Tải bản đầy đủ (.pptx) (34 trang)

MỘT SỐ VẤN ĐỀ TÂM LÍ CỦA NGƯỜI LÃNH ĐẠO

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (502.37 KB, 34 trang )

MỘT SỐ VẤN ĐỀ TÂM LÍ
CỦA NGƯỜI LÃNH ĐẠO
1. Khái niệm chung về nhân cách người
lãnh đạo, quản lí
2. Những phẩm chất nhân cách người
lãnh đạo, quản lí hiện nay
3. Phong cách lãnh đạo
4. Con đường hoàn thiện nhân cách
người lãnh đạo, quản lí
1. Khái niệm chung về nhân cách người
lãnh đạo, quản lí
1.1 Khái niệm nhân cách người lãnh đạo, quản lý
- Nhân cách người lãnh đạo, quản lý

là bộ mặt xã
hội đặc thù đóng vai trò chỉ huy, điều khiển trong
hệ thống tổ chức nhất định.
- Nhân cách người lãnh đạo, quản lý

mang tính
thống nhất, tính ổn định, tính tích cực và tính
giao lưu.
- Nhân cách được xem là yếu tố quyết định đến
sự thành bại trong hoạt động của người lãnh
đạo.
1.2. Cấu trúc nhân cách người lãnh đạo, quản lý
* Quan niệm truyền thống phổ biến ở Việt Nam.
- Cấu trúc nhân cách gồm 2 mặt thống nhất với
nhau là đức (phẩm chất, tâm, hồng,…) và tài
(năng lực, trí, chuyên,…).
- Hệ thống “cái Tôi”.


Đức (phẩm chất) Tài (năng lực)
- Phẩm chất xã hội (hay đạo
đức - chính trị): thế giới quan,
niềm tin, lí tưởng, lập trường,
thái độ chính trị, thái độ lao
động.
- Năng lực xã hội hóa: khả năng
thích ứng, khả năng sáng tạo,
động cơ, mềm dẻo, linh hoạt
trong toàn bộ cuộc sống xã hội.
- Phẩm chất cá nhân (hay đạo
đức tư cách): các nết, các
thói, các "thú" (ham muốn).
- Năng lực chủ thể hóa:
khả năng biểu hiện độc đáo,
đặc sắc, cái riêng, cái "bản lĩnh"
của cá nhân.
- Phẩm chất ý chí: tính kỷ
luật, tính tự chủ, tính mục
đích, tính quả quyết, tính phê
phán.
- Năng lực hành động: khả
năng hành động có mục đích,
có điều khiển, chủ động, tích
cực.
- Cung cách ứng xử: tác
phong, lễ tiết, tính khí,…
- Năng lực giao lưu: khả năng
thiết lập và duy trì mối quan hệ
với người khác.

* Cấu trúc nhân cách của người lãnh đạo, quản
lý hiện nay gồm các nhóm phẩm chất như:
- Nhóm phẩm chất chính trị - tư tưởng: thể hiện
ở nhận thức và thái độ của cá nhân đối với các
vấn đề chính trị ở trong nước và thế giới về quan
điểm, lý tưởng giai cấp;
- Nhóm phẩm chất đạo đức, tư cách lối sống: thể
hiện ra ở thái độ và hành vi có liên quan đến tư
cách cá nhân và liên quan đến việc thực hiện
nhiệm vụ tương ứng với vai trò xã hội đảm nhận;
- Nhóm phẩm chất công tác: thể hiện ra ở hiệu
quả hoạt động trong quá trình thực hiện các
nhiệm vụ.
Những
phẩm chất
nhân cách
người lãnh
đạo, quản
lí hiện nay
1. Xu hướng của người lãnh
đạo, quản lí
2. Tính cách
3. Khí chất
4. Năng lực
2. Những phẩm chất nhân cách người lãnh
đạo, quản lí
2.1. Xu hướng của người lãnh đạo - quản lý
Nhu
cầu
Hứng

thú

tưởng
Niềm
tin
Thế giới
quan
Hệ thống động cơ của nhân cách
2.2. Tính cách người lãnh đạo - quản lý
* Tính cách là gì?
- Tính cách là một thuộc tính tâm lí phức hợp của
cá nhân bao gồm một hệ thống thái độ đối
với hiện thực, thể hiện trong hệ thống hành vi
cử chỉ, cách nói năng tương ứng.
* Cấu trúc của tính cách
Tính cách
Nội dung của tính cách
là hệ thống thái độ
Hình thức biểu
hiện của tính cách
Thái
độ đối
với
tập
thể và
xã hội
Thái
độ
đối
với

