Tải bản đầy đủ (.doc) (57 trang)

Hoàn thiện kế toán bán hàng tại Công ty CP Thương mại và Dịch vụ Cơ khí Phạm Gia Phát

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (393.08 KB, 57 trang )

Phạm Thị Thùy Dung Trường ĐH Kinh tế Quốc Dân
LỜI NÓI ĐẦU
Kinh doanh thương mại là một hoạt động lưu thông phân phối hàng hóa
trên thị trường buôn bán của từng quốc gia. Trong những năm gần đây, hoạt
động kinh doanh thương mại trở nên phát triển hơn bao giờ hết, trong kinh
doanh thương mại, tiêu thụ hàng hóa là vấn đề rất quan trọng, bởi lượng tiêu
thụ hàng hóa là yếu tố quyết định sống còn của các doanh nghiệp thương mại
vì doanh nghiệp không tiêu thụ được hàng hóa, xác định không chính xác kết
quả bán hàng sẽ dẫn đến tình trạng “ lãi giả, lỗ thât” thì sớm muộn doanh
ngiệp đó cũng sẽ bị phá sản.
Để quản lý được tốt các nghiệp vụ bán hàng hóa thì kế toán với tư cách là
một công cụ quản lý kinh tế cũng phải được thay đổi và hoàn thiện hơn cho
phù hợp với tình hình mới.
Nhận thức được ý nghĩa quan trọng của vấn đề trên, qua quá trình thực tập
tại Công ty cổ phần thương mại và dịch vụ Cơ khí Phạm Gia Phát, cùng với
sự giúp đỡ và hướng dẫn tận tình của TS. Trần Thị Nam Thanh cùng các anh
chị trong phòng kế toán của Công ty, em đã thực hiện báo cáo của mình với
đề tài:
“Hoàn thiện kế toán bán hàng tại Công ty CP Thương mại và Dịch vụ
Cơ khí Phạm Gia Phát”.
Bản báo cáo này có bố cục gồm 3 chương:
Chương I: Đặc điểm và tổ chức quản lý bán hàng tại công ty cổ phần
thương mại và dịch vụ cơ khí phạm gia phát
Chương II: Thực trạng kế toán bán hàng tại công ty cổ phần thương mại
và dịch vụ phạm gia phát
Chương III: Hoàn thiện kế toán bán hàng tại công ty thương mại
và dịch vụ cơ khí phạm gia phát
Trong quá trình nghiên cứu tìm hiểu về lý luận và thực tiễn để hoàn thành
chuyên để này chắc chắn sẽ không tránh khỏi những thiếu sót và hạn chế do
nhận thức và trình độ có hạn. Em rất mong muốn tiếp thu và chân thành cảm
ơn những ý kiến đóng góp để em có điều kiện bố sung nâng cao kiến thức của


mình và để phục vụ tốt hơn cho quá trình học tập công tác sau này. Em xin
chân thành cảm ơn!
MỤC LỤC
Thực tập chuyên nghành 1 C.Ty CPTM & DVCK Phạm Gia Phát
Phạm Thị Thùy Dung Trường ĐH Kinh tế Quốc Dân
Chương III: Hoàn thiện kế toán bán hàng tại công ty thương mại và dịch
vụ cơ khí phạm gia phát 1
BẢNG KÍ HIỆU VIẾT TẮT 3
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU 4
2.3.3 Kế toán doanh thu – chi phí hoạt động tài chính 39
CHƯƠNG III 45
HOÀN THIỆN KẾ TOÁN BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY THƯƠNG MẠI
VÀ DỊCH VỤ CƠ KHÍ PHẠM GIA PHÁT 45
Thực tập chuyên nghành 2 C.Ty CPTM & DVCK Phạm Gia Phát
Phạm Thị Thùy Dung Trường ĐH Kinh tế Quốc Dân
BẢNG KÍ HIỆU VIẾT TẮT

TSCĐ :Tài sản cố định
SXKD :Sản xuất kinh doanh
GTGT :Giá trị gia tăng
TK :Tài khoản
TM :Tiền mặt
HĐ :Hợp đồng
NVKD :Nhân viên kinh doanh
ĐVT :Đơn vị tính
CPTM :Cổ phần thương mại
DVCK :Dịch vụ cơ khí
DV : Dịch vụ
CK : Cơ khí
XC1F :Xoay chiều một pha

T : Tấn
TNHH : Trách nhiệm hữu hạn
Thực tập chuyên nghành 3 C.Ty CPTM & DVCK Phạm Gia Phát
Phạm Thị Thùy Dung Trường ĐH Kinh tế Quốc Dân
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
Sơ đồ 1: Trình tự ghi sổ kế toán Biểu mẫu số 13: Phiếu xuất kho
Biểu mẫu số 01: Hóa đơn GTGT Biểu mẫu số 14: Phiếu xuất kho
Biểu mẫu số 02: Hóa đơn GTGT Biểu mẫu số 15: Phiếu xuất kho
Biểu mẫu số 03: Hóa đơn GTGT
Biểu mẫu số 16: Sổ chi tiết tài
khoản 632
Biểu mẫu số 04: Hóa đơn GTGT
Biểu mẫu số 17: Hóa đơn vận
chuyển hàng hóa
Biểu mẫu số 05: Hóa đơn GTGT
Biểu mẫu số 18: Hóa đơn vận
chuyển hàng hóa
Biểu mẫu số 06: Phiếu nhập kho
hàng bán trả lại
Biểu mẫu số 19: Phiếu chi
Biểu mẫu 07: Hóa đơn GTGT
Biểu số số 20: Sổ cái tài khoản
6421
Biểu mẫu số 8: Sổ chi tiết tài
khoản 511
Biểu mẫu số 21: Sổ cái
Biểu số 09: Sổ chi tiết tài khoản
521
Biểu mẫu số 22: Sổ cái
Biểu mẫu số 10: Sổ nhật ký bán

hàng
Biểu mẫu số 23: Sổ cái
Biểu mẫu số 11: Phiếu xuất kho Biểu mẫu số 24: Nhật ký chung
Biểu mẫu số 12: Phiếu xuất kho

