Tải bản đầy đủ (.pdf) (79 trang)

(Luận văn thạc sĩ) Nâng cao hiệu quả huy động vốn tại ngân hang NN và PTNT chi nhánh Tây Hồ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (7.85 MB, 79 trang )

Luận văn thạc sỹ

MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU.............................................................................................. 1
CHƯƠNG I: HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI................................................................................................ 3
1.Các hoạt động cơ bản của NHTM.................................................................. 3
1.1.Khái niệm và vai trò của NHTM trong nền kinh tế .................................... 3
1.2. Các hoạt động cơ bản của NHTM.............................................................. 4
1.2.1. Hoạt động huy động vốn:........................................................................ 4
1.2.2. Hoạt động sử dụng vốn: .......................................................................... 5
1.2.3. Hoạt động khác ....................................................................................... 6
2. Nguồn vốn huy động và hiệu quả huy động vốn trong NHTM.................... 6
2.1. Khái niệm vốn huy động trong NHTM...................................................... 6
2.2. Tầm quan trọng của vốn huy động đối với hoạt động kinh doanh của
NHTM ............................................................................................................... 7
2.3. Nguồn vốn huy động.................................................................................. 8
2.3.1. Nguồn tiền gửi : ...................................................................................... 8
2.3.2. Nguồn đi vay ......................................................................................... 10
2.3.3. Nguồn khác ........................................................................................... 11
2.4. Hiệu quả huy động vốn và các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả huy động vốn.
......................................................................................................................... 11
2.4.1. Khái niệm hiệu quả hoạt động huy động vốn của NHTM.................... 11
2.4.2. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả huy động vốn của NHTM .......................... 12
2.5. Các nhân tố ảnh hưởng tới công tác huy động vốn của NHTM .............. 15
2.5.1. Nhân tố khách quan............................................................................... 15
2.5.2.Các nhân tố chủ quan ............................................................................. 17
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC HUY ĐỘNG VỐN TẠI CHI
NHÁNH NHNO&PTNT TÂY HỒ .............................................................. 21
1.Giới thiệu khái quát về chi nhánh NHNo&PTNT Tây Hồ. ......................... 21
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của chi nhánh NHNo & PTNT Tây Hồ


......................................................................................................................... 21
1.2.Cơ cấu tổ chức của Chi nhánh NHNo&PTNT Tây Hồ ............................ 22
2.Tình hình hoạt động kinh doanh của chi nhánh Tây Hồ.............................. 27
2.1. Tình hình huy động vốn ........................................................................... 27
2.2. Tình hình sử dụng vốn ............................................................................. 29
2.3. Các hoạt động khác .................................................................................. 30
2.4. Kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng ......................................... 33



Luận văn thạc sỹ
3. Thực trạng hoạt động huy động vốn của Chi nhánh NHNo&PTNT Tây hồ
......................................................................................................................... 34
3.1. Tình hình kinh tế xã hội ảnh hưởng tới hoạt động huy động vốn của chi
nhánh Tây Hồ .................................................................................................. 34
3.2. Tốc độ tăng trưởng nguồn vốn huy động................................................. 36
3.3. Các hình thức huy động vốn tại Chi nhánh NHNo&PTNT Tây Hồ ....... 42
3.3.1.Các sản phẩm tiền gửi tiết kiệm:............................................................ 43
3.3.2. Các sản phẩm tiền gửi:.......................................................................... 45
3.3.3. Phát hành giấy tờ có giá:....................................................................... 46
3.4. Tính cân xứng giữa nguồn vốn huy động và sử dụng vốn....................... 47
3.4.1.Chi phí vốn huy động............................................................................. 47
3.4.2.Hiệu quả sử dụng vốn huy động ............................................................ 49
4. Đánh giá hoạt động huy động vốn của Chi nhánh NHNo&PTNT Tây Hồ 52
4.1.Những kết quả đạt được ............................................................................ 52
4.2.Những khó khăn, vướng mắc.................................................................... 54
4. 3. Nguyên nhân............................................................................................. 55
CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO
CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC HUY ĐỘNG VỐN TẠI CHI NHÁNH
NHNo&PTNT TÂY HỒ ............................................................................... 57

1.Định hướng phát triển của chi nhánh Tây Hồ.............................................. 57
1.1Định hướng chung...................................................................................... 57
1.2. Các chỉ tiêu cụ thể :.................................................................................. 58
2.Giải pháp ...................................................................................................... 59
2.1.Hoàn thiện và phát triển các hình thức huy động vốn .............................. 59
2.2.Kết hợp huy động và sử dụng vốn một cách có hiệu quả ......................... 61
2.3.Xây dựng chính sách lãi suất hợp lý ......................................................... 62
2.4.Đa dạng hóa và nâng cao chất lượng dịch vụ ngân hàng.......................... 63
2.5.Nâng cao trình độ chuyên môn cán bộ nghiệp vụ ngân hàng ................... 64
2.6.Thực hiện tốt công tác phân loại khách hàng ........................................... 66
2.7.Hiện đại hóa và phát triển công nghệ thông tin ........................................ 66
2.8.Tăng cường chính sách về Marketing ngân hàng ..................................... 67
3. Những kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả huy động vốn ............................... 67
3.1. Đối với NHNo&PTNT Việt Nam............................................................... 67
3.2. Đối với Chính Phủ Nhà nước ..................................................................... 69
3.3. Đối với Ngân hàng Nhà nước .................................................................. 70
KẾT LUẬN .................................................................................................... 75
TÀI LIỆU THAM KHẢO



Luận văn thạc sỹ

DANH MỤC BẢNG, BIỂU
DANH MỤC BẢNG
Bbảng 2.1 ảng 2.1 : kết quả tài chính chi nhánh tây hồ năm 2009 ................ 33
Bảng 2.2 : kết quả tài chính chi nhánh tây hồ năm 2010............................... 33
Bảng 2.3 : nguồn vốn huy động giai đoạn 2008-2010................................... 36
Bảng 2.4: cơ cấu nguồn vốn theo loại tiền tệ.................................................. 37
Bảng 2.5: cơ cấu nguồn vốn theo thành phần kinh tế..................................... 39

