Tải bản đầy đủ (.pdf) (119 trang)

Luận văn thạc sĩ Giải pháp tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng thương mại cổ phần Hàng Hải Việt Nam giai đoạn 2012 - 2015

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.06 MB, 119 trang )



BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH




N
N
G
G
U
U
Y
Y


N
N


T
T
H
H




T


T
H
H
Ù
Ù
Y
Y


D
D
U
U
N
N
G
G




GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG HUY ĐỒNG
VỐN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ
PHẦN HÀNG HẢI VIỆT NAM GIAI ĐOẠN
2012-2015


LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ



CHUYÊN NGÀNH: KINH TẾ TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG
MÃ SỐ: 60.31.12


NGƯỜI HƯỚNG DẪN: PGS.TS PHẠM VĂN NĂNG







TP.HỒ CHÍ MINH – NĂM 2012






MỤC LỤC
MỞ ĐẦU 1
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ NHTM VÀ HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN
CỦA NHTM 5
1.1. Định nghĩa NHTM 5
1.2. Các nguồn vốn của NHTM 6
1.2.1. Vốn đi vay 6
1.2.1.1. Vốn đi vay NHNN Việt Nam 6
1.2.1.2. Vốn đi vay các NHTM và các tổ chức tín dụng khác 7
1.2.2. Vốn huy động 7
1.2.3. Vốn khác 8

1.2.3.1. Vốn tiếp nhận 8
1.2.3.2. Vốn khác 8
1.2.4. Vốn tự có 8
1.2.4.1. Vốn tự có cấp 1 9
1.2.4.2. Vốn tự có cấp 2 10
1.3. Hoạt động huy động vốn của NHTM 11
1.3.1. Tầm quan trọng của hoạt động huy động vốn của NHTM 11
1.3.1.1. Đối với NHTM 12
1.3.1.2. Đối với khách hàng 12
1.3.1.3. Đối với nền kinh tế 13
1.3.2. Các hình thức huy động vốn của NHTM 14
1.3.2.1. Huy động vốn qua tài khoản tiền gửi hoạt kỳ (tiền gửi không kỳ hạn)
14
1.3.2.2. Huy động vốn thông qua tiền gửi định kỳ (tiền gửi có kỳ hạn) 16
1.3.2.3. Huy động vốn thông qua phát hành chứng từ có giá 17
1.3.2.4. Huy động vốn từ các tổ chức tín dụng khác và từ NHNN 20
1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến huy động vốn của NHTM 20
1.4.1. Giá cả của sản phẩm 20
1.4.2. Hình ảnh và thương hiệu ngân hàng 21


1.4.3. Chất lượng dịch vụ của ngân hàng 22
1.4.4. Các chính sách của ngân hàng 24
1.4.5. Tình hình kinh tế - chính trị 25
1.4.6. Chính sách tiền tệ của NHTƯ và chính sách tài khóa của Chính phủ 25
1.4.7. Thu nhập của người gửi tiền 26
1.5. Bài học kinh nghiệm huy động vốn của một số NHTM 26
1.5.1. Kinh nghiệm gia tăng nguồn vốn huy động của ngân hàng 100% vốn nước
ngoài tại Việt Nam 26
1.5.2. Bài học kinh nghiệm tăng cường huy động vốn của các NHTM Việt Nam . 27

KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 30

CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG VỐN CỦA NHTMCP HÀNG HẢI
VIỆT NAM TRONG GIAI ĐOẠN 2008– 2011 31
2.1. Tình hình tài chính tiền tệ Việt Nam ảnh hưởng đến hoạt động ngân hàng 31
2.1.1. Diễn biến chính sách tiền tệ của NHNN trong thời gian qua 31
2.2.2. Tình hình kinh tế xã hội ảnh hưởng đến huy động vốn của ngành ngân hàng
34
2.2. Thực trạng tình hình huy động vốn của MSB giai đoạn 2008 – 2011 36
2.2.1. Giới thiệu về ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam 36
2.2.2. Tình hình hoạt động kinh doanh của MSB giai đoạn từ 2008 – 2011 38
2.2.2.1. Tình hình tài chính của MSB 38
2.2.2.2. Tình hình nguồn vốn của MSB 39
2.2.3. Thực trạng huy động vốn của MSB trong giai đoạn 2008 – 2011 40
2.2.3.1. Khái quát các kênh huy động vốn tại MSB 40
2.2.3.2. Quy mô và cơ cấu huy động vốn tại MSB 43
2.2.3.3. Kết quả thăm dò ý kiến khách hàng về công tác huy động vốn của
MSB 52
2.3. Đánh giá thực trạng huy động vốn tại MSB 56
2.3.1. Những mặt tích cực trong hoạt động huy động vốn của MSB 56
2.3.1.1. Cơ cấu nguồn vốn huy động 56


2.3.1.2. Giá cả/lãi suất 56
2.3.1.3. Tính đa dạng của sản phẩm huy động vốn 57
2.3.1.4. Sự thuận tiện trong giao dịch 58
2.3.1.5. Chính sách của ngân hàng 59
2.3.1.6. Yếu tố nhân viên 60
2.3.2. Những tồn tại trong hoạt động huy động vốn của MSB 61
2.3.2.1. Cơ cấu nguồn vốn huy động 61

2.3.2.2. Giá cả sản phẩm 61
2.3.2.3. Yếu tố sản phẩm huy động 62
2.3.2.4. Yếu tố về sự tiện lợi 63
2.3.2.5. Yếu tố nhân viên 64
2.3.2.6. Chính sách của ngân hàng 65
2.3.3. Nguyên nhân của những tồn tại 66
2.3.3.1. Môi trường kinh tế xã hội còn nhiều biến động 66
2.3.3.2. Hoạt động kinh doanh chịu sự điều hành khống chế của Nhà nước . 67
2.3.3.3. Sự cạnh tranh gay gắt trên thị trường 67
2.3.3.4. NHNN chưa thực hiện tốt vai trò của mình 68
2.3.3.5. Sản phẩm còn chưa đa dạng 68
2.3.3.6. Hệ thống công nghệ còn nhiều bất cập 69
2.3.3.7. Về đội ngũ nhân sự, chính sách đào tạo nhân sự 69
2.3.3.8. Về chiến lược kinh doanh, quy trình của ngân hàng 70
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2 72

CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI NHTMCP
HÀNG HẢI VIỆT NAM TRONG GIAI ĐOẠN 2012 - 2015 73
3.1. Dự báo tình hình huy động vốn của các ngân hàng trong thời gian tới 73
3.1.1. Tình hình huy động vốn sẽ còn rất khó khăn đối với các ngân hàng trong thời
gian tới 73
3.1.2. Đa dạng hóa các nhu cầu của khách hàng về dịch vụ tiền gửi 75
3.1.3. Thay đổi tỷ trọng của nhóm khách hàng huy động vốn 75


3.2. Định hướng phát triển hoạt động huy động vốn của MSB cho giai đoạn 2012
– 2015 76
3.3. Đề xuất một số chiến lược nhằm tăng cường huy động vốn tại MSB 79
3.3.1. Chiến lược phân khúc thị trường, xác định khách hàng tiềm năng 79
3.3.2. Chiến lược hiện đại hóa công nghệ ngân hàng 80

