Tải bản đầy đủ (.pdf) (236 trang)

Tài liệu hướng dẫn hành động giảm kỳ thị liên quan đến gái mại dâm và HIV ở Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (12.12 MB, 236 trang )

TÌM HIỂU VÀ GIẢM KỲ THỊ LIÊN QUAN
ĐẾN MẠI DÂM VÀ HIV Ở VIỆT NAM
Công cụ hướng dẫn hành động

&XӕQWjLOLӋXQj\ÿѭӧF[k\GӵQJYӟLVӵKӛWUӧFӫDQKkQGkQ0ӻWK{QJTXD&ѫTXDQ3KiWWULӇQ4XӕFWӃ+RD
.Ǥ86$,'1ӝLGXQJFӫDFXӕQWjLOLӋXQj\GR9LӋQ1JKLrQFӭX3KiWWULӇQ;mKӝLYj7UXQJWkP1JKLrQFӭX
4XӕFWӃYӅ3KөQӳFKӏXWUiFKQKLӋPYjNK{QJQKҩWWKLӃWSKҧQiQKTXDQÿLӇPFӫD&ѫTXDQ3KiWWULӇQ4XӕF
WӃ+RD.ǤKD\&KtQKSKӫ+RD.Ǥ
&XӕQWjLOLӋXQj\ÿѭӧF[k\
G
G
ӵQ
ӵQ
J
J


L

KӛWUӧ
ӫ

D
D
QK
QK
kQ
kQ
G
G
kQ


kQ
0
0
ӻ
WK{Q
J
J
TX
T
D
D


T
T
XDQ3KiWWUL
Ӈ
Q4XӕFWӃ+RD
.Ǥ86$,'1ӝLGXQJFӫDFXӕQWjLOLӋXQ
j\
G
G
R
9L
9L
ӋQ
ӋQ
1
1
JK

JK
Lr
Lr
Q
Q
ӭ

X
3
3K
iWWUL
Ӈ
Q;mKӝLYj7UXQJWkP1JKLrQFӭX
4
XӕFWӃYӅ3KөQӳFKӏXWUiFKQKLӋPYjNK{Q
J
QKҩWWKLӃWSKҧQiQKTXDQÿLӇPFӫD&ѫTXDQ3KiWWULӇQ4XӕF
WӃ+RD.ǤKD\&KtQKSKӫ+RD.Ǥ

Chịu trách nhiệm xuất bản: Nguyễn Thảo Linh
Chịu trách nhiệm bản thảo tiếng Anh và tiếng Việt: Nguyễn Thị Vân Anh và Khuất Thu Hồng
Biên tập: Nguyễn Thị Vân Anh và Khuất Thu Hồng
Sửa bản dịch: Margo Young và Laura Brady
NHÀ XUẤT BẢN DÂN TRÍ
ĐC: Số 9 - Ngõ 26 - Hoàng Cầu - Hà Nội
ĐT: (04) 3554 2526 - Fax: (04) 3554 2526
Website: www.dantripublisher.com.vn
Thiết kế và In tại: Công ty Cổ phần In La Bàn
GPXB số: 1092-2011/CXB/2-47DT
1

Bộ Tài liệu Hướng dẫn hành động này được xây dựng bởi nhóm biên tập
của Viện Nghiên cứu Phát triển Xã hội (ISDS) với sự hỗ trợ kỹ thuật của
Trung tâm Nghiên cứu Quốc tế về Phụ nữ (ICRW). Đây là một hoạt động
chủ chốt trong dự án “Tìm hiểu và Đối phó với kỳ thị và phân biệt đối xử
liên quan tới HIV /AIDS tại Việt Nam” với sự hỗ tr
ợ tài chính của Chương
trình Cứu trợ khẩn cấp về phòng chống HIV/AIDS của Tổng thống Hoa kỳ
(PEPFAR) thông qua tổ chức Pact International tại Việt Nam.
Bộ tài liệu này được điều chỉnh và bổ sung trên cơ sở tài liệu do tổ chức
Pact International và ICRW xây dựng tại Campuchia “Tìm hiểu và Đối phó
với Kỳ thị đối với những người lao động trong ngành giải trí: Bộ công cụ
hướng dẫn hành động”.
Bộ tài liệu của Việt Nam bao gồm một số bài tập từ
bộ tài liệu của Campuchia đã được điều chỉnh và một số bài tập mới được
thiết kế đặc thù cho bối cảnh của Việt Nam.
Nhóm thiết kế tài liệu bao gồm: Khuất Thu Hồng, Nguyễn Thị Vân Anh,
Vũ Thị Thanh Nhàn (Mít), Phạm Đức Cường (ISDS); Ross Kidd, Laura
Nyblade, và Anne Stangl (ICRW).
Bản thảo của bộ tài liệu
đã được tiến hành thử nghiệm tại các cuộc hội thảo
tham vấn với những người đang hoặc đã từng làm dịch vụ tình dục (DVTD)
và với người dân cộng đồng vào tháng 8/2010. Các tham dự viên đã chia
sẻ các câu chuyện của họ và thảo luận về sự kỳ thị đối với những người
làm DVTD, những ý kiến và các câu chuyện của họ đã được đưa vào nộ
i
dung của cuốn tài liệu này.
Sau đó, các bài tập trong bản thảo lần thứ hai lại được thử nghiệm tại các hội
thảo với sự tham dự của cán bộ y tế, các cán bộ thực thi pháp luật, cán bộ
các trung tâm giáo dục lao động xã hội, cán bộ của Trung tâm phòng chống
AIDS tại Hà Nội, Lào Cai, Hải phòng, Quảng Ninh, Nghệ An, Huế, thành

phố Hồ Chí Minh, Cần Thơ, An Giang, cán bộ của các tổ chức phi chính phủ
trong và ngoài nước và các đối tác thực hiện chương trình PEPFAR tại Việt
Nam vào tháng 3/2010. Dựa trên kết quả của các hội thảo này, nội dung
cuốn tài liệu lại được chỉnh sửa một lần nữa. Chúng tôi xin ghi nhận và trân
trọng cảm ơn sự tham gia nhiệt tình và sự đóng góp quí báu của họ.

