Tải bản đầy đủ (.pdf) (112 trang)

Đánh giá một số khía cạnh kinh tế xã hội phát sinh của hộ gia đình sau tái định cư thuộc dự án Rạch Ụ Cây quận 8 thành phố Hồ Chí Minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.23 MB, 112 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
oooOooo



PHẠM MINH TRÍ



ĐÁNH GIÁ MỘT SỐ KHÍA CẠNH KINH TẾ XÃ HỘI PHÁT SINH
CỦA HỘ GIA ĐÌNH SAU TÁI ĐỊNH CƯ THUỘC DỰ ÁN
RẠCH Ụ CÂY QUẬN 8-THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH




LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ







TP.Hồ Chí Minh, năm 2011

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
oooOooo




PHẠM MINH TRÍ



ĐÁNH GIÁ MỘT SỐ KHÍA CẠNH KINH TẾ XÃ HỘI PHÁT SINH
CỦA HỘ GIA ĐÌNH SAU TÁI ĐỊNH CƯ THUỘC DỰ ÁN
RẠCH Ụ CÂY QUẬN 8-THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH


LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ



Chuyên ngành: KINH TẾ PHÁT TRIỂN
Mã số: 60.31.05

Người hướng dẫn khoa học:
TS. NGUYỄN HỮU DŨNG



TP.Hồ Chí Minh, năm 2011

I

LỜI CẢM ƠN



Lời ñầu tiên xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc ñến TS. Nguyễn Hữu Dũng,
người ñã giành thời gian quý báu ñể tận tình hướng dẫn tôi trong suốt thời
gian thực hiện luận văn này.
Xin cảm cảm ơn thầy Võ Tất Thắng ñã tận tình hỗ trợ tôi trong quá trình thực
hiện ñề tài. Xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sự cảm kích sâu sắc ñến quý Thầy
Cô trường ñại học kinh tế TP. Hồ Chí Minh, vì sự hỗ trợ, hướng dẫn vô giá và sự
khích lệ trong quá trình học tập, nghiên cứu.
Xin chân thành cảm ơn các anh, chị ở văn phòng Ủy ban nhân dân quận 8,
Ban Bồi thường giải phóng mặt bằng quận 8, Ban Tuyên giáo quận ủy quận 8,
Thành phố Hồ Chí Minh ñã tạo ñiều kiện và hỗ trợ cho tôi rất nhiều trong việc thu
thập các văn bản có liên quan ñến ñề tài.

Xin gởi lời cám ơn chân thành ñến các anh, chị ở Ban quản trị chung cư Tân
Mỹ quận 7, ñặc biệt xin gởi lời cám ơn chân thành ñến anh Lê Văn Út trưởng ban,
ñã hỗ trợ tôi rất nhiều trong quá trình thu thập số liệu tại chung cư.
Và cuối cùng tôi xin cảm ơn sự giúp ñỡ, ñộng viên về mặt tinh thần của tất
cả những người thân trong gia ñình, bạn bè và ñồng nghiệp.


II

LỜI CAM KẾT

Tôi xin cam ñoan ñây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết
quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng ñược ai công bố trong bất kỳ
công trình nào khác.
Với tư cách là tác giả của nghiên cứu, tôi xin cam ñoan rằng những nhận
ñịnh và luận cứ khoa học ñưa ra trong luận văn này hoàn toàn không sao chép từ
các công trình khác mà xuất phát từ chính kiến bản thân tác giả, mọi sự trích dẫn
ñều có nguồn gốc rõ ràng. Những số liệu trích dẫn ñều ñược sự cho phép của các cơ

quan ban ngành. Nếu có sự ñạo văn và sao chép tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm
trước hội ñồng khoa học.

Tp. Hồ Chí Minh, tháng 5 năm 2011
Tác giả




Phạm Minh Trí


III

MỤC LỤC

DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC CÁC HÌNH
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CHƯƠNG 1: PHẦN MỞ ĐẦU 1
1.1. Sự cần thiết của ñề tài 1
1.2. Mục ñích nghiên cứu 2
1.3. Câu hỏi nghiên cứu 2
1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 2
1.5. Phương pháp nghiên cứu 3
1.6. Nguồn số liệu 4
1.7. Kết cấu luận văn 4
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ TỔNG QUAN VỀ DỰ ÁN RẠCH Ụ
CÂY 5
2.1. Khung lý thuyết về sinh kế bền vững 5

2.1.1. Khái niệm về sinh kế bền vững 5
2.1.2. Khung lý thuyết về sinh kế bền vững 7
2.2. Chỉ số về sự ñảm bảo sinh kế hộ gia ñình bền vững 13
2.2.1. Khái niệm về sự ñảm bảo sinh kế hộ gia ñình 13
2.2.2. Chỉ số về sinh kế hộ gia ñình bền vững 14
2.3. Tổng quan về tái ñịnh cư và cảnh báo của các tổ chức quốc tế về tái ñịnh cư 16
2.3.1. Tổng quan về tái ñịnh cư 16
2.3.2. Những cảnh báo của các tổ chức quốc tế về tái ñịnh cư 17
2.4. Tổng quan những nghiên cứu trước về tái ñịnh cư 20

IV

2.5. Tổng quan về dự án rạch Ụ Cây 22
2.5.1. Tình hình chung 22
2.5.2. Mục tiêu dự án 22
2.5.3. Qui mô kế hoạch thực hiện dự án 23
2.5.4. Kết quả thực hiện dự án giai ñoạn 1 23
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU 25
3.1. Mô hình lý thuyết 25
3.2. Các biến ñược sử dụng ñể phân tích 25
3.3. Thiết lập bảng câu hỏi và chọn mẫu 29
3.4. Mô hình nghiên cứu 30
3.4.1.
Mô hình các nhân tố KT-XH ảnh hưởng ñến quyết ñịnh tương lai của hộ
30
Phương pháp kiểm ñịnh Chi-bình phương 31
Phương pháp hồi qui tương quan 33
3.4.2. Các giả thuyết 36
CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 39
4.1. Thông tin chung về hộ gia ñình tái ñịnh cư 39

4.1.1. Xác ñịnh hộ gia ñình tái ñịnh cư thuộc dự án rạch Ụ Cây 39
4.1.2. Thông tin chung về mẫu 40
4.1.3. Qui mô hộ 43
4.1.4. Thời gian ñịnh cư 44

