Tải bản đầy đủ (.pdf) (114 trang)

Phân cấp tài khóa - Nghiên cứu trường hợp Thành Phố Hồ Chí Minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (961.57 KB, 114 trang )


BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH








TRẦN NGỌC CƯỜNG




PHÂN CẤP TÀI KHÓA - NGHIÊN CỨU TRƯỜNG HỢP
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH



LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ




Giảng viên hướng dẫn khoa học:
TS. BÙI THỊ MAI HOÀI






TP. Hồ Chí Minh - Năm 2011

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH







TRẦN NGỌC CƯỜNG


PHÂN CẤP TÀI KHÓA - NGHIÊN CỨU TRƯỜNG HỢP
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH


Chuyên ngành : KINH TẾ TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG
Mã Số : 60.31.12


LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ



Giảng viên hướng dẫn khoa học:
TS. BÙI THỊ MAI HOÀI




Lớp: Cao học – Tài Chính Nhà Nước - Khóa 17



TP. Hồ Chí Minh - Năm 2011




LỜI CAM ĐOAN



Tôi xin cam đoan bản luận văn này là công trình nghiên cứu của
riêng tôi. Các dữ liệu, kết quả nêu trong luận văn là hoàn toàn trung thực và
có nguồn gốc rõ ràng.



TÁC GIẢ




Trần Ngọc Cường
MỤC LỤC
__________

Trang
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn ñề tài 1
2. Mục tiêu thực hiện ñề tài 2
3. Cách tiếp cận, phương pháp và quy trình thực hiện ñề tài 2
4. ðối tượng nghiên cứu và phạm vi thu thập dữ liệu 3
5. Kết cấu luận văn 3

CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ PHÂN CẤP TÀI KHÓA
1.1. LÝ THUYẾT PHÂN CÂP TÀI KHÓA 4
1.1.1.Tổng quan về phân cấp và phân cấp tài khóa 4
1.1.1.1. Tổng quan về phân cấp 4
1.1.1.2. Các lợi ích và rủi ro trong phân cấp tài khóa 6
1.1.2. Các lý thuyết liên quan ñến phân cấp tài khóa 7
• Mô hình Tiebout 8
• Mô hình của Stigler 10
• Mô hình tương ñồng tài khóa 11
• Mô hình phi tập trung hóa (Oates) 11
• Nguyên tắc bổ sung 12
1.1.3. Tiêu chí ñánh giá mức ñộ phân cấp tài khóa 13
1.1.4. Các kết luận nghiên cứu thực nghiệm về tác ñộng của phân cấp tài khóa
ñối với cung cấp dịch vụ công và tăng trưởng kinh tế 13
1.1.4.1. Các tác ñộng tích cực của phân cấp tài khóa 13
1.1.4.2. Các tác ñộng tíêu cực của phân cấp tài khóa 14

1.1.4.3. Kết luận chung về nghiên cứu thực nghiệm 15


ii
1.2. NỘI DUNG PHÂN CẤP TÀI KHÓA 16

1.2.1. Phân cấp chi ngân sách nhà nước 16
1.2.2. Phân cấp thu ngân sách Nhà nước 18
1.2.3. Các khoản chuyển giao giữa chính quyền trung ương và chính quyền ñịa
phương 20
1.2.4. Vay nợ của chính quyền ñịa phương 21
1.3. KINH NGHIỆM PHÂN CẤP TÀI KHÓA TẠI CÁC NƯỚC TRÊN THẾ
GIỚI 22
1.3.1. Khái quát về tình hình phân cấp tài khóa tại các nước trên thế giới 22
1.3.1.1. Phân cấp tài khóa tại Pháp 23
1.3.1.2. Phân cấp tài khóa tại Philippin: 24
1.3.1.3. Phân cấp tài khóa cho các ñô thị ở các nước phát triển 25
1.3.2. Một số kinh nghiệm chung về phân cấp tài khóa 27

CHƯƠNG II : THỰC TRẠNG PHÂN CẤP TÀI KHÓA – NGHIÊN CỨU
TRƯỜNG HỢP THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH 31
2.1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH KINH TẾ - XÃ HỘI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ
MINH 31
2.2. TỔNG QUAN VỀ PHÂN CẤP TÀI KHÓA CỦA VIỆT NAM 32
2.2.1. Tổng quan về phân cấp chính trị, hành chính và tài khóa của Việt Nam32
2.2.2. Tổng quan về phân cấp tài khóa của Việt nam 34
2.2.2.1 ðặc ñiểm chung về phân cấp tài khóa ở Việt Nam - trước khi có
luật ngân sách nhà nước 1996 34
2.2.2.2. Thực trạng về phân cấp tài khóa giữa chính quyền trung ương và
ñịa phương sau khi có luật ngân sách (giai ñoạn 1996 ñến nay) 35
• Cơ sở của phân cấp tài khóa theo luật NSNN 2002 35
• Phân cấp nhiệm vụ chi ngân sách nhà nước 35
• Phân cấp thu ngân sách nhà nước 36
iii
• Trợ cấp bổ sung từ ngân sách trung ương cho ngân sách ñịa phương 38
2.2.2.3. ðánh giá chung về phân cấp tài khóa giữa chính quyền trung

ương và ñịa phương ở Việt nam: 40
• Một số kết quả ñạt ñược 40
• Các vấn ñề hạn chế 41
2.3. THỰC TRẠNG VỀ PHÂN CẤP TÀI KHÓA CHO THÀNH PHỐ HỒ CHÍ
MINH 44
2.3.1. Thu ngân sách nhà nước 44
2.3.1.1 Thu ngân sách nhà nước trên ñịa bàn Thành phố Hồ Chí Minh 45
2.3.1.2 Thu ngân sách ñịa phương 45
2.3.2. Chi ngân sách Thành phố Hồ Chí Minh 47
2.3.2.1 Chi ñầu tư phát triển 48
2.3.2.2 Chi thường xuyên 48
2.3.3. Vay nợ của Chính quyền Thành phố Hồ Chí Minh 49
2.3.4. Về ñịnh chế tài chính thuộc Thành phồ Hồ Chí Minh 50
2.4. NHẬN XÉT CHUNG VỀ PHÂN CẤP TÀI KHÓA CHO THÀNH PHỐ HỒ
CHÍ MINH 51