Bảng 2.6: cơ cấu nguồn vốn theo thời gian .................................................... 41
Bảng 2.7 : chi phí huy động vốn giai đoạn 2008 - 2010................................. 47
Bảng 2.8 : lãi suất cho vay đầu tư giai đoạn 2008-1010................................. 49
Bảng 2.9 : hiệu quả sử dụng vốn huy động giai đoạn 2008-2010 .................. 49
Bảng 2.10: tình hình sử dụng vốn huy động ................................................... 50
DANH MỤC BIỂU
Biểu 2.1: Quy mô huy động vốn qua các năm 2008-2010 ............................. 36
Biểu 2.2: Cơ cấu nguồn vốn theo loại ngoại tệ............................................... 37
Biểu 2.3: Cơ cấu nguồn vốn theo thành phần kinh tế..................................... 39
Biểu 2.4: Cơ cấu nguồn vốn theo thời gian .................................................... 41




Luận văn thạc sỹ

LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài:
Tình hình kinh tế khó khăn trong một vài năm gần đây cùng với xu
hướng hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng sâu sắc đã gây áp lực lớn cho các
ngân hàng trong nước về khả năng tồn tại và cạnh tranh để vững bước trên
con đường phát triển.
Các NHTM để tồn tại và phát triển trong giai đoạn khó khăn này đều
phải không ngừng cải tiến, nâng cao chất lượng quản trị hoạt động ngân hàng.
Huy động vốn- một trong những vai trò trọng tâm trong hoạt động ngân hàngđang trở thành hoạt động nóng, được các ngân hàng quan tâm nhiều nhất
trong tình trạng khan hiếm nguồn vốn hiện nay.
Thông qua việc ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin, từng bước
hiện đại hoá ngân hàng, các sản phẩm huy động vốn ngày càng đa dạng và
phong phú, mang tính đột phá chiến lược thoả mãn nhu cầu ngày càng cao và
tinh tế của khách hàng.

Là một nhân viên trong một hệ thống ngân hàng lớn nhất VN, Ngân
hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam, tôi hiểu rõ tầm quan
trọng của việc huy động nguồn vốn đối với một ngân hàng trong giai đoạn
hiện nay. Bởi vậy tôi đã quyết định lựa chọn đề tài:
“Nâng cao hiệ u quả huy độ ng vố n tạ i NHNo&PTNT chi nhánh Tây
Hồ ” làm đề tài bảo vệ khoá luận của mình.
2. Mục đích nghiên cứu
Khái quát những vấn đề cơ bản về nghiệp vụ huy động vốn của NHTM,
phân tích thực trạng hoạt động huy động vốn tại chi nhánh NHNo&PTNT
Tây hồ. Qua đó đưa ra các giải pháp nhằm tăng trưởng nguồn vốn một cách



1


Luận văn thạc sỹ
ổn định, vững chắc, nâng cao khả năng đáp ứng nhu cầu vốn cho nền kinh
tế…
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đố i tư ợ ng nghiên cứ u: nghiên cứu các vấn đề liên quan trực tiếp đến
nghiệp vụ huy động vốn của NHTM và các hình thức huy động vốn.
- Phạ m vi nghiên cứ u: nghiên cứu nghiệp vụ huy động vốn tại
NHNo&PTNT chi nhánh tây hồ từ năm 2007 đến năm 2011.
4. Phương pháp nghiên cứu
Khoá luận này sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau: phương pháp
duy vật biện chứng và duy vật lịch sử, kết hợp với phương pháp thống kê,
phân tích, so sánh, tổng hợp nhằm giải quyết mối quan hệ giữa lý luận và thực
tiễn, luận giải các vấn đề có liên quan đến nội dung đề tài.
5. Kết cấu của đề tài gồm:

Phần mở đầu
Chương I: Nguồn vốn huy động và hiệu quả huy động vốn của ngân
hàng thương mại
Chương II: Thực trạng tình hình huy động vốn tại NHNo&PTNT Tây
Hồ
Chương III: Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại
NHNo&PTNT Tây hồ
Kết luận



2


Luận văn thạc sỹ

CHƯƠNG I
HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI
1.Các hoạt động cơ bản của NHTM
1.1.Khái niệ m và vai trò củ a NHTM trong nề n kinh tế
Ngân hàng là loại hình tổ chức tài chính cung cấp một danh mục các dịch
vụ tài chính đa dạng nhất- đặc biệt là tín dụng, tiết kiệm và dịch vụ thanh
toán, thực hiện nhiều chức năng tài chính nhất so với bất kỳ một tổ chức kinh
doanh nào trong nền kinh tế. ( Quản trị NHTM- Peter SRose)
Trong điều 1 Luật Ngân hàng Pháp( ngày 13/06/1941) có ghi: “ Ngân
hàng là những xí nghiệp hay cơ sở mà nghề nghiệp thường xuyên là nhận tiền
của công chúng dưới hình thức kí thác hay dưới hình thức khác và sử dụng tài
nguyên đó cho chính họ, trong các nghiệp vụ chiết khấu và làm phương tiện
thanh toán”.

NHTM ra đời do yêu cầu của sự phát triển của nền kinh tế: Cơ sở nền sản
xuất và lưu thông hàng hóa, và nền kinh tế ngày càng phát triển càng cần đến
hoạt động của các NHTM. Thông qua việc thực hiện các chức năng vai trò
của mình nhất là chức năng trung gian tín dụng NHTM đã trở thành một bộ
phận thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Sự đóng góp này được thể hiện như sau:
Ngân hàng là nơi cung cấp vốn cho nền kinh tế.
Với sự hoạt động đứng ra huy động các nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi ở
mọi tổ chức, cá nhân, mọi thành phần kinh tế (Vốn tạm thời nhàn rỗi được
giải phóng từ quá trình sản xuất, từ nguồn tiết kiệm của dân cư...) thông qua
nghiệp vụ tín dụng NHTM đã cung cấp vốn cho nền kinh tế, đáp ứng đầy đủ
kịp thời cho quá trình sản xuất. Chính nhờ hoạt động của hệ thống NHTM,


3


Luận văn thạc sỹ
đặc biệt là hệ thống tín dụng, các doanh nghiệp có điều kiện cải thiện hoạt
động kinh doanh của mình, góp phần nâng cao hiệu quả của cả nền kinh tế. Vì
vậy, chúng ta có thể khẳng định chủ thể chính đáp ứng nhu cầu vốn cho hoạt
động sản xuất kinh doanh chính là NHTM.
NHTM là công cụ để Nhà nước điều tiết vĩ mô trong nền kinh tế.
Trong sự vận hành của nền kinh tế thi trường, hoạt động của NHTM nếu
có hiệu quả sẽ thực sự trở thành công cụ hữu hiệu để Nhà nước điều tiết vĩ mô
nền kinh tế. Thông qua hoạt động tín dụng và thanh toán giữa các NHTM
trong hệ thống, các NHTM đã góp phần mở rộng hay thu hẹp lượng tiền trong
lưu thông. Hơn nữa, bằng việc cấp các khoản tín dụng cho nền kinh tế,
NHTM thực hiện việc dẫn dắt các luồng tiền, tập hợp, phân chia nguồn vốn
điều tiết vĩ mô đúng theo phương châm “Nhà nước điều tiết ngân hàng dẫn
dắt thị trường”.

