Tải bản đầy đủ (.doc) (100 trang)

Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần Clima Trường Thành

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (593.72 KB, 100 trang )

ĐHKTQD
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
KHOA KẾ TOÁN
CHUYÊN ĐỀ
THỰC TẬP CHUYÊN NGÀNH
Đề tài: Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm tại công ty cổ phần Clima Trường Thành
Họ tên sinh viên: Kim Thanh Mai
Lớp: A – DLHN Khoá: 41 Hệ: Tại chức
Giáo viên hướng dẫn: TS. Nguyễn Thị Hồng Thuý
Hà Nội/2012
Kim Thanh Mai – K41A
1
ĐHKTQD
MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2-2: Phiếu Giao Hàng 19
Bảng 2-3: Phiếu Nhập Kho 20
Bảng 2-4: Hóa Đơn Tiền Nguyên Vật Liệu 22
Bảng 2-5: Phiếu Xuất Kho 24
Bảng 2 -6: Bảng Tổng Hợp Nhập – Xuất – Tồn Kho Nguyên Vật Liệu Tháng 5
Năm 2011 26
Bảng 2-7: Sổ Chi Phí Sản Xuất Kinh Doanh – TK 621 27
Bảng 2-9: Hợp Đồng Lao Động 35
Bảng 2-10: Bảng Chấm Công 38
Bảng 2-11 Bảng Thanh Toán Tiền Lương 40
Bảng 2-12: Bảng Tổng Hợp CPNCTT xây lắp 41
Bảng 2-13: Sổ Chi Phí Sản Xuất Kinh Doanh – TK 622 42
Bảng 2-14: Sổ Cái – TK 622 43
Sơ đồ 1.3: Kế toán CPSDMTC (TH doanh nghiệp có tổ chức đội máy thi công
riêng) 49


Sơ đồ 1.4: Kế toán CPSDMTC (TH từng đội xây lắp có máy thi công riêng) 51
Sơ đồ 1.5: Kế toán CPSDMTC (TH thuê ngoài máy thi công) 52
Bảng 2-15: Sổ chi phí sản xuất kinh doanh – TK 623 53
Bảng 2-16: Sổ Cái – TK 623 54
Bảng 2-17: Hóa Đơn Tiền Khoan Thăm Dò Địa Chất 58
Bảng 2-18: Bảng Chi Tiết Tiền Lương Bộ Phận Quản Lý 59
Bảng 2-19: Bảng Thanh Toán Tiền Lương Bộ Phận Quản Lý 60
Bảng 2-20: Bảng Trích Khấu Hao TSCĐ 61
Kim Thanh Mai – K41A
2
ĐHKTQD
Bảng 2-21: Hóa Đơn Tiền Điện 63
Bảng 2-22: Hóa Đơn Tiền Nước 63
Bảng 2-23: Sổ Chi Phí Sản Xuất Kinh Doanh TK 627 65
Bảng 2-24: Sổ Cái – TK 627 67
Bảng 2-25: Sổ Chi Phí Sản Xuất Kinh Doanh TK 154 70
Bảng 2-26: Sổ Cái – TK 154 71
Bảng 2-27: Hóa Đơn Tiền Khoan Thăm Dò Địa Chất 75
Bảng 2-28: Hóa Đơn Tiền Điện 76
Bảng 2-29: Bảng Tổng Hợp CP Tiền Điện Dùng Cho Công Trình 77
Bảng 2-30: Hóa Đơn Tiền Nước 78
Bảng 2-31: Bảng Tổng Hợp CP Tiền Nước Dùng Cho Công Trình 79
Bảng 2-32: Bảng Chi Tiết Tiền Lương Bộ Phận Quản Lý 81
Bảng 2-33: Bảng Thanh Toán Tiền Lương Bộ Phận Quản Lý 82
Bảng 2-34: Bảng Trích Khấu Hao TSCĐ 83
Bảng 2-35: Sổ Chi Phí Sản Xuất Kinh Doanh TK 627 84
Bảng 2-36: Sổ Cái – TK 627 86
Bảng 2-31: Thẻ Tính Giá Thành Công Trình Tổ Hợp Văn phòng Clima Trường
Thành 87
Bảng 2-37: Sổ Nhật Ký Chung 89

Kim Thanh Mai – K41A
3
ĐHKTQD
DANH MỤC VIẾT TẮT
Ký Hiệu Viết Tắt Tên Đầy Đủ
BHTN Bảo hiểm thất nghiệp
BHXH Bảo hiểm xã hội
BHYT Bảo hiểm y tế
BPB Bảng phân bổ
CCDC Công cụ dụng cụ
CNXL Công nhân xây lắp
CP NCTT Chi phí nhân công trực tiếp
CP NVLTT Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
CP SDMTC Chi phí sử dụng máy thi công
CPSXC Chi phí sản xuất chung
CT Công trình
GTGT Giá trị gia tăng
GVHB Giá vốn hàng bán
HMCT Hạng mục công trình
KLXL Khối lượng xây lắp
KLXLDD Khối lượng xây lắp dở dang
KLXLHT Khối lượng xây lắp hoàn thành
KPCĐ Kinh phí công đoàn
SPDD Sản phẩm dở dang
SPDDĐK Sản phẩm dở dang đầu kỳ
SPDDCK Sản phẩm dở dang cuối kỳ
SXKD Sản xuất kinh doanh
TK Tài khoản
TSCĐ Tài sản cố định
XDCB Xây dựng cơ bản