CHƯƠNG III : ĐỀ XUẤT CƠ CHẾ THÍ ĐIỂM PHÂN CẤP TÀI KHÓA CHO
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH 54
3.1. SỰ PHÁT TRIỂN TP. HỒ CHÍ MINH VÀ CÁC YÊU CẦU CẦN PHẢI
HOÀN THIỆN PHÂN CẤP TÀI KHÓA 54
3.1.1. Hội nhập và phát triển 54
3.1.2. ðô thị trung tâm của cả nước 55
3.1.3. Trung tâm tài chính của khu vực 56
3.2. NHỮNG YÊU CẦU THAY ĐỔI QUAN TRỌNG TRONG PHÂN CẤP TÀI
KHÓA CHO ĐÔ THỊ NÓI CHUNG Ở VIỆT NAM 57
iv
3.3. THỰC HIỆN THÍ ĐIỂM CƠ CHẾ PHÂN CẤP TÀI KHÓA CHO THÀNH
PHỐ HỒ CHÍ MINH 58
3.3.1. Phân ñịnh nhiệm vụ chi ngân sách của TP.HCM 58
3.3.2. Tăng cường phân cấp nguồn thu ngân sách bền vững cho chính quyền

TP.HCM 61
3.3.2.1. Tối ña hóa nguồn thu riêng cho TP.HCM 61
3.3.2.2. Phân chia nguồn thu cho chính quyền TP.HCM 66
3.3.3. ðiều chinh quy ñịnh về hạn mức và khung quản lý vay nợ của ngân sách
TP.HCM 68
3.3.4. Cơ chế hỗ trợ cân ñối ngân sách 71
3.4. CÁC GIẢI PHÁP ĐỔI MỚI QUẢN LÝ NGÂN SÁCH THÀNH PHỐ HỒ
CHÍ MINH 72
3.4.1. Thực hiện lập ngân sách theo kết quả ñầu ra 72
3.4.2. Hoàn thiện quản lý nợ vay và kế toán ngân sách của TP.HCM 77

Kết luận
82

Tài liệu tham khảo
84

Phần Phụ lục
85







v
DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ

Bảng 1.1: Mức ñộ phân cấp thu ngân sách 13

Bảng 1.2: Tỷ lệ nguồn thu chuyển giao so với nguồn thu của chính quyền ñịa phương ,
ở các nước năm 2000. 26
Bảng 1.3: Các yếu tố của hệ thống phân cấp tài khóa 28
Hộp 2.1 : Các ñơn vị hành chính của Việt Nam 33
Biểu ñồ 2.1: So sánh chi NS ñịa phương trong tổng chi NSNN 36
Biểu ñồ 2.2: Tỷ trọng thu chi NS ñịa phương trong tổng thu chi NS cả nước 38
Biểu ñồ 2.3: Tỷ trọng nguồn thu trợ cấp từ NS trung ương 39
Bảng 2.1: Tỷ lệ nguồn tự thu trong tổng thu của ñịa phương ở các nước ðông Á 42
Bảng 2.2: Tỷ lệ các nguồn thu NSTP trong tổng chi ngân sách ñịa phương qua các năm
46
Biểu ñồ 2.4: Tỷ trọng các nguồn thu trong tổng thu ngân sách ñịa phương năm
2009…… 46
Biểu ñồ 2.5: Tỷ lệ nguồn thu ngân sách ñịa phương TP.HCM 47
Biểu ñồ 2.6: Chi ñầu tư và chi thường xuyên NS TP.HCM qua các năm 48
Biểu ñồ 2.7: Cơ cấu chi thường xuyên NS TP.HCM năm 2009 49
Bảng 2.3: Kết quả huy ñộng vốn xây dựng cơ sở hạ tầng của TP.HCM qua các năm.50
Biểu ñồ 3.1: So sánh các chỉ tiêu TP.HCM so với cả nước năm 2010 56
Bảng 3.1: Bảng cân ñối của chính quyền TP.HCM 78






vi
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT



TP. HCM : Thành Phố Hồ Chí Minh

CQTW :
Chính quyền trung ương
CQ
ðP : Chính quyền ñịa phương
NS :
Ngân sách
NSNN :
Ngân sách nhà nước
NSTW :
Ngân sách trung ương
NSTP :
Ngân sách Thành Phố Hồ Chí Minh
NS
ðP : Ngân sách ñịa phương
OECD :
Tổ chức hợp tác và phát triền kinh tế
GDP :
Tổng sản phẩm quốc nội
ICOR :
Hệ số vốn ñầu tư trên Tổng sản phẩm quốc nội
UBND :
Ủy ban nhân dân
H
ðND : Hội ñồng nhân dân

1
PHẦN MỞ ðẦU

1. Lý do chọn ñề tài
Từ thập niên 90 của thế kỷ XX, chiến lược phi tập trung hóa – trong ñó có

nội dung phân cấp tài khóa và ñổi mới quản trị tài chính công theo mô hình lập
ngân sách ñầu ra gắn với khuôn khổ chi tiêu trung hạn, ñã ñược nhiều quốc gia triển
khai mạnh mẽ ñồng thời với phân cấp chính trị và hành chính. Các quốc gia ñó ñã
nhận thức lợi ích to lớn của phân cấp tài khóa: nó là một thành tố chiến lược quan
trọng nhằm gia tăng quyền lực chính trị cho công dân và ñược thực hiện thông qua
chính quyền ñịa phương, ñồng thời nó góp phần cải thiện phúc lợi cho công chúng.
Kinh nghiệm thực tiễn của các quốc gia cho thấy việc mở rộng phân cấp tài khóa sẽ
thực sự có hiệu quả trong ñiều kiện các ñịa phương phải nâng cao năng lực quản lý,
tính trách nhiệm và công khai minh bạch trong việc quản lý và sử dụng ngân sách
ñịa phương.
ðối với Việt Nam, xu hướng phân cấp tài khóa ñã thể hiện trong những năm
gần ñây, nhất là từ khi Luật ngân sách Nhà nước năm 1996 và 2002 ñược ban hành
và thực hiện. Tuy nhiên, nhìn chung phân cấp tài khóa còn nhiều bất cập và chưa
ñồng bộ, còn nghiêng về mô hình quản lý tập trung, ñặc biệt nội dung phân cấp về
quyết ñịnh ngân sách còn khá mờ nhạt (nhất là trong quyết ñịnh nguồn thu ngân
sách, vay nợ của Chính quyền ñịa phương, cũng như các ñịnh mức chế ñộ chi tiêu).
Do ñó, trong bối cảnh nền kinh tế ñang chuyển ñổi và hội nhập nhanh, nhằm ñạt
ñược hiệu quả cao nhất trong phân cấp tài khóa, Chính phủ Việt Nam ñã ban hành
văn bản chỉ ñạo các bộ ngành và ñịa phương nghiên cứu, tổng kết và xây dựng dự
án sửa ñổi luật ngân sách nhà nước năm 2002 (công văn số 278/TTg-PL ngày
09/02/2010 của Thủ tướng Chính phủ).
TP.HCM là một ñô thị lớn của cả nước, trong bối cảnh hội nhập và phát
triển, Việt Nam kỳ vọng TP.HCM không chỉ trở thành trung tâm tài chính lớn của
quốc gia mà là cả của khu vực. Với các ñặc ñiểm này TP.HCM có sức hút mạnh về
ñầu tư và cả di dân cơ học. ðiều này một mặt tạo ñiều kiện cho TP.HCM có mức
2
tăng trưởng nhanh, nhưng bên cạnh ñó cũng làm nảy sinh không ít khó khăn và mâu
thuẫn cần giải quyết. Chẳng hạn, mâu thuẫn giữa nhu cầu vốn lớn ñể ñầu tư phát
triển cơ sở hạ tầng kỹ thuật – xã hội với nguồn lực ñược phân cấp còn hạn hẹp; giữa
yêu cầu hội nhập và phát triển với mô hình quản lý ngân sách hiện ñã lạc hậu và

kém hiệu quả.