LỜI CẢM ƠN
2
Nhóm biên tập xin gửi lời cảm ơn trân trọng tới những phụ nữ đang hoặc
đã từng là là người làm dịch vụ tình dục tại Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh
và Cần Thơ vì sự đóng góp nhiệt tình và sự cởi mở khi chia sẻ những câu
chuyện của cuộc đời họ và những trải nghiệm về sự kỳ thị và phân biệt đối
xử mà họ đ
ã gặp phải. Chúng tôi đặc biệt cảm ơn các bạn đã cho phép
chúng tôi sử dụng những câu chuyện của các bạn để phục vụ cho cuốn
tài liệu này.
Chúng tôi chân thành cảm ơn họa sĩ Lý Thu Hà người đã sáng tác Bộ
tranh về chủ đề kỳ thị liên quan đến mại dâm. Không chỉ như một người
làm nghệ thuật, với lòng nhiệt tình với các hoạt động xã hội, chị Thu Hà đã
tham gia r
ất tích cực vào các dự án xây dựng tài liệu giảm kỳ thị liên quan
đến HIV của ISDS trong nhiều năm qua.
Tìm hiểu và thực hiện hành động nhằm giảm sự kỳ thị liên quan đến mại
dâm và HIV là một quá trình mà chúng ta chỉ có thể hoàn thiện thông qua
các trải nghiệm thực tiễn trong hoạt động. Chúng tôi rất mong nhận được
những phản hồi của các bạn đối với bộ tài liệu này. Xin gửi ý kiến của Bạ
n
tới địa chỉ email: hoặc:
©2011 Viện Nghiên cứu Phát triển Xã hội (ISDS) và Trung tâm Nghiên
cứu Quốc tế về Phụ nữ (ICRW)

Những thông tin và minh họa trong tài liệu này có thể sử dụng và in ấn miễn
phí hoặc sử dụng với những mục đích phi lợi nhuận khác mà không cần
có sự đồng ý của ISDS và ICRW. Tuy nhiên, các thông tin và minh họa từ
tài liệu này nếu được sử dụng cần được trích dẫn ISDS và ICWR là nguồn
thông tin.
3
LỜI CẢM ƠN 1
Tại sao phải xây dựng Bộ Tài liệu Hướng dẫn Giảm Kỳ thị
đối với người làm DVTD ? 7
Bộ Tài liệu Hướng dẫn này để làm gì? 10
Sử dụng Bộ Tài liệu Hướng dẫn như thế nào 12
Mẫu chương trình hội thảo 13
Các bài tập hay kế hoạch triển khai nội dung 13
Gợi ý một số bí quyết điều hành các hội thảo với
phương pháp cùng tham gia 16
CÁC BÀI TẬP DÀNH CHO NHỮNG PHỤ NỮ
LÀM DỊCH VỤ TÌNH DỤC 27
SW1. Gọi tên sự kỳ thị và phân biệt đối xử liên quan đến
phụ nữ làm dịch vụ tình dục thông qua tranh vẽ 30
SW2. Tìm hiểu sự kỳ thị và phân biệt đối xử với phụ nữ làm
dịch vụ tình dục qua các trường hợp cụ thể 36
SW3. Tìm hiểu sự kỳ thị và phân biệt đối xử đối với phụ nữ
làm dịch vụ tình dục trong những bối cả
nh khác nhau
của cuộc sống 44
SW4. Chia sẻ những trải nghiệm về kỳ thị 49
SW5. Các chiến lược đối phó với kỳ thị 52
SW6. Bộc lộ với gia đình và bạn bè 58
SW7. Tìm hiểu về quyền 65
SW8. Làm thế nào để đối phó với sự kỳ thị một cách

cương quyết? 71
SW9. Kỳ thị và phân biệt đối xử đối với phụ nữ làm dịch vụ
tình dụ
c tại cơ sở y tế 75
SW10. Phụ nữ làm dịch vụ tình dục và vấn đề lây nhiễm HIV 80
Ờ Ả
MỤC LỤC
Phần Một
4
Phần Hai
Chương A
Chương B
SW11. Kỳ thị đối với phụ nữ làm dịch vụ tình dục sẽ làm gia
tăng đại dịch HIV như thế nào? 84
SW12. Một số vấn đề về cuộc sống của phụ nữ làm dịch vụ
tình dục 88
SW13. Kỳ thị giữa phụ nữ làm dịch vụ tình dục và kỳ thị đối
với các nhóm ngoài lề xã hội khác 93
CÁC BÀI TẬP DÀNH CHO NHỮNG NGƯỜI CUNG
CẤP DỊCH VỤ, CÁN BỘ THI HÀNH CÔNG VỤ,
CÁC TỔ CHỨC NGO VÀ CỘNG ĐỒNG 97
Tìm hiểu về Kỳ thị và Phân biệt đối xử với những phụ nữ
làm dịch vụ tình dục 98
A1. Tìm hiểu sự kỳ thị và phân biệt đối xử đối với phụ nữ
làm DVTD qua tranh vẽ 101
A2. Cộng đồng Nói gì, E ngại gì và Đối xử như thế nào
với những phụ nữ làm DVTD? 107
A3. Tìm hiểu về kỳ thị và phân biệt đối xử đối với phụ nữ
làm DVTD qua các câu chuyện chia sẻ của họ 112
A4. Tìm hiểu về kỳ thị và phân biệt đối xử đối với ph

ụ nữ
làm DVTD trong những bối cảnh khác nhau 116
A5. Tìm kiếm các giải pháp hành động nhằm giảm kỳ
thị và phân biệt đối xử với phụ nữ làm DVTD 120
A6. Tìm hiểu sự kỳ thị và phân biệt đối xử với phụ nữ
làm DVTD qua các trường hợp cụ thể 122
A7. Chia sẻ những trải nghiệm về kỳ thị 129
A8. Kỳ thị nghĩa là gì? (Định nghĩa) 134
A9. Trò chơi đổ lỗ
i - Những từ ngữ gây tổn thương! 137
A10. Biểu hiện, Tác động, và Nguyên nhân của
Kỳ thị - Cây Vấn đề 142
A11. Kỳ thị đối với phụ nữ làm DVTD sẽ làm gia tăng
đại dịch HIV như thế nào? 145
A12. Kỳ thị và phân biệt đối xử đối với phụ nữ làm DVTD
tại cơ sở y tế 150
A13. Một số vấn đề về cuộc sống của phụ
nữ làm DVTD 154
Tình dục 159
B1. Phá vỡ sự e ngại khi nói về Tình dục 160
B2. Chúng ta biết gì về những phụ nữ làm DVTD? 166
B3. Những hiểu lầm về những người làm DVTD 170
5
Những người làm dịch vụ tình dục và HIV 175
C1. Đánh giá kiến thức và hiểu biết về HIV và các
bệnh lây truyền qua đường tình dục 176
C2. Lây truyền HIV và những người làm DVTD 178
C3. Những yếu tố gây nguy cơ nhiễm HIV đối với
những người làm DVTD 183
Tiến tới hành động 187