Thực tập chuyên nghành 4 C.Ty CPTM & DVCK Phạm Gia Phát
Phạm Thị Thùy Dung Trường ĐH Kinh tế Quốc Dân
CHƯƠNG I
ĐẶC ĐIỂM VÀ TỔ CHỨC QUẢN LÝ BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY
CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ CƠ KHÍ PHẠM GIA PHÁT
1.1. Đặc điểm hoạt động bán hàng tại Công ty CP TM và DV CK
Phạm Gia Phát
1.1.1 Danh mục hàng bán của Công ty CP TM và DV CK Phạm Gia
Phát
Công ty CPTM và DV cơ khí Phạm Gia Phát được thành lập dưới dự
góp vốn của các cổ đông. Công ty không sản xuất mà mua hàng hóa và kinh
doanh để kiếm lời. Hoạt động kinh doanh của công ty trong các mặt hàng sau:
− Sản xuất máy công nghiệp và lâm nghiệp, máy khai thác mỏ và xây
dựng, máy sản xuất vật liệu xây dựng.
− Sản xuất máy công cụ và máy tạo hình kim loại.
− Bán phụ tùng và các bộ phận phụ trợ của ô tô và xe có động cơ khác.
− Bán buôn máy móc, thiết bị phụ tùng máy nông nghiệp, thiết bị điện,
vật liệu điện (máy phát điện, động cơ điện, dây diện).
− Sửa chữa và bảo dưỡng máy móc, thiết bị và sản phẩm kim loại đúc
sẵn, lắp đặt máy móc thiết bị công nghiệp.
− Hoạt động tư vấn quản lý thiết kế thi công lắp đặt thiết bị máy móc
công nghiệp.
Trong những nội dung kinh doanh trên, công ty chú trọng vào kinh doanh
các mặt hàng về phụ tùng ô tô, máy nông nghiệp. Cụ thể bao gồm các nhóm
hàng hóa sau:

Nhóm hàng ô tô:
Công ty kinh doanh nhiều mặt hàng phụ tùng ô tô: thân máy, các linh kiện
thiết bị thay thế (vòng bi, lá côn, hộp số…) đối với tất cả các dòng xe ô tô
khác nhau (xe tải nhỏ, vừa và lớn). Mặt hàng đa dạng về chủng loại và đảm
bảo về chất lượng …đáp ứng nhu cầu của thị trường tiêu thụ.
Nhóm hàng máy nông nghiệp:
Công ty cung cấp, sửa chữa và lắp đặt các máy móc dùng cho sản xuất
nông nghiệp: máy dàn cày xới, máy nổ, mày cày, máy say xát…
1.1.2. Thị trường của Công ty CP TM và DV Cơ Khí Phạm Gia Phát
Thực tập chuyên nghành 5 C.Ty CPTM & DVCK Phạm Gia Phát
Phạm Thị Thùy Dung Trường ĐH Kinh tế Quốc Dân
Thị trường kinh doanh của công ty tương đối rộng, khác hàng của công
ty phân bố từ các tỉnh Tuyên Quang, Lạng Sơn, Cao Bằng, Hà Nội cho đến
Đà Nẵng. Hiện nay, công ty đang tập trung khai thác thị trường nội thành Hà
Nội và một một số khách hàng ở vùng lân cận. Tùy theo đặc điểm từng vùng
mà nhu cầu tiêu thụ của khách hàng khác nhau.
Ví dụ: Đối với các tỉnh miền núi phía Bắc, tốc độ mua bán trao đổi các
mặt hàng về máy nông nghiệp cao hơn so với nhu cầu kinh doanh mặt hàng
phụ tùng ô tô. Ngược lại, tại trụ sở chính Hà Nội thì tốc độ luân chuyển hàng
hóa kinh doanh trong nhóm hàng ôtô lại cao hơn.
Thị trường tiêu thụ hàng hóa ngày càng mở rộng, bên cạnh những đối
tượng khách hàng truyền thống, công ty đang tiếp tục mở rộng thị trường tiêu
thụ hàng hóa sang các tỉnh phía Nam.
1.1.3. Phương thức bán hàng của Công ty CP TM và DV CK Phạm
Gia Phát
Trong doanh nghiệp thương mại, bán hàng là khâu cuối cùng của quá trình
lưu thông hàng hoá đồng thời thực hiện quan hệ trao đổi, giao dịch, thanh
toán giữa người mua và người bán. Bán hàng trong các doanh nghiệp thương
mại chủ yếu là bán hàng hoá và dịch vụ.
- Xét về bản chất kinh tế: quá trình bán hàng là quá trình chuyển sở hữu về

hàng hoá và tiền tệ. Thực hiện nghiệp vụ kinh doanh này, người bán (doanh
nghiệp) mất quyền sở hữu về hàng hoá và được quyền sở hữu về tiền tệ hay
quyền đòi tiền của người mua. Người mua (khách hàng) được quyền sở hữu
về hàng hoá, mất quyền sở hữu về tiền tệ hay có nghĩa vụ phải trả tiền cho
người bán.
- Xét về hành vi: Hoạt động bán hàng diễn ra sự trao đổi, thoả thuận giữa
người bán và người mua, người bán chấp nhận bán và xuất giao hàng; người
mua chấp nhận mua và trả tiền hay chấp nhận trả tiền.
- Xét về quá trình vận động của vốn: trong hoạt động bán hàng, vốn kinh
doanh chuyển từ hình thái hiện vật (hàng hoá) sang hình thái tiền tệ.
Hiện nay, Công ty áp dụng 2 phương thức bán hàng chủ yếu là bán buôn
và bán lẻ.
Phương thức bán buôn: Là một hình thức không thể thiếu được. Nó
chiếm tỷ trọng lớn trong quá trình tiêu thụ hàng hoá tại công ty. Với hình thức
Thực tập chuyên nghành 6 C.Ty CPTM & DVCK Phạm Gia Phát
Phạm Thị Thùy Dung Trường ĐH Kinh tế Quốc Dân
này giúp cho hàng hoá tiêu thụ nhanh vì khối lượng bán lớn, tránh sự tồn
đọng hàng hoá. Mặt hàng với hình thức bán này Công ty sẽ mở rộng được
quan hệ hợp tác kinh doanh với nhiều bạn hàng khác nhau. Từ đó có thể mở
rộng quy mô kinh doanh, tăng sức cạnh tranh và uy tín trên thị trường. Hiện
nay hình thức bán buôn chủ yếu tại Công ty là bán buôn qua kho.
Công ty có kho hàng lớn đặt tại số kho 3C nhà máy bê tông Vĩnh Tuy, Hai
Bà Trưng, Hà Nội. Khi có nghiệp vụ bán hàng, phòng kinh doanh của công ty
sẽ viết hoá đơn và xuất hàng tại kho này. Tuỳ theo thoả thuận trong hợp đồng
đã ký kết mà công ty có thể vận chuyển hàng đến cho khách hàng hoặc khách
hàng trực tiếp đến kho của công ty lấy hàng. Cước vận chuyển do 2 bên thoả
thuận. Những mặt hàng kinh doanh của công ty ngoài mặt hàng chủ đạo là
hành phụ tùng ô tô, máy nông nghiệp mới 100%.
Phương thức bán lẻ: Hình thức bán lẻ tại kho được áp dụng đối với
những khách hàng cá nhân có nhu cầu mua nhỏ lẻ hoặc những cửa hàng kinh

