Tải bản đầy đủ (.doc) (38 trang)

Chuyên đề Ôn tập Tiếng Việt lớp 9

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (289.03 KB, 38 trang )

ÔN TẬP, CỦNG CỐ KIẾN THỨC
PHÂN MÔN TIẾNG VIỆT LỚP 9
Chuyên đề cáp huyện (2014)
Ngữ văn là một trong 3 môn học quyết định kết quả kì thi tuyển sinh vào 10.
Trong đó, phân môn Tiếng việt đóng vai trò hết sức quan trọng. Bởi nó có đặc trưng
gần giống như môn toán ngắn gọn rõ ràng chắc chắn là ăn điểm.và điểm tiếng việt
khoảng 2 điểm trong tổng 10 điểm của đề thi.
Qua thực tế học sinh làm bài, đặc biệt là qua các kì kiểm tra thi cử, các em
thường bộc lộ một số hạn chế cả về kiến thức và kĩ năng làm bài.
1. Về kiến thức:
- Không nhớ chính xác khái niệm
- Xác định sai kiến thức trong khi làm bài
2. Về kĩ năng:
- Không đọc kĩ đề để xác định yêu cầu của đề bài trước khi làm dẫn đến bài viết
thiếu ý người ta hỏi 3 ý nhưng chỉ trả lời một hai ý:VD người ta yêu cầu viết đoạn
văn có sử dụng thành phần khởi ngữ và gạch chân học sinh lại viết nhưng không
gạch chân
B. NỘI DUNG CHUYÊN ĐỀ
PHẦN I: THỐNG KÊ CÁC ĐƠN VỊ TIẾNG VIỆT CẦN ÔN TẬP.
I. Hoạt động giao tiếp
- Các phương châm hội thoại
- Xưng hô trong hội thoại
- Lời dẫn trực tiếp lời dẫn dán tiếp
II. Từ vựng
1 Từ xét về cấu tạo gồm:
- Từ đơn
- Từ ghép
- Từ láy
2. Từ xét về nghĩa
- Nghĩa của từ:
- Từ nhiều nghĩa


- Thành ngữ.
- Từ đồng nghĩa.
- Từ trái nghĩa
- Từ đồng âm.
- Cấp độ khái quát nghĩa của từ:
- Trường từ vựng
3. Từ xét về nguồn gốc
- Từ toàn dân:
- Từ địa phương, biệt ngữ xã hội
- Thuật ngữ
4. Sự phát triển và mở rộng vốn từ.
5.Các biện pháp tu từ từ vựng
- So sánh:
- 1 -
- Nhân hoá.
- Ẩn dụ.
- Hoán dụ.
- Nói quá:
- Nói giảm nói tránh:
- Điệp ngữ:
- Chơi chữ:
6. Trau dồi vốn từ
III. Ngữ pháp
1 Từ loại tiếng Việt
- Danh từ - Cụm danh từ
- Động từ- Cụm động từ
- Tính từ - Cụm tính từ
- Số từ
- Lượng từ
- Chỉ từ

- Phó từ
- Đại từ
- Quan hệ từ
- Trợ từ
- Thán từ
- Tình thái từ
1.Câu
a.Các thành phần câu
- Các thành phần chính:
+ Chủ ngữ.
+ Vị ngữ.
- Thành phần phụ:
+ Trạng ngữ
+. Khởi ngữ
b. Các thành phần biệt lập:
- Thành phần tình thái:
- Thành phần cảm thán:
- Thành phần gọi đáp:
- Thành phần phụ chú:
2. Các loại câu.
a. Chia theo cấu trúc ngữ pháp
- Câu đơn:
- Câu ghép:
- Câu rút gọn:
- Câu đặc biệt:
b.Chia theo mục đích nói
- Câu trần thuật
- Câu nghi vấn:
- Câu cấu khiến:
- Câu cảm thán;

c. Chia theo cách khác
- 2 -
- Câu phủ định;
- Câu chủ động
- Câu bị động: .
III.Nghĩa tường minh và hàm ý
IV. Liên kết câu liên kết đoạn văn
Vậy với hệ thống kiến thức rông như vậy ta phải làm thế nào? Tôi xin vào
PHẦN II: PHƯƠNG PHÁP ÔN TẬP CỦNG CỐ KIẾN THỨC:
Quá trình ôn tập, củng cố kiến thức Tiếng Việt cần được tiến hành theo hai
bước:
- Bước 1: Hệ thống ôn tập củng cố phần lí thuyết
- Bước 2: . Rèn kĩ năng làm bài tập.
Trong đó, bước rèn kĩ năng làm bài cần chú ý ở nhiều mức độ như nhận biết , vân
dụng
BƯỚC I: HỆ THỐNG ÔN TẬP, CỦNG CỐ LÝ THUYẾT
Đây là bước ôn tập quan trọng. Như trên đã nói, nếu ôn tập, củng cố kiến thức lý
thuyết tốt sẽ tạo nền móng vững chắc cho các bước tiếp theo. Song, ôn tập như thế
nào mới là điều quan trọng, bởi nếu không có phương pháp đúng ta sẽ dạy lại giáo
án mà ta đã dạy trên lớp. Như thế, vừa không đủ thời gian lại vừa không hiệu quả.
Theo tôi, ta nên ôn tập, củng cố kiến thức lý thuyết bằng cách hướng dẫn học sinh
hoàn thành bảng hệ thống khái niệm các đơn vị tiếng việt mà giáo viên đưa ra ngay
từ ở nhà trong giờ giáo viên kiểm tra sự chuẩn bị bài của HS hay có thể cho từng
nhóm học sinh kiểm tra sự chuẩn bị bài của nhau và cho các em hệ thống lại như vậy
vừa khác sâu vừa nhanh
Sau đây là toàn bộ phần lý thuyết tiếng việt được tôi hệ thống lại:
I. Hoạt động giao tiếp
*Các phương châm hội thoại
1. Phương châm về lượng: Khi giao tiếp, cần nói có nội dung; nội dung của lời nói
phải đúng với yêu cầu của giao tiếp. không thừa, không thiếu.

VD “Lợn cưới, áo mới” gây cười được vì cả hai nhân vật trong truyện đều nói nhiều
hơn những gì cần nói.Chi tiết:“con lợn cưới của tôi” và “từ lúc tôi mặc cái áo mới
này” là thừa so với yêu cầu giao tiếp. Những chi tiết thừa này tạo nên tiếng cười phê
phán tính hay khoe của.
b. Khi An hỏi “học bôi ở đâu” mà Ba trả lời “ở dưới nước” thì câu trả lời của Ba
không mang đầy đủ nội dung mà An cần biết. Chi tiết “ở dưới nước” là vừa thừa vừa
thiếu, vì ngay trong nghĩa câu “bơi” đã hàm nghĩa “ở dưới nước” rồi.
2. Phương châm về chất: Trong giao tiếp, đừng nói những điều mà mình không tin
là đúng hay không có bằng chứng xác thực.
a.Trong truyện dân gian “Quả bí khổng lồ”, anh chàng khoe cái nồi là để chế nhạo
anh chàng khoe quả bí khoác lác.
*Nhiều thành ngữ phê phán việc giao tiếp không tuân thủ phương châm về chất:
+Ăn đơm nói đặt: vu khống, đặt điều, bịa chuyện cho người khác.
+Ăn ốc nói mò: nói không có căn cứ.
+Ăn không nói có: vu khống, bịa đặt.
+Cãi chày cãi cối: cố tranh cãi nhưng không có lý lẽ gì cả.
+Khua môi múa mép: ba hoa, khoác lác, phô trương.
+Nói dơi nói chuột: nói lăng nhăng, linh tinh, không xác thực.
- 3 -
+Hứa hươu hứa vượn: hứa để được lòng rồi không thực hiện lời hứa.
3.Phương châm quan hệ: Trong giao tiếp cần nói đúng vào đề tài giao tiếp, tránh
nói lạc đề.
Ví dụ: Thành ngữ “Ông nói gà bà nói vịt”
4. Phương châm về cách thức: Khi giao tiếp cần nói ngắn gọn, rành mạch; tránh
cách nói mơ hồ.
Ví dụ: .
+Thành ngữ “dây cà ra dây muống chỉ cách nói dài dòng,rườm rà.
+Thành ngữ “lúng búng như ngậm hột thị” chỉ cách nói ấp úng, không thành
lời, không rành mạch.
+Hoặc câu “Tôi đồng ý với những nhận định về truyện ngắn của ông ấy” có thể hiểu

mơ hồ theo 2 cách sau:
(1) Tôi đồng ý với những nhận định (của ai đó) về truyện ngắn của ông ấy.
(2) Tôi đồng ý với những nhận định về truyện ngắn (nào đó) của ông ấy.
5.Phương châm lịch sự: Khi giao tiếp cần tế nhị và tôn trọng người khác.
Ví dụ: Trong mẫu chuyện “Người ăn xin”,cả hai nhân vật người ăn xin và cậu bé đề
u cảm thấy mình đã nhận đượctừ người kia một cái gì đó.
6.Nguyên nhân vi pham phương châm hội thoại
- Người nói vô ý vụng về thiếu văn hoá giao tiếp
- Người nói phải ưu tiên cho một phương châm hội thoại hoặc một yêu cầu khác
quan trọng hơn
- Người nói muốn gây chú ý buộc người nghe hiểu theo một hàm ý
* Xưng hô trong hội thoại
- Tiếng việt có hệ thống từ ngữ xưng hô rất phong phú,tinh tế và giàu sắc thái biểu
cảm.
- Người nói cần căn cứ vào đối tượng và đặc điểm khác của tình huống giao tiếp để
xưng hô cho thích hợp
* Lời dẫn trực tiếp lời dẫn gián tiếp.
- Dẫn trực tiếp: nhắc lại nguyên văn lời nói hay ý nghĩ của người hoặc nhân vật, lời
dẫn trực tiếp được đặt trong dấu ngoặc kép.
- Dẫn gián tiếp: thuật lại lời nói hay ý nghĩ của người hoạc nhân vật có điều chỉnh
ch thích hợp, lời dãn gián tiếp không đặt trong dấu ngoặc kép.
II. Từ vựng Tiếng Việt
A.Từ xét về cấu tạo
1. Từ đơn: Là từ chỉ có một tiếng.
VD: Nhà, cây, trời, đất, đi, chạy…
2. Từ phức: Là từ do hai hoặc nhiều tiếng tạo nên.
VD: Quần áo, chăn màn, trầm bổng, câu lạc bộ, bâng khuâng…
Từ phức có 2 loại:
* Từ ghép: Gồm những từ phức được tạo ra bằng cách ghép các tiếng có quan hệ
với nhau về nghĩa.

