoảng thời gian. Rủi ro này
thuộc rủi ro mang tính hệ thống nằm ngoài khả năng kiểm soát của công ty QLQ.
Rủi ro lãi suất: Chứng chỉ quỹ (CCQ) đầu tư cũng là một công cụ đầu tư nên
bị ảnh hưởng bởi yếu tố lãi suất. Lãi suất làm chi phí đầu vào các doanh nghiệp tăng,
mức lãi suất mong đợi tăng sẽ làm giảm giá trị cổ phiếu, giảm giá CCQ cũng như
giá trị đầu tư vào trái phiếu và ngược lại.
Rủi ro lạm phát: Lạm phát làm tăng chi phí đầu vào, tăng lãi suất danh
nghĩa do đó ảnh hưởng đến giá cổ phiếu và CCQ đầu tư. Rủi ro về lạm phát ảnh
hưởng trực tiếp đến hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp mà quỹ đầu tư vào,
- 3 -
do vậy sẽ ảnh hưởng kết quả lợi nhuận , ảnh hưởng đến giá trị doanh nghiệp và

khoản đầu tư vào cổ phiếu của doanh nghiệp.
Rủi ro mất khả năng thanh toán của tổ chức phát hành trái phiếu/công
cụ nợ: Rủi ro mất khả năng thanh toán có thể xảy ra đối với các tổ chức phát hành
trái phiếu hoặc công cụ nợ khác nếu có các khoản đầu tư của quỹ. Rủi ro này phát
sinh khi các bên phát hành công cụ nợ mất khả năng thanh toán lãi suất hoặc tiền
gốc đối với các khoản vay.
Rủi ro thiếu tính thanh khoản: Quỹ dành phần lớn tổng tài sản đầu tư vào
các doanh nghiệp nhà nước (DNNN) và tư nhân cổ phần hóa. Các khoản đầu tư này
chỉ có tính thanh khoản cao khi cổ phiếu này có khả năng được giao dịch trên
TTCK. Phần lớn những DNNN sẽ được niêm yết sau khi cổ phần hóa theo quy định
của Nhà nước, tuy nhiên khoảng thời gian giữa việc cổ phần hóa và niêm yết là yếu
tố khách quan mà công ty QLQ khó có thể chủ động được.
Rủi ro pháp lý: Các hoạt động chứng khoán, quỹ đầu tư chứng khoán và
TTCK được Chính phủ điều chỉnh trong các văn bản pháp lý ban hành vào năm
1998. Năm 2006, trước sự bùng nổ của TTCK và việc Việt Nam gia nhập WTO,
nhiều văn bản pháp lý về TTCK đã được Chính phủ ban hành như Luật chứng
khoán, các nghị định hướng dẫn, quy chế hoạt động Tuy nhiên, vẫn còn tồn tại
những rủi ro nhất định liên quan đến yếu tố pháp lý như: sự phù hợp với các cam kết
khi Việt Nam gia nhập WTO, các quy định về thuế đối với các nhà đầu tư trong lĩnh
vực tài chính, ngân hàng và chứng khoán, chế độ kế toán QLQ, các chính sách
khuyến khích đầu tư trong lĩnh vực chứng khoán và tài chính chưa đủ mạnh để có
thể thu hút nhiều hơn các khoản vốn nhàn rỗi trong công chúng vào nền kinh tế.
Rủi ro xung đột lợi ích: Công ty QLQ cũng sẽ gặp phải những xung đột nhất
định về lợi ích giữa các quỹ đầu tư và các sản phẩm tài chính khác do công ty QLQ
điều hành. Rủi ro này thuộc dạng rủi ro không hệ thống, có thể kiểm soát được.
Rủi ro về tiến độ giải ngân: Quá trình phân bổ tài sản của quỹ vào các công
ty đã niêm yết hoặc chưa niêm yết sẽ phụ thuộc nhiều vào tiến độ thực hiện của cổ
- 4 -
phần hóa, quyết định chấp thuận được niêm yết của các công ty theo chính sách của
Chính phủ và Nhà nước.

Rủi ro giảm sút giá trị tài sản ròng (NAV) của quỹ: Rủi ro này phát sinh
chủ yếu do sự giảm giá của các loại cổ phiếu trên thị trường phi tập trung (OTC) và
cổ phiếu niêm yết trên TTCK mà Quỹ đầu tư. Khi đó, NAV của Quỹ sẽ bị giảm sút
và ảnh hưởng trực tiếp đến thị giá của CCQ trên thị trường.