4.2. Kết quả phân tích thống kê 45

4.2.1. Những thay ñổi về khía cạnh kinh tế 45

Về Việc Làm 45

Về thu nhập 51

Về chi phí dịch vụ hàng tháng 55

4.2.2. Những thay ñổi về khía cạnh xã hội 57

Về quan hệ cộng ñồng 58


V

Về cơ sở hạ tầng 58
Về tiếp cận các dịch vụ xã hội 61
4.2.3. Những thay ñổi về môi trường sống 62
Về thời gian thích nghi 62
Về hệ thống giao thông nội bộ 64
Về vệ sinh môi trường, cảnh quan, hệ thống ñiện, cấp nước, thoát nước 65

4.3. Mối tương quan giữa một số ñặc ñiểm KT-XH của hộ ñịnh cư lâu dài và ở tạm . 69

4.3.1. Phân tích ñơn biến 69
Diện tích căn hộ 69
Qui mô hộ 70
Sự hiện diện của trẻ em dưới 6 tuổi trong hộ 70
Sự hiện diện của người già trên 60 tuổi trong hộ 71
Tỷ lệ lao ñộng tự do 72
Chênh lệch thu nhập sau di dời 73
Thay ñổi việc làm 74
4.32. Phân tích ña biến 76
Kiểm ñịnh mô hình hồi qui Binary Logistic 76
Kết
quả ước lượng mô hình hồi qui Binary Logistic 76
Mức ñộ dự báo chính xác của mô hình 78
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ GỢI Ý CHÍNH SÁCH 79
Kết luận, gợi ý chính sách 79
Hạn chế của ñề tài và gợi ý nghiên cứu tiếp theo 82
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


VI

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1. Các biến trong nghiên cứu của CARE về chất lượng cuộc sống 15

Bảng 2.2. Những thiệt hại chính của tái ñịnh cư và biện pháp giảm thiểu 19

Bảng 2.3. Chỉ số ño lường tác ñộng của tái ñịnh cư ñến ñời sống người dân 20


Bảng 3.1. Các biến phân tích 26

Bảng 3.2. Những yếu tố ảnh hưởng ñến quyết ñịnh tương lai của hộ 37

Bảng 4.1. Phân loại hộ gia ñình tái ñịnh cư 39

Bảng 4.2. Vị trí của người ñược phỏng vấn trong hộ 40

Bảng 4.3. Độ tuổi của người ñược phỏng vấn theo giới tính 41

Bảng 4.4. Trình ñộ học vấn của người ñược phỏng vấn theo giới tính 41

Bảng 4.5. Tình hình lao ñộng 42

Bảng 4.6. So sánh qui mô hộ trước và sau tái ñịnh cư 43

Bảng 4.7. So sánh cơ cấu nghề nghiệp trước và sau tái ñịnh cư 46

Bảng 4.8. Quan hệ giữa tỷ lệ lao ñộng tự do và thay ñổi việc làm 47

Bảng 4.9. Thay ñổi việc làm do tái ñịnh cư theo nhóm tuổi 48

Bảng 4.10. Thay ñổi việc làm do tái ñịnh cư theo giới tính 49

Bảng 4.11. Ảnh hưởng của trình ñộ học vấn ñến thay ñổi việc làm 49

Bảng 4.12. So sánh thu nhập bình quân hộ gia ñình sau tái ñịnh cư 51

Bảng 4.13. Thay ñổi việc làm ảnh hưởng ñến thu nhập 52


Bảng 4.14. Trình ñộ học vấn ảnh hưởng ñến thay ñổi thu nhập sau tái ñịnh cư 53

Bảng 4.15. Thay ñổi thu nhập sau tái ñịnh cư theo tỷ lệ lao ñộng tự do 53

Bảng 4.16. Sự thay ñổi trong chi phí dịch vụ hàng tháng 56

Bảng 4.17. Thay ñổi quan hệ cộng ñồng 57


VII

Bảng 4.18. So sánh diện tích hiện nay và trước ñây 58

Bảng 4.19. Ảnh hưởng của trình ñộ học vấn ñến ñánh giá chất lượng căn hộ 60

Bảng 4.20. Ý kiến nhận xét về ñiều kiện tiếp cận các dịch vụ xã hội 61

Bảng 4.21. Ảnh hưởng của các nhóm tuổi ñến thời gian thích nghi 63

Bảng 4.22. Ảnh hưởng của trình ñộ học vấn ñến thời gian thích nghi 64

Bảng 4.23. So sánh môi trường sống tại nơi ở cũ và nơi ở mới 66

Bảng 4.24. quyết ñịnh tương lai*diện tích 69

Bảng 4.25. quyết ñịnh tương lai*qui mô hộ 70

Bảng 4.26. quyết ñịnh tương lai*sự hiện diện của trẻ em dưới 6 tuổi 71

Bảng 4.27. quyết ñịnh tương lai*sự hiện diện của người già trên 60 tuổi 72


Bảng 4.28. quyết ñịnh tương lai*lao ñộng tự do 73

Bảng 4.29. quyết ñịnh tương lai*thay ñổi thu nhập 74

Bảng 4.30. quyết ñịnh tương lai*thay ñổi việc làm 75

Bảng 4.31. kết quả ước lượng mô hình hồi qui Binary Logistic 76

Bảng 4.32. ước lượng xác suất ñịnh cư lâu dài theo tác ñộng biên của từng yếu tố 77

Bảng 4.33. kết quả kiểm ñịnh mô hình thông qua bảng giá trị kỳ vọng và xác suất 78



VIII

DANH MỤC CÁC HÌNH



Hình 2.1: Khung lý thuyết về sinh kế bền vững của UNDP 8
Hình 2.2: Khung lý thuyết về sinh kế bền vững của CARE 9
Hình 2.3: Khung lý thuyết về sinh kế bền vững của DFID 10
Hình 2.4: Sự ñảm bảo sinh kế hộ gia ñình 14
Hình 2.5: Khung phân tích của ñề tài 19
Hình 4.1: Thời gian ñịnh cư của hộ 44
Hình 4.2: Thu nhập bình quân 45
Hình 4.3: Nguyên nhân thay ñổi nghề 51
Hình 4.4: Nguyên nhân thay ñổi thu nhập 54