Z Giá thành
Kim Thanh Mai – K41A
1
ĐHKTQD
LỜI MỞ ĐẦU
Trong những năm gần đây, nền kinh tế nước ta đã có nhiều chuyển biến tích cực. Sự
hội nhập với nền kinh tế toàn cầu tạo ra nhiều cơ hội cũng như thách thức đối với các
doanh nghiệp. Trước sự cạnh tranh gay gắt của nền kinh tế thị trường, mối quan tâm hàng
đầu của các doanh nghiệp chính là lợi nhuận. Lợi nhuận chính là yếu tố quyết định sự tồn
tại hay phá sản của các doanh nghiệp. Từ thực tế hoạt động sản xuất kinh doanh, các
doanh nghiệp phải thường xuyên đổi mới công nghệ, áp dụng khoa học tiên tiến vào sản
xuất để nâng cao chất lượng sản phẩm. Bên cạnh đó, doanh nghiệp cũng cần phải cân
nhắc lựa chọn phương án kinh doanh nhằm tối thiểu hóa chi phí sản xuất, giảm giá thành
sản phẩm, nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trường. Để đạt được mục đích này đòi
hỏi các doanh nghiệp phải đổi mới, hoàn thiện hệ thống các công cụ quản lý trong đó có
công tác kế toán. Có thể nói công tác kế toán đóng vai trò tích cực trong việc quản lý,
điều hành và kiểm soát các hoạt động kinh tế của doanh nghiệp.
Trong những năm vừa qua, cùng với việc phát triển của nền kinh tế, ngành xây dựng
cơ bản đã có những đổi mới, trở thành một lĩnh vực quan trọng trong nền kinh tế. Công
tác hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm đang là vấn đề được nhiều doanh nghiệp
quan tâm. Trong điều kiện kinh tế hiện nay, tiết kiệm chi phí sản xuất và hạ giá thành sản
phẩm có ý nghĩa vô cùng to lớn trong việc nâng cao lợi nhuận, tăng tích lũy cho doanh
nghiệp. Để làm tốt công tác này, doanh nghiệp cần tổ chức công tác tập hợp chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm một cách kịp thời, chính xác, đúng đối tượng, đúng chế
độ quy định và đúng phương pháp hạch toán để từ có có những biện pháp cụ thể tiết kiệm
các khoản mục chi phí sản xuất.
Vì những lý do trên, em đã lựa chọn đề tài: “Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần Clima Trường Thành” làm báo cáo
chuyên đề thực tập của mình:
Nội dung của chuyên đề tốt nghiệp gồm 3 chương:

Chương 1: Đặc điểm sản phẩm (dịch vụ), tổ chức sản xuất và quản lý chi phí tại công ty
cổ phần Clima Trường Thành.
Kim Thanh Mai – K41A
2
ĐHKTQD
Chương 2: Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ
phần Clima Trường Thành.
Chương 3: Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ
phần Clima Trường Thành.
Kim Thanh Mai – K41A
3
ĐHKTQD
CHƯƠNG 1: ĐẶC ĐIỂM SẢN PHẨM (DỊCH VỤ), TỔ CHỨC SẢN XUẤT VÀ
QUẢN LÝ CHI PHÍ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CLIMA TRƯỜNG THÀNH:
1.1. Đặc điểm sản phẩm (hoặc dịch vụ) của Công ty Cổ phần Clima Trường Thành:
Công ty cổ phần Clima Trường Thành sản xuất về sản phẩm xây lắp với ký mã
hiệu: m2, với đơn vị tính là Việt Nam đồng. Xây dựng cơ bản (XDCB) là ngành sản xuất
vật chất độc lập có chức năng tái sản xuất tài sản cố định cho nền kinh tế quốc dân. Nó
không chỉ tạo ra cơ sở vật chất cho xã hội, mà còn thể hiện sự phát triển kinh tế của một
quốc gia. Hơn thế nữa, đầu tư XDCB gắn liền với việc ứng dụng công nghệ hiện đại góp
phần thúc đẩy sự phát triển của khoa học kỹ thuật đối với các ngành sản xuất vật chất. Nó
tác động mạnh mẽ tới hiệu quả của quá trính sản xuất kinh doanh. So với các ngành sản
xuất vật chất khác thì ngành xây dựng cơ bản có những đặc điểm kinh tế kỹ thuật đặc
trưng được thể hiện rất rõ ở sản phẩm và quá trình tái tạo sản phẩm của ngành. Do vậy,
công tác tổ chức kế toán tài chính trong doanh nghiệp xây lắp không những phải đáp ứng
được các yêu cầu chung về chức năng, nhiệm vụ kế toán mà phải còn phù hợp với các đặc
thù của doanh nghiệp xây lắp. Sản phẩm xây lắp thường được tiêu thụ theo giá dự toán
hoặc giá thỏa thuận trước với chủ đầu tư và có thể được nghiệm khi toàn bộ công trình
hoàn thành hoặc từng hạng mục công trình, khối lượng xây lắp được hoành thành. Điều
này đặt ra yêu cầu phải lập dự toán, xác định đối tượng tập hợp chi phí, đối tượng tính giá

