Tải bản đầy đủ (.pdf) (86 trang)

Đánh giá kết quả thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất xã Như Cố - huyện Chợ Mới – tỉnh Bắc Kạn.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (533.99 KB, 86 trang )




1

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM


VI THỊ NGA


Tên đề tài:
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ THỰC HIỆN QUY HOẠCH,
KẾ HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT XÃ NHƯ CỐ,
HUYỆN CHỢ MỚI, TỈNH BẮC KẠN



KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP


Hệ đào tạo : Chính quy
Chuyên ngành : Quản lý đất đai
Khoa : Quản lý Tài nguyên
Khóa học : 2010 - 2014



Thái Nguyên, năm 2014





2
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM



VI THỊ NGA

Tên đề tài:
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ THỰC HIỆN QUY HOẠCH,
KẾ HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT XÃ NHƯ CỐ,
HUYỆN CHỢ MỚI, TỈNH BẮC KẠN



KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo : Chính quy
Chuyên ngành : Quản lý đất đai
Khoa : Quản lý Tài nguyên
Khóa học : 2010 – 2014
Giảng viên hướng dẫn : Ths. Nguyễn Qúy Ly




Thái Nguyên, năm 2014





i
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

NĐ Nghị định
TT Thông tư
UBND Uỷ ban nhân dân
CP Chính phủ
TTg Thủ tướng
NNP Đất nông nghiệp
PNN Đất phi nông nghiệp
CSD Đất chưa sử dụng




ii
MỤC LỤC
PHẦN 1: MỞ ĐẦU 1

1.1. Đặt vấn đề 1

1.2. Mục đích của đề tài 2

1.3. Mục tiêu của đề tài 2

1.4. Ý nghĩa của đề tài 2


PHẦN 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU 4

2.1. Cơ sở khoa học của đề tài 4

2.1.1. Đất đai và vai trò của đất đai trong sản xuất vật chất và phát triển kinh
tế xã hội 4

2.1.1.1. Đất đai là tư liệu sản xuất đặc biệt 4

2.1.1.2.Vai trò và ý nghĩa của đất đai trong sản xuất vật chất vŕ phát triển kinh
tế - xă hội 6

2.1.2. Khái niêm về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất 7

2.1.2.1.Khái niệm 7

2.1.2.2. Tầm quan trọng của việc thực hện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai 10

2.1.3.Cơ sở pháp lý của quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất 11

2.1.4.Nguyên tắc lập quy hoạch kế hoạch sử dụng đất 12

2.1.5.Căn cứ để lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất 12

2.1.6. Nội dung quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất 13

2.1.7. Lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất 15

2.1.8. Thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất 15


2.2. Tình hình quy hoạch sử dụng đất đai trong và ngoài nước 16

2.2.1. Tình hình quy hoạch sử dụng đất đai trên thế giới 16

2.2.2.1. Tình hình chung 16

2.2.1.2. Quy hoạch ở Liên Xô 17

2.2.1.3. Quy hoạch ở Thái Lan 17

2.2.1.4. Quy hoạch ở Ấn Độ 17

2.2.1.5. Quy hoạch ở Trung Quốc 17

2.2.2. Tình hình quy hoạch sử dụng đất đai ở Việt Nam qua các thời kỳ 17

2.2.2.1. Tình hình chung 17

2.2.2.2. Thời kỳ trước Luật Đất Đai năm 1993 18

2.2.2.3. Thời kỳ Luật Đất Đai 1993 đến nay 18

2.2.3. Quy hoạch sử dụng đất của tình Bắc Kạn 18

2.2.4. Quy hoạch sử dụng đất của huyện Chợ Mới 19

2.2.5.Cơ sở thực tiễn của việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của
xã Như Cố - huyện Chợ Mới 19





iii

PHẦN 3 20

ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 20

3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 20

3.1.1. Đối tượng nghiên cứu 20

3.1.2. Phạm vi nghiên cứu 20

3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành nghiên cứu 20

3.2.1. Địa điểm 20

3.2.2. Thời gian 20

3.3. Nội dung nghiên cứu 20

3.3.1. Đánh giá điều kiện tự nhiên – kinh tế - xã hội xã Như Cố - huyện Chợ
Mới 20

3.3.2. Tình hình quản lý và sử dụng đất đai của xã Như Cố - huyện Chợ Mới
giai đoạn 2009 – 2013 20

3.3.3. Đánh giá tình hình quy hoạch sử dụng đất của xã Như Cố - huyện Chợ

Mới giai đoạn 2009 – 2013 20

3.3.3.1. Phương án quy hoạch sử dụng đất xã Như Cố - huyện Chợ Mới giai
đoạn 2009 – 2013 20

3.3.3.2. Kết quả thực hiện quy hoạch sử dụng đất xã Như Cố - huyện Chợ
Mới 21

3.3.4. Những tồn tại chủ yếu, nguyên nhân và giải pháp khắc phục trong quá trình
thực hiện quy hoạch sử dụng đất đai của xã Như Cố giai đoạn 2009 – 2013. 21

3.4. Phương pháp ngiên cứu 21

3.4.1. Phương pháp thu thập tài liệu, số liệu 21

3.4.2. Phương pháp điều tra dã ngoại bổ sung 21

3.4.3. Phương pháp phân tích, thống kê và tổng hợp số liệu 21

3.4.4. Phương pháp tổng hợp, phân tích, đánh giá, so sánh 21

3.4.5. Phương pháp sử lý số liệu 22

PHẦN 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 23

4.1. Đánh giá điều kiện tự nhiên - kinh tế - xã hội của xã Như Cố - huyện Chợ
Mới giai đoạn 2009 – 2013 23

4.1.1. Điều kiện tự nhiên, các nguồn tài nguyên và cảnh quan môi trường 23


4.1.1.1. Vị trí địa lý. 23

4.1.1.2. Địa hình, địa mạo 23

4.1.1.3. Khí hậu 23

4.1.1.4. Thủy văn. 24

4.1.1.5. Các nguồn tài nguyên 24

4.1.1.7.Nhận xét chung về điều kiện tự nhiên ảnh hưởng tới việc sử dụng đất. . 26