- Tác dụng: Dùng để định danh sự vật, hiện tượng hoặc dùng để nêu các đặc điểm,
tính chất, trạng thái của sự vật.
* Từ láy: Gồm những từ phức có quan hệ láy âm giữa các tiếng.
- Vai trò: Tạo nên những từ tượng thanh, tượng hình trong miêu tả thơ ca… có tác
dụng gợi hình gợi cảm.
- 4 -
B.Từ xét về nguồn gốc
1. Từ mượn:
Là những từ vay mượn của tiếng nước ngoài để biểu thị những sự vật, hiện
tượng, đặc điểm mà tiếng Việt chưa có từ thích hợp để biểu thị.
*Ví dụ: Cửu Long, du kích, hi sinh
2.Từ ngữ địa ph ương:
Từ ngữ địa phương là từ ngữ chỉ được sử dụng ở 1 hoặc 1 số địa phương nhất định.
* Ví dụ:
“ Rứa là hết chiều ni em đi mãi
Còn mong chi ngày trở lại Phước ơi!”
( Tố Hữu - Đi đi em)
- 3 từ trên (rứa, ni, chi) chỉ được sử dụng ở miền Trung.
*Một số từ địa phương khác:
Các vùng miền
Ví dụ
Từ địa phương Từ toàn dân
Bắc Bộ biu điện bưu điện
Nam Bộ dề, dui về, vui
Nam Trung Bộ béng bánh
Thừa Thiên Huế té ngã
3. Biệt ngữ xã hội:
- Biệt ngữ xã hội là những từ ngữ chỉ được dùng trong một tầng lớp xã hội nhất
định.
* Ví dụ:

- Chán quá, hôm nay mình phải nhận con ngỗng cho bài kiểm tra toán.
- Trúng tủ, hắn nghiễm nhiên đạt điểm cao nhất lớp.
+ Ngỗng: điểm 2
+ trúng tủ: đúng vào bài mình đã chuẩn bị tốt
( Được dùng trong tầng lớp học sinh, sinh viên )
*Sử dụng từ ngữ địa phương và biệt ngữ xã hội:
- Việc sử dụng từ ngữ địa phương và biệt ngữ xã hội phải phù hợp với tình huống
giao tiếp .
- Trong thơ văn, tác giả có thể sử dụng một số từ ngữ thuộc 2 lớp từ này để tô đậm
màu sắc địa phương, màu sắc tầng lớp xã hội của ngôn ngữ, tính cách nhân vật.
- Muốn tránh lạm dụng từ ngữ địa phương và biệt ngữ xã hội cần tìm hiểu các từ
ngữ toàn dân có nghĩa tương đương để sử dụng khi cần thiết.
4. Thuật ngữ.
- Thuật ngữ là từ ngữ biểu thị khái niệm khoa học, công nghệ thường dùng trong các
văn bản khoa học công nghệ.
C. Từ xét về nghĩa và hiện tượng chuyển nghĩa của từ
1. Nghĩa của từ: Là nội dung (sự vật, tính chất,hoạt động ,quan hệ) mà từ biểu thị.
Ví dụ: Bàn, ghế, sách…
2. Từ nhiều nghĩavà hiện t ượng chuyển nghĩa của từ:
-Từ nhiều nghĩa là từ mang những sắc thái ý nghĩa khác nhau do hiện tượng chuyển
nghĩa
- 5 -
- Hiện tượng chuyển nghĩa là hiện tượng biến đổi nghĩa của từ tạo ra từ nhiều
nghĩa(nghĩa gốc – nghĩa chuyển , nghĩa đen nghĩa bóng)
3.Từ đồng nghĩa: là những từ có nghĩa giống nhau hoặc gần giống nhau.
VD: xinh- đẹp, ăn- xơi
- Từ đồng nghĩa có thể chia thành hai loại chính:
+ Từ đồng nghĩa hoàn toàn
VD: quả- trái, mẹ- má…
+ Đồng nghĩa không hoàn toàn:

VD: khuất núi- qua đời, chết- hi sinh…
4. Từ trái nghĩa: Là những từ có nghĩa trái ngược nhau trên một cơ sở chung nào
đó.
VD: cao- thấp, béo- gầy, xấu- tốt…
5. Từ đồng âm: Là những từ giống nhau về âm thanh nhưng nghĩa khác xa nhau,
không liên quan gì với nhau.
VD:
- Con ngựa đang đứng bỗng lồng lên.
- Mua được con chim, bạn tôi nhốt ngay vào lồng.
6. Cấp độ khái quát nghĩa của từ:
- Nghĩa của một từ ngữ có thể rộng hơn hoặc hẹp hơn nghĩa của từ ngữ khác.
- Một từ ngữ được coi là có nghĩa rộng khi phạm vi nghĩa của từ ngữ đó bao hàm
phạm vi nghĩa của một số từ ngữ khác.
- Một từ ngữ được coi là có nghĩa hẹp khi phạm vi nghĩa của từ ngữ đó được bao
hàm trong phạm vi nghĩa của một từ ngữ khác.
- Một từ ngữ có nghĩa rộng đối với những từ ngữ này, đồng thời có thể có nghĩa hẹp
đối với một từ ngữ khác.
VD: Động vật: thú, chim, cá
+ Thú: voi, hươu…
+ Chim: tu hú, sáo….
+ Cá: cá rô, cá thu…
7. Tr ường từ vựng: Là tập hợp những từ có ít nhất một nét chung về nghĩa.
C. Một số biện pháp tu từ từ vựng
1. So sánh:
- Là đối chiếu sự vật hiện tượng này với sự vật hiện tượng khác có nét tương đồng
làm tăng sức gợi hình, gơi cảm cho sự diễn đạt.
* Cấu tạo của phép so sánh
So sánh 4 yếu tố:
- Vế A : Đối tượng (sự vật) được so sánh.
- Bộ phận hay đặc điểm so sánh (phương diện so sánh).

- Từ so sánh.
- Vế B : Sự vật làm chuẩn so sánh.
Ta có sơ đồ sau :
Yếu tố 1 Yếu tố 2 Yếu tố 3 Yếu tố 4
Vế A
(Sự vật được
so sánh)
Phương diện
so sánh
Từ so sánh
Vế B
(Sự vật dùng để làm
chuẩn so sánh)
Mặt trời
Trẻ em
xuống biển như
như
hòn lửa
búp trên cành
- 6 -
+ Trong 4 yếu tố trên đây yếu tố (1) và yếu tố (4) phải có mặt
+ Yếu tố (2) và (3) có thể vắng mặt. Khi yếu tố (2) vắng mặt người ta gọi là so sánh
chìm vì phương diện so sánh (còn gọi là mặt so sánh) không lộ ra do đó sự liên
tưởng rộng rãi hơn, kích thích trí tuệ và tình cảm người đọc nhiều hơn.
* Các kiểu so sánh
a. So sánh ngang bằng
b. So sánh hơn kém
* Tác dụng của so sánh
+ So sánh tạo ra những hình ảnh cụ thể sinh động. Phần lớn các phép so sánh đều
lấy cái cụ thể so sánh với cái không cụ thể hoặc kém cụ thể hơn, giúp mọi người

hình dung được sự vật, sự việc cần nói tới và cần miêu tả.
2. Ẩn dụ:
- Ẩn dụ là cách gọi tên sự vật, hiện tượng này bằng tên sự vật hiện khác có nét
tương đồng quen thuộc nhằm tăng sức gợi hình, gợi cảm cho sự diễn đạt.
“Ngày ngày mặt trời đi qua trên lăng
Thấy một mặt trời trong lăng rất đỏ.”
Mặt trời thứ hai là hình ảnh ẩn dụ vì : lấy tên mặt trời gọi Bác. Mặt trời Bác có
sự tương đồng về công lao giá trị.
* Các kiểu ẩn dụ
+ Ẩn dụ hình tượng.
+ Ẩn dụ cách thức.
+ Ẩn dụ phẩm chất.
+ Ẩn dụ chuyển đổi cảm giác.
*Tác dụng của ẩn dụ
Ẩn dụ làm cho câu văn thêm giàu hình ảnh và mang tính hàm súc. Sức mạnh
của ẩn dụ chính là mặt biểu cảm. Cùng một đối tượng nhưng ta có nhiều cách thức
diễn đạt khác nhau. (thuyền – biển, mận - đào, thuyền – bến, biển – bờ) cho nên một
ẩn dụ có thể dùng cho nhiều đối tượng khác nhau. ẩn dụ luôn biểu hiện những hàm ý
mà phải suy ra mới hiểu. Chính vì thế mà ẩn dụ làm cho câu văn giàu hình ảnh và
hàm súc, lôi cuốn người đọc người nghe.
3. Nhân hóa :
- Nhân hoá là cách gọi hoặc tả con vật, cây cối, đồ vật, hiện tượng thiên nhiên bằng
những từ ngữ vốn được dùng để gọi hoặc tả con người; làm cho thế giới loài vật, cây
cối đồ vật, … trở nên gần gũi với con người, biểu thị được những suy nghĩ tình cảm
của con người.
* Các kiểu nhân hoá
+ Gọi sự vật bằng những từ vốn gọi người
+ Những từ chỉ hoạt động, tính chất của con người được dùng để chỉ hoạt
động, tính chất sự vật.
+ Trò chuyện tâm sự với vật như đối với người