Xuất phát từ các vấn ñề nêu trên, ñề tài “Phân cấp tài khóa – nghiên cứu
trường hợp Thành phố Hồ Chí Minh” ñược chọn nghiên cứu.


2. Mục tiêu thực hiện ñề tài
ðề tài ñược thực hiện nhằm trả lời câu hỏi trọng tâm sau:
 Trong bối cảnh hội nhập và phát triển, với ñặc thù của TP.HCM, một ñô thị
trung tâm về kinh tế - xã hội của cả nước, ñang hướng ñến trở thành trung
tâm tài chính của khu vực, Trung ương nên phân cấp tài khóa cho TP.HCM
như thế nào?
Thông qua việc trả lời câu hỏi trên, cơ chế thí ñiểm phân cấp tài khóa cho TP.HCM
ñược thiết lập. Tác giả cũng kỳ vọng trên cơ sở vận dụng, rút tỉa kinh nghiệm thực
hiện cơ chế thí ñiểm cho TP.HCM, có thể tiếp tục nghiên cứu mở rộng phân cấp tài
khóa cho các ñô thị khác trên phạm vi quốc gia
.

3. Cách tiếp cận, phương pháp và qui trình thực hiện ñề tài
Dựa trên các lý thuyết về phân cấp, phân cấp tài khóa và quản trị công, như: mô
hình Tiebout (1956), nguyên tắc thiết kế các cấp chính quyền của Stigler (1957), mô
hình tương ñồng tài khóa của Olson (1969), Frey và Eichenberger
(1995,1996,1999), mô hình phi tập trung hóa của Oates (1972), lý thuyết quản trị
công mới…cũng như thực tiễn Việt Nam và ñặc thù của TP.HCM ñể giải quyết câu
hỏi nghiên cứu ñã ñặt ra. Với cách tiếp cận ñó, ñề tài ñược thực hiện theo qui trình
sau:
 Khái quát hóa các lý thuyết về phân cấp, phân cấp tài khóa giữa chính quyền
trung ương và ñịa phương;
3
 Phân tích thực trạng phân cấp tài khóa giữa chính quyền trung ương và ñịa

phương – nghiên cứu trường hợp TP.HCM;

ðề xuất cơ chế thí ñiểm phân cấp tài khóa cho TP.HCM .


4. ðối tượng nghiên cứu và phạm vi thu thập dữ liệu
Phân cấp tài khóa giữa Trung ương và TP.HCM trong giai ñoạn từ 1998 – 2010.

5. Kết cấu luận văn

Ngoài phần mở ñầu và kết luận, luận văn ñược kết cấu thành 3 chương:

Chương I: Tổng quan về phân cấp tài khóa;

Chương II: Thực trạng phân cấp tài khóa – nghiên cứu trường hợp TP.HCM;

Chương III: ðề xuất cơ chế thí ñiểm phân cấp tài khóa cho TP.HCM .








4
CHƯƠNG I
TỔNG QUAN VỀ PHÂN CẤP TÀI KHÓA

Từ trước và cho ñến nay, ñã có nhiều lý thuyết và mô hình bàn luận về phân

cấp tài khóa, từ mô hình của Tiebout (1956), ñến các lý thuyết phân cấp của Oates
(1972), nguyên tắc thiết kế các cấp chính quyền của Stigler (1957)…Các tiếp cận
phân tích khác nhau của các nghiên cứu, ñều xuất phát từ câu hỏi trọng tâm: hoạt
ñộng nào nên phân cấp cho chính quyền ñịa phương và bằng cách nào ñể ñạt ñược
phân cấp tài khóa tối ưu giữa chính quyền trung ương và ñịa phương?. Nội dung cơ
bản trong phân cấp tài khóa ñó là phân ñịnh nhiệm vụ trong cung cấp hàng hóa
công giữa chính quyền trung ương và ñịa phương, tạo nguồn thu tương ứng cho
nhiệm vụ ñược giao, chính sách vay nợ và cuối cùng là xây dựng hệ thống ñiều hòa
hiệu quả giữa các cấp ngân sách.

1.1. LÝ THUYẾT PHÂN CẤP TÀI KHÓA
1.1.1.Tổng quan về phân cấp và phân cấp tài khóa
1.1.1.1.Tổng quan về phân cấp
Trong những năm gần ñây, một xu hướng ñang nổi lên trong hoạt ñộng quản
lý nhà nước tại các quốc gia trên thế giới là chuyển dần từ mô hình quản lý tập
trung hóa sang mô hình quản lý phi tập trung hóa (decentralization). Về thực chất,
phi tập trung hóa (hay còn gọi là phân cấp) là sự chuyển giao quyền lực và nhiệm
vụ, chức năng từ chính quyền trung ương sang chính quyền ñịa phương dưới nhiều
cấp ñộ khác nhau. Trong cơ chế phi tập trung, quyền ra quyết ñịnh và nghĩa vụ ñược
ủy thác cho chính quyền ñịa phương ở những mức ñộ khác nhau. Hiện nay, người ta
xem xét vấn ñề phi tập trung hóa trên ba lĩnh vực chính của một thiết chế nhà nước:
chính trị, hành chính và tài chính.
 Phân cấp về chính trị: Tạo ñiều kiện cho người dân và những chủ thể ñại
diện của người dân có nhiều quyền hơn trong việc xây dựng các quyết ñịnh của khu
5
vực công. Việc phân quyền chính trị là một trong những nội dung bao hàm việc
chuyển giao các quyền lực về chính sách và luật pháp cho các chủ thể ñại diện của
người dân ñã ñược bầu cử theo một quy trình dân chủ ở chính quyền ñịa phương.
 Phân cấp về hành chính: Là sự chuyển giao quyền lực, trách nhiệm quản
lý nhà nước về kinh tế, xã hội, an ninh quốc phòng từ chính quyền trung ương cho

