Tải bản đầy đủ (.pptx) (39 trang)

QUẢN TRỊ SẢN XUẤT JUST IN TIME

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (867.6 KB, 39 trang )

Company
LOGO
QUẢN TRỊ SẢN XUẤT
JUST IN TIME
Nhóm 2:
NỘI DUNG TRÌNH BÀY
1. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH CỦA HỆ THỐNG
2. SƠ LƯỢC VỀ JUST IN TIME
3. CÁCH TIẾP CẬN JIT
4. CÁC YẾU TỐ CỦA HỆ THỐNG
5. HỆ THỐNG SẢN XUẤT JIT
6. LỢI ÍCH KHI ÁP DỤNG JIT
KẾT LUẬN
1. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH CỦA HỆ
THỐNG
1.1. Hệ thống sản xuất truyền thống:
a/ Sản xuất đơn lẻ và phân tán.
b/ Sản xuất theo mô hình” đại công trường thủ
công”
Đặc điểm:

Nhiều người tập trung tại một địa điểm.

Cùng sản xuất một loại sản phẩm.

Mỗi người thực hiện từ khâu đầu đến khâu
cuối.

Loại sản xuất nhỏ, đơn chiếc, chu kỳ sản
xuất ngắn.
1. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH CỦA HỆ


THỐNG
Ưu điểm:

Tạo không khí làm việc.

Có sự quan sát học hỏi lẫn nhau.

Phần nào có thống nhất sự kiểm soát chất lượng
Nhược điểm:

Tay nghề,kỹ thuật không đồng nhất nên chất lượng
không ổn định.

Khó ứng dụng máy móc, nhất là máy chuyên dùng.

Yêu cầu công nhân đa năng nên khó đào tạo.

Năng suất và chất lượng không cao , giá thành cao.

Tính láp lần kém.
1. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH CỦA HỆ
THỐNG
1.2.Sản xuất chuyên môn hóa
Đặc điểm:

Chia công việc phức tạp thành nhiều
công đoạn đơn giản.

Một/một số nhóm người thực hiện một
/một số công việc đơn giản.


Một sản phẩm được hoàn thành cần phải
qua nhiều người/ nhóm người thực hiện.

Loại sản phẩm lớn, chu kỳ sản xuất dài.
1. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH CỦA HỆ
THỐNG
Ưu điểm:

Thao tác đơn giản, dễ thành thạo, năng suất cao
chất lượng ổn định.

Dễ đầu tư, sử dụng máy móc chuyên dùng.

Đào tạo công nhân sản xuất dễ.

Sản phẩm đồng nhất tính lắp lẫn cao.

Tăng hiệu quả sản xuất
Nhược điểm;

Do tính chuyên môn hóa cao nên chỉ một khâu nhỏ
bị đình trệ sẻ ảnh hưởng tới cả dây chuyền.

Dễ xảy ra sai hỏng hàng loạt mà không kịp phát hiện.

Chu kỳ sản xuất dài, xử lý không linh hoạt.
Tồn kho là giải pháp chính để khắc phục nhược điểm và
phát huy ưu điểm trong sản xuất hàng loạt.
Kho nguyên liệu


Kho thành phẩm

Kho bán thành phẩm

Công đoạn 1

Công đoạn 3

Công đoạn 2

Công đoạn n


Để khắc phục được nhược điểm, đảm bảo an toàn sản xuất người
ta thường dùng biện pháp tồn kho nguyên liệu.

Sự cố ở các công đoạn càng có khả năng xảy ra - tồn kho càng lớn.

Càng chia nhiều công đoạn, tồn kho càng lớn.
Phương án tồn kho nảy sinh nhược điểm mới
Tồn kho
2. SƠ LƯỢC VỀ JUST IN TIME
2.1 Khái niệm sản xuất tức thời
“Đúng sản phẩm với đúng số lượng tại đúng
nơi vào đúng thời điểm"
2.1 Khái niệm sản xuất tức thời
JIT là hệ thống sản xuất trong đó các luồng
nguyên vật liệu, hàng hoá và sản phẩm
truyền vận trong quá trình sản xuất và phân

phối được lập kế hoạch chi tiết từng bước
sao cho quy trình tiếp theo có thể thực hiện
ngay khi quy trình hiện thời chấm dứt. Qua
đó, không có hạng mục nào rơi vào tình
trạng để không, chờ xử lý, không có nhân
công hay thiết bị nào phải đợi để có đầu vào
vận hành.
2. SƠ LƯỢC VỀ JUST IN TIME
2.2 Các tên gọi khác nhau:

Vừa đúng lúc (Just In Time)

Sản xuất luân chuyển liên tục (Continuous flow
manufacturing)

Sản xuất gia tăng giá trị (High value-added
maunufacturing)

Sản xuất không tồn kho (Stockless production)

Chiến tranh chống lãng phí (War on waste)

Sản xuất luân chuyển nhanh (Fast throughput
manufacturing)

Sản xuất “mảnh mai” (Lean manufacturing)
CÁC YẾU TỐ CỦA HỆ THỐNG JIT
JIT thành công nhờ một số yếu tố then chốt sau:

Tập trung vào chất lượng: JIT luôn đi đôi với hệ

thống quản lý chất lượng tổng hợp (TQC) và
việc nâng cao chất lượng sản phẩm. Công nhân
tay nghề cao với độ sai sót bằng không sẽ giảm
được các chi phí không gia tăng giá trị như
kiểm soát viên hay sửa chữa sản phẩm.

Chu kỳ sản xuất ngắn: chu kỳ sản xuất ngắn
giúp tăng tốc độ đáp ứng đơn đặt hàng tức thời
và giảm mức độ tồn kho.
CÁC YẾU TỐ CỦA HỆ THỐNG JIT

Chu trình sản xuất trôi chảy: JIT đơn giản hoá
chu trình sản xuất để giảm độ trệ, phát triển mối
quan hệ với nhà cung cấp để có được nguyên vật
liệu ngay khi cần với chất lượng đảm bảo. JIT
duy trì tay nghề đều đặn theo nhóm để tránh chi
phí ngắt quãng và chi phí chuyển giao bán thành
phẩm bằng cách phân bố máy móc cùng một
nhóm công việc càng gần nhau càng tốt, công
nhân được huấn luyện để sử dụng được toàn bộ
các máy móc cùng nhóm. Đây là hình thức sản
xuất theo ô (cell). Mỗi ô có thể được coi như
một nhà máy thu nhỏ với các nhóm máy thường
được sắp xếp theo hình chữ "U".
CÁC YẾU TỐ CỦA HỆ THỐNG JIT

Vận hành sản xuất linh hoạt: máy móc cần
linh hoạt trong khả năng tạo ra các linh
kiện và sản phẩm để tăng thêm sản lượng
nếu sản phẩm có mức cầu vượt bậc hoặc

tránh cho việc đình trệ sản xuất vì một
máy móc nào đó bị hỏng. Thời gian cài đặt
và thay đổi hệ thống máy móc cũng phải
đủ ngắn. Nhân viên cũng cần được đào tạo
đa năng nhằm thế chỗ và kiêm nhiệm,
giảm được chi phí lao động bất thường.
2.3 BẢN CHẤT CỦA HỆ THỐNG JIT

Là một dòng sản phẩm liên tục đi qua các
công đoạn với lượng tồn kho tối thiểu.

Mọi thứ (nguyên vật liệu, bán thành phẩm)
chỉ xuất hiện khi nó cần đến, tránh người
chờ việc, việc chờ người.

Hệ thống lý tưởng: Không có kho và
không có hàng tồn kho.
2.4. MỤC TIÊU CỦA HỆ THỐNG
Sản phẩm chất lượng
Tông chi phí thấp.
Sản phẩm đúng lúc.
Số lượng đúng yêu cầu.
J
I
T
Sẩn phẩm đúng chỗ
2.5 NGUYÊN LÝ CỦA HỆ THỐNG
“LOẠI TRỪ RÁC”-Sự lãng phí
trong sản xuất.


Sản xuất thừa (Thừa số lượng
hay hoàn tất trước thời hạn).

Người chờ việc, việc chờ
người.

Vận chuyển không hợp lý.

Phương pháp không hiệu quả.

Thời gian chuẩn bị, chỉnh sửa
máy.

Động tác thừa.