thành theo từng công trình, hạng mục công trình. Ngoài đặc điểm trên, sản xuất xây lắp
còn mang một số đặc điểm sau:
- Sản xuất xây lắp mang tính chất riêng lẻ:
Sản phẩm xây lắp mang tính chất đơn chiếc. Mỗi sản phẩm có yêu cầu về mặt thiết
mỹ thuật, kết cấu, hình thức, địa điểm, thời gian xây dựng khác nhau. Chính vì vậy, để
đảm bảo hiệu quả sản xuất thì mỗi sản phẩm xây lắp đều cần có yêu cầu riêng về mặt tổ
chức quản lý, tổ chức thi công và biện pháp thi công phù hợp với đặc điểm của từng công
trình cụ thể.
- Sản phẩm xây lắp có giá trị lớn, thời gian thi công dài:
Các công trình xây dựng cơ bản thường có thời gian thi công dài, có công trình
phải xây dựng hàng chục năm mới xong. Trong thời gian sản xuất thi công xây dựng chưa
Kim Thanh Mai – K41A
4
ĐHKTQD
tạo ra sản phẩm cho xã hội nhưng lại sử dụng nhiều vật tư, nhân lực của xã hội. Do đó,
khi lập kế hoạch xây dựng cơ bản thì cần phải cân nhắc, thận trọng, nêu rõ các yêu cầu về
vật tư, tiền vốn, nhân công, theo dõi quá trình sản xuất thi công chặt chẽ, đảm bảo sử
dụng vốn tiết kiệm và chất lượng thi công công trình.
- Thời gian sử dụng công trình tương đối dài:
Các công trình xây dựng cơ bản thường có thời gian sử dụng dài nên những thiệt hại
trong quá trình thi công thường khó sửa chữa mà thường phải phá đi làm lại. Sai lầm
trong xây dựng cơ bản vừa gây lãng phí, vừa để lại hậu quả nghiêm trọng, lâu dài và khó
khắc phục. Do đó, trong quá trình thi công công trình, doanh nghiệp cần phải thường
xuyên kiểm tra chất lượng công trình, bám sát bản vẽ thiết kế để tránh mọi sai sót trong
quá trình thi công. Ngoài ra, các kiến trúc sư khi thiết kế công trình cần phải dự đoán
trước được xu hướng tiến bộ xã hội để tránh bị lạc hậu, đưa công trình trở thành những
công trình tiêu biểu, mang tính độc đáo về thiết kế kỹ thuật và mỹ thuật. Trên thực tế, đã
có rất nhiều các công trình trở thành biểu tượng đặc trưng của các quốc gia như: tháp
Effen ở Pháp, tháp chuông đồng hồ Big Ben ở Anh, đấu trường Colosium ở Ý, quảng
trường Đỏ ở Nga hay Chùa Một Cột ở Việt Nam…

- Sản phẩm xây lắp được sử dụng tại chỗ, địa điểm xây dựng luôn thay đổi theo địa
bàn thi công:
Với đặc điểm riêng biệt của ngành nên trước khi chọn địa điểm xây dựng, doanh
nghiệp cần phải nghiên cứu khảo sát điều kiện địa chất, thủy văn kết hợp với các yêu cầu
về phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội. Sau khi đi vào sử dụng, công trình không thể di dời.
Vì vậy, nếu các công trình là nhà máy, xí nghiệp cần phải tìm hiểu nguồn cung cấp
nguyên liệu, nguồn lực lao động, nguồn tiêu thụ sản phẩm đảm bảo điều kiện thuận lợi
khi công trình đi vào hoạt động sản xuất kinh doanh sau này.
- Sản xuất xây lắp chịu tác động trực tiếp của các yếu tố tự nhiên từ môi trường bên
ngoài:
Quá trình thi công công trình được chia thành nhiều giai đoạn, mỗi giai đoạn lại chia
thành nhiều công việc khác nhau, các công việc chủ yếu diễn ra ngoài trời chịu tác động
rất lớn của các nhân tố môi trường như nắng, mưa, bão lụt… đòi hỏi các nhà xây dựng
Kim Thanh Mai – K41A
5
ĐHKTQD
phải luôn giám sát và có kế hoạch để hạn chế đến mức thấp nhất những ảnh hưởng xấu
của các yếu tố thời tiết.
- Hình thức khoán gọn thường được áp dụng trong doanh nghiệp xây lắp:
Trong doanh nghiệp xây lắp hiện nay, việc tổ chức sản xuất thường diễn ra theo
hình thức khoán gọn công trình (CT) hay hạng mục công trình (HMCT). Giá khoán gọn
thường là giá trúng thầu, giá được chỉ định thầu hay giá thỏa thuận. Việc định giá thường
được diễn ra trước khi thi công công trình.
1.2. Đặc điểm tổ chức sản xuất sản phẩm (hoặc cung cấp dịch vụ) của Công ty cổ phần
Clima Trường Thành
Với chức năng tư vấn thiết kế và thi công công trình xây dựng, hoạt động sản xuất
kinh doanh của Công ty mang các đặc điểm chung của ngành sản xuất cơ bản. Vì vậy, nó
có sự khác biệt với những hình thức kinh doanh khác của Công ty, ở chỗ: chu kỳ sản xuất
dài, sản phẩm mang tính đặc trưng riêng của ngành, sản phẩm hàng hóa không mang ra
thị trường để bán mà hầu hết đều đã có đặt hàng từ trước, mỗi công trình thiết kế theo kỹ