1.2. Các hoạ t độ ng cơ bả n củ a NHTM
Ngân hàng đóng vai trò quan trọng trong việc điều hòa, cung cấp vốn cho
nền kinh tế. Với sự phát triển kinh tế và công nghệ hiện nay, hoạt động ngân
hàng đã có những bước tiến rất nhanh, đa dạng và phong phú hơn song ngân
hàng vẫn duy trì các hoạt động cơ bản sau:
1.2.1. Hoạ t độ ng huy độ ng vố n:
Đây là nghiệp vụ cơ bản, quan trọng nhất, ảnh hưởng tới chất lượng hoạt
động của ngân hàng.Vốn được ngân hàng huy động dưới nhiều hình thức
khác nhau như:
Nhận tiền gửi của các tổ chức cá nhân và các tổ chức tín dụng khác dưới
hình thức nhận tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn và các loại tiền gửi
khác.



4


Luận văn thạc sỹ
Phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu và các giấy tờ có giá khác để huy
động vốn của các tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài nước khi được thống
đốc NHNN chấp thuận.
Vay vốn của các TCTD khác hoạt động tại Việt Nam và các TCTD nước
ngoài.
Vay vốn ngắn hạn của NHNN theo quy định của luật Ngân hàng nhà
nước Việt nam.
1.2.2. Hoạ t độ ng sử dụ ng vố n:
Hoạt động sử dụng vốn của NHTM bao gồm các hoạt động liên quan đến
việc sử dụng nguồn vốn của ngân hàng.
Hoạ t độ ng ngân quỹ :

Với mục đích đảm bảo khả năng thanh toán thường xuyên, ngân hàng
luôn giữ một lượng tiền mặt dưới các dạng sau:
- Tiền mặt tại quỹ của ngân hàng
- Tiền gửi tại các NHTM khác
- Tiền gửi tại NHNN
- Tiền mặt trong quá trình thu
Hoạ t độ ng tín dụ ng:
Tín dụng ngân hàng bao gồm các hình thức: cho vay, chiết khấu, bảo lãnh
và cho thuê tài chính trong đó hoạt động cho vay được coi là hoạt động
sinh lời chủ yếu của các NHTM. Hoạt động cho vay rất đa dạng và phong
phú như:
- Cho vay ứng trước
- Cho vay theo hạn mức
- Cho vay thấu chi


5


Luận văn thạc sỹ
- Cho vay chiết khấu
- Tín dụng uỷ thác
- Tín dụng thuê mua
Hoạ t độ ng đầ u tư :
Là nghiệp vụ NHTM dùng vốn của mình mua các chứng khoán hoặc
đầu tư theo dự án.
1.2.3. Hoạ t độ ng khác
Ngoài hoạt động huy động vốn và hoạt động sử dụng vốn thì NHTM còn
có các nghiệp vụ khác như :
Hoạt động thanh toán: bao gồm thanh toán trong nước, thanh toán quốc tế

Hoạt động kinh doanh ngoại tệ : mua bán chuyển đổi các loại ngoại tệ.
Hoạt động ngân hàng điện tử : ví điện tử, thẻ thanh toán…
Các ngân hàng hiện đại ngày nay các nghiệp vụ này càng phát triển mạnh,
thu từ các hoạt động dịch vụ ngày càng chiếm tỷ trọng lớn trong doanh thu
của ngân hàng.
Như vậy, các nghiệp vụ trên nếu thực hiện tốt sẽ đảm bảo cho ngân hàng
tồn tại và phát triển vững mạnh trong môi trường cạnh tranh ngày càng gay
gắt như hiện nay. Vì các nghiệp vụ trên có mối liên hệ chặt chẽ thường xuyên
tác động qua lại với nhau. Nguồn vốn huy động ảnh hưởng tới quyết định sử
dụng vốn, ngược lại nhu cầu sử dụng vốn ảnh hưởng tới quy mô, cơ cấu của
nguồn vốn huy động. Các nghiệp vụ trung gian vừa tạo thêm thu nhập cho
ngân hàng vừa thu hút khách hàng, qua đó tạo điều kiện cho việc huy động và
sử dụng vốn có hiệu quả.
2. Nguồn vốn huy động và hiệu quả huy động vốn trong NHTM.
2.1. Khái niệ m vố n huy độ ng trong NHTM.
NHTM là một trung gian tài chính, ở mỗi nước khác nhau các trung gian
tài chính lại được phân chia khác nhau. Tuy nhiên, luôn tồn tại một điểm


6


Luận văn thạc sỹ
chung là vai trò chủ đạo của các NHTM đóng góp khối lượng tài sản và tầm
quan trọng đối với nền kinh tế. Để có được vị trí đó NHTM phải đặt yếu tối
lợi nhuận lên hàng đầu và công cụ duy nhất mà các NHTM phải có trước tiên
là vốn.
Vốn của NHTM là những giá trị tiền tệ do NHTM tạo lập hoặc huy động
được, dùng để cho vay, đầu tư hoặc để thực hiện các dịch vụ kinh doanh khác.
Vốn của ngân hàng được hình thành qua các nguồn khác nhau. Để bắt

đầu hoạt động của ngân hàng thì chủ ngân hàng phải có một lượng vốn nhất
định, được gọi là vốn ban đầu. Trong quá trình hoạt động, ngân hàng gia tăng
khối lượng vốn của mình thông qua các hoạt động huy động vốn như nghiệp
vụ tiền gửi, nghiệp vụ đi vay và nghiệp vụ khác...
Vốn huy động là những giá trị tiền tệ do ngân hàng huy động được từ các
tổ chức kinh tế và các cá nhân trong xã hội thông qua quá trình thực hiện các
nghiệp vụ tín dụng, thanh toán, các nghiệp vụ khác...Vốn huy động chiếm tỷ
trọng lớn nhất trong tổng nguồn vốn của NHTM, nó đóng vai trò rất quan
trọng trong mọi hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
2.2. Tầ m quan trọ ng củ a vố n huy độ ng đố i vớ i hoạ t độ ng kinh doanh củ a
NHTM
- Vốn là cơ sở để ngân hàng tổ chức mọi hoạt động kinh doanh.
Khác với các doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh bình thường,
hoạt động của ngân hàng có những đặc trưng riêng, vốn không chỉ là phương
tiện kinh doanh chính mà còn là đối tượng kinh doanh chủ yếu. Ngân hàng là
tổ chức kinh doanh loại hàng hóa đặc biệt đó là tiền. Vốn huy động là cơ sở
chính cho các khoản vay và do đó nó là nguồn gốc sâu xa của lợi nhuận và sự
phát triển của NHTM.