doanh nhỏ.
1.2. Tổ chức quản lý hoạt động bán hàng của Công Ty CP TM và DV
Cơ Khí Phạm Gia Phát
 Chức năng, nhiệm vụ phòng kinh doanh
Phòng kinh doanh đóng vai trò quan trọng trong sự tồn tại và phát triển
của công ty. Phòng kinh doanh có nhiệm vụ xây dựng chiến lược phát triển
kinh doanh của Công ty trong từng giai đoạn, xây dựng kế hoạch đầu tư và
chủ động lên kế hoạch nhập mua hàng trong từng tháng, quý, kế hoạch ngắn
hạn trung hạn, dài hạn theo yêu cầu của lãnh đạo Công ty. Ngoài ra, phòng
kinh doanh còn thực hiện thống kê, tổng hợp tình hình thực hiện kinh doanh,
nhập mua hàng, hàng tồn kho. Hướng dẫn bộ phận Kho tổng quản lý hàng
xuất/ nhập…
Phân tích đánh giá kết quả việc thực hiện kế hoạch tháng, quý, năm. Trên
cơ sở đó dự thảo báo cáo tổng kết kế hoạch quý, năm, rút ra những mặt mạnh,
yếu, tìm nguyên nhân để phát huy ưu điểm, khắc phục nhược điểm.
Nhân viên kinh doanh: Chịu sự phân công và giám sát của trưởng phòng
kinh doanh, thăm dò thị trường và nhu cầu sản phẩm của từng thị trường do
mình phụ trách. Tìm kiếm khách hàng và nhu cầu tiêu thụ hàng hóa của công
ty.
Thực tập chuyên nghành 7 C.Ty CPTM & DVCK Phạm Gia Phát
Phạm Thị Thùy Dung Trường ĐH Kinh tế Quốc Dân
 Chức năng nhiệm vụ bộ phận kho:
Phụ trách việc nhập xuất hàng hóa theo đơn hàng, quản lý hàng hóa trong
kho, báo cáo tới bộ phận kinh doanh số lượng hàng còn trong kho, áp tải hàng
khi giao hàng tới khách hàng, thu xếp việc bốc/ xếp hàng lên xe khi có hàng
nhập xuất.
Mỗi bộ phận thực hiện chính sách cơ chế quản lý phân cấp, chuyên sâu
riêng biệt. Quyền lại và trách nhiệm của từng thành viên đều được quy định
rõ ràng. Các bộ phận có liên hệ chặt chẽ với nhau trong việc theo dõi, kiểm tra
tình hình hoạt động luân chuẩn hàng hóa, kinh doanh của công ty.

 Nhiệm vụ của kế toán bán hàng
Các nhà quản trị doanh nghiệp luôn luôn cần các thông tin, số liệu chi tiết,
cụ thể về hoạt động của doanh nghiệp, nhất là đối với doanh nghiệp thương
mại thì cần phải có số liệu thống kê về hoạt động bàn hàng là đầu ra của
mình. Từ những thông tin này có thể biết mức độ tiêu thụ, phát hiện kịp thời
những sai sót trong quá trình quản lý, luân chuyển hàng hoá để từ đó có
những biện pháp cụ thể thúc đẩy hoạt động kinh doanh ngày càng phát triển.
Do đó, kế toán nghiệp vụ bán hàng cung cấp các số liệu liên quan đến tình
hình tiêu thụ hàng hoá có những đặc điểm cơ bản sau:
- Ghi chép, phản ánh kịp thời chính xác đầy đủ tình hình bán hàng của
doanh nghiệp trong kỳ. Ngoài kế toán tổng hợp trên từng tài khoản, kế toán
bán hàng cần phải theo dõi, ghi chép về số lượng, kết cấu loại hàng bán, ghi
chép doanh thu bán hàng, thuế GTGT đầu ra của từng nhóm, mặt hàng theo
từng đơn vị trực thuộc.
- Tính toán giá mua thực tế của từng mặt hàng đã tiêu thụ, nhằm xác định
kết quả bán hàng.
- Kiểm tra tình hình thu tiền bán hàng và quản lý tiền bán hàng: đối với
hàng hoá bán chịu cần phải mở sổ sách ghi chép theo từng khách hàng, lô
hàng, số tiền khách hàng nợ, thời hạn và tình hình trả nợ.
- Cung cấp đầy đủ, kịp thời, chính xác các thông tin cần thiết về tình hình
bán hàng phục vụ cho việc chỉ đạo, điều hành hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp.
 Các phương thức thanh toán.
Hiện nay, Công ty áp dụng 2 phương thức thanh toán chủ yếu là:
Thực tập chuyên nghành 8 C.Ty CPTM & DVCK Phạm Gia Phát
Phạm Thị Thùy Dung Trường ĐH Kinh tế Quốc Dân
a. Bán hàng thu tiền ngay (Thanh toán nhanh)
- Thanh toán trực tiếp bằng tiền mặt hoặc phương thức hàng đổi
hàng:Việc giao hàng và thành toán tiền hàng được thực hiện ở cùng một thời
điểm và giao hàng ngay tại doanh nghiệp, do vậy việc bán hàng được hoàn