1.1.3. Vai trò và sự cần thiết của quỹ đầu tư đối với sự phát triển nền kinh tế:
Là một trong các định chế trung gian tài chính phi ngân hàng, Quỹ đầu tư có
nhiều điểm nổi bật so với các trung gian tài chính khác với vai trò:
󽟙 Huy động vốn cho phát triển kinh tế:
- Để phát triển bền vững rất cần những nguồn vốn trung và dài hạn. Quỹ đầu
tư tạo ra hàng loạt các kênh huy động vốn phù hợp với nhu cầu của cả người đầu tư
lẫn người nhận đầu tư nhằm chuyển vốn từ tiết kiệm vào đầu tư. Các nguồn vốn
nhàn rỗi riêng lẻ trong công chúng do vậy sẽ được tập trung lại thành một nguồn vốn
khổng lồ, thông qua Quỹ đầu tư sẽ được đầu tư vào các dự án dài hạn, đảm bảo được
nguồn vốn phát triển vững chắc cho cả khu vực tư nhân lẫn khu vực Nhà nước.
- Không những thế, các quỹ đầu tư còn khuyến khích được dòng chảy vốn
nước ngoài. Đối với luồng vốn gián tiếp, việc đầu tư vào Quỹ sẽ loại bỏ các hạn chế
về giao dịch mua bán chứng khoán trực tiếp, kiến thức và thông tin về chứng khoán
cũng như giảm thiểu các chi phí đầu tư. Đối với luồng vốn đầu tư trực tiếp, Quỹ đầu
tư góp phần thúc đẩy các dự án bằng cách tham gia góp vốn vào các liên doanh hay
mua lại một phần vốn của bên đối tác, tạo thuận lợi cho nhà đầu tư nước ngoài trong
việc thu hồi vốn cũng như tăng cường sức mạnh trong nước ở các liên doanh.
󽟙 Bảo vệ lợi ích cho các nhà đầu tư:
- Đa dạng hoá danh mục đầu tư – giảm thiểu rủi ro: Việc phân tán rủi ro đối
với một khoản tiền khiêm tốn sẽ vấp phải vấn đề trị giá của các chứng khoán trong
danh mục đầu tư hay độ lớn của các dự án, nhất là các chứng khoán được niêm yết
trên sở giao dịch thường được giao dịch theo lô chẵn. Tập hợp được vốn của nhiều
nhà đầu tư, quỹ đầu tư có quy mô đủ lớn để có thể đầu tư vào nhiều ngành nghề,
- 5 -
nhiều khu vực địa lý và nhiều công ty khác nhau Như vậy, tham gia vào quỹ đầu
tư, nhà đầu tư có thể gián tiếp đa dạng hóa đầu tư của mình để giảm thiểu rủi ro trên

cơ sở phân tán đầu tư và tăng hiệu quả đầu tư.
Việc đa dạng hóa danh mục đầu tư duy trì được sự tăng trưởng tốt ngay cả
khi có một vài hạng mục hay loại tài sản trong danh mục bị giảm giá, còn các hạng
mục hay tài sản khác lại tăng giá hơn mức mong đợi, tạo ra sự cân bằng cho danh
mục. Bởi vì với những đặc điểm hoạt động của các ngành nghề khác nhau sẽ có chu
kỳ tăng trưởng và suy thoái khác nhau, việc đầu tư vào nhiều những hạng mục hay
nhiều loại tài sản giúp cho mức lợi nhuận của danh mục luôn ở mức cân bằng.
Công ty QLQ sẽ giới thiệu nhiều loại quỹ khác nhau để nhà đầu tư có thể lựa
chọn phù hợp với mục tiêu đầu tư và khả năng chấp nhận rủi ro của mình.
- Tăng tính chuyên nghiệp trong quản lý và đầu tư: Quỹ đầu tư được quản lý
bởi các chuyên gia đầu tư chuyên nghiệp, nhân viên có trình độ và kiến thức chuyên
sâu được lựa chọn và sàng lọc, sẽ thay mặt nhà đầu tư hoạch định và thực hiện một
cách có kỷ luật các chiến lược đầu tư năng động cùng với nguồn thông tin đa dạng
sẽ đem lại hiệu quả cao hơn rất nhiều so với nhà đầu tư riêng lẻ.
- Giảm thiểu chi phí do lợi ích về quy mô: Các chi phí về thông tin, chi phí
hành chính, trở ngại lớn đối với các nhà đầu tư riêng lẻ sẽ giảm thiểu khi được xử lý
tập trung. Quỹ với tư cách là nhà đầu tư lớn luôn nhận được các ưu đãi về chi phí
giao dịch cũng như có lợi thế hơn trong việc tiếp cận với các dự án đầu tư.