7


Luận văn thạc sỹ
- Vốn huy động đảm bảo khả năng thanh khoản của ngân hàng :
Một ngân hàng được xem như có khả năng thanh khoản tốt nếu như nó có
thể có được những khoản vốn khả dụng với chi phí thấp đúng tại thời điểm
ngân hàng có nhu cầu. Điều này có nghĩa ngân hàng có khả năng thanh khoản
tốt khi ngân hàng có trong tay một lượng vốn khả dụng với quy mô hợp lý.

- Vốn huy động là nguồn cung cấp thanh khoản trong ngân hàng.
Vốn huy động quyết định năng lực cạnh tranh của ngân hàng.
Vốn cung cấp năng lực tài chính cho sự tăng trưởng và phát triển các dịch vụ
mới, những chương trình mới, quy mô vốn quyết định việc mở rộng quy mô
của một ngân hàng.
Tỷ trọng vốn huy động trong tổng nguồn vốn của một ngân hàng thương mại
phản ánh năng lực cạnh tranh của NHTM. Vì thông qua huy động vốn các
ngân hàng có thể đo lường được uy tín và sự tín nhiệm của khách hàng đối
với khách hàng.
2.3. Nguồn vốn huy động
2.3.1. Nguồ n tiề n gử i :
Tiền gửi của khách hàng là nguồn vốn tài nguyên quan trọng nhất của
ngân hàng thương mại. Khi ngân hàng bắt đầu hoạt động, nghiệp vụ đầu tiên
là mở các tài khoản tiền gửi để giữ hộ và thanh toán hộ cho khách hàng, bằng
cách đó ngân hàng huy động tiền của các doanh nghiệp, các tổ chức và dân
cư...
Nguồn này chiếm tỉ trọng lớn trong tổng nguồn vốn của ngân hàng. Để
gia tăng tiền gửi các ngân hàng đã đưa ra và thực hiện nhiều hình thức huy
động khác nhau.



8


Luận văn thạc sỹ
• Phân loạ i theo thờ i hạ n :
Tiền gửi không kì hạn

Tiền gửi có kì hạn


Là loại tiền mà thời gian gửi không Là loại tiền gửi mà người gửi tiền chỉ
xác định, khách hàng có thể rút ra bất được rút ra sau một thời gian nhất
kì lúc bào.

định.

Đặc điểm:

Đặc điểm:

Người gửi tiền có thể gửi vào hoặc Không linh hoạt như tiền gửi có kỳ
rút ra bất cứ lúc nào.

hạn

Thường được hưởng lãi suất thấp Mục đích của người gửi tiền là để tiết
hoặc không có lãi

kiệm và hưởng lãi suất cao

Người gửi tiền được sử dụng các dịch Không được sử dụng các dịch vụ
vụ thanh toán qua ngân hàng

thanh toán

• Phân loạ i theo đố i tư ợ ng.
Tiền gửi của dân cư

Tiền gửi của các tổ chức


Các tầng lớp của dân cư đều có các Do nhu cầu sản xuất kinh doanh nên
khoản thu nhập tạm thời chưa sử các đơn vị này thường gửi một khối
dụng. Trong điều kiện có khả năng lượng lớn tiền vào ngân hàng để
tiếp cận với ngân hàng, họ đều có thể hưởng tiện ích trong thanh toán.
gửi tiết kiệm với mục tiêu đảm bảo NHTM là trung gian tài chính, nó
an toàn và sinh lời.

quan hệ với các đối tượng thông qua

Nguồn vốn huy động dân cư là việc mở tài khoản, nhận tiền gửi của
nguồn vốn quan trọng của một ngân các tổ chức kinh tế và đáp ứng nhu
hàng vì tính ổn định lâu dài của cầu thanh toán của họ.
nó.Tiền gửi dân cư thường là tiền gửi Tuy nhiên nguồn vốn này thường xuyên
có kỳ hạn.

biến động, tính thanh khoản rất cao, chủ
yếu là nguồn tiền không kỳ hạn.



9


Luận văn thạc sỹ
• Phân loạ i theo mụ c đích
Tiền gửi tiết kiệm

Tiển gửi giao dịch hoặc thanh toán


Là khoản tiền của mỗi cá nhân gửi Đây là khoản tiền của doanh nghiệp
vào ngân hàng nhằm hưởng lãi suất hoặc của cá nhân gửi vào ngân hàng
theo quy định.

với mục đích chính là sử dụng các

Khi gửi tiền người gửi được giao một dịch vụ thanh toán qua ngân hàng
sổ tiết kiệm coi như giấy chứng nhận như: chuyển tiền, thẻ, thanh toán hoá
tiền gửi vào ngân hàng. Đến thời hạn, đơn dịch vụ...
khách hàng rút tiền ra và nhận một Lãi suất của khoản tiền này rất thấp,
khoản tiền lãi. Có 2 loại: Tiền gửi tiết thay vào đó chủ tài khoản có thể được
kiệm có kì hạn và không kì hạn.

hưởng các dịch vụ của ngân hàng với
mức phí thấp.

2.3.2. Nguồ n đi vay
Tiền gửi là nguồn quan trọng nhất của NHTM. Tuy nhiên khi cần các
ngân hàng thường vay mượn thêm. Tại nhiều nước, NHTW thường quy định
tỉ lệ giữa nguồn tiền huy động và vốn chủ sở hữu. Do vậy nhiều ngân hàng
vào những giai đoạn cụ thể phải vay mượn thêm để đáp ứng nhu cầu chi trả
khi khả năng huy động bị hạn chế.
Vay NHTW:
Bất kỳ một NHTM nào đều được hưởng quyền vay tiền từ NHTW trong
trường hợp thiếu hụt dự trữ hay quá thiếu tiền mặt. NHTW cấp tín dụng cho
các NHTM chủ yếu dưới hai hình thức:
- Chiết khấu hay tái chiết khấu các chứng từ có giá.
- Cho vay thế chấp hay ứng trước
Vay các TCTD khác:
Đây là nguồn các ngân hàng vay mượn lẫn nhau và vay các TCTD khác