4.1.2.Điều kiện kinh tế - xã hội 26




iv
4.1.2.1.Tình hình phát triển chung 26

4.1.2.2. Thực trạng phát triển các ngành kinh tế 27

4.1.2.4.Thực trạng phát triển cơ sở hạ tầng. 30

4.2. Tình hình quản lý và sử dụng đất đai của xã Như Cố - huyện Chợ Mới
giai đoạn 2009 – 2013 34

4.2.1. Tình hình quản lý đất đai 34

4.2.1.1. Thực hiện các văn bản pháp luật về quản lý, sử dụng đất đai và tổ

chức thực hiện các văn bản đã ban hành. 34

4.2.1.2. Xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới hành
chính 34

4.2.1.3.Công tác khảo sát, đo đac, đánh giá phân hạng đất; Lập bản đồ địa
chính, bản đồ hiện trạng sử dụng đất và bản đồ quy hoạch sử dụng đất 35

4.2.1.4. Quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất 35

4.2.1.5. Quản lý việc giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất 36

4.2.1.6. Đăng ký quyền sử dụng đất, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất 36

4.2.1.7.Công tác thống kê, kiểm kê đất đai 36

4.2.1.8.Quản lý tài chính về đất đai 37

4.2.1.9.Quản lý và phát triển thị trường quyền sử dụng đất trong thị trường bất
động sản. 37

4.2.1.10.Quản lý và giám sát việc tực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử
dụng đất 37

4.2.1.11.Công tác thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các quy định của pháp
luật về đất đai và xử lý vi phạm pháp luật về đất đai. 38

4.2.1.12.Công tác giải quyết tranh chấp về đất đai; Giải quyết khiếu nại, tố
cáo các vi phạm trong quản lý và sử dụng đất đai. 38


4.2.1.13.Quản lý các hoạt động dịch vụ công về đất đai. 38

4.2.2.Hiện trạng sử dụng đất và những biến động về đất đai 39

4.2.2.1.Hiện trạng sử dụng đất năm 2013 của xã Như Cố - huyện Chợ Mới 39

4.2.2.2.Biến động đất đai của xã Như Cố - huyện Chợ Mới giai đoạn 2009 – 2013 43

4.3. Đánh giá tình hình thực hiện quy hoạch sử dụng đất của xã Như Cố -
huyện Chợ Mới giai đoạn 2009 – 2013. 48

4.3.1. Phương án quy hoạch sử dụng đất của xã Như Cố - huyện Chợ Mới giai
đoạn 2009 – 2013. 48

4.3.1.1. Phương án quy hoạch sử dung đất của xã Như Cố - huyện Chợ Mới 48




v
4.3.1.2.Kế hoạch sử dụng đất của xã Như Cố - huyện Chợ Mới giai đoạn 2009 –
2013 52

4.3.2. Kết quả thực hiện quy hoạch sử dụng đất của xã Như Cố - huyện Chợ
Mới giai đoạn 2009 – 2013 61

4.3.2.1.Kết quả biến động đất đai trong quy hoạch sử dụng đất giai đoạn 2009
– 2013 61


4.3.2.2.Kết quả thực hiện các chỉ tiêu sử dụng đất đai trong kỳ quy hoạch sử
dụng đất giai đoạn 2009 – 2013. 63

4.3.2.3.Kết quả thực hiện việc chuyển mục đích sử dụng đất đai trong giai
đoạn 2009 – 2013 67

4.3.2.4.Kết quả sử dụng đất để thực hiện các công trình dự án 69

4.3.2.5.Kết quả thực hiện việc thu hồi đất. 69

4.3.2.6. Kết quả thực hiện việc đưa đất chưa sử dụng vào sử dụng 70

4.3.2.7.Nhận xét chung về công tác thực hiện quy hoạch sử dụng đất của xã
Như Cố - huyện Chợ Mới giai đoạn 2009 – 2013 71

4.3.3. Những tồn tại chủ yếu trong thực hiện quy hoạch sử dụng đất của xã
Như Cố - huyện Chợ Mới. 72

4.3.3.1. Những tồn tại chủ yếu trong thực hiện quy hoạch sử dụng đất. 72

4.3.3.2.Nguyên nhân của những tồn tại trong thực hiện quy hoach sử dụng đất 73

4.3.3.3.Một số giải pháp khắc phục những tồn tại trong thực hện quy hoạch sử
dụng đất. 73

PHẦN 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 76

5.1. Kết luận 76

5.2. Đề nghị 76






vi
DANH MỤC BẢNG BIỂU

Hình 2.1. Sơ đồ quy hoạch sử dụng đất đai cấp xã ở Việt Nam trong hệ
thống quy hoạch sử dụng đất đai ở Việt Nam 14

Bảng 4.1: Tính diện tích, năng suất, sản lượng các cây trồng chính qua các
năm: 28

Bảng 4.3: Dân số qua các năm của xã Như Cố 30

Bảng 4.4 Hiện trạng sử dụng đất năm 2013 của xã Như Cố - huyện
Chợ Mới 39

Bảng 4.5 biến động đất đai của xã Như Cố - huyện Chợ Mới từ năm 2009 –
2013 43

Bảng 4.6 Diện tích, cơ cấu sử dụng trước và sau quy hoạch xã Như Cố -
huyện Chợ Mới giai đoạn 2009 – 2013 49

Bảng 4.7 Kế hoạch sử dụng đất của xã Như Cố - huyện Chợ Mới giai
đoạn 2009 - 2013 53

Bảng 4.8 Kết quả biến động diện tích đất đai xã Như Cố - huyện Chợ
Mới giai đoạn 2009 – 2013 61


Bảng 4.9 Kết quả thực hiện các chỉ tiêu trong quy hoạch sử dụng đất
của xã Như Cố - huyện Chợ Mới 65

Bảng 4.10 Kết quả thực hiện việc chuyển mục đích sử dụng đất đai
trong giai đoạn 2009 – 2013 68

Bảng 4.11 Kết quả sử dụng đất để thực hiện các công trình, dự án xã
Như Cố - huyện Chợ Mới giai đoạn 2009 – 2013. 69

Bảng 4.12 Kết quả thực hiện việc thu hồi đất 70

Bảng 4.13 Kết quả thực hiện việc đưa đất chưa sử dụng vào sử dụng 71

Bảng 4.14 Tổng hợp kết quả thực hiện quy hoạch sử dụng đất xã Như
Cố giai đoạn 2009 – 2013 71