3.3.3. Chiến lược phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử 81
3.3.4. Chiến lươc phát triển nguồn nhân lực 82
3.4. Một số giải pháp nhằm tăng cường huy động vốn tại MSB trong giai đoạn
2012 – 2015 82
3.4.1. Giải pháp đối với MSB 82
3.4.1.1. Đa dạng hóa các hình thức huy động vốn 82
3.4.1.2. Điều chỉnh lại chính sách giá cả cho phù hợp 84
3.4.1.3. Phát triển các dịch vụ ngân hàng hiện đại để hỗ trợ công tác huy
động vốn 85
3.4.1.4. Mở rộng mạng lưới giao dịch và điều chỉnh thời gian giao dịch để tạo
sự thuận tiện hơn nữa cho khách hàng 88
3.4.1.5. Giải pháp về quy trình thủ tục 88
3.4.1.6. Đẩy mạnh công tác marketing thu hút khách hàng gửi tiền 89
3.4.1.7. Giải pháp về phát triển khách hàng 90
3.4.1.8. Hoàn thiện bộ máy tổ chức và nhân sự 92
3.4.1.9. Tổ chức tốt công tác phân tích, đánh giá và dự báo thông tin 94
3.4.2. Kiến nghị đối với các cơ quan có liên quan 95
3.4.2.1. Đối với NHNN 95
3.4.2.2. Đối với Hiệp hội ngân hàng 98
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3 98
KẾT LUẬN CHUNG 99
PHỤ LỤC 1: BẢNG CÂU HỎI THĂM DÒ Ý KIẾN KHÁCH HÀNG VỀ CHẤT
LƯỢNG DỊCH VỤ CỦA MSB 101
PHỤ LỤC 2: KẾT QUẢ THĂM DÒ Ý KIẾN KHÁCH HÀNG TẠI MSB THÁNG
08/2011 105


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT

1. ADB Ngân hàng phát triển Châu Á

2. ACB Ngân hàng TMCP Á Châu
3. BCTC Báo cáo tài chính
4. ĐVT Đơn vị tính
5. MSB Ngân hàng thương mại cổ phần Hàng Hải Việt Nam
6. NHCSXH Ngân hàng chính sách xã hội
7. NHNN Ngân hàng nhà nước
8. NHNN & LD Ngân hàng nước ngoài và liên doanh
9. NHTM Ngân hàng thương mại
10. NHTMNN Ngân hàng thương mại nhà nước
11. NHTƯ Ngân hàng Trung ương
12. OECD Tổ chức hợp tác Kinh tế và Phát triển
13. Sacombank Ngân hàng TMCP Ngân hàng Sài Gòn Thương Tín
14. TMCP Thương mại cổ phần
15. TSCĐ Tài sản cố định
16. WB Ngân hàng thế giới
17. WTO Tổ chức thương mại thế giới


DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1: Số dư huy động từ khách hàng của ACB qua các năm 28
Bảng 2.1: Tình hình tài chính của MSB từ 2008 – 2011 38
Bảng 2.2: Tăng trưởng vốn huy động qua các năm của MSB 44
Bảng 2.3: Cơ cấu nguồn vốn huy động của MSB theo nhóm khách hàng. 45
Bảng 2.4: Tốc độ tăng trưởng huy động vốn của MSB qua các năm 47
Bảng 2.5: Cơ cấu nguồn vốn huy động theo kỳ hạn của MSB 48
Bảng 2.6: Cơ cấu nguồn vốn huy động theo loại tiền tệ của MSB 50
Bảng 2.7: Cơ cấu nguồn vốn huy động của MSB theo vùng kinh tế. 51
Bảng 2.8: Kết quả khảo sát khách hàng về nhân tố ảnh hưởng đến quyết định lựa

chọn sản phẩm dịch vụ của một ngân hàng 52
Bảng 3.1: Một số chỉ tiêu huy động vốn năm 2012 và kế hoạch đến năm 2015 của
MSB 78

DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1: Tăng trưởng nguồn vốn của MSB qua các năm 39
Biểu đồ 2.2: Nguồn vốn huy động và dư nợ cho vay qua các năm của MSB 44
Biểu đồ 2.3: Cơ cấu nguồn vốn huy động qua các năm của MSB 47
Biểu đồ 2.4: Mối quan hệ giữa nghề nghiệp của khách hàng với loại sản phẩm
khách hàng thường sử dụng 54
Biểu đồ 2.5: Mối quan hệ giữa độ tuổi với nhu cầu đầu tư của khách hàng 54
Biểu đồ 2.6: Loại tiền gửi khách hàng thường sử dụng 55
Biểu đồ 2.7: Đánh giá của khách hàng về giá cả sản phẩm của MSB 57
Biểu đồ 2.8: Đánh giá về tính đa dạng sản phẩm của khách hàng dành cho MSB 57
Biểu đồ 2.9: Đánh giá của khách hàng về nhân viên của MSB 60
Biểu đồ 2.10: Đánh giá của khách hàng về mạng lưới chi nhánh và mạng lưới ATM
của MSB 63
Biểu đồ 2.11: Đánh giá của khách hàng về giờ giấc làm việc của MSB 64


Biểu đồ 2.12: Đánh giá của khách hàng về trình độ chuyên môn và ngoại hình trang
phục của nhân viên MSB 65
Biểu đồ 2.13: So sánh của khách hàng về tính đa dạng sản phẩm của MSB so với
các ngân hàng khác 69
Biểu đồ 2.14: Đánh giá của khách hàng về quy trình thủ tục của MSB so với các
ngân hàng khác 71
Biểu đồ 3.1: Diễn biến chỉ số giá tiêu dùng trong năm 2011 74
Trang 1

MỞ ĐẦU

Phần mở đầu của Luận văn sẽ trình bày các vấn đề liên quan tới nội dung của đề tài
như lý do nghiên cứu, mục tiêu nghiên cứu, phạm vi và phương pháp nghiên cứu, ý
nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài.
1. Lý do chọn đề tài
Trong quá trình phát triển kinh tế, nguồn vốn huy động trong nước giữ vai
trò quyết định đến sự phát triển lâu dài và bền vững của một quốc gia. Theo kinh
nghiệm của các nước phát triển trên Thế giới thì để ổn định tiền tệ và kiềm chế lạm
phát, Nhà nước phải sử dụng đồng bộ các giải pháp về kinh tế, tài chính tiền tệ,
trong đó không ngừng tăng cường huy động vốn, nhất là huy động vốn thông qua hệ
thống ngân hàng thương mại (NHTM).
Trong những năm gần đây, hệ thống NHTM đang phát triển mạnh mẽ và
được coi như xương sống của nền kinh tế. Trong điều kiện thị trường chứng khoán,
thị trường bất động sản, dự trữ vàng, ngoại tệ mạnh…đang ảm đạm, thì hệ thống
ngân hàng giữ vai trò chủ lực trong việc làm trung gian giữa tiết kiệm và đầu tư,
giữa tác nhân thừa vốn và thiếu vốn. Nhưng thực tế, nguồn vốn huy động của
NHTM còn chiếm tỷ trọng khá nhỏ so với tổng nguồn vốn nhàn rỗi của toàn xã hội.
Vì vậy, công tác huy động vốn được các NHTM hết sức quan tâm. Mặt khác, nếu
một trong các kênh đầu tư trên sôi động trở lại thì sẽ thu hút một lượng tiền khá lớn
vì nhà đầu tư hy vọng sẽ kiếm được một khoản lợi nhuận hấp dẫn hơn nhiều so với
gửi tiền vào ngân hàng. Điều này sẽ làm cho hoạt động huy động vốn của NHTM
ngày càng trở nên khó khăn.
Theo thông tin từ NHNN, tại phần lớn các NHTMCP hiện nay, tỷ lệ vốn huy
động trung dài hạn chỉ chiếm khoảng 10% đến 20% trên tổng nguồn vốn huy động.
Do đó, hầu hết các NHTM đều nằm trong tình trạng thiếu vốn trung dài hạn, gặp
nhiều khó khăn trong việc tìm kiếm các nguồn vốn ổn định với chi phí hợp lý và
phù hợp với nhu cầu sử dụng vốn. Vì vậy, yêu cầu về tăng cường huy động vốn với
quy mô và chất lượng cao là hết sức cần thiết cho các NHTM.
Trang 2