trên thị trường liên ngân hàng. Các ngân hàng đang có lượng dự trữ vượt yêu


10


Luận văn thạc sỹ
cầu sẽ có thể sẵn lòng cho các ngân hàng khác vay để tìm kiếm lãi suất cao
hơn. Ngược lại, các ngân hàng đang thiếu hụt có nhu cầu vay tức thời để đảm
bảo thanh toán.
Vay trên thị trường vốn:
Các NHTM có thể vay trên thị trường vốn thông qua việc phát hành các
chứng từ có giá như:
Chứng chỉ tiền gửi có khả năng chuyển nhượng: đây thực chất là các
chứng chỉ tiền gửi có mệnh giá lớn có thể mua đi bán lại trên thị trường khi
chưa đáo hạn. Thời gian đáo hạn thường không quá 6 tháng kể từ ngày phát
hành.
Trái phiếu ngân hàng: đây là công cụ vay nợ dài hạn của ngân hàng từ thị
trường chứng khoán. Thời hạn vay thường từ 2 năm trở lên. Loại này cũng có
thể mua đi bán lại trên thị trường chứng khoán khi chưa đáo hạn.
2.3.3. Nguồ n khác
Ngoài các nguồn trên, ngân hàng còn thực hiện huy động vốn thông qua
nguồn ủy thác, nguồn trong thanh toán và nguồn khác.
NHTM thực hiện các dịch vụ ủy thác như ủy thác cho vay, ủy thác đầu
tư, thu hộ…Các hoạt động này tạo nên nguồn ủy thác tại ngân hàng. Ngoài ra,
các hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt có thể hình thành nguồn trong
thanh toán. Các khoản nợ khác như thuế chưa nộp, lương chưa trả…cũng góp
phần làm tăng nguồn vốn huy động trong công tác huy động vốn của NHTM.
2.4. Hiệu quả huy động vốn và các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả huy động
vốn.

2.4.1. Khái niệ m hiệ u quả hoạ t độ ng huy độ ng vố n củ a NHTM
Ta thấy rằng hiệu quả của một quá trình, một hoạt động là giá trị gia tăng
giữa lợi ích thu được so với chi phí đã bỏ ra để đạt được lợi ích đó. Để đánh



11


Luận văn thạc sỹ
giá hiệu quả của một hoạt động phải so sánh lợi ích thu được với chi phí thực
hiện hoạt động đó.
Như vậy, hiệu quả hoạt động huy động vốn của ngân hàng có thể được hiểu
là một phạm trù phản ánh trình độ và khả năng thực hiện hoạt động huy động
vốn đáp ứng nhu cầu sử dụng vốn của NHTM với chi phí bỏ ra thấp nhất.
Khi nghiên cứu hiệu quả huy động vốn, ta đề cập đến các khía cạnh sau :
Quy mô nguồn vốn huy động có đủ đáp ứng nhu cầu sử dụng vốn hay
không.
Cơ cấu nguồn vốn có phù hợp với cơ cấu sử dụng, đảm bảo an toàn cho
hoạt động của ngân hàng diễn ra không có rủi ro.
Nguồn vốn có tăng trưởng ổn định hay không.
Chi phí huy động vốn có hợp lý hay không.
Từ việc nghiên cứu này cho phép chúng ta đánh giá được điểm mạnh – yếu
trong hoat đông huy động vốn từ đó tìm ra các giải pháp nhằm nâng cao và
đẩy mạnh hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
2.4.2. Chỉ tiêu đánh giá hiệ u quả huy độ ng vố n củ a NHTM
Chi phí huy độ ng vố n
Chi phí nguồn huy động :
Chi phí huy động = Chi phí trả lãi cho nguồn huy động + Chi phí khác
Trong đó chi phí trả lãi là bộ phận chi phí lớn nhất đối với ngân hàng. Nó

chịu ảnh hưởng trực tiếp bởi quy mô, cơ cấu nguồn trả lãi và lãi suất cá biệt
của từng nguồn.
Lãi suất huy động bình quân = Tổng (tỷ trọng nguồn vốn i * lãi suất nguồn i )
Lãi suất huy động bình quân cho biết chi phí mà ngân hàng bỏ ra để có
được một đồng vốn huy động là bao nhiêu. Lãi suất bình quân đóng vai trò


12


Luận văn thạc sỹ
quan trọng trong việc xác định chênh lệch lãi suất – nhân tố phản ánh khả
năng sinh lời của ngân hàng. Nếu ngân hàng đạt được chi phí huy động thấp
thì đây là cơ sở xác định lãi suất cho vay và đầu tư cạnh tranh nhưng vẫn đảm
bảo đủ bù đắp cho chi phí và tạo ra lợi nhuận.
Chi phí khác còn bao gồm một số chi phí khác rất đa dạng và không
ngừng gia tăng trong điều kiện ngân hàng cạnh tranh phi lãi suất như : chi phí
lương cho cán bộ huy động, chi phí tổ chức hoạt động, chi phí quảng cáo, quà
tặng cho người gửi tiền....Nếu ngân hàng giảm chi phí huy động bằng cách hạ
lãi suất huy động thì sẽ không cạnh tranh được với các ngân hàng khác, vì vậy
ngân hàng phải giảm thiểu các chi phí khác phát sinh trong quá trình huy
động vốn.
Chênh lệch lãi suất bình quân = Thu lãi/ Tài sản sinh lời – Chi phí trả lãi/
Vốn phải trả lãi.
Chênh lệch lãi suất bình quân giữa đầu vào và đầu ra cho biết phần lãi suất
mà ngân hàng được hưởng, đo lường hiệu quả hoạt động trung gian của ngân
hàng trong quá trình huy động và sử dụng vốn. Các ngân hàng có lãi suất huy
động cao và lãi suất cho vay, đầu tư thấp sẽ tạo được lợi thế cạnh tranh trong
hoạt động dẫn đến tỷ lệ lãi suất chênh lệch nhỏ. Tuy nhiên việc cạnh tranh
bằng lãi suất sẽ làm giảm thu nhập và gây bất lợi cho ngân hàng nên các ngân

hàng chuyển sang cạnh tranh bằng chất lượng dịch vụ họ cung cấp.
Quy mô vố n huy độ ng
Quy mô vốn huy động phải phù hợp với nhu cầu sử dụng vốn. Khối
lượng vốn huy động tác động trực tiếp đến doanh số cho vay và hoạt động
đầu tư. Nếu lượng vốn huy động không đáp ứng đủ nhu cầu sử dụng vốn thì
ngân hàng phải bỏ qua nhiều cơ hội đầu tư, cho vay tức là mất một phần thu
nhập, nhưng nếu khối lượng vốn huy động vượt quá nhu cầu sử dụng thì sẽ
xảy ra tinh trạng ứ đọng vốn, huy động mà không cho vay được.