Hình 4.5: Thay ñổi chi phí dịch vụ hàng tháng 55
Hình 4.6: Mức ñộ hài lòng trong quan hệ láng giềng 58
Hình 4.7: Đánh giá chất lượng căn hộ 59
Hình 4.8: Thời gian thích nghi của hộ gia ñình 62
Hình 4.9: Đánh giá hệ thống giao thông nội bộ 65
Hình 4.10: Đánh giá ñiều kiện vệ sinh môi trường 66
Hình 4.11: Những vấn ñề lo ngại 67








IX

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT



UBND: Ủy ban nhân dân
TP.HCM: Thành phố Hồ Chí Minh
UNDP: Chương trình phát triển Liên hiệp quốc
CARE:

Tổ chức nghiên cứu và giáo dục

DFID: Cơ quan phát triển toàn cầu Vương quốc Anh
ADB: Ngân hàng phát triển Châu Á

KT-XH: Kinh tế xã hội
TĐC: Tái ñịnh cư
CN: Công nghiệp
TTCN: Tiểu thủ công nghiệp
THCS: Trung học cơ sở
PTTH: Phổ thông trung học
ĐH: Đại học
GD: Giáo dục
VH: Văn hóa
BBTGPMB: Ban Bồi thường giải phóng mặt bằng


1

CHƯƠNG 1
PHẦN MỞ ĐẦU

1.1. SỰ CẦN THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Trong quá trình phát triển, hầu hết các thành phố lớn trên thế giới ñều phải có
những chính sách ñiều chỉnh, quy hoạch lại không gian ñô thị cho phù hợp với tình
hình phát triển của thành phố. Những nhu cầu phát triển của các thành phố lớn như:
phát triển thương mại, phát triển ñầu tư, nhu cầu chỉnh trang ñô thị, cải thiện cơ sở
hạ tầng cũng ñòi hỏi phải có sự ñiều chỉnh và di dời một số bộ phận dân cư có liên
quan. Hiện nay Thành phố Hồ Chí Minh ñang trong quá trình cải tạo chỉnh trang
các khu ñô thị cũ, xây dựng các khu dân cư, các khu ñô thị mới. Theo tạp chí Bất
ñộng sản số 40/2007 khi dân số TP.HCM tăng từ 5 triệu (1999) lên 10 triệu (2020)
sẽ có khoảng 50% số dân tham gia quá trình tái ñịnh cư vào khu ñô thị hóa, không
kể một số rất ñông khác thực hiện tái ñịnh cư tại chỗ.
Quận 8 là quận vùng ven của Thành Phố Hồ Chí Minh, quá trình ñô thị hóa ñang
diễn ra mạnh mẽ, chịu tác ñộng từ những chính sách ñiều chỉnh, quy hoạch lại

không gian ñô thị của Quận, chỗ ở của một bộ phận người dân bị thay ñổi (giải tỏa,
di dời và tái ñịnh cư), trong ñó dự án chỉnh trang ñô thị, di dời và tái ñịnh cư nhà
lụp xụp trên và ven rạch Ụ Cây, phường 9 - 10 - 11 quận 8 là trọng ñiểm của
chương trình phát triển nhà ở của Thành phố Hồ Chí Minh cũng như chỉnh trang ñô
thị, phát triển nhà ở của quận 8. Được Thành ủy TP.HCM ñưa vào Nghị quyết Đại
hội Đảng bộ Thành phố lần thứ VIII, Ủy ban Nhân dân Thành phố chọn là dự án
ñặc biệt của Chương trình phát triển nhà ở của Thành phố.
Việc giải toả, di dời, tái ñịnh cư không chỉ dừng lại ở việc ñưa một bộ phận dân cư
từ nơi ở này sang nơi ở khác, mà tái ñịnh cư còn liên quan ñến rất nhiều vấn ñề như:
công ăn việc làm, học hành, y tế, sự tiếp cận các dịch vụ ñô thị, nhà ở, các quan hệ
xã hội,…Do ñó, tái ñịnh cư cần ñược nhìn nhận là một quá trình thay ñổi có tính hệ
thống về kinh tế, văn hoá, xã hội của một bộ phận dân cư hơn là chỉ dừng lại ở việc
xem xét ñây là quá trình thay ñổi chỗ ở của người dân. Chính sách và những hành
ñộng hỗ trợ thực tế ñóng một vai trò, nếu không muốn nói là có tính quyết ñịnh

2

trong việc ổn ñịnh cuộc sống người dân tái ñịnh cư, trước mắt là nhận ngôi nhà mới,
và cả về lâu dài cho “cuộc sống sau tái ñịnh cư”.
Xuất phát từ những ý nghĩa ñó, tác giả thực hiện ñề tài nghiên cứu: “Đánh giá một
số khía cạnh kinh tế-xã hội phát sinh của các hộ gia ñình sau tái ñịnh cư thuộc dự
án rạch Ụ Cây, quận 8-TP.HCM”. Nghiên cứu này mô tả cuộc sống “hậu tái ñịnh
cư” của người dân tái ñịnh cư từ ñó phát hiện ra những khó khăn và những tổn thất
mà những người dân tái ñịnh cư ñang gặp phải cùng nguyên nhân của những khó
khăn và những tổn thất này. Dựa vào kết quả nghiên cứu, ñề tài ñề xuất một số giải
pháp cho vấn ñề tái ñịnh cư thuộc dự án rạch Ụ Cây nói riêng và tình hình tái ñịnh
cư thuộc các dự án của toàn quận 8 nói chung.
1.2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
Đề tài ñược thực hiện với ba mục ñích cụ thể như sau:
-Thứ nhất tìm ra những sự biến ñổi về ñời sống kinh tế xã hội của các hộ gia

ñình sau tái ñịnh cư, ñang sinh sống tại chung cư Tân Mỹ-Quận 7.
-Thứ hai xác ñịnh các yếu tố kinh tế-xã hội, tác ñộng ñến quyết ñịnh ở lâu dài
hay ở tạm thời trên các căn hộ chung cư của các hộ gia ñình tái ñịnh cư.
-Thứ ba là gợi ý một số chính sách nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống người
dân sau tái ñịnh cư.
1.3. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU
-Đời sống kinh tế xã hội của các hộ gia ñình ñã có những biến ñổi như thế nào
sau khi tái ñịnh cư tại chung cư Tân Mỹ, quận 7?
-Nguyên nhân nào dẫn ñến những biến ñổi về ñời sống kinh tế xã hội của
người dân tái ñịnh cư hiện ñang sống tại chung cư Tân Mỹ, quận 7?
-Những nhân tố kinh tế xã hội nào làm ảnh hưởng ñến quyết ñịnh ở chung cư
lâu dài hay tạm thời của người dân?
1.4. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.4.1. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU

3

Đối tượng nghiên cứu của ñề tài là các hộ gia ñình tái ñịnh cư thuộc dự án rạch
Ụ Cây, với nhóm chính là nhóm ñược bố trí tái ñịnh cư theo chương trình nhận căn
hộ tại chung cư Tân Mỹ, quận 7, TP.HCM.
1.4.2. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Do ñiều kiện về thời gian và nguồn lực có hạn chế, học viên giới hạn phạm vi
nghiên cứu chủ yếu là các nhóm hộ tái ñịnh cư thuộc chương trình nhận căn hộ của
dự án chỉnh trang ñô thị, di dời và tái ñịnh cư nhà lụp xụp trên và ven rạch Ụ Cây,
phường 9 - 10 - 11 quận 8.
Đề tài chỉ tập trung tìm hiểu những khía cạnh kinh tế xã hội phát sinh, sau khi
hộ gia ñình ñã ñược tái ñịnh cư trên các căn hộ chung cư và những yếu tố kinh tế xã
hội nào ñã ảnh hưởng ñến quyết ñịnh ñịnh cư lâu dài hay ở tạm của hộ gia ñình. Vì
thế ñề tài không nhằm nghiên cứu hay ñánh giá trực tiếp các chính sách bồi thường
tái ñịnh cư hiện hành mà chỉ nhằm nêu rõ thực trạng ñời sống kinh tế xã hội của

người dân tái ñịnh cư. Đề tài cũng không ñề cập ñến những khía cạnh kinh tế xã hội
liên quan ñến lợi ích nhà nước, ban ngành, xã hội…
1.5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
-Đề tài sử dụng phương pháp ñịnh tính nhằm khẳng ñịnh và bổ sung những
tiêu chí ñánh giá, ñiều chỉnh thang ño và xây dựng bảng câu hỏi phục vụ cho quá
trình nghiên cứu ñịnh lượng.
-Phương pháp thống kê mô tả, ñây là phương pháp thông dụng trong nghiên
cứu, là cách thu thập thông tin, số liệu ñể kiểm chứng những giả thuyết hoặc ñể giải
quyết những vấn ñề có liên quan ñến ñối tượng nghiên cứu. Trong nghiên cứu này,
tác giả sử dụng phương pháp thống kê mô tả ñể phân tích, ñánh giá tình hình ñời
sống thu nhập và chi tiêu của hộ gia ñình (số tương ñối, số tuyệt ñối, số trung bình,
phân tích tương quan…) nhằm giải quyết những vấn ñề cơ bản thuộc phạm vi của
ñề tài.
-Sử dụng phương pháp thống kê Gross Tabulation, ñể phân tích mối tương
quan ñơn biến giữa các chỉ tiêu kinh tế xã hội, với quyết ñịnh ở lâu dài và tạm thời
trên căn hộ chung cư.

4

- Phương pháp hồi quy logit, ñể phân tích, xem xét các yếu tố ảnh hưởng ñến
quyết ñịnh ñịnh cư lâu dài trên căn hộ chung cư của hộ sau tái ñịnh cư.
Để ñánh giá mô hình và kết luận hồi qui theo: Kiểm ñịnh các hệ số góc, kiểm ñịnh
Wald; Kiểm ñịnh Omnibus về sự phù hợp của mô hình; Kiểm ñịnh giả thuyết của
mô hình, hiện tượng ña cộng tuyến, xem có sự vi phạm giả thuyết mô hình không

-Phần mềm SPSS 16.0 ñược sử dụng ñể thực hiện các kiểm ñịnh.
1.6. NGUỒN SỐ LIỆU
-Nguồn dữ liệu thứ cấp bao gồm các số liệu ñã ñược công bố về nhà ở lụp
xụp ven kênh rạch, các báo báo sơ kết và các văn bản chính sách có liên quan của
Ủy ban nhân dân Thành phố và Ủy ban nhân dân quận 8 về chương trình chỉnh

trang ñô thị, di dời nhà lụp xụp trên và ven kênh rạch quận 8.
-Nguồn dữ liệu sơ cấp tự ñiều tra bằng bảng câu hỏi phỏng vấn trực tiếp ñến
các hộ gia ñình hiện ñang sinh sống tại chung cư, bảng câu hỏi nghiên cứu ñược
thiết kế dựa vào các nghiên cứu trước và nghiên cứu ñịnh tính (phỏng vấn chuyên
gia, hộ gia ñình).
1.7. KẾT CẤU LUẬN VĂN
Luận văn bao gồm 5 chương
Chương 1: Giới thiệu về vấn ñề nghiên cứu
Chương 2: Tổng quan tài liệu về sinh kế bền vững, các nghiên cứu về sinh kế
bền vững, các chỉ số về sinh kế bền vững hộ gia ñình của các tổ chức như UNDP,
CARE, DFID; các nghiên cứu trước và những cảnh báo của các tổ chức quốc tế về
cuộc sống của người dân hậu tái ñịnh cư; Tổng quan về dự án rạch Ụ Cây.
Chương 3: Trình bày phương pháp nghiên cứu; khung phân tích; chi tiết về các
thông tin ñể xác ñịnh các khía cạnh kinh tế xã hội phát sinh và cách thức chọn các
biến; cách thiết lập bảng câu hỏi, cách chọn mẫu, kỹ thuật phân tích ñể kiểm ñịnh
các giả thiết
Chương 4: Trình bày kết quả nghiên cứu xác ñịnh cuộc sống của người dân tốt
hơn hay xấu ñi so với trước khi tái ñịnh cư và kết quả nghiên cứu thực nghiệm
Chương 5: Kết luận và gợi ý chính sách.