* Tác dụng của phép nhân hoá
- Phép nhân hoá làm cho câu văn, bài văn thêm cụ thể, sinh động, gợi cảm ; là cho
thế giới đồ vật, cây cối, con vật được gần gũi với con người hơn.
4. Hoán dụ:
- Gọi tên sự vật khái niệm bằng tên của một sự vật hiện tượng khái niệm khác có
mối quan hệ gần gũi với nó, tăng sức gợi hình gợi cảm cho sự diễn đạt
- 7 -
* Các kiểu hoán dụ
+ Lấy bộ phận để gọi toàn thể: Ví dụ lấy Anh ấy là một tay bong rổ cừ khôi.
+ Lấy vật chứa đựng để gọi vật bị chứa đựng: Quê hương cũng nhớ thương anh.
+ Lấy dấu hiệu của sự vật để gọi sự vật: Áo chàm đưa buổi phân li
+ Lấy cái cụ thể để gọi caí trừu tượng: Tôi kể ngày xưa chuyên Mị châu/Trái tim
lầm chỗ để trên đầu.
5. Nói quá:
- Biện pháp tu từ phóng đại mức độ quy mô tính chất của sự vật hiện tượng được
miêu tả để gây ấn tượng, tăng sức biểu cảm
6. Nói giảm, nói tránh
- Là biện pháp tu từ dùng cách diễn đạt tế nhị uyển chuyển, tránh gây cảm giác đau
buồn ghê sợ tránh thô tục, thiếu lịch sự
7. Điệp ngữ:
- Lặp lai từ ngữ kiểu câu làm nổi bật ý, gây cảm súc mạnh
- Điệp ngữ vừa để nhấn mạnh ý, tạo cho câu văn câu thơ, đoạn văn, đoạn thơ giầu
âm điệu, nhịp nhàng, hoặc hào hùng mạnh mẽ
8. Chơi chữ :
- Lợi dụng đặc sắc về âm, về nghĩa của từ để tạo sắc thái dí dỏm hài hước làm cho
câu văn hấp dẫn và thú vị
* Các lối chơi chữ :
+ Dùng từ đồng nghĩa, dùng từ trái nghĩa
+ Dùng lối nói lái
+ Dùng lối đồng âm:

+ Chơ chữ điệp phụ âm đầu
D. Sự phát triển và mở rộng vốn từ
+ Phát triển nghĩa của từ ngữ trên cơ sở nghĩa gốc làm cho một từ có thể có nhiều
nghĩa, tăng khả năng diễn đạt của ngôn ngữ.
+ Phát triển số lượng các từ ngữ:
- Tạo thêm từ ngữ mới bằng cách ghép các từ đã có sẵn thành những từ mang nét
nghĩa mới hoàn toàn.
- Mượn từ của tiếng nước ngoài.
E.Trau dồi vốn từ:
- Rèn luyện nắm đầy đủ và chính xác nghĩa của từ và cách dùng từ.
- Rèn luyện để biết thêm những từ chưa biết làm tăng vốn từ.
III. Ngữ pháp
A.Từ loại tiếng việt
1. Danh từ
a) Khái niệm: Danh từ là từ chỉ sự vật, hiện tượng, khái niệm.
b) Các loại danh từ:
- Danh từ chỉ sự vật:
+ Danh từ chung: Là những danh từ có thể dùng làm tên gọi cho một loạt sự
vật cùng loại. VD: bàn, ghế, quần, áo, sách, bút
+ Danh từ riêng: Là những danh từ dùng làm tên gọi riêng cho từng cá thể, sự
vật, người, địa phương, cơ quan, tổ chức. VD: Hoàng, Trang, Hà nội, Trường THCS
Ba Đình
- Danh từ chỉ đơn vị:
- 8 -
+ Danh từ chỉ đơn vị tự nhiên (còn gọi là loại từ). VD: cái, con, hòn, viên,
tấm, bức, bọn, nhóm
+ Danh từ chỉ đơn vị quy ước (Danh từ chỉ đơn vị chính xác và danh từ chỉ
đơn vị ước chừng).
2. Động từ
a) Khái niệm: Động từ là những từ có ý nghĩa khái quát chỉ hành động, trạng

thái của sự vật. Động từ có khả năng kết hợp với các từ đã, sẽ, đang, cũng, vẫn, cứ,
còn, hãy, đừng, chớ và thường làm vị ngữ trong câu.
b) Các loại động từ: Động từ tình thái, động từ hành động trạng thái,
3. Tính từ
a) Khái niệm: Là những từ có ý nghĩa khái quát chỉ đặc điểm, tính chất. Tính
từ có khả năng kết hợp với đã, đang, sẽ, rất, lắm, quá. Thường làm vị ngữ trong câu
hoặc phụ ngữ trong cụm danh từ và cụm động từ.
b) Các loại tính từ: Tính từ không đi kèm các từ chỉ mức độ và tính từ có thể
đi kèm các từ chỉ mức độ.
4. Số từ: Là những từ chỉ số lượng hoặc số thứ tự.
5. Đại từ là những từ dùng để thay thế cho người, sự vật, hoạt động, tính chất được
nói đến hoặc dùng để hỏi. Đại từ không có nghĩa cố định, nghĩa của đại từ phụ thuộc
vào nghĩa của từ ngữ mà nó thay thế.
6. Lượng từ là những từ chỉ lượng ít hay nhiều một cách khái quát.
7. Chỉ từ là những từ dùng để chỏ vào sự vật xác định sự vật theo các vị trí không
gian thời gian.
8. Phó từ là những từ chuyên đi kèm để bổ sung ý nghĩa cho động từ và tính từ
9. Quan hệ từ là những từ dùng nối các bộ phận của câu, các câu, các đoạn với nhau
để biểu thị các quan hệ khác nhau giữa chúng.
10. Trợ từ là các từ chuyên đi kèm các từ ngữ khác để nhấn mạnh hoặc để nêu ý
nghĩa đánh giá sự vật, sự việc được các từ ngữ đó biểu thị. Trợ từ không có khả năng
làm thành một câu độc lập.
Ví dụ: những, có, chính đích, ngay,
11. Thán từ: là những từ dùng để bộc lộ tình cảm, cảm xúc của người nói hoặc
dùng để gọi đáp. Thán từ thường đứng ở đầu câu, có khi nó được tách ra thành một
câu đặc biệt.
Thán từ gồm 2 loại chính:
- Thán từ bộc lộ tình cảm, cảm xúc: a, ái, ôi, ô hay, than ôi, trời ơi,
- Thán từ gọi đáp: này, ơi, vâng , dạ , ừ.
12. Tình thái từ là những từ dùng để tạo các kiểu câu phân loại theo mục đích nói.

B.Cụm từ.
1. Cụm danh từ
* Khái niệm: là loại tổ hợp từ do danh từ và một số từ ngữ phụ thuộc nó tạo thành.
Cụm danh từ có ý nghĩa đầy đủ hơn và có cấu tạo phức tạp hơn một mình danh từ,
nhưng hoạt động trong câu giống như một danh từ.
VD: Một túp lều nát trên bờ biển.
* Mô hình của cụm danh từ: Gồm có phần trước, phần trung tâm và phần sau.
- Các phụ ngữ ở phần trước bổ sung cho danh từ các ý nghĩa về số lượng.
- Các phụ ngữ ở phần sau nêu lên đặc điểm của sự vật mà danh từ biểu thị
hoặc xác định vị trí của sự vật ấy trong không gian hay thời gian.
VD: Một chàng dế thanh niên cường tráng.
- 9 -
số từ trung tâm Phụ sau
2. Cụm đông từ
* Khái niệm: là loại tổ hợp từ do động từ với một số từ ngữ phụ thuộc nó tạo thành.
Cụm động từ có ý nghĩa đầy đủ hơn và có cấu tạo phức tạp hơn một mình động từ,
nhưng hoạt động trong câu giống như một động từ.
VD: Góp cho đất nước mình núi Bút, non Nghiên.
* Mô hình của cụm động từ: Gồm có phần trước, phần trung tâm và phần sau.
- Các phụ ngữ ở phần trước bổ sung cho động từ các ý nghĩa về quan hệ thời
gian, sự tiếp diễn tương tự
- Các phụ ngữ ở phần sau bổ sung cho động từ các chi tiết về đối tượng,
hướng, địa điểm, thời gian, mục đích, nguyên nhân
VD: Chưa tìm được ngay câu trả lời.
PT PTT Phụ sau
3. Cụm tính từ
* Khái niệm: là loại tổ hợp từ do tính từ với một số từ ngữ phụ thuộc nó tạo thành .
Cụm tính từ có ý nghĩa đầy đủ hơn và có cấu tạo phức tạp hơn một mình tính từ,
nhưng hoạt động trong câu giống như một tính từ.
VD: Thơm dịu ngọt cốm mới.