1
PHẦN 1: MỞ ĐẦU

1.1. Đặt vấn đề
Đất đai là tài nguyên vô cùng quý giá và không thể thay thế, nó được
hình thành do quá trình lịch sử của tự nhiên và tồn tại ngoài ý muốn chủ quan
của con người.
Đất đai có vai trò và ý nghĩa hết sức quan trọng trong tất cả các lĩnh
vực của đời sống xã hội; Là tư liệu sản xuất đặc biệt, là thành phần quan trọng
của môi trường sống, là địa bàn phân bố dân cư, xây dựng các công trình kinh

tế, văn hóa, xã hội, an ninh, quốc phòng Nó không mất đi nhưng nó có giới
hạn với con người. Chúng ta không thể dùng khoa học kĩ thuật hiện đại để
làm tăng diện tích đất nhằm phục vụ cho quá trình phát triển của xã hội,
nhưng chúng ta có thể sử dụng đất một cách hợp lý và khoa học để đáp ứng
nhu cầu phát triển bền vững trong tương lai. Để đạt được mục tiêu sử dụng
đất cho sự phát triển bền vững trong tương lai thì nhất thiết chúng ta phải lập
quy hoạch sử dụng đất hợp lý và tiến hành thực hiện quy hoạch một cách
nghiêm túc.
Quy hoạch sử dụng đất là hệ thống các biện pháp nhằm tổ chức, sử
dụng đất đai một cách đầy đủ, hợp lý, có hiệu quả cao, góp phần bảo vệ tài
nguyên đất phân bố hợp lý lao động trên lãnh thổ và tổ chức hợp lý các tư liệu
sản xuất khác có liên quan đến đất về thực chất quy hoạch sử dụng đất đai là
sự xác định giới hạn từng loại đất có chức năng khác nhau, đồng thời sắp xếp
lại việc sử dụng lại đất cũ, đưa đất vào sử dụng, năng cao hiệu quả sử dụng
đất đi đôi với việc bảo vệ và bồi dưỡng quỹ đất. Nhưng thực tế, việc thực hiện
quy hoạch và sử dụng đất đai lại gặp rất nhiều những khó khăn, trở ngại dẫn
đến quy hoạch không thể thực hiện được theo kế hoạch. Để cho việc thực hiện
quy hoạch sử dụng đất các giai đoạn sau tốt hơn thì việc đánh giá tình hình
thực hiện sử dụng đất giai đoạn trước là hết sức cần thiết.
Xã Như Cố - huyện Chợ Mới – tỉnh Bắc Kạn là địa phương đang phát
triển với phần lớn người dân ở đây là dân tộc Tày sống chủ yếu bằng nghề
nông. Trong những năm gần đây được sự quan tâm đầu tư của nhà nước và



i
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

NĐ Nghị định
TT Thông tư

UBND Uỷ ban nhân dân
CP Chính phủ
TTg Thủ tướng
NNP Đất nông nghiệp
PNN Đất phi nông nghiệp
CSD Đất chưa sử dụng



3
thành kĩ sư quản lý đất đai sau này.
- Đối với thực tiễn: Qua quá trình nghiên cứu về tình hình thực hiện quy
hoach sử dụng đất tại xã Như Cố – huyện Chợ Mới – tỉnh Bắc Kạn sẽ rút ra
được những tồn tại, thiếu sót của công tác thực hiện quy hoạch và những
nguyên nhân chủ yếu, từ đó có các giải pháp phù hợp để khắc phục.


4
PHẦN 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở khoa học của đề tài
2.1.1. Đất đai và vai trò của đất đai trong sản xuất vật chất và phát triển
kinh tế xã hội
2.1.1.1. Đất đai là tư liệu sản xuất đặc biệt
Đất là sản phẩm của tự nhiên, xuất hiện trước con người, tồn tại ngoài ý
muốn của con người và ngay từ khi sơ khai thì con người đã biết sử dụng đất
để phục vụ cho đời sống của mình: Để ở và sản xuất.
Đất đai là một tặng vật vô cùng quý giá mà tạo hóa ban tặng cho con
người là nguồn gốc của mọi của cải vật chất trong xã hội, là tư lệu sản xuất
không thể thay thế, là thành phần quan trọng hàng đầu của sự sống, là nguồn
tài nguyên không tái tạo trong nhóm tài nguyên hạn chế của mỗi quốc gia, đất

đai là địa bàn phân bố các khu dân cư, là nền tảng xây dựng các ngành, các
công trình phục vụ cho sản xuất, đời sống và sự nghiệp phát triển văn hóa, an
ninh quốc phòng của mỗi đất nước. Nhận thấy tầm quan trọng của đất đai
C.Mác đã khái quát rằng: “Đất là mẹ, sức lao động là cha sản sinh ra của cải
vật chất”.
Về diện tích tự nhiên, nước ta có quy mô trung bình xếp thứ 59 trong tổng
số 200 nước trên thế giới, nhưng với dân số đông vào thứ 13 trên thế giới nên
nước ta thuộc loại”đất chặt người đông”. Bình quân diện tích tự nhiên trên
đầu người thấp (0.43ha) chỉ bằng 1/7 mức bình quân của thế giới (3.0ha). Vì
vậy đặc điểm hạn chế về đất đai càng thể hiện rõ và đòi hỏi việc sủ dụng đất
phải phù hợp hơn. Tuy nhiên cần lưu ý về các tính chất đặc biệt của các loại
tư liệu sản xuất là đất so với các loại tư liệu sản xuất khác nhau như sau:
(1) Đặc điểm tạo thành: Đất đai xuất hiện, tồn tại ngoài ý trí và nhận thức
của con người, là sản phẩm của tự nhiên, có trước lao động, là điều
kiện tự nhiên của lao động. Chỉ khi tham gia vào hoạt động sản xuất
của xã hội, dưới tác động của lao động đất đai mới trở thành tư liệu sản
xuất.Trong khi đó, sản xuất khác là kết quả lao động của con người(do
con người tạo ra).[10]
(2) Tính hạn chế về số lượng: Đất đai là tài nguyên hạn chế, diện tích đất