5

CHƯƠNG 2
CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ TỔNG QUAN VỀ DỰ ÁN RẠCH Ụ CÂY
Chương này cung cấp khung khái niệm ñể phân tích những tác ñộng của tái
ñịnh cư ñến ñời sống của người dân. Tổng quan các lý thuyết về sinh kế bền vững
một mặt giúp làm sáng tỏ các câu hỏi nghiên cứu, mặt khác nó là nền tảng ñể phát
triển khung phân tích ñược thảo luận trong chương kế tiếp. Để ñạt ñược những mục
tiêu ñó, chương này sẽ ñược chia làm 3 phần. Phần 1, tìm khung lý thuyết về sinh
kế bền vững, phù hợp nhất với nghiên cứu về cuộc sống hậu tái ñịnh cư. Để rồi từ

ñó có cơ sở xác ñịnh tái ñịnh cư ñã tác ñộng ñến sinh kế hộ gia ñình như thế nào.
Phần 2, xây dựng chỉ số về an ninh sinh kế hộ gia ñình, phần phân tích này ñược
thiết lập ñể xác ñịnh những chỉ số ño lường sinh kế hộ gia ñình bền vững, làm cơ sở
cho việc xác ñịnh những chỉ số ño lường những tác ñộng tiềm năng của tái ñịnh cư
ñến ñời sống người dân. Phần 3, phần này trình bày những cảnh báo của các tổ chức
quốc tế như ADB, WB, UNDP, về cuộc sống hậu tái ñịnh cư, về những nguy cơ
trong quá trình tái ñịnh cư. Phần 4, dựa trên khung lý thuyết về sinh kế của DFID và
những nghiên cứu của các tổ chức quốc tế về những tác ñộng của tái ñịnh cư ñến
ñời sống của người dân, ñược ñề cập ở phần 3, ñể nhận dạng những tác ñộng tiềm
năng dẫn ñến những thay ñổi về ñời sống kinh tế xã hội của người dân sau tái ñịnh
cư thuộc dự án rạch Ụ Cây.

2.1. KHUNG LÝ THUYẾT VỀ SINH KẾ BỀN VỮNG
2.1.1. KHÁI NIỆM VỀ SINH KẾ BỀN VỮNG
Aduse-Poku (2003) cho rằng sinh kế nó có nhiều ý nghĩa hơn là một nghề kiếm
sống, nó bao hàm một nghĩa rộng và ña dạng về những công việc người dân làm, nó
bao gồm những khả năng, tài sản và những hoạt ñộng ñể ñáp ứng nhu cầu của cuộc
sống. Khái niệm sinh kế bền vững lần ñầu tiên ñược giới thiệu bởi Brundtland
Commission, Ủy ban thế giới về môi trường và phát triển, thuộc ñại học Oxford,
năm 1987, nó ñã liên kết các khía cạnh về kinh tế xã hội và môi trường sống một
cách cụ thể (Krantz, 2001). Năm 1992, Robert Chambers, một nhà nghiên cứu của

6

viện nghiên cứu về phát triển Sussex, Vương quốc Anh và Gordon Conway ñã ñề
xuất một khái niệm về sinh kế bền vững mà nó ñược áp dụng ở cấp ñộ hộ gia ñình:
Sinh kế bao gồm các năng lực, tài sản (cửa hàng, tài nguyên, khả
năng tiếp cận) và các hoạt ñộng cần thiết cho một phương tiện sinh
sống: sinh kế bền vững là nó có thể ñương ñầu và phục hồi trước tác
ñộng của những áp lực và những cú sốc gặp phải, không những thế nó

còn duy trì và tăng cường ñược các khả năng và tài sản của mình và
cung cấp cơ hội sinh kế bền vững cho thế hệ sau; có thể ñóng góp
những lợi ích ròng thu ñược từ các hoạt ñộng của mình cho sinh kế
khác ở ñịa phương hay trên thế giới trong ngắn hạn cũng như dài hạn.
(Chambers & Conway, 1992).
Trong các thành phần khác nhau của một sinh kế thì thành phần phức tạp nhất là
danh mục các tài sản mất ñi khi mà người dân xây dựng lại cuộc sống của họ. Danh
mục tài sản này nó bao gồm tài sản hữu hình như cửa hàng và tài nguyên và tài sản
vô hình như quyền lợi và khả năng tiếp cận (Krantz, 2001).
Cho ñến gần ñây Viện nghiên cứu phát triển (IDS) và Cơ quan phát triển quốc tế
Vương quốc Anh (DFID) ñã nghiên cứu khái niệm và cách tiếp cận mới về sinh kế
bền vững. Ian Scoones (1998), nhà nghiên cứu của IDS, ñã ñề xuất một ñịnh nghĩa
về sinh kế bền vững như sau:
Sinh kế bao gồm những khả năng và tài sản (cả tài nguyên vật chất và
xã hội) và các hoạt ñộng cần thiết cho một phương tiện sinh sống.
Sinh kế bền vững là khi mà nó có thể ñương ñầu và phục hồi khi trải
qua những tổn thất và những cú sốc gặp phải, không những thế nó còn
duy trì và nâng cao những khả năng và tài sản của mình, trong khi
không làm suy thoái tài nguyên thiên nhiên. (Scoones, 1998)
Điểm khác biệt chính giữa ñịnh nghĩa mới này và ñịnh nghĩa trước ñó của
Chambers và Conway là ở chỗ nó không bao gồm những yêu cầu ñể một sinh kế
ñược xem là bền vững như ñóng góp lợi nhuận ròng từ các hoạt ñộng của mình cho
sinh kế của người khác.


7

2.1.2. KHUNG LÝ THUYẾT VỀ SINH KẾ BỀN VỮNG
Khung lý thuyết về sinh kế, hay còn ñược hiểu là khung lý thuyết về sinh kế bền
vững ñược ñịnh nghĩa dựa trên những công cụ ñược sử dụng ñể phân tích và cải