cấp chính quyền ñịa phương.
Phân cấp về hành chính có 03 nội dung cơ bản sau:
- Tản quyền (deconcertration): việc chuyển giao quyền thực thi một số nhiệm vụ từ
chính quyền trung ương cho các bộ phận hay cơ quan của chính quyền trung ương
ñóng tại ñịa phương, song quyền lực pháp lý vẫn thuộc về chính quyền trung ương.
- Ủy quyền (delegation): Việc chính quyền cấp trên chuyển giao cho cấp dưới quyền
quyết ñịnh và thực hiện các nhiệm vụ ñược xác ñịnh rõ ràng, nhờ ñó cấp dưới có sự
tự chủ lớn hơn trong công việc, nhưng vẫn có trách nhiệm báo cáo hoạt ñộng của
mình cho cấp trên ủy quyền.
- Phân quyền (devolution): việc chính quyền trung ương chuyển giao một số quyền
hạn và chức năng nhất ñịnh cho chính quyền ñịa phương theo luật ñịnh. ðây là cấp
ñộ bảo ñảm tính ñộc lập cao nhất của chính quyền cấp dưới. Phân quyền thường
diễn ra song song với việc phân cấp tài chính.
 Phân cấp về tài khóa: chính quyền ñịa phương ñược giao những nhiệm vụ
chi cụ thể, có quyền tự chủ về ngân sách và quyền thực thi các chức năng quản lý
trong phạm vi của ñịa phương mình. Phân cấp tài khóa không chỉ tập trung vào việc
nâng cao tính tự chủ của chính quyền ñịa phương mà qua ñó tạo ñiều kiện cho chính
quyền hoạt ñộng ñộc lập hơn trong khả năng của mình ñể xây dựng các chính sách
chi tiêu, mà còn phải hướng tới việc nâng cao tính trách nhiệm về chính trị, tính
hiệu quả và minh bạch.
Ba loại hình phi tập trung hóa về chính trị, hành chính, tài khóa này không ñứng
một cách ñộc lập mà tác ñộng qua lại lẫn nhau tạo thành một tổ hợp tác ñộng tổng
thể ñến tổ chức hệ thống và phân chia quyền hạn trách nhiệm của CQTW và CQðP.
6
Bản chất phân cấp tài khóa ñược xem xét tập trung vào khía cạnh phân cấp
quyền hạn và trách nhiệm giữa CQTW và CQðP về lĩnh vực ngân sách. Do ñó, khi
nói ñến phân cấp tài khóa, các nước ñều tập trung vào quan hệ giữa các cấp chính
quyền trong lĩnh vực ngân sách.

1.1.1.2. Các lợi ích và rủi ro trong phân cấp tài khóa


Phân cấp tài khóa ñem lại những lợi ích tiềm tàng cho hoạt ñộng quản lý nhà
nước của mỗi ñịa phương, song ñồng thời nó cũng thường có những rủi ro nhất
ñịnh, nếu việc phân cấp không ñược xem xét kỹ lưỡng phù hợp với ñiều kiện thực tế
và nhất là năng lực quản trị của ñịa phương.
 Những lợi ích của phân cấp tài khóa
Lợi ích quan trọng nhất của phân cấp tài khóa là sẽ làm cho chính phủ gần
gũi hơn với công chúng, ñây là một vấn ñề ñược phần lớn các nhà kinh tế cho rằng
có hiệu quả rất lớn trong mối quan hệ chuyền từ chính quyền cai trị sang chính
quyền phục vụ (Musgrave, 1983). Những sở thích của cử tri thay ñổi khác nhau và
nó buộc chính quyền ñịa phương phải có trách nhiệm cung cấp hiệu quả những hàng
hóa và dịch vụ công tốt hơn cho công chúng, ngược lại cử tri thì sẵn lòng chi trả cho
dịch vụ công ñó. ðiều ñó tạo ñiều kiện thực tế cho sự tham gia của công chúng vào
công việc quản lý và cai trị của chính quyền.
Mặt khác, trong các công trình nghiên cứu của các nhà kinh tế và các ñịnh
chế tài chính như Ngân hàng phát triển châu Á (2004), cũng ñã chỉ ra những lợi ích
ñáng kể của phân cấp ngân sách trong một nền kinh tế ổn ñịnh và phát triển: (i) phân
cấp tài khóa có thể làm tăng tính hiệu quả của dịch vụ và phúc lợi kinh tế của công
chúng; (ii) phân cấp tài khóa tạo cơ hội cho chính quyền ñịa phương trong việc huy
ñộng nguồn thu, chính quyền ñịa phương do ở gần với người dân hơn, nên có thể tổ
chức thu những khoản thu tiềm năng này thông qua các hình thức như áp dụng phí
ñánh vào người sử dụng hay một số loại thuế khác; (iii) phân cấp tài khóa tạo ñiều
kiện cho ñịa phương có chính sách và sự quản lý thích hợp ñối với nguồn lực tự có
của ñịa phương. Về nguyên tắc, kế hoạch ngân sách tốt nhất là kế hoạch bảo ñảm sự
7
cân ñối giữa các chi phí của các dịch vụ (các khoản thuế) với lợi ích (chất lượng các
dịch vụ).
Như vậy, phân cấp tài khóa không những tạo ra nguồn lực tài chính mang
tính ñộc lập tương ñối cho mỗi cấp chính quyền chủ ñộng thực hiện các chức năng,
nhiệm vụ của mình, mà nó còn là ñộng lực khuyến khích mỗi cấp chính quyền và

dân cư ở ñịa phương tích cực khai thác các tiềm năng của mình ñể phát triển ñịa
phương. Theo Bahwantray Mehta (1959) thì: “Chừng nào chúng ta không ñảm bảo
rằng các khoản chi cho những mục ñích của chính quyền ñịa phương phải phù hợp
với nhu cầu và mong muốn của nhân dân ñịa phương, trao cho họ quyền hạn thỏa
ñáng và phân bổ cho họ nguồn tài chính thích hợp thì chúng ta sẽ không bao giờ có
thể khơi dậy sự quan tâm và phát huy ñược sáng kiến của người dân ñịa phương”.

 Các rủi ro trong quá trình phân cấp tài khóa
Theo nghiên cứu của Ngân hàng phát triển châu Á (2004), những rủi ro này
bao gồm: (i) nguy cơ giảm tính hiệu quả của quản lý ngân sách nhất là khi bộ máy
hành chính của ñịa phương thiếu trách nhiệm, không ñủ năng lực về chuyên môn và
quản lý, thiếu ñộng cơ ñể hoạt ñộng; (ii) phân cấp tài khóa có thể làm tăng bất bình
ñẳng khu vực và có thể dẫn ñến nguy cơ gia tăng khoảng cách tài chính hay sự bất
bình ñẳng về tài chính (mất cân ñối chiều ngang và mất cân ñối chiều dọc); (iii) sự
phân cấp về thuế có thể dẫn ñến tình trạng bóp méo sự chuyển ñộng của các nguồn
lực kinh tế (lao ñộng, vốn, hàng hóa, dịch vụ) từ vùng này sang vùng khác, dẫn ñến
việc tạo ra một hệ thống tài chính phi hiệu quả và không minh bạch xét trên góc ñộ
tổng thể.