Bên cạnh đó, khi hàng rào bảo hộ đối với các NHTM Việt Nam ngày càng

được nới lỏng và tiến tới xóa bỏ theo cam kết hội nhập, thì sức ép cạnh tranh đối
với các NHTM ngày càng trở nên gay gắt. Các ngân hàng nước ngoài với tiềm lực
mạnh về vốn, uy tín, công nghệ sẽ là đối thủ cạnh tranh trực tiếp của các NHTM
Việt Nam.
Do đó, để tồn tại và giải quyết vấn đề khan hiếm vốn hiện nay, các NHTM
phải không ngừng cải tiến, nâng cao chất lượng quản trị ngân hàng, đa dạng các sản
phẩm huy động, tạo ra các sản phẩm “đột phá – chiến lược”, nâng cao chất lượng
dịch vụ, thỏa mãn nhu cầu ngày càng cao của khách hàng.
Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam (MSB) là một trong những ngân hàng
TMCP đang trong giai đoạn phát triển mạnh, bền vững và tạo được niềm tin đối với
khách hàng. Hiện nay, MSB đã và đang tự khẳng định mình với việc cho ra đời
ngày càng nhiều những sản phẩm huy động hiện đại, mang tính cạnh tranh cao.
Bằng những giải pháp cụ thể, nguồn vốn huy dộng của MSB đã liên tục tăng trưởng
qua các năm với tốc độ khá cao nhưng so với yêu cầu thị trường thì kết quả đạt
được còn khá khiêm tốn. Do đó, việc nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt
động huy động vốn và tìm ra những giải pháp giúp MSB chủ động gia tăng nguồn
vốn cũng như việc nâng cao hiệu quả của công tác huy động vốn là hết sức cấp
thiết. Xuất phát từ những yêu cầu thực tế trên, tôi chọn nghiên cứu đề tài “Giải pháp
tăng cường huy động vốn tại ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam trong giai đoạn
2012 - 2015”.
2. Câu hỏi và mục tiêu nghiên cứu
Từ những vấn đề nghiên cứu trong lý thuyết, nhiệm vụ đầu tiên của đề tài là
phân tích và đánh giá thực trạng năng lực huy động vốn của Ngân hàng TMCP
Hàng Hải Việt Nam. Vấn đề này đưa đến những câu hỏi nghiên cứu sau:
 Thực trạng hoạt động huy động vốn của MSB hiện nay như thế nào?
 Những nhân tố nào ảnh hưởng đến hoạt động huy động vốn của MSB trong
giai đoạn 2008 – 2011?
Trang 3

 MSB cần có những giải pháp nào để tăng cường huy động vốn trong giai

đoạn 2012 - 2015?
Trên cơ sở trả lời những câu hỏi nghiên cứu để làm sáng tỏ vấn đề nghiên
cứu, đề tài hướng tới những mục tiêu nghiên cứu cụ thể sau:
 Hệ thống những lý luận về hoạt động huy động vốn của NHTM và rút ra
những bài học kinh nghiệm từ thực tiễn huy động vốn của một số ngân hàng
thương mại ở Việt Nam.
 Phân tích thực trạng huy động vốn tại MSB và nghiên cứu những nhân tố
ảnh hưởng đến hoạt động huy động vốn trong giai đoạn 2008 –2011.
 Để xuất một số giải pháp nhằm tăng cường huy động vốn hiệu quả nhất tại
MSB trong giai đoạn 2012 - 2015.
3. Phạm vi nghiên cứu của đề tài
Đề tài nghiên cứu tình hình huy động vốn tại MSB, tập trung chủ yếu tại địa
bàn Hà Nội và TPHCM vì đây là hai nơi chiếm thị phần khá lớn về huy động vốn
của ngân hàng.
Đề tài nghiên cứu hoạt động huy động vốn và các nhân tố ảnh hưởng đến
hoạt động huy động vốn tại MSB từ năm 2008 đến năm 2011.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Đây là đề tài nghiên cứu ứng dụng nên phương pháp nghiên cứu sử dụng các
lý thuyết về huy động vốn, đánh giá những nhân tố ảnh hưởng đến huy động vốn,
một số biện pháp tăng cường huy động vốn được ứng dụng vào điều kiện cụ thể của
MSB.
Bên cạnh đó, đề tài có sử dụng phương pháp nghiên cứu điều tra dựa trên cơ
sở khảo sát thăm dò ý kiến của khách hàng tại khu vực Hà Nội và TPHCM về chất
lượng phục vụ khách hàng của MSB và các nhân tố quyết định khi gửi tiền tại MSB
trong giai đoạn 2008 – 2011. Việc nghiên cứu điều tra được thực hiện bằng cách
chọn mẫu ngẫu nhiên các khách hàng và gửi trực tiếp bảng câu hỏi cho khách hàng.


Trang 4


5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Đề tài giúp hệ thống hóa các lý luận về phương pháp huy động vốn tại
NHTM.
Trong tình hình kinh tế hiện nay, với sức ép cạnh tranh gay gắt giữa các
NHTM và các kênh huy động vốn khác, hoạt động huy động vốn của MSB và các
NHTM ngày một khó khăn. Trên thực tế, các ngân hàng thường cạnh tranh nhau
bằng cách gia tăng lãi suất huy động để thu hút khách hàng gửi tiền vào ngân hàng.
Tuy nhiên hiện nay, NHTM nào cũng áp dụng trần lãi suất huy động do NHNN quy
định, do đó, mặt bằng lãi suất của các ngân hàng là như nhau. Vì vậy, việc nghiên
cứu và ứng dụng các giải pháp khác nhằm thu hút tiền gửi vào ngân hàng có ý nghĩa
thực tế hết sức quan trọng không chỉ đối với bản thân NHTMCP Hàng Hải Việt
Nam nói riêng và NHTM Việt Nam nói chung mà còn đối với toàn bộ nền kinh tế.
6. Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục, danh mục các từ viết tắt, danh mục các
bảng biểu và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung chính của luận văn bao gồm ba
chương:
Chương 1: Giới thiệu tổng quan về hoạt động huy động vốn của NHTM
Chương 2: Phân tích thực trạng hoạt động huy động vốn tại NHTMCP Hàng
Hải Việt Nam giai đoạn 2008 – 2011.
Chương 3: Nêu lên những giải pháp tăng cường huy động vốn của NHTMCP
Hàng Hải Việt Nam trong giai đoạn 2012 - 2015.