* Mô hình của cụm tính từ: Gồm có phần trước, phần trung tâm và phần sau.
- Các phụ ngữ ở phần trước biểu thị quan hệ thời gian, sự tiếp diễn tương tự,
mức độ của đặc điểm, tính chất
- Các phụ ngữ ở phần sau biểu thị vị trí, sự so sánh, mức độ
VD: Đang trẻ như một thanh niên
PT PTT Phần sau
C. Thành phần câu
*Thành phần chính và thành phần phụ
1. Các thành phần chính.
- Chủ ngữ: Nêu lên sự vật, hiện tượng có đặc điểm, tính chất, hoạt động,
trạng thái được nói đến ở vị ngữ. Chủ ngữ thường trả lời câu hỏi ai, con gì, cái gì.
- Vị ngữ: Nêu lên đặc điểm, tính chất, hoạt động, trạng thái của sự vật, hiện
tượng được nói đến ở chủ ngữ, có khả năng kết hợp với các phó từ chỉ quan hệ thời
gian. Vị ngữ thường trả lời cho câu hỏi làm gì, như thế nào, là gì,
2. Các thành phần phụ.
- Trạng ngữ là thành phần nêu lên hoàn cảnh, thời gian, không gian, nguyên
nhân, mục đích, phương tiện, cách thức của sự việc được diễn đạt trong câu.
- Khởi ngữ: Là thành phần câu đứng trước chủ ngữ để nêu lên đề tài được nói
đến trong câu. Trước khởi ngữ, thường có thể thêm các quan hệ từ về, đối với.
*. Các thành phần biệt lập.
1. Thành phần tình thái: được dùng để thể hiện cách nhìn của người nói đối với sự
việc được nói đến trong câu.
* Những yếu tố tình thái gắn với độ tin cậy của sự việc được nói đến, như:
- chắc chắn, chắc hẳn, chắc là, ( chỉ độ in cậy cao).
- hình như, dường như, hầu như, có vẻ như, (chỉ độ tin cậy thấp)
VD: Anh quay lại nhìn con vừa khe khẽ vừa lắc đầu cười. Có lẽ vì khổ tâm
đến nỗi không khóc được, nên anh phải cười vậy thôi.
* Những yếu tố tình thái gắn với ý kiến của người nói, như:
- theo tôi, ý ông ấy, theo anh
- 10 -

* Những yếu tố tình thái chỉ thái độ của người nói đối với người nghe, như:
- à, ạ, a, hả, hử, nhé, nhỉ, đây, đấy (đứng cuối câu).
VD: Mời u xơi khoai đi ạ! (Ngô Tất Tố)
2. Thành phần cảm thán: được dùng để bộc lộ tâm lí của người nói (vui, buồn,
mừng, giận, ).
VD: Trời ơi, Chỉ còn có năm phút.
3. Thành phần gọi – đáp: được dùng để tạo lập hoặc duy trì quan hệ giao tiếp.
VD:
- Bác ơi, cho cháu hỏi chợ Đông Ba ở đâu?
- Vâng, mời bác và cô lên chơi
(Nguyễn Thành Long, Lặng lẽ Sa Pa)
4. Thành phần phụ chú: được dùng để bổ sung một số chi tiết cho nội dung chính
của câu. Thành phần phụ chú thường đặt giữa hai dấu gạch ngang, hai dấu phẩy, hai
dấu ngoặc đơn hoặc giữa một dấu gạch ngang với một đấu phẩy. Nhiều khi thành
phần phụ chú còn được đặt sau dấu hai chấm.
VD: Lúc đi, đứa con gái đầu lòng của anh- và cũng là đứa con duy nhất của
anh, chưa đầy một tuổi
(Nguyễn Quang Sáng, Chiếc lược
ngà)
- Các thành phần tình thái, cảm thán, gọi- đáp, phụ chú là những bộ phận không
tham gia vào việc diễn đạt nghĩa sự việc của câu nên được gọi là thành phần
biệt lập.
D. Các kiểu câu
* Chia theo cấu trúc ngữ pháp
1. Câu đơn
* Khái niệm : Câu đơn là câu có một cụm C-V là nòng cốt.
VD: Ta hát bài ca tuổi xanh.
C V
2. Câu đặc biệt
* Khái niệm: Là câu không có cấu tạo theo mô hình chủ ngữ - vị ngữ, câu đặc biệt

có cấu tạo là một từ hoặc cụm từ làm trung tâm cú pháp của câu.
VD: Gió. Mưa. Não nùng.
3. Câu ghép
3. Đặc điểm của câu ghép
- Câu ghép là những câu do hai hoặc nhiều cụm C – V không bao chứa nhau
tạo thành. Mỗi cụm C – V được gọi là một vế câu.
VD: Gió càng thổi mạnh thì biển càng nổi sóng
C V C V
b. Cách nối các vế câu ghép.
* Có hai cách nối các vế câu:
- Dùng các từ có tác dụng nối:
+ Nối bằng một quan hệ từ: và, rồi, nhưng, còn, vì, bởi vì, do, bởi, tại ….
+ Nối bằng một cặp quan hệ từ: vì … nên (cho nên) …., nếu … thì …; tuy
nhưng …
+ Nối bằng một cặp phó từ (vừa … vừa ; càng … càng …; không những …
mà còn …; chưa … đã …; vừa mới … đã …), đại từ hay chỉ từ thường đi đôi với
- 11 -
nhau (cặp từ hô ứng) ( ai …nấy, gì … ấy, đâu … đấy, nào…. ấy, sao … vậy, bao
nhiêu ….bấy nhiêu)
- Không dùng từ nối: Trong trường hợp này, giữa các vế câu cần có dấu phẩy,
dấu chấm phẩy hoặc dấu hai chấm.
c. Quan hệ ý nghĩa giữa các vế câu.
- Những quan hệ thường gặp: quan hệ nguyên nhân, quan hệ điều kiện (giả
thiết), quan hệ tương phản, quan hệ tăng tiến, quan hệ lựa chọn, quan hệ bổ sung,
quan hệ tiếp nối, quan hệ đồng thời, quan hệ giải thích.
- Mỗi quan hệ thường được đánh dấu bằng những quan hệ từ, cặp quan hệ từ
hoặc cặp từ hô ứng nhất định. Tuy nhiên, để nhận biết chính xác quan hệ ý nghĩa
giữa các vế câu, trong nhiều trường hợp, ta phải dựa vào văn cảnh hoặc hoàn cảnh
giao tiếp.
4. Rút gọn câu.

- Khi nói hoặc viết có thể lược bỏ một số thành phần của câu tạo thành câu
rút gọn.
- Câu rút gọn còn được dùng để ngụ ý rằng hành động, tính chất được nêu
trong câu là của chung mọi người.
-VD: Học, học nữa, học mãi. (Lê-nin)
* Biến đổi câu
1. Tách câu.
- Khi sử dụng câu, để nhấn mạnh người ta có thể tách một thành phần nào đó
của câu (hoặc một vế câu) thành một câu riêng.
- VD: Đơn vị thường ra đường vào lúc mặt trời lặn. Và làm việc có khi suốt
đêm.
(Lê Minh Khuê - Những ngôi sao xa xôi)
2. Câu chủ động - câu bị động.
- Câu chủ động là câu có chủ ngữ là chủ thể của hành động tác động lên vật
khác
-Câu bị động là câu có chủ ngữ chỉ đối tượng bị hành động nêu ở vị ngữ
hướng tới.
- VD: Thầy giáo khen Nam. (Câu chủ động)
Nam được thầy giáo khen. (Câu bị động)
3. câu phủ định
- là câu có những từ phủ định dùng để thông báo phản bác
- VD : Con không về được mẹ ạ !
* Các kiểu câu chia theo mục đích nói
1.Câu nghi vấn:
+ Khái niệm: Câu nghi vấn là câu có những từ nghi vấn ( ai, gì, nào, sao, tại sao,
đâu, bao giờ,bao nhiêu, à, ư, hả, chứ, ( có)…không, (đã)…chứ,…) hoặc có từ hay
( nối các vế có quan hệ lựa chọn).
Khi viết, câu nghi vấn kết thúc bằng dấu chấm hỏi.
+ Chức năng: chức năng chính là dùng để hỏi.
Trong nhiều trường hợp câu nghi vấn không dùng để hỏi mà dùng để cầu khiến,

khẳng định, phủ định, đe doạ, bộc lộ tình cảm, cảm xúc,…và không yêu cầu người
đối thoại trả lời.
- 12 -
nếu không dùng để hỏi thì trong một số trường hợp, câu nghi vấn có thể kết thúc
bằng dáu chấm, dấu chấm than hoặc dấu chấm lửng.
2.Câu cấu khiến:
Câu cầu khiến là câu có những từ cầu khiến như: hãy, đừng, chớ,… đi, thôi, nào,…
hay ngữ điệu cầu khiến; dùng để ra lệnh, yêu cầu, đề nghị, khuyên bảo,…
Khi viết, câu cầu khiến thường kết thúc bằng dấu chấm than, nhưng khi ý cầu khiến
không được nhấn mạnh thì có thể kết thúc bằng dấu chấm.
3. Câu cảm thán;
Câu cảm thán là câu có những từ ngữ cảm thán như: ôi, than ôi, hỡi ơi, chao ơi, trời
ơi, thay, biết bao, xiết bao, biết chừng nào,…dùng để bộc lộ trực tiếp cảm xúc của
người nói, người viết; xuất hiện chủ yếu trong ngôn ngữ nói hằng ngày hay ngôn
ngữ văn chương.
Khi viết, câu cảm thán thường kết thúc bằng dấu chấm than.
4.Câu trần thuật:
Câu trần thuật không có đặc điểm hình thức của các kiểu câu nghi vấn, cầu nhiến,
cảm thán; thường dùng để kể, thông báo, nhận định, miêu tả,…
Ngoài những chức năng chính trên đây, câu trần thuật còn dùng để yêu cầu, đề nghị
hay bộc lộ tình cảm, cảm xúc,…( vốn là chức năng chính của những kiểu câu khác).
Khi viết, câu trần thuật thường kết thúc bằng dấu chấm, nhưng đôi khi nó có thể kết
thúc bằng dấu chấm than hoặc dấu chấm lửng.
Đây là kiểu câu cơ bản và được dùng phổ biến nhất trong giao tiếp.
IV. Nghĩa tườngminh và hàm ý
- Nghĩa tường minh: là phần thông báo được diễn đạt trực tiếp bằng từ ngữ
trong câu.
VD: Tấm vải này trình bày hoa văn rất đẹp.
- Hàm ý: là phần thông báo tuy không được diễn đạt trực tiếp bằng từ ngữ trong câu
nhưng có thể suy ra từ những từ ngữ ấy.

A: - Tối nay hai đứa mình đi xem phim?