tất ngay khi giao hàng và nhận tiền.
- Thanh toán qua ngân hàng: trong đó có hai hình thức.
+ Thanh toán bằng phương thức chuyển khoản qua ngân hàng với điều
kiện người mua đã chấp nhận thanh toán, việc bán hàng được xem là đã được
thực hiện, doanh nghiệp chỉ cần theo dõi việc thanh toán với người mua.
+ Thanh toán bằng phương thức chuyển khoản qua ngân hàng với điều
kiện người mua có quyền từ chối không thanh toán một phần hoặc toàn bộ giá
trị hàng mua do khối lượng hàng gửi đến cho người mua không phù hợp với
hợp đồng về số lượng hoặc chất lượng và quy cách: hàng hoá được chuyển
đến cho người mua nhưng chưa thể xem là bán hàng, doanh nghiệp cần theo
dõi tình hình chấp nhận hay không chấp nhận để xử lý trong thời hạn quy
định đảm bảo lợi ích của doanh nghiệp.
b. Bán hàng chưa thu được tiền ngay (Thanh toán chậm)
Hình thức này có đặc trưng cơ bản là từ khi giao hàng tới lúc thanh toán
hàng có một khoản thời gian nhất định (tuỳ thuộc vào hai bên mua, bán).
Đây là còn được coi là hình thức mua hàng trả tiền sau. Theo hình thức
này thì khi Công ty xuất hàng cho khách thì khách hàng chỉ trả trước 1 số tiền
nhỏ số còn lại được trả dần và các lần thanh toán tiếp theo và theo hình thức
này thì số hàng đó được coi là đã tiêu thụ và kế toán tiến hành ghi nhận doanh
thu và theo dõi trên sổ chi tiết công nợ:
 Phương thức ghi nhận doanh thu
Doanh thu được xác định theo giá trị hợp lý của các khoản đã thu về hoặc
sẽ thu được. Doanh thu phát sinh từ giao dịch được xác định bởi thoả thuận
giữa doanh nghiệp với bên mua hoặc bên sử dụng tài sản. Nó được xác định
bằng giá trị hợp lý của các khoản đã thu hoặc sẽ thu được sau khi trừ các
khoản chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán và giá trị hàng bán bị trả lại.
Doanh thu bán hàng được ghi nhận chỉ khi đảm bảo là Công ty nhận được
lợi ích kinh tế từ giao dịch. Trường hợp lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng
còn phụ thuộc vào yếu tố không chắc chắn thì chỉ ghi nhận doanh thu khi yếu
Thực tập chuyên nghành 9 C.Ty CPTM & DVCK Phạm Gia Phát

Phạm Thị Thùy Dung Trường ĐH Kinh tế Quốc Dân
tố không chắc chắn này đã xử lý xong. Nếu doanh thu đã được ghi nhận trong
trường hợp chưa thu được tiền thì khi xác định khoản tiền nợ phải thu này là
không thu được thì phải hạch toán vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ
và không được ghi giảm doanh thu. Khi xác định khoản phải thu là không
chắc chắn được thì phải lập dự phòng nợ phải thu khó đòi mà không ghi giảm
doanh thu. Các khoản nợ phải thu khó đòi khi xác định thực sự là không đòi
được thì bù đắp bằng nguồn dự phòng nợ phải thu khó đòi.
Doanh thu và chi phí liên quan tới cùng một giao dịch phải được ghi nhận
đồng thời theo nguyên tắc phù hợp. Các chi phí bao gồm cả chi phí phát sinh
sau ngày giao hàng (như chi phí bảo hành và chi phí khác), thường được xác
định chắc chắn khi các điều kiện ghi nhận doanh thu được thoả mãn. Các
khoản tiền nhận trước của khách hàng không được ghi nhận là doanh thu mà
được ghi nhận là một khoản nợ phải trả tại thời điểm nhận tiền trước của
khách hàng
Thực tập chuyên nghành 10 C.Ty CPTM & DVCK Phạm Gia Phát
Phạm Thị Thùy Dung Trường ĐH Kinh tế Quốc Dân
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ PHẠM GIA PHÁT
2.1. Kế toán doanh thu
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là tổng giá trị các lợi ích kinh tế
doanh nghiệp thu được trong kỳ kế toán phát sinh từ các hoạt động sản xuất
kinh doanh góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp.
Doanh nghiệp áp dụng tính thuế GTGT phải nộp theo phương pháp khấu
trừ thì doanh thu bán hàng là doanh thu chưa tính thuế GTGT và doanh
nghiệp sử dụng “Hoá đơn GTGT”.
2.1.1. Chứng từ và thủ tục kế toán
Chứng từ kế toán là những căn cứ để kế toán tiến hành ghi sổ. Mọi nghiệp
vụ kinh tế phát sinh trong hoạt động sản xuất kinh doanh đều được phản ánh

vào chứng từ kế toán.
Ở Công ty thực hiện các mẫu chứng từ bao gồm: Phiếu thu, phiếu chi,
séc, hóa đơn bán hàng, trái phiếu và các mẫu này đều theo quy định hiện
hành của Nhà nước.
Trong chứng từ kế toán của Công ty có các yếu tố;
- Tên và số hiệu của chứng từ kế toán;
- Ngày, tháng, năm lập chứng từ kế toán;
- Tên, địa chỉ của đơn vị hoặc cá nhân lập chứng từ kế toán;
- Tên, địa chỉ của đơn vị hoặc cá nhân nhận chứng từ kế toán;
- Nội dung nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh;
- Số lượng, đơn giá và số tiền của nghiệp vụ kinh tế, tài chính ghi bằng số,
tổng số tiền của chứng từ kế toán dùng để thu, chi tiền ghi bằng số và bằng
chữ;
- Chữ ký, họ và tên của người lập, người duyệt và những người có liên
quan đến chứng từ kế toán.
Chứng từ kế toán đều được lập đầy đủ số liên theo quy định, ví dụ: hóa
đơn là 10 liên, phiếu thu là 10 liên trong đó người nộp tiền giữ 01 liên, phiếu
chi là 02 liên
Thực tập chuyên nghành 11 C.Ty CPTM & DVCK Phạm Gia Phát
Phạm Thị Thùy Dung Trường ĐH Kinh tế Quốc Dân
Việc ghi chép chứng từ rõ ràng, trung thực, đầy đủ yếu tố. Những chứng
từ viết sai đều được hủy bỏ theo quy định.
Các chứng từ kế toán có đầy đủ chữ ký theo chức danh quy định trên
chứng từ và những chữ ký đó đều là chữ ký bằng bút bi hoặc bút mực và nhất
quán trong theo chữ ký đã đăng ký theo quy định.
Các chứng từ kế toán gốc do đơn vị lập ra hoặc từ bên ngoài vào đều được
tập trung vào bộ phận kế toán. Bộ phận kế toán tiến hành kiểm tra kỹ những
chứng từ đó và chỉ sau khi kiểm tra và xác minh đúng thì mới dùng những
chứng từ đó để ghi sổ kế toán. Trình tự luân chuyển chứng từ ở Công ty tiến
hành như sau:

+ Lập chứng từ kế toán và phản ánh các nghiệp vụ kinh tế, tài chính vào
chứng từ;
+ Kiểm tra chứng từ kế toán;
+ Ghi sổ kế toán;
+ Lưu trữ, bảo quản chứng từ kế toán.
`Chứng từ sau khi đã sử dung thì được sắp xếp, phân loại, bảo quản và lưu
trữ theo quy định của chế độ chứng từ, tài liệu kế toán của Nhà nước.
 Đối với phương thức bán buôn hàng hóa qua kho:
Bán buôn là bán hàng với số lượng lớn khi có khách hàng yêu cầu mua
hàng, phòng kinh doanh tiến hành xác định số hàng tồn kho tại thời điểm mua
hàng và hai bên thống nhất ký hợp đồng mua bán. Căn cứ vào các điều khoản
hợp đồng mua bán này, khách hàng chuyển tiền đặt cọc mua hàng, kế toán lập
phiếu xuất kho giao cho bộ phận kinh doanh chịu trách nhiệm trong việc vận
chuyển hàng hóa cho khách hàng theo đúng thời hạn ghi trong hợp đồng. Sau
khi khách hàng nhận hàng và ký vào phiếu giao hàng, công ty xuất hóa đơn
bán hàng giao cho khách hàng và ghi nhận doanh thu bán hàng. Phiếu này
được lập làm 3 liên, phòng kinh doanh giữ 1 liên gốc làm căn cứ theo dõi số
hàng xuất kho, còn hai liên làm căn cứ để phòng kế toán viết hoá đơn bán
hàng. Thủ kho giữ 1 phiếu xuất kho làm chứng từ gốc để lên thẻ kho.
Đối với phương thức bán bán lẻ hàng hóa qua kho:
Theo trường hợp này khi có khách hàng yêu cầu mua hàng với số lượng
nhỏ hoặc đơn chiếc thì bộ phận bán hàng sẽ ghi “Hoá đơn bán lẻ” các hoá đơn
bán lẻ này sau đó được kế toán ghi vào bảng kê chi tiết bán hàng. Khi nhận
Thực tập chuyên nghành 12 C.Ty CPTM & DVCK Phạm Gia Phát
Phạm Thị Thùy Dung Trường ĐH Kinh tế Quốc Dân
kèm phiếu thu tiền của khách hàng làm căn cứ để kế toán xuất hóa đơn bán
hàng (trường hợp khách hàng thanh toán ngay bằng tiền mặt) để ghi nhận
doanh thu bán hàng.
Còn đối với hàng bán bị trả lại, căn cứ vào biên bản trả lại hàng hoá và
hoá đơn GTGT mà khách hàng xuất trả lại cho Công ty, dùng làm căn cứ để

ghi nhận các khoản giảm trừ doanh thu.
Công ty đang sử dụng hình thức ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán nhật
ký chung.
Hằng ngày, căn cứ vào chứng từ đã kiểm tra được dùng làm căn cứ ghi sổ,
trước hết ghi các nghiệp vụ phát sinh vào sổ Nhật ký chung, sau đó căn cứ
vào số liệu đã ghi trên sổ Nhật ký chung để ghi vào Sổ cái theo các tài khoản
kế toán. Đồng thời với với việc ghi sổ Nhật ký chung, các nghiệpvụ phát sinh
được ghi vào sổ chi tiết tài khoản.
Chứng từ ghi sổ kế toán tại công ty:
Sơ đồ 1: Trình tự ghi sổ kế toán
Ghi chú:
Ghi hàng ngày:
Ghi cuối tháng, hoặc định kỳ:
Quan hệ đối chiếu, kiểm tra:
* Hạch toán ban đầu:
Thực tập chuyên nghành 13 C.Ty CPTM & DVCK Phạm Gia Phát
Phạm Thị Thùy Dung Trường ĐH Kinh tế Quốc Dân
Tổ chức hạch toán ban đầu có ý nghĩa quan trọng đối với việc ghi chép,
phản ánh kịp thời đầy đủ và trung thực các số liệu kế toán. Dựa trên cơ sở các
nghiệp vụ kinh tế thực tế phát sinh ở công ty, kế toán tiến hành tổ chức hạch
toán ban đầu. Việc hạch toán ban đầu bao gồm:
- Xác định chính xác các loại chứng từ cần sử dụng cho từng bộ phận, các
chứng từ cần phải được sử dụng và ghi chép theo đúng quy định của bộ Tài
chính ban hành. Nếu cần thiết có thể xây dựng một số loại chứng từ cho phù
hợp.
- Quy định người ghi chép các chứng từ: Việc ghi chép phải đầy đủ và về
nội dung lẫn tính hợp pháp.
- Quy định trình tự luân chuyển chứng từ ban đầu từ các bộ phận lên phòng
kế toán.
Kể từ khi mới thành lập, công ty đã áp dụng theo hệ thống sổ sách kế toán

mới vào công tác hạch toán tại đơn vị mình theo hướng dẫn của của Bộ Tài
chính, áp dụng phương pháp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.
Do đó, trong nghiệp vụ bán hàng, các chứng từ sử dụng cho việc hạch toán
ban đầu tại công ty bao gồm:
+ Hóa đơn GTGT;
+ Phiếu xuất kho;
+ Phiếu thu tiền mặt, giấy báo có.
+ Hợp đồng nhập mua/ xuất bán hàng hóa
* Phương pháp kế toán hàng tồn kho: công ty thực hiện theo phương pháp
kê khai thường xuyên, Phương pháp tính giá hàng tồn kho: là phương pháp
nhập trước – xuất trước.
* Phương pháp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ và khấu hao
tài sản cố định theo phương pháp khấu hao tuyến tính;
* Niên độ kế toán được đăng ký ngay từ khi công ty được thành lập và
được duy trì đến tận bây giờ đó là theo năm dương lịch từ 01/01 đến 31/12/.
* Kỳ báo cáo kế toán hiện tại ở công ty đó là: sau mỗi quý kế toán tổng
hợp số liệu và lên báo cáo để chuyển cho kế toán trưởng ký duyệt, báo cáo lên
các cấp quản lý, các tổ chức cần thiết đến những thông tin kế toán.
* Hệ thống báo cáo tài chính của công ty hiện nay bao gồm:
- Bảng cân đối kế toán.
Thực tập chuyên nghành 14 C.Ty CPTM & DVCK Phạm Gia Phát
Phạm Thị Thùy Dung Trường ĐH Kinh tế Quốc Dân
- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh:
+ Phần I lãi lỗ
+ Phần II tình hình thực hiện nghĩa vụ với nhà nước
+ Phần III thuế GTGT được khấu trừ, thuế GTGT được hoàn lại, thuế
GTGT được giảm, thuế GTGT hàng bán nội địa.
Thực tập chuyên nghành 15 C.Ty CPTM & DVCK Phạm Gia Phát
Phạm Thị Thùy Dung Trường ĐH Kinh tế Quốc Dân
Biểu mẫu số 01: Hóa đơn GTGT được ghi như sau:

HOÁ ĐƠN
GIÁ TRỊ GIA TĂNG
Liên 3: Nội bộ
Ngày 03/10/2011
Mẫu số: 01GTKT3/001
Ký hiệu: PGP/10
Số: 0069321
Đơn vị bán hàng: Công ty CPTM và Dịch vụ cơ khí Phạm Gia Phát Hà Nội
Mã số thuế: 0100108897
Địa chỉ: : Kho 3C Nhà máy Bê tông Vĩnh Tuy - Vĩnh Tuy – Hà Nội
Điện thoại: * Số TK 196012345. Ngân hàng ngoại thương VN
Họ tên người mua: Nguyễn Văn Thoảng
Tên đơn vị: Công ty Hải Nam
Mã số thuế: 5700481587
Địa chỉ: 97 Bồ Đề - Long Biên
Hình thức thanh toán: CK. Số tài khoản:……………… …
STT
Tên hàng hoá, dịch
vụ
Đơn vị
tính
Số
lượng
Đơn giá Thành tiền
1
Bi chữ thập đường
kính ( 30-40)mm dùng
cho xe tải
Chiếc 10 750.000 75.000.000
2

Bàn ép côn dùng cho
xe tải < 5 tấn
Chiếc 2 1.200.000 2.400.000
Cộng tiền hàng:
77.400.000
Thuế suất GTGT: 10% Tiền thuế GTGT:
7.740.000
Tổng số tiền thanh toán:
85.140.000
Số tiền viết bằng chữ: (Tám năm triệu một trăm bốn mươi nghìn đồng chẵn)
Người mua hàng
Ký, ghi rõ họ tên
Người bán hàng
Ký, ghi rõ họ tên
Thủ trưởng đơn vị
Ký, đóng dấu, ghi rõ họ
tên
Biểu mẫu số 02: Theo hoá đơn thuế giá trị gia tăng và bảng kê bán lẻ hàng
hoá dịch vụ ngày 07/10/2011 Motor máy phát điện cho Cửa hàng phụ tùng
oto TQ Cường Dũng có hóa đơn như sau:
Biểu mẫu số 02: Hóa đơn GTGT
Thực tập chuyên nghành 16 C.Ty CPTM & DVCK Phạm Gia Phát
Phạm Thị Thùy Dung Trường ĐH Kinh tế Quốc Dân
HOÁ ĐƠN
GIÁ TRỊ GIA TĂNG
Liên 3: Nội bộ
Ngày 07/10/2011
Mẫu số: 01GTKT3/001
Ký hiệu: PGP/10
Số: 00699322

Đơn vị bán hàng: Công ty CPTM và Dịch vụ cơ khí Phạm Gia Phát
Mã số thuế: 0100108897
Địa chỉ: : Kho 3C Nhà máy Bê tông Vĩnh Tuy - Vĩnh Tuy – Hà Nội
Điện thoại: * Số TK 196012345. Ngân hàng ngoại thương VN
Họ tên người mua: Cửa hàng phụ tùng oto TQ Cường Dũng
Địa chỉ: 86 chợ Cá - Đ.Pháp Vân- HM - HN
Hình thức thanh toán: Tiền mặt . Số tài khoản:
STT
Tên hàng hoá,
dịch vụ
Đơn
vị tính
Số
lượng
Đơn
giá
Thành tiền
1 Motor máy phát điện Chiếc 01 9.188.300 9.188.300
Cộng tiền hàng:
9.188.300
Thuế suất GTGT: 10% Tiền thuế GTGT:
918.830
Tổng số tiền thanh toán:
10.107.130
Số tiền viết bằng chữ: (Mười triệu một trăm linh bảy ngàn một trăm ba mươi
đồng)
Người mua hàng
Ký, ghi rõ họ tên
Người bán hàng
Ký, ghi rõ họ tên

Thủ trưởng đơn vị
Ký, đóng dấu, ghi rõ
họ tên
Tại công ty kế toán hạch toán:
Nợ TK 111: 10.107.130
Có TK 511: 9.188.300
Có TK 333.1: 918.830
Biểu mẫu số 10: Theo hóa đơn bán hàng ngày 09/10/2011 bán hàng qua
điện thoại cho cửa hàng CH Hương Thể. Chi tiết bán hàng bao gồm những
nội dung sau:
Biểu mẫu số 10: Hóa đơn GTGT
Thực tập chuyên nghành 17 C.Ty CPTM & DVCK Phạm Gia Phát
Phạm Thị Thùy Dung Trường ĐH Kinh tế Quốc Dân
HOÁ ĐƠN
GIÁ TRỊ GIA TĂNG
Liên 3: Nội bộ
Ngày 09/10/2011
Mẫu số: 01GTKT3/001
Ký hiệu: PGP/10
Số: 0069323
Đơn vị bán hàng: Công ty CPTM và Dịch vụ cơ khí Phạm Gia Phát
Mã số thuế: 0100108897
Địa chỉ: : Kho 3C Nhà máy Bê tông Vĩnh Tuy - Vĩnh Tuy – Hà Nội
Điện thoại: * Số TK 196012345. Ngân hàng ngoại thương VN
Họ tên người mua: CH Hương Thể
Địa chỉ: 05 Nguyễn Chí Thanh - Đông Thọ - Thanh Hóa
Hình thức thanh toán: CK . Số tài khoản: 0011001124342. Ngân
hàng ngoại thương VN
STT
Tên hàng hoá,

dịch vụ
Đơn
vị tính
Số
lượng
Đơn giá Thành tiền
1
Nắp thùng dầu BJ 130
Cái
1000 48,000 48,000,000
2
Ốc cát đăng EQ 140
M14 tự khóa
Kg
100 125,000 12,500,000
3 Pít tông W 615 BH Bộ 150 1,050,000 157,500,000
4 Tổng phanh HFC 1061 Cái 60 769,000 46,140,000
5 Trục ắc nhíp 153 F 30 Chiếc 125 345,000 43,125,000
Cộng tiền hàng:
307,265,000
Thuế suất GTGT: 10% Tiền thuế GTGT:
30,726,500
Tổng số tiền thanh toán:
337,991,500
Số tiền viết bằng chữ: (Ba trăn ba bảy triệu chín trăm chín mươi mốt nghìn
năm trăm đồng)
Người mua hàng
Ký, ghi rõ họ tên
Người bán hàng
Ký, ghi rõ họ tên