5
bị giới hạn bởi ranh giới đất liền trên bề mặt địa cầu. Trong khi các tư
liệu sản xuất khác có thể tăng về số lượng, chế tạo lại tùy theo nhu cầu
xã hội.[10]
(3) Tính không đồng nhất: Đất đai khồng đồng nhất về chất lượng, hàm
lượng chất dinh dưỡng, các tính chất lý, hóa(quyết định bởi các yếu tố
hình thành đất – cũng như chế độ sử dụng đất khác nhau). Các tư liệu
sản xuất khác có thể đồng nhất về chất lượng, quy cách, tiêu chuẩn.[10]
(4) Tính không thay thế: Việc thay thế đất bằng tư liệu sản xuất khác là

việc không thể làm được. Các tư liệu sản xuất khác, tùy thuộc vào mức
độ phát triển của lực lượng sản xuất có thể được thay thế bằng tư liệu
sản xuất khác hoàn thiện hơn, có hiệu quả kinh tế cao hơn.[10]
(5) Tính cố định về vị trí: Đất đai hoàn toàn cố định vị trí trong sử dụng
(khi không sử dụng không thể di chyển từ nơi này qua nơi khác). Trong
khi các tư liệu sản xuất khác được sử dụng ở mọi chỗ, mọi nơi, có thể
di chuyển được trên các khoảng cách khác nhau tùy theo sự cần
thiết.[10]
(6) Tính vĩnh cửu: Đất đai là tư liệu sản xuất vĩnh cữu. Nếu biết sử dụng
hợp lý, đúng cách, đặc biệt là trong sản xuất nông lâm nghiệp, đất sẽ
không bị hư hỏng, mà ngược lại nó có thể cho năng suất cao hơn, tăng
tính sản xuất (độ phì nhiêu), cũng như hiệu quả sử dung đất. Khả năng
tăng tính chất sản xuất của đất tùy thuộc vào phương thức sử dụng là
tính chất có giá trị đặc biệt, không có tư liệu sản xuất nào bị loại bỏ
khỏi quả trình sản xuất.[10]
Đất đai là tư liệu sản xuất đặc biệt, là sản phẩm của tự nhiên nó hình
thành độc lập với con người. Nhưng sự tồn tại và phát triển của con người lại
phụ thuộc rất lớn vào đất đai. Nó là nơi sản xuất nông, lâm, công nghiệp, nơi
ở và sinh hoạt văn hóa của con người sự tồn tại và phát triển của chất lượng
đất đai phụ thuộc vào ý thức và phương thức tổ chức khai thác và sử dụng đất
đai của con người. Chính vì vậy mà từ trước tới nay ở bất kì xã hội nào việc
khai thác sử dụng đất đai vẫn luôn là vấn đề mang tính quốc sách.


6
2.1.1.2.Vai trò và ý nghĩa của đất đai trong sản xuất vật chất vŕ phát triển
kinh tế - xă hội
Đất đai về mặt thuật ngữ khoa học được hiểu theo nghĩa rộng như sau:”
Đất đai là một diện tích cụ thể của bề mặt trái đất, bao gồm tất cả các yếu cấu
thành của môi trường sinh thái ngay cả trên và dưới bề mặt của nó bao gồm:

Khí hậu bề mặt, thổ nhưỡng, dạng địa hình, mặt nước(hồ, sông, suối, đầm
lầy), các lớp trầm tích sát bề mặt cùng với nước ngầm và khoảng cách trong
lòng đất, tập đoàn động vật và thực vật, trang thái định cư của con người,
những kết quả của con người trong quá khứ và hiện tại để lại (sau nền, hồ
chứa nước hay hệ thống tiêu thoát nước, đương sá nhà cửa )”.
Như vậy, đất đai là một khoảng không gian có giới hạn, theo chiều
thẳng đứng gồm: Khí hậu của bầu khí quyển, lớp đất phủ bề mặt, thảm thực
động vật, diện tích mặt nước, tài nguyên nước ngầm và khoáng sản trong lòng
đất. Theo chiều nằm ngang trên bề mặt đất gồm: Sự kết hợp giữa thổ nhưỡng,
địa hình, thủy văn, thảm thực vật và cùng thành tố khác giữ vai trò quan trọng
và có ý nghĩa to lớn đối với hoạt động sản xuất cũng như trong cuộc sống của
xã hội loài người.
Các chức năng (công năng) của đất đai đối với hoạt động sản xuất và
sinh tồn của xa hội loài người được thể hiện theo các mặt sau: Sản xuất, môi
trường sự sống, cân bằng sinh thái tàng trữ và cân bằng nguồn nước dự trữ
(nguyên liệu và khoáng sản trong lòng đất), không gian sự sống bảo tồn bảo
tàng sự sống vật mang sự sống, phân dị lãnh thổ.
Luật Đất Đai 1993 cũng khẳng định:
- Đất đai là tài nguyên vô cùng quý giá của mỗi quốc gia, là điều kiện tồn
tại và phát triển của con người cũng như tất cả các sinh vật khác trên trái đất.
- Đất đai là tư liệu sản xuất đặc biệt.
- Đất đai là thành phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống.
- Là địa bàn phân bố các đô thị, làng mạc, các khu công nghiệp, giao
thông thủy lợi, các công trình phúc lợi xã hội
Thực vậy trong các điều kiện vật chất cần thiết, đất đai giữu vị trí và có ý
nghĩa đặc biệt quan trọng. Là điều kiện đầu tiên, là cơ sở thiên nhiên của mọi