Trang 5


CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ NHTM VÀ HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN
CỦA NHTM
Chương 1 của Luận văn sẽ hệ thống hóa các vấn đề lý luận về hoạt động huy động
vốn của NHTM. Chương này sẽ trình bày về các nguồn vốn của NHTM, hoạt động
huy động vốn và các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động huy động vốn của NHTM.
Bên cạnh đó, chương 1 cũng nêu lên những bài học kinh nghiệm từ việc huy động
vốn của một số NHTM trên thế giới và NHTMCP ở Việt Nam.
1.1. Định nghĩa NHTM
Hệ thống ngân hàng hiện đại với những đặc điểm như ngày nay chỉ mới phát
triển từ thế kỷ XX. Tuy nhiên, ngay từ khi ra đời, hệ thống ngân hàng đã chứng tỏ
vai trò thiết yếu của mình đối với nền kinh tế. Hơn nữa, sự hưng thịnh hay suy thoái
của ngân hàng luôn tạo những ảnh hưởng mạnh mẽ đối với tình hình phát triển kinh
tế của một Quốc gia. Các ngân hàng hiện đại được tổ chức thành một hệ thống hai
cấp là ngân hàng trung ương và ngân hàng trung gian. Trong đó, NHTM là loại
ngân hàng xuất hiện sớm nhất và có vai trò quan trọng nhất trong hệ thống ngân
hàng trung gian. Vậy NHTM là gì?
NHTM là loại ngân hàng giao dịch trực tiếp với các công ty, xí nghiệp, tổ
chức kinh tế và cá nhân, bằng cách nhận tiền gửi, tiền tiết kiệm, rồi sử dụng số vốn
đó để cho vay, chiết khấu, cung cấp các phương tiện thanh toán và cung ứng dịch
vụ ngân hàng cho các đối tượng nói trên.
NHTM là loại ngân hàng có số lượng lớn và rất phổ biến trong nền kinh tế.
Trong hầu hết các mặt hoạt động của nền kinh tế xã hội đã chứng minh rằng ở đâu
có một hệ thống ngân hàng thương mại phát triển, thì ở đó sẽ có sự phát triển với
tốc độ cao của nền kinh tế.
Có rất nhiều định nghĩa về NHTM. Đạo luật ngân hàng của Cộng hòa Pháp
năm 1941 đã định nghĩa: NHTM là những cơ sở mà nghề nghiệp thường xuyên là
nhận tiền bạc của công chúng dưới hình thức ký thác, hoặc dưới các hình thức khác,
và sử dụng nguồn lực đó cho chính họ trong các nghiệp vụ về chiết khấu, tín dụng
Trang 6


và tài chính. Còn ở Mỹ, NHTM là một công ty kinh doanh chuyên cung cấp các
dịch vụ tài chính và hoạt động trong ngành dịch vụ tài chính.
Hoạt động của NHTM là hoạt động kinh doanh. Hoạt động kình doanh của
NHTM là hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng. Đây là lĩnh vực “đặc
biệt” vì trước hết nó liên quan trực tiếp đến tất cả các ngành, liên quan đến mọi mặt
của đời sống kinh tế - xã hội. Mặt khác, lĩnh vực tiền tệ ngân hàng là lĩnh vực “nhạy
cảm”, nó đòi hỏi một sự thận trọng và khéo léo trong điều hành hoạt động ngân
hàng để tránh những thiệt hại cho xã hội. Lĩnh vực hoạt động này góp phần cung
ứng một khối lượng vốn tín dụng rất lớn cho nền kinh tế - xã hội.
Có thể nói NHTM là định chế tài chính trung gian quan trọng vào loại bậc
nhất trong nền kinh tế thị trường. Nhờ hệ thống định chế tài chính trung gian này
mà các nguồn tiền nhàn rỗi nằm rải rác trong xã hội sẽ được huy động tập trung lại,
đồng thời sử dụng số vốn đó để cấp tín dụng cho các tổ chức kinh tế, cá nhân để
phát triển kinh tế xã hội.
1.2. Các nguồn vốn của NHTM
Huy động các nguồn vốn khác nhau trong xã hội để kinh doanh là hoạt động
trọng tâm của NHTM. Trong bảng cân đối vốn kinh doanh, toàn bộ nguồn vốn của
ngân hàng thể hiện bên tài sản nợ (bao gồm các khoản nợ phải trả và vốn điều lệ).
1.2.1. Vốn đi vay
Vốn đi vay là nguồn vốn giúp cho các NHTM bổ sung nguồn vốn ngắn hạn
của mình để đảm bảo duy trì hoạt động một cách bình thường.
Vốn đi vay được phân thành 2 nhóm là vốn đi vay NHNN Việt Nam và vốn
đi vay các NHTM và các tổ chức tín dụng khác.
1.2.1.1. Vốn đi vay NHNN Việt Nam
NHNN có thể cho vay đối với các NHTM, với các loại hình sau đây:
 Tái cấp vốn: được thể hiện bằng hình thức sau:
Chiết khấu, tái chiết khấu chứng từ có giá;
Cho vay cầm cố chứng từ có giá;
Cho vay lại theo hồ sơ tín dụng;

Trang 7

Cho vay theo đối tượng chỉ định
Tái cấp vốn nhằm giúp các NHTM bổ sung nguồn vốn ngắn hạn để họ có thể
tiếp tục cho vay đối với các doanh nghiệp, các tổ chức, cá nhân, nhờ đó làm gia
tăng khối lượng tín dụng cung ứng cho nền kinh tế.
 Cho vay thanh toán:
Khi các NHTM tham gia hệ thống thanh toán bù trừ (bao gồm thanh toán bù
trừ thủ công và thanh toán bù trừ điện tử) nếu ngân hàng nào thiếu vốn để thanh
toán, thì NHNN cho vay để đảm bảo các khoản giao dịch thanh toán bù trừ được
tiến hành một cách thuận lợi, trôi chảy.
Khi cho vay thanh toán, NHNN có thể áp dụng một trong hai phương thức
cho vay, đó là cho vay qua đêm hoặc cho vay thấu chi.
Ngoài ra, đối với những NHTM nào bị mất khả năng chi trả, thì NHNN còn
cho vay khôi phục năng lực chi trả để vừa giúp NHTM đó khắc phục sự cố, vừa tạo
ổn định chung cho toàn hệ thống ngân hàng.
1.2.1.2. Vốn đi vay các NHTM và các tổ chức tín dụng khác
Loại vay này còn được gọi là vay trên thị trường tiền tệ II, là loại vay và cho
vay lẫn nhau giữa các ngân hàng theo phương thức tự vay tự trả. Phương thức này
rất linh hoạt để giúp các NHTM cân đối vốn một cách kịp thời.
1.2.2. Vốn huy động
Vốn huy động là tài sản bằng tiền của các tổ chức và cá nhân mà ngân hàng
đang tạm thời quản lý và sử dụng với trách nhiệm hoàn trả. Vốn huy động là nguồn
vốn chủ yếu và quan trọng nhất của bất kỳ một NHTM nào. Chỉ có các NHTM mới
được quyền huy động vốn dưới nhiều hình thức khác nhau.
Vốn huy động trong NHTM chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn vốn của
NHTM. Các NHTM hoạt động được chủ yếu là nhờ vào nguồn vốn này.
Vốn huy động về mặt lý thuyết là một nguồn vốn không ổn định, vì khách
hàng có thể rút tiền của họ mà không bị ràng buộc – chính vì đặc điểm này mà các
NHTM cần phải duy trì một khoản “dự trữ thanh khoản” để sẵn sàng đáp ứng nhu