thuật riêng, có giá trị dự toán riêng vào một thời điểm nhất định. Tuy vậy, hầu hết các
công trình đều phải tuân theo một qui trình chung để biến đầu vào thành đầu ra. Sau quá
trình điều tra, khảo sát, lập dự toán công trình, Công ty chuẩn bị các thủ tục cần thiết để
ký kết hợp đồng xây lắp với chủ đầu tư và giao cho các đội xây lắp tiến hành thi công
công trình. Các đội xây lắp trong Công ty có trách nhiệm thi công theo đúng tiến độ, yêu
cầu kỹ thuật và đảm bảo chất lượng cũng như khối lượng công việc đã được ký kết trong
hợp đồng. Trong khi chờ cơ quan có thẩm quyền cấp phép xây dựng, các đội thi công sẽ
phải khẩn trương tiến hành chuẩn bị các thiết bị, công nghệ cũng như nguyên vật liệu,
đồng thời lập các phương án sản xuất an toàn, trang bị bảo hộ lao động và thực hiện công
tác giải phóng mặt bằng, chuẩn bị lán trại phục vụ cho việc thi công công trình. Khi công
trình hoàn thành, các đội xây lắp phải có trách nhiệm bàn giao nghiệm thu công trình.
Công ty cổ phần Clima Trường Thành áp dụng phương thức giao khoán sản phẩm
xây lắp cho các tổ, đội thi công. Công ty cấp vốn cho các tổ, đội xây lắp theo hình thức
giao khoán. Giá trị giao khoán là toàn bộ các khoản mục chi phí được giao cho bên nhận
Kim Thanh Mai – K41A
6
ĐHKTQD
khoán. Các đội xây lắp nhận khoán sẽ tự tổ chức cung ứng vật tư, thiết bị kỹ thuật, nhân
công để xây dựng giá giao khoán công trình. Tại Công ty, nếu ta coi giá dự toán là 100%
thì giá trị giao khoán cho đội là 90%, còn lại 10% Công ty giữ lại để trang trải chi phí
quản lý.
1.3. Quản lý chi phí sản xuất của Công ty
* Tổ chức bộ máy quản lý của công ty:
Toàn bộ Công ty chỉ có một phòng ban duy nhất là phòng nghiệp vụ, quản lý và điều
hành toàn bộ hoạt động của Công ty. Trong phòng nghiệp vụ lại được chia ra làm hai bộ
phận là: bộ phận kinh doanh và bộ phận tài chính, kế toán nhằm đơn giản hóa đồng thời
tối thiểu hóa chi phí quản lý cho Công ty.
Ban Giám đốc của Công ty gồm có Hội Đồng Quản Trị, Giám Đốc cùng hai phó
Giám Đốc.
Cơ cấu bộ máy quản lý của Công ty được thể hiện ở sơ đồ sau:

Kim Thanh Mai – K41A
7
ĐHKTQD
Sơ Đồ Cơ Cấu Tổ Chức Bộ Máy Quản Lý Của Công Ty
Kim Thanh Mai – K41A
Hội Đồng Quản Trị
Giám Đốc
Phó Giám Đốc Phó Giám Đốc
Bộ Phận Kinh
Doanh
Bộ Phận Tài Chính,
Kế toán
Chi
Nhánh Hà
Nam
Chi
Nhánh
Nam
Định
Chi
Nhánh
Yên
Bái
Văn
Phòng
Đại Diện
Lào Cai
Phòng Nghiệp Vụ
8
ĐHKTQD

a. Hội đồng quản trị: là tổ chức thay mặt các cổ đông kiểm soát mọi hoạt động trong
Công ty, có nhiệm kỳ 5 năm.
- Giám đốc: Là người có quyền hành cao nhất, đại diện cho Công ty theo pháp luật, điều
hành mọi hoạt động kinh doanh hàng ngày của Công ty, chịu trách nhiệm trước Hội Đồng
Quản Trị về việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ của mình. Nhiệm vụ chủ yếu của giám
đốc là tổ chức thực hiện kế hoạch kinh doanh và phương án đầu tư của công ty, kiến nghị
phương án cơ cấu tổ chức, quy chế quản lý nội bộ công ty, bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách
chức các chức danh quản lý trong công ty, ngoại trừ các chức danh do Hội Đồng Quản Trị
bổ nhiệm.
- Hai phó giám đốc: Là người giúp việc trực tiếp cho giám đốc. Phó giám đốc là người
do Giám đốc bổ nhiệm, chịu trách nhiệm trước Giám đốc về các hoạt động kinh doanh
của Công ty, được ủy quyền của Giám đốc để ký kết các hợp đồng ủy thác với các đối tác
của Công ty.
b. Phòng nghiệp vụ: Quản lý và điều hành toàn bộ mọi hoạt động của Công ty, chịu
trách nhiệm trước Giám đốc tình hình đối nội, đối ngoại của Công ty, các thủ tục ký kết
các hợp đồng xây dựng, tư vấn thiết kế công trình, lập kế hoạch kinh doanh.
- Bộ phận tài chính kế toán: Quản lý vốn, đảm bảo đủ vốn cho bộ phận kinh doanh,
quản lý các phương thức sử dụng vốn có hiệu quả, tham mưu cho Giám đốc về tiết kiệm
chi phí trong sản xuất:
+ Lên kế hoạch thu, chi trong tháng dựa trên tình hình hoạt động của Công ty.
+ Chịu trách nhiệm xác định và thanh toán tiền lương cho nhân viên trong Công ty.
+ Kê khai và lập các báo cáo tài chính cho cơ quan Thuế.
+ Ghi chép và phản ánh đầy đủ các nghiệp vụ liên quan đến hoạt động của Công ty.
- Bộ phận kinh doanh: Có nhiệm vụ nghiên cứu, mở rộng thị trường, chịu trách nhiệm
trực tiếp trước Giám đốc về kết quả kinh doanh, các thủ tục ve Hop dong của Công ty, lập
các hồ sơ kinh tế kỹ thuật, tham gia tư vấn thiết kế công trình, tiếp nhận và thi công các
hợp đồng xây dựng.
Kim Thanh Mai – K41A
9
ĐHKTQD