1.1.2. Các lý thuyết liên quan ñến phân cấp tài khóa
Khái niệm về Chính quyền ñịa phương liên quan ñến những ñịnh chế hoặc
pháp nhân ñược thành lập theo hiến pháp Quốc gia (như ở Brazil, Pháp, Ấn ðộ,
Nhật Bản), thành lập theo luật của Bang (Hoa Kỳ, Úc), theo các chế ñịnh pháp lý
của cấp Chính phủ (Newzealand, Liên hiệp Anh) hoặc theo ñạo luật hành pháp
8
(Trung Quốc). Chính quyền ñịa phương cung cấp một chuỗi các dịch vụ công ñặc
biệt cho một khu vực ñược xác ñịnh về mặt ñịa lý có liên quan.
Trong bối cảnh phi tập trung hóa và nâng cao vai trò tích cực của chính quyền
ñịa phương, nhiều lý thuyết ñược thừa nhận, ñã cung cấp một cơ sở khoa học cho
việc thực hiện phân cấp tài khóa và xác ñịnh vai trò quan trọng của chính quyền ñịa

phương, dựa trên nền tảng của tính hiệu quả, tính trách nhiệm, có thể quản lý và
quyền tự chủ, bao gồm các lý thuyết và mô hình dưới ñây:
• Mô hình Tiebout
Trong việc cung cấp hàng hóa công của chính quyền, rất khó thiết kế một thể
chế dân chủ ñể cho công chúng thành thật biểu lộ sở thích của họ về các hàng hóa
công, và cũng rất khó tổng hợp các sở thích của công chúng ñể quyết ñịnh chính
sách công. Kết quả là, trong thực tiển các cấp chính quyền thường không nỗ lực
xác ñịnh lượng hàng hóa công tối ưu cần cung cấp.
Năm 1956, nhà kinh tế học Charles Tiebout ñã ñặt ra câu hỏi: ñiều gì làm cho
thị trường tư nhân có thể ñảm bảo cung cấp một lượng hàng hóa tư tối ưu nhưng lại
mất ñi trong trường hợp hàng hóa công. Ông ñã phát hiện, trong khu vực công vì
thiếu hai yếu tố mua bán và cạnh tranh nên thị trường hàng hóa công không thể
cung cấp một lượng hàng hóa tối ưu như thị trường hàng hóa cá nhân. Từ ñó
Tiebout cho rằng, hàng hóa công nếu ñược cung cấp bởi cấp chính quyền ñịa
phương thì yếu tố cạnh tranh sẽ phát sinh một cách tự nhiên, vì công chúng có thể
“bầu cử với bàn chân của họ”, thông qua việc di chuyển ñến ñịa phương khác, có
chất lượng dịch vụ công tốt hơn ñể sinh sống và hoạt ñộng.
ðiều này dẫn ñến nguyên tắc phân cấp tài khóa cho chính quyền ñịa phương và
tạo cho chúng ta có ñược công cụ ño lường sự biểu lộ sở thích: ñó là tính di chuyển,
Tiebout cho rằng chính yếu tố di chuyển này có thể tăng cường ñược hiệu quả trong
việc cung cấp hàng hóa công của ñịa phương. Xa hơn nữa, Ông ñã tranh luận rằng
trong những ñiều kiện nhất ñịnh, cung cấp hàng hóa công sẽ hoàn toàn hiệu quả ở
cấp chính quyền ñịa phương. Giống như logíc sự cân bằng cạnh tranh sẽ tạo ra mức
hiệu quả hàng hóa tư, sự cạnh tranh giữa các ñịa phương trong việc cung cấp hàng
hóa công sẽ tạo ra mức hiệu quả hàng hóa công.
9
Mô hình chính thức ñưa ra 7 giả ñịnh, trong ñó có một số giả ñịnh có lẽ không
thực hiện ñược trong thực tế. Tuy nhiên, thông ñiệp chính của mô hình này là sự
cạnh tranh giữa các ñịa phương trong việc cung cấp hàng hóa công sẽ làm cho việc
cung cấp hàng hóa trở nên tốt hơn. Mô hình ñã giải quyết những vấn ñề biểu lộ sở

thích và tổng hợp sở thích của công chúng, vốn dĩ gây khó khăn cho việc cung cấp
hàng hóa công. Từ ñó, ñịnh giá Lindahl vận hành trong mô hình Tiebout, mỗi cá
nhân sẽ bày tỏ một cách trung thực nhu cầu của mình về lượng hàng hóa công cần
thiết, các con số này sẽ ñược tổng hợp lại và sau ñó mỗi công dân sẽ chi trả một
mức chi phí bằng cách lấy tổng chi phí chia cho số dân. Như thế ñiều kiện cho sự
cung cấp hàng hóa công tối ưu ñã ñược ñáp ứng, bởi vì số lượng hàng hóa công
cung cấp ñược quyết ñịnh bởi sự tổng hợp từ những lợi ích của cá nhân.
Mô hình Tiebout tuy có ñiểm còn gây tranh luận, là một mô hình không hoàn
hảo trong thực tế (như vấn ñề cạnh tranh Tiebout trong ñó sự di chuyển Tiebout
không hoàn hảo, tất cả người dân không thể có ñầy ñủ các thông tin về lợi ích và chi
phí thuế mà họ phải trả; giả ñịnh không có ngoại tác lan tỏa chỉ phát huy hiệu quả
trong một thành phố nhất ñịnh…). Nhưng những thay ñổi trong chi tiêu và chính
sách thuế ñịa phương có ảnh hưởng mạnh ñến sự di cư và giá nhà ở (những phát
hiện thực chứng từ nghiên cứu phản ứng về hành vi của Bergstrom và ñồng nghiệp
(1988), Oates (1969) ñã minh chứng ñược vấn ñề này). Từ ñó, giá trị chuẩn tắc và
hàm ý của mô hình có ý nghĩa rất lớn trong việc hình thành các nguyên tắc trong
phân cấp tài khóa tối ưu và cung cấp hàng hóa công hiệu quả giữa các cấp chính
quyền. Mô hình Tiebout gợi ý phạm vi hàng hóa công ñược cung cấp bởi các cấp
chính quyền ñược xác ñịnh bởi ba yếu tố:

- Yếu tố thứ nhất: là mối gắn kết giữa chi phí thuế phải nộp và lợi ích
ñược hưởng. Phạm vi cung cấp hàng hóa công của ñịa phương sẽ ở mức mà người
dân ñánh giá mức thuế mà họ phải chi trả ngang bằng với mức hàng hóa dịch vụ
công cung cấp mà họ nhận ñược. Những hàng hóa công có sự liên kết mạnh giữa
chi phí thuế và lợi ích, nghĩa là hầu hết người dân ñịa phương hưởng thụ lợi ích, thì
10
nên ñược cung cấp bởi ñịa phương (chẳng hạn ñường giao thông ở ñịa phương) và
nếu ngược lại thì nên cung cấp bởi cấp chính quyền cao hơn (như ñường cao tốc
quốc qia, trợ cấp cho người thu nhập thấp). Nếu như cư dân tại ñịa phương nhận lợi
ích trực tiếp thì họ sẽ mua hàng hóa công bằng việc trả tiền thuế tài sản, ngược lại

thì họ sẽ bỏ phiếu bằng chân ñi ñến ñịa phương khác tốt hơn.
- Yếu tố thứ hai: ñể xác ñịnh mức ñộ phân cấp tối ưu là phạm vi của những
ngoại tác và ảnh hưởng lan tỏa tích cực trong việc cung cấp hàng hóa công. Nếu
hàng hóa công ñịa phương cung cấp có những ảnh hưởng tích cực lan tỏa rộng lớn
sang các ñịa phương khác (chẳng hạn giáo dục ðại học, các ngành y tế kỹ thuật
cao), cư dân từ các ñịa phương khác sẽ có xu thế ñổ về, ñôi lúc gây ra hiện tượng
“tắc nghẽn” trong cung cấp hàng hóa công. Từ ñó, các ñịa phương này sẽ có xu
hướng cung cấp hàng hóa công này dưới mức cần thiết của người dân. Trong trường
hợp này, chính quyền cấp cao hơn có vai trò xúc tiến thực hiện cung cấp hàng hóa
công ñó.
- Yếu tố thứ ba: ñể xác ñịnh mức ñộ phân cấp tối ưu là kinh tế qui mô
trong thuộc tính tự nhiên của các hàng hóa công. Những hàng hóa công có lợi thế
kinh tế qui mô như quốc phòng, sẽ không ñạt ñược hiệu quả nếu thuộc thẩm quyền
cung cấp của ñịa phương.
Mô hình Tiebout tiên liệu rằng chi tiêu ñịa phương cần tập trung cho những
chương trình có ít những ngoại tác và lợi thế kinh tế qui mô không ñáng kể, như sửa
chữa ñường xá, thu gom rác và vệ sinh công cộng. Tương tự các ñịa phương ñóng
vai trò khiêm tốn trong việc cung cấp những hàng hóa công mang tính tái phân phối
(như Bảo hiểm xã hội), có những ảnh hưởng lan tỏa rộng lớn (như Giáo dục ðại
học) và có lợi thế kinh tế qui mô ñáng kể (như Quốc phòng).
• Mô hình của Stigler
Stigler (1957) ñã xác ñịnh 2 nguyên tắc thiết kế phạm vi phân quyền: (i) một
chính quyền càng gần với công chúng thì hoạt ñộng càng hiệu quả hơn; (ii) công
chúng có quyền bỏ phiếu/ biểu quyết chọn lựa số lượng và chủng loại dịch vụ công
mà họ cần. Các nguyên tắc này hàm ý rằng việc quyết ñịnh về cung cấp dịch vụ
11
công, nên ñược thực hiện ở cấp chính quyền cơ sở sẽ ñảm bảo ñược mục tiêu phân
phối hiệu quả và có quyền tự quản (tự chịu trách nhiệm) trong quyết ñịnh cung cấp
các dịch vụ ñịa phương. Tiếp ñến, qui mô tối ưu của các cấp chính quyền thay ñổi
phù hợp với qui mô kinh tế và mức ñộ của lợi ích và chi phí.

• Mô hình tương đồng tài khóa
Một ý tưởng liên quan ñến việc thiết kế phân quyền là sự tham gia vào lựa chọn
công. Olson (1969) cho rằng nếu như phạm vi quyền lực chính trị và phạm vi lợi ích
gắn kết với nhau, vấn ñề người hưởng tự do có thể khắc phục và lợi ích biên bằng
với chi phí biên của sản xuất, ñảm bảo cung cấp hàng hóa công tối ưu. Sự ñánh
ñồng phân cấp chính quyền với phạm vi lợi ích ñược gọi là nguyên tắc tương ñồng
tài khóa. Nguyên tắc này liên quan ñến nguyên tắc phù hợp (The Correspondence
Principle) ñược ñưa ra bởi Oates (1972). Phạm vi phân quyền nên dựa vào mức ñộ
cung cấp các hàng hóa công. Theo ñó cần tính ñến một cách chính xác tập hợp tiêu
dùng hàng hóa công của các cá nhân trong cộng ñồng ñịa phương.
Frey và Eichenberger (1995, 1996, 1999) ñã mở rộng ý tưởng này ñể xác ñịnh
khái niệm phân quyền theo chức năng, phân quyền phù hợp, phân quyền cạnh tranh
(Functional, Overlapping, Competing Jurisdictions: FOCJ). Họ tranh luận sự phân
quyền có thể ñược tổ chức cùng với việc thiết lập những mối liên kết về chức năng
ñể sao cho: (i) phù hợp với phạm vi ñịa lý; (ii) các cá nhân và cộng ñồng có thể tự
do chọn lựa sự phân bổ nguồn lực và cung cấp hàng hóa công trong phạm vi phân
quyền có tính cạnh tranh. Các cá nhân và cộng ñồng có thể biểu lộ sở thích của họ
một cách trực tiếp thông qua các sáng kiến và trưng cầu dân ý. Phân quyền trao cho
các cơ quan và thành viên của nó quyền thu thuế ñể thực hiện nghĩa vụ ñược giao.
• Mô hình phi tập trung hóa (Oates, 1972)
Theo mô hình này, mỗi dịch vụ công nên ñược cung cấp bởi cấp chính quyền
mà họ có quyền lực kiểm soát trong một phạm vi ñịa lý tối thiểu nào ñó ñể qua ñó
có thể nội hóa lợi ích và chi phí , bởi vì:
- Chính quyền ñịa phương hiểu và nắm bắt ñược những mong ñợi và sở
thích của người dân ñịa phương;
12
- ðưa ra quyết ñịnh ñịa phương phù hợp với nhu cầu người dân, qua ñó tăng
cường tính trách nhiệm và hiệu quả của tài khóa;
- Loại bỏ cơ chế phân cấp không hợp lý, và
- Khuyến khích cạnh tranh giữa các cấp chính quyền.