cầu rút tiền của khách hàng.
Trang 8

Vốn huy động có chi phí sử dụng vốn tương đối cao và chiếm tỷ trọng chi
phí đầu vào rất lớn trong hoạt động kinh doanh của các NHTM. Đây là nguồn vốn
có tính cạnh tranh gay gắt giữa các ngân hàng. Vốn huy động chỉ được sử dụng
trong các hoạt động tín dụng và bảo lãnh, các NHTM không được sử dụng nguồn
vốn này để đầu tư.
1.2.3. Vốn khác
1.2.3.1. Vốn tiếp nhận
Vốn tiếp nhận là nguồn vốn tài trợ của Chính phủ, của các tổ chức tài chính
tiền tệ, tổ chức đoàn thể - xã hội để tài trợ cho các chương trình dự án về phát triển
kinh tế - xã hội, cải tạo môi trường sinh thái…và được chuyển qua NHTM thực
hiện.
Nguồn vốn tiếp nhận vì đã có đối tượng sử dụng xác định với mục tiêu cụ
thể, rõ ràng, nên các NHTM nào được tiếp nhận nguồn vốn này đều bắt buộc phải
thực hiện đúng hướng dẫn và yêu cầu của nhà tài trợ.
Chỉ những NHTM nào có uy tín, có đủ điều kiện về mạng lưới, về đội ngũ
cán bộ chuyên môn và yêu cầu trình độ kỹ thuật, mới có thể tiếp nhận được nguồn
vốn tài trợ.
1.2.3.2. Vốn khác
Ngoài các nguồn vốn nói trên, các NHTM còn có các nguồn vốn khác phát
sinh trong quá trình hoạt động như các khoản phải trả, các khoản tiền tạm gửi theo
quyết định của tòa án.
1.2.4. Vốn tự có
Vốn tự có, còn được gọi là vốn chủ sở hữu, là vốn riêng của một NHTM.
Đây là số vốn ban đầu và được gia tăng không ngừng cùng với quá trình phát triển
của NHTM. Về phương diện quản lý, vốn tự có là số vốn tối thiểu, bắt buộc một
NHTM phải có để được cấp giấy phép kinh doanh, đồng thời là cơ sở để thu hút các
nguồn vốn khác. Vốn tự có của NHTM thường chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng nguồn

vốn (thường tỷ trọng này chỉ khoảng từ 5% đến 10%).
Trang 9

Vốn tự có có tính ổn đinh và luôn luôn được bổ sung trong quá trình tồn tại
và phát triển của NHTM. Việc gia tăng vốn tự có đồng nghĩa với việc gia tăng năng
lực cạnh tranh, mở rộng mạng lưới, mở rộng quy mô hoạt động.
Vốn tự có quyết định đến quy mô hoạt động của NHTM, đồng thời là nhân
tố để xác định các tỷ lệ an toàn trong hoạt động kinh doanh của NHTM.
Vốn tự có của NHTM gồm: vốn tự có cấp 1 và vốn tự có cấp 2. Trong đó,
vốn tự có cấp 1 được xem là sức mạnh và tiềm lực thực sự của ngân hàng. Vốn tự
có cấp 2 được giới hạn tối đa bằng 100% vốn tự có cấp I.
1.2.4.1. Vốn tự có cấp 1
Vốn tự có cấp 1 còn gọi là vốn cơ bản, là bộ phận chủ yếu của vốn tự có.
Vốn tự có cấp 1 mang tính ổn định lâu dài, và là cơ sở để tạo lập nguồn vốn tự có
khác. Vốn tự có cấp 1 bao gồm vốn điều lệ, các quỹ dự trữ, lợi nhuận không chia và
thặng dư cổ phần được tính vào vốn theo quy định của pháp luật, trừ đi phần dùng
để mua cổ phiếu quỹ (nếu có).
Tùy theo hình thái sở hữu mà vốn điều lệ của NHTM được hình thành từ các
nguồn khác nhau. Đối với NHTM quốc doanh, vốn điều lệ do ngân sách nhà nước
cấp khi thành lập và được bổ sung thêm trong quá trình hoạt động. Đối với
NHTMCP, đây là số vốn đã được các cổ đông góp. Đối với NHTM liên doanh, đây
là số vốn được các bên liên doanh góp vốn. Vốn điều lệ nhiều hay ít phụ thuộc vào
khả năng tài chính của các chủ sở hữu và ý định thành lập ngân hàng với quy mô
hoạt động khác nhau. Vốn điều lệ của mỗi ngân hàng phải luôn lớn hơn hoặc tối
thiểu bằng vốn pháp định, là số vốn do Chính phủ quy định trong từng thời kỳ cho
từng loại hình ngân hàng. Trong quá trình hoạt động, các ngân hàng có thể tăng
thêm vốn điều lệ nhưng phải được sự đồng ý của ngân hàng trung ương (NHTƯ) và
phải công bố công khai vốn điều lệ mới.
Các quỹ dự trữ bao gồm quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ, quỹ đầu tư phát
triển nghiệp vụ. Các quỹ này được hình thành trong quá trình hoạt động và được

tích lũy theo thời gian để sử dụng cho các mục đích cụ thể của ngân hàng. Việc
Trang 10