Thủ trưởng đơn vị
Ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên
Biểu mẫu số 04: Theo hóa đơn thuế GTGT bán buôn hàng hóa dịch vụ
ngày 17/10/2011.
Biểu mẫu số 04: Hóa đơn GTGT
HOÁ ĐƠN
GIÁ TRỊ GIA TĂNG
Liên 3: Nội bộ
Ngày 17/10/2010
Mẫu số: 01GTKT3/001
Ký hiệu: PGP/10
Số: 0069324
Thực tập chuyên nghành 18 C.Ty CPTM & DVCK Phạm Gia Phát
Phạm Thị Thùy Dung Trường ĐH Kinh tế Quốc Dân
Đơn vị bán hàng: Công ty CPTM và Dịch vụ cơ khí Phạm Gia Phát
Mã số thuế: 0100108897
Địa chỉ: : Kho 3C Nhà máy Bê tông Vĩnh Tuy - Vĩnh Tuy – Hà Nội
Điện thoại: * Số TK 196012345. Ngân hàng ngoại thương VN
Họ tên người mua: Cửa hàng Hiền Nhạ
Địa chỉ: Khu Khả Lễ - P.Võ Cường - TP.Bắc Ninh
Hình thức thanh toán: CK . Số tài khoản: 0011001124342. Ngân
hàng ngoại thương VN
STT
Tên hàng hoá,
dịch vụ
Đơn
vị tính
Số
lượng
Đơn giá Thành tiền

1
Xích côn dàn cày
Cái 176
8,882
1,563,204
2
Trục dùng cho xe tải <
5T
Cái 200
410,720
80,744,000
3
Máy phát điện XC1F
động cơ Diezel công
suất 5KW -220V
Cái 6
2,180,009
13,080,528
Cộng tiền hàng:
95,387,732
Thuế suất GTGT: 10% Tiền thuế GTGT:
9,538,773
Tổng số tiền thanh toán:
104,926,505
Số tiền viết bằng chữ: (Mười trăm linh bốn triệu chín trăm hai sáu nghìn
năm trăm linh năm đồng)
Người mua hàng
Ký, ghi rõ họ tên
Người bán hàng
Ký, ghi rõ họ tên

Thủ trưởng đơn vị
Ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên
Thực tập chuyên nghành 19 C.Ty CPTM & DVCK Phạm Gia Phát
Phạm Thị Thùy Dung Trường ĐH Kinh tế Quốc Dân
Biểu số 05: Ngày 20/7/2011, Công ty ký hợp đồng cung cấp hàng hóa cho
Cty TNHH Đầu tư và phát triển Miền Trung – SN 200 đường Quang Trung -
TP.Quảng Ngãi. Biểu mẫu số 05: Hóa đơn GTGT
HOÁ ĐƠN
GIÁ TRỊ GIA TĂNG
Liên 3: Nội bộ
Ngày 20/7/2011
Mẫu số: 01GTKT3/001
Ký hiệu: PGP/10
Số: 0069325
Đơn vị bán hàng: Công ty CPTM và Dịch vụ cơ khí Phạm Gia Phát
Mã số thuế: 0100108897
Địa chỉ: : Kho 3C Nhà máy Bê tông Vĩnh Tuy - Vĩnh Tuy – Hà Nội
Điện thoại: * Số TK ………. Ngân hàng ngoại thương VN
Họ tên người mua: Cty TNHH Đầu tư và phát triển Miền Trung
Địa chỉ: SN 200 đường Quang Trung - TP.Quảng Ngãi
Hình thức thanh toán: CK . Số tài khoản: …………
ST
T
Tên hàng hoá, dịch vụ
Đơn vị
tính
Số
lượng
Đơn giá Thành tiền
1

Vành chậu ĐP 145/ 641
Bộ 40 2,623,790 104,951,600
2
Vi sai EQ 140
Bộ 50 1,110,065 55,510,250
3
2
Tổng côn trước ĐP Cái 27 490,447 13,242,066
4
3 Trục ắc nhíp 153 Φ35
Cái 56 2,018,300 113,024,800
5 Bạc lót bánh răng số 1 Bộ 400 100,915 40,366,000
6 Bi đũa bánh răng số 2 Chiếc 800 161,464 129,171,200
7 Trục thứ cấp Cái 25 3,552,208 88,805,200
8 Trục trung gian Cái 34 3,552,208 120,775,072
Cộng tiền hàng: 665,839,188
Thuế suất GTGT: 10% Tiền thuế GTGT: 66,583,919
Tổng số tiền thanh toán: 732,423,107
Số tiền viết bằng chữ: (Bảy trăm ba hai triệu bốn trăm hai ba nghìn một trăm
linh bảy đồng)
Người mua hàng
Ký, ghi rõ họ tên
Người bán hàng
Ký, ghi rõ họ tên
Thủ trưởng đơn vị
Ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên
 Kế toán các khoản giảm trừ
a. Kế toán các khoản giảm giá hàng bán
Thực tập chuyên nghành 20 C.Ty CPTM & DVCK Phạm Gia Phát
Phạm Thị Thùy Dung Trường ĐH Kinh tế Quốc Dân

Khi có khách hàng quen, có quan hệ mua bán với công ty và mua với số
lượng lớn thì công ty cũng thực hiện việc giảm giá hàng bán cho khách hàng
đó. Tuy nhiên, việc giảm giá này thực hiện ngay tại khi thoả thuận khi ký hợp
đồng với khách hàng và trước khi viết hoá đơn GTGT, nên sự giảm giá này
không làm giảm doanh thu bán hàng.
b. Kế toán về hàng bán bị trả lại.
Khi khách hàng không chấp nhận thanh toán và đề nghị trả lại số hàng đã
xuất bán. Số hàng bán bị trả lại được công ty chấp nhận thì kế toán hạch toán
như sau:
1, Phản ánh doanh thu hàng bán trả lại:
Nợ TK 521:
Nợ TK 33311:
Có TK 111,112,131:
2, Phản ánh giá vốn hàng bán bị trả lại:
Nợ TK 156:
Có TK 632:
Theo phiếu nhập kho hàng bán bị trả lại trong quý Quý III/ 2010 tại kho
của công ty như sau:
Thực tập chuyên nghành 21 C.Ty CPTM & DVCK Phạm Gia Phát
Phạm Thị Thùy Dung Trường ĐH Kinh tế Quốc Dân
Biểu mẫu số 06: Phiếu nhập kho hàng bán trả lại
Cty TNHH Dịch Vụ
và TM Lân Huế
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

BIÊN BẢN TRẢ LẠI HÀNG HOÁ
Căn cứ vào hợp đồng mua bán ngày 18/7/2010
Hôm nay, ngày 29 tháng 07 năm 2010 tại Cty TNHH Dịch Vụ và TM
Lân Huế tiến hành trả lại hàng hoá:

- Bên giao: Cty TNHH Dịch Vụ và TM Lân Huế
Đại diện: Ông Trần Văn Khải - Giám đốc
- Bên nhận: Công ty CPTM và Dịch vụ cơ khí Phạm Gia Phát Hà
Nội
Đại diện: Ông Phạm Văn Nghinh- Giám đốc
Hai bên thống nhất trả Máy phát điện XC1F động cơ Diezel công suất
10KW -220V không đúng chủng loại trong hợp đồng đã ký.
Số lượng: 10 x 2,180,009= 21.800.090đ (giá trên chưa bao gồm VAT)
Bên giao Bên nhận
Thực tập chuyên nghành 22 C.Ty CPTM & DVCK Phạm Gia Phát
Phạm Thị Thùy Dung Trường ĐH Kinh tế Quốc Dân
Biểu mẫu 07: Hóa đơn GTGT
HOÁ ĐƠN
GIÁ TRỊ GIA TĂNG
Liên 2: Giao khách hàng
Ngày 27 tháng 07 năm 2011
Mẫu số:
01GTKT3/001
Ký hiệu: LH/10P
Số: 0073124
Đơn vị bán hàng: Cty TNHH Dịch Vụ và TM Lân Huế
Mã số thuế: 5702145621
Địa chỉ: 111 Quang Trung - Sơn Tây - Hà Nội
Điện thoại: * Số tài khoản:
Họ tên người mua:
Tên đơn vị: Công ty CPTM và Dịch vụ cơ khí Phạm Gia Phát Hà Nội
Mã số thuế: 0100108897
Địa chỉ: Kho 3C Nhà máy Bê tông Vĩnh Tuy - Vĩnh Tuy – Hà Nội
Hình thức thanh toán: CK . Số tài khoản:
STT Tên hàng hoá, dịch vụ

Đơn vị
tính
Số
lượng
Đơn giá Thành tiền
1
Máy phát điện XC1F
động cơ Diezel công
suất 10KW -220V
Cái
10
2,180,009
21.800.090
Cộng tiền hàng:
21.800.090
Thuế suất GTGT: 10% Tiền thuế GTGT:
2.180.090
Tổng số tiền thanh toán:
23.980.180
Số tiền viết bằng chữ: (Hai mươi ba triệu chín trăm tám mươi nghìn một trăm tám
mươi đồng)
Người mua hàng
Ký, ghi rõ họ tên
Người bán hàng
Ký, ghi rõ họ tên
Thủ trưởng đơn vị
Ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên
2.1.2 Kế toán doanh thu bán hàng
 Quy trình ghi nhận doanh thu Từ các hoá đơn bán hàng trên, kế
toán tiến hành vào sổ chi tiết doanh thu và sổ chi tiết các khoản giảm trừ

doanh thu như sau:
Biểu mẫu số 8: Sổ chi tiết tài khoản 511
Thực tập chuyên nghành 23 C.Ty CPTM & DVCK Phạm Gia Phát
Phạm Thị Thùy Dung Trường ĐH Kinh tế Quốc Dân
Công ty CPTM và Dịch vụ cơ khí
Phạm Gia Phát
Kho 3C Nhà máy Bê tông Vĩnh Tuy -
Vĩnh Tuy – Hà Nội
Mẫu số S02c2-DNN
(Ban hành theo QĐ số 48/2006/QĐ-
BTC
Ngày 14/9/2006 của Bộ trưởng BTC)
SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN DOANH THU BÁN HÀNG
Từ ngày 01/10/2011 đến ngày 31/10/2011
Tài khoản: 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Phát sinh nợ: 1.278.627.242đ
Phát sinh có: 1.278.627.242đ
Đơn vị tính: đồng
Chứng từ
Diễn giải
TK
ĐƯ
Số tiền
Ngày Số hiệu PS Nợ PS Có
10/10/2011
01
Xuất bán hàng cho
Nguyễn Văn Thoảng
131
85.140.000

07/10/2011 02
Xuất bán hàng Cửa
hàng phụ tùng oto TQ
Cường Dũng
131 1.010.130
09/10/2011 10
Xuất bán hàng CH
Hương Thể
337,991,500
10/10/2011
04
Xuất bán hàng Cửa
hàng phụ tùng oto TQ
Cường Dũng
131 104.926.505
20/10/2011 05
Xuất bán hàng Cửa
hàng Hiền Nhạ
131 732.423.107
27/10/2011 07 Hàng bán bị trả lại 521 23.980.180
31/10/2011
Kết chuyển doanh thu
bán hàng
911
1,278,610,262
Tổng phát sinh 1.278.627.24
2
1.278.627.242
Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng
Ngày 31 tháng 10 năm 2011

Giám đốc

Trong quý IV kế toán tập hợp được tổng doanh thu hàng bán bị trả lại
theo số liệu của Sổ cái TK 531 là: 23.980.180 đồng.
Thực tập chuyên nghành 24 C.Ty CPTM & DVCK Phạm Gia Phát
Phạm Thị Thùy Dung Trường ĐH Kinh tế Quốc Dân
Cuối kỳ kế toán thực hiện kết chuyển hàng bán bị trả lại để giảm trừ vào
doanh thu bán hàng trong kỳ theo số liệu của Sổ cái TK 521:
Biểu số 9: Sổ chi tiết tài khoản 521
Công ty CPTM và Dịch vụ cơ khí
Phạm Gia Phát
Kho 3C Nhà máy Bê tông Vĩnh Tuy -
Vĩnh Tuy – Hà Nội
Mẫu số S02c2-DNN
(Ban hành theo QĐ số 48/2006/QĐ-
BTC
Ngày 14/9/2006 của Bộ trưởng BTC)
SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN GIẢM TRỪ DOANH THU
Từ ngày 01/10/2011 đến ngày 31/10/2011
Tài khoản: 521 - Các khoản giảm trừ doanh thu
Phát sinh nợ: 23.980.180 đ
Phát sinh có: 23.980.180đ
Đơn vị tính: đồng
Chứng từ
Diễn giải
TK
Số tiền
Ngày
Số
hiệu

PS Nợ PS Có
27/10/2011 01 Hàng bán bị trả lại. 131
23.980.180
27/10/2011 02
Kết chuyển hàng
bán bị trả lại.
511
23.980.180
Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng
Ngày 31 tháng 10 năm 2011
Giám đốc
2.1.3 Kế toán tổng hợp về doanh thu
Từ chứng từ kế toán sau khi vào sổ chi tiết tài khoản 511, 521, kế toán
đồng thời vào Sổ nhật ký chung .
Ngoài ra, kế toán còn lập thêm Sổ nhật ký bán hàng để theo dõi tình trạng
tiêu thụ hàng hoá của Công ty.
Biểu mẫu số 10: Sổ nhật ký bán hàng
Công ty CPTM và Dịch vụ cơ khí
Phạm Gia Phát
Mẫu số S10a4-DNN
(Ban hành theo QĐ số
Thực tập chuyên nghành 25 C.Ty CPTM & DVCK Phạm Gia Phát

×