Sản phẩm khuyết tật, phải
chỉnh sửa
2.6 CÁC YÊU CẦU CHÍNH CỦA HỆ THỐNG JIT
Sản xuất ổn định – Có kế hoạch
Dòng vật tư nhỏ
Phương pháp kéo
Mặt bằng sản xuất hợp lý
Tổ chức tốt sửa chữa dự phòng
Đội ngũ công nhân đa năng
Kiểm tra và thống kê
Gá đặt nhanh chi phí thấp
Linh hoạt
Công cụ vạn năng
Nguồn cung cấp tin cậy
Tinh thần nhóm

Cải tiến liên tục
Phế phẩm tối thiểu
3. CÁCH TIẾP CẬN JIT

“Cách tiếp cận của chúng tôi là tìm hiểu cặn kẽ nguyên
nhân của từng loại “lãng phí” trong quá trình sản xuất &
tìm ra các giải pháp, thường là bằng phương pháp trải
nghiệm (trial and error).

Kỹ thuật Kanban, tự quản (Jidoka),…tất cả đều được
sáng tạo ra trong quá trình trải nghiệm tại quá trình sản
xuất”
TAIICHI OHNO
FORMER VICE PRESIDENT
TOYOTA MOTOR CORPORATION
3. CÁCH TIẾP CẬN JIT
7 LOẠI HÌNH LÃNG PHÍ
3. CÁCH TIẾP CẬN JIT
7 LOẠI HÌNH LÃNG PHÍ

Lãng phí do sản xuất dư thừa hoặc quá sớm

Lãng phí do chờ đợi

Lãng phí do vận chuyển

Lãng phí do lưu kho nhiều

Lãng phí vật tư trong quá trình sản xuất


Lãng phí do phế phẩm

Lãng phí do các động tác hoặc hoạt động thừa
4. HỆ THỐNG SẢN XUẤT JIT
Nền tảng của hệ thống sản xuất JIT dựa trên khả
năng duy trì liên tục dòng sản phẩm trong các nhà
máy nhằm thích ứng linh hoạt với các thay đổi của
thị trường.
Dư thừa tồn kho và lao động được hạn chế tối đa,
qua đó tăng năng suất và giảm chi phí. Bên cạnh
đó, mặc dù khả năng giảm thiểu chi phí là yêu cầu
hàng đầu của hệ thống.
4.HỆ THỐNG SẢN XUẤT JIT
KỸ THUẬT KANBAN
Kanban là một hệ thống thông tin nhằm kiểm soát số lượng
linh kiện hay sản phẩm trong từng quy trình sản xuất. Mang
nghĩa một nhãn hay một bảng hiệu, mỗi kanban được gắn
với mỗi hộp linh kiện qua từng công đoạn lắp ráp. Mỗi công
nhân của công đoạn này nhận linh kiện từ công đoạn trước
đó phải để lại 1 Kanban đánh dấu việc chuyển giao số lượng
linh kiện cụ thể. Sau khi được điền đầy đủ từ tất cả các công
đoạn trong dây truyền sản xuất, một Kanban tương tự sẽ
được gửi ngược lại vừa để lưu bản ghi công việc hoàn tất,
vừa để yêu cầu linh kiện mới. Kanban qua đó đã kết hợp
luồng đi của linh kiện với cấu thành của dây truyền lắp ráp,
giảm thiểu độ dài quy trình
4.HỆ THỐNG SẢN XUẤT JIT
KỸ THUẬT KANBAN
Kanban được áp dụng với 2 hình thức:
- Thẻ rút (withdrawal kanban): chi tiết về chủng loại và số

lượng sản phẩm mà quy trình sau sẽ rút từ quy trình trước.
- Thẻ đặt (production-ordering): chi tiết về chủng loại và số
lượng sản phẩm mà quy trình sau phải sản xuất.
4.HỆ THỐNG SẢN XUẤT JIT
CÁC LOẠI KANBAN

Kanban vận chuyển (transport kanban): đây là loại dùng để
thông báo cho công đoạn trước cần chuyển chi tiết, sản
phẩm cho công đoạn sau.

Kanban sản xuất (production kanban): đây là loại dùng để
báo cho dây chuyền sản xuất cần sản xuất chi tiết, sản
phẩm để bù vào lượng hàng đã giao đi.

Kanban cung ứng (supplier kanban): đây là loại dùng để
thông báo cho nhà cung cấp biết cần phải giao hàng

Kanban tạm thời (temporary kanban): kanban được phát
hành có thời hạn trong các trường hợp bị thiếu hàng;

Kanban tín hiệu (signal kanban): là loại dùng để thông báo
kế hoạch cho các công đoạn sản xuất theo lô.

×