trích lập và sử dụng các quỹ dự trữ của ngân hàng được thực hiện theo quy định của
pháp luật trong từng thời kỳ.
Lợi nhuận không chia là lợi nhuận ròng còn lại sau khi đã trích lập các quỹ
theo quy định.
1.2.4.2. Vốn tự có cấp 2
Vốn tự có cấp 2 còn gọi là vốn tự có bổ sung. Vốn tự có cấp 2 được tính tối
đa bằng 100% giá trị vốn tự có cấp 1. Đây là bộ phận tài sản nợ nhưng có tính chất
ổn định và có khả năng chuyển thành vốn – vốn tự có bổ sung gồm các khoản sau
(5 khoản):
 50% số dư có tài khoản đánh giá lại tài sản cố định theo quy định của pháp
luật;
 40% số dư có tài khoản đánh giá lại tài sản tài chính theo quy định của pháp
luật;
 Quỹ dự phòng tài chính;
 Trái phiếu chuyển đổi do tổ chức tín dụng phát hành thỏa mãn các điều kiện
sau:
Có kỳ hạn ban đầu tối thiểu là 5 năm;
Không được đảm bảo bằng tài sản của chính tổ chức tín dụng;
Tổ chức tín dụng không được mua lại theo đề nghị của người sở hữu hoặc
mua lại trên thị trường thứ cấp, hoặc tổ chức tín dụng chỉ được mua lại sau
khi được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận bằng văn bản với điều kiện việc
mua lại không ảnh hưởng đến các tỷ lệ bảo đảm an toàn theo quy định;
Tổ chức tín dụng được ngừng trả lãi và chuyển lãi lũy kế sang năm tiếp theo
nếu việc trả lãi dẫn đến kết quả kinh doanh trong năm bị lỗ;
Trong trường hợp thanh lý tổ chức tín dụng, người sở hữu trái phiếu chuyển
đổi chỉ được thanh toán sau khi tổ chức tín dụng đã thanh toán cho tất cả các
chủ nợ có bảo đảm và không có bảo đảm khác;

Việc điều chỉnh tăng lãi suất, kể cả việc điều chỉnh tăng phần lãi suất cộng
thêm vào lãi suất tham chiếu chỉ được thực hiện sau 5 năm kể từ ngày phát
Trang 11

hành và được điều chỉnh một (01) lần trong suốt thời hạn trước khi chuyển
đổi thành cổ phiếu phổ thông.
 Các công cụ nợ khác thỏa mãn tất cả những điều kiện sau:
Là khoản nợ mà trong mọi trường hợp, chủ nợ chỉ được thanh toán sau khi tổ
chức tín dụng đã thanh toán cho tất cả các chủ nợ có bảo đảm và không có
bảo đảm khác;
Có kỳ hạn ban đầu tối thiểu trên 10 năm;
Không được đảm bảo bằng tài sản của chính tổ chức tín dụng;
Tổ chức tín dụng được ngừng trả lãi và chuyển lãi lũy kế sang năm tiếp theo
nếu việc trả lãi dẫn đến kết quả kinh doanh trong năm bị lỗ;
Chủ nợ chỉ được tổ chức tín dụng trả nợ trước hạn sau khi được Ngân hàng
Nhà nước chấp thuận bằng văn bản;
Việc điều chỉnh tăng lãi suất, kể cả việc điều chỉnh tăng phần lãi suất cộng
thêm vào lãi suất tham chiếu chỉ được thực hiện sau 5 năm kể từ ngày ký kết
hợp đồng và được điều chỉnh một (01) lần trong suốt thời hạn của khoản vay.
Các khoản phải loại trừ khỏi vốn tự có gồm:
 100% số dư nợ tài khoản đánh giá lại tài sản cố định theo quy định của pháp
luật;
 100% số dư nợ tài khoản đánh giá lại tài sản tài chính theo quy định của
pháp luật.
1.3. Hoạt động huy động vốn của NHTM
1.3.1. Tầm quan trọng của hoạt động huy động vốn của NHTM
Hoạt động huy động vốn tuy không mang lại lợi nhuận trực tiếp cho ngân
hàng nhưng nó là hoạt động rất quan trọng. Không có hoạt động huy động vốn xem
như NHTM không tồn tại. Một NHTM khi được cấp phép thành lập phải có vốn
điều lệ theo quy định. Tuy nhiên, vốn điều lệ chỉ đủ tài trợ cho tài sản cố định như

trụ sở, văn phòng, máy móc thiết bị cần thiết cho hoạt động chứ chưa đủ vốn để
ngân hàng có thể thực hiện các hoạt động kinh doanh như cấp tín dụng và các dịch
vụ ngân hàng khác. Để có vốn phục vụ cho các hoạt động này, ngân hàng phải huy
Trang 12

động vốn từ khách hàng. Do vậy, hoạt động huy động vốn có ý nghĩa rất quan trọng
đối với ngân hàng cũng như đối với khách hàng.
1.3.1.1. Đối với NHTM
Nhờ có hoạt động huy động vốn, NHTM mới có đủ nguồn vốn để thực hiện
các hoạt động kinh doanh của mình. Bên cạnh đó, thông qua hoạt động huy động
vốn, các ngân hàng có thể đo lường được sự tín nhiệm của khách hàng đối với ngân
hàng. Từ đó, NHTM sẽ đưa ra các giải pháp không ngừng hoàn thiện hơn nữa hoạt
động huy động vốn để giữ chân khách hàng hiện tại cũng như thu hút và mở rộng
quan hệ với các khách hàng mới. Có thể nói, hoạt động huy động vốn góp phần giải
quyết “đầu vào” của ngân hàng. Bên cạnh đó, nguồn vốn quyết định khả năng thanh
toán của NHTM. Đại bộ phận vốn của NHTM là tiền gửi và đi vay, do vậy ngân
hàng phải trả cho người gửi tiền khi họ có yêu cầu. Tuy nhiên, thanh khoản càng
cao thì khả năng đối phó với bất trắc càng tốt nhưng lại tỷ lệ nghịch với hiệu quả sử
dụng vốn huy động. Do đó, mỗi NHTM cần cân nhắc quỹ đảm bảo thanh toán vừa
phù hợp với quy định của nhà nước vừa phù hợp với thực tế kinh doanh.
1.3.1.2. Đối với khách hàng
Hoạt động huy động vốn không chỉ có ý nghĩa quan trọng đối với ngân hàng
mà còn có ý nghĩa quan trọng đối với khách hàng. Hoạt động huy động vốn cung
cấp cho khách hàng một kênh tiết kiệm và đầu tư nhằm làm cho tiền của họ sinh lời,
tạo cơ hội cho họ có thể gia tăng tiêu dùng trong tương lai. Mặt khác, hoạt động huy
động vốn còn cung cấp cho khách hàng một nơi an toàn để cất trữ và tích lũy tạm
thời nguồn vốn nhàn rỗi.
Ngoài việc giúp cho các khách hàng được hưởng lợi từ việc gửi tiền vào
ngân hàng, hoạt động huy động vốn của NHTM còn giúp cho khách hàng có cơ hội
tiếp cận với các dịch vụ ngân hàng khác, đặc biệt là dịch vụ thanh toán qua ngân

hàng và dịch vụ tín dụng khi khách hàng cần vốn cho sản xuất, kinh doanh hoặc cần
tiền cho tiêu dùng.
Ngày nay, giữa các NHTM và khách hàng doanh nghiệp cũng như các tổ
chức khác có mối quan hệ gắn bó, theo đó ngân hàng vừa cung cấp dịch vụ ngân
Trang 13