thiện khả năng sinh kế. Khi xây dựng khung lý thuyết các nhà nghiên cứu không có
dự ñịnh ñi tìm một mô hình chính xác với thực tế, nhưng nó sẽ ñưa ra một cấu trúc
phân tích ñể thuận tiện trong việc hệ thống hóa những nhân tố khác nhau, mà nó
kìm hãm hay nâng cao cơ hội sinh kế (DFID, 1999). Có nhiều khung lý thuyết về
sinh kế ñược sử dụng, ñể giải thích những khái niệm về sinh kế, nhưng trong khuôn
khổ của luận văn này, khung lý thuyết về sinh kế bền vững của 3 tổ chức UNDP
1
,
CARE
2
, DFID
3
sẽ ñược phân tích sâu.
 Khung lý thuyết về sinh kế bền vững của UNDP
Khung lý thuyết này tập trung vào hai chiến lược khác nhau có tên gọi là: ñối phó
và thích ứng. Chiến lược ñối phó (coping) là sự ñối phó trong ngắn hạn trước một
cú sốc cụ thể
4
, trong khi ñó chiến lược thích ứng (adaptation) ñưa ñến những thay
ñổi dài hạn trong cung cách ứng xử trước những cú sốc hay những căng thẳng.
UNDP ñặc biệt chú ý ñến tầm quan trọng của những công nghệ có ý nghĩa cải thiện
sinh kế của người dân. Theo Krantz (2001), thông thường những nghiên cứu của
UNDP ñược thực hiện ở cấp ñộ quốc gia và vận hành những chương trình ñặc biệt ở
cấp ñộ một vùng tương ñương cấp huyện. Theo UNDP có 5 bước ñể thiết kế, thực
thi và ñánh giá những chương trình sinh kế bền vững như sau:
1. Xác ñịnh sự ñền bù ñược thực hiện dựa trên những rủi ro phải ñối diện,
những tài sản và những kiến thức cộng ñồng mất ñi
2. Phân tích vi mô, vĩ mô, chính sách mà nó tác ñộng ñến chiến lược sinh kế
của người dân



1
United Nations Development Programme
2
Christian Action Research And Education
3
UK Department for International Development
4
Trong khuôn khổ luận văn này thuật ngữ “cú sốc” ngụ ý là những tổn thất hay những khó khăn do
tái ñịnh cư gây ra.

8

3. Hỗ trợ và xác ñịnh những ñóng góp tìm năng của khoa học kỹ thuật hiện ñại,
góp phần bổ sung hệ thống kiến thức bản ñịa góp phần cải thiện sinh kế
4. Nhận dạng những ñầu tư về kinh tế xã hội ñể loại bỏ những cản trở chiến
lược sinh kế
5. Đảm bảo rằng giai ñoạn ñầu tiên của quá trình thích ứng phải diễn ra thực sự
ñể mà toàn bộ tiến trình hoàn toàn là sự phát triển, hơn là những sự kiện
riêng lẽ.
Sự liên kết và trật tự của những nhân tố này ñược mô tả ở hình 2.1
Hình 2.1: Khung lý thuyết về sinh kế bền vững của UNDP






Nguồn: Krantz, 2001
Theo phương pháp tiếp cận này những chính sách của chính phủ có ảnh hưởng ñến

sinh kế của người dân ñược sử dụng. Nhiều các hoạt ñộng hỗ trợ khác nhau ñược
thực hiện theo những chương trình sinh kế bền vững ñặc biệt, luôn ñược thực thi từ
cấp vùng (quận, huyện) trở lên.
 Khung lý thuyết về sinh kế bền vững của CARE
Khung lý thuyết về sinh kế bền vững của CARE ñược mô tả trong hình 2.2. Nó tập
trung vào sinh kế hộ gia ñình. “Khung tài sản” mô tả những chỉ số, gồm khả năng
của thành viên hộ gia ñình, những nguồn tài nguyên, tài sản mà hộ gia ñình có thể
truy cập ñược, những khả năng ñược giúp ñỡ, hỗ trợ lúc khó khăn bởi họ hàng,
chính quyền. Để ñánh giá những thay ñổi ñang diễn ra về vần ñề an ninh sinh kế hộ
NGƯ
ỜI
DÂN

Khả năng sinh kế
Đời sống
Tài sản
và tài nguyên
Quyền
và cơ hội
Tài s
ản hữu h
ình

Tài sản vô hình

9

gia ñình, ñòi hỏi một cái nhìn toàn diện về sự tiêu dùng và tài sản của từng thành
viên hộ gia ñình.
Hình 2.2: Khung lý thuyết về sinh kế bền vững của CARE












Nguồn: Krantz, 2001
CARE ñưa ra mô hình hoạt ñộng của một sinh kế dựa trên tính năng ñộng và sự
tương tác ñược lập trình sẵn, gồm các bước sau: thứ 1, Nhận dạng những khu vực
ñịa lý tiềm năng, sử dụng dữ liệu thứ cấp ñể tìm ra những người chủ hộ; thứ 2, nhận
dạng những nhóm bị tổn thương và những khó khăn về sinh kế mà họ phải ñối mặt;
thứ 3, thu thập những dữ liệu phân tích, ghi chú những xu hướng về thời gian và
nhận dạng những chỉ dẫn mà nó sẽ ñược kiểm ñịnh; thứ 4, lựa chọn những khu vực
ñể thực thi các chính sách can thiệp.
Mục tiêu chính trong nghiên cứu về sinh kế của CARE là hiểu ñược tính tự nhiên
của những chiến lược sinh kế ở những mục khác biệt trong hộ gia ñình, tức là nhận
dạng những khó khăn và những cơ hội.

Tài sản
Vốn con người Vốn xã hội Vốn kinh tế
Khả năng sinh kế Lợi ích và cơ hội Cửa hàng và
các nguồn lực
Tài nguyên
thiên nhiên


Cơ sở hạ tầng
Kinh tế
Văn hóa
Chính trị
Môi trường

Về an ninh của:

Lương thực
Dinh dưỡng
Sức khỏe
Nguồn nước
Nhà ở
Giáo dục

Sự trợ giúp của
cộng ñồng

An toàn cá
nhân
Hộ
gia
ñ
ình

Căng thẳng
và va ch
ạm

Thu nhập

Sản xuất
Tiêu
thụ
Trao ñổi
Xử lý
Chiến lược
sinh kế
Kết quả
sinh kế
Tình
huống

10

 Khung lý thuyết về sinh kế bền vững của DFID
Khung lý thuyết này ñược xây dựng xung quanh 5 hạng mục chính của tải sản sinh
kế, ñược mô tả trong hình ngũ giác, chúng có môi liên hệ lẫn nhau và theo nghiên
cứu này sinh kế phụ thuộc vào sự kết hợp của những loại tài sản khác nhau, mà nó
là phần quan trọng ñể phân tích, (Vật chất, con người, tài chính, tự nhiên, xã hội).
Khung lý thuyết ñã ñưa ra các phân tích sinh kế theo các phần về tổ chức, chính
sách, nghiên cứu, những quy tắc về văn hóa. Nó quyết ñịnh ai ñược thụ hưởng
những loại tài sản nào và hệ thống những chiến lược sinh kế cuốn hút người dân,
(Carney, 1998). Phương pháp tiếp cận của DFID nhằm tăng hiệu quả của các cơ
quan của chính phủ hoặc các tổ chức phi chính phủ trong việc giảm những tác ñộng
từ những “cú sốc” theo hai cách chính: thứ nhất lấy con người làm trung tâm. Thứ
hai là áp dụng tổng thể chương trình hỗ trợ, ñể cải thiện sinh kế của người dân.
Hình 2.3: Mô hình lý thuyết về sinh kế bền vững của DFID