- Tăng tính thanh khoản cho tài sản đầu tư: Việc chuyển đổi tài sản thành
tiền mặt với chi phí thấp nhất trong thời gian ngắn nhất luôn là tiêu chí hàng đầu đối
với mỗi nhà đầu tư. CCQ đầu tư chính là một loại chứng khoán, do vậy, người đầu
tư hoàn toàn có thể mua bán nó trên TTCK hoặc bán lại cho bản thân Quỹ (nếu là
Quỹ đầu tư dạng mở).
- Thuận tiện cho người đầu tư: Người đầu tư có thể mua hoặc bán CCQ đầu
tư trực tiếp hoặc thông qua môi giới, trung gian. Các nhà đầu tư có thể thoả thuận
với Quỹ để tái đầu tư tự động hoặc phân chia lợi nhuận theo từng thời kỳ. Nhà đầu
tư còn được Quỹ cung cấp các dịch vụ như thông tin và tư vấn.
- 6 -
- An tâm vì quyền lợi của nhà đầu tư luôn được bảo vệ: mỗi quỹ đầu tư đều
được giám sát bởi một ngân hàng độc lập với công ty QLQ. Ngoài việc lưu giữ toàn

bộ tài sản của quỹ, ngân hàng giám sát có trách nhiệm kiểm tra, giám sát thường
xuyên để đảm bảo hoạt động của công ty QLQ là phù hợp với quy định của pháp
luật và Điều lệ quỹ.
- Tăng tính minh bạch trong quản lý và đầu tư: Các nhà đầu tư có thể theo
dõi tình trạng khoản đầu tư của mình do kết quả hoạt động đầu tư và chi phí của quỹ
được báo cáo đầy đủ và thường xuyên. Bên cạnh đó, nhà đầu tư có quyền tham gia
Đại hội các nhà đầu tư và bầu Ban đại diện quỹ để theo dõi, giám sát hoạt động của
công ty quỹ, ngân hàng giám sát và các tổ chức cung cấp dịch vụ cho công ty QLQ
cũng như quy trình xác định giá trị tài sản ròng của quỹ.
󽟙 Đối với các doanh nghiệp:
- Nhận được nguồn vốn với chi phí huy động thấp: Việc tiếp cận các nguồn
vốn tiết kiệm nhỏ từ các cá nhân qua hệ thống ngân hàng luôn phải đối phó với
những thủ tục rườm rà. Thông qua quỹ đầu tư, việc huy động vốn chỉ đơn thuần là
phát hành chứng khoán với chi phí giảm đáng kể.
- Nhận được các thông tin tư vấn quản lý, marketing và tài chính: Quỹ đầu tư
cung cấp các thông tin tài chính, tư vấn về kế hoạch tài chính, marketing, đánh giá
hiệu quả các dự án và các mối quan hệ với các tổ chức tài chính và các doanh nghiệp
khác. Lợi ích này của Quỹ đầu tư được đặc biệt đánh giá cao với các doanh nghiệp
mới, doanh nghiệp vừa và nhỏ, và nhất là trong các nền kinh tế chuyển đổi.
- Tiếp cận nguồn tài chính dài hạn: Lợi ích này thu được do sự kết hợp các
công cụ huy động vốn của Quỹ. Đó là các loại chứng khoán do Quỹ phát hành, cùng
với hoạt động của TTCK cho phép trao đổi, mua bán các loại chứng khoán đó. Sự
kết hợp này khuyến khích các nhà đầu tư, đặc biệt là các nhà đầu tư có khả năng đầu
tư dài hạn, cung cấp nguồn tài chính vô cùng cần thiết cho sự phát triển lâu dài của
doanh nghiệp. Bên cạnh đó, việc đầu tư vốn vào doanh nghiệp thông qua quỹ đầu tư
thường có giới hạn nhất định nên các doanh nghiệp vẫn đảm bảo tự chủ trong hoạt
động kinh doanh mà không bị chi phối như các cổ đông lớn của doanh nghiệp.
- 7 -
󽟙 Đối với Chính phủ:
Các quỹ đầu tư cũng mang lại nhiều lợi ích thông qua việc tăng nguồn vốn

tiết kiệm trong nước, giảm sự phụ thuộc vào các nguồn vốn không cố định, đa dạng
hoá sở hữu, phát triển tốt hơn các kỹ năng thị trường vốn trong nước, gia tăng giá cổ
phần công ty và nhờ đó thúc đẩy các doanh nghiệp trong nước phát triển.
