Tải bản đầy đủ (.doc) (70 trang)

Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty CP Xây Dựng Văn Hoá, Thể Thao và Du Lịch

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (352.99 KB, 70 trang )

Chuyên đề thực tập chuyên ngành
LỜI NÓI ĐẦU
Trong giai đọan hiện nay, hòa chung với sự đổi mới sâu sắc, toàn diện
của đất nước, của cơ chế quản lý kinh tế, hệ thống cơ sở hạ tầng nước ta đã có
những bước phát triển mạnh mẽ, tạo tiền đề cho sự nghiệp công nghiệp hóa,
hiện đại hóa đất nước. Những thành tựu đó chính là nhờ những đóng góp vô
cùng to lớn của ngành xây dựng cơ bản. Đặc điểm nổi bật của hoạt động xây
dựng là đòi hỏi vốn đầu tư lớn, thời gian thi công kéo dài nên vấn đề đặt ra là
làm sao phải quản lý vốn tốt, có hiệu quả đồng thời khắc phục tình trạng thất
thoát lãng phí trong quá trình sản xuất, giảm chi phí, hạ giá thành sản phẩm,
tăng tính cạnh tranh cho doanh nghiệp.
Để đạt được yêu cầu đó, các doanh nghiệp luôn xác định hạch toán chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là khâu trung tâm của công tác kế
toán, do đó đòi hỏi công tác kế toán phải được tổ chức sao cho khoa học, kịp
thời, đúng đối tượng, đúng chế độ nhằm cung cấp đầy đủ, chính xác các thông
tin cần thiết đồng thời đưa ra các biện pháp, phương hướng hoàn thiện để
nâng cao vai trò quản lý chi phí và tính giá thành, thực hiện tốt chức năng “là
công cụ phục vụ đắc lực cho quản lý” của kế toán. Chi phí được tập hợp một
cách chính xác kết hợp với việc tính đầy đủ giá thành sản phẩm sẽ làm lành
mạnh hóa các quan hệ tài chính trong doanh nghiệp, góp phần tích cực vào
việc sử dụng hiệu quả các nguồn đầu tư, đảm bảo sự tồn tại và phát triển của
doanh nghiệp
Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề trên, qua thời gian thực tập
tại Công ty CP Xây Dựng Văn Hoá, Thể Thao và Du Lịch được sự giúp đỡ
tận tình của PSG, TS Phạm Thị Bích Chi và các cán bộ phòng kế toán công ty
em đã chọn đề tài
Vương Thị Bích Thảo Lớp KT1 - K12A
1
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
“Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
tại Công ty CP Xây Dựng Văn Hoá, Thể Thao và Du Lịch” cho chuyên đề


thực tập tốt nghiệp của mình.
Nội dung chuyên đề gồm 3 chương :
Chương I: Đặc điểm sản phẩm, tổ chức sản xuất và quản lý chi phí tại
công ty cổ phần xây dựng công trình văn hoá thể thao và du lịch
Chương II: Thực trạng công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm tại Công ty CP Xây Dựng Văn Hoá, Thể Thao và Du
Lịch.
Chương III: Một số giải pháp hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty CP Xây Dựng Văn Hoá, Thể
Thao và Du Lịch.
Hà nội, tháng 5 năm 2013
Sinh viên
Vương Thị Bích Thảo
Vương Thị Bích Thảo Lớp KT1 - K12A
2
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
CHƯƠNG 1
ĐẶC ĐIỂM SẢN PHẨM, TỔ CHỨC SẢN XUẤT VÀ QUẢN LÝ CHI PHÍ TẠI CÔNG
TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH VĂN HOÁ THỂ THAO VÀ DU LỊCH
1.1 Đặc điểm sản phẩm của công ty CP Xây Dựng Văn Hoá, Thể Thao và
Du Lịch:
1.1.1 Danh mục sản phẩm của công ty:
Xây dựng cơ bản là một ngành sản xuất vật chất độc lập có chức năng
tái sản xuất TSCĐ cho tất cả các ngành trong nền kinh tế quốc dân. Nó làm
tăng sức mạnh về kinh tế, quôc phòng, tạo nên cơ sở vật chất kỹ thuật cho xã
hội. Một đất nước có một cơ sở hạ tầng vững chắc thì đất nước đó mới có
điều kiện phát triển. Như vậy việc xây dựng cơ sở hạ tầng bao giờ cũng phải
tiến hành trước một bước so với các ngành khác.
Muốn cơ sở hạ tầng vững chắc thì xây dựng là một ngành không thể
thiếu được. Vì thế một bộ phận lớn của thu nhập quốc dân nói chung và quỹ