Chính sách & Tổ chức
Chính sách Tổ chức
-Luật
-Chính sách
-Văn hóa

-Cấp chính quyền
-Tổ chức tư
-Tổ chức phi chính
phủ
Kết quả sinh kế
-Giảm nghèo
-Tăng thu nhập
-Cải thiện cơ sở hạ tầng cộng ñồng
-Cải thiện các vấn ñề kinh tế xã hội
-Tăng cường phúc lợi
H= V
ốn con ng
ư
ời


S= V
ốn x
ã h
ội

N= Vốn tự nhiên P= Vốn vật chất
F= V
ốn t
ài chính

+
Tình
huống dễ
bị tổn
thương

-Cú sốc
-Xu hướng
-Thời vụ
H

S

N


Tài sản sinh kế
Ảnh
hưởng


Khả
năng
tiếp
c
ận

P

F

Chiến lược sinh
kế

Nguồn: Krantz, 2001

11

Hình 2.3 ñã chỉ ra 5 loại tài sản cơ bản:
Vốn nhân lực (H = Human capital): mô tả các tình trạng về y tế; giáo
dục; dinh dưỡng; kiến thức và kỹ năng; năng suất làm việc; năng lực
thích ứng, cho phép người dân theo ñuổi những chiến lược sinh kế
khác nhau và ñạt ñược mục tiêu sinh kế của họ.
Vốn tự nhiên (N= Natural capital): ñất ñai và sản xuất; nước và các
nguồn lợi thủy sản; cây và lâm sản; ñộng vật hoang dã; lương thực và
sợi; ña dạng sinh học; dịch vụ môi trường.
Vốn xã hội (Social capital): mạng kết nối (bảo trợ, khu dân cư, thân
thích); quan hệ của sự tin tưởng và hỗ trợ lẫn nhau; các nhóm chính
thức và phi chính thức; phổ biến các quy ñịnh và xử phạt; ñại diện tập
thể; cơ chế cho tham gia vào các quyết ñịnh; lãnh ñạo.

Vốn hạ tầng (physical capital): vốn hạ tầng bao gồm cơ sở hạ tầng cơ
bản và nhu cầu sản xuất hàng hóa thiết yếu ñể hỗ trợ sinh kế bao
gồm: giao thông-ñường xá, xe cộ; nơi trú ẩn an toàn và các tòa nhà;
cấp nước và vệ sinh môi trường; năng lượng; thông tin liên lạc; công
cụ và thiết bị sản xuất (hạt giống, phân bón và thuốc trừ sâu); công
nghệ truyền thống.
Vốn tài chính (Financial capital): vốn tài chính chỉ rõ các nguồn lực
về tài chính mà người dân sử dụng ñể ñạt ñược mục tiêu sinh kế của
họ, nó có thể gồm: tiết kiệm; tín dụng-nợ; kiều hối, lương hưu.
DFID ñã mô tả các thành phần trong khung lý thuyết sinh kế bền vững như sau:
Thứ nhất, tình huống dễ bị tổn thương, tình huống dễ bị tổn thương là môi trường
sống bên ngoài của con người. Sinh kế và tài sản sẵn có của con người bị ảnh
hưởng cơ bản bởi những xu hướng chủ yếu, cũng như bởi những cú sốc và tính thời
vụ. Chính những ñiều này khiến sinh kế và tài sản trở nên bị giới hạn và không
kiểm soát ñược. Ví dụ: Xu hướng: dân số, môi trường thay ñổi, công nghệ, thị
trường và thương mại, toàn cầu hóa; Cú sốc: lũ lụt, hạn hán, bão, chết trong gia

12

ñình, bạo lực hay tình trạng bất ổn dân sự, chiến tranh, dịch bệnh; Tính thời vụ: biến
ñộng giá cả, biến ñộng sản xuất, sức khỏe, những cơ hội làm việc.
Những nhân tố cấu thành nên hoàn cảnh dễ bị tổn thương là rất quan trọng vì chúng
có tác ñộng trực tiếp lên tình trạng tài sản và những lựa chọn của con người mà với
chúng sẽ mở ra những cơ hội ñể họ theo ñuổi những kết quả sinh kế có lợi.
Thứ hai, ngũ giác tài sản, hình dạng của ngũ giác tài sản diễn tả khả năng tiếp cận
của người dân với các loại tài sản. Tâm ñiểm của ngũ giác là nơi người dân không
tiếp cận ñược với loại tài sản nào. Các ñiểm nằm trên chu vi biểu thị sự tiếp cận tối
ña với các loại tài sản. Những hình dạng ngũ giác khác nhau có thể ñược phác thảo
cho những cộng ñồng khác nhau hoặc những nhóm xã hội bên trong những cộng
ñồng. Đặc ñiểm của ngũ giác tài sản là:

 Những ngũ giác có hình dạng khác nhau có thể ñược vẽ cho những cộng
ñồng khác nhau hoặc cho những nhóm xã hội khác nhau trong cộng ñồng ñó.
 Một tài sản riêng lẽ có thể tạo ra nhiều lợi ích. Nếu một người có thể tiếp cận
với ñất ñai (tài sản) tự nhiên họ cũng có thể có ñược nguồn tài chính vì họ có
thể sử dụng ñất ñai không chỉ cho những hoạt ñộng sản xuất trực tiếp mà còn
có thể cho thuê.
 Tính chất của tài sản thay ñổi thường xuyên vì vậy ngũ giác cũng thay ñổi
liên tục theo thời gian
Mô hình lý thuyết của DFID còn so sánh mức ñộ tiếp cận tài sản của các nhóm xã
hội khác nhau, từ ñó xác ñịnh nhu cầu của từng nhóm ñảm bảo sự cân bằng giữa các
loại tài sản. Các loại tài sản còn liên kết với nhau theo nhiều cách ñể sinh ra kết quả
thu nhập thực, có hai cách tiếp cận thông dụng nhất là:
 Sự tuần tự: người ta bắt ñầu ñối phó và vượt qua những cú sốc hay những áp
lực bằng những kết hợp tài sản nào? Tiếp cận một hay một vài tài sản cụ thể
nào ñó là cần và ñủ ñể vượt qua những cú sốc? Nếu như vậy, nó có thể cung
cấp những chỉ dẫn quan trọng về nơi mà những hỗ trợ sinh kế sẽ ñặt trọng