D1. Bắt đầu bằng sự hình dung về tương lai - Một thế
giới không có sự kỳ thị 191
D2. Tìm hiểu về quyền 194
D3. Thách thức những điều mọi người nói 200
D4. Xây dựng một cơ sở y tế không kỳ thị 205
D5. Lập kế hoạch hành động 211
PHỤ LỤC 215
Phụ lục 1. Hỏi đáp. Bạn biết gì về những phụ nữ làm
dịch vụ tình dục? 216
Phụ lục 2. Thông tin cơ bản về lây truyền HIV 222
Phụ lục 3. Tìm hiểu về quyền con người 224
Phụ lục 4. Các nhiễm trùng lây qua đường tình dục
(LQDTD) 228
Chương C
Chương D
6
HIV Human Immuno-defi ciency virus
IDU Injecting drug user/người tiêm chích ma túy
MSM Men who have sex with men/nam có quan hệ
tình dục với nam
NGO Non-governmental organization/tổ chức phi chính phủ
NCH Người có HIV
STI/LQĐTD Sexually Transmitted Infection/nhiễm trùng lây qua đường
tình dục
SW Sex worker/ người mại dâm
DVTD Dịch vụ tình dục
TG Transgender/người chuyển giới
Lưu ý đặc biệt: từ viết tắt “DVTD”
Chúng tôi sử dụng từ viết tắt “DVTD” có nghĩa là “dịch vụ tình dục” để
rút gọn văn bản và dễ đọc hơn. Tuy nhiên, chúng tôi không khuyến

khích sử dụng từ viết tắt này trong các hội thảo mà khuyến khích sử
dụng cụm từ đầy đủ.
Trong các hội thảo có sự tham gia của những người làm dịch vụ tình
dục, hãy hỏi xem họ muốn được gọi như thế nào. Tạ
i các hội thảo
của chúng tôi, những người làm mại dâm khi được hỏi họ muốn
được gọi như thế nào, những người làm mại dâm nam và nữ đã
quyết định gọi họ là “những chị em làm nghề” và “anh em làm nghề”.
Tuy nhiên, do cụm từ này chưa rõ ràng và có thể gây hiểu lầm, nên
trong cuốn tài liệu này chúng tôi quyết định sử dụng cụm từ “người
làm/cung cấp dịch vụ tình dục” (người làm DVTD); và “phụ nữ làm
DVTD”.
HIV
Human Immuno
-
d
CÁC TỪ VIẾT TẮT
7
TẠI SAO PHẢI XÂY DỰNG BỘ TÀI LIỆU
HƯỚNG DẪN GIẢM KỲ THỊ ĐỐI VỚI PHỤ NỮ LÀM DVTD ?
Sự kỳ thị và phân biệt đối xử đối với người làm dịch vụ tình dục đã được nhìn nhận là một nhân
tố quan trọng làm gia tăng nguy cơ nhiễm HIV trong những người làm DVTD. Từ những năm
2000, chính phủ Việt Nam và các tổ chức xã hội dân sự đã nhận thức được vấn đề và tăng
cường các nỗ lực trong các hoạt động để giảm kỳ thị và phân biệ
t đối xử đối với những người
làm DVTD cũng như nhằm giảm nguy cơ lây nhiễm HIV trong nhóm này.
Những người làm DVTD, trong tài liệu này chủ yếu là những phụ nữ làm DVTD phải đối mặt
với nhiều biểu hiện của sự kỳ thị và phân biệt đối xử trong nhiều khía cạnh của cuộc sống:
Tại gia đình, họ thường bị các thành viên gia đình lên án và sỉ nhục, trong nhiều trường
hợp bọ buộc phải bỏ nhà ra đi;

Họ thường bị phân biệt đối xử tại cộng đồng và tại các chốn sinh hoạt công cộng;
Họ bị khách hàng, chủ, bảo kê/ma cô lừa gạt, bị lạm dụng tại các quán bar, khách sạn, nhà
nghỉ nơi họ làm việc, và trong một số trường hợp, họ bị hành hạ, bị bạo lực về mặt thể chất
và tình dục;
Dù bị lừa gạt hay bị lạm dụng bởi khách hàng hay bảo kê, họ vẫn phải tiếp tục việc hành
nghề - họ ít khi tìm đến sự bảo vệ của pháp luật vì họ cho rằng họ không được luật pháp
bảo vệ;
Đôi khi vì những định kiến họ có thể bị đối xử không công bằng bởi một số người thi hành
pháp luật và các cán bộ tại trung tâm giáo dục lao động xã hội;
Nếu họ sử dụng ma túy hoặc nhiễm HIV, họ lại càng bị kỳ thị thêm, và khi đó cuộc sống
của họ càng trở nên bấp bênh.
Mại dâm chưa được coi là hợp pháp ở Việt Nam, do vậy những phụ nữ làm DVTD thường
phải giấu kín cuộc sống thực của họ- họ phải sống rời xa gia đình và cộng đồng, và phải che
giấu việc làm DVTD. Quyền của h
ọ không được đảm bảo và họ nhiều khi phải làm DVTD
trong những hoàn cảnh không an toàn - làm việc một mình, trong bóng tối, ở những nơi xa
vắng và không quen thuộc, và ít có thời gian để thương lượng về thực hành tình dục an toàn,
hay tìm hiểu về khách hàng để tránh gặp nguy hiểm, thí dụ khách say rượu hay có những
hành vi hung hãn.
Sự kỳ thị là rào cản chính ngăn trở những người làm DVTD tiếp cận tới dịch vụ xét nghiệm và
điều tr
ị HIV và các bệnh LTQĐTD. Nhiều nhân viên y tế hiểu biết chưa đầy đủ về những người
làm DVTD, do vậy họ có thể cũng có những thái độ kỳ thị đối với người làm việc như người dân
cộng đồng. Kết quả là họ có thể phân biệt đối xử với các bệnh nhân là người làm DVTD, thí
dụ, để họ chờ lâu, sử dụng ngôn từ mang tính lăng mạ, nói xấu, ho
ặc không giữ bí mật thông
tin, và khám chữa bệnh cho họ một cách qua loa.
8
TẠI SAO PHẢI XÂY DỰNG BỘ TÀI LIỆU
HƯỚNG DẪN GIẢM KỲ THỊ ĐỐI VỚI PHỤ NỮ LÀM DVTD ?

Do tình trạng không hợp pháp và bị kỳ thị nên họ thường tự kỳ thị mình (tự kỳ thị) - chấp nhận
sự lên án của xã hội, và điều này thường dẫn tới sự tự cô lập bản thân, buông xuôi khiến họ
càng dễ rơi vào tình trạng nguy cơ cao hơn. Những người làm DVTD thường cảm thấy cô
độc, bị khinh rẻ, và bị gạt bỏ. Điều này đã hủy ho
ại lòng tự tôn của họ. Họ có thể bắt đầu nghi
ngờ bản thân. Và như vậy, họ có thể trở nên ít quan tâm tới sức khỏe tình dục của mình, như,
không sử dụng bao cao su một cách thường xuyên với khách hàng hay với bạn tình/chồng. Họ
có thể bị ép hoặc được trả tiền cao hơn để không sử dụng bao cao su. Nếu như họ nhiễm HIV
hoặc các bệnh LTQĐTD, họ sẽ
cảm thấy khó bộc lộ cho bạn tình/chồng do sợ bị họ bỏ rơi. Và
kết cục của những điều trên, nguy cơ nhiễm HIV của họ gia tăng, và nếu họ bị nhiễm họ sẽ có
thể lây truyền HIV sang cho khách hàng, hay bạn tình/chồng. Đó chính là cách mà sự kỳ thị đối
với người làm DVTD đã góp phần làm gia tăng đại dịch HIV.
Sự kỳ thị đối v
ới những người làm DVTD có nguyên nhân sâu xa từ những chuẩn mực truyền
thống, coi mại dâm là “tệ nạn xã hội”, từ quan niệm chưa đầy đủ của xã hội về giới và tình dục,
và từ sự thiếu hiểu biết về người làm DVTD. Những người làm DVTD bị phán xét, bị cho là phá
hoại những chuẩn mực xã hội và phá vỡ hạnh phúc các gia đình. Những người làm DVTD còn
bị gạt ra ngoài lề theo những cách khác - thí dụ
, vì họ là phụ nữ, là MSM hay là người chuyển
giới, hoặc vì họ sử dụng ma túy, hoặc vì họ là những người có HIV.
Những người làm DVTD đã trở thành một trong những nhóm đối tượng trọng tâm trong nỗ lực
dự phòng HIV ở Việt Nam trong thập kỷ qua. Thông qua Chiến lược quốc gia phòng chống HIV/
AIDS, chính phủ Việt Nam đã xây dựng một chương trình quốc gia về giảm tác hại dành cho
những nhóm dân số có hành vi nguy cơ cao, trong đ
ó bao gồm nhóm người làm DVTD (qua
hoạt động khuyến khích sử dụng bao cao su và xét nghiệm bệnh LTQĐTD).
Các nhà lãnh đạo chương trình phòng chống AIDS quốc gia đã nhận thấy rằng hình sự hóa
mại dâm đã làm suy yếu những nỗ lực dự phòng HIV, nên đã nỗ lực tạo một môi trường thuận
lợi hơn, trong đó quyền của những người làm DVTD được nhìn nhận đồng thời kêu gọi giảm