Một hệ thống phi tập trung hóa lý tưởng ñảm bảo mức ñộ và sự phối hợp trong
việc cung cấp dịch vụ công phù hợp với sở thích của công chúng. Trong trường hợp
các dịch vụ công ñược cung cấp bởi ñịa phương có tính lan tỏa hay kinh tế quy mô
rộng lớn thì cần phải có trợ cấp từ phía chính quyền trung ương.
• Nguyên tắc bổ sung (Subsidiarity Principle)
Thuế, chi tiêu và các nhiệm vụ thường xuyên nên ñược thực hiện bởi các cấp
chính quyền thấp hơn, trừ khi có bằng chứng thuyết phục rằng có thể ñược thực
hiện hiệu quả hơn từ cấp chính quyền cao hơn. Nguyên tắc này ñược Pope Leo XIII
ñề ra ñầu tiên năm 1891. Tiếp theo ñó, Pope Pius XI ñã nhấn mạnh nguyên tắc bổ
sung này như là cách thứ ba giữa phương pháp chuyên chính ñộc tài và phương
pháp hãy ñể mặc nó (laissez-faire) trong quản trị. Nguyên tắc này là ñối nghịch với
“Nguyên tắc phần còn lại” (residuality), ñược thực hiện trong các quốc gia ñơn
nhất, ở ñó CQðP ñược chuyển giao các chức năng mà CQTW không sẵn lòng hoặc
không có khả năng thực hiện.
Như vậy, các lý thuyết về phân cấp tải khóa nêu trên có giá trị khoa học
nhất ñịnh. Bởi lẽ, chúng hướng ñến thiết lập một khuôn khổ nhằm nâng cao tính
hiệu quả, hiệu lực của chính quyền ñịa phương, cụ thể ñó là hành ñộng ñúng (cung
cấp dịch vụ phù hợp với sở thích của công dân); không chuyên quyền (hành ñộng
trong cách thức tốt nhất với chi phí thấp và chuẩn mực tốt); và trách nhiệm (hành
ñộng thông qua cách tiếp cận dựa vào quyền lợi của công chúng) (Baiey, 1999;
Dollery và Wallis, 2001…). Vai trò của chính quyền ñịa phương trong một chuỗi
tập hợp như vậy tương phản với vai trò truyền thống (Gross, 2001).

13
1.1.3. Tiêu chí ñánh giá mức ñộ phân cấp tài khóa
Bảng 1.1 : Mức ñộ phân cấp thu ngân sách
Mức ñộ phân cấp Biểu hiện
ðịa phương tự quyết ñịnh chính
sách thu
Chính quyền ñịa phương tự ñịnh ra thuế suất và diện áp thuế.

Chính quyền ñịa phương chỉ tự ñịnh ta thuế suất, chính quyền
trung ương xác ñịnh diện áp thuế.
Quyền tự quyết ñịnh hạn chế Chính quyền ñịa phương ñịnh ra thuế suất nhưng trong giới hạn
chính quyền trung ương cho phép.
Chia sẻ nguồn thu từ thuế, theo ñó việc phân chia doanh thu giữa
ñịa phương và trung ương chỉ có thể thay ñổi nếu có sự ñồng
thuận của ñịa phương.
Không có quyền tự quyết Chia sẻ doanh thu, nhưng tỷ lệ phân chia do chính quyền trung
ương ñịnh ñoạt.
Chính quyền trung ương quy ñịnh mức thuế và diện áp thuế cho
các nguồn thu ñịa phương
Nguồn:Phân cấp ở ðông á - Ngân hàng thế giới, 2005.
Theo nghiên cứu của Ngân hàng thế giới

(2005), tiêu chí cơ bản ñể ñánh giá
quyền tự quyết về ngân sách của chính quyền ñịa phương, ñược phản ánh ở việc ñịa
phương có quyền quyết ñịnh ñến ñâu trong chính sách thu ngân sách ( về thuế suất
và ñối tượng nộp thuế). Ngoài ra còn các tiêu chí khác như tỷ trọng chi ngân sách
ñịa phương trong tổng chi ngân sách nhà nước, mức ñộ tự chủ của ñịa phương trong
quyết ñịnh chi tiêu ngân sách.

1.1.4. Các kết luận nghiên cứu thực nghiệm về tác ñộng của phân cấp tài
khóa ñối với cung cấp dịch vụ công và tăng trưởng kinh tế

1.1.4.1. Các tác ñộng tích cực của phân cấp tài khóa

Phi tập trung hóa trong quản trị công tiếp tục thu hút nhiều cuộc tranh luận
và bàn cãi. Những người ñề xuất phi tập trung hóa quan tâm nó như là một phương
thuốc chửa mọi bệnh tật trong việc tổ chức lại khu vực công tại các quốc gia ñang
phát triển (Shah, 1996, 1998, 2003, 2004). Nhiều công trình nghiên cứu thực

nghiệm của các nhà nghiên cứu trên thế giới, ñã cho kết quả có mối quan hệ tác
14
ñộng tích cực của phân cấp tài khóa ñối với cung cấp dịch vụ công và tăng trưởng
kinh tế.
• Tác động của phân cấp tài khóa ñến cung cấp dịch vụ công
Alderman (1998) tìm thấy rằng phi tập trung hóa ñã có một tác ñộng tích cực
cho việc ñạt ñược các mục tiêu an sinh xã hội tại Albania, Bardhan; và Mookherjee
(2003) ñã tìm thấy một cách tương tự rằng quản lý theo phương thức phi tập trung
hóa ñạt mục tiêu làm giảm bớt ñói nghèo tại West Bengal, thuộc Ấn ðộ. Faguet
(2001) ñã khám phá rằng phi tập trung hóa tại Bolivia giúp cải thiện chất lượng dịch
vụ công phù hợp với sở thích công chúng tại ñịa phương và tác ñộng ñến các dịch
vụ xã hội.
• Tác ñộng của phi tập trung hóa ñối với tăng trưởng kinh tế
Nhiều nghiên cứu tìm thấy một tác ñộng tích cực của phi tập trung hóa ñối
với tăng trưởng. Thiessen (2000) tìm thấy mối quan hệ trực tiếp và tích cực giữa phi
tập trung hóa và tăng trưởng kinh tế tại các nhóm nước có thu nhập cao, khu vực
ðông Âu và các quốc gia có thu nhập trung bình. Martinez-Vazquez và Mcnab
(2005), trên cơ sở các dữ liệu tiêu biểu theo chuỗi thời gian, ñã tìm thấy một sự tác
ñộng tích cực của phi tập trung hóa tài khóa ñến tăng trưởng kinh tế, thông qua ảnh
hưởng tích cực trực tiếp của phi tập trung hóa ñến ổn ñịnh kinh tế vĩ mô. Phân tích
của họ ñã chỉ ra rằng cấp ñộ tối ưu trong phi tập trung hóa tài khóa giúp tăng
trưởng kinh tế cao hơn so với mức trung bình và phi tập trung hóa ngày càng rộng
hơn sẽ giúp cho tăng trưởng kinh tế.
1.1.4.2. Các tác ñộng tiêu cực của phân cấp tài khóa
Một số nhà nghiên cứu khác, lại xem phi tập trung hóa như thể là một con
ñường ñi ñến sự hoang tàn và ñổ nát (TanZi, 1996). Ravallion (1998) khám phá
rằng ở các tỉnh nghèo của Argentina thì có ít thành công trong việc mang lại lợi ích
và phi tập trung hóa nói chung tạo ra sự không công bằng trong chi tiêu công tại các
khu vực nghèo. Azfar và Livingston (2002) không tìm thấy bất cứ tác ñộng tích cực
của sự phi tập trung hóa ñối với tính hiệu quả và công bằng trong việc cung cấp