7
quá trình sản xuất. Là nơi tìm được công cụ lao động, nguyên liệu lao động và

là nơi sinh tồn của xã hội loài người.
Tuy nhiên, vai trò của đất đai đối với từng ngành kinh tế rất khác nhau:
(1) Đối với ngành phi nông nghiệp:
Đất đai giữ vai trò thụ động đối với chức năng là cơ sở không gian và vị
trí để hoàn thiện quá trình lao động, sản xuất. Là kho tàng dự trữ trong lòng
đất(các ngành khai thác khoáng sản). Quá trình sản xuất là sản phẩm được tạo
ra không phụ thuộc vào đặc điểm, độ phì nhiêu của đất, chất lượng thảm thực
vật và các tính chật tự nhiên có sẵn trong đất.
(2) Đối với ngành nông lâm – nghiệp:
Đất đai là yếu tố tích cực trong quá trình sản xuất, là điều kiện vật chất
cơ sở không gian, đồng thời là đối tượng lao động (luôn chiụ tác động trong
quá trình sản xuất như: Cày bừa, sới xáo ) và công cụ hay phương tiện lao
động (sử dụng để trồng trọt, chăn nuôi ). Quá trình sản xuất nông lâm nghiệp
luôn liên quan chặt chẽ với độ phì nhiêu và quá trình sinh học tự nhiên của
đất.
2.1.2. Khái niêm về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
2.1.2.1.Khái niệm
Về mặt thuật ngữ, “quy hoạch là việc xác định một trật tự nhất định bằng
những hoạt động như: Phân bố, bố trí, sắp xếp, tổ chức đất đai là một phần
lãnh thổ nhất định vùng, khoanh đất, vạc đất, miếng đất ” có vị trí, hình thể,
diện tích với những tính chất đất tự nhiên hoặc mới tạo thành (đặc tính thổ
nhưỡng, điều kiện địa hình, địa chất, thủy văn, chế độ nước, nhiệt độ, ánh
sáng, thảm thực vật, các tính chất lý hóa học ), tạo ra những điều kiện nhất
định cho việc sử dụng theo các mục đích khác nhau. Như vậy, để sử dụng đất
cần quy hoạch. Đây là quá trình nghiên cứu, lao động sáng tạo nhằm xác định
ý nghĩa, mục đích từng phần lãnh
thổ và đề xuất một trật tự sử dụng đất nhất định.
Về mặt bản chất cần được xác định dựa trên quan điểm nhận thức đất đai
(gọi là đối tượng của các mới quan hệ đất đai) và việc tổ chức sử dụng đất
như tư liệu sản xuất đặc biệt gắn chặt với phát triển kinh tế - xã



8
hội . Như vậy, quy hoạch sử dụng đất sẽ là một hiện tượng kinh tế - xã
hội thể hiện đồng thời 3 tính chất: Kinh tế - kĩ thuật – pháp chế.
Trong đó cần hiểu:
Tính kinh tế: Thể hiện bằng hiệu quả sử dụng đất
- Tính kĩ thuật: Bao gồm các biện pháp tác nghiệp chuyên môn kĩ thuật
như: Điều tra, khảo sát, xây dựng bản đồ, khoanh định, xử lý số liệu
- Tính pháp chế: Xác nhận tính pháp chế về mục đích và quyền sử dụng
đất theo quy hoạch nhằm đảm bảo quy hoạch sử dụng và quản lý đất đai đúng
pháp luật.
Từ đó ta có định nghĩa: "Quy hoạch sử dụng đất là hệ thống các biện
pháp kinh tế, kĩ thuật và pháp chế của nhà nước về tổ chức sử dụng và quản lý
đất đai đầy đủ, hợp lý, khoa học và có hiệu quả cao nhất thông qua việc phân
bổ quỹ đất đai khoanh định cho các mục đích của các ngành, nhằm nâng cao
hiệu quả sản xuất của xã hội, tạo điều kiện bảo vệ đất đai và môi trường”
Như vậy về thực chất quy hoạch sử dụng đất là quá trình hình thành các
quyết định nhằm tạo điều kiện đưa đất đai vào sử dụng bền vững để mang lại
lợi ích cao nhất, thực hiện đồng thời 2 chức năng: Điều chỉnh các mối quan hệ
đất đai và tổ chức sử dụng đất như tư liệu sản xuất đặc biệt với mục đích nâng
cao hiệu quả sản xuất của xã hội, kết hợp bảo vệ đất đai và môi trường.
Mặt khác, quy hoạch sử dụng đất còn là biện pháp hữu hiệu của nhà
nước nhằm tổ chức lại việc sử dụng đất đai đúng mục đích, hạn chế sự chồng
chéo gây lãng phí đất đai, tránh tình trạng chuyển mục đích tùy tiện làm giảm
sút nghiêm trọng quỹ đất nông, lâm nghiệp đặc biệt là diện tích đất trồng lúa
và đất lâm nghiệp(có rừng); Ngăn chặn các hiện tượng tiêu cực dẫn đến
những tổn thất hoặc kìm hãm sản xuất, phát triển kinh tế - xã hội và các hậu
quả khó lường về tình hình bất ổn chính trị, an ninh quốc phòng ở từng địa
phương đặc biệt là trong giai đoạn chuyển dịch sang nền kinh tế thị trường.

• Các loại hình quy hoạch sử dụng đất
Có nhiều quan điểm khác nhau về cách quy hoạch sử dụng đất đai. Đối
với nước ta, Luật Đất đai 1993 (Điều 16; 17; 18) quy định : Quy hoạch sử
dụng đất được tến hành theo 2 loại hình: Theo lãnh thổ và theo ngành.


9
(1) Quy hoạch sử dụng đất theo lãnh thổ có các dạng sau:
- Quy hoạch tổng thể sử dụng đất đai của cả nước (gồm cả quy hoạch sử
dụng đất đai các vùng kinh tế - tự nhiên).
- Quy hoạch sử dụng đất đai cấp tỉnh.
- Quy hoạch sử dụng đất đai cấp huyện.
- Quy hoạch sử dụng đất đai cấp xã.
Đối tượng của quy hoạch sử dụng đất đai theo lãnh thổ là toàn bộ diện
tích tự nhiên của lãnh thổ. Tùy thuộc vào cấp vị lãnh thổ hành chính sử dụng
đất đai theo lãnh thổ sẽ có nội dung cụ thế, chi tiết khác nhau và được thực
hiện theo nguyên tắc: Từ trên xuống dưới, từ toàn cục đến bộ phận, từ cái
chung đến cái riêng, từ vĩ mô đến vi mô và các bước sau chỉnh lý bước trước.
(2) Quy hoạch sử dụng đất đai theo ngành bao gồm các dạng sau:
- Quy hoạch sử dụng đất nông nghiệp.
- Quy hoạch sử dụng đất lâm nghiệp.
- Quy hoạch sử dụng đất ở nông thôn.
- Quy hoạch sử dụng đất chuyên dùng.
Đối tượng của quy hoạch đất đai theo ngành là diện tích đất đai thuộc
quyền sử dụng và diện tích dự kiến cấp thêm cho ngành. Quy hoạch sử dụng
đất đai giữa các ngành có quan hệ chặt chẽ với sự phát triển của lực lượng sản
xuất, với kế hoạch sử dụng đất và phân vùng của cả nước. Khi tiến hành cần
phải có sự phối hợp chung của nhiều ngành.
• Các loại hình kế hoạch sử dụng đất
Quy hoạch sử dụng đất đai được phân kỳ theo kế hoạch 5 năm và hàng

năm. Kế hoạch sử dụng đất đai cũng được lập theo các cấp lãnh thổ hành
chính và theo ngành, nhưng phải có sự kết hợp chặt chẽ và phải đáp ứng đủ
các yêu cầu sau:
- Bao quát được toàn bộ đất đai phục vụ cho nền kinh tế quốc dân (không
phụ thuộc vào cơ cấu quản lý cũng như hình thức trực thuộc).
- Phát triển có kế hoạch tất cả các ngành kinh tế trên địa bàn nhất định.
- Thiết lập được cơ cấu sử dụng đất đai hợp lý trên địa bàn cả nước,