kỳ thị
, phân biệt đối xử với họ, để nhóm cư dân này có thể tiếp cận tới các dịch vụ dự phòng
và chăm sóc một cách dễ dàng và hiệu quả hơn.
Một trong những mục tiêu chủ yếu của bộ Tài liệu này là nhằm giúp những người làm DVTD
vượt qua được tình trạng bị đặt ngoài lề xã hội, cải thiện mối quan hệ với gia đình và cộng
đồng, khẳng định đượ
c quyền của mình và bảo vệ bản thân và những người khác khỏi lây
nhiễm HIV và các bệnh LTQĐTD, và tiếp cận tốt hơn tới các dịch vụ chăm sóc sức khỏe.
9
TẠI SAO PHẢI XÂY DỰNG BỘ TÀI LIỆU
HƯỚNG DẪN GIẢM KỲ THỊ ĐỐI VỚI PHỤ NỮ LÀM DVTD ?
Để hỗ trợ những nỗ lực đó Bộ tài liệu Hướng dẫn Hành động này nhằm vào một số hoạt động
cụ thể sau đây:
a) Giúp những người cung cấp dịch vụ và người dân cộng đồng có thêm hiểu biết về những
người làm DVTD, và về tác động của sự kỳ thị và việc thiếu hiểu biết về quyền sẽ góp phần
làm gia tăng sự
lây truyền HIV như thế nào;
b) Nâng cao nhận thức về kỳ thị và phân biệt đối xử đối với những người làm DVTD, sự hỗ
trợ cũng như trách nhiệm trong hoạt động đối phó với sự kỳ thị và phân biệt đối xử.
c) Giúp các nhân viên y tế và những người cung cấp dịch vụ khác bắt đầu suy nghĩ về việc
cải thiện cách ứng xử với những ng
ười làm DVTD trong hoạt động cung cấp dịch vụ của
mình, như tư vấn, xét nghiệm, và điều trị cho những người làm DVTD.
10
BỘ TÀI LIỆU HƯỚNG DẪN NÀY ĐỂ LÀM GÌ?
BỘ TÀI LIỆU HƯỚNG DẪN NÀY ĐỂ LÀM GÌ?
Bộ Tài liệu Hướng dẫn này là một tập hợp các bài tập nhằm tìm hiểu, và đối phó với kỳ thị và
phân biệt đối xử đối với những người làm dịch vụ tình dục.
Các bài tập sử dụng các phương pháp cùng tham gia như thảo luận, làm việc theo nhóm nhỏ,
sử dụng các tranh vẽ, các câu chuyện kể và các phương pháp khác để làm cho hoạt động học

tập sinh động và thú vị. Mục đích là khuy
ến khích những người tham gia suy nghĩ một cách
tích cực và chủ động về các vấn đề được nêu lên thông qua các bài tập, hơn là chỉ nghe giảng
một cách thụ động. Những người tham gia học hỏi thông qua việc chia sẻ các ý tưởng và trải
nghiệm của mình, qua việc thảo luận và phân tích các vấn đề, giải quyết vấn đề và lập kế hoạch
cho những hành động thực tiễn để đối phó với kỳ
thị. Cách tiếp cận này giúp tạo dựng ý thức
trách nhiệm của những người tham gia, đó là một trong những bước đầu tiên trong quá trình
tiến tới hành động thực tiễn.
Bộ Tài liệu được viết cho những người điều hành hội thảo/tập huấn, và cung cấp những hướng
dẫn cụ thể, từng bước một để giúp các bạn xây dựng kế hoạch và điều hành các ho
ạt động
hội thảo/tập huấn.
Để sử dụng những bài tập ở đây, Bạn cần một số những kỹ năng điều hành cơ bản. Những kỹ
năng này bao gồm kỹ năng điều hành các hoạt động nhóm lớn và nhóm nhỏ, kỹ năng tổ chức
các hoạt động cùng tham gia khác nhau (ví dụ, đóng vai, động não với các tấm bìa nhỏ), kỹ
năng tóm tắt những ý chính, và kỹ năng lôi cuốn sự tham gia của tất cả mọi người. Những kỹ
năng và kỹ thuật này sẽ được giải thích kỹ hơn trong phần ở cuối chương này.
BỘ TÀI LIỆU HƯỚNG DẪN NÀY DÀNH CHO AI?
Bộ Tài liệu hướng dẫn này dành cho các cá nhân và tổ chức đang thực hiện các hoạt động
nhằm giảm kỳ thị và phân biệt đối xử đối với những người làm DVTD. Tại Việt Nam, công việc
này đã bắt đầu được thực hiện bởi một loạt các tổ chức NGO- họ làm việc với những người
làm DVTD, với các nhóm cộng đồng, với những người cung cấp dị
ch vụ và với những nhóm
khác về những vấn đề này. Một trong những mục đích của bộ Tài liệu Hướng dẫn là nhằm giúp
các cán bộ y tế, những người thực thi luật pháp, người dân cộng đồng có thêm nhận thức về
sự kỳ thị và phân biệt đối xử đối với những người làm DVTD và cách làm thế nào để thay đổi.
11
BỘ TÀI LIỆU HƯỚNG DẪN NÀY ĐỂ LÀM GÌ?
BỘ TÀI LIỆU HƯỚNG DẪN ĐƯỢC THIẾT KẾ NHƯ THẾ NÀO?

