Tải bản đầy đủ (.pdf) (62 trang)

TÁC ĐỘNG CỦA BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU VỚI NGÀNH TRỒNG LÚA VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG VÀ CÁC GIẢI PHÁP THÍCH ỨNG LUẬN VĂN THẠC SĨ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.72 MB, 62 trang )

i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan luận văn này hoàn toàn do tôi thực hiện. Các đoạn trích dẫn và số liệu sử
dụng trong luận văn đều được dẫn nguồn và có độ chính xác cao nhất trong phạm vi hiểu
biết của tôi. Luận văn này không nhất thiết phản ánh quan điểm của Trường Đại học Kinh
tế thành phố Hồ Chí Minh hay Chương trình Giảng dạy Kinh tế Fulbright.

TP. Hồ Chí Minh, ngày 27 tháng 5 năm 2013
Tác giả luận văn



Nguyễn Thị Yến



ii

LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn này, người đầu tiên tôi muốn gửi đến lời cảm ơn đó là gia đình tôi,
những người đã luôn bên tôi trong mọi lúc khó khăn. Tôi chân thành cảm ơn bố, mẹ và anh
chị em của tôi.
Tôi chân thành cảm ơn thầy Đinh Công Khải, người đã tận tình hướng dẫn để tôi hoàn
thành luận văn này.
Tôi chân thành cảm ơn thầy Nguyễn Thanh Bình và bạn Lưu Thái Sơn đã nhiệt tình hỗ trợ
tôi trong việc xử lý số liệu.
Tôi chân thành cảm ơn thầy Vũ Thành Tự Anh, thầy Phạm Khánh Nam, thầy Trần Tiến
Khai, thầy Đỗ Thiên Anh Tuấn và các chuyên gia đã có những góp ý để tôi hoàn thiện đề
tài.
Tôi chân thành cảm ơn lãnh đạo và các đồng nghiệp ở cơ quan tôi đã tạo mọi điều kiện để


tôi hoàn thành luận văn. Cảm ơn tất cả các bạn MPP4 đã luôn ở bên cạnh tôi.

iii

TÓM TẮT LUẬN VĂN
Biến đổi khí hậu (BĐKH) hiện nay đã không còn là vấn đề gây tranh cãi bởi những tác
động của nó là không thể phủ nhận. Việt Nam chịu tác động nặng nề của BĐKH, đặc biệt
là khu vực Đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL) với đe dọa dâng lên của mực nước biển.
ĐBSCL vốn nổi tiếng là vựa lúa của cả nước, không những đóng góp 50% sản lượng cả
nước mà còn đóng góp 90% cho xuất khẩu. Tuy nhiên, trước tác động của BĐKH nước
biển dâng, ngành trồng lúa ĐBSCL đang đứng trước nguy cơ bị tác động nghiêm trọng.
Mặc dù đã được cảnh báo, các chiến lược dài hạn cũng đã được hoạch định, nhưng dường
như những hành động cụ thể để ứng phó với BĐKH ở khu vực ĐBSCL vẫn chưa được
triển khai. Chưa có nghiên cứu nào chỉ ra chính xác con số thiệt hại mà ngành trồng lúa sẽ
phải gánh chịu là bao nhiêu.
Thông qua phương pháp GIS, báo cáo chỉ ra diện tích đất trồng lúa ĐBSCL có thể bị mất
vào năm 2100 là 65%. Con số này sẽ khiến cho vấn đề an ninh lương thực của Việt Nam bị
phá vỡ. Đánh giá năng lực thích ứng của ngành trồng lúa ĐBSCL với nước biển dâng cũng
chỉ ra rằng, những nguồn lực mà có thể sử dụng để đương đầu với BĐKH ở ĐBSCL là rất
yếu. Ngoại trừ nguồn lực tự nhiên được đánh giá ở mức độ trung bình, các yếu tố khác như
con người, xã hội, vật chất, tài chính đều không đủ khả năng để ứng phó với BĐKH.
Giải pháp cần thiết nhất là xây dựng đê biển bao quanh khu vực ĐBSCL để ngăn mặn.
Nguồn lực dùng để xây dựng là rất lớn, khoảng trên 723 triệu USD, tuy nhiên lợi ích mà
con đê biển đem lại lên đến 734 triệu USD. Kết hợp giải pháp công trình và các giải pháp
phi công trình, ĐBSCL sẽ ứng phó hiệu quả với BĐKH.
Bộ Chính trị cũng vừa thông qua Nghị quyết về chủ động ứng phó với BĐKH và có thể
chấp nhận với đề xuất tăng kinh phí cho sự nghiệp môi trường lên 3% GDP. Quyết tâm
mạnh mẽ từ phía cơ quan nhà nước cao nhất và sự ủng hộ về tài chính sẽ là nền tảng để
ĐBSCL thực hiện những hoạt động ứng phó tốt nhất với BĐKH.



iv

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
TÓM TẮT LUẬN VĂN iii
MỤC LỤC iv
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT vi
DANH MỤC BẢNG vii
DANH MỤC HÌNH viii
Chƣơng 1 CHƢƠNG MỞ ĐẦU 1
1.1. Bối cảnh 1
1.2. Câu hỏi nghiên cứu 3
1.3. Mục tiêu nghiên cứu 3
1.4. Phạm vi nghiên cứu 3
1.5. Đối tượng nghiên cứu 3
1.6. Kết cấu luận văn 3
Chƣơng 2 KHUNG PHÂN TÍCH 5
2.1. Khung phân tích về tính dễ bị tổn thương do tác động của biến đổi khí hậu 5
2.1.1. Biểu hiện của biến đổi khí hậu 7
2.1.2. Độ nhạy với biến đổi khí hậu 7
2.1.3. Năng lực thích ứng với biến đổi khí hậu 7
2.2. Phương pháp GIS 11
2.2.1. Mô hình số độ cao 11
2.2.2. Bản đồ số về hiện trạng sử dụng đất 12
2.3. Phương pháp phân tích chi phí - lợi ích 12
2.4. Khung phân tích tổng hợp của luận văn 13
Chƣơng 3 ĐÁNH GIÁ THIỆT HẠI NGÀNH TRỒNG LÚA DO NƢỚC BIỂN
DÂNG VÀ NĂNG LỰC THÍCH ỨNG 14

3.1. Bằng chứng về biểu hiện nước biển dâng ở Đồng bằng sông Cửu Long 14
3.2. Thiệt hại ngành trồng lúa do tác động nước biển dâng 15
3.3. Năng lực thích ứng của ngành trồng lúa với tác động nước biển dâng 23
3.4. Tổn thương của ngành trồng lúa với tác động nước biển dâng 32
v

Chƣơng 4 KIẾN NGHỊ GIẢI PHÁP ỨNG PHÓ VỚI BĐKH CHO NGÀNH
TRỒNG LÚA VÙNG ĐBSCL 33
4.1. Giải pháp công trình 33
4.1.1. Mô tả về dự án xây dựng đê biển 34
4.1.2. Chi phí xây dựng đê biển 35
4.1.3. Lợi ích từ việc xây dựng đê biển 37
4.1.4. Lựa chọn suất chiết khấu 38
4.1.5. Phân tích chi phí – lợi ích 39
4.2. Giải pháp phi công trình 41
KẾT LUẬN 43
GIỚI HẠN CỦA ĐỀ TÀI 44
TÀI LIỆU THAM KHẢO 45
PHỤ LỤC 49




























vi

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt
Tên tiếng Anh
Tên tiếng Việt
BĐKH

Biến đổi Khí hậu
CBA
Cost Benefit Analysis
Phân tích Chi phí - Lợi ích
ĐBSCL


Đồng bằng Sông Cửu Long
DEM
Digital Elevation Model
Mô hình số độ cao
GIS
Geography Information Sysem
Hệ thống Thông tin Địa lý
GIZ
German Agency for Technical
Cooperation
Cơ quan Hợp tác Công nghệ Đức
HTSDD

Hiện trạng sử dụng đất
IMHEN

Viện Khoa học Khí tượng Thủy văn
và Môi trường
IPCC
Intergovernmental Panel on Climate
Change
Ủy ban Liên Chính phủ về Biến đổi
khí hậu
MARD
Ministry of Agriculture and Rural
Development
Bộ Nông nghiệp và Phát triển
Nông thôn
MRC
Mekong River Commission

Ủy hội Sông Mekong
NDB

Nước biển dâng
NSL

Năng suất lúa
OCCA
The Steering Committee for Climate
Change Mitigation and Adaptation
Ban chỉ đạo Chương trình Hành
động thích ứng với Biến đổi khí
hậu ngành NN&PTNT
PTCS

Phổ thông cơ sở
PTTH

Phổ thông trung học
RNM

Rừng ngập mặn
UNDP
United Nations Development
Programme
Chương trình Phát triển Liên hợp quốc
VCCI
Vietnam Chamber of Commerce and
Industry
Phòng Thương mại và Công nghiệp

Việt Nam
WB
World Bank
Ngân hàng Thế giới

vii

DANH MỤC BẢNG

Bảng 3.1: Mực NBD trung bình so với thời kỳ 1980 – 1999 trong các kịch bản 15
Bảng 3.2: Ký hiệu và quy ước màu đất trồng lúa trong bản đồ hiện trạng sử dụng đất 16
Bảng 3.3: Diện tích đất lúa vùng ĐBSCL theo kết quả kiểm kê và giải đoán năm 2009 16
Bảng 3.4: Diện tích đất trồng lúa bị ngập theo các kịch bản nước biển dâng 18
Bảng 3.5: Thu nhập bình quân đầu người các tỉnh ĐBSCL 29
Bảng 3.6: Tổng sản phẩm trong nước 13 tỉnh ĐBSCL 29
Bảng 3.7 : Đánh giá khả năng thích ứng với BĐKH của các nguồn lực 31
Bảng 4.1: Thống kê chiều dài đê biển qua các tỉnh của ĐBSCL 34
Bảng 4.2: Lộ trình xây dựng đê biển vùng Đồng bằng Sông Cửu Long 35
Bảng 4.3: Cấu phần chi phí xây dựng và chi phí bảo trì trên 1km đê biển 36
Bảng 4.4: Các loại chi phí trên 1km đê biển theo mô phỏng Monte Carlo 36
Bảng 4.5: Chi phí theo lộ trình xây dựng đê biển 37
Bảng 4.6: Lợi ích của đê biển 38
Bảng 4.7: Chi phí – lợi ích của dự án xây dựng đê biển 39





















viii

DANH MỤC HÌNH

Hình 2.1: Khung đánh giá năng lực thích ứng 9
Hình 2.2: Khung phân tích tính dễ bị tổn thương với BĐKH 10
Hình 2.3: Khung phân tích tổng hợp 13
Hình 3.1: Bản đồ phân bố đất trồng lúa ĐBSCL 17
Hình 3.2: Biểu đồ diện tích đất lúa ngập theo các kịch bản 18
Hình 3.3: Diện tích đất lúa bị ngập theo kịch bản nước biển dâng 11cm 19
Hình 3.4: Diện tích đất lúa bị ngập theo kịch bản nước biển dâng 30cm 20
Hình 3.5: Diện tích đất lúa bị ngập theo kịch bản nước biển dâng 57cm 21
Hình 3.6: Diện tích đất lúa bị ngập theo kịch bản nước biển dâng 100cm 22
Hình 3.7: Tỷ trọng GDP của ĐBSCL so với cả nước 30
Hình 3.8: Chi cân đối bổ sung ngân sách các tỉnh ĐBSCL 30
Hình 4.1: Đê biển ngăn mặn bao quanh ĐBSCL 33




1

Chƣơng 1
CHƢƠNG MỞ ĐẦU
1.1. Bối cảnh
Theo báo cáo của IPCC (2007), Việt Nam là một trong năm nước chịu ảnh hưởng nặng nề
nhất của biến đổi khí hậu (BĐKH). Thiệt hại do thiên tai đối với ngành nông nghiệp Việt
Nam tính từ năm 1995 đến năm 2007 là 0,67% GDP, trên tất cả các lĩnh vực là 1,24%
GDP (OCCA, 2009). Trong đó, khu vực Đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL) bị tác động
nghiêm trọng nhất cả nước. Ở Việt Nam, trong vòng 50 năm qua, nhiệt độ tăng 0,5 –
0,7
o
C, nước biển dâng (NBD) 20cm. Dự báo khi NBD 0,75m thì 19% diện tích ĐBSCL sẽ
bị ngập lụt, khi NBD 1m thì 37,8% diện tích bị ngập lụt, 22 triệu người bị mất nhà cửa
(IPCC, 2007).
ĐBSCL được biết đến như vựa lúa của cả nước. Mặc dù diện tích canh tác nông nghiệp
chưa tới 30% của cả nước nhưng ĐBSCL đóng góp hơn 50% diện tích lúa. Lúa trồng nhiều
nhất ở các tỉnh An Giang, Long An, Đồng Tháp và Tiền Giang. Diện tích và sản lượng thu
hoạch chiếm hơn 50% so với cả nước và đóng góp trên 90% lượng gạo xuất khẩu (Thu Hà,
2011).
Lúa gạo được coi như một ngành quan trọng của cả nước. Tác động của BĐKH đến hoạt
động sản xuất lúa có thể làm ảnh hưởng đến chiến lược xuất khẩu gạo của cả nước và đe
dọa đến vấn đề an ninh lương thực quốc gia. Theo báo cáo của OCCA (2009), đến năm
2030, sản lượng lúa của Việt Nam có thể giảm 2031,87 ngàn tấn tương đương 8,37%.
Trong đó, giảm sản lượng do thiên tai là 0,18% và giảm sản lượng do giảm năng suất là
8,10%. Vì vậy, mối lo ngại BĐKH tập trung vào vùng ĐBSCL. ĐBSCL có mức độ tổn
thương cao với BĐKH nhưng lại có năng lực thích ứng rất thấp, có tỷ lệ bộc lộ cao và khá
nhạy với các biến đổi thời tiết (Ngô Thọ Hùng, 2012).

Trong các tác động của BĐKH, thì NBD có ảnh hưởng lớn đến ngành sản xuất lúa gạo. Có
rất nhiều các nghiên cứu trong và ngoài nước về tác động NBD lên ngành nông nghiệp và
hoạt động sản xuất lúa. Tại Trung Quốc, nghiên cứu của Yang và cộng sự (2004) cho thấy
2

tốc độ NBD là 2,5 mm/năm liên tục trong vòng 50 năm qua. Nếu NBD 30cm, diện tích bị
ngập ở Thượng Hải và Giang Tô sẽ lớn gấp 6 lần so với điều kiện hiện nay (Yang, Li, Fan,
2004).
Tại Bangladesh, nghiên cứu của World Bank (2000) cho thấy, độ mặn tăng lên khi NBD
0,3m sẽ làm giảm 0,5 triệu tấn lúa gạo. BARC (1999) kết luận rằng, xâm nhập mặn sẽ làm
giảm sản lượng lúa mì tương đương 586,75 triệu USD. Miller (2004) dự báo nếu tăng mực
nước biển khoảng 88 cm sẽ làm ngập lụt nông nghiệp vùng đồng bằng ven biển và một
phần đồng bằng châu thổ của Bangladesh (Trích trong Sarwar, 2005).
Tại Việt Nam, theo Báo cáo Phát triển con người của UNDP, nếu NBD cao như dự báo
vào năm 2030 sẽ khiến khoảng 45% đất của ĐBSCL có nguy cơ nhiễm mặn cục bộ và thiệt
hại mùa màng do lũ lụt. Năng suất lúa dự báo sẽ giảm 9% nếu mực NBD cao 1m, phần lớn
đồng bằng này sẽ hoàn toàn ngập trắng một thời gian dài trong năm (UNDP, 2007 – 2008).
Nghiên cứu của Tô Văn Trường (2010) cho thấy, NBD cũng sẽ làm tăng mức độ ngập lụt ở
vùng ngập lũ và ngập triều ven biển. Nếu NBD 0,69 m sẽ có đến 91% diện tích vùng
ĐBSCL bị ngập và nếu dâng cao 1 m sẽ ngập đến 93% diện tích, thách thức nghiêm trọng
đến vai trò đảm bảo an ninh lương thực của vùng ĐBSCL. Tại tỉnh Sóc Trăng, xâm nhập
mặn làm cho hiệu quả sản xuất thấp, tính trung bình năng suất lúa có thể giảm tới 20-25%,
thậm chí tới 50% (CEE, 2011).
Mặc dù có nhiều nghiên cứu về tác động của NBD lên ngành nông nghiệp ở ĐBSCL, tuy
nhiên, chưa có nghiên cứu nào tính toán thiệt hại của ngành trồng lúa vùng ĐBSCL do mất
đất trồng lúa khi NBD. Vì vậy, việc thực hiện đề tài “Tác động của BĐKH lên ngành trồng
lúa vùng ĐBSCL và các giải pháp thích ứng” nhằm đánh giá thiệt hại của ngành trồng lúa
thông qua diện tích lúa bị mất do NBD là rất cần thiết. Không những vậy, tác giả còn phân
tích hiện trạng năng lực thích ứng với BĐKH của ngành trồng lúa ĐBSCL, từ đó đề xuất
các giải pháp mà nhà nước có thể thực hiện nhằm ứng phó với BĐKH. Đây là một đóng

góp có ý nghĩa của đề tài. Do có mức độ và phạm vi tác động nghiêm trọng, nên vấn đề
BĐKH và NBD luôn được đặt ở tầm cao nhất - cấp quốc gia. Việc ban hành Nghị quyết về
chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu vừa qua của Bộ Chính trị là sự thể hiện quyết tâm
chính trị cao nhất của Đảng và Nhà nước trong việc ứng phó với BĐKH. Văn kiện này sẽ
mở ra những ưu tiên lớn cho vấn đề BĐKH trong thời gian tới.
3

1.2. Câu hỏi nghiên cứu
1. Bao nhiêu diện tích đất lúa ĐBSCL sẽ bị mất theo các kịch bản NBD?
2. Giải pháp nào để ngành trồng lúa ĐBSCL ứng phó hiệu quả với tác động NBD?
1.3. Mục tiêu nghiên cứu
1. Đánh giá thiệt hại của ngành trồng lúa thông qua diện tích đất lúa bị mất do NBD
với giả định đơn giản rằng, đất lúa bị ngập dưới mực nước biển sẽ không thể trồng
lúa được cả năm.
2. Phân tích năng lực thích ứng của ngành trồng lúa với BĐKH – NBD thông qua hiện
trạng và tiềm năng các nguồn lực của vùng.
3. Đề xuất các giải pháp chính sách cho các nhà hoạch định nhằm chủ động ứng phó
với NBD, bảo vệ ngành trồng lúa.
1.4. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài được giới hạn trong phạm vi vùng ĐBSCL và ngành trồng lúa của khu vực này.
Thời gian xem xét của báo cáo là tính đến năm 2110.
1.5. Đối tƣợng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là tác động của BĐKH – NBD đến ngành trồng lúa và các
hành động ứng phó. Các biểu hiện chủ yếu của BĐKH là nhiệt độ tăng, NBD, bão, lũ, hạn
hán nhưng trong phạm vi của đề tài, tác giả chỉ phân tích tác động của NBD lên ngành
trồng lúa. Tác động của BĐKH đến ngành trồng lúa rất đa dạng nhưng hệ quả của nó chỉ
có (i) làm suy giảm năng suất lúa, (ii) mất đất trồng lúa và (iii) mất mùa do lũ lụt, mưa bão,
hạn hán. Đề tài này chỉ tập trung vào hậu quả thứ hai là mất đất trồng lúa do NBD.
1.6. Kết cấu luận văn
Luận văn gồm có 4 chương. Trong đó, Chương 1 trình bày bối cảnh nghiên cứu, mục tiêu

nghiên cứu, đối tượng và phạm vi nghiên cứu. Chương 2 xây dựng khung phân tích cho đề
tài. Phần chính của luận văn tập trung vào Chương 3 và Chương 4. Trong đó, Chương 3
đánh giá thiệt hại ngành trồng lúa do NBD và năng lực thích ứng của ngành. Chương 4 đề
4

xuất kiến nghị giải pháp nhằm nâng cao năng lực thích ứng với BĐKH – NBD cho ngành
trồng lúa vùng ĐBSCL.

5

Chƣơng 2
KHUNG PHÂN TÍCH
2.1. Khung phân tích về tính dễ bị tổn thƣơng do tác động của biến đổi khí hậu
Tính dễ bị tổn thương do tác động của BĐKH là mức độ mà một hệ thống (tự nhiên, xã
hội, kinh tế) có thể bị tổn thương do BĐKH, hoặc không có khả năng thích ứng với những
tác động bất lợi của BĐKH (MONRE, 2008, tr.6).
Ba hợp phần cấu thành tính dễ bị tổn thương là Biểu hiện (Exposure – E), Độ nhạy
(Sensitivity – S) và Năng lực thích ứng (Adaptive Capacity – AC).
Một hệ thống dễ bị tổn thương với BĐKH nếu nó có độ nhạy cao hoặc có năng lực thích
ứng thấp với BĐKH.
Đánh giá tính dễ bị tổn thương do BĐKH có thể thực hiện trên phạm vi toàn cầu, khu vực,
quốc gia, vùng. Tuy nhiên, theo Allison (2009), việc đánh giá trên qui mô quốc gia cung
cấp một cái nhìn bao quát về các mô hình dễ bị tổn thương. Và cũng là vì, các chính sách
về BĐKH thì được xây dựng và thực hiện phù hợp hơn trên qui mô này, và vì nhiều chỉ số
toàn cầu chỉ sẵn có ở qui mô quốc gia. Những đánh giá này cũng vẫn tốt nếu được thực
hiện ở qui mô vùng hoặc tiểu vùng, nơi mà đặc biệt chịu tác động nặng nề của BĐKH hơn
các khu vực khác (Perry và Sumaila, 2007; McGoodwin 2007, trích trong Allison 2009,
tr.3).
Tính dễ bị tổn thương do BĐKH được sử dụng để đánh giá cho một ngành nào đó. Các
nghiên cứu trên thế giới thường tập trung vào ngành sản xuất lúa, ngành cá và thủy sản

(được cho là những ngành bị tác động nặng nhất do BĐKH). Hoặc, cũng có thể đánh giá
tính dễ bị tổn thương do BĐKH đối với sinh kế của cá nhân hoặc hộ gia đình, giới, chủ yếu
là những đối tượng sống ở vùng ven biển và vùng bị tác động của BĐKH.
Tính dễ bị tổn thương (Vulnerability – V) là một chỉ số tổng hợp được tính toán dựa vào
ba cấu phần E, S, và AC.
V = f( E, S, AC)
6

Trong đó:
E:
Biểu hiện
S:
Độ nhạy
AC:
Năng lực thích ứng
Nguồn: Gerald Jurasinski và cộng sự, 2003, tr.6
Việc tính toán chỉ số V là hết sức phức tạp. Allison và cộng sự (2009) tính toán định lượng
tính dễ bị tổn thương của các nền kinh tế do tác động của BĐKH đối với nghề cá. Kết quả,
nước có mức độ tổn thương cao nhất là Angola (0,77), Việt Nam (0,64) đứng thứ 27 (Phụ
lục 1). Amy và cộng sự (2003) định lượng tính dễ bị tổn thương do BĐKH đối với ngành
nông nghiệp ở thung lũng Yaqui, Mexico và chỉ ra rằng nếu nhiệt độ tăng 1
o
C thì mức độ
tổn thương trung bình của người nông dân tăng lên 10%. Yoo và Kim (2007) định lượng
tính dễ bị tổn thương trong hoạt động sản xuất lúa do BĐKH ở khu vực Tây Nam, Hàn
Quốc và mô phỏng bằng bản đồ các cấp độ tổn thương cho toàn khu vực. Nghiên cứu cũng
cho thấy, việc giảm tính tổn thương bằng cách cải thiện các lựa chọn thích ứng có thể
mang lại 259 tỷ won (ước khoảng 233 triệu USD) vào năm 2030.
Tuy nhiên, tính dễ bị tổn thương cũng có thể xem xét một cách định tính thông qua thống
kê mô tả và phân tích các số liệu. Jurasinski và cộng sự (2003) đánh giá tính dễ bị tổn

thương cho hoạt động trồng lúa do tác động của hiện tượng thời tiết cực đoan ở Đồng bằng
sông Hồng, Việt Nam, và đưa ra kết luận rằng, hoạt động trồng lúa có năng lực thích ứng
trung bình với các hiện tượng thời tiết cực đoan, các nhà chính sách nên tập trung vào sự
tổn thương của ngành hơn là vấn đề BĐKH. Ngoài ra, còn có các nghiên cứu khác như WF
(2012) nghiên cứu tác động của BĐKH và tính dễ bị tổn thương trong nghề cá của Uganda;
Tao và cộng sự (2011) nghiên cứu tổn thương của ngành nông nghiệp do BĐKH ở Trung
Quốc, …
Để đánh giá tính dễ bị tổn thương với BĐKH, khung phân tích tập trung vào ba nhân tố là
biểu hiện, độ nhạy và năng lực thích ứng.

7

2.1.1. Biểu hiện của biến đổi khí hậu
BĐKH thể hiện ở sự tăng lên của nhiệt độ và mực nước biển. Tuy nhiên, các tác động của
BĐKH có thể là nhiệt độ tăng trong bầu khí quyển và trong nước, NBD, bão, lũ, hạn hán,
và các hiện tượng cực đoan khác.
Trong phân tích tính dễ bị tổn thương của một ngành nào đó, biểu hiện của BĐKH là
những tác động của BĐKH mà hiện hữu trong ngành đó. Vì vậy, biểu hiện của BĐKH ở
đây còn liên quan đến vùng nghiên cứu và ngành nghiên cứu.
BĐKH có thể ảnh hưởng đến ngành trồng lúa thông qua sự tăng lên của mực nước biển
gây hiện tượng đất nhiễm mặn; tăng lên của nhiệt độ làm tăng hay giảm năng suất lúa; bão,
lũ lụt, hạn hán gây mất mùa.
2.1.2. Độ nhạy với biến đổi khí hậu
Độ nhạy với BĐKH là sự phản ứng lại của đối tượng bị tác động trước mối đe dọa của
BĐKH. Nó chính là khả năng mà một kết quả sẽ xảy ra nếu BĐKH xảy ra trên thực tế.
Mối đe dọa của BĐKH chính là biểu hiện của BĐKH. Sự phản ứng lại của đối tượng là
những thay đổi của đối tượng do tác động của BĐKH. Mức độ thay đổi nhiều hay ít thể
hiện độ nhạy của BĐKH cao hay thấp. Mức độ tác động của BĐKH tăng lên hay giảm đi
ít, làm đối tượng thay đổi nhiều, chứng tỏ đối tượng rất nhạy cảm với BĐKH.
Theo Yoo và Kim (2007, tr.21), độ nhạy của ngành trồng lúa với BĐKH chính là sự thay

đổi trong sản lượng lúa. Còn theo Jurasinski và cộng sự (2003, tr.6), nó có thể là diện tích
đất bị mất do NBD, năng suất cây, con giảm do nhiệt độ tăng, sản lượng giảm do bão lũ,…
2.1.3. Năng lực thích ứng với biến đổi khí hậu
IPCC (2007) định nghĩa năng lực thích ứng với BĐKH là khả năng hay tiềm năng mà một
hệ thống điều chỉnh thành công với BĐKH để (i) giảm nhẹ các tác động tiềm tàng, (ii) lợi
dụng các cơ hội, (iii) và/hoặc đương đầu với những hậu quả của BĐKH.
8

Như vậy, năng lực thích ứng với BĐKH là khả năng của một hệ thống hoặc xã hội trong
việc điều chỉnh hoặc ứng phó với BĐKH nhằm đạt được 3 mục tiêu: giảm khả năng bị tổn
thương, giảm nhẹ các thiệt hại có thể xảy ra, tận dụng các cơ hội mới do BĐKH mang lại.
Năng lực thích ứng bao gồm những điều chỉnh trong hành vi, nguồn lực và công nghệ. Các
yếu tố kinh tế - xã hội có vai trò quan trọng đối với khả năng thích ứng của một hệ thống,
và vai trò không thể thiếu của các tổ chức, quản trị, và quản lý trong xác định khả năng
thích ứng với biến đổi khí hậu. Một vài yếu tố kinh tế xã hội nói chung của năng lực thích
ứng là giáo dục, thu nhập và sức khỏe. Các yếu tố còn lại cụ thể hơn cho từng loại tác động
của BĐKH như thể chế, kiến thức, công nghệ (Fellmann, 2012, trích trong Allison, 2009).
Đánh giá năng lực thích ứng dựa vào cách tiếp cận nguồn lực tập trung vào phân tích 5
nguồn lực bao gồm nguồn lực con người, nguồn lực xã hội, nguồn lực tự nhiên, nguồn lực
vật chất – phương tiện, và nguồn lực tài chính (Hình 2.1).
Trong đó:
Nguồn lực con người được đánh giá thông qua các yếu tố kiến thức và nhận thức của con
người về rủi ro và các thảm họa của BĐKH; Các kỹ năng và kỹ thuật trong sản xuất mà có
thể vận dụng để đương đầu với các thảm họa của BĐKH; Sức khỏe của người lao động.
Nguồn lực xã hội được phản ánh bởi vai trò của các tổ chức đoàn thể xã hội trong việc
giúp nông dân thích ứng với BĐKH; Tính liên kết của cộng đồng thể hiện ở tương tác của
một cá nhân với các cá nhân khác trong cộng đồng, sự ảnh hưởng lẫn nhau và mạng lưới
liên kết trong toàn vùng. Sự liên kết chặt chẽ hay lỏng lẻo góp phần tạo nên năng lực thích
ứng cao hay thấp cho vùng, ngành; Mạng lưới thông tin cảnh báo sớm thảm họa và các
hiện tượng của BĐKH.

Hình 2.1 đánh giá năng lực thích ứng theo cách tiếp cận nguồn lực.



9

Hình 2.1: Khung đánh giá năng lực thích ứng

Nguồn: Thân Thị Hiền và cộng sự, 2010
Nguồn lực tài nguyên thiên nhiên được phản ánh qua tiềm lực của các hệ sinh thái và dịch
vụ hệ sinh thái như RNM ven biển và cửa sông, các khu đất ngập nước; Tài nguyên nước,
tài nguyên đất, tài nguyên sinh vật, tất cả những nguồn tài nguyên này đều có tác dụng hỗ
trợ để hệ thống có thể ứng phó với BĐKH.
Nguồn lực vật chất, phương tiện là cơ sở hạ tầng, hệ thống đê điều, thủy lợi, giao thông và
các trang thiết bị sử dụng trong sản xuất. Nguồn lực này hỗ trợ ngành trồng lúa như thế nào
và có thể đương đầu với BĐKH ra sao?
Nguồn lực tài chính được phản ánh thông qua khả năng đa dạng hóa thu nhập của người
dân trong vùng bị tác động hoặc trong ngành, lĩnh vực bị tác động. Khả năng đa dạng hóa
nguồn thu càng lớn, thì người dân càng giảm được những rủi ro từ BĐKH. Khả năng tiết
kiệm của người dân cũng làm tăng năng lực thích ứng của người dân với BĐKH.
10

Thân Thị Hiền và cộng sự (2011) đánh giá hoạt động thích ứng với BĐKH trong nuôi
trồng thủy sản ở Việt Nam thông qua phân tích 5 nguồn lực. Kết quả cho thấy năng lực
thích ứng của người dân trong lĩnh vực nuôi trồng thủy sản còn thấp. Trong 5 nguồn lực,
chỉ có nguồn lực tự nhiên là có năng lực thích ứng cao, còn lại đều thấp. Trần Thọ Đạt và
Vũ Thị Hoài Thu (2010) đánh giá năng lực thích ứng của sinh kế ven biển trước tác động
của BĐKH và đưa ra kết luận rằng, các biện pháp thích ứng chủ yếu xuất phát từ kinh
nghiệm; nguồn lực xã hội có vai trò quan trọng và thích ứng tự phát nhiều hơn là có kế
hoạch do hạn chế về nguồn lực tài chính, nguồn lực con người và nguồn lực vật chất.

Đánh giá năng lực thích ứng dựa vào cách tiếp cận nguồn lực có ưu điểm vượt trội hơn hẳn
so với các cách tiếp cận khác. Thứ nhất, nó phù hợp với cách đánh giá tính dễ bị tổn
thương bằng phương pháp định tính. Thứ hai, nó bao quát toàn bộ các yếu tố mà có khả
năng điều chỉnh để làm thay đổi tác động của BĐKH đến đối tượng xem xét.
Lồng ghép khung phân tích năng lực thích ứng vào khung phân tích tính dễ bị tổn thương
với BĐKH, ta có khung phân tích tổng hợp tính dễ bị tổn thương với BĐKH như Hình 2.2.
Hình 2.2: Khung phân tích tính dễ bị tổn thƣơng với BĐKH







Nguồn: Tác giả tổng hợp từ Allison, 2009; Thân Thị Hiền và cộng sự, 2010
Nguồn lực
con người
Nguồn lực
xã hội
Nguồn lực
tự nhiên
Nguồn lực
vật chất
Nguồn lực
tài chính
Tính dễ bị tổn thương
với BĐKH
Biểu hiện của BĐKH
Năng lực thích ứng của
ngành với BĐKH

Độ nhạy của ngành với
BĐKH
11

Khung phân tích tổng hợp tính dễ bị tổn thương do tác động của BĐKH được sử dụng
trong đề tài để đánh giá tác động của BĐKH đến ngành trồng lúa của ĐBSCL. Khung phân
tích này hoàn toàn phù hợp vì nó không những phản ánh được tác động của BĐKH lên
ngành trồng lúa thông qua những biểu hiện của BĐKH và những thiệt hại của ngành trồng
lúa, mà còn xem xét đến năng lực thích ứng của ngành với BĐKH – yếu tố mà có thể làm
trầm trọng hơn hoặc làm giảm nhẹ hơn mức độ tác động của BĐKH lên ngành. Qua đó,
chúng ta biết được cần phải can thiệp vào yếu tố nào để thích ứng hiệu quả nhất với
BĐKH.
Ngoài ra, khung phân tích cũng chỉ ra ba hướng giải pháp để ngành ứng phó với BĐKH,
hoặc giảm độ nhạy của ngành với BĐKH, hoặc nâng cao năng lực thích ứng của ngành với
BĐKH, hoặc kết hợp cả hai.
2.2. Phƣơng pháp GIS
GIS được sử dụng như một công cụ hỗ trợ cho khung phân tích về tính dễ bị tổn thương
với BĐKH bằng cách đánh giá độ nhạy của ngành với BĐKH thông qua các kết quả tính
toán và mô hình hóa bằng bản đồ.
Dữ liệu đầu vào của GIS bao gồm mô hình số độ cao và bản đồ hiện trạng sử dụng đất.
2.2.1. Mô hình số độ cao
Mô hình số độ cao (DEM) biểu diễn bằng số cho sự biến thiên liên tục độ cao của địa hình
trên một vùng không gian. Ví dụ, độ cao của các điểm trên bề mặt quả đất, độ cao của các
tầng đất hoặc của tầng nước ngầm. DEM được lưu trữ khác nhau tuỳ thuộc vào kiểu số liệu
là Raster hay Vector.
Mô hình số độ cao DEM sử dụng trong luận văn được lấy từ ảnh vệ tinh Landsat cho lưu
vực sông Mekong. Số liệu ở dạng Raster. Độ phân giải 200x200m. Độ cao địa hình biến
động từ -14,9668m đến 298,677m.



12

2.2.2. Bản đồ số về hiện trạng sử dụng đất
Bản đồ số về Hiện trạng sử dụng đất năm 2009 (HTSDĐ) là dữ liệu thống kê đất đai được
lập trên cơ sở bản đồ nền thống nhất trong cả nước.
Nội dung bản đồ bao gồm ranh giới các loại đất, ranh giới hành chính các cấp, ranh giới
lãnh thổ sử dụng, đường bờ biển, mạng lưới thủy văn, mạng lưới giao thông, dáng đất.
Bản đồ HTSDĐ cho biết mục đích sử dụng của từng loại đất tại các địa điểm được thể hiện
trên bản đồ như đất nông nghiệp, đất công nghiệp, đất rừng, đất mặt nước, …và chi tiết với
từng loại đất trong đó.
2.3. Phƣơng pháp phân tích chi phí - lợi ích
Phương pháp phân tích chi phí – lợi ích cũng là một trong những công cụ hỗ trợ cho khung
phân tích về tính dễ bị tổn thương trong việc lựa chọn các giải pháp thích ứng với BĐKH.
Theo Frances Perkins (1994), phân tích chi phí – lợi ích (CBA) là phân tích mở rộng của
phân tích tài chính, được sử dụng chủ yếu bởi các chính phủ và cơ quan quốc tế để xem xét
một dự án hay chính sách có làm tăng phúc lợi cộng đồng hay không. Như vậy, có thể hiểu
CBA là một phương pháp thường được tiến hành trong quá trình ra quyết định nên chấp
nhận hay loại bỏ một chính sách kinh tế xã hội dựa trên tính hiệu quả của nó, hoặc quyết
định lựa chọn giữa hai hay nhiều các chính sách có tính chất loại trừ lẫn nhau (Nguyễn Thị
Xuân Lan, 2009).
Khi tiến hành CBA, người ta sẽ phải tính toán hết tất cả chi phí, lợi ích trực tiếp hoặc gián
tiếp gây ra của chính sách.
Một yếu tố quan trọng của CBA là đơn vị đo. Để có thể so sánh chi phí và lợi ích với nhau,
ta cần phải sử dụng cùng một thước đo cho những giá trị này. Thường đơn vị đo được sử
dụng là tiền tệ. Người ta thường tiến hành quy đổi tất cả các giá trị liên quan ra thành tiền.
Vấn đề là ở chỗ rất nhiều lợi ích và chi phí không được thể hiện dưới dạng tiền tệ do nó
không được giao dịch trên thị trường, hoặc những lợi ích mang những ý nghĩa về văn hóa,
xã hội, chính trị, an ninh, …
13


Thực hiện phương pháp CBA là tính toán tổng chi phí và lợi ích của chính sách. Nếu lợi
ích lớn hơn chi phí thì giải pháp đó cần được thực hiện. Nếu lợi ích nhỏ hơn chi phí thì giải
pháp đó không nên thực hiện và cần cân nhắc đến những giải pháp khác.
Phương pháp CBA sử dụng trong luận văn nhằm lựa chọn giải pháp chính sách cho việc
thích ứng với BĐKH.
2.4. Khung phân tích tổng hợp của luận văn
Tổng hợp các khung phân tích và các công cụ phân tích trên ta được khung phân tích tổng
hợp cho đề tài
Hình 2.3: Khung phân tích tổng hợp






























Nguồn: Tác giả xây dựng
Năng lực thích ứng:
- Nguồn lực con người
- Nguồn lực xã hội
- Nguồn lực tự nhiên
- Nguồn lực vật chất
- Nguồn lực tài chính
Phương pháp CBA
Biến đổi khí hậu

Tác động
Ngành trồng lúa
ĐB Sông Cửu Long
Biểu hiện
- Tăng mực nước
biển
Độ nhạy
Tính dễ bị tổn thương
của ngành trồng lúa với
BĐKH
Giải pháp thích ứng
Thể hiện:

Diện tích
trồng lúa
Phương
pháp tính:
GIS
14

Chƣơng 3
ĐÁNH GIÁ THIỆT HẠI NGÀNH TRỒNG LÚA
DO NƢỚC BIỂN DÂNG VÀ NĂNG LỰC THÍCH ỨNG
3.1. Bằng chứng về biểu hiện nƣớc biển dâng ở Đồng bằng sông Cửu Long
Các quan sát khí hậu cho vùng ĐBSCL với khoảng thời gian hai đến ba thập kỷ cho thấy
biểu hiện của BĐKH đã tương đối rõ rệt, đặc biệt là hiện tượng NBD. Qua kết quả phân
tích khí hậu vùng ĐBSCL với bốn đại diện là vùng ven biển phía Đông (Bến Tre), ven biển
phía Tây (Cà Mau, Kiên Giang), vùng đồng bằng (Cần Thơ), từ năm 1984 – 2009 cho thấy,
mực nước biển có xu hướng tăng lên (Vũ Thị Xuân Lan, 2010).
Quan sát chuỗi số liệu từ năm 1988 – 2008 tại Cần Thơ và Sông Đốc cho thấy xu hướng
mực nước biển đang tăng lên rõ rệt. Tại Cần Thơ, mực nước trung bình giai đoạn 1988 –
1999 là 30,1cm, giai đoạn 2000 – 2008 là 43,6cm. Như vậy, mực nước đã tăng lên 13,5cm.
Mực nước lớn nhất giai đoạn 1988 – 1999 là 184cm, giai đoạn 2000 – 2008 là 203cm, tăng
19cm. Tại Sông Đốc, mực nước trung bình giai đoạn 1996 – 1999 là -5cm, giai đoạn 2000
– 2008 là 1cm, tăng 6cm. Mực nước lớn nhất giai đoạn 1996 – 1999 là 91cm, giai đoạn
2000 – 2008 là 96cm, tăng 5cm (Vũ Thị Xuân Lan, 2010).
Tại TP.HCM và các tỉnh ven biển phía Nam như Bến Tre, Trà Vinh, Bạc Liêu, Cà Mau,
Cần Thơ và Kiên Giang từ năm 2006 – 2009 liên tiếp có triều cường cao vượt lịch sử và
tình trạng ngập ở những vùng thấp trũng xảy ra nhiều hơn. Tại Bến Tre, mực nước biển đã
tăng lên 20cm so với 10 năm trước. Tại Cà Mau, Bạc Liêu có hiện tượng mực NBD cao và
bất thường gây ngập ở nhiều nơi (Vũ Thị Xuân Lan, 2010) và làm ảnh hưởng đến hoạt
động sản xuất lúa của người dân.
Tại một số tỉnh như Sóc Trăng, Bến Tre, nước mặn đã xâm nhập vào đất liền khoảng từ 40

– 45 km, với độ nhiễm mặn 5 – 7%. Theo nghiên cứu của Viện Khoa học Thủy lợi miền
Nam, từ giữa đến cuối tháng 3/2012, nước mặn có độ mặn 0,1‰ xâm nhập sâu 70 km tại
các tỉnh ĐBSCL.
Để dự báo trước những tác động của BĐKH, Việt Nam đã xây dựng 3 kịch bản BĐKH.
Cũng giống như kịch bản BĐKH của các nước, kịch bản BĐKH của Việt Nam được xây
15

dựng cho ba yếu tố là nhiệt độ, lượng mưa và NBD. Các kịch bản BĐKH được xây dựng
dựa trên phương pháp tổ hợp MAGIC/SCENGEN và phương pháp chi tiết hóa thống kê.
Các kịch bản đều tuân thủ nghiêm ngặt nguyên tắc xây dựng và đều nằm trong khuôn khổ
của các giả định và kịch bản nóng lên toàn cầu, như giả định nồng độ CO2 trong khí quyển
tăng lên gấp đôi, nhiệt độ tăng lên 1,5 – 3,5
o
C hoặc 1,5 – 4,4
o
C (Houghton, 1996; IPCC,
2001, trích trong MONRE, 2009).
Các kịch bản của Việt Nam được Bộ Tài nguyên và Môi trường xây dựng năm 2009 dự
báo 3 biểu hiện chính của BĐKH là nhiệt độ, lượng mưa và NBD. Thời kỳ được lấy để so
sánh là 1980 – 1999. Các mốc thời gian quan trọng là 2020, 2050, 2070 và 2100. Trong đó,
đáng chú ý là kịch bản NBD cho Việt Nam như Bảng 3.1.
Bảng 3.1: Mực NBD trung bình so với thời kỳ 1980 – 1999 trong các kịch bản
Đơn vị: centimet
Kịch bản/năm
2020
2050
2070
2100
Thấp
11

28
42
65
Trung bình
12
30
46
75
Cao
12
33
57
100
Nguồn: Monre, 2009
3.2. Thiệt hại ngành trồng lúa do tác động nƣớc biển dâng
Những minh chứng khoa học về sự hiện hữu của BĐKH – NDB ở ĐBSCL đã rất rõ ràng.
Ngành trồng lúa sẽ bị tác động do NBD. Dựa vào kịch bản NBD, phương pháp GIS xác
định diện tích lúa bị ngập do NBD qua các bước sau đây:
Dữ liệu bản đồ HTSDĐ được xây dựng dựa trên các ký hiệu và quy ước theo chuẩn quốc
gia. Trong đó, đất lúa được quy định như sau:


16

Bảng 3.2: Ký hiệu và quy ƣớc màu đất trồng lúa trong bản đồ hiện trạng sử dụng đất
Loại đất
Thông số màu nền

Số màu
Màu

Đất trồng lúa
LUA
3

Đất chuyên trồng lúa nước
LUC
5

Đất trồng lúa nước còn lại
LUK
6

Đất trồng lúa nương
LUN
7

Nguồn: MONRE, 2007
Sử dụng phầm mềm ArcGIS, thông qua bảng thuộc tính, diện tích đất trồng lúa được tính
bằng: LUA = LUC + LUK + LUN. Kết quả giải đoán được cho như Bảng 3.3:
Bảng 3.3: Diện tích đất lúa vùng ĐBSCL theo kết quả kiểm kê và giải đoán năm 2009
Đơn vị: hecta (ha)
Loại đất
Giải đoán
Kiểm kê
*

Đất toàn khu vực
3.971.232
4.051.900
Đất nông nghiệp

2.970.334
2.550.700
Đất trồng lúa
1.857.721
1.900.000
(*) Nguồn Tổng cục Thống kê
Bản đồ đất trồng lúa vùng ĐBSCL được xây dựng như Hình 3.1. Trong đó, màu xanh là ký
hiệu đất lúa.


17

Hình 3.1: Bản đồ phân bố đất trồng lúa ĐBSCL

Sử dụng chức năng chồng ghép bản đồ trong ArcGIS, chồng ghép bản đồ đất trồng lúa với
mô hình số độ cao DEM 200m được bản đồ về độ cao đất trồng lúa.
Sử dụng kịch bản NBD do MONRE xây dựng năm 2009 và kết hợp với bản đồ độ cao đất
trồng lúa để tính toán diện tích đất lúa bị ngập do NBD. Ví dụ, từ bản đồ độ cao đất lúa với
độ cao biến thiên từ -3,03907m đến 69,4438m, ta chỉ sử dụng những phần có độ cao dưới
0,11m. Như vậy, vào năm 2020, khi NBD 11cm, diện tích đất lúa bị ngập sẽ là 35001,2 ha.
Tính toán tương tự với những giả định NBD vào những năm khác nhau ta được kết quả
cho như Bảng 3.4:


×