13


Luận văn thạc sỹ
Ta có chỉ tiêu vốn huy động tăng trưởng qua các kỳ cho biết sự mở
rộng về quy mô của vốn huy động, đồng thời phản ánh sự biến động của
nguồn vốn. Nếu vốn huy động kỳ sau lớn hơn kỳ trước chứng tỏ nhu cầu sử
dụng vốn của ngân hàng tăng lên, ngân hàng đã đạt được hiệu quả sử dụng
vốn. Chỉ tiêu này được tính như sau :
Tốc độ tăng trưởng vốn huy động = Vốn huy động kỳ báo cáo / Vốn huy động
kỳ trước.
Cơ cấ u vố n huy độ ng
Nguồn vốn huy động của NHTM lớn và tăng trưởng chưa đủ để đánh
giá hiệu quả của hoạt động huy động vốn. Tỷ trọng từng nguồn vốn trong
tổng nguồn huy động thể hiện cơ cấu nguồn vốn huy động. Mỗi loại vốn có
những yêu cầu và đặc điểm khác nhau. Sự biến đổi cơ cấu nguồn vốn ảnh
hưởng đến chi phí huy động vốn, cơ cấu cho vay, đầu tư.... từ đó kéo theo sự
thay đổi trong nguồn thu, lợi nhuận, rủi ro trong hoạt động của ngân hàng.
Tỷ trọng vốn huy động dân cư phản ánh mức độ an toàn hoạt động của
các NHTM hay tỷ trọng vốn trung và dài hạn sẽ phản ánh được tính ổn định

của nguồn vốn.
Hiệ u quả sử dụ ng vố n huy độ ng
Hệ số sử dụng vốn huy động trong kỳ = Dư nợ cho vay bình quân/
Nguồn vốn huy động
Hệ số này đo lường khả năng sử dụng vốn huy động của ngân hàng,
cho biết ngân hàng cho vay bao nhiêu trong một đồng vốn huy động. Thông
thường các ngân hàng luôn cố gắng khai thác sử dụng tối đa lượng vốn huy
động được để cho vay kiếm lời và duy trì tỷ lệ này càng tiến đến 1 càng tốt
nhưng vẫn đảm bảo tỷ lệ dự trữ bắt buộc và an toàn hoạt động. Giải pháp mà



14


Luận văn thạc sỹ
các ngân hàng lựa chọn để khắc phục tình trạng ứ đọng vốn là cho các ngân
hàng khác vay hoặc mua trái phiếu Chính phủ và tín phiếu kho bạc Nhà nước.
Hệ số sử dụng vốn ngắn hạn = Dư nợ cho vay ngắn hạn bình quân/
Nguồn vốn huy động ngắn hạn.
Hệ số sử dụng vốn trung và dài hạn = Dư nợ cho vay trung và dài hạn
bình quân/ Vốn huy động trung và dài hạn.
Hai chỉ tiêu này phản ánh mức độ sử dụng vốn ngắn hạn, vốn trung và dài
hạn của ngân hàng. Trong thực tế luôn đòi hỏi một lượng lớn vốn trung và dài
hạn nhưng hầu như vốn mà các ngân hàng huy đông được chủ yếu là vốn
ngắn hạn. Vì không muốn bỏ lỡ các cơ hội kinh doanh trên thị trường nên các
ngân hàng thường chuyển hoán kỳ hạn, dùng vốn ngắn hạn để đầu tư và cho
vay trung dài hạn. Điều này khiến ngân hàng găp rủi ro lãi suất và rủi ro thanh
khoản, vậy ngân hàng cần có những tính toán hợp lý để đảm bảo an toàn trong
hoạt động và tạo được nguồn thu lớn, tăng hiệu quả sử dụng vốn.

2.5. Các nhân tố ảnh hưởng tới công tác huy động vốn của NHTM
2.5.1. Nhân tố khách quan
• Thứ nhất, môi trường pháp lý:
Ngân hàng thương mại là một công tài chính thông qua đó nhà nước điều
hành các chính sách kinh tế vĩ mô. Hoạt động ngân hàng đóng vai trò đặc biệt
quan trọng trong nền kinh tế nó ảnh hưởng trực tiếp đến tất cả các hoạt động
kinh tế khác. Bởi vậy ngân hàng phải chịu sự quản lý chặt chẽ. Thực tế là
ngân hàng phải chịu sự điều chỉnh của rất nhiều chính sách, các quy định của
chính phủ, NHNN: đó là Luật các TCTD, luật kinh tế, luật dân sự, hàng loạt
hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật khác quy định cụ thể trong từng
thời kì về lãi suất, dự trữ, hạn mức. Trong sự ràng buộc về luật pháp này thì
các yếu tố của nghiệp vụ huy động vốn chắc chắn sẽ bị thay đổi và kết quả


15


Luận văn thạc sỹ
làm ảnh hưởng đến quy mô và hiệu quả của việc huy động vốn. Bởi khi chính
sách của Nhà nước, của NHTW: Chính sách tiền tệ, tài chính, lãi suất, tín
dụng thay đổi sẽ ảnh hưởng đến khả năng thu hút vốn cũng như chất lượng
nguồn vốn của NHTM. Đặc biệt chính sách về dự trữ, chính sách về lãi suất
có tác động trực tiếp đến hoạt động huy động vốn.
• Thứ hai, môi trường kinh tế, chính trị, xã hội.
Hoạt động của NHTM nói chung và huy động vốn nói riêng không thể
thoát ly khỏi môi trường kinh doanh đặc biệt là kinh tế, chính trị và xã hội.
Trong các hoạt động của ngân hàng thì hoạt động huy động và sử dụng
vốn luôn bị các chỉ tiêu kinh tế như tốc độ tăng trưởng, thu nhập, tình trạng
thất nghiệp, lạm phát...tác động trực tiếp. Khi nền kinh tế tăng trưởng, sản
xuất phát triền tạo điều kiện tích lũy nhiều hơn, do đó tạo môi trường cho việc

thu hút vốn thuận lợi. Ngược lại, khi suy thoái, lạm phát tăng kinh tế kém
phát triển làm cho việc huy động sẽ trở lên khó khăn.
Không một quốc gia nào có thể phát triển nếu môi trường chính trị không
ổn định. Sự ổn định này tác động mạnh mẽ đến quan hệ vốn của ngân hàng
với các quốc gia khác trong khu vực và trên thế giới. Điều này cũng là nhân tố
ảnh hưởng tới công tác huy động vốn của ngân hàng.
Nhân khẩu học cũng là một nhân tố ảnh hưởng tới nguồn vốn thông qua
việc phân bổ dân cư, trình độ, lứa tuổi...Ngân hàng cũng nên xem xét yếu tố
này trong hoạt động huy động vốn của mình.
• Thứ 3, môi trường văn hóa.
Đây là yếu tố quyết định đến tập quán, tâm lý, thói quen trong việc sử
dụng tiền của dân cư, những tập quán này sẽ ảnh hưởng tới nghiệp vụ tạo vốn
của ngân hàng. Nếu ở những vùng mà người dân quen sử dụng số tiền nhàn