Bộ Tài liệu được thiết kế thành các chương khác nhau, bao gồm Chương Giới thiệu và 2 phần:
Phần I: Các bài tập dành riêng cho những người làm DVTD.
Phần II: Các bài tập dành cho những người cung cấp dịch vụ, cán bộ thực thi pháp luật
và cộng đồng.
Phần I là một chương riêng gồm 13 bài tập được ưu tiên sử dụng với những người làm DVTD.
Những bài tập này do các giáo dục viên đồng đẳng thực hiện.
Phần II gồm 4 chương:
Chương A: Kỳ thị và phân biệt đối xử đối với những phụ nữ làm DVTD.
Chương B: Tình dục
Chương C: Những người làm DVTD và HIV
Chương D: Tiến tới Hành động
12
SỬ DỤNG BỘ TÀI LIỆU
HƯỚNG DẪN NÀY NHƯ THẾ NÀO
Bộ Tài liệu là một tập hợp các bài tập lựa chọn được thiết kế để sử dụng một cách linh hoạt đối
với các nhóm đối tượng khác nhau. Bạn có thể lựa chọn những bài tập phù hợp với đối tượng
tham gia, hoặc phù hợp mục đích sử dụng, hoặc với thời gian bạn thiết kế cho hội thảo/ tập
huấn. Bạn có thể sử
dụng các bài tập này theo bất kỳ thứ tự nào và kết hợp với bất kỳ bài tập
nào, miễn là phù hợp với mục đích sử dụng của Bạn.
Bạn có thể sử dụng các bài tập này đối với một nhóm đối tượng đích thuần nhất (ví dụ, nhóm
cán bộ y tế hay nhóm người làm DVTD), hoặc với nhóm đối tượng hỗn hợp. Bạn có thể sử
dụng b
ộ Tài liệu để thiết kế một hội thảo từ 3 - 5 ngày hoặc một cuộc họp dân cư trong vài giờ,
hoặc xây dựng một phần nội dung ngắn triển khai một tuần một lần trong vòng vài tuần (ví dụ
đối với một nhóm hỗ trợ của người làm DVTD hay cho tập thể cán bộ y tế của một cơ sở y tế);
hoặc Bạn có thể dùng 2 hoặc 3 bài tập để
sử dụng như một cách giới thiệu cho một chương
trình đào tạo lớn hơn và dài hơn về HIV/AIDS.
Bạn sẽ tự quyết định cách lựa chọn các bài tập để xây dựng một chương trình tập huấn/hội

thảo của riêng mình.
Bạn có thể lựa chọn các bài tập từ bất kỳ chương nào, mặc dù Phần I là phần dành riêng cho
những người làm DVTD. Có rất nhiều cách lự
a chọn các bài tập và sử dụng các phương pháp
khác nhau để giúp cho giảng viên và tham dự viên cảm thấy thú vị.
Ví dụ về kế hoạch tập huấn cho nhân viên y tế được đưa ra ở phần dưới.
SỬ DỤNG BỘ TÀI LIỆU HƯỚNG DẪN VỚI PHƯƠNG PHÁP HỌC TẬP CÙNG
THAM GIA
Bộ Tài liệu được thiết kế cho việc học tập theo phương pháp cùng tham gia, vì vậy không nên
sử dụng chúng như bài giảng. Thay đổi thái độ kỳ thị và hành vi phân biệt đối xử đòi hỏi nhiều
hơn việc cung cấp thông tin và nghe giảng một cách thụ động. Mọi người có thể học hỏi tốt
nhất thông qua việc cùng thảo luận với người khác và tự rút ra kết luận cho riêng mình.
Quá trình thay đổi thái độ và hành vi c
ần có sự tham gia, để mọi người có cơ hội trình bày và
phản ánh những suy nghĩ và cảm xúc của riêng họ, chia sẻ và học hỏi từ bạn bè, và thảo luận
và lập kế hoạch với những người khác về việc có thể làm gì để đối phó với sự kỳ thị. Ý tưởng ở
đây là tạo được một không gian an toàn để những người tham gia có thể chia sẻ mối quan tâm
hay nỗi lo sợ c
ủa mình, thảo luận một cách thoải mái về những vấn đề nhạy cảm hay những
vấn đề còn đang bị coi là “kiêng kỵ”, như vấn đề tình dục, và từ đó làm sáng tỏ những hiểu lầm.

13
SỬ DỤNG BỘ TÀI LIỆU
HƯỚNG DẪN NÀY NHƯ THẾ NÀO
GIÚP THAM DỰ VIÊN ĐI TỪ NHẬN THỨC TỚI HÀNH ĐỘNG
Bộ Tài liệu được thiết kế để xây dựng nhận thức và hành động, do vậy Bạn cần có một phần
hoạt động dành cho lớp làm việc để xây dựng các giải pháp đối với các vấn đề và lên kế hoạch
hành động. Mục đích là nhằm giúp mọi người có được sự đồng thuận về những việc cần phải
làm và hỗ trợ lẫn nhau khi làm việc để tạ
o sự thay đổi. Hãy khuyến khích các tham dự viên

biến những điều họ mới được học hỏi thành hành động và bắt đầu đối phó với sự kỳ thị trong
gia đình, cộng đồng và trong cuộc sống của họ.
MẪU CHƯƠNG TRÌNH HỘI THẢO: HỘI THẢO 3 NGÀY DÀNH CHO CÁC
NHÂN VIÊN Y TẾ
CÁC BÀI TẬP HAY KẾ HOẠCH TRIỂN KHAI NỘI DUNG
Mỗi bài tập trong tài liệu hướng dẫn này được xây dựng như một kế hoạch triển khai từng phần
nội dung bao gồm sự mô tả chi tiết từng bước tiến hành để điều hành một bài tập như thế nào.
NGÀY 1 NGÀY 2 NGÀY 3
Giới thiệu
Tìm hiểu kỳ thị và phân biệt đối
xử đối với những người làm
DVTD (A1)
Phá vỡ sự e ngại khí nói về tình
dục (B1)
Chúng ta biết gì về những người
làm DVTD: Tìm hiểu chung (B2)
Lây truyền HIV và những người
làm DVTD (C2)
Những yếu tố gây nguy cơ lây
nhiễm HIV liên quan tới người
làm DVTD (C3)
Tìm hiểu về kỳ thị và phân biệt
đối xử đối với phụ nữ làm DVTD
trong nh
ững bối cảnh khác nhau
(A4)
Chia sẻ những trải nghiệm về bị
kỳ thị (A7)
Những hiểu lầm về những người
làm DVTD (B3)

Tìm hiểu về quyền (D2)
Thách thức những điều mọi
người nói (D3)
Trò chơi Đổ lỗi - Những từ ngữ
gây tổn thương (A9)
Biểu hiện. Tác động và Nguyên
nhân của sự Kỳ thị đối với
những ng
ười làm DVTD (A10)
Bài tập về nhà: Kiểm tra nhanh
kiến thức - Chúng ta biết gì về
những người làm DVTD? (B2)
Kỳ thị đối với phụ nữ làm dịch
vụ tình dục làm gia tăng đại dịch
HIV như thế nào? (A11)
Kỳ thị và phân biệt đối xử đối với
phụ nữ làm dịch vụ tình dục tại
cơ sở y tế (A12)
Bắt đầu bằng sự hình dung về
tương lai - Một thế giới không có
kỳ thị (D1)
Xây dựng một cơ sở y tế thân
thiện (D4)
14
SỬ DỤNG BỘ TÀI LIỆU
HƯỚNG DẪN NÀY NHƯ THẾ NÀO
Ghi lại điểm quan trọng mà người điều hành/giảng viên cần chú ý trong bài
tập này, hoặc đưa ra gợi ý về cách điều hành bài tập.
Liệt kê những đối tượng đích của bài tập.
Điều mà tham dự viên sẽ biết hoặc có thể thực hiện sau khi kết thúc bài tập.