1.2. CÁC LOẠI QUỸ ĐẦU TƯ
Quỹ đầu tư được thành lập dưới nhiều hình thức. Việc phân loại Quỹ đầu tư
trên thế giới hiện nay chủ yếu dựa vào 4 tiêu chí chính sau: Cách thức và tính chất
góp vốn, Cơ cấu tổ chức – điều hành, Nguồn vốn huy động và Đối tượng đầu tư.
1.2.1. Căn cứ vào quy mô, cách thức và tính chất góp vốn:
Quỹ đầu tư chia làm 02 loại:
1.2.1.1. Quỹ đầu tư dạng đóng (Closed – end funds):
Đây là quỹ đầu tư mà theo điều lệ quy định thường chỉ tạo vốn qua một lần
bán chứng khoán cho công chúng. Quỹ đầu tư dạng đóng có thể phát hành cổ phiếu
thường, cổ phiếu ưu đãi hoặc trái phiếu. Quỹ không được phát hành thêm bất kỳ một
loại cổ phiếu nào để huy động đồng vốn và cũng không mua lại các cổ phiếu đã phát
hành. Tổng vốn huy động của quỹ cố định và không biến đổi trong suốt thời gian
quỹ hoạt động.
Những người tham gia góp vốn đầu tư không được phép rút vốn bằng cách
bán lại CCQ đầu tư cho chính quỹ đầu tư. Tuy nhiên, chính việc cấm rút vốn làm
cho cấu trúc của quỹ rất chặt chẽ, nên nhằm tạo tính thanh khoản cho loại quỹ này,
sau khi kết thúc việc huy động vốn (hay đóng quỹ), các CCQ đầu tư dạng đóng
thường được niêm yết giao dịch trên Sở giao dịch chứng khoán hay trên TTCK phi
tập trung OTC (Over The Counter), do vậy người đầu tư có thể rút vốn bằng cách
bán lại các CCQ đầu tư trên Sở giao dịch chứng khoán hay thị trường OTC. Vì lý do
đó, Quỹ đóng còn có tên là Quỹ giao dịch công cộng (publicly-traded fund).
Với tính chất cơ cấu vốn ổn định cho phép quỹ đầu tư dạng đóng có lợi thế
đầu tư vào các dự án lớn và các chứng khoán có tính thanh khoản thấp.
- 8 -
Quỹ đầu tư dạng đóng dùng số vốn của mình đầu tư vào các doanh nghiệp
hay TTCK. Sau đó lại dùng số tiền và vốn lãi thu được để đầu tư tiếp. Như vậy, quy
mô vốn của loại quỹ này chỉ có thể tăng lên từ các khoản lợi nhuận thu được.

1.2.1.2. Quỹ đầu tư dạng mở (Open end funds):
Quỹ đầu tư dạng mở còn được gọi là quỹ tương hỗ (Mutual funds). Khác với
quỹ đầu tư dạng đóng, các quỹ này luôn phát hành thêm nhưng cổ phiếu mới để tăng
vốn và cũng sẵn sàng chuộc lại những cổ phiếu đã phát hành. Các cổ phiếu của quỹ
được bán trực tiếp cho công chúng không qua TTCK. Muốn mua cổ phiếu của quỹ
đầu tư dạng mở chúng ta không qua môi giới, không phải trả tiền hoa hồng và có thể
viết thư hoặc điện thoại trực tiếp cho quỹ xin các giấy tờ cần thiết, do đó tạo cơ hội
cho bất kỳ ai cũng có thể tham gia và trở thành chủ sở hữu của quỹ. Tất cả các cổ
phiếu phát hành của quỹ này đều là cổ phiếu thường, so với quỹ đầu tư dạng đóng,
quỹ đầu tư dạng mở có lợi thế rõ ràng về khả năng huy động, mở rộng quy mô vốn,
do đó nó linh hoạt hơn trong việc lựa chọn các dự án đầu tư.
Do cấu trúc hoạt động của quỹ có tính chất “mở” nên rất thuận tiện cho người
đầu tư trong việc rút vốn vào bất cứ lúc nào nếu họ thấy hoạt động của quỹ không
hiệu quả. Tuy nhiên, đây cũng là điểm bất lợi cho quỹ vì cơ cấu vốn không ổn định
cho nên quỹ thường xuyên phải duy trì một tỷ lệ khá lớn những tài sản có tính thanh
khoản cao như các trái phiếu Chính phủ hoặc cổ phiếu được niêm yết trên Sở Giao
dịch chứng khoán, chứ ít có khả năng đầu tư vào các dự án lớn có tiềm năng và
những dự án có lợi nhuận lớn nhưng có độ rủi ro cao.