B: - Mình chưa làm xong bài văn. ( Hàm ý là Tối nay mình không đi được)

A: - Đành vậy!
- Các điều kiện tồn tại của hàm ý: Người nói có ý thức đưa hàm ý vào câu nói, người
nghe có năng lực giải được hàm ý trong câu nói.
V. Liên kết câu liên kết đoạn văn
Các đoạn văn trong một văn bản cũng như các câu trong một đoạn văn phải liên kết
chặt chẽ với nhau về nội dung và hình thức.
- Về nội dung:
+ Các đoạn văn phải phục vụ chủ đề chung của văn bản, các câu phải phục vụ chủ
đề chung của đoạn văn (liên kết chủ đề).
+Các đoạn văn và các câu phải được sắp xếp theo một trình tự hợp lí (liên kết lô-gíc)
- Về hình thức: Có thể được liên kết bằng một số biện pháp chính sau:
1. Phép lặp từ ngữ:
Lặp lại ở câu đứng sau từ ngữ đã có ở câu trước.
VD: Văn nghệ đã làm cho tâm hoàn họ thực được sống. Lời gửi của văn
nghệ là sự sống
2. Phép đồng nghĩa, trái nghĩa và liên tưởng:
- 13 -
Sử dụng ở câu đứng sau các từ đồng nghĩa, trái nghĩa hoặc cùng trường liên tưởng
với từ ngữ đã có ở câu trước.
- VD: Những người yếu đuối vẫn hay hiền lành. Muốn ác phải là kẻ mạnh.
3. Phép thế :
Sử dụng ở câu đứng sau các từ ngữ có tác dụng thay thế từ ngữ đã có ở câu trước
- Đại từ thay thế: đây, đó, ấy, thế, kia, vậy nó, hắn, họ
- Tổ hợp “danh từ + chỉ từ”: cái này, việc ấy, điều đó
- Các yếu tố được thay thế có thể là: danh từ, động từ, tính từ, hoặc cụm chủ - vị.
VD: Nghe anh gọi, con bé giật mình. Nó ngơ ngác, lạ lùng.

4. Phép nối:
Sử dụng ở câu đứng sau các từ ngữ biểu thị quan hệ với câu trước. Các từ ngữ dùng
trong phép nói thường đứng trước chủ ngữ gồm có:
- Quan hệ từ: và, rồi, nhưng, mà, còn, nên, vì, né, tuy, để
- Tổ hợp “quan hệ từ + đại từ”: vì vậy, nếu thế, tuy thế, thế thì, vậy nên
- Những tổ hợp kiểu quán ngữ: nhìn chung, tóm lại, thêm vào đó, vả lại, hơn nữa,
với lại
- Các kiểu quan hệ phép nối thường gặp là: bổ sung, nguyên nhân (và hệ quả), điều
kiện, nghịch đối (và nhượng bộ), mục đích, thời gian.
Ví dụ: Anh ấy đi du học cách đây hai năm. Vì vậy, chúng tôi không còn
gặp nhau nữa.
BƯỚC 2: RÈN KĨ NĂNG LÀM BÀI TẬP

Sau khi đã hướng dẫn học sinh ôn tập, củng cố lí thuyết giáo viên cho học sinh
làm bài tâp. Trước tiên giáo viên cho học sinh làm toàn bộ bài tập trong phần bài
học và bài tập của SGK vì một vài năm nay đề thi hay lấy trong SGK, sau đó có thể
lấy cả bên ngoài để củng cố cho HS
* Phương pháp thực hiện:
- Giáo viên ra bài tập, hướng dẫn học sinh phương pháp thực hiện và yêu cầu
các em thực hiện.
- Giáo viên nhận xét và chữa bài tập của học sinh
A. HỆ THỐNG CÁC DẠNG BÀI TẬP TIẾNG VIỆT
DẠNG 1: CÁC PHƯƠNG CHÂM HỘI THOẠI-XƯNG HÔ TRONG HỘI THOẠI
Bài 1.Vận dụng phương châm hội thoại để chỉ ra lỗi sai trong các trường hợp sau.
Các trường hợp đó đã vi phạm phương châm hội thoại nào?
a.Trâu là một loài gia súc nuôi ở nhà.
b.Én là một loài chim có cánh.
c. -Cậu học bơi ở đâu vậy?
-Dĩ nhiên là ở dưới nước chứ còn ở đâu.
d. –Bác có thấy con lợn cưới của tôi chạy qua đây không?

-Từ lúc tôi mặc cái áo mới này, tôi chẳng thấy con lợn nào chạy qua đây cả.
Bài 2.Cho các từ sau: nói trạng; nói nhăng nói cuội; nói có sách, mách có chứng;
nói dối; nói mò.
Hãy điền vào chỗ trống trong các câu sau và chỉ rõ các câu vừa điền có liên quan
đến phương châm hội thoại nào?
a.Nói có căn cứ chắc chắn là…
b.Nói sai sự thật một cách cố ý, nhằm che giấu điều gì đó là…
- 14 -
c.Nói một cách hú hoạ, không có căn cứ là…
d.Nói nhảm nhí, vu vơ là…
e.Nói khoác lác, làm ra vẻ tài giỏi hoặc nói những chuyện bông đùa, khoác lác
cho vui là…
Bài 3. Giải thích nghĩa của các thành ngữ sau và cho biết những thành ngữ này có
liên quan đến phương châm hội thoại nào?
Ăn đơm nói đặt; ăn ốc nói mò; ăn không nói có; cãi chày cãi cối; khua môi
múa mép; nói dơi nói chuột; hứa hươu hứa vượn.
Bài4. Các trường hợp sau đây phê phán người nói vi phạm phương châm hội thoại
nào?
Nói ba hoa thiên tướng; nói một thốt ra mười; nói mò nói mẫm; nói thêm nói
thắt; nói một tấc lên trời.
Bài 5. Nối cột A với cột B cho hợp lý và cho biết các trường hợp đó liên quan đến
phương châm hội thoại nào?
A B
1.Nói móc a.Nói dịu nhẹ như khen, nhưng thật ra là mỉa mai, chê trách.
2.Nói ra đầu ra
đũa
b.Nói trước lời mà người khác chưa kịp nói.
3.Nói leo c.Nói nhằm châm chọc điều không hay của người khác một cách
cố ý.
4.Nói mát d.Nói chen vào chuyện của người trên khi không được hỏi đến.

5.Nói hớt e.Nói rành mạch, căn kẽ, có trước có sau.
Bài 6. Giải nghĩa các thành ngữ sau đây và cho biết mỗi thành ngữ đó có liên quan
đến phương châm hội thoại nào?
Nói băm nói bổ; nói như đấm vào tai; điều nặng tiếng nhẹ; nửa úp nửa mở; mồm
loa mép giải; đánh trống lảng; nói như dùi đục chấm mắm cáy.
Bài 7.Các câu tục ngữ, ca dao sau khuyên chúng ta điều gì? Các câu ấy có liên quan
đến phương châm hội thoại nào?
a.Chim khôn kêu tiếng rảnh rang,
Người khôn tiếng nói dịu dàng dễ nghe.
b.Vàng thì thử lửa, thử than,
Chuông kêu thử tiếng, người ngoan thử lời.
c.Chẳng được miếng thịt miếng xôi,
Cũng được lời nói cho nguôi tấm lòng.
d.Một lời nói quan tiền thúng thóc, một lời nói dùi đục cẳng tay.
e.Một câu nhịn là chín câu lành.
g.Lời chào cao hơn mâm cỗ.
h.Lời nói chẳng mất tiền mua,
Lựa lời mà nói cho vừa lòng nhau.
i.Kim vàng ai nỡ uốn câu,
Người khôn ai nỡ nói nhau nặng lời.
Bài 8: Các tổ hợp từ sau vi phạm phương châm hội thoại nào?
Nói dây cà ra dây muống, nói đồng quang sang đồng rậm, nói con cà con kê, nói
lúng búng như ngậm hột thị, nói ấm a ấm ớ…
Bài 9:Vận dụng phương châm hội thoại để phân tích nghệ thuật xây dựng nhân vật
của Nguyễn Du trong đoạn thơ sau:
Hỏi tên, rằng: “Mã Giám Sinh”,
- 15 -
Hỏi quê, rằng: “Huyện Lâm Thanh cũng gần”.
Bài 10. Đọc đoạn trích sau:
Đứa bé nghe tiếng rao, bỗng dưng cất tiếng nói: “Mẹ ra mời sứ giả vào

đây.”. Sứ giả vào, đứa bé bảo: “Ông về tâu với vua sắm cho ta một con ngựa sắt,
một cái roi sắt và một tấm áo giáp sắt, ta sẽ phá tan lũ giặc này.”. (Thánh Gióng)
Phân tích từ xưng hô mà cậu bé dùng để nói với mẹ mình và với sứ giả. Cách
xưng hô như vậy nhằm thể hiện điều gì?
Bài 11 Đọc đoạn thơ sau:
Mình về với Bác đường xuôi
Thưa giùm Việt Bắc không nguôi nhớ Người
Nhớ Ông Cụ mắt sáng ngời…
Áo nâu túi vải đẹp tươi lạ thường…(Việt Bắc- Tố Hữu)
Cách xưng hô Bác, Người, Ông Cụ giống nhau ở điểm nào?
Chỉ ra sự khác nhau về sắc thái biểu cảm của các từ đó.
Bài 12. Các thành ngữ “trống đánh xuôi, kèn thổi ngược”, “Chuyện ông chẳng bà
chuộc”, “Ông nói gà, bà nói vịt”… dùng để chỉ những tình huống hội thoại như thế
nào? Những thành ngữ đó liên quan đến phương châm hội thoại nào?
Bài 13 . “Mình nói với ta mình hãy còn son,
Ta đi qua ngõ, thấy con mình bò.
Con mình những trấu cùng tro,
Ta đi xách nước rửa cho con mình.” (Ca dao)
Bài ca dao trên nói về việc gì? Cô gái trong bài ca dao không tuân thủ phương châm
hội thoại nào? Nguyên nhân bắt nguồn từ đâu?
Bài 14. Nhận xét về cách xưng hô của tác giả trong câu thơ sau:
Con ở miền Nam ra thăm lăng Bác. (Viễn Phương, Viếng lăng Bác).
Cho biết, trong Tiếng Việt thường có những từ ngữ xưng hô nào? Nêu cách dùng
những từ ngữ ấy.
DẠNG .TỪ, NGHĨA CỦA TỪ, SỰ PHÁT TRIỂN TỪ VỰNG.
Bài 1.Từ xuân, tay, chân trong các câu sau được hiểu như thế nào? Xác định nghĩa
gốc, nghĩa chuyển, phương thức chuyển nghĩa?
1.Gần xa nô nức yến anh,
Chị em sắm sửa bộ hành chơi xuân. (Nguyễn Du)
2.Ngày xuân em hãy còn dài,