Ước tính thời gian cần thiết để thực hiện bài tập. Thời gian sẽ có thể dao
động theo số nhóm làm việc. Nhi
ều nhóm hơn sẽ cần nhiều thời gian hơn
(đặc biệt là thời gian báo cáo nhóm)
Tranh vẽ, trường hợp, kịch bản đóng vai, v.v được sử dụng trong bài tập.
Ngoài ra còn các dụng cụ khác như giấy khổ to, bút viết bảng, băng dính
giấy, v.v.
Các hoạt động học tập được tiến hành trong bài tập này, được mô tả thành
từng bước tiến hành cùng với nội dung bài tập.
Các bước tiến hành là phần quan tr
ọng nhất của kế hoạch. Các “bước” sẽ
bao gồm các nội dung về:
Thảo luận, động não theo vòng, động não sử dụng các tấm bìa nhỏ, đóng
vai, v.v
Chia thành các nhóm Rì rầm hoặc các nhóm nhỏ, gợi ý cách chia nhóm và
nhiệm vụ của nhóm.
Các câu hỏi cụ thể để hướng dẫn thảo luận
Đây là các Ví dụ về các phương án trả lời của những người tham gia –
được trình bày trong Hộp. Các ví dụ này giúp Bạn (ngườ
i điều hành) hiểu
được có nhiều phương án trả lời khác nhau mà tham dự viên có thể đưa
ra khi thảo luận vấn đề. Những câu trả lời này chỉ là ví dụ để tham khảo và
không đưa ra để làm bài giảng. Nhiều câu trả lời, ý kiến đưa ra trong Hộp
Ví dụ là những ý kiến của tham dự viên từ các hội thảo thử nghiệm. Chúng
chỉ giúp bạn hiểu thêm về những câu trả lời mà b
ạn có thể chờ đợi từ phía
tham dự viên. Chúng có thể giúp bạn xác định được vấn đề mà bạn cần
đưa ra để thảo luận, nếu như tham dự viên chưa nêu vấn đề đó ra.
Trình tự báo cáo của các nhóm về kết quả thảo luận của nhóm về vấn đề
đưa ra.

CHÚ Ý DÀNH CHO
NGƯỜI ĐIỀU HÀNH

ĐỐI TƯỢNG

MỤC ĐÍCH

THỜI GIAN
CÔNG CỤ
CHUẨN BỊ
CÁC BƯỚC
THỰC HIỆN

PHƯƠNG PHÁP
Chia nhóm
Câu hỏi
Ví dụ về các
ý kiến đưa ra
Báo cáo nhóm
15
SỬ DỤNG BỘ TÀI LIỆU
HƯỚNG DẪN NÀY NHƯ THẾ NÀO
Là những câu hỏi bổ sung và thảo luận tiếp theo sau khi các nhóm báo
cáo kết quả nhằm giúp hiểu sâu hơn vấn đề. Tiến trình thảo luận giúp các
tham dự viên liên hệ với những điều họ đã học được với bối cảnh cụ thể
ở địa phương mình.
Những điểm chính cần được nhấn mạnh vào cuối phần bài tập. Phần tóm
tắt này rất quan trọng, vì v
ậy bạn cần đảm bảo dành đủ thời gian cho phần
tóm tắt này. Phần này bắt đầu từ việc tóm tắt các ý kiến của tham dự viên,

sau đó bổ sung thêm các ý kiến mà tham dự viên chưa đề cập tới.
TIẾN TRÌNH/
THẢO LUẬN TIẾP TỤC
TÓM TẮT
16
SỬ DỤNG BỘ TÀI LIỆU
HƯỚNG DẪN NÀY NHƯ THẾ NÀO
GỢI Ý MỘT SỐ BÍ QUYẾT ĐIỀU HÀNH CÁC HỘI THẢO VỚI PHƯƠNG PHÁP
CÙNG THAM GIA
PHẦN A - LỜI KHUYÊN DÀNH CHO ĐIỀU HÀNH NÓI CHUNG
Làm viêc theo nhóm
Lập kế hoạch và tiến hành tổ chức hội thảo cùng với một người điều hành khác, và thay
nhau thực hiện vai trò điều hành;
Một người điều hành có thể hướng dẫn thực hiện bài tập trong khi người kia ghi lại các ý
kiến lên giấy khổ to và giúp chuẩn bị các bước tiến hành cụ thể;
Cùng nhau lên kế hoạch thực hiện hội thảo từ trước và quyết định xem ai sẽ là người dẫn
chính cho bài tập nào;
Hỗ trợ nhau. Nếu một người gặp khó khăn, người kia có thể trợ giúp;
Cuối ngày hội ý với nhau về hoạt động trong ngày và lên kế hoạch cho ngày hôm sau.
Đến hội thảo
Đến địa điểm hội thảo khoảng một giờ trước khi bắt đầu để chuẩn bị sẵn sàng mọi thứ và
chào đón đại biểu khi họ tới;
Nếu các đại biểu đã đến trong khi bạn đang chuẩn bị, không nên chỉ làm việc mình mà để
mặc họ, cần chào đón họ và làm cho họ cảm thấy thoải mái, giúp họ ghi danh, v.v.
Chuẩn bị
Chuẩn bị trước sẽ giúp đảm bảo tiến hành hội thảo một cách suôn sẻ và hiệu quả:
Chuẩn bị
a) Lớp học không có bàn sẽ giúp các tham dự viên di chuyển dễ dàng và làm cho hội
thảo đỡ hình thức;
b) Sắp xếp các ghế ngồi theo vòng tròn hoặc theo hình bán nguyệt để mọi người đều

nhìn thấy nhau;
c) Xếp một bàn để các dụng cụ: như tài liệu phát, bút viết bảng, băng keo, giấy khổ to,
giấy nhỏ ghi ý kiến, v.v.
d) Sắp xếp dụng cụ. Dán các giấy khổ to lên tường/bảng để
ghi lại các ý kiến, viết các
hướng dẫn bài tập lên giấy khổ to, cắt giấy thành những tấm giấy nhỏ ghi ý kiến, v.v
Hãy suy nghĩ làm sao để điều hành tốt nhất từng bài tập. Mục đích của bài tập là gì? Bạn
cần phải làm gì để đảm bảo đạt mục đích của từng bài tập? Bạn cần đưa những ví dụ nào
17
SỬ DỤNG BỘ TÀI LIỆU
HƯỚNG DẪN NÀY NHƯ THẾ NÀO
trong trường hợp nhóm không hiểu rõ ý của bạn? Bạn cần đưa thêm những thông tin nào/
ý tưởng nào để tóm tắt bài tập.
Khai mạc Hội thảo
Thiết kế một trò chơi hay bài hát để khởi động, xây dựng ý thức chung và giúp tham dự
viên cảm thư giãn và vui vẻ;
Yêu cầu tham dự viên đưa ra những mong đợi của họ về hội thảo và giải thích mục đích
hội thảo - hội thảo sẽ làm gì và sẽ không làm gì.
Thống nhất nội qui lớp học, như: bảo mật thông tin, tham gia tích cực, lắng nghe, tắt điện
thoại, v.v.