hàng hóa công tại Uganda.
15
Bên cạnh ñó, một số nghiên cứu có kết luận không rõ ràng hoặc không có kết
luận về tác ñộng của phi tập trung hóa ñối với cung ứng dịch vụ công. Azfar và
ñồng nghiệp (2000) kết luận rằng tại Philippines và Uganda, trong lúc chính quyền
ñịa phương chú trọng ñến sở thích ñịa phương, sự ñáp ứng ñó thường không tương
xứng, bởi vì họ (chính quyền ñịa phương) bị hạn chế bởi các thủ tục, ngân sách và
quản trị.
Một số nghiên cứu khác tìm thấy tác ñộng tiêu cực hoặc không rõ ràng của
phi tập trung hóa ñối với tăng trưởng kinh tế. Davoodi và Zou (1998) và Xie, Zou
và Davoodi (1999), sử dụng hệ thống dữ liệu nhiều loại tại các quốc gia ñang phát
triển và kém phát triển, ñã khám phá phi tập trung hóa thì ñi cùng với sự tăng
trưởng chậm hơn. Zhang và Zou (1998) tìm thấy phi tập trung hóa ngân sách ở
Trung Quốc ñóng góp sự tăng trưởng thấp hơn ở cấp ñộ tỉnh. Theo Davoodi và Zou
(1998), Zhang và Zou (1998), mối quan hệ tiêu cực giữa phi tập trung hóa và tăng
trưởng kinh tế có thể chỉ ra rằng, trong thực tế chính quyền ñịa phương có lẽ không
phù hợp, không có trách nhiệm ñối với nhu cầu và sở thích của công chúng. Chẳng
hạn như, khi các vị lãnh ñạo, công chức ñịa phương không ñược bầu bởi cư dân ñịa
phương và khi mà cư dân có thể là quá nghèo ñể “bỏ phiếu bằng chân”.
Trong trường hợp của Trung Quốc, chính quyền ñịa phương thì bị giới hạn bởi
nguồn lực có hạn cho ñầu tư trong các ưu tiên của quốc gia, chẳng hạn ñường cao
tốc, xe ñiện, nhà máy ñiện, viễn thông và năng lượng. ðiều tìm thấy này ñã có một
số hàm ý cho các quốc gia ñang phát triển và quốc gia có nền kinh tế ñang chuyển
ñổi: Sự tối ưu của phi tập trung tài khóa ñược ño lường trong mối tương quan giữa
các nguồn thu hiện có, nhiệm vụ chi trong các giai ñoạn phát triển kinh tế; trong
giai ñoạn ñầu phát triển kinh tế, chính quyền trung ương có thể ở vị trí tốt hơn ñể
ñảm nhận ñầu tư công các dự án có ngoại tác lan tỏa rộng khắp quốc gia.
Kết luận chung về các nghiên cứu thực nghiệm
Như vậy, nhờ vào phi tập trung hóa, chính quyền ñịa phương ñược trao
quyền ñể thiết kế các chính sách và quyết ñịnh các chương trình thay mặt các cử tri

cư ngụ tại ñịa phương, tự chủ về ngân sách và cùng với cơ chế có tính giải trình ñể
16
ñảm bảo tính trách nhiệm và giải trình ñến các cử tri. Về mặt lý thuyết, một hệ
thống như vậy sẽ có tác ñộng tích cực ñến tính hiệu quả và công bằng trong cung
cấp dịch vụ công và tạo ra một môi trường có tính hỗ trợ ñể giúp cho tăng trưởng
kinh tế. Trong thực tế, những kết quả trên phụ thuộc vào sự hiện hữu của các tổ
chức mang tính thiết chế (bao gồm các mối quan hệ về quyền lực), và sự gắn kết
của chính sách phi tập trung hóa ñến việc tạo ra môi trường, ñộng cơ phù hợp cho
trách nhiệm giải trình giữa cấp trên - cấp dưới. Sự phức tạp của hệ thống giải thích
cho vô số kết quả mà chúng ta ñã thấy trong thực tiễn. Tuy nhiên, các bằng chứng
thực nghiệm ở bên trên ñã ủng hộ mạnh mẽ cho một ảnh hưởng tích cực của chính
sách phi tập trung hóa ñến cung cấp dịch vụ công và tăng trưởng kinh tế.

1.2. NỘI DUNG PHÂN CẤP TÀI KHÓA
Phân cấp tài khóa không ñơn thuần chỉ là phân giao nhiệm vụ thu, chi giữa
các cấp ngân sách như nhiều người vẫn hiểu. Trên thực tế, nội dung phân cấp tài
khóa rộng hơn nhiều, theo Jorge Martinez Vazquez (2004), phân cấp tài khóa bao
gồm các nội dung sau:
• Phân cấp nhiệm vụ chi;
• Phân cấp nguồn thu (mà quan trọng nhất là phân cấp về thẩm quyền ñánh
thuế);
• ðiều hòa ngân sách giữa các cấp chính quyền;

Phân cấp về quyền vay nợ.

1.2.1. Phân cấp chi ngân sách nhà nước
Việc phân ñịnh nhiệm vụ chi là bước ñi ñầu tiên trong việc thiết kế một hệ
thống tài khóa giữa các cấp chính quyền. Yếu tố cơ bản nhất ñể có sự thành công
của một hệ thống phân cấp là ñảm bảo nhiệm vụ chi ñược xây dựng phù hợp với
trách nhiệm cung cấp các hàng hóa dịch vụ ñược giao. Các tiêu thức sử dụng ñể

giao nhiệm vụ chi là:
+ Hiệu quả kinh tế: Các chức năng, nhiệm vụ giao cho các cấp chính quyền
cần: (i) ñủ lớn ñể ñạt hiệu quả kinh tế theo quy mô và ñủ nhỏ ñể không làm mất
hiệu quả kinh tế; (ii) sẵn sàng cung cấp các hàng hóa thay thế với giá cả và chất

×