Xót tình máu mủ thay lời nước non. (Nguyễn Du)
3.Được lời như cởi tấm lòng,
Giở kim thoa với khăn hồng trao tay. (Nguyễn Du)
4.Cũng nhà hành viện xưa nay,
Cũng phường bán thịt cũng tay buôn người. (Nguyễn Du)
5.Tay ta tay búa tay cày
Tay gươm tay súng dựng xây nước nhà. (Tố Hữu ).
6.Tập tầm vông tay nào không tay nào có
Tập tầm vó tay nào có tay nào không. (Đồng dao)
7.Một tay gây dựng cơ đồ,
Bấy lâu bể sở sông Ngô tung hoành. (Nguyễn Du)
8.Đề huề lưng túi gió trăng,
- 16 -
Sau chân theo một vài thằng con con. (Nguyễn Du)
9.Năm em HS lớp 9A có chân trong đội tuyển của trường đi dự “Hội khoẻ Phù
Đổng”.
10.Dù ai nói ngả nói nghiêng
Lòng ta vẫn vững như kiềng ba chân.
11.Buồn trông nội cỏ rầu rầu
Chân mây mặt đất một màu xanh xanh. (Nguyễn Du)
12.Năm tao bảy tuyết anh hò hẹn
Để cả mùa xuân cũng lỡ làng.
13. Khi người ta đã ngoài 70 xuân, thì tuổi tác càng cao, sức khỏe càng thấp.(HCM)
Bài 2. Từ “trà” trong từ điển Tiếng Việt định nghĩa như sau: Búp hoặc lá cây chè
đã sao, đã chế biến, để pha nước uống. Chẳng hạn như: Pha trà. Ấm trà ngon. Hết
tuần trà.
Dựa vào định nghĩa trên, hãy nêu nhận xét về nghĩa của từ trà trong những cách
dùng sau: trà a-ti-sô, trà hà thủ ô, trà linh chi, trà tâm sen…
Bài 3. Từ “đồng hồ” trong từ điển Tiếng Việt định nghĩa như sau: Dụng cụ đo giờ
phút một cách chính xác. Chẳng hạn như: Đồng hồ đeo tay. Đồng hồ báo thức.

Dựa vào định nghĩa trên, hãy giải thích nghĩa của từ “đồng hồ” trong các trường
hợp: đồng hồ điện, đồng hồ nước, đồng hồ xăng…và cho biết trường hợp nào dùng
với nghĩa gốc, trường hợp nào dùng với nghĩa chuyển? Phương thức chuyển nghĩa
của từ đó.
Bài 4. Giải nghĩa và xác định nghĩa gốc nghĩa chuyển, phương thức chuyển nghĩa
của các từ gạch chân sau:
a.Hội chứng viên đường hô hấp cấp thường rất phức tạp và nguy hiểm.
b.Hiện nay, lạm phát, thất nghiệp là hội chứng của tình trạng suy thoái kinh tế.
c.Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam đã hoạt động rất có
hiệu quả trong lĩnh vực cho vay vốn.
d.Ngân hàng máu trong các bệnh viện luôn ở trong tình trạng khan hiếm.
e.Mỗi nhà trường đều có ngân hàng đề thi để sử dụng trong kiểm tra kiến thức của
HS.
g.Anh ấy bị sốt đến 40 độ.
h.Hiện nay cơn sốt đất không còn nữa.
i.Năm 1010 vua Lý Thái Tổ dời đô về Thăng Long.
k.Pê lê được coi là vua bóng đá.
Bài 5. Đọc các câu thơ sau:
a.Ngày ngày mặt trời đi qua trên lăng
Thấy một mặt trời trong lăng rất đỏ. (Viễn Phương, Viếng lăng Bác)
b.Mặt trời của bắp thì nằm trên đồi.
Mặt trời của mẹ em nằm trên lưng.(Nguyễn Khoa Điềm)
Từ mặt trời trong câu thơ thứ hai được sử dụng theo phép tu từ từ vựng nào? Có thể
coi đây là hiện tượng một nghĩa gốc của từ phát triển thành nhiều nghĩa được
không? Vì sao?
Bài 6
Giải nghĩa từ “chín”, “lưng”, “mua” trong các câu sau, từ nào là nghĩa gốc, từ nào là
nghĩa chuyển? Phương thức chuyển nghĩa của từ đó?:
a-Tre giữ làng, giữ nước, giữ mái nhà tranh, giữ đồng lúa chín. Tre hi sinh để bảo
vệ con người.(1)

- 17 -
-Anh phải suy nghĩ thật chín mới nói với mọi người.(2)
-Tài năng của cô ấy đã đến độ chín.(3)
-Khi phát biểu với mọi người, đôi má của bạn ấy chín như quả bồ quân.(4)
b-Em ngủ cho ngoan đừng rờii lưng mẹ.(1)
-Lưng đưa nôi và tim hát thành lời.(2)
-Lưng núi thì to mà lưng lưng mẹ thì (3)nhỏ.
-Từ trên lưng mẹ em đến chiến trường.(4)
c.Đầu năm mua muối, cuối năm mua vôi.(1)
-Bán anh em xa, mua láng giềng gần.
-Lời nói chẳng mất tiền mua
Lựa lời mà nói cho vừa lòng nhau.
Bài 7.Đọc các câu sau:
a)Em ạ, Cu ba ngọt lịm đường
Mía xanh đồng bãi biếc đồi nương
Cam ngon xoài ngọt vàng nông trại
Ong lạc đường hoa, rộn bốn phương. (Tố Hữu, Từ Cuba)
b)Anh đà có vợ hay chưa
Mà anh ăn nói gió đưa ngọt ngào. (Ca dao)
c)Con dao này cắt rất ngọt.
d)Đàn ngọt, hát hay
Từ “ngọt” trong các câu trên có nghĩa như thế nào? Xác định nghĩa gốc, nghĩa
chuyển, phương thức chuyển nghĩa?
Bài 8. Giải nghĩa các từ “nắm’ “ mềm’ “ miệng” trong các trường hợp sau, xác định
nghĩa gốc, nghĩa chuyển, phương thức chuyển nghĩa.
1.a.Nắm tay nhau, nắm lấy sợi dây.
.b.Nắm xôi, cơm nắm, nắm than bỏ vào lò.
.c.Nắm kiến thức, nắm thời cơ, nắm chính quyền.
2.a. Mềm như bún
.b.Chị ấy có dáng người đi rất mềm.

.c.Nó rất hay mềm lòng.
3.a.Miệng nói tay làm.
b.Há miệng chờ sung.
c.Kiểm tra miệng, trao đổi miệng.
d.Miệng túi, miệng cốc.
Bài 9. Giải nghĩa các từ “đầu”, “
1.a. Đầu voi đuôi chuột.
b.Anh ta có cái đầu tuyệt vời, nhớ đến từng chi tiết.
c.Đầu bạc răng long.
d.Đầu tàu.
e.Đầu bàn, đầu đũa.
g.Đầu làng, đầu năm.
h.Ăn chia theo đầu người.
i.Đứng ở hàng đầu.
Bài 10.Các câu sau mắc lỗi gì? Hãy sửa lại.
a, Việt Nam chúng ta có rất nhiều thắng cảnh đẹp.
- 18 -
b.Các nhà khoa học dự đoán những chiếc bình này đã có cách đây khoảng 2500
năm.
c.Trong những năm gần đây, nhà trường đã đẩy mạnh qui mô đào tạo để đáp ứng
nhu cầu học tập của xã hội.
d.Về khuya, đường phố rất im lặng.
e.Trong thời kì đổi mới, Việt Nam đã thành lập quan hệ ngoại giao với hầu hết các
nước trên thế giới.
g.Những hoạt động từ thiện của ông khiến chúng tôi rất cảm xúc.
Bài 11. Xác định từ ghép, từ láy trong các từ sau:
Ngặt nghèo, nho nhỏ, giam giữ, gật gù, bó buộc, tươi tốt, lạnh lùng, bọt bèo, xa xôi,
cây cỏ, đưa đón, nhường nhịn, rơi rụng, mong muốn, lấp lánh, mặt mũi, tướng tá,
xanh xao.
Bài 12. Trong hai câu thơ sau, từ hoa trong thềm hoa, lệ hoa được dùng theo nghĩa

gốc hay nghĩa chuyển? Có thể coi đây là hiện tượng chuyển nghĩa làm xuất hiện từ
nhiều nghĩa được không? Vì sao?
Nỗi mình thêm tức nỗi nhà,
Thềm hoa một bước, lệ hoa mấy hàng! (Nguyễn Du, Truyện Kiều)
Bài 13 Xác định hiện tượng nhiều nghĩa, hiện tượng đồng âm trong các trường hợp
sau:
a.Từ “lá” trong:
Khi chiếc lá xa cành
Lá không còn màu xanh
Mà sao em xa anh
Đời vẫn xanh rời rợi. (Gửi em dưới quê làng, Hồ Ngọc Sơn)
Và trong: Công viên là lá phổi của thành phố.
b.Từ “đường” trong:
Đường ra trận mùa này đẹp lắm.
(Phạm Tiến Duật, Trường Sơn Đông, Trường Sơn Tây)
Và trong: Ngọt như đường.
c.Từ “đào” trong:
Đào vừa ra hoa.(Ca chiu xa)
Và trong: Bác Hai đang đào đất.
d.Từ “già” trong:
Mẹ già như chuối chín cây.( Mừng tuổi mẹ)
Và trong: Phải tôi thật già thép mới cứng.
Bài 14 Vận dụng kiến thức về trường từ vựng để phân tích sự độc đáo trong cách
dùng từ ở đoạn trích sau:
a. “Chúng lập ra nhà tù nhiều hơn trường học. Chúng thẳng tay chém giết những
người yêu nước thương nòi của ta. Chúng tắm các cuộc khởi nghĩa của ta trong
những bể máu.” (Tuyên ngôn độc lập. Hồ Chí Minh)
b. “Mặt lão đột nhiên co rúm lại. Những vết nhăn xô lại với nhau, ép cho nước mắt
chảy ra. Cái đầu lão ngoẹo về một bên và cái miệng móm mém của lão mếu như con
nít. Lão hu hu khóc…” (Nam Cao, Lão Hạc)