Giải lao
Giải lao giữa giờ giúp tham dự viên nghỉ ngơi và nạp năng lượng với đồ ăn nhẹ, nước uống;
Làm việc với bộ phận phục vụ để đảm bảo đồ giải khát được đưa đến đúng lúc.
Cách Hướng dẫn thực hiện bài tập
Bắt đầu bằng việc giải thích cho tham dự viên về bài tập. Ví dụ, “Bài tập đầu tiên là “Tìm
hiểu vấn đề qua tranh vẽ”. Từng cặp sẽ xem một trong những tranh vẽ này và thảo luận về
những biểu hiện của sự kỳ thị mà chúng ta thấy qua bức tranh”.
Giải thích trình tự các bước của bài tập và giúp tham dự viên tiến hành theo từng bước
một. Ví dụ, hướng dẫn: “hãy chia thành từng cặp”, và sau đó để họ thực hiện việc ghép

cặp. Sau đó, giải thích bước tiếp theo :”từng cặp chọn một bức tranh dán trên tường” và
để các đôi thực hiện. Nếu bạn để các tham dự viên thực hiện tất cả các bước của bài tập
mà không có hướng dẫ
n cụ thể, họ sẽ bị bối rối và như vậy sẽ mất thời gian;
Hãy đưa ra những hướng dẫn thật đơn giản và rõ ràng, và sử dụng những ví dụ để giúp
họ hiểu;
Nếu tham dự viên nhìn bạn với con mắt vô hồn, bạn cần kiểm tra lại xem liệu họ có
hiểu không;
Viết những hướng dẫn và đưa ra những câu hỏi thảo luận lên tờ giấy khổ to, và sử dụng
cùng một ngôn từ mà bạn đã định sử dụng để giải thích hướng dẫn hoặc giải thích câu hỏi.
Tổ chức làm việc theo nhóm
Đưa ra những hướng dẫn rõ ràng về nhiệm vụ của nhóm: a) câu hỏi thảo luận; b) phương
pháp báo cáo (ví dụ, bằng lời, sử dụng giấy khổ to, hay đóng vai); và c) thời gian báo cáo;
18
SỬ DỤNG BỘ TÀI LIỆU
HƯỚNG DẪN NÀY NHƯ THẾ NÀO
Nếu nhiệm vụ phức tạp, cần viết hướng dẫn lên giấy khổ to để ai cũng hiểu rõ nhiệm vụ;
Chia lớp thành các nhóm nhỏ (xem hướng dẫn ở phần dưới);
Sau khi chia nhóm, kiểm tra xem mỗi nhóm có hiểu nhiệm vụ đưa ra cho nhóm hay không.
Yêu cầu họ giải thich về nhiệm vụ của họ;
Hãy để nhóm tự hoàn thành nhiệm vụ, nhưng luôn sẵn sàng trả lời các thắc mắc của
nhóm, và nhắc nhở nhóm về thời gian còn lại và cách họ phải báo cáo như thế nào.
Chia nhóm
Chia thành các nhóm nhằm mục đích trộn lẫn các tham dự viên, để họ có cơ hội làm việc với
những người khác nhau. Thay đổi thành viên của từng nhóm khi thực hiện từng bài tập.
Để đạt được mục đích này, chọn nhóm một cách ngẫu nhiên. Quyết định số lượng tham
dự viên cho mỗi nhóm và chia lớp theo số lượng tham dự viên dự định cho mỗi nhóm để
có được số lượng nhóm. Sau đó đếm số (1,2,3,4 ) để phân nhóm, hoặc gọi theo tên gọi
(ví dụ, các loại hoa quả - xoài, cam, chuối, dừa Xoài, v.v) để hình thành các nhóm theo số
hoặc tên gọi.

Về việc quyết định số lượng/kích cỡ của nhóm, bạn cần suy nghĩ về những điều sau:
a) Chia nhóm lớn (từ 5-9 người) - sự tham gia của từng người sẽ ít hơn, nhưng thời gian
dành cho báo cáo của từng nhóm sẽ nhiều hơn;
b) Chia nhóm nhỏ (từ 2-4 người) - sự tham gia cá nhân sẽ nhiều hơn, nhưng thời gian
dành cho báo cáo của từng nhóm sẽ ngắn hơn;
Một số hoạt động nhóm có thể được thực hiện bằng cách chia thành các nhóm “rì rầm”
(nhóm 2 người), như vậy có thể đảm bảo ai cũng có cơ hội phát biểu ý kiến.
Báo cáo nhóm
Sau khi các nhóm đã hoàn thành hoạt động của mình, các nhóm sẽ báo cáo kết quả. Có một
vài cách khác nhau để thực hiện báo cáo nhóm:
Báo cáo lần lượt theo vòng: mỗi nhóm chỉ đưa ra một ý kiến, và các nhóm khác lần lượt
theo vòng tròn đưa ra một ý kiến của mình cho tới khi tất cả các nhóm không còn ý kiến
nào khác. Nhóm sau đưa ra một ý kiến mới, khác với ý kiến của nhóm trước. Phương pháp
này giúp tất cả các nhóm có sự tham gia đóng góp ý kiến một cách công bằng và tránh sự
trùng lắp ý kiến.
Mỗi nhóm một chủ đề báo cáo: từng nhóm trình bày một chủ đề hay một vấn đề đưa ra.
Chỉ có một vấn đề/câu hỏi đưa ra: các nhóm báo cáo về cùng một vấn đề được đưa ra
thảo luận.
19
SỬ DỤNG BỘ TÀI LIỆU
HƯỚNG DẪN NÀY NHƯ THẾ NÀO
Ghi lại trên giấy khổ to
Cần một người điều hành ghi lại nội dung thảo luận của cả nhóm trên giấy khổ to. Điều này sẽ
giúp mọi người có thể theo dõi bằng mắt tiến trình thảo luận và những điểm cần bổ sung. Ghi
lại những ý kiến/ quan điểm sẽ gợi mở các ý tưởng khác và là cơ sở để tóm tắt cuộc thảo luận.
Dưới đây là một s
ố lời khuyên gợi ý cho việc ghi chép lại các ý kiến:
Chỉ viết những điểm chính, hoặc các từ khóa, không cần ghi lại tất cả mọi điều mà tham
dự viên nói;
Sử dụng các từ ngữ của chính tham dự viên để họ có thể nhận biết được sự đóng góp ý