Như vậy, khác với quỹ đóng, tổng vốn của quỹ mở biến động theo từng ngày
giao dịch do tính chất đặc thù của nó là nhà đầu tư được quyền bán lại CCQ đầu tư
cho quỹ và quỹ phải mua lại các CCQ theo giá trị thuần vào thời điểm giao dịch.
Đối với hình thức quỹ này, các CCQ không được niêm yết trên TTCK. Các
giao dịch mua bán CCQ được thực hiện trực tiếp với giữa người đầu tư và công ty
QLQ với Giá mua = Giá trị tài sản ròng của Quỹ + Phí bán.
Do việc đòi hỏi tính thanh khoản cao, hình thức quỹ mở này thường được áp
dụng ở các nước có nền kinh tế và TTCK phát triển như châu Âu, Mỹ, Canada…
- 9 -
Sự khác nhau giữa quỹ đầu tư dạng đóng và dạng mở có thể tóm tắt như sau:
QUỸ ĐẦU TƯ DẠNG MỞ
- Loại chứng khoán phát hành là cổ

phiếu thường.
- Số lượng chứng khoán hiện hành luôn
thay đổi.
- Chào bán ra công chúng liên tục.
- Quỹ sẵn sàng mua lại các cổ phiếu
phát hành theo giá trị tài sản thuần.
- Cổ phiếu được phép mua trực tiếp từ
quỹ đầu tư, người bảo lãnh phát hành
hay môi giới thương gia.
- Giá mua là giá trị tài sản thuần cộng
với lệ phí bán (giá trị tài sản thuần được
xác định bằng giá trị chứng khoán trong
hồ sơ).
- Lệ phí bán được cộng thêm vào giá trị
tài sản thuần. Mọi phí tổn mua lại phải
công bố rõ ràng trong bản cáo bạch.
QUỸ ĐẦU TƯ DẠNG ĐÓNG
- Có thể phát hành cổ phiếu thường, cổ
phiếu ưu đãi hoặc trái phiếu.
- Số lượng chứng khoán hiện hành cố
định.
- Chào bán ra công chúng chỉ một lần.
- Không mua lại các chứng khoán đã phát
hành.
- Cổ phiếu được phép giao dịch trên Thị
trường Chứng khoán chính thức hay phi
chính thức (OTC).
- Giá mua được xác định bởi lượng cung
cầu. Do đó giá mua có thể cao hơn hoặc
thấp hơn giá trị tài sản thuần.

Ngoài ra còn có một số dạng khác xuất phát từ hai hình thái trên:
- Quỹ bán mở: có sự hạn chế hơn so với Quỹ mở. Nhà QLQ đồng ý mua cổ
phiếu từ các cổ đông tại mức giá trị tài sản ròng trên mỗi cổ phiếu tại các thời gian
định trước.
- Quỹ tín thác đơn vị UIT (unit investment trust): được thành lập theo một
chứng thư ủy thác hay một công cụ tương đương về tính pháp lý. Ban đầu, khi thành
lập Quỹ, nhà tư vấn đầu tư thu xếp gộp vào trong một danh mục đầu tư rồi phân ra
thành các đơn vị (giống như các cổ phần thường) để bán cho người đầu tư qua môi
giới. Giá các đơn vị sẽ tuỳ thuộc vào giá các chứng khoán trong danh mục đầu tư
của Quỹ. Người mua các đơn vị đầu tư này phải trả một khoản phí ban đầu cho
người môi giới bán, thường là 4%. Chính khoản phí cao như vậy mà các nhà đầu tư
ngắn hạn thấy không có lợi khi đầu tư vào loại quỹ này.
- 10 -
1.2.2. Căn cứ vào cơ cấu tổ chức – điều hành:
Quỹ đầu tư được tổ chức dưới 02 hình thức là quỹ đầu tư dạng công ty
(Corporate funds) và quỹ đầu tư dạng tín thác (Trust funds).
1.2.2.1. Quỹ đầu tư dạng công ty:
Theo mô hình công ty, quỹ đầu tư được xem là một pháp nhân đầy đủ, tức là
một công ty được hình thành theo quy định của pháp luật từng nước, có điều lệ hoạt
động, vốn huy động từ các nhà đầu tư bằng cách phát hành cổ phiếu. Cổ phiếu của
Quỹ có thể được giao dịch trên Sở giao dịch chứng khoán hoặc thị trường OTC.