tích lũy nói riêng, cùng với vốn đầu tư tài trợ từ nước ngoài có trong lĩnh vực
xây dựng cơ bản.
Công ty kinh doanh đa dịch vụ, đa ngành nghề trong đó chủ yếu là các
hoạt động liên quan đến xây lắp. Cụ thể là xây dựng lắp đặt: công trình công
cộng, nhà ở; công trình dân dụng, công nghiệp, giao thông đường bộ, thủy lợi;
công trình điện nước; trang trí nội ngoại thất; hạ tầng kĩ thuật; các công trình
thể dục thể thao vui chơi giải trí; thi công xây dựng đình chùa trên các tỉnh,
thành phố.
1.1.2 Tiêu chuẩn chất lượng, tính chất sản phẩm :
Sản phẩm xây dựng là các công trình sản xuất, hạng mục công trình,
công trình dân dụng có đủ điều kiện đưa vào sử dụng và phát huy tác dụng.
Sản phẩm của ngành xây dựng cơ bản luôn được gắn liền với một địa điểm
Vương Thị Bích Thảo Lớp KT1 - K12A
3
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
nhất định nào đó. Địa điểm đó là đất liền, mặt nước, mặt biển và có cả thềm
lục địa. Vì vậy ngành xây dựng cơ bản là một ngành khác hẳn với các ngành
khác. Các đặc điểm kỹ thuật đặc trưng được thể hiện rất rõ ở sản phẩm xây
lắp và quá trình tạo ra sản phẩm của ngành. Sản phẩm xây dựng có quy mô
lớn, kết cấu phức tạp, thời gian xây dựng dài, có giá trị rất lớn. Nó mang tính
cố định, nơi sản xuất ra sản phẩm đồng thời là nơi sản phẩm hoàn thành đưa
vào sử dụng và phát huy tác dụng. Nó mang tính đơn chiếc, mỗi công trình
được xây dựng theo một thiết kế kỹ thuật riêng, có giá trị dự đoán riêng biệt
và tại một địa điểm nhất định. Điều đặc biệt sản phẩm xây dựng mang nhiều ý
nghĩa tổng hợp về nhiều mặt: kinh tế, chính trị, kỹ thuật, mỹ thuật
Quá trình từ khởi công xây dựng cho đến khi hoàn thành bàn giao đưa
vào sử dụng thường là dài, nó phụ thuộc vào quy mô và tính chất phức tạp về
kỹ thuật của từng công trình. Quá trình thi công thường được chia thành nhiều
giai đoạn, mỗi giai đoạn thi công bao gồm nhiều công việc khác nhau. Khi đi
vào từng công trình cụ thể, do chịu ảnh hưởng lớn của thời tiết khí hậu làm

ngừng quá trình sản xuất và làm giảm tiến độ thi công công trình. Sở dĩ có
hiện tượng này vì phần lớn có các công trình đều thực hiện ở ngoài trời do
vậy mà điều kiện thi công không có tính ổn định, luôn biến động theo địa
điểm xây dựng và theo từng giai đoạn thi công công trình.
1.1.3 Loại hình sản xuất, thời gian sản xuất sản phẩm:
Công ty CP Xây Dựng Văn Hoá, Thể Thao và Du Lịch là loại hình
công ty xây lắp chuyên đấu thầu các công trình xây dựng nên loại hình sản
xuất của công ty thường là đơn chiếc, Các công trình được công ty ký kết tiến
hành đều dựa trên đơn đặt hàng, hợp đồng cụ thể của bên giao thầu xây lắp.
Cho nên phụ thuộc vào nhu cầu của khách hàng và thiết kế kỹ thuật của công
trình đó. Khi có khối lượng xây lắp hoàn thành đơn vị xây lắp phải đảm bảo
bàn giao đúng tiến độ, đúng thiết kế kỹ thuật, đảm bảo chất lượng công trình.
Vương Thị Bích Thảo Lớp KT1 - K12A
4
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
Căn cứ vào nhu cầu của khách hàng phòng kế toán và bộ phận kỹ thuật
lên phương án cụ thể tính toán chi tiết chi phí cho công trình từ đó hạch toán
công trình tiến hành thi côay con người theo thoả thuận. Thời gian sản phẩm
thương kéo dài 1 năm hay ít nhiều hơn phụ thuộc địa hình, thời tiết hay con
người.
1.1.4 Đặc điểm sản phẩm dở dang:
Sản phẩm dở dang trong doanh nghiệp xây lắp là các công trình, hạng
mục công trình dở dang chưa hoàn thành hoặc bên chủ đầu tư chưa nghiệm
thu, chấp nhận thanh toán.
Đánh giá sản phẩm dở dang là tính toán, xác định phần chi phí sản xuất
trong kỳ cho khối lượng sản phẩm làm dở cuối kỳ theo nguyên tắc nhất định.
Muốn đánh giá một cách chính xác trước hết phải tổ chức kiểm kê chính xác
khối lượng công tác xây lắp hoàn thành theo quy ước ở từng giai đoạn thi
công để xác định khối lượng công tác xây lắp dở dang, phát hiện tổn thất
trong quá trình thi công.

Chất lượng công tác kiểm kê khối lượng xây lắp có ảnh hưởng đến tính
chính xác của việc đánh giá sản phẩm làm dở và tính giá thành. Do đặc điểm
của sản phẩm xây lắp có kết cấu phức tạp nên việc xác định đúng mức độ
hoàn thành của nó rất khó.
Vương Thị Bích Thảo Lớp KT1 - K12A
5
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
1.2. Đặc điểm tổ chức sản xuất xây lắp của công ty
1.2.1. Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm của công ty
Sơ đồ 1.1 Quy trình công nghệ sản xuất công ty
Đấu thầu và nhận thầu xây lắp ( tiếp nhận hợp đồng) : Đây là bước
đầu tiên của quy trình sản xuất, muốn tạo ra một sản phẩm xây lắp cần phải
có hạng mục công việc. Đầu tiên, công ty phải đi đấu thầu để dành được
quyền thầu. Sau khi dành được quyền đấu thấu, tiến hành ký hợp đồng nhận
thầu công việc, lúc này công ty có trách nhiệm đảm nhận làm công tác xây lắp
hạng mục công việc mà mình đã trúng thầu đó.
Lập kế hoạch xây lắp công trình: Công ty phải lập kế hoạch, đề ra các
biện pháp thi công, lập báo cáo tiến độ hoàn thành công trình, dự trù kinh phí,
ước tính doan thu …tất cả các công tác liên quan để có thể khái quát công
việc sắp làm.
Vương Thị Bích Thảo Lớp KT1 - K12A
6
Đấu thầu và
nhận thầu xây
lắp(tiếp nhận
hợp đồng)
Lập kế hoạch
xây lắp công
trình
Tiến hành thi

công xây lắp
Mua sắm vật
liệu, thuê nhân
công
Giao nhận công trình,
hạng mục công trình hoàn
thành
Duyệt, quyết toán công
trình, hạng mục công
trình
Thanh lý hợp đồng bàn
giao công trình
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
Tiến hành thi công xây lắp: Sau khi đã lập kế hoạch, đây là bước bắt
tay vào thực hiện công việc. Thi công theo đúng kế hoạch đề ra để tạo ra sản
phẩm xây lắp hoàn thiện.
Mua sắm vật liệu, thuê nhân công : Trong quá trình thi công càng
mua sắm vật liệu để phục vụ cho việc xây lắp, phải có vật liệu thì mới tạo ra
được sản phẩm. Bên cạnh việc mua sắm vật liệu cũng cần phải có nhân công
để thực hiện công việc xây lắp. Nhân công, vật liệu kết hợp để rạo ra sản
phẩm.
Giao nhận công trình, hạng mục công trình hoàn thành: sau khi tiến
hành thi công xong, sản phẩm xây lắp đã đựoc tạo ra thì cần phải giao cho chủ
đầu tư xem xét và nghiệm thu.
Duyệt, quyết toán công trình, hạng mục công trình: Sản phẩm xây lắp
sau khi đã hoàn thành cần phải làm quyết toán các phần việc đã làm để nhanh
chóng thanh toán, thu hồi vốn, mang doanh thu, lợi nhuận về cho công
ty.Giải quyết các nợ đọng, chi trả chi phí.
Thanh lý hợp đồng bàn giao công trình : Sau khi đã hoàn tất các công
việc trên, quyết toán đã được phê duyệt. Các bên không còn vướng mắc gì thì

công ty tiến hành thanh lý hợp đồng và bàn giao công trình cho chủ đầu tư.
1.2.2 Cơ cấu tổ chức sản xuất của công ty:
Cơ cấu tổ chức sản xuất của công ty như sau:
1. Sơ đồ tổ chức:
Vương Thị Bích Thảo Lớp KT1 - K12A
7
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
Sơ đồ 1.2 Cơ cấu tổ chức sản xuất công ty
• Giám đốc: Là người đứng đầu bộ máy quản lý của công ty, chịu trách
nhiệm trước mọi hoạt động kinh doanh trong công ty. GĐ ngoài uỷ
quyền cho PGĐ còn trực tiếp chỉ huy bộ máy của công ty thông qua các
trưởng phòng ban.
• Phó giám đốc phụ trách thi công: Phụ trách phòng thi công và có trách
nhiệm lập kế hoạch và quản lý công tác thi công các công trình của
công ty.
• Tổ chức theo mô hình quản lý điều hành công trình để tập trung trí lực,
kỹ thuật, qui phạm hoá, tiêu chuẩn hoá. Đơn vị tổ chức và kiểm soát,
Vương Thị Bích Thảo Lớp KT1 - K12A
8
Giám đốc công ty (hoặc p.giám
đốc được ủy quyền)
(nhà thầu xây lắp)
Chỉ huy trưởng
thi công
Kỹ thuật thi công trực
tiếp, tiểu ban ATLĐ
Các tổ đội sản xuất trực tiếp (Máy thi
công, cốp pha, cốt thép, bê tông,
Khối hành chính, vật tư
1

2
3
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
ban chỉ huy công trình được trao quyền quản lý, bố trí lực lượng
chuyên nghiệp đảm bảo cho thi công.
- Ban chỉ huy công trình là bộ máy quản lý điều hành trực tiếp thực
hiện hợp đồng dưới sự chỉ đạo của Công ty.
- Để đảm bảo thực hiện tốt, đơn vị sẽ tập trung lực lượng thi công có ưu
thế kỹ thuật, cải tiến phương thức tổ chức thi công, có thiết bị tốt.
Quản lý chung tại trụ sở
Công ty theo dõi, chỉ đạo, kiểm tra, kiểm soát việc thực hiện thi công
công trình theo Hợp đồng ký kết giữa Công ty và Chủ đầu tư.
• Chủ nhiệm công trình:
Chủ nhiệm công trình là người được bổ nhiệm, đại diện cho Đơn vị thi
công tại hiện trường xây dựng, trực tiếp điều hành công việc thi công, điều
phối các hoạt động quản lý các đội thi công, chịu trách nhiệm hàng ngày về
tiến độ thi công, chất lượng và kỹ thuật công trình. Chủ nhiệm công trình là
người được uỷ quyền trực tiếp làm việc với Chủ đầu tư giải quyết những vấn
đề nảy sinh trong quá trình thi công.
Trách nhiệm của Chủ nhiệm công trình:
- Đảm bảo tiến độ, chất lượng công trình theo hợp đồng đã ký giữa Đơn
vị thi công với Chủ đầu tư.
- Giải quyết những yêu cầu của chủ đầu tư trong quá trình thi công.
- Sử dụng hợp lý các bộ môn và cán bộ giúp việc phát huy tối đa khả
năng chuyên môn và nhiệt tình trong công việc của cán bộ công nhân.
- Tổ chức công trường khoa học từ việc ra vào, trang phục và ăn ở nền
nếp, vệ sinh công trường.
- Quan hệ trực tiếp với các cơ quan chức năng địa phương nơi thi công
để giải quyết mọi thủ tục trước khi thi công như: hợp đồng mua bán điện
Vương Thị Bích Thảo Lớp KT1 - K12A

9
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
nước, thông tin liên lạc, đảm bảo an ninh trật tự trong công trường nhằm đảm
bảo tiến độ chất lượng công trình.
- Quyết định mọi giải pháp do thực tế thi công phát sinh trong công tác
tổ chức điều hành.
- Điều chỉnh các nội dung công việc trong hạng mục công trình và thời
gian khởi công các hạng mục công trình cho phù hợp với thực tiễn trên cơ sở
vẫn đảm bảo tiến độ thi công tổng thể.
- Phối hợp tốt các lực lượng thi công cơ giới và thủ công để công việc
tiến triển tốt không chồng chéo. Đảm bảo an toàn trong quá trình thi công xây
lắp.
Bộ phận quản lý chất lượng của Công ty

Bộ phận quản lý chất lượng của Công trình hoạt động độc lập phối hợp với
bộ phận quản lý chất lượng của Công ty CP Xây Dựng Văn Hoá, Thể Thao và Du
Lịch bao gồm các cán bộ có trình độ kỹ thuật cao, có nhiều kinh nghiệm thi công.
Bộ phận này thực hiện việc kiểm soát quản lý chất lượng, kiểm tra thường xuyên
và định kỳ chất lượng thi công của các hạng mục theo đúng các yêu cầu kỹ thuật.
Khi phát hiện các sai phạm chất lượng tại hiện trường có quyền kiến nghị với
Giám đốc công ty và báo cáo Công ty để có biện pháp xử lý, điều chỉnh kịp thời.
Kiểm tra và nghiệm thu nội bộ đúng theo trình tự công tác quản lý chất
lượng của quy chế quản lý chất lượng đã được lập và phê duyệt trước khi báo Chủ
đầu tư nghiệm thu chính thức các phần việc công trình hoàn thành
Bộ phận quản lý kỹ thuật thi công và an toàn lao động công trình

- Bố trí kỹ sư chính cùng với các thành viên tập trung nghiên cứu thiết kế,
vừa đề xuất vừa thiết kế chi tiết biện pháp thi công để phát hiện những bất cập của
thiết kế kỹ thuật thông qua việc nghiên cứu tiến độ tổng thể đã được phê duyệt,
lập tiến độ thi công cụ thể cho từng tháng, tuần, ngày, bao gồm cả công tác chuẩn

bị vật tư, nhân lực, máy móc thiết bị, những sản phẩm cần gia công trước và
Vương Thị Bích Thảo Lớp KT1 - K12A
10
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
những yêu cầu về bậc thợ, dụng cụ cầm tay, thiết bị kiểm tra, đặc biệt với vật tư
phải đảm bảo yêu cầu về chất lượng phù hợp với tiêu chuẩn thiết kế.
- Bộ phận này thường xuyên kiểm tra các quá trình thi công ngoài hiện
trường. Ngoài việc kiểm tra ngoài hiện trường, các vật tư đưa vào Công trình cũng
phải được kiểm tra chặt chẽ về mặt chất lượng trước khi đưa vào công trường.
- Quản lý hồ sơ thi công và nghiệm thu công trình. Mỗi phần việc xây dựng
đều phải nghiệm thu chất lượng để nghiệm thu chuyển bước thi công và luôn luôn
kiểm tra giám sát đảm bảo an toàn lao động trong mọi quá trình thi công.
Bộ phận giám sát kỹ thuật thi công

- Bao gồm các kỹ sư thường xuyên có mặt trong thời gian công nhân làm
việc. Được giao nhiệm vụ trực tiếp hướng dẫn và giám sát công nhân thực hiện
công việc theo yêu cầu thiết kế, an toàn cho người và thiết bị.
- Các cán bộ kỹ thuật phải nắm được và báo cáo cụ thể từng nội dung công
việc trên hiện trường để kỹ sư chính kịp thời điều chỉnh những vấn đề lớn phát
sinh, Kỹ sư chính xin ý kiến Chủ nhiệm công trình quyết định nếu ảnh hưởng đến
tiến độ công trình.
- Trong bộ phận giám sát hiện trường có bộ phận trắc địa: bộ phận này có
nhiệm vụ xác định chính xác tim cốt và các kích thước hình học. Lập và bảo vệ
mạng lưới mốc khống chế trong suốt quá trình xây lắp công trình. Mạng lưới mốc
khống chế này là xương sống của công tác trắc địa.
- Ngoài các công việc trên, Bộ phận giám sát kỹ thuật thường xuyên phối
hợp cùng với Chủ đầu tư điều chỉnh tiến độ chi tiết cho từng ngày của từng phần
việc, giải quyết các vướng mắc kỹ thuật, làm thủ tục chuyển bước thi công, lập
biện pháp thi công chi tiết và thường xuyên liên hệ với các đơn vị chuyên ngành
để đảm bảo chất lượng công trình theo đúng các qui trình qui phạm kỹ thuật.

Bộ phận kế hoạch và cung ứng vật tư

Vương Thị Bích Thảo Lớp KT1 - K12A
11
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
Bộ phận kế hoạch căn cứ vào tiến độ thi công tổng thể và từng giai đoạn để
lập kế hoạch cung ứng tiền vốn, vật tư kịp thời đồng thời tổ chức giám sát nhân
lực, khối lượng vật tư cấp cho công trình hàng ngày. Điều khiển phối hợp phương
tiện xe máy, thiết bị thi công đảm bảo tiến độ thi công công việc trong mọi điều
kiện.
Bộ phận hành chính phục vụ

Bộ phận phục vụ bao gồm: Kế toán giải quyết vấn đề về tài chính, bảo vệ
và các nhân viên phục vụ khác, quan hệ với địa phương để giải quyết các thủ tục
liên quan trong quá trình thi công như:
- Mặt bằng thi công.
- Trật tự an ninh khu vực, phòng cháy nổ.
- Đăng ký tạm trú, tạm vắng với địa phương.
Lực lượng thi công trực tiếp
1) Tổ thi công máy, thiết bị
Bố trí thợ bậc 4/7 trở lên sẽ thi công những phần việc sử dụng công tác cơ
giới gồm: vận hành thiết bị, vận chuyển vật tư vật liệu, phế thải, ép cọc, ép cừ,
đào V/C đất đổ bê tông,
2) Tổ Cốp pha
Bố trí 2 tổ thực hiện thi công các công việc về cốp pha tại công trình
3) Tổ cốt thép
Bố trí 1 tổ chuyên nghiệp thi công các phần việc cốt thép, phối hợp với các
tổ khác liên quan nhằm đáp ứng kịp thời tiến độ thi công công trình
4) Tổ Lao động
Thi công các công việc đào đắp, vận chuyển trong phạm vi công trường,

dọn mặt bằng thi công xung quanh công trình
5) Tổ bê tông
Thi công các công việc đổ bê tông tại công trình
Vương Thị Bích Thảo Lớp KT1 - K12A
12
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
1.3 Quản lý chi phí sản xuất của công ty:
1.3.1. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Ban Giám đốc trong quản lý
chi phí
Trên thực tế tại Công ty CP Xây Dựng Văn Hoá Thể Thao và Du Lịch
nhà Ban giám đốc thực hiện lập các kế hoạch quản lý chi phí. Ban giám đốc
trực tiếp theo dõi các hoạt động sản xuất kinh doanh và các khoản thu - chi,
kết quả sản xuất kinh doanh và lợi nhuận của Công ty. Ban giám đốc chịu mọi
trách nhiệm trước HĐQT của công ty về tình hình hoạt động của Công ty.
Ban giám đốc sẽ đưa ra các quyết định điều chỉnh tình hình hoạt động của
Công ty trong điều kiện nhận thấy có những yếu tố chưa hợp lý trong việc
quản lý chi phí sản xuất.
Giám đốc là người trực tiếp phê duyệt các báo cáo về kế hoạch quản lý
chi phí trong hoạt động sản xuất kinh doanh do bộ phận tài chính và kế hoạch
của Công ty lập nên. Bên cạnh đó giám đốc Công ty còn thực hiện công việc
giám sát, kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch quản lý chi phí đó. Giám đốc
là người chịu trách nhiệm trực tiếp trước HĐQT về việc lập và thực hiện các
kế hoạch quản lý chi phí. Giám đốc luôn luôn phải có những thông tin chính
xác, kịp thời về các khoản chi phí phát sinh trong quá trình hoạt động của
Công ty.
Trưởng phòng Kế hoạch và Trưởng phòng Tài chính kế toán là người
trực tiếp thực hiện công việc lập và báo cáo kế hoạch quản lý chi phí của
Công ty để trình lên giám đốc phê duyệt, thông qua. Trên cơ sở tình hình hoạt
động của Công ty trong những năm vừa qua, dựa vào các số liệu của phòng
Tài chính - Kế toán và Kế hoạch, hai trưởng phòng sẽ xây dựng các định mức

sử dụng chi phí; mặt khác song song thực hiện công việc trên để góp phần
đưa ra những con số định mức chính xác và hợp lý nhất, nhằm đưa ra một kế
hoạch sử dụng chi phí có hiệu quả nhất mang lại lợi nhuận cao nhất.
Vương Thị Bích Thảo Lớp KT1 - K12A
13
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
1.3.2 Chi phí quản lý tài sản, công cụ, dụng cụ sử dụng tại công trình:
- Nếu công trình có nhu cầu đầu tư mua sắm trang thiết bị, công cụ, dụng
cụ phục vụ công tác thi công tại công trình thì CNCT phải đề xuất với lãnh
đạo Công ty và phải được ban lãnh đạo duyệt.
- Những trang thiết bị, công cụ, dụng cụ được Công ty trang bị hoặc mua
mới đầu tư thẳng cho công trình, công trình phải có trách nhiệm giữ gìn bảo
quản trong quá trình sử dụng. Khi kết thúc công trình hoặc kết thúc phần việc,
không còn nhu cầu sử dụng, CNCT có trách nhiệm sửa chữa bảo dưỡng và
thu hồi đầy đủ những trang thiết bị, công cụ, dụng cụ trên về Công ty hoặc
điều chuyển cho công trình khác theo lệnh của Công ty. Nếu công trình làm
hư hỏng, thất thoát, CNCT có trách nhiệm lập biên bản, báo cáo lãnh đạo
Công ty để quy trách nhiệm cá nhân cụ thể trong việc bồi hoàn.
- Đối với tài sản Công ty trang bị cho cá nhân phục vụ công việc như
máy tính xách tay, cá nhân được giao phải có trách nhiệm giữ gìn bảo quản tài
sản đó trong quá trình sử dụng và phải giao lại cho Công ty khi kết thúc công
việc. Nếu mất phải chịu trách nhiệm bồi hoàn.
CHƯƠNG 2
Vương Thị Bích Thảo Lớp KT1 - K12A
14
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ
TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CP XÂY DỰNG VĂN HOÁ
THỂ THAO VÀ DU LỊCH.
2.1 Kế toán chi phí sản xuất tại công ty :

Chi phí là một chỉ tiêu quan trọng đối với các doanh nghiệp hoạt động
kinh doanh. Đối tượng kế toán chi phí sản xuất xây lắp là phạm vi giới hạn
chi phí sản xuất xây lắp cần được tập hợp nhằm đáp ứng yêu cầu kiểm tra
giám sát chi phí và yêu cầu tính giá thành.
Phân loại chi phí có chi phí cố định, chi phí biến đổi, chi phí chìm, chi
phí cơ hội… Hiện nay toàn bộ công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm của Công ty tiến hành theo các quy định của hình thức Chứng
từ ghi sổ. Chi phí sản xuất chế tạo sản phẩm phát sinh tại Công ty được tập
hợp theo những khoản mục.
2.1.1 Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
2.1.1.1 Nội dung
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là khoản mục chi phí chiếm tỷ trọng
lớn trong giá thành sản phẩm, vì vậy việc hạch toán đúng đủ chi phí nguyên
vật liệu có tầm quan trọng đặc biệt trong việc xác định tiêu hao vật chất trong
thi công , đảm bảo toàn bộ tính chính xác của toàn bộ chi phí đối với mỗi
công trình, hạng mục công trình xây dựng cũng như phản ánh tình hình sử
dụng đối với từng loại nguyên vật liệu .
Là loại chi phí trực tiếp nên chi phí nguyên vật liệu trực tiếp được hạch
toán chi tiết cho từng đối tượng sử dụng (từng CT,HMCT) theo giá thực tế
của từng loại vật liệu xuất dùng(giá mua chưa thuế GTGT).
Hiện nay, nguyên vật liệu của công ty bao gồm:
- Nguyên vật liệu chính: Gạch, ngói, xi măng, sắt, thép, đá…
Vật liệu phụ: Vôi, sắt, đinh
Vương Thị Bích Thảo Lớp KT1 - K12A
15
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
- Vật liệu kết cấu: kèo cột, khung, bê tông đúc sẵn.
- Công cụ, dụng cụ: Cốpa, ván đóng khuôn, dàn giáo.
- Vật liệu khác: Quần áo bảo hộ lao động, khẩu trang, quốc, xẻng
2.1.1.2 Tài khoản sử dụng :

Căn cứ vào phiếu xuất kho, phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ,
hóa đơn … kế toán tiến hành hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Để
hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp kế toán sử dụng TK621 “Chi phí
nguyên liệu, vật liệu trực tiếp”. Tài khoản này không có số dư và được mở chi
tiết cho từng đối tượng (công trình, hạng mục công trình, các giai đoạn công
việc, khối lượng xây lắp có dự toán riêng). Nội dung phản ánh của TK 621
như sau:
Bên Nợ:
Trị giá thực tế nguyên liệu, vật liệu xuất dùng trực tiếp cho hoạt động
sản xuất sản phẩm trong kỳ
Bên Có:
Kết chuyển trị giá nguyên liệu, vật liệu thực tế sử dụng cho sản xuất,
kinh doanh trong kỳ vào TK 154 “Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang”
Trị giá nguyên liệu, vật liệu trực tiếp sử dụng không hết được nhập lại
kho.
Tài khoản 621 không có số dư cuối kỳ.
Công ty có mở sổ chi tiết TK621 để hạch toán chi phí NVL trực tiếp. Theo kế
hoạch cung ứng vật tư, cán bộ cung ứng mua. Vật tư từ thị trường về nhập
kho theo giá thực tế cộng với chi phí vận chuyển bốc dỡ. Có khi do yêu cầu
của công tác thi công nên không cần nhất thiết nhập kho mà được chuyển
thẳng đến chân công trình.
2 1.1.3 Quy trình ghi sổ chi tiết:
Căn cứ vào các chứng từ gốc kế toán lập bảng kê chi tiết TK 621.
Vương Thị Bích Thảo Lớp KT1 - K12A
16
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
Biểu 01
Công ty CP Xây Dựng Công Trình Văn Hoá
Thể Thao và Du Lịch
Bảng kê tài khoản 621

Tháng 02 Năm 2012
SHCT Diễn Giải Ghi nợ TK 621 Ghi có TK
SH NT 152 153
Công trình ATK
30.570.000 30.570.000
Công trình 195
Đội Cấn
13.109.659 13.109.659
Tổng cộng
200.306.400 200.306.40
0
Tháng 02 năm 2012
Người lập Kế toán trưởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Bảng kê phản ánh tất cả các chi phí nguyên vật liệu trực tiếp phát sinh
cho từng công trình
Hiện nay, nguyên vật liệu của công ty bao gồm:
- Nguyên vật liệu chính: Gạch, ngói, xi măng, sắt, thép, đá…
Vật liệu phụ: Vôi, sắt, đinh
- Vật liệu kết cấu: kèo cột, khung, bê tông đúc sẵn.
- Công cụ, dụng cụ: Cốpa, ván đóng khuôn, dàn giáo.
- Vật liệu khác: Quần áo bảo hộ lao động, khẩu trang, quốc, xẻng
Tuỳ theo khối lượng và tính chất của từng công trình, hạng mục công trình
phòng kế toán tiến hành giao kế hoạch hoặc giao khoán cho đội sản xuất
chính vì vậy, nên chủ yếu vật liệu được sử dụng cho quá trình thi công luôn
đúng với nhu cầu và tiến độ. Mặc dù vật liệu được mua theo định mức hoặc
theo các hoạt động kinh tế với bên bán nhưng do đặc điểm của sản xuất xây
lắp là thời gian thi công các công trình, hạng mục công trình dài nên không
Vương Thị Bích Thảo Lớp KT1 - K12A
17

Chuyên đề thực tập chuyên ngành
tránh khỏi sự biến động của giá cả các loại vật liệu từ đó ảnh hưởng đến việc
hạch toán CPSX và tính giá thành sản phẩm. Để khắc phục được điểm này xí
nghiệp chỉ tiến hành mua hoặc uỷ thác mua khi có nhu cầu, công ty đang áp
dụng hình thức cung cấp vật tư;
* Đội trực tiếp phụ trách mua vật tư dùng cho thi công.
Căn cứ vào kế hoạch mua vật tư, phiếu báo giá và giấy tờ đề nghị tạm ứng
(biểu 02) do các đội gửi lên. Giám đốc phê duyệt tạm ứng ra chuyển sang
phòng kế toán để hạch toán.
Biểu 02:
Công ty CP Xây Dựng Văn Hoá Thể Thao
Và Du Lịch
GIẤY ĐỀ NGHỊ TẠM ỨNG
Ngày 12 tháng 01 năm 2012
Kính gửi: -Ban giám đốc công ty.
Tên tôi là: Nguyễn Ngọc Sơn
Bộ phận công tác: Công trình ATK
Đề nghị tạm ứng số tiền là : 20.000.000đ
Bằng chữ: Hai mươi triệu đồng chẵn.
Lý do tạm ứng: Mua vật tư cho thi công.
Thời hạn thanh toán: 31/03/2012
Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng Phụ trách bộ phận Người đề nghị
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Biểu 02: Giấy đề nghị tạm ứng
Khi được duyệt, kế toán viết phiếu chi, xuất tiền chi công trình và ghi
số kế toán. Nhân viên kinh tế đội gửi các hoá đơn mua hàng theo (biểu 03)
HĐ GTGT
Biểu 03:
Vương Thị Bích Thảo Lớp KT1 - K12A
18

Chuyên đề thực tập chuyên ngành
CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH VĂN HOÁ Mẫu số: 01GTKT3/002
THỂ THAO VÀ DU LỊCH Ký hiệu: BN/12P
Số: 0016674
HÓA ĐƠN
GIÁ TRỊ GIA TĂNG
Ngày 20 tháng 01 năm 2012
Đơn vị bán hàng: Công ty TNHH phát triển An Hưng
Địa chỉ: Thôn Đông Ba, xã Thượng Cát, huyện Từ Liêm Hà Nội
Mã số thuế: 0312023690
Số tài khoản: 43210000005233
Họ tên người mua hàng: Nguyễn Ngọc Sơn
Tên đơn vị: Công ty CP Xây Dựng Văn Hoá Thể Thao và Du Lịch
Mã số thuế: 0102381812.
Địa chỉ: Nhà 14, ngõ 262, đường Thụy Khuê, Quận Tây Hồ, Hà Nội.
Hình thức thanh toán: CK
Liên 2: Giao người mua
STT
Tên hàng
hóa,
dịch vụ
Đơn
vị
tính
Số
lượng
Đơn
giá
Thành
tiền

A B C 1 2 3=(1)*(2)
1 Gỗ ván M3 25.000 1.300.000 32.500.000
2 Gỗ nẹp M3 2.000 1.400.000 2.800.000
Thuế suất GTGT: 10%
Cộng tiền hàng 35.300.000
Tiền thuế GTGT 3.530.000
Tổng thanh toán 38.830.000
Số tiền viết bằng chữ: Ba mươi tám triệu tám trăm ba mươi nghìn đồng chẵn
Người mua hàng Người bán hàng
(Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên)
Từ đó phòng kế toán của công ty kế toán xem xét ,kiểm tra tính hợp
pháp, đầy đủ của chứng từ và tiến hành so sánh các khoản chi theo hoá đơn
với các định mức chi phí của từng giai đoạn thi công theo dự toán. Kế toán
định khoản và nhập dữ liệu vào máy, máy tự động ghi vào sổ nhật ký chứng
từ , Sổ cái TK, sổ chi tiết TK .
Vương Thị Bích Thảo Lớp KT1 - K12A
19
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
Đối với công trình ATK, TK 141 tạm ứng, được mở chi tiết là TK 141
Căn cứ vào chứng từ PC 1026 ngày 12/01/2012, kế toán định khoản như sau:
Nợ TK 141 Tạm ứng 20.000.000
Có TK 1111 Tiền Việt Nam 20.000.000
Sau đó khoản nhập vào máy.
Nhập chứng từ kế toán
Vào phần tổng hợp
Vào tháng: 01
Vào ngày chứng từ: 02
Ngày ghi sổ kế toán: 12/01/2012
Vào số liệu chứng từ: PC 1026
Vào mã khách hàng : ATK1020006

Vào mã vụ việc : ATK10200010
Vào phần diễn giải : Tạm ứng tiền mua vật tư – CT ATK
Sau đó khi có hóa đơn về, Căn cứ vào các hoá đơn mua hàng ( hoá đơn
GTGT), kế toán vật tư tiến hành lập "Phiếu nhập xuất thẳng" (biểu 04)
Vương Thị Bích Thảo Lớp KT1 - K12A
20
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
Vương Thị Bích Thảo Lớp KT1 - K12A
21
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
Biểu 04:
Phiếu nhập xuất thẳng
Ngày 26/01/2012
Số: 0235
Công trình : ATK
Người giao hàng: Nguyễn Ngọc Sơn
Địa vị : 1ATK0101 – Cty TNHH Phát triển An Hưng
Địa chỉ : Thôn Đông Ba – Xã Thượng Cát – H.Từ Liêm - HN
Số hóa đơn: 0016674 Seri: BN/ 12P Ngày: 20/01/2012
Nội dung : Nhập gỗ CT Xây Dựng Văn Hoá, Thể Thao và Du lịch
STT Tên Vật

TK TKCP Đvt Số lượng Đơn giá Thành tiền
1 Gỗ ván 15211 6211 M3 25.000 1.300.00
0
32.500.000
2 Gỗ nẹp 15211 6211 M3 2.000 1.400.00
0
2.800.000
Tổng cộng tiền hàng 35.300.000

Chi phí 0
Thuế giá trị gia tăng 3.530.000
Tổng cộng tiền thanh toán 38.830.000
Tài khoản có: 3311 – Phải trả cho người bán
Bằng chữ: Ba mươi tám triệu, tám trăm ba mươi nghìn đồng chẵn,.,
Nhập ngày 27 tháng 01 năm 2012
Giám đốc Kế toán trưởng Kế toán vật tư Cán bộ kỹ thuật
Nguyễn Ngọc Sơn
Biểu 04: Phiếu nhập xuất thẳng
Vương Thị Bích Thảo Lớp KT1 - K12A
22
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
Căn cứ vào hoá đơn GTGT, để tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực
tiếp, kế toán sử dụng TK 621 - "Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp" được mở
chi tiết cho từng công trình, hạng mục công trình cụ thể đối với CT ATK, TK
621 được mở chi tiết: như sau, kế toán hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực
tiếp bằng cách lập phiếu nhập xuất thẳng khi nhập dữ liệu vào máy theo định
khoản:
+ Nợ TK 152 - Nguyên liệu vật liệu 35.300.000
Nợ TK 13311 - Thuế GTGT được khấu trừ 3.530.000
Có TK 3311- Phải trả người bán 38.830.000
+ Nợ TK 621 - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 35.300.000
Có TK 152 - Nguyên liệu, vật liệu. 35.300.000
Với chương trình phần mềm kế toán đã cài đặt , khi có lệnh chương trình sẽ tự
động chạy và cho kết xuất , in ra các sổ và báo cáo kế toán tương ứng .Sổ
NKCT, Sổ cái TK 621, sổ chi tiết TK 261.
Cuối kỳ máy tự động kết chyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp sang Tk 154
- Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang (TK 154 - CT ATK).
Tại phòng kế toán sau khi nhận được chứng từ kế toán do các đội gửi lên, kế
toán sẽ phản ánh vào các nhật ký chứng từ, lập bảng tổng hợp chi tiết TK 621,

đồng thời lập bảng phân bổ vật liệu, công cụ dụng cụ (bảng phân bổ số 2) cho
các công trình. Bảng phân bổ này dùng để phản ánh giá thực tế vật liệu, công
cụ dụng cụ xuất dùng theo từng công trình, hạng mục công trình.
Sổ chi tiết tk 621 cho từng công trinh vào tháng 02
Vương Thị Bích Thảo Lớp KT1 - K12A
23
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
Bảng 2.1.1 : Sổ chi tiết TK 621- Công trình ATK
Công Ty CP Xây Dựng Văn Hoá Thể Thao và Du Lịch
(Ban