Qua đó chúng ta có thể thấy được một cách tổng quát cơ cấu bộ máy quản lý của
Công ty Co phan Clima Truong Thanh tương đối gọn nhẹ (chỉ có duy nhất một phòng
ban) nhưng có mối liên hệ mật thiết, ràng buộc lẫn nhau từ Giám đốc tới các bộ phận. Với
cơ cấu 150 nhân viên, Công ty đang được tổ chức theo hướng đơn giản nhất nhằm tối
thiểu hóa chi phí để đạt được lợi nhuận cao nhất.
* Tổ chức bộ máy kế toán:
Do đặc điểm về quy mô và phạm vi hoạt động của Công ty nên bộ máy kế toán được tổ
chức theo mô hình tập trung.
Sơ Đồ Bộ Máy Kế Toán Của Công Ty
- Kế toán trưởng: Chịu trách nhiệm trước Giám đốc về tình hình hạch toán kế toán và
tình hình tài chính của Công ty. Kế toán trưởng có nhiệm vụ tổ chức thực hiện bộ máy kế
toán của Công ty, tổng hợp và cân đối toàn bộ số liệu và sổ sách trong Công ty. Đồng
Kim Thanh Mai – K41A
Kế
Toán
Trưởn
g
Kế
Toán
Tổng
Hợp
Kế Toán
Lưu
Động
Kế Toán
Thanh
Toán
Kế Toán
Tập Hợp
Chi Phí Và

Tính Giá
Thành
Kế Toán
Tiền
Lương
Thủ Kho
10
ĐHKTQD
thời, kế toán trưởng còn có trách nhiệm giúp Giám đốc tổ chức phân tích các hoạt động
sản xuất kinh doanh nhằm đánh giá đúng tình hình, phát hiện những việc làm không hiệu
quả, những trì trệ trong kinh doanh để từ đó có biện pháp khắc phục, bảo đảm công việc
kinh doanh của Công ty ngày một phát triển.
- Kế toán tổng hợp: Tổng hợp số liệu vào sổ cái và làm báo cáo tổng hợp, lập báo cáo tài
chính và báo cáo kế toán theo định kỳ hàng tháng, hàng quí, hàng năm và kết hợp với kế
toán trưởng tiến hành phân tích quyết toán của đơn vị. Kế toán tổng hợp còn có nhiệm vụ
tổng hợp và tính tiền lương và các khoản trích theo lương cho cán bộ công nhân viên
trong Công ty.
- Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành: Phản ánh đầy đủ, kịp thời toàn bộ chi phí
sản xuất phát sinh thực tế:
+ Kiểm tra tình hình thực hiện các định mức chi phí vật tư, chi phí nhân công, chi phí sử
dụng máy thi công và các chi phí dự toán khác, phát hiện kịp thơi các khoản chênh lệch
so với định mức, các chi phí khác ngoài kế hoạch, các khoản thiệt hại, mất mát, hư
hỏng…
+ Tính toán hợp lý giá thành công tác xây lắp, các sản phẩm lao vụ hoàn thành của doanh
nghiệp.
+ Kiểm tra việc thực hiện kế hoạch của doanh nghiệp theo từng công trình, hạng mục
công trình, từng loại sản phẩm lao vụ, cân đối các biện pháp hạ giá thành sản phẩm một
cách hợp lý và hiệu quả.
+ Định kỳ kiểm kê và đánh giá khối lượng thi công dở dang theo nguyên tắc qui định.
+ Đánh giá đúng đắn kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh ở từng công trình, hạng mục

công trình, từng bộ phận thi công… trong từng thời kỳ nhất định, kịp thời lập báo cáo về
chi phí sản xuất, tính giá thành công trình xây lắp, cung cấp chính xác, kịp thời các thông
tin hữu dụng về chi phí sản xuất và giá thành phục vụ theo yêu cầu quản lý của lãnh đạo
doanh nghiệp.
- Kế toán lưu động: Định kỳ Doanh nghiệp có nhu cầu quyết toán thuế thì kế toán lưu
động có nhiệm vụ xác định doanh thu, chi phí làm căn cứ để xác định kết quả kinh doanh,
từ đó xác định thuế TNDN phải nộp cho ngân sách Nhà nước.
Kim Thanh Mai – K41A
11
ĐHKTQD
- Kế toán tiền lương: Tính và phân bổ tiền lương, các khoản trích theo lương cho lao
động trong Công ty, phân tích, đánh giá tình hình quản lý sử dụng lao động cả về số
lượng, thời gian và năng suất.
- Kế toán thanh toán: Có nhiệm vụ cất giữ và thu chi trên cơ sở chứng từ hợp lệ, lập
bảng thu chi.
- Thủ kho: Theo dõi nhập xuất tồn và cuối tháng tổng hợp lượng hàng hóa tồn kho.
Trong bộ máy kế toán, mỗi nhân viên đều có chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn riêng về
khối lượng công tác kế toán được giao. Các kế toán có nhiệm vụ liên quan tới kế toán
tổng hợp để hoàn thành ghi sổ tổng hợp báo cáo tài chính quyết toán theo tháng, quí, năm.
Kim Thanh Mai – K41A
12
ĐHKTQD
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ
THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CLIMA TRƯỜNG THÀNH:
2.1. Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty cổ phần Clima Trường Thành:
2.1.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
2.1.1.1- Nội dung:
Trong tổng chi phí sản phẩm xây lắp thì chi phí nguyên vật liệu (NVL) chính
chiếm một tỷ trọng lớn. Chi phí NVL trực tiếp là chi phí của những loại NVL cấu
thành thực thể của sản phẩm, có giá trị lớn và có thể xác định một cách tách biệt rõ