Những người góp vốn vào quỹ trở thành các cổ đông được quyền hưởng cổ
tức và có quyền biểu quyết bầu ra Hội đồng Quản trị (HĐQT) quỹ cũng như các vấn
đề cơ bản của Quỹ như các cổ đông trong một công ty cổ phần truyền thống. HĐQT
đại diện cho các cổ đông là tổ chức cao nhất trong quỹ đứng ra thuê công ty QLQ,
ngân hàng bảo quản tài sản quỹ và giám sát việc tuân thủ hoạt động của hai tổ chức
này theo kiểu “tam quyền phân lập”. Trong đó, ngân hàng giám sát đóng vai trò bảo
quản các tài sản quỹ, nhận hoặc giao chứng khoán cho quỹ khi thực hiện lệnh giao
dịch. Còn công ty QLQ có trách nhiệm cử người điều hành và sử dụng vốn của quỹ
để đầu tư vào các chứng khoán hay các tài sản sinh lợi khác. Việc phân quyền như

vậy nhằm đảm bảo việc tài sản không thuộc quyền định đoạt hoàn toàn của bất kỳ ai
và cũng nhằm đảm bảo quyền lợi cho các nhà đầu tư vì các Quỹ đầu tư được bắt đầu
từ con số “0” và khối lượng vốn huy động là không hạn chế trong khi các ngân hàng
hay các loại hình công ty khác luôn phải có mức vốn tự có tối thiểu để hoạt động.
Tuy là một công ty cổ phần nhưng công ty đầu tư không chỉ chịu sự điều
chỉnh của Luật công ty mà còn phải chịu sự điều chỉnh khá phức tạp của các luật
liên quan tới tín thác đầu tư chứng khoán.
Mô hình quỹ đầu tư tổ chức dưới dạng công ty thường được sử dụng ở các
nước có TTCK phát triển, tiêu biểu là thị trường Mỹ và Anh. Mô hình này chưa
được thành lập ở Việt Nam bởi theo quy định của Luật Chứng khoán Việt Nam
2006, việc thành lập và quản lý quỹ đầu tư chứng khoán do công ty QLQ thực hiện,
điều này có nghĩa là quỹ đầu tư không có tư cách pháp nhân.
- 11 -
1.2.2.2. Quỹ đầu tư dạng tín thác (quỹ đầu tư dạng hợp đồng):
Theo mô hình tín thác, quỹ đầu tư không được xem làm một pháp nhân đầy
đủ, mà chỉ là quỹ chung do các nhà đầu tư góp vốn để thuê các chuyên gia QLQ
chuyên nghiệp đầu tư sinh lợi. Quỹ hoạt động trên cơ sở Chứng thư tín thác (trust
deed) được ký kết giữa công ty QLQ và Ngân hàng giám sát bảo quản. Chứng thư
tín thác, được sự phê chuẩn của Bộ tài chính hoặc cơ quan chức năng, quy định mọi
vấn đề đối với hoạt động của Quỹ nhằm đảm bảo quyền lợi cho các nhà đầu tư.
Theo mô hình này, Quỹ không có HĐQT do đó vai trò của công ty QLQ khá
nổi bật. Đó là tổ chức đứng ra thành lập và sử dụng vốn thu được để đầu tư vào
những nơi có hiệu quả nhất. Công ty QLQ khi thành lập phải chuẩn bị Bản cáo bạch
phát hành để cung cấp những thông tin cần thiết về Công ty QLQ và các thông tin về
việc phát hành CCQ đầu tư, giá bán, phương thức định giá, số lượng phát hành, thuế
và các thủ tục hành chính…
Người đầu tư vào Quỹ đầu tư theo mô hình tín thác không được gọi là một cổ
đông vì họ chỉ có quyền nhận lợi tức từ số vốn góp mà không có quyền bầu cử và
các quyền khác như mô hình công ty. Vì thế, người đầu tư lúc này được gọi là người
thụ hưởng (beneficiary) và CCQ đầu tư được gọi là chứng chỉ hưởng lợi.

Mô hình quỹ đầu tư tổ chức dưới dạng tín thác thường được sử dụng ở các
TTCK mới nổi (emerging market) đặc biệt là các TTCK đang phát triển ở Châu Á.