c. “Vì tôi biết rõ, nhắc đến mẹ tôi, cô tôi chỉ có ý gieo rắc vào đầu óc tôi những hoài
nghi để tôi khinh miệt và ruồng rẫy mẹ tôi, một người đàn bà đã bị cái tội là goá
chồng, nợ nần cùng túng quá, phải bỏ con cái đi tha hương cầu thực. Nhưng đời
- 19 -
nào tình thương yêu và lòng kính trọng mẹ tôi lại bị những rắp tâm tanh bẩn xâm
phạm đến.”
(Nguyên Hồng, Những ngày thơ ấu)
d.Áo đỏ em đi giữa phố đông
Cây xanh như cũng ánh theo hồng
Em đi lửa cháy trong bao mắt
Anh đứng thành tro, em biết không?
(Vũ Quần Phương, Áo đỏ)
Bài 15. Đọc câu sau:
Khi người ta đã ngoài 70 xuân thì tuổi tác càng cao, sức khoẻ càng thấp.
(Hồ Chí Minh, Di chúc)
Cho biết dựa trên cơ sở nào, từ xuân có thể thay thế cho từ tuổi. Việc thay từ
trong câu trên có tác dụng diễn đạt như thế nào.
Bài 16.
Rồi sớm rồi chiều lại bếp lửa bà nhen
Một ngọn lửa, lòng bà luôn ủ sẵn
Một ngọn lửa chứa niềm tin dai dẳng… (Bằng Việt, Bếp lửa)
Vì sao ở hai câu dưới tác giả dùng từ ngọn lửa mà không nhắc lại “bếp lửa”? “Ngọn
lửa” ở đây có ý nghĩa gì? Em hiểu những câu thơ trên như thế nào?
Bài 17
Xác định từ tượng hình và giá trị sử dụng của chúng trong đoạn trích sau:
“Đám mây lốm đốm, xám như đuôi con sóc nối nhau bay quấn sát ngọn cây,
lê thê đi mãi, bây giờ cứ loáng tháng nhạt dần, thỉnh thoảng đứt quãng, đã lồ lộ
đằng xa một bức vách trắng toát.” (Tô Hoài)
Bài 18
Tìm hiểu nét nghĩa của từ “nhóm” trong những câu sau:

Nhóm bếp lửa ấp iu nồng đượm
Nhóm niềm yêu thương khoai sắn ngọt bùi
Nhóm nồi xôi gạo mới sẻ chung vui
Nhóm dậy cả những tâm tình tuổi nhỏ.
Bài 19 Đọc đoạn thơ sau:
Áo anh rách vai
Quần tôi có vài mảnh vá
Miệng cười buốt giá
Chân không giày
Thương nhau tay nắm lấy bàn tay.
Đêm nay rừng hoang sương muối
Đứng cạnh bên nhau chờ giặc tới
Đầu súng trăng treo. (Chính Hữu, Đồng chí)
Trong các từ vai, miệng, chân, tay, đầu ở đoạn thơ, từ nào được dùng theo nghĩa
gốc, từ nào được dùng theo nghĩa chuyển? Nghĩa chuyển nào được hình thành theo
phương thức ẩn dụ, nghĩa chuyển nào được hình thành theo phương thức hoán dụ?
Bài 20. Đọc đoạn thơ:
“Em là cô gái hay nàng tiên?
Em có tuổi hay không có tuổi?
Mái tóc em đây là mây hay là suối?
Đôi mắt em nhìn hay chớp lửa đêm giông?
- 20 -
Thịt da em hay là sắt là đồng?”
a- Các từ: Mây. suối, chớp lửa, giông, sắt, đồng có phải là thuật ngữ không?
b- Cảm nhận của em về vẻ đẹp của đoạn thơ trên.
Bài 21. Xác định nghĩa gốc, nghĩa chuyển cho các từ chạy, ăn, xuân trong các
trường hợp sau:
a1.Cô ta chạy ăn từng bữa.
a2.Bà ta chạy chợ kiếm tiền hằng ngày để nuôi con.
a3. Chạy là môn điền kinh rèn sự nhanh nhẹn.

B1.Cả nhà cùng ăn cơm tối.
B2.Xe ăn xăng.
B3.Tàu vào bến ăn than.
C1.Mùa xuân cây cối đâm chồi nảy lộc.
C2. Xuân ơi xuân em mới đến dăm năm.
Mà cuộc sống đã tưng bừng ngày hội.
C3.B ảy mươi tuổi hãy còn xuân chán
So với ông Bành vẫn thiếu niên
2.Trong các nghĩa sau đây, nghĩa nào là nghĩa chính, nghĩa nào là nghĩa chuyển?
a.Rắn, khó phá vỡ. Gỗ lim cứng như sắt.
b.Trình độ vững vàng. Học sinh cứng.
c.Đờ ra không cử động được. Lội nước rét cứng cả chân.
Bài 22 chỉ ra các từ và cụm từ đồng nghĩa trong các câu thơ sau:
a.Bác dã đi rồi sao Bác ơi!
Mùa thu đang đẹp nắng xanh trời. (Bác ơi, Tố Hữu)
b.Bác đã lên đường theo tổ tiên
Mác, Lênin thế giới người hiền.(Theo chân Bác, Tố Hữu)
c.Bác nằm trong giấc ngủ bình yên.(Viếng lăng Bác, Viễn Phương)
d.Bảy mươi chín tuổi xuân trong sáng
Vào cuộc trường chinh nhẹ cánh bay.(Theo chân Bác, Tố Hữu)
DẠNG 3. BÀI TẬP VỀ PHÉP TU TỪ TỪ VỰNG.
Bài 1 Vận dụng kiến thức đã học về một số phép tu từ từ vựng để phân tích nét nghệ
thuật độc đáo của những câu thơ sau(trích từ Truyện Kiều của Nguyễn Du):
a)Thà rằng liều một thân con,
Hoa dù rã cánh lá còn xanh cây.
b)Trong như tiếng hạc bay qua,
Đục như tiếng suối mới sa nửa vời.
Tiếng khoan như gió thoảng ngoài,
Tiếng mau sầm sập như trời đổ mưa.
c)Làn thu thuỷ, nét xuân sơn,

Hoa ghen thua thắm liếu hờn kém xanh.
Một hai nghiêng nước nghiêng thành,
Sắc đành đòi một tài đành hoạ hai.
d)Gác kinh viện sách đôi nơi,
Trong gang tấc lại gấp mười quan san.
e)Có tài mà cậy chi tài,
Chữ tài liền với chữ tai một vần.
- 21 -
Bài 2 Vận dụng kiến thức đã học về một số phép tu từ từ vựng để phân tích nét nghệ
thuật độc đáo của những câu thơ sau:
a)Còn trời còn nước còn non,
Còn cô bán rượu anh còn say sưa. (Ca dao)
b)Gươm mài đá, đá núi cũng mòn,
Voi uống nước, nước sông phải cạn.(Bình Ngô đại cáo, Nguyễn Trãi)
c)Tiếng suối trong như tiếng hát xa,
Trăng lồng cổ thụ bóng lồng hoa.
Cảnh khuya như vẽ người chưa ngủ,
Chưa ngủ vì lo nỗi nước nhà. (Hồ Chí Minh, Cảnh khuya)
d)Người ngắm trăng soi ngoài cửa sổ,
Trăng nhòm khe cửa ngắm nhà thơ. (Hồ Chí Minh, Ngắm trăng)
e)Mặt trời của bắp thì nằm trên đồi
Mặt trời của mẹ em nằm trên lưng.
(Nguyễn Khoa Điềm, Khúc hát ru những em bé lớn trên lưng mẹ)
g)Một dãy núi mà hai màu mây
Nơi nắng nơi mưa, khí trời cũng khác
Như anh với em, như Nam với Bắc
Như đông với tây một dải rừng liền.
(Phạm Tiến Duật, Trường Sơn Đông, Trường Sơn Tây)
h)Gâỵ tre, chông tre chống lại sắt thép của quân thù. Tre xung phong
vào xe tăng, đại bác.Tre giữ làng, giữ nước, giữ mái nhà tranh, giữ

đồng lúa chini. Tre hi sinh để bảo vệ con người. Tre, anh hùng lao
động! Tre, anh hùng chiến đấu! (Thép Mới, Cây tre Việt Nam)
i “…Nòi tre đâu chịu mọc cong
Chưa lên đã nhọn như chông lạ thường.
Lưng trần phơi nắng phơi sương
Có manh áo cộc tre nhường cho con…”( Tre Việt Nam - Nguyễn Duy)
Bài 3 Vận dụng kiến thức đã học về từ láy để phân tích nét nổi bật của việc dùng từ
trong những câu thơ sau:
a)Nao nao dòng nước uốn quanh,
Dịp cầu nho nhỏ cuối ghềnh bắc ngang.
Sè sè nấm đất bên đường,
Rầu rầu ngọn cỏ nửa vàng nửa xanh.
(Nguyễn Du, Truyện Kiều)
Bài 4 ( Tìm và nêu tác dụng của các biên pháp tu từ trong một số văn bản lớp 9)
- Xác định và chỉ rõ tác dụng của biện pháp tu từ được sử dụng ở câu cuối cùng của
bài thơ “ Bài thơ về tiểu đội xe không kính” ( Phạm Tiến Duật): “ Chỉ cần trong xe
có một trái tim”.
- Phân tích tác dụng của biện pháp tu từ trong hai câu thơ sau:
“ Mặt trời xuống biển như hòn lửa
Sóng đã cài then, đêm sập cửa”
( Trích “Đoàn thuyền đánh cá” – Huy Cận)
- Phân tích ý nghĩa tu từ trong hai câu thơ sau:
“ Biển cho ta cá như lòng mẹ
Nuôi lớn đời ta tự buổi nào”
- 22 -
( Trích “ Đoàn thuyền đánh cá” – Huy Cận)
- Em hãy phân tích ý nghĩa của biện pháp tu từ trong đoạn thơ sau:
“ Câu hát căng buồm với gió khơi
Đoàn thuyền chạy đua cùng mặt trời
Mặt trời đội biển nhô màu mới