ràng cụ thể cho từng sản phẩm. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm chi phí về
nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, các cấu kiện hoặc các bộ phận rời, vật liệu luân
chuyển tham gia cấu thành nên thực thể sản phẩm xây lắp. Chi phí NVL được tính
theo giá thực tế khi xuất dùng, còn có cả chi phí thu mua, vận chuyển từ nơi mua về
nơi nhập kho hoặc xuất thẳng đến chân công trình.
Trong xây dựng cơ bản cũng như các ngành khác, vật liệu sử dụng cho công trình,
hạng mục công trình nào thì phải được tính trực tiếp cho công trình, hạng mục công trình
đó dựa trên cơ sở chứng từ gốc theo giá thực tế của vật liệu và số lượng thực tế vật liệu đã
sử dụng. Cuối kỳ hạch toán hoặc khi công trình đã hoàn thành, tiến hành kiểm kê số vật
liệu còn lại tại công trình để giảm trừ chi phí vật liệu đã tính cho từng hạng mục công
trình, công trình. Trường hợp vật liệu xuất dùng có liên quan đến nhiều đối tượng tập hợp
chi phí, không thể tổ chức kế toán riêng được thì phải áp dụng phương pháp phân bổ gián
tiếp để phân bổ cho các đối tượng liên quan.
Tiêu thức phân bổ thường được sử dụng là phân bổ theo định mức tiêu hao theo hệ số,
trọng lượng, số lượng sản phẩm
Công thức phân bổ như sau:
Chi phí vật liệu phân bổ
cho từng đối tượng
=
Tiêu thức phân bổ
của từng đối tượng
x Tổng chi phí vật liệu cần phân bổ
Tổng tiêu thức lựa chọn để phân
bổ của các đối tượng
Kim Thanh Mai – K41A
13
ĐHKTQD
Tùy theo đặc điểm hạch toán của từng doanh nghiệp, các phương pháp tính giá
nguyên vật liệu xuất kho là: LIFO, FIFO, bình quân gia quyền hay phương pháp đích
danh.

Công ty áp dụng theo phương pháp FIFO:
Kim Thanh Mai – K41A
14
ĐHKTQD
Bảng 2 -1: Bảng kê tính giá vật liệu đinh (5cm) tháng 11 năm 2011
Công trình: Tòa nhà tổ hợp văn phòng Clima Trường Thành
Ngày
tháng
Nội dung ĐVT Nhập Xuất Tồn
SL ĐG TT SL ĐG TT SL ĐG TT
1/11 Tồn đầu tháng 2 Kg 3000 25 75.000
3/11 Xuất cho thi công công
trình
Kg 2.100 25 52.500 900 25 22.500
6/11 Nhập mua vật liệu Kg 1.600 25,475 40.760 900 22.500
7/11 Xuất cho thi công công
trình
Kg 900
600
25
25,475
22.500
15.285 1000 25,475 25.475
10/11 Nhập mua vật liệu Kg 1000 25,44 25.440 1000
1000
25,475
25,44
25.475
25.440
15/11 Xuất cho thi công công

trình
Kg 200
800
25,475
25,44
5095
20352
28/11 Nhập mua vật liệu Kg 400 25 10000 200
400
25,44
25
5088
10000
Tổng cồng 3000 76.200 5400 136.112
Tồn cuối tháng 11 600 15.088
Kim Thanh Mai – K41A
15
ĐHKTQD
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp phản ánh toàn bộ chi phí nguyên vật liệu liên
quan trực tiếp đến quá trình sản xuất xây lắp. Để tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực
tiếp, các doanh nghiệp xây lắp thường sử dụng các chứng từ kế toán sau:
Chứng từ sử dụng:
- Phiếu xuất kho
- Hóa đơn bán hàng, hóa đơn giá trị gia tăng
- Bảng phân bổ nguyên vật liệu
- Giấy đề nghị tạm ứng, phiếu thu, phiếu chi…
Vật liệu mua về có thể nhập kho hoặc có thể xuất thẳng cho công trình. Trường hợp
các đơn vị thi công tự đi mua vật tư thì chứng từ gốc là hoá đơn kiêm phiếu xuất kho
của người bán. Phiếu xuất kho và chứng từ liên quan như hoá đơn vận chuyển tạo
thành bộ chứng từ được chuyển về phòng kế toán làm số liệu hạch toán.

Công dụng của những chứng từ này nhằm để kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp của các
chứng từ, bảng biểu. Đồng thời còn để làm căn cứ vào sổ Nhật ký chung, sổ cái các tài
khoản liên quan và sổ chi tiết các tài khoản.
2.1.1.2- Tài khoản sử dụng
Tài khoản 621 dùng để tập hợp chi phí NVL dùng cho sản xuất phát sinh trong
kỳ, cuối kỳ kết chuyển sang tài khoản tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm. Kết cấu TK 621 như sau:
Nợ TK 621 – Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Có
Thông qua kết quả hạch toán chi phí vật liệu tiêu hao thực tế theo từng nơi phát sinh,
cho từng đôí tượng chịu chi phí thường xuyên kiểm tra đối chứng với định mức và dự
Kim Thanh Mai – K41A
- Giá trị nguyên vật liệu thực tế xuất dùng
trực tiếp cho hoạt động sản xuất sản phẩm
xây lắp.