lao
động
Thái
độ đối
với mọi
người
Thái
độ đối
với bản
thân
Hệ thống
hành vi, cử
chỉ, cách nói
năng của cá
nhân
* Mối quan hệ giữa nội
dung và hình thức của
tính cách tạo nên 04
kiểu người:
+ Nội dung tốt - hình
thức tốt.
+ Nội dung tốt - hình
thức chưa tốt.
+ Nội dung xấu - hình
thức tốt.
+ Nội dung xấu - hình
thức xấu.
Những nét tính cách quan trọng của người
lãnh đạo - quản lý
- Có lòng say mê làm lãnh đạo, có mục đích lí

tưởng rõ ràng, định hướng hoạt động nhất quán.
- Có tính nguyên tắc, có sự đòi hỏi cao đối với
những người dưới quyền.
- Có tính nhân đạo chủ nghĩa, biểu hiện ở đức
thương người, lòng từ bi, bác ái, lòng vị tha đối
với người khác.
- Có tính bình tĩnh, nó giúp người lãnh đạo luôn
sáng suốt trong tư duy, lời nói và việc làm trước
những khó khăn, khi nóng giận.
- Có tính lạc quan, giúp cho người lãnh đạo luôn
vui tươi, yêu đời, khỏe khoắn, vừa có tác dụng
động viên mọi người xung quanh làm việc, vui sống
tin tưởng vào tương lai.
- Có tính quảng giao, giúp cho người lãnh đạo dễ
dàng hòa nhập với quần chúng, nắm bắt được tâm
tư nguyện vọng của họ, tạo bầu không khí chan
hòa trong tập thể.
- Người lãnh đạo cần tránh: lòng tham lam danh
vọng, tính khoác lác; cục cằn, thô lỗ; tự cao, tự đại
; tính đa nghi và lòng đố kị, hay ghen ghét; những
suy nghĩ nhỏ nhen, hay chấp vặt, thiếu lòng độ
lượng; hay thiên lệch trong đối xử;…
2.3. Khí chất của người người lãnh đạo,
quản lý
* Khí chất là gì? là thuộc tính tâm lí phức hợp
của cá nhân biểu hiện ở cường độ, tốc độ, nhịp
độ của các hoạt động tâm lí, thể hiện sắc thái
của hành vi, cử chỉ, cách nói năng của cá nhân.
- Khí chất gắn liền với kiểu hoạt động thần kinh
của con người.

- Khí chất là động lực hành vi của cá nhân,
nhưng không quyết định nội dung của hành vi
(xu hướng, nguyện vọng,…).
- Khí chất là động lực tương đối bền vững trong
cả cuộc đời của cá nhân.
* Các kiểu khí chất:
- I. P. Pavlov đã khám phá ra 2 quá trình thần
kinh cơ bản là hưng phấn và ức chế, có 3 thuộc
tính cơ bản: cường đô, tính cân đối, tính linh
hoạt.
- Sự kết hợp theo các cách khác nhau giữa 3
thuộc tính này tạo ra 4 kiểu thần kinh chung cho
người là cơ sở cho 4 loại khí chất.
Không ổn định
Ổn định
Hướng nội Hướng ngoại
Ưu tư
(Melancolique)
Nóng nảy
(Cholerique)
Bình thản
(Flematique)
Hăng hái
(Sanguin)
Buồn rầu
Sợ hãi
Cứng nhắc
Khô khan
Thiếu chan
hòa

Rụt rè
Bi quan
Ít nói
Thụ động
Cẩn thận
Suy tư
Chậm chạp
Đáng tin cậy
Đúng mức
Ít nói
Ôn hòa
Vô tư
Thoải mái
Hay cầm đầu
Sốt sắng
Chan hòa
Cởi mở
Lắm điều
Linh hoạt
Nhạy cảm
Hiếu động
Hung hăng
Dễ bị kích thích
Thất thường
Hấp tấp
Lạc quan
Tích cực
2.4. Năng lực lãnh đạo, quản lý
- Năng lực lãnh đạo là toàn bộ những phẩm chất
tâm lý giúp cho người lãnh đạo thực hiện được