10
trong các ngành và trên từng địa bàn lãnh thổ.
- Đạt hiểu quả đồng bộ cả 3 lợi ích kinh tế - xã hội – môi trường.
2.1.2.2. Tầm quan trọng của việc thực hện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai
Để quản lý đất đai một cách chặt chẽ, sử dụng đất đai tiết kiệm, hợp lý,
có hiệu quả và đúng pháp luật thì việc tiến hành lập quy hoạch là điều tất yếu.
Quy hoạch phân bổ sử dụng đất đai và các chính sách quản lý về đất đai
có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Chính sách đất đai chỉ thực hiện có hiệu
quả khi dựa trên cơ sở khoa học và pháp lý của quy hoach đất đai. Quy hoạch
sử dụng đất đai sẽ điều hòa mục đích sử dụng đất theo chiến lược phát triển
kinh tế của địa phương. Thông qua quy hoạch, kế hoạch để tổ chức thực hiện
công tác quản lý nhà nước về đất đai một cách đầy đủ, chặt chẽ. Quy hoạch sử
dụng đất đai giúp cho việc bố trí sắp xếp hợp lý nguồn tài nguyên đất đai, tạo
điều kiện cho sử dụng đất ổn định, lâu dài bảo vệ được nguồn tài nguyên đất
đai và bảo vệ môi trường sinh thái.
Quy hoạch sử dụng đất đai không chỉ có ý nghĩa quan trọng trước mắt
mà cả trong tương lai lâu dài. Công tác lập quy hoạch đất đai nhằm xác lập ổn
định về mặt pháp lý cho công tác quản lý nhà nước về đất đai, làm cơ sở bố trí
sắp xếp lại quỹ đất một cách hợp lý, đạt hiểu quả đồng bộ cả 3 phương diện:
Kinh tế - xã hội – môi trường. Với tầm quan trọng của công tác quy hoạch
được thể hiện với mục tiêu:

+ Tổ chức sử dụng đất đai đầy đủ, hợp lý, tiết kiệm, có hiệu quả bảo vệ
được tài nguyên đất và môi trường đáp ứng được yêu cầu tính đúng, tính đủ
cho các nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội của địa phương cho hiện tại và cho
tương lai.
+ Quy hoạch sử dụng đất đai nhằm triển khai cụ thể hóa quy hoạch sử
dụng đất đai. Đồng thời thông qua quy hoạch làm cơ sở cho việc bổ sung
hoàn thiện quy hoạch.
+ Tạo lập cơ sở để địa phương thống nhất quản lý đất đai và xây dựng
định hướng sử dụng đất lâu dài, hợp lý, tiết kiệm có hiệu quả phù hợp với
mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của xã trong từng thời kì. Đồng thời làm
căn cứ để lập kế hoạch sử dụng đất hàng năm, tạo cơ sở pháp lý cho công tác



ii
MỤC LỤC
PHẦN 1: MỞ ĐẦU 1

1.1. Đặt vấn đề 1

1.2. Mục đích của đề tài 2

1.3. Mục tiêu của đề tài 2

1.4. Ý nghĩa của đề tài 2

PHẦN 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU 4

2.1. Cơ sở khoa học của đề tài 4


2.1.1. Đất đai và vai trò của đất đai trong sản xuất vật chất và phát triển kinh
tế xã hội 4

2.1.1.1. Đất đai là tư liệu sản xuất đặc biệt 4

2.1.1.2.Vai trò và ý nghĩa của đất đai trong sản xuất vật chất vŕ phát triển kinh
tế - xă hội 6

2.1.2. Khái niêm về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất 7

2.1.2.1.Khái niệm 7

2.1.2.2. Tầm quan trọng của việc thực hện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai 10

2.1.3.Cơ sở pháp lý của quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất 11

2.1.4.Nguyên tắc lập quy hoạch kế hoạch sử dụng đất 12

2.1.5.Căn cứ để lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất 12

2.1.6. Nội dung quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất 13

2.1.7. Lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất 15

2.1.8. Thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất 15

2.2. Tình hình quy hoạch sử dụng đất đai trong và ngoài nước 16

2.2.1. Tình hình quy hoạch sử dụng đất đai trên thế giới 16


2.2.2.1. Tình hình chung 16

2.2.1.2. Quy hoạch ở Liên Xô 17

2.2.1.3. Quy hoạch ở Thái Lan 17

2.2.1.4. Quy hoạch ở Ấn Độ 17

2.2.1.5. Quy hoạch ở Trung Quốc 17

2.2.2. Tình hình quy hoạch sử dụng đất đai ở Việt Nam qua các thời kỳ 17

2.2.2.1. Tình hình chung 17

2.2.2.2. Thời kỳ trước Luật Đất Đai năm 1993 18

2.2.2.3. Thời kỳ Luật Đất Đai 1993 đến nay 18

2.2.3. Quy hoạch sử dụng đất của tình Bắc Kạn 18

2.2.4. Quy hoạch sử dụng đất của huyện Chợ Mới 19

2.2.5.Cơ sở thực tiễn của việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của
xã Như Cố - huyện Chợ Mới 19



12
Môi Trường về việc hướng dẫn lập, điều chỉnh và thẩm định quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất.(Bộ Tài nguyên và môi trường, 2004) [3]