13

tâm, ít nhất là lúc bắt ñầu. Ví dụ người dân dùng tiền (tài sản tài chính) ñể
mua sắm vật dụng sản xuất và tiêu dùng (tài sản vật chất)
 Sự thay thế: liệu một loại tài sản có thể thay thế cho một loại khác? ví dụ tăng
tài sản con người có thể bù ñắp thiếu hụt vốn tài chính trong hoàn cảnh cụ
thể không? từ ñó mở rộng các lựa chọn ñể hỗ trợ.
Nội dung của nghiên cứu này trình bày những tác ñộng của ñời sống người dân hậu
tái ñịnh cư. Cho nên, những chiến lược sinh kế khác nhau chỉ ñược chọn khi mà nó
ñề cập ñến những nguy cơ hay những cơ hội mà người dân phải ñối mặt trong quá
trình di chuyển ñến nơi ở mới. So sánh với khung lý thuyết của UNDP và CARE,
khung lý thuyết của DFID có 2 ñóng góp quan trọng trong việc cải thiện sinh kế
người dân. Thứ nhất, là hỗ trợ trực tiếp bằng tài sản và thứ hai là hỗ trợ trên những

ảnh hưởng không chỉ là khả năng truy cập tài sản mà còn là cơ hội sinh kế mở ra
với người dân. (Krantz, 2001).
Từ những phân tích ở trên, có thể hình thành khung lý thuyết cho vấn ñề xác ñịnh
những khía cạnh kinh tế xã hội phát sinh của các hộ gia ñình sau tái ñịnh cư, theo
ñó cách tiếp cận của DFID ñóng vai trò chính. Khung lý thuyết này có ñặc ñiểm
nhưng sau: Thứ nhất, nó dựa theo khung lý thuyết của DFID. Thứ hai, sinh kế hộ
gia ñình bền vững của cộng ñồng dân cư bị ảnh hưởng bởi dự án là mối liên quan
cơ bản. Thứ ba, nó ñược sử dụng ñể phân tích và ñánh giá tác ñộng của ñời sống
người dân hậu tái ñịnh cư. Cuối cùng nhân tố môi trường, ảnh hưởng không chỉ ñến
tài sản hộ gia ñình mà còn ñến chiến lược sinh kế của họ. Nhìn chung khung lý
thuyết này, giúp giải thích, tác ñộng của tái ñịnh cư ñến sinh kế của người dân, dựa
trên những thay ñổi về tài sản và những khả năng. Nhưng câu hỏi ñược ñặt ra là làm
thế nào ñể ño lường ñược sinh kế hộ gia ñình?.
2.2. CHỈ SỐ VỀ SỰ ĐẢM BẢO SINH KẾ HỘ GIA ĐÌNH BỀN VỮNG
2.2.1. KHÁI NIỆM VỀ SỰ ĐẢM BẢO SINH KẾ HỘ GIA ĐÌNH
Khái niệm an ninh sinh kế ñã trả lời cho câu hỏi có hay không việc ñời sống người
dân tốt hơn hay xấu ñi ở cấp ñộ hộ gia ñình và cộng ñồng (Lindenberg, 2002). Vấn

14

ñề này có nguồn gốc từ ñịnh nghĩa về sinh kế của Chambers và Conway. Dựa trên
ñịnh nghĩa này, Frankenberger (1996) ñịnh nghĩa an ninh sinh kế hộ gia ñình là khả
năng gia ñình hay cộng ñồng duy trì hay cải thiện thu nhập, tài sản và những phúc
lợi xã hội từ năm này qua năm khác.
2.2.2. CHỈ SỐ VỀ SINH KẾ HỘ GIA ĐÌNH BỀN VỮNG
Từ những phần ñã ñề cập ở trên, Chambers và Conway, ñã ñưa ra 3 ý cơ bản, sự sở
hữu về những khả năng, sự truy cập vào những tài sản vô hình và hữu hình và sự
hiện diện của những hoạt ñộng kinh tế (Krantz, 2001). Đặc biệt, nó ñề cập ñến 5
loại tài sản: Con người, kỹ thuật, tự nhiên, xã hội, tài chính như là những chỉ số
trong việc ño lường sự ñảm bảo sinh kế. Frankenberger (1998) ñã ñịnh nghĩa sinh

kế hộ gia ñình là những phương tiện ñầy ñủ và bền vững ñể ñạt ñược thu nhập và tài
nguyên thỏa mãn những nhu cầu cơ bản (gồm lương thực, nước uống, chăm sóc sức
khỏe, cơ hội giáo dục, nhà ở, thời gian sinh hoạt cộng ñồng và hòa nhập xã hội).
Hình 2.4: Sự ñảm bảo sinh kế hộ gia ñình







Nguồn: Frankenberger, 1998
Trong nhiều nghiên cứu, một câu hỏi ñược ñặt ra là làm thế nào ñể ño lường
sự ñảm bảo sinh kế. Mặc dù một số lượng lớn các chỉ số ñã ñược phát triển ñể phân
tích những khía cạnh về vấn ñề sự ñảm bảo sinh kế, nhưng nó chưa phản ánh một
cách ñầy ñủ những khía cạnh kinh tế xã hội ñã phát sinh. Vì những ñiều kiện về
Sự ñảm bảo sinh kế hộ gia ñình
Sự ñảm bảo về kinh tế
(Thu nhập, kỹ năng, thời gian)
Sự ñảm bảo về
dinh dưỡng
Quan hệ
cộng ñồng

(Giới, nhóm thiểu
số, tín ngưỡng)
Sự ñảm bảo
về sức khỏe
Môi trường
Sự ñảm bảo

về môi
trường sống
Sự ñảm bảo
về lương
thực
Sự ñảm bảo
về giáo dục
Sự
nương
tựa
Sự chăm sóc
người già và
trẻ em
Chăm sóc sức
khỏe (nguồn
nước và bệnh xá)

×