các nhiệm vụ quản lí và mang lại những kết quả
nhất định.
- Người lãnh đạo, quản lý cần có các năng lực cơ
bản như:
+ Năng lực trí tuệ;
+ Năng lực tổ chức;
+ Năng lực chuyên môn;
+ Năng lực giao tiếp.
* Năng lực trí tuệ:
-
Năng lực trí tuệ là khả năng vận dụng tri thức t
hành phương pháp và sử dụng thành thạo chúng để
tiếp tục nhận thức, tìm ra bản chất, quy luật, x
u hướng tất yếu của sự vật và vận dụng đúng đắn
các quy luật đó trong hoạt động.
- Người lãnh đạo, quản lý có năng lực trí tuệ:
+
Là người có được khả năng nhận thức nhanh, nhạ
y, chính xác
;
+
Hình thành được tư duy lô-gích, có hệ thống trên
cơ sở thực hiện thuần thục các thao tác trí tuệ n
hư: phân tích, tổng hợp, so sánh, trừu tượng hóa,
khái quát hóa và cụ thể hóa
.
* Năng lực tổ chức:
- Năng lực tổ chức của người lãnh đạo, quản lý là
khả năng hoạch định, đề ra một chương trình, kế
hoạch; một quyết định quản lí và tổ chức thực

hiện chúng đạt kết quả cao
- Năng lực tổ chức được thể hiện qua một số kỹ
năng như:
+ Kỹ năng ra quyết định quản lí;
+ Kỹ năng tổ chức thực hiện quyết định quản lí;
+ Kỹ năng dùng người (
tuyển chọn, đào tạo và sử dụng con người),…
* Năng lực chuyên môn:
- Năng lực chuyên môn là khả năng vận dụng
kiến thức chuyên môn vào việc giải quyết các
nhiệm vụ cụ thể.
- Năng lực chuyên môn ở đây được thể hiện:
+ Kỹ năng định hướng hoạt động chuyên môn.
+ Kỹ năng chỉ đạo thực hiện có hiệu quả các
hoạt động chuyên.
+ Kỹ năng kiểm tra, nhận xét, đánh giá hoạt
động chuyên môn.
* Năng lực giao tiếp:
- Năng lực giao tiếp là khả năng thiết lập và vận
hành các mối quan hệ xã hội tốt đẹp của người
lãnh đạo.
- Năng lực giao tiếp bao gồm một số kỹ năng
như:
+ Kỹ năng định hướng, kỹ năng định vị;
+ Kỹ năng sử dụng các phương tiện giao tiếp;
+ Kỹ năng vận dụng các yếu tố tâm lý - xã hội
nảy sinh trong giao tiếp;
+ Kỹ năng lắng nghe và gợi mở,…
NHỮNG PHẨM CHẤT CẦN CÓ
CỦA NGƯỜI LÃNH ĐẠO, QUẢN LÝ

1. Là người nhìn xa, trông rộng;
2. Là người giải quyết vấn đề;
3. Là người xây dựng tập thể;
4. Là một nhà quản lý giỏi;
5. Là một người truyền đạt;
6. Là một người kiên định;
7. Là một người có lương tâm.
3. Phong cách lãnh đạo
- Phong cách lãnh đạo của một cá nhân là dạng
hành vi của người đó thể hiện các nỗ lực ảnh
hưởng tới hoạt động của những người khác.
- Phong cách lãnh đạo là cách thức làm việc của
nhà lãnh đạo.
- Phong cách lãnh đạo là hệ thống các dấu hiệu
đặc trưng hoạt động quản lý của nhà lãnh đạo,
được quy định bởi các đặc điểm nhân cách của
họ.
- Phong cách lãnh đạo là kết quả của mối quan
hệ giữa cá nhân và sự kiện, được biểu hiện bằng
công thức: Phong cách lãnh đạo = Cá tính x Môi
trường.
3.1. Ba kiểu lãnh đạo cơ bản (Kurt Lewin - Hoa Kì)
3.1.1. Phong cách lãnh đạo độc đoán
- Kiểu quản lý mệnh lệnh độc đoán được đặc
trưng bằng việc tập trung mọi quyền lực vào tay
một người người lãnh đạo - quản lý bằng ý chí
của mình, trấn áp ý chí và sáng kiến của mọi
thành viên trong tập thể.
- Đặc điểm:
+ Nhân viên ít thích lãnh đạo.

+ Hiệu quả làm việc cao khi có mặt lãnh đạo,
thấp khi không có mặt lãnh đạo.
+ Không khí trong tổ chức: gây hấn, phụ thuộc
vào định hướng cá nhân.
3.1.2 Phong cách lãnh đạo dân chủ
- Kiểu quản lý dân chủ được đặc trưng bằng việc
người quản lý biết phân chia quyền lực quản lý
của mình, tranh thủ ý kiến cấp dưới, đưa họ
tham gia vào việc khởi thảo các quyết định.
- Đặc điểm:
+ Nhân viên thích lãnh đạo hơn.
+ Không khí thân thiện, định hướng nhóm, định
hướng nhiệm vụ.
+ Năng suất cao, kể cả không có mặt của lãnh
đạo.

×