hàng vừa thực hiện hoạt động huy động vốn. Ví dụ, NHTM sẽ mở tài khoản lương
cho tất cả các nhân viên của một doanh nghiệp nào đó. Đến ngày doanh nghiệp cần
chi trả lương cho nhân viên của mình, ngân hàng sẽ ghi có trực tiếp tiền lương vào
tài khoản của khách hàng mở ở ngân hàng. Bằng cách đó, NHTM thực hiện luôn
hoạt động huy động vốn.
1.3.1.3. Đối với nền kinh tế
Trong những năm qua, kinh tế nước ta liên tục tăng trưởng nhanh nhờ có vai
trò đóng góp không nhỏ của hệ thống các NHTM.
Hệ thống các NHTM góp phần thúc đẩy hoạt động đầu tư, phát triển sản xuất
kinh doanh và hoạt động xuất nhập khẩu. Đây là kết quả tác động nhiều mặt của đổi
mới hoạt động ngân hàng, nhất là những cố gắng của ngành ngân hàng trong việc
huy động các nguồn vốn trong nước cho đầu tư phát triển, trong việc đổi mới chính
sách cho vay và cơ cấu tín dụng theo hướng căn cứ chủ yếu vào tính khả thi và hiệu
quả của từng dự án, từng lĩnh vực ngành nghề để quyết định cho vay. Dịch vụ ngân
hàng cũng phát triển cả về chất lượng và chủng loại, góp phần thúc đẩy sản xuất
kinh doanh.
Tín dụng ngân hàng đã đóng góp tích cực cho việc duy trì sự tăng trưởng
kinh tế với nhịp độ cao trong nhiều năm liên tục. Mỗi năm, hệ thống ngân hàng
đóng góp trên 10% tổng mức tăng trưởng kinh tế của cả nước.
Hệ thống NHTM đã hỗ trợ có hiệu quả trong việc tạo việc làm mới và thu
hút lao động, góp phần cải thiện thu nhập và giảm nghèo bền vững. Thông qua
nguồn vốn tín dụng cho các chương trình và dự án phát triển sản xuất kinh doanh,
hàng năm, hệ thống ngân hàng đã góp phần tạo thêm được nhiều việc làm mới, nhất
là tại các vùng nông thôn. Việc sử dụng nguồn vốn ngân hàng cho mục đích này

ngày càng có tính chuyên nghiệp, minh bạch và hiệu quả, nhất là từ khi tín dụng
chính sách được tách bạch với tín dụng thương mại và giao cho ngân hàng Chính
sách Xã hội đảm nhiệm.
Hệ thống NHTM góp phần tích cực vào việc bảo vệ môi trường sinh thái,
đảm bảo phát triển bền vững. Đóng góp này được thể hiện qua công tác thẩm định
Trang 14

dự án, quyết định cho vay vốn ngân hàng cho các dự án và giám sát thực hiện một
cách chặt chẽ sau khi cho vay, các TCTD luôn chú trọng yêu cầu các khách hàng
đảm bảo an toàn và hiệu quả trong việc sử dụng vốn vay, tuân thủ các cam kết quốc
tế và các qui định về bảo vệ môi trường.
Ngoài ra, hệ thống ngân hàng còn là đầu mối đàm phán, ký kết, tổ chức tiếp
nhận vốn và cho vay lại nhiều dự án tài trợ vốn quốc tế của WB, ADB, các dự án
điện lực, giao thông nông thôn, cải thiện môi trường, xóa đói giảm nghèo.
1.3.2. Các hình thức huy động vốn của NHTM
1.3.2.1. Huy động vốn qua tài khoản tiền gửi hoạt kỳ (tiền gửi không kỳ hạn)
Tiền gửi hoạt kỳ là loại tiền gửi mà người gửi tiền (chủ tài khoản) được sử
dụng một cách chủ động và linh hoạt không bị ràng buộc về mặt thời gian.
Tiền gửi hoạt kỳ là loại tiền gửi để phục vụ nhu cầu giao dịch, thanh toán
cho chủ tài khoản như trả tiền hàng hóa, dịch vụ, rút tiền mặt từ máy ATM, chuyển
tiền…Đối với loại tài khoản này, chủ tài khoản gửi tiền vào tài khoản không nhằm
mục đích hưởng lãi, mà vì nhu cầu giao dịch, thanh toán, chính vì vậy lãi suất
không phải là công cụ để huy động nguồn vốn này, mà công cụ chính là dịch vụ mà
ngân hàng cung cấp kèm theo phải là dịch vụ có nhiều tiện ích, an toàn, nhanh
chóng và chính xác.
Tiền gửi hoạt kỳ là loại nguồn vốn huy động có chi phí sử dụng vốn (chi phí
trả lãi) rất thấp. Chính vì vậy, các ngân hàng luôn tập trung huy động nguồn vốn
này. Do tính chất linh hoạt của loại tài khoản này, nên tiền gửi hoạt kỳ được sử
dụng để cho vay ngắn hạn.
Ở Việt Nam, do người dân chưa có thói quen sử dụng tài khoản và gửi tiền

vào ngân hàng nên để thu hút khách hàng, ngân hàng vẫn trả lãi đối với tài khoản
tiền gửi thanh toán. Tuy mức lãi suất áp dụng thường rất thấp, chỉ khoảng
0,25%/tháng – 0,41%/tháng so với lãi suất của những loại tiền gửi khác nhưng đổi
lại khách hàng sẽ được hưởng một mức phí dịch vụ ưu đãi hơn, cũng như nhiều tiện
ích đi kèm so với khi nộp tiền mặt trực tiếp trong trường hợp không có tài khoản tại
ngân hàng. Chẳng hạn, hiện nay tại MSB, nếu khách hàng chuyển tiền từ tài khoản
Trang 15

tiền gửi thanh toán thì mức phí là 0,05% trên số tiền chuyển so với mức phí 0,08%
nếu nộp tiền mặt trực tiếp để chuyển tiền đi. Hoặc nếu khách hàng mở tài khoản
M1-account đối với khách hàng cá nhân, M-business gold đối với khách hàng
doanh nghiệp thì chuyển khoản sẽ được miễn phí.
Mặc dù số dư tài khoản tiền gửi thanh toán của từng khách hàng thường
không lớn nhưng do là trung tâm tập trung tiền tệ và cung cấp dịch vụ thanh toán
nên NHTM có số lượng khách hàng rất đông khiến cho tổng số vốn huy động qua
tiền gửi thanh toán của tất cả khách hàng trở nên lớn đáng kể.
Hiện nay, trong loại hình tiền gửi hoạt kỳ, các NHTM ngày càng chú trọng
phát triển tài khoản tiền gửi thanh toán dành cho khách hàng cá nhân, tài khoản tiền
gửi thanh toán dành cho khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ. Đối với tài khoản cá
nhân - là tài khoản được mở cho khách hàng cá nhân có nhu cầu nhận chuyển tiền
vào tài khoản, chẳng hạn như nhận tiền lương hàng tháng, nhận tiền chuyển từ nước
ngoài hoặc từ cá nhân trong nước. Thông thường, số dư các loại tài khoản này tăng
lên khi khách hàng nhận tiền và giảm dần khi khách hàng rút tiền để chi tiêu cũng
như thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ. Mặc dù số dư trên tài khoản tiền gửi cá nhân,
tài khoản của các doanh nghiệp vừa và nhỏ thường không lớn nhưng với số lượng
tài khoản rất lớn thì ngân hàng có thể huy động được khối lượng vốn không nhỏ
trong tổng nguồn vốn huy động. Trong những năm gần đây, số lượng các loại tài
khoản này ở các NHTM không ngừng tăng lên nhờ có sự phối hợp tốt giữa NHTM
với các doanh nghiệp cũng như các tổ chức khác trong việc triển khai mở tài khoản,
tài trợ thương mại và trả lương trực tiếp cho nhân viên vào tài khoản. Mặt khác, các