Mắt cá huy hoàng muôn dặm phơi”.
( Trích “ Đoàn thuyền đánh cá” – Huy Cận).
- Phân tích ý nghĩa tu từ trong đoạn thơ sau:
“ Rồi sớm rồi chiều lại bếp lửa bà nhen
Một ngọn lửa, lòng bà luôn ấp ủ
Một ngọn lửa chứa niềm tin dai dẳng…”
Trích “ Bếp lửa” - Bằng Việt)
- Em hãy phân tích ý nghĩa của biện pháp tu từ trong những câu thơ sau đây:
“Ơi con chim chiền chiện
Hót chi mà vang trời
Từng giọt long lanh rơi
Tôi đưa tay tôi hứng”.
( Trích “ Mùa xuân nho nhỏ” – Thanh Hải)
- Em hãy phân tích ý nghiã biện pháp tu từ trong những câu thơ sau đây:
“ Một mùa xuân nho nhỏ
Lặng lẽ dâng cho đời
Dù là tuổi hai mươi
Dù là khi tóc bạc”
(Trích “ Mùa xuân nho nhỏ” – Thanh Hải)
-Xác định và chỉ rõ tác dụng của biện pháp tu từ được sử dụng ở trong những câu thơ
sau:
“Ôi! Hàng tre xanh xanh Việt Nam
Bão táp mưa sa đứng thẳng hàng”.
( Trích “ Viếng lăng Bác” - Viễn Phương)
- Xác định và chỉ rõ tác dụng của biện pháp tu từ được sử dụng trong những câu thơ
sau:
“ Ngày ngày mặt trời đi qua trên lăng
Thấy một mặt trời trong lăng rất đỏ”.
( Trích “ Viếng lăng Bác” - Viễn Phương)
- Phân tích tác dụng của biện pháp tu từ được sử dụng trong những câu thơ sau:

“ Ngày ngày dòng người đi trong thương nhớ
Kết tràng hoa dâng bảy mươi chín mùa xuân”
( Trích “ Viếng lăng Bác” - Viễn Phương)
DẠNG 4. KHỞI NGỮ, THÀNH PHẦN BIỆT LẬP, HÀM Ý
Bài 1.Xác định khởi ngữ trong các câu sau:
a)Nghe gọi, con bé giật mình, tròn mắt nhìn. Nó ngơ ngác, lạ lùng. Còn anh, anh
không ghìm nổi xúc động. (Nguyễn Quang Sáng, Chiếc lược ngà)
b) Giàu, tôi cũng giàu rồi. (Nguyễn Công Hoan, Bước đường cùng)
- 23 -
c) Về các thể văn trong lĩnh vực văn nghệ, chúng ta có thể tin ở tiếng ta, không sợ
nó thiếu giàu và đẹp…(Phạm Văn Đồng, Giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt)
d)Ông cứ đứng vờ xem tranh ảnh chờ người khác đọc rồi nghe lỏm. Điều này ông
khổ tâm hết sức. (Lim Lân, Làng)
e)-Vâng! Ông giáo dạy phải! Đối với chúng mình thì thế là sung sướng.
(Nam Cao, Lão Hạc)
g)Một mình thì anh bạn trên trạm đỉnh Phan-xi-păng ba nghìn một trăm bốn mươi
hai mét kia mới một mình hơn cháu. (Nguyễn Thành Long, Lặng lẽ Sa Pa)
h)Đối với cháu, thật là đột ngột…(Nguyễn Thành Long, Lặng lẽ Sa Pa)
Bài 2. Xác định các thành phần biệt lập trong những phần trích sau, chỉ rõ đó là
thành phần gì?
a)Với lòng mong nhớ của anh, chắc anh nghĩ rằng, con anh sẽ chạy xô vào lòng
anh, sẽ ôm chặt lấy cổ anh.
b)Anh quay lại nhìn con vừa khe khẽ lắc đầu vừa cười. Có lẽ vì khổ tâm đến nỗi
không khóc được, nên anh phải cười vậy thôi.
c)Ồ, sao mà độ ấy vui thế.
d) –Trời ơi, chỉ còn có năm phút!
e)Nhưng còn cái này nữa mà ông sợ, có lẽ còn ghê rợn hơn cả những tiếng kia
nhiều.
g)Chao ôi, bắt gặp một con người như anh ta là một cơ hội hãn hữu cho sáng tác,
nhưng hoàn thành sáng tác còn là một chặng đường dài.

h)Trong giờ phút cuối cùng, không còn đủ sức trăng trối lại điều gì, hình như chỉ có
tình cha con là không thể chết được, anh đưa tay vào túi, móc cây lược, đưa cho tôi
và nhìn tôi một hồi lâu.
i)Ông lão bỗng ngừng lại, ngờ ngợ như lời mình không được đúng lắm. Chả nhẽ
cái bọn ở làng lại đốn thế được.
Bài 3. Xác định các thành phần biệt lập trong những phần trích sau, chỉ rõ đó là
thành phần gì?
a)-Này, bác có biết mấy hôm nay súng nó bắn ở đâu mà nghe rát thế không?
b)-Các ông, các bà ở đâu ta lên đấy ạ?
-Thưa ông, chúng cháu ở Gia Lâm lên đấy ạ.
c)Lúc đi, đứa con gái đầu lòng của anh- và cũng là đứa con duy nhất của anh, chưa
đầy một tuổi.
d)Lão không hiểu tôi, tôi nghĩ vậy, và tôi càng buồn lắm.
e)Chúng tôi, mọi người kể cả anh, đều tưởng con bé sẽ đứng yên đó thôi.
g)Cô bé nhà bên(có ai ngờ)
Cũng vào du kích
Hôm gặp tôi vẫn cười khúc khích
Mắt đen tròn (thương thương quá đi thôi).
h)Xây cái lăng ấy cả làng phục dịch, phải gánh gạch, đập đá, làm phu hồ cho nó.
i)Tim tôi cũng đập không rõ. Dường như vật duy nhất vẫn bình tĩnh, phớt lờ mọi
biến động chung là chiếc kim đồng hồ.
Bài 4. Xác định hàm ý của những câu in đậm trong phần trích sau:
a)-Trời ơi, chỉ còn có năm phút!
Chính là anh thanh niên giật mình nói to, giọng cười nhưng đầy tiếc rẻ.
b)Bác lái xe dắt anh ta lại chỗ nhà hội hoạ và chỗ cô gái:
- 24 -
-Đây, tôi giới thiệu với anh một hoạ sĩ lão thành nhé. Và cô đây là kĩ sư nông
nghiệp. Anh đưa khách về nhà đi. Tuổi già cần nước chè: ở Lào Cai đi sớm quá.
Anh hãy đưa ra cái món chè pha nước mưa thơm như nước hoa của Yên Sơn nhà
anh.

c) Mẹ nó đâm nổi giận quơ đũa bếp doạ đánh, nó phải gọi nhưng lại nói trổng:
-Vô ăn cơm!
Anh Sáu vẫn ngồi im, giả vờ không nghe, chờ nó gọi “Ba vô ăn cơm”. Con bé cứ
đứng trong bếp nói vọng ra:
-Cơm chín rồi!
Anh cũng không quay lại. (Nguyễn Quang Sáng, Chiếc lược ngà)
d)Thoắt trông nàng đã chào thưa:
“Tiểu thư cũng có bây giờ đến đây!
Đàn bà dễ có mấy tay,
Đời xưa mấy mặt đời này mấy gan!
Dễ dàng là thói hồng nhan,
Càng cay nghiệt lắm càng oan trái nhiều.”
Hoạn Thư hồn lạc phách xiêu,
Khấu đầu dưới trướng liệu điều kêu ca. (Nguyễn Du, Truyện Kiều)
Bài 5. Xác định hàm ý của những phần trích sau:
a)Bánh trôi nước
Thân em vừa trắng lại vừa tròn
Bảy nổi ba chìm với nước non,
Rắn nát mặc dầu tay kẻ nặn.
Mà em vẫn giữ tấm lòng son. (Hồ Xuân Hương)
b) Tiếc thay hạt gạo trắng ngần,
Đã vo nước đục lại vần than rơm.
Tiếc thay hạt gạo tám thơm
Thổi nồi đồng điếu lại chan nước cà. (Ca dao)
c) Trong đầm gì đẹp bằng sen,
Lá xanh bông trắng lại chen nhi vàng.
Nhị vàng bông trắng lá xanh
Gần bùn mà chẳng hôi tanh mùi bùn. (Ca dao)
d)Ngủ yên!Ngủ yên! Cò ơi, chớ sợ!
Cành có mềm mẹ đã sẵn tay nâng.(Chế Lan Viên)

Bài 6 Chỉ ra các thành phần phụ chú trong các đoạn văn sau và cho biết chúng bổ
sung điều gì?
a.Nhà tôi chỉ nuôi một người ở tháng (địa phương tôi, người đi làm thuê chia làm
ba hạng, ở năm gọi là “trường niên”, làm thuê từng ngày gọi là “đoản công”, nhà
mình cũng có cày, chỉ giỗ tết hay vụ thu tô đến làm mướn cho người ta thì gọi là “ở
tháng’). (Lỗ Tấn)
b.Đến chiều anh dọn xong mấy thứ: một đôi bàn dài, bốn chiếc ghế dựa, một bộ tam
sự và một chiếc cân. Anh lại xin tất cả các đám tro(ở quê tôi, người ta nấu bằng
rơm, rạ, tro có thể dùng bón ruộng), chờ khi nào chúng tôi lên đường là đem thuyền
đến chở.( Lỗ Tấn)
c. Nhưng rồi một chuyện không may xảy ra. Một ngày cuối năm năm mươi tám –
năm đó ta chưa võ trang – trong một trận càn lớn của quân Mĩ – Ngụy, anh Sáu hi
sinh. (Chiếc lược ngà, Nguyễn Quang Sáng)
- 25 -

×