- Trị giá nguyên vật liệu sử dụng không
hết nhập lại kho
- Trị giá phế liệu thu hồi.
- Kết chuyển chi phí nguyên liệu vào tài
TK 154 – Chi phí SXKD dở dang để tính
giá thành công trình xây lắp, sản phẩm
lao vụ.
16
ĐHKTQD
toán để phát hiện kịp thời những lãng phí mất mát hoặc khả năng tiết kiệm vật liệu,
xác định nguyên nhân, người chịu trách nhiệm để xử lý hoặc khen thưởng kịp thời.
2.1.1.3- Quy trình ghi sổ kế toán chi tiết
Trong ngành xây lắp, chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là khoản mục chi phí
chiếm tỷ trọng rất lớn (khoảng 70% – 75% giá trị công trình). Vì vậy, việc hạch toán
đúng, đủ chi phí nguyên vật liệu có tầm quan trọng đặc biệt trong việc xác định lượng

tiêu hao vật chất trong sản xuất thi công, đảm bảo tính chính xác của toàn bộ công
trình xây dựng cũng như phản ánh tình hình sử dụng vật liệu đối với từng công trình,
hạng mục công trình.
Ở Công ty cổ phần Clima Trường Thành, các chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao
gồm:
- Chi phí vật liệu chính: gạch, đá, cát, sỏi, xi – măng, sắt, thép…
- Chi phí vật liệu phụ: vôi, đinh, sơn, dây thừng, dây thép…
- Chi phí vật liệu kết cấu: tấm lợp, sà gồ, cốp pha, khung, cửa…
- Chi phí vật liệu khác: thiết bị vệ sinh, thiết bị chiếu sáng…
Để hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, kế toán sử dụng TK 621 – Chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp. Tài khoản này được dùng để tập hợp các chi phí nguyên vật
liệu sử dụng trực tiếp cho việc sản xuất, chế tạo sản phẩm xây lắp và được hạch toán
chi tiết theo từng công trình, hạng mục công trình.
Chi phí nguyên vật liệu bao gồm toàn bộ nguyên vật liệu trực tiếp tạo ra sản
phẩm hoàn thành. Giá trị nguyên vật liệu bao gồm giá trị thực tế của vật liệu chính, vật
liệu phụ, nhiên liệu… phục vụ cho thi công. Vì địa điểm các công trình ở cách xa và
phân tán nên để thuận tiện cho việc thi công các công trình, tránh việc vận chuyển tốn
kém, Công ty đã tổ chức các kho vật liệu ngay tại chân các công trình. Để có thể quản
lý chặt chẽ vật tư, trước khi thi công công trình, các kỹ sư trong Công ty đã lập dự
toán cho số nguyên vật liệu thực tế cần dùng cho công trình và xác định tổng chi phí
phát sinh. Đối với một số nguyên vật liệu có thể tăng giá trong tương lai gần, Công ty
thường chủ động mua trước nguồn hàng dự trữ, tránh tình trạng giá tăng cao sẽ ảnh
hưởng tới công trình. Còn đối với những nguyên vật liệu khác, Công ty thường khoán
Kim Thanh Mai – K41A
17
ĐHKTQD
cho tổ, đội thi công sử dụng đến đâu thì mua đến đó để tránh tình trạng ứ đọng vật tư
và cung ứng không hợp lý.
Do công trình thi công ở xa, việc luân chuyển chứng từ hàng ngày về bộ phận kế
toán Công ty rất bất tiện. Vì vậy, tất cả các chứng từ khi phát sinh ở công trình, kế toán

công trình phải lưu lại, phân loại và định kỳ thực hiện việc tổng hợp vào các bảng tổng
hợp của từng công trình rồi gửi về bộ phận kế toán của Công ty. Phòng kế toán sẽ tiến
hành kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp của các chứng từ, bảng biểu sau đó vào sổ Nhật
ký chung, sổ cái các tài khoản liên quan và sổ chi tiết các tài khoản.
Chứng từ ban đầu để hạch toán nguyên vật liệu trực tiếp xuất dùng là các Phiếu
xuất kho vật tư, phiếu giao nhận vật liệu, phiếu giao hàng… cùng các chứng từ khác.
Quá trình ghi sổ đối với việc nhập - xuất nguyên vật liệu tại Công ty Co phan Clima
Truong Thanh được tiến hành như sau:
a. Công tác nhập kho nguyên vật liệu:
Sau khi nguyên vật liệu được nhà cung cấp bàn giao tại chân công trình, căn cứ
vào Phiếu Giao Hàng (Bảng 2-2), kế toán công trình tiến hành lập Phiếu Nhập Kho
(Bảng 2-3) theo 3 liên:
- Liên 1: Lưu tại cuống (để Công ty có thể đối chiếu khi kiểm tra)
- Liên 2: Giao cho thủ kho giữ
- Liên 3: Kế toán công trình giữ
Đến hạn, Công ty sẽ thanh toán tiền nguyên vật liệu cho nhà cung cấp căn cứ theo
HĐGTGT (Bảng 2-4).
Kim Thanh Mai – K41A
18
ĐHKTQD
Bảng 2-2: Phiếu Giao Hàng
Công Ty TNHH TM kim khí Thủy Quân
Trụ sở: 127 tổ 36 Đền Lừ II – P. Hoàng Văn Thụ - Hoàng Mai – HN
Điện thoại: 04.3634.0115 Fax: 04.3634.2764 DĐ: 0912.570718
PHIẾU GIAO HÀNG CHƯA THANH TOÁN TIỀN
Người mua hàng: Bùi Tiến Dũng
Địa chỉ: Công ty cổ phần Clima Trường Thành
TT Tên Hàng Đơn Vị Tính Số Lượng Đơn Giá Thành Tiền
1 Sắt phi 18 Cây 30 335.000 10.050.000
2 Sắt phi 10 Cây 40 110.000 4.400.000