2.1.4.Nguyên tắc lập quy hoạch kế hoạch sử dụng đất
Theo điều 21 Luật Đất Đai 2003 nêu rõ: Việc lập quy hoạch , kế hoạch
sử dụng đất phải đảm bảo các nguyên tắc:
1. Phù hợp với chiến lược quy hoạch tổng thể, kế hoạch phát triển kinh tế
xã hội, an ninh, quốc phòng.
2. Được lập từ tổng thể đến chi tiết; Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
của cấp dưới phải phù hợp với quy hoạch , kế hoạch sử dụng đất của cấp trên,
kế hoạch sử dụng đất phải phù hợp với quy hoạch sử dụng đất đã được cơ
quan nhà nước có thẩm quyền quyết định, xét duyệt.
3. Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của cấp trên phải thể hiện nhu cầu
sử dụng đất của cấp dưới.
4. Sử dụng đất tiết kiệm và có hiệu quả.
5.Khai thác hợp lý tài nguyên thiên nhiên và bảo vệ môi trường.
6. Bảo vệ và tôn tạo di tích lịch sử văn hóa, danh lam thắng cảnh.
7. Dân chủ và công khai.
8. Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của mỗi kỳ được quyết định, xét
duyệt của kỳ trước đó.
2.1.5.Căn cứ để lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
- Theo điều 22 Luật Đất Đai 2003 nêu rõ: Căn cứ để lập quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất :
1. Căn cứ để lập quy hoạch sử dụng đất bao gồm: Chiến lược, quy hoạch
tổng thể phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng an ninh của cả nước; Quy
hoạch phát triển của các ngành và các địa phương.
- Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của nhà nước.
- Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và nhu cầu của thị trường.
- Hiện trạng sử dung đất và nhu cầu sử dụng đất.
- Định mức sử dụng đất.
- Tiến bộ khoa học và công nghệ có liên quan đến việc sử dụng đất.



13
- Kết quả thực hiện quy hoạch sử dụng đất kì trước.
2.Căn cứ để lập kế hoạch sử dụng đất bao gồm:
- Quy hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết
định, xét duyệt.
- Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm và hàng năm của nhà nước.
- Nhu cầu sử dụng đất của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân
cư.
- Khả năng đầu tư thực hiện các dự án, công trình có sử dụng đất.
2.1.6. Nội dung quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
- Theo điều 23 Luật Đất Đai 2003 nêu rõ: Nội dung quy hoạch, kế hoạch
sử dụng đất.
1. Nội dung quy hoạch sử dụng đất bao gồm:
- Điều tra phải nghiên cứu, phân tích điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội
trên địa bàn thực hiện quy hoạch.
- Đánh giá hiện trạng và biến động sử dụng đất trong kỳ quy hoạch trước
theo các mục đích sử dụng đất.
- Đánh giá tiềm năng đất đai và sự phù hợp của hiện trạng sử dụng đất so với
tiềm năng đất đai, so với xu hướng phát triển kinh tế - xã hội, khoa học công nghệ.
- Đánh giá kết quả thực hiện các chỉ tiêu quy hoạch sử dụng đất đã được
quyết định, xét duyệt của quy hoạch trước.
- Xác định phương hướng, mục tiêu sử dụng đất trong kỳ quy hoạch và
định hướng cho kỳ tiếp theo phù hợp với chiến lược, quy hoạch tổng thế phát
triển kinh tế - xã hội của cả nước, của các ngành và các địa phương.
- Xây dựng các phương án phân bổ diện tích các loại đất chỉ nhu cầu phát
triển kinh tế - xã hội, an ninh, quốc phòng trong kỳ quy hoạch được thực hiện như
sau:
+ Phân tích hiệu quả kinh tế - xã hội – môi trường của từng phương án
phân bổ quỹ đất.
+ Lựa chọn phương án phân bổ quỹ đất hợp lý căn cứ vào kết quả phân

tích hiệu quả kinh tế, xã hội, môi trường thực hiện ở khoản 7 điều này.


14
+Thể hiện phương án quy hoạch sử dụng đất đai được lựa chọn trên bản
đồ quy hoạch sử dụng đất.
Đối với quy hoạch sử dụng đất đai cấp xã được xây dựng trên cơ sở định
hướng của quy hoạch sử dụng đất đai cấp huyện, nội dung cụ thể là xác định
phương hướng, mục tiêu nhiệm vụ và giải pháp cơ bản sử dụng đất đai của
huyên; Xác định quy mô cơ cấu và phân bố sử dụng đất đai các ngành; Xác
định cơ cấu, phạm vi và phân bố sử dụng đất cho các công trình hạ tầng kỹ
thuật chủ yếu, đất dùng cho nông – lâm nghiệp, thủy lợi , giao thông, đô thị,
khu dân cư nông thôn và nhu cầu đất đai cho các nhiệm vụ đặc biệt.








Hình 2.1. Sơ đồ quy hoạch sử dụng đất đai cấp xã ở Việt Nam trong hệ
thống quy hoạch sử dụng đất đai ở Việt Nam
2. Nội dung kế hoạch sử dụng đất bao gồm:
- Đánh giá, phân tích kết quả thực hiện kế họa sử dụng đất kỳ trước.
- Lập kế hoạch thu hồi diện tích các loại đất.
- Lập kế hoach chuyển diện tích đất chuyên lúa nước và đất có rừng sang diện
tích đất khác, xác định khu vực được chuyển đổi cơ cấu sử dụng đất trong đất
nông nghiệp.
- Lập kế hoạch đưa đất chưa sử dụng vào sử dụng. Cụ thể hóa việc phân bổ

diện tích các loại đất trong kế hoạch sử dụng đất đến từng năm.
Quy hoạch sử dụng đất kỳ trước
Quy hoạch tổng thể vùng
Quy ho

ch s


d

ng đ

t đai c

p t

nh

Quy hoạch sử dụng đất đai cấp huyện
Quy hoạch sử dụng đất đai cấp xã


15
2.1.7. Lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
- Điều 25 Luật Đất Đai 2003 nêu rõ: Lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
1. Chính phủ tổ chức thực hiện việc lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của
cả nước.
2. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung Ương tổ chức việc quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất của địa phương.
3. Ủy ban nhân dân huyện thuộc tỉnh tổ chức việc lập quy hoạch, kế hoạch sử