16


Luận văn thạc sỹ
rỗi dưới hình thức cất trữ, mua vàng... thì việc huy động vốn của ngân hàng sẽ
gặp rất nhiều khó khăn.
Hơn nữa, mức độ chấp nhận rủi ro của xã hội, thói quen tích lũy ảnh
hưởng đến quyết định của những thành viên trong xã hội về phương thức tiêu
dùng và tiết kiệm, giữ tiền ở nhà, gửi tiền ở ngân hàng, đầu tư chứng khoán
hoặc bất đông sản.
• Thứ 4, yếu tố cạnh tranh trên thị trường tài chính.
Hoạt động kinh doanh ngân hàng ngày càng có sự tham gia của nhiều loại
hình ngân hàng mới và các tổ chức tài chính phi ngân hàng. Do đó, cạnh tranh
có xu hướng gia tăng mạnh, làm giảm đi sự khác biệt giữa các NHTM với các

tổi chức tài chính phi ngân hàng. Các ngân hàng ngày càng mở rộng quy mô,
các ngân hàng thành lập mới càng nhiều nên xu hướng cạnh tranh trong ngành
ngân hàng càng gay gắt và khốc nghiệt.
Cạnh tranh về tiền gửi diễn ra dưới nhiều hình thức: cạnh tranh bằng lãi
suất huy động, cạnh tranh bằng sản phẩm dịch vụ, cạnh tranh bằng chất lượng
dịchvụ, cạnh tranh bằng uy tín, sự tín nhiệm mà khách hàng dành cho mỗi
ngân hàng...
2.5.2.Các nhân tố chủ quan
• Chiế n lư ợ c kinh doanh củ a ngân hàng
Đây là một yếu tố có tác động mạnh tới công tác huy động vốn của NHTM.
Mỗi ngân hàng đều xây dựng cho mình một chiến lược kinh doanh cụ thể.
Chiến lược kinh doanh được xây dựng dựa trên việc ngân hàng xác định vị trí
hiện tại của mình trong hệ thống, thấy được điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và
thách thức đồng thời dự đoán được sự thay đổi của môi trường kinh doanh
trong tương lai. Bởi vậy, một chiến lược kinh doanh đúng đắn thì các nguồn



17


Luận văn thạc sỹ
vốn sẽ được khai thác một cách tối đa, như vậy công tác huy động vốn sẽ phát
huy hiệu quả.
• Chính sách lãi suấ t
Lãi suất huy động là mối quan tâm hàng đầu khi một cá nhân muốn gửi tiền
vào ngân hàng. Người dân sẽ xem xét lãi suất của ngân hàng với tỷ lệ lạm
phát của nền kinh tế, khả năng sinh lời của các hình thức đầu tư khác như đầu
tư vào chứng khoán, bất động sản....rồi mới quyết định có nên hay không gửi
tiền vào ngân hàngvà gửi trong thời hạn bao lâu, với số tiền là bao nhiêu.

Trong nền kinh tế thị trường, lãi suất là yếu tố nhạy cảm và thường xuyên
biến đổi gắn liền với sự thay đổi của cung cầu về vốn. Vì vậy NHTM trong
quá trình hoạt động cần theo dõi sự biến động của lãi suất để có thể đưa ra
một chính sách phù hợp.
• Chính sách quả ng cáo,tiế p thị , khuyế n mãi:
Đây là công tác quan trọng trong hoạt động của bất kỳ một ngân hàng
thương mại nào và đặc biệt trong nền kinh tế thị trường hiện nay. Công tác
quảng cáo , tiếp thị, khuyến mại nhằm thu hút ngày càng nhiều khách hàng
đến với ngân hàng, giới thiệu các sản phẩm đến người tiêu dùng. Marketing
ngân hàng ảnh hưởng trực tiếp đến nguồn vốn huy động.
• Uy tín củ a ngân hàng
Từ thực tế cho thấy, một ngân hàng có uy tín cao, có tiếng tăm lớn trên thị
trường sẽ dễ dàng thu hút vốn hơn các ngân hàng khác ngay cả khi lãi suất
tiền gửi của ngân hàng đưa ra thấp hơn. Như vậy, uy tín có thể được xem là
tài sản vô hình của ngân hàng. Uy tín đó được thể hiện bằng khả năng sẵn
sàng thanh toán, chi trả cho khách hàng, thể hiện ở chất lượng hoạt động của
ngân hàng. Một khi đã có được uy tín lớn, khách hàng sẽ tin tưởng vào ngân
hàng và sẽ an tâm hơn khi gửi tiền vào ngân hàng. Do đó, các NHTM phải


18


Luận văn thạc sỹ
không ngừng nâng cao và đảm bảo uy tín trên thương trường từ đó tạo điều
kiện thu hút thêm vốn để mở rộng hoạt động kinh doanh.
• Sự đa dạ ng củ a các hình thứ c huy độ ng và các dị ch vụ củ a ngân
hàng
Việc đa dạng các sản phẩm, dịch vụ của ngân hàng có vai trò quan trọng
trong việc thu hút vốn của ngân hàng. Trong nền kinh tế với sự cạnh tranh

ngày càng tăng cao, việc đa dạng hóa này mang lại cho khách hàng nhiều sự
lựa chọn hơn khi gửi tiền vào ngân hàng với những mục đích khác nhau. Một
ví dụ điển hình của việc tăng cường các dịch vụ đó là dịch vụ trả lương hộ
cho các doanh nghiệp. Hay là sự ra đời của dịch vụ gửi tiền tiết kiệm phục vụ
cho những mục đích nhất định như là mua nhà, các phương tiện đắt tiền....Nó
làm tăng đáng kể số lượng các cá nhân tham gia lập tài khoản và gửi tiền vào
ngân hàng.
• Năng lự c, trình độ củ a cán bộ ngân hàng
Đội ngũ nhân viên của ngân hàng có vai trò quan trọng trong viẹc thu hút
khách hàng vì họ trực tiếp giao dịch với khách hàng. Nếu ngân hàng có một
đội ngũ nhân viên giỏi nghiệp vụ, nhiệt tình, lịch sự trong giao tiếp sẽ tạo cho
khách hàng tâm lý tin cậy khi gửi tiền vào ngân hàng. Trình độ cán bộ công
nhân viên càng cao, mọi thao tác nghiệp vụ sẽ được thực hiện một cách nhanh
chóng, chính xác và có hiệu quả, từ đó nâng cao chất lượng dịch vụ ngân
hàng cung ứng.
• Trình độ công nghệ củ a ngân hàng
Công nghệ của ngân hàng cũng là một nhân tố không kém phần quan trọng
quyết định thành công hay thất bại trong công tác huy động vốn của ngân
hàng. Một ngân hàng có công nghệ hiện đại, áp dụng nhiều tiến bộ khoa học
kỹ thuật sẽ làm đơn giản hóa các quy trình nghiệp vụ, thực hiện các giao dịch