1.2.3. Căn cứ vào nguồn vốn huy động:
1.2.3.1. Quỹ đầu tư tập thể (Quỹ đại chúng):
Quỹ đầu tư tập thể là quỹ huy động vốn bằng cách phát hành rộng rãi ra công
chúng. Những người đầu tư vào quỹ có thể là thể nhân hay các tổ chức kinh tế
nhưng đa phần là các nhà đầu tư riêng lẻ, không chuyên nên hầu hết các nước đều có
những quy định hết sức chặt chẽ nhằm bảo vệ quyền lợi của những người đầu tư.
Ưu điểm của quỹ đại chúng:
- Thứ nhất, quỹ đại chúng có khả năng huy động vốn rộng rãi thông qua việc
chào bán chứng khoán ra công chúng. Điều này cho phép quỹ có thể được niêm yết
- 12 -
trên thị trường giao dịch tập trung và như vậy, khả năng thu hút các nhà đầu tư do
tính thanh khoản cao của CCQ và làm gia tăng giá trị cho CCQ.
- Thứ hai, quỹ đại chúng có khả năng thu hút được những nhà đầu tư nhỏ và
không chuyên nghiệp, họ có thể không có nhiều vốn, nhưng thực tế đã cho thấy
lượng vốn do những chủ thể này nắm giữ trong nền kinh tế là rất đáng kể. Nếu quỹ
thu hút được nguồn vốn này, sức mạnh tài chính của quỹ sẽ tăng lên rất nhiều.
- Thứ ba, đối với công ty QLQ, quỹ đại chúng chính là mô hình đầu tư mà
công ty có cơ hội thể hiện hết khả năng quản lý của mình, do được các nhà đầu tư
trao quyền điều hành quỹ hàng ngày. Chính vì vậy, chiến lược đầu tư của công ty
QLQ được thực thi dễ dàng, thuận lợi hơn so với mô hình quỹ thành viên.
Nhược điểm của quỹ đại chúng:
- Thứ nhất, quỹ đại chúng có số lượng nhà đầu tư tham gia lớn nên có thể gây
ảnh hưởng đến giá trị của quỹ vì hai nguyên nhân:
(i) Việc mua bán CCQ diễn ra liên tục và do đó, có thể làm ảnh hưởng
tốt hoặc xấu đến hình ảnh của quỹ.
(ii) Đối với quỹ đại chúng dạng mở, việc số lượng nhà đầu tư và giá trị
ròng của quỹ luôn biến đổi có thể làm sai lệch các biện pháp đầu tư hoặc vi
phạm các giới hạn tài chính do pháp luật quy định

- Thứ hai, quỹ đại chúng thường chịu sự giám sát khá chặt chẽ của cơ quan
quản lý nhà nước trên quan điểm bảo vệ quyền lợi của các nhà đầu tư, đặc biệt là
những nhà đầu tư nhỏ. Pháp luật thường có những yêu cầu đối với quỹ đại chúng
cao hơn so với quỹ thành viên.
1.2.3.2. Quỹ đầu tư tư nhân (Quỹ thành viên):
Quỹ này huy động vốn bằng phương thức phát hành riêng lẻ cho một nhóm
nhỏ các nhà đầu tư, là các thể nhân hay các định chế tài chính hoặc các tập đoàn
kinh tế lớn, do vậy tính thanh khoản của quỹ này sẽ thấp hơn quỹ công chúng.
Các nhà đầu tư vào quỹ tư nhân thường với lượng vốn lớn và đổi lại họ đòi
hỏi các yêu cầu về QLQ rất cao, họ khống chế việc đầu tư trong quỹ tư nhân.
- 13 -
Loại hình quỹ này có lợi thế đầu tư vào những dự án dài hạn, có tiềm năng
phát triển cao và mức độ rủi ro lớn. Các Quỹ này thường đầu tư vào chứng khoán
của những công ty chưa niêm yết. Khi những công ty này phát triển đến mức độ nhất
định, họ bán lại những chứng khoán nắm giữ để thu hồi vốn. Quỹ đầu tư tư nhân
thường mang hình thái của Quỹ đầu tư vốn mạo hiểm.
Một đặc điểm khác của quỹ tư nhân là các nhà QLQ thường tham gia kiểm
soát hoạt động của các công ty nhận đầu tư. Việc kiểm soát này có thể dưới hình
thức là thành viên HĐQT, cung cấp tư vấn hoặc có ảnh hưởng đáng kể tới các thành
viên của HĐQT của công ty nhận đầu tư.