kiến của họ;
Viết chữ to và rõ ràng (tốt nhất là chữ in hoa) để những người ngồi ở cuối lớp cũng có thể
nhìn rõ;
Dùng các màu khác nhau, ví dụ, màu đen cho các ghi chép nội dung và màu đỏ để gạch
chân những từ khóa.
Tóm tắt
Cuối mỗi bài tập, sau khi các tham dự viên đã thảo luận đầy đủ về vấn đề, bạn cần tóm tắt
một cách ngắn gọn những điều tham dự viên đã đề cập. Việc tóm tắt là quan trọng. Đây là thời
điểm mà bạn giúp tham dự viên tổng hợp những điều họ đã được học, vì vậy bạn cần đảm bảo
bạn dành
đủ thời gian để thực hiện tốt phần tóm tắt này. Dưới đây là một số lời khuyên gợi ý:
Bạn tóm tắt ý chính dựa trên những điểm sau:
a) Những ý kiến tham dự viên đã đưa ra trong quá trình thực hiện bài tập;
b) Những điểm khác chưa được tham dự viên đề cập tới (những điểm này sẽ được liệt
kê ở phần cuối của bài tập);
Nếu bạn có thời gian chuẩn bị, bạn hãy viết các ý chính lên một tờ giấy khổ to, sử dụng
các từ khóa, sau đó giải thích rõ hơn;
Phần tóm tắt cần ngắn gọn và đơn giản, không quá 10 phút.
Duy trì “năng lượng”
Thường xuyên kiểm tra “năng lượng” của nhóm trong hội thảo và xử lý nếu thấy không khí
trong nhóm trầm xuống:
Quan sát ngôn ngữ cơ thể của tham dự viên. Họ có ngáp không? Họ trông có buồn chán
không? Có tỏ vẻ mệt không?
20
SỬ DỤNG BỘ TÀI LIỆU
HƯỚNG DẪN NÀY NHƯ THẾ NÀO
Hỏi: “Các bạn thấy thế nào? Đã cần phải khởi động hoặc nghỉ giải lao một lúc không?”
Khi mọi người cảm thấy mệt mỏi, thay đổi hoạt động để mọi người tham gia nhiều hơn (ví
dụ, chia làm các nhóm rì rầm, hoặc thực hiện hoạt động trong tư thế đứng), chơi trò chơi
khởi động, hoặc giải lao ngắn;

Sử dụng năng lượng của bạn khi điều hành - trao đổi với mọi người bằng một giọng khỏe
khoắn, tích cực sử dụng ngôn ngữ cơ thể - để giúp duy trì năng lượng cho nhóm.
Xử lý không gian
Thay đổi không gian lớp, sắp xếp các ghế ngồi cho phù hợp với hoạt động của bạn, và đa dạng
các cách sắp xếp khác nhau:
Bắt đầu sắp xếp ghế theo vòng tròn hoặc hình bán nguyệt để mọi người có thể nhìn thấy nhau;
Thiết kế một số hoạt động, ví dụ như báo cáo nhóm, sử dụng hình thức xếp tham dự viên
ngồi thành các hàng ghế đối diện gần nhau. Điều này giúp tăng sự sôi nổi và giúp mọi
người nghe thấy ý kiến của nhau;
Thay đổi phía trước của phòng họp một cách thường xuyên cho phù hợp với từng bài tập;
Nếu có thể tổ chức một số hoạt động ngoài phạm vi lớp học.
Thời gian và tiến hành các bước
Luôn ý thức về thời gian. Bạn cần quyết định thời lượng cần thiết để thực hiện từng phần
của bài tập, và thực hiện trong khuôn khổ thời gian đề ra. Không nên để một phần bài tập
kéo dài quá nhiều thời gian.
Hãy nhớ: làm việc theo nhóm nhỏ thường tốn nhiều thời gian hơn bạn tưởng. Bạn sẽ cần
dành thời gian cho nhóm báo cáo.
Không nên đi quá nhanh. Hãy để nhóm giúp bạn đưa ra tiến trình phù hợp.
Bạn nên tiến hành làm việc theo nhóm nhỏ vào buổi chiều, khi năng lượng của nhóm giảm.
Dành đủ thời gian cho nhóm. Không nên giục giã họ.
Kết thúc đúng thời gian. Không nên kéo dài thời gian vào cuối ngày.
Lập kế hoạch hành động
Vào cuối cuộc hội thảo, hãy để các tham dự viên xây dựng kế hoạch hành động áp dụng
những điều họ đã học hỏi được từ hội thảo.
Hãy khuyến khích tham dự viên suy nghĩ về những điều họ có thể làm từ góc độ cá nhân
hay nhóm để đối phó với sự kỳ thị.

21
SỬ DỤNG BỘ TÀI LIỆU
HƯỚNG DẪN NÀY NHƯ THẾ NÀO

Đánh giá
Tổ chức đánh giá hoạt động vào cuối mỗi ngày;
Phát cho tham dự viên bảng hỏi 1 trang (ví dụ, những điều bạn thích, không thích, những
điều đã học được, những vấn đề cần thảo luận thêm) và yêu cầu tham dự viên điền ý kiến
của họ vào bảng hỏi. Điều này giúp xác định vấn đề cần đưa ra và giúp bạn hoàn thiện các
hoạt động của hội thảo đang thực hiện và cho các hội thảo tiếp theo;
Tóm tắt các điểm chính của kết quả đánh giá vào buổi sáng hôm sau;
Không nên cay cú hoặc khó chịu về những nhận xét đánh giá tiêu cực; hãy cố học hỏi từ
những góp ý của tham dự viên;
Tổ chức đánh giá sau hội thảo.
PHẦN B - ĐIỀU HÀNH MỘT CUỘC THẢO LUẬN NHƯ THẾ NÀO
Thảo luận là hoạt động chủ chốt, vì vậy, là người điều hành bạn cần điều hành tốt cuộc thảo
luận, đưa ra những câu hỏi phù hợp, lắng nghe một cách tích cực, tóm tắt ý kiến, và khuyến
khích mọi người tham gia. Dưới đây là một số lời khuyên gợi ý:
Đặt các câu hỏi mở và câu hỏi gợi ý
Một trong những nhiệm vụ chính của bạn với tư cách là người điều hành là đưa ra các câu
hỏi hiệu quả:
a) Các câu hỏi mở là những câu hỏi không chỉ có một phương án trả lời đúng. Câu hỏi
mở khuyến khích những câu trả lời với nhiều quan điểm khác nhau và thường giúp tất
cả tham dự viên cùng trao đổi và đóng góp ý kiến;
b) Các câu hỏi gợi ý là những câu hỏi giúp tiếp tụ
c thảo luận sâu hơn và đào sâu thêm
các vấn đề.
GỢI Ý bao gồm việc đặt thêm các câu hỏi nhằm giúp tham dự viên đưa thêm thông tin về
một vấn đề, tìm hiểu suy nghĩ của những người khác, và giúp cho thấy mọi người cảm thấy
thế nào về một vấn đề, hoặc tìm kiếm giải pháp cho vấn đề.
Lắng nghe tích cực
Sau khi đặt câu hỏi, cần lắng nghe chăm chú những điều tham dự viên phát biểu. Hãy để
cho họ thấy rằng bạn đang tập trung lắng nghe lời của họ.
Nếu bạn lắng nghe một cách tích cực, tham dự viên sẽ thấy rằng ý kiến của họ được tôn

trọng và thấu hiểu. Điều này sẽ khuyến khích họ chia sẻ cởi mở hơn những trải nghiệm
sống, những suy nghĩ và cảm xúc của họ.

×