NHTM đã khá thành công trong việc thay đổi thói quen sử dụng tiền mặt và ngày
càng thu hút được nhiều người sử dụng dịch vụ của ngân hàng. Tuy nhiên, những
nỗ lực này của các NHTM chỉ mới thu hút được tầng lớp nhân viên, sinh viên và cư
dân đô thị chứ chưa thu hút được đại bộ phận dân chúng sử dụng tài khoản tiền gửi
cá nhân. Còn một phần lớn tầng lớp dân cư khác như giới hưu trí, người dân lao
động phổ thông, nông dân sống ở nông thôn… chưa sử dụng phổ biến tài khoản tiền
gửi cá nhân này.
Trang 16

1.3.2.2. Huy động vốn thông qua tiền gửi định kỳ (tiền gửi có kỳ hạn)
Tiền gửi định kỳ là loại tiền gửi mà người gửi tiền chỉ có thể rút ra khi đáo
hạn, tuy nhiên trong trường hợp khách hàng cần tiền, các ngân hàng vẫn cho khách
hàng rút tiền trước hạn với điều kiện khách hàng chỉ hưởng lãi suất theo lãi suất
không kỳ hạn hoặc hưởng mức lãi suất tùy thuộc vào chính sách huy động của ngân
hàng và loại kỳ hạn do ngân hàng quy định. Tiền gửi định kỳ có đặc điểm:
Tiền gửi định kỳ có đặc điểm là mang tính ổn định tương đối, do đó các
NHTM thường sử dụng để cho vay trung, dài hạn.
Tiền gửi định kỳ có chi phí sử dụng vốn khá cao. Người gửi tiền có kỳ hạn
nhằm mục đích hưởng lãi, do đó lãi suất hấp dẫn, lãi suất cao là đòn bẩy, là công cụ
chủ yếu để thu hút nguồn vốn này. Như vậy công cụ chủ yếu để gia tăng nguồn vốn
tiền gửi định kỳ chính là lãi suất.
Tiền gửi tiết kiệm định kỳ có thể phân chia thành nhiều loại. Căn cứ vào thời
hạn có thể chia thành tiền gửi kỳ hạn tuần (1, 2, 3 tuần); kỳ hạn nhỏ hơn hoặc bằng
12 tháng (từ 1 đến 12 tháng) và kỳ hạn lớn hơn 12 tháng (13, 15, 18, 24, 36, 48
hoặc 60 tháng). Nếu căn cứ vào phương thức trả lãi có thể chia thành ba loại tiền
gửi là tiền gửi kỳ hạn lĩnh lãi đầu kỳ (còn gọi là lĩnh lãi trước), tiền gửi kỳ hạn lĩnh
lãi cuối kỳ và tiền gửi kỳ hạn lĩnh lãi định kỳ (tháng, quý hoặc 6 tháng lĩnh lãi một
lần).
Hiện nay, để khuyến khích khách hàng gửi tiền tiết kiệm định kỳ, các ngân
hàng còn có các hình thức quà tặng đi kèm với sản phẩm như tặng áo mưa, bộ ly

tách logo ngân hàng, đồng hồ…tùy vào số tiền, kỳ hạn gửi.
Bên cạnh đó, để đáp ứng nhu cầu ngày càng đa dạng của khách hàng và nâng
cao tính cạnh tranh của mình so với các NHTM khác, các ngân hàng còn thiết kế
những loại tiền gửi tiết kiệm khác như: tiết kiệm có thưởng, tiết kiệm đi kèm với
hình thức bảo hiểm tai nạn toàn cầu, tiết kiệm rút gốc từng phần…
Đối với hình thức gửi tiết kiệm có thưởng: các NHTM thường quy định số
tiền bao nhiêu sẽ được cấp 1 số dự thưởng và số dự thưởng là ngẫu nhiên. Để tham
gia chương trình này, khách hàng thường phải cam kết không được rút trước 1
Trang 17

tháng (30 ngày). Nếu chưa tới 30 ngày mà khách hàng cần tiền thì có thể cầm cố sổ
tiết kiệm để vay lại ngân hàng.
Đối với sản phẩm tiết kiệm đi kèm với hình thức bảo hiểm tai nạn toàn cầu:
Các ngân hàng thường kết hợp với công ty bảo hiểm uy tín để đưa ra sản phẩm kết
hợp giữa tiền gửi tiết kiệm và gói bảo hiểm tai nạn dành cho khách hàng cá nhân.
Thường các ngân hàng sẽ quy định mức tiền gửi tối thiểu cụ thể nào đó (có thể tối
thiểu là 100 triệu VND, 5 ngàn USD, 4 ngàn EUR). Các khách hàng là các doanh
nhân, giám đốc…phải thường xuyên đi công tác sử dụng sản phẩm này là phù hợp.
Đối với sản phẩm tiết kiệm rút gốc từng phần: khi khách hàng có nhu cầu họ
vẫn được rút một số tiền nào đó trong sổ tiết kiệm, phần còn lại vẫn được giữ
nguyên lãi suất như trên sổ. Sản phẩm này thường cũng được các ngân hàng quy
định mức gửi tối thiểu và số tiền tối thiểu cho 1 lần rút trước hạn.
1.3.2.3. Huy động vốn thông qua phát hành chứng từ có giá
Phát hành kỳ phiếu (time bill), chứng chỉ tiền gửi có kỳ hạn (certificate of
fixed deposit), chứng chỉ tiết kiệm (time saving certificate) và phát hành trái phiếu
(bonds) là những phương pháp hữu hiệu để các ngân hàng huy động vốn có kỳ hạn.
Đây là loại nguồn vốn ổn định nhất của NHTM.
Với việc phát hành giấy tờ có giá để huy động vốn, ngân hàng có khả năng
tập trung một khối lượng vốn lớn trong thời gian ngắn và hoàn toàn chủ động trong
sử dụng. Hình thức này thường được thực hiện khi ngân hàng đã tiếp nhận được

những dự án vay vốn lớn với thời hạn giải ngân nhanh của khách hàng, hay sau khi
đã cân đối giữa nguồn vốn và sử dụng vốn trong toàn hệ thống mà vẫn còn thiếu và
được sự đồng ý của Thống đốc NHNN. Ở Việt Nam, việc phát hành giấy tờ có giá
hiện nay được áp dụng theo Quyết định số 07/2008/QĐ-NHNN ngày 24/03/2008
của Thống đốc NHNN. Quyết định này đã từng bước thiết lập sự đồng bộ giữa các
quy định về phát hành giấy tờ có giá của TCTD với các quy định của Luật Chứng
khoán năm 2006 về phát hành chứng khoán ra công chúng. Đặc biệt, văn bản này đã
quy định thêm một số vấn đề mới mà các văn bản bị thay thế chưa quy định hoặc
quy định chưa rõ, chẳng hạn như quyền phát hành trái phiếu chuyển đổi và chứng

×