3 Sắt phi 8 Kg 63 16.500 995.400
4 Sắt phi 6 Kg 400 15.800 6.320.000
5 Đinh 5cm Kg 25 18.000 450.000
6 Dây thép Kg 80 20.000 1.600.000
Cộng tiền hàng:
23.815.400
Thuế suất: 10% Tiền thuế GTGT
2.381.540
Cộng tiền thanh toán:
26.196.940
Số tiền viết bằng chữ: Hai mươi sáu triệu một trăm chín mươi sáu nghìn chín trăm
bốn mươi đồng chẵn.
Thời hạn bên mua phải thanh toán chậm nhất là ngày: 28/03/2011
Nếu quá hạn bên mua phải chịu lãi suất: 10%
Hà Nội, ngày 18 tháng 3 năm 2011
Đại diện bên nhận hàng
(Ký tên)
Nguồn: Báo cáo kho của công ty năm 2011
Sau khi tiến hành kiểm kế số vật liệu do công ty kim khí Thủy Quân bàn giao, toàn
bộ số nguyên vật liệu sẽ được tiến hành nhập kho.
Kim Thanh Mai – K41A
19
ĐHKTQD
Bảng 2-3: Phiếu Nhập Kho
Đơn vị: CTXD & TM Mẫu số: 02 - VT
Trường Thành (QĐ số: 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006
của Bộ trưởng Bộ Tài Chính)
PHIẾU NHẬP KHO
Ngày: 18 tháng 3 năm 2011 Nợ: 152
Quyển: 01 Số: 32 Có: 331


Họ tên người giao hàng: Bùi Tiến Dũng
Theo phiếu giao hàng ngày 18 tháng 3 năm 2011 của Công ty TNHH TM kim phí
Thủy Quân.
Nhập kho tại: Công trình tổ hợp văn phòng Clima Trường Thành tổ 30 Trung Kính
quận Cầu Giấy, Hà Nội.
TT Tên Hàng Đơn Vị Tính Số Lượng Đơn Giá Thành Tiền
1 Sắt phi 18 Cây 30 335.000 10.050.000
2 Sắt phi 10 Cây 40 110.000 4.400.000
3 Sắt phi 8 Kg 63 16.500 995.400
4 Sắt phi 6 Kg 400 15.800 6.320.000
5 Đinh 5cm Kg 25 18.000 450.000
6 Dây thép Kg 80 20.000 1.600.000
Cộng tiền hàng: 23.815.400
Số tiền viết bằng chữ: Hai mươi ba triệu tám trăm mười lăm nghìn bốn trăm đồng.
Nhập, ngày 18 tháng 03 năm 2011
Kế toán trưởng Người giao hàng Thủ kho
(Ký tên) (Ký tên) (Ký tên)
Nguồn:Báo cáo kho công ty năm 2011
Kim Thanh Mai – K41A
20
ĐHKTQD
Công ty kim khí Thủy Quân xuất hóa đơn GTGT cho Công ty cổ phần Clima Trường
Thành de thanh toán tiền.
Kim Thanh Mai – K41A
21
ĐHKTQD
Bảng 2-4: Hóa Đơn Tiền Nguyên Vật Liệu
HÓA ĐƠN Mẫu số: 01 GTKT-33 LL
GIÁ TRỊ GIA TĂNG BG/2010

Liên 2: Giao khách hàng 21841
Ngày 28 tháng 03 năm 2011
Đơn vị bán hàng: Công ty TNHH kim khí Thủy Quân MS: 010028278
Địa chỉ: 127 tổ 36 Đền Lừ II – Hoàng Văn Thụ, Hoàng Mai, Hà Nội
Điện thoại: 04.3634.0115 – Fax: 04.364.2764 DĐ: 0912.570718

Họ tên người mua: Bùi Tiến Dũng
Tên đơn vị: Công ty cổ phần Clima Trường Thành
Địa chỉ: Phòng 207, Khu tập thể Bộ công an, Trung Kính, Yên Hòa, Cầu Giấy, Hà
Nội.
Số tài khoản:
Hình thức thanh toán: Tiền mặt MS: 0102137250
TT Tên Hàng Đơn Vị Tính Số Lượng Đơn Giá Thành Tiền
1 Sắt phi 18 Cây 30 335.000 10.050.000
2 Sắt phi 10 Cây 40 110.000 4.400.000
3 Sắt phi 8 Kg 63 16.500 995.400
4 Sắt phi 6 Kg 400 15.800 6.320.000
5 Đinh 5cm Kg 25 18.000 450.000
6 Dây thép Kg 80 20.000 1.600.000
Cộng tiền hàng: 23.815.400
Thuế suất: 10% Tiền thuế GTGT 2.381.540
Cộng tiền thanh toán: 26.196.940
Số tiền viết bằng chữ: Hai mươi sáu triệu một trăm chín mươi sáu nghìn chín trăm bốn mươi đồng chẵn.
Người mua hàng Người bán hàng Thủ trưởng
(Ký tên) (Ký tên) (Ký tên, đóng dấu)
Kim Thanh Mai – K41A
22

×