19


Luận văn thạc sỹ
một cách nhanh chóng tạo sự thuận lợi cho khách hàng. Vì thế, để có thể cạnh
tranh được trên thị trường huy động vốn, các ngân hàng cần phải không
ngừng đầu tư, sử dụng công nghệ tiên tiến vào các giao dịch thanh toán nhanh
với khách hàng.


Tóm lại: Hoạt động huy động vốn của các ngân hàng thương mại là hoạt
động mà trong đó các ngân hàng này tìm kiếm nguồn vốn khả dụng từ các chủ
thể khác nhằm đảm bảo sự vận hành bình thường, hiệu quả của các NHNTM.
Hoạt động huy động vốn quyết định sự tồn tại và phát triển của một ngân
hàng. Hiệu quả huy động vốn phản ánh trình độ và khả năng thực hiện hoạt
động huy động vốn đáp ứng nhu cầu sử dụng vốn của NHTM với chi phí bỏ
ra thấp nhất. Hiệu quả huy động vốn phản ánh khả năng tài chính tình hình
kinh doanh của mỗi một ngân hàng. Hiệu quả huy động vốn chịu tác động của
nhiều các nhân tố chủ quan và khách quan khác nhau như môi trường pháp lý,
môi trường kinh tế và chịu tác động từ chính nội tại mỗi ngân hàng từ các yếu
tố con người, công nghệ...



20


Luận văn thạc sỹ

CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC HUY ĐỘNG VỐN
TẠI CHI NHÁNH NHNO&PTNT TÂY HỒ
1.Giới thiệu khái quát về chi nhánh NHNo&PTNT Tây Hồ.
1.1. Quá trình hình thành và phát triể n củ a chi nhánh NHNo & PTNT Tây
Hồ
Ngân hàng NN&PTNT Tây Hồ hiện nay là một chi nhánh cấp 1 trực
thuộc ngân hàng NN&PTNT Việt Nam, có trụ sở làm việc tại số 447 Lạc
Long Quân - Tây Hồ , Hà Nội.
Ngân hàng NN&PTNT Tây Hồ được ra đời theo quyết định số 18/QĐNHNN ngày 01/04/1996 của Tổng giám đốc Ngân hàng NN & PTNT Việt

Nam, là một chi nhánh trực thuộc NHNo & PTNT Hà Nội. Ngân hàng ra đời
do nhu cầu mở rộng mạng lưới, quy mô hoạt động của NHNo & PTNT TP
Hà Nội. Khi mới ra đời ngân hàng có tên là NHNo & PTNT Quận Tây Hồ
Những năm đầu hoạt động, ngân hàng gặp rất nhiều khó khăn, kết quả kinh
doanh yếu kém, không có hiệu quả. Nguyên nhân là do hoạt động trên địa bàn
mà các hoạt động sản xuất, thương mại, dịch vụ chưa phát triển mạnh, nhu
cầu của dân cư về vốn chưa cao do hoạt động chính trên địa bàn là trồng trọt,
chăn nuôi, sản xuất nhỏ…và thu nhập của người dân chưa cao nên quá trình
tích luỹ không lớn. Do hoạt động của ngân hàng còn nhỏ hẹp, với biên chế
ban đầu là 07 cán bộ, trình độ chuyên môn nghiệp vụ chưa cao, cơ sở vật chất
và các phương tiện phục vụ hoạt động kinh doanh kém hiện đại, các nghiệp
vụ hoạt động của ngân hàng chưa đa dạng và phong phú.
Đến năm 1999, chi nhánh ngân hàng No & PTNT Tây Hồ được nâng
cấp lên thành chi nhánh ngân hàng cấp 2 tại quyết định số 656/QĐ-NHNN02, ra ngày 28/08/1999, biên chế lao động tăng dần và tính độc lập của chi


21


Luận văn thạc sỹ
nhánh ngân hàng trong hoạt động cũng được nâng lên.
Năm 2004, NHNo & PTNT Quảng An được thành lập, NHNo & PTNT
Quận Tây Hồ chuyển về là chi nhánh trực thuộc NHNo & PTNT Quảng An
theo quyết định số 372/QĐ/NHNN ngày 01/10/2004 và đổi tên gọi là chi
nhánh NHNo & PTNT Tây Hồ. (NHNo Quảng An nay được đổi tên thành
NHNo Hồng Hà).Cùng với sự phát triển không ngừng về mặt kinh tế xã hội
chi nhánh Tây Hồ đã phát triển một cách nhanh chóng cả về số lượng lao
động, quy mô hoạt động, nguồn vốn, dư nợ. Ngày 1/4/2007 Chi nhánh tây hồ
được nâng cấp thành chi nhánh cấp 1 trực thuộc NHNo&PTNT Việt nam. Có
trụ sở tại 296 Nghi tàm – Tây Hồ - Hà nội.

Ngày 9/2/2010 chi nhánh Tây Hồ chuyển trụ sở làm việc về 447 Lạc
Long Quân- Tây Hồ - HN.
1.2.Cơ cấ u tổ chứ c củ a Chi nhánh NHNo&PTNT Tây Hồ
Cơ cấu tổ chức của Chi nhánh được thể hiện bằng sơ đồ sau :

Gi¸m ®èc

Phã Gi¸m §èc

Phßng
Hµnh
chÝnh
nh©n sù

Phßng kÕ
ho¹ch
kinh
doanh

Phßng
kinh
doanh
ngo¹i hèi

Phßng
DÞch vô
Marketing

Phßng
kiÓm tra

kiÓm so¸t
néi bé

C¸c Phßng giao dÞch trùc thuéc


22

Phßng kÕ
to¸n vµ
ng©n quü

Phßng
§iÖn to¸n


×