Ưu điểm của quỹ thành viên:
- Thứ nhất, quỹ thành viên thường đưa ra những quyết định quan trọng một
cách nhanh chóng do số thành viên ít nên dễ nhóm họp hơn. Bên cạnh đó, tính
chuyên nghiệp của những thành viên và kiến thức chuyên môn của họ là một nhân tố
quyết định đến sự thành công của quỹ.
- Thứ hai, thành viên của quỹ có quyền năng cao hơn trong điều hành quỹ so
với quỹ đại chúng. Pháp luật cũng không có những đòi hỏi khắt khe đối với quỹ
trong hoạt động đầu tư chứng khoán như đối với quỹ đại chúng.
Nhược điểm của quỹ thành viên:
- Thứ nhất, quỹ thành viên thường không dành cơ hội cho những nhà đầu tư

nhỏ do không đủ khả năng góp khoản vốn lớn để đảm bảo nguồn vốn của quỹ.
- Thứ hai, không bắt buộc phải có ngân hàng giám sát, do đó, nếu cơ chế
quản lý lỏng lẻo, có thể sẽ không kiểm soát được một cách tốt nhất những rủi ro
trong đầu tư hay ngăn chặn hành vi gian lận từ công ty QLQ hoặc của nhân viên.
1.2.4. Căn cứ vào đối tượng đầu tư:
1.2.4.1. Quỹ đầu tư cổ phiếu (stock fund):
- Quỹ đầu tư tăng trưởng (growth fund) theo đuổi sự tăng trưởng vốn, thu
nhập cổ tức không phải là yếu tố chính yếu.
- Quỹ đầu tư vốn mạo hiểm (venture capital fund hay hedging fund) theo đuổi
sự tăng trưởng tối đa về vốn. Quỹ này đầu tư vào cổ phiếu của công ty mới, công ty
- 14 -
đang gặp khó khăn hay thuộc các ngành tạm thời không được ưa chuộng. Các Quỹ
này có thể sử dụng các kỹ thuật đầu tư đòi hỏi mức rủi ro cao hơn trung bình.
- Quỹ đầu tư tăng trưởng và thu nhập (growth and income fund) theo đuổi sự
tăng trưởng vốn dài hạn và thu nhập hiện tại. Quỹ này đầu tư vào cổ phiếu thường
của các công ty có giá trị cổ phần tăng lên và có một tiền sử trả cổ tức vững chắc.
- Quỹ đầu tư vàng và kim loại quý (precious metals/ gold fund).
- Quỹ đầu tư chọn vốn (capital selection fund): lựa chọn đầu tư cổ phiếu theo
quy mô vốn của công ty, có thể là công ty vốn lớn, trung bình hoặc vốn nhỏ.
- Quỹ đầu tư chọn ngành (industry selection fund): theo đuổi sự tăng trưởng
vốn. Các Quỹ này lựa chọn đầu tư cổ phiếu theo vị thế của ngành hoặc theo một số
tiêu chuẩn riêng của Quỹ. Hình thức đầu tư này đi ngược lại nguyên tắc đa dạng hoá
danh mục đầu tư, nó tạo những rủi ro không thể lường trước.
- Quỹ đầu tư chỉ số (index fund) theo đuổi mức thu nhập hiện tại cao. Danh
mục quản lý của các Quỹ này được quản lý theo một chỉ số chứng khoán nhất định.
Danh mục chứng khoán của Quỹ luôn giữ một tỷ lệ theo sự thay đổi của chỉ số đó.
- Quỹ đầu tư quốc tế (international fund).
- Quỹ đầu tư toàn cầu (global equity fund).
- Quỹ đầu tư thu nhập – vốn cổ phần (income-equity fund).
1.2.4.2. Quỹ đầu tư trái phiếu và thu nhập (bond and income fund):

- Quỹ đầu tư trái phiếu chuyển đổi (convertible bond fund): đầu tư vào trái
phiếu kèm quyền được chuyển đổi sang cổ phiếu thường theo các điều kiện cam kết.
- Quỹ đầu tư thu nhập – trái phiếu (income-bond fund).
- Quỹ đầu tư trái phiếu toàn cầu (global bond fund).
- Quỹ đầu tư thu nhập chính phủ (government income fund): đầu tư vào nhiều
loại chứng khoán chính phủ bao gồm trái phiếu kho bạc, trái phiếu công trình…
- Quỹ đầu tư trái phiếu công ty (corporate bond fund): chủ yếu gồm các trái
phiếu công ty và một tỷ lệ trái phiếu kho bạc nhất định.

×