dụng đất của địa phương và quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của các xã thị
trấn thuộc huyện.
Ủy ban nhân dân thuộc huyện, quận, thành phố trực thuộc trung ương,
ủy ban nhân dân thành phố, thị xã thuộc tỉnh tổ chức thực hiện việc lập quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất của địa phương và quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất của các đơn vị hành chính cấp dưới, trừ trường hợp quy định tại khoản 4
điều này.
4. Ủy ban nhân dân xã không thuộc khu vực quy hoạch phát triển đô thị trong
kỳ quy hoạch sử dụng đất tở chức thực hiện lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất của địa phương.
5. Quy hoạch sử dụng đất của xã, phường, thị trấn được lập chi tiết gắn với
thửa đất sau đây gọi là quy hoạch sử dụng đất chi tiết trong quá trình lập quy
hoạch sử dụng đất chi tiết, cơ quan tổ chức thực hiện việc lập quy hoạch sử
dụng đất phải lấy ý kiến của nhân dân. Kế hoạch sử dụng đất của xã, phường,
thị trấn được lập chi tiết gắn với thửa đất ( sau đây gọi là quy hoạch sử dụng
đất chi tiết)
6. Ủy ban nhân dân cấp có trách nhiệm tổ chức việc lập quy hoạch, kế hoạch
sử dụng đất trình hội đồng nhân dân thông qua quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất trước khi trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt.
2.1.8. Thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
Sau khi được quyết định hoặc xét duyệt, quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất phải được công bố công khai, trừ trường hợp thuộc danh mục mật nhà
nước.
Việc giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất phải phù hợp



iii

PHẦN 3 20


ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 20

3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 20

3.1.1. Đối tượng nghiên cứu 20

3.1.2. Phạm vi nghiên cứu 20

3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành nghiên cứu 20

3.2.1. Địa điểm 20

3.2.2. Thời gian 20

3.3. Nội dung nghiên cứu 20

3.3.1. Đánh giá điều kiện tự nhiên – kinh tế - xã hội xã Như Cố - huyện Chợ
Mới 20

3.3.2. Tình hình quản lý và sử dụng đất đai của xã Như Cố - huyện Chợ Mới
giai đoạn 2009 – 2013 20

3.3.3. Đánh giá tình hình quy hoạch sử dụng đất của xã Như Cố - huyện Chợ
Mới giai đoạn 2009 – 2013 20

3.3.3.1. Phương án quy hoạch sử dụng đất xã Như Cố - huyện Chợ Mới giai
đoạn 2009 – 2013 20

3.3.3.2. Kết quả thực hiện quy hoạch sử dụng đất xã Như Cố - huyện Chợ

Mới 21

3.3.4. Những tồn tại chủ yếu, nguyên nhân và giải pháp khắc phục trong quá trình
thực hiện quy hoạch sử dụng đất đai của xã Như Cố giai đoạn 2009 – 2013. 21

3.4. Phương pháp ngiên cứu 21

3.4.1. Phương pháp thu thập tài liệu, số liệu 21

3.4.2. Phương pháp điều tra dã ngoại bổ sung 21

3.4.3. Phương pháp phân tích, thống kê và tổng hợp số liệu 21

3.4.4. Phương pháp tổng hợp, phân tích, đánh giá, so sánh 21

3.4.5. Phương pháp sử lý số liệu 22

PHẦN 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 23

4.1. Đánh giá điều kiện tự nhiên - kinh tế - xã hội của xã Như Cố - huyện Chợ
Mới giai đoạn 2009 – 2013 23

4.1.1. Điều kiện tự nhiên, các nguồn tài nguyên và cảnh quan môi trường 23

4.1.1.1. Vị trí địa lý. 23

4.1.1.2. Địa hình, địa mạo 23

4.1.1.3. Khí hậu 23


4.1.1.4. Thủy văn. 24

4.1.1.5. Các nguồn tài nguyên 24

4.1.1.7.Nhận xét chung về điều kiện tự nhiên ảnh hưởng tới việc sử dụng đất. . 26

4.1.2.Điều kiện kinh tế - xã hội 26



17
nhiên và môi trường sinh thái.
2.2.1.2. Quy hoạch ở Liên Xô
Quy hoạch đất đai gắn với quy hoạch vùng, thực hiện trên quy mô kết
hợp một tỉnh, một tiểu vùng. Những tư liệu luận chứng kinh tế - kĩ thuật này
đã được chấp nhận là cơ sở khoa học cho công tác xây dựng kế hoạch. Trên
cơ sở bản vẽ thiết kế này tiến hành quy hoạch các cụm công nghiệp, kế hoạch
xây dựng mặt bằng thành phố, kết hợp bảo vệ môi trường.
2.2.1.3. Quy hoạch ở Thái Lan
Quy hoạch sử dụng đất của nước này được tiến hành phân theo 3 cấp
đó là: Cấp quốc gia, cấp vùng, cấp địa phương. Quy hoạch nhằm cụ thể hóa
các trường phái kinh tế xã hội của Hoàng gia Thái Lan, gắn liền với tổ chức
hành chính và quản lý nhà nước phối hợp với Chính phủ và chính quyền địa
phương.
2.2.1.4. Quy hoạch ở Ấn Độ
Là quốc gia có truyền thống phát triển lâu đời nhưng vấn đề quy hoạch
chưa được quan tâm nhiều. Ở đây, các khu đô thị phát triển theo tính chất tự
nhiên. Các khu đô thị được mở rộng theo kiểu đô thị vệ tinh với quy mô đô thị
nhỏ lộn xộn. Các chuyên gia nhận định rằng mối quan hệ giữa cơ sở hạ tầng
giao thông đô thị và sự thay đổi trong quy hoạch sử dụng đất là hết sức quan

trọng nếu muốn phát triển một đô thị bền vững.
2.2.1.5. Quy hoạch ở Trung Quốc
Là một đất nước có diện tích, dân số lớn nhất thế giới nhưng công tác
quy hoạch sử dụng đất thì cũng chỉ mới bắt đầu nên công tác quy hoạch tổng
thể chưa đi sâu vào chi tiết.
2.2.2. Tình hình quy hoạch sử dụng đất đai ở Việt Nam qua các thời kỳ
2.2.2.1. Tình hình chung
Việt Nam là một nước thuộc khu vực Đông Nam Á. Phía Đông giáp biển
Đông; Phía Bắc giáp Trung Quốc; Phía Tây giáp Lào, Canpuchia; Phía Nam
giáp vịnh Thái Lan. Về diện tích tự nhiên, nước ta có diện tích trên 32 triệu ha
đất liền, có quy mô trung bình xếp thứ 59 trong tổng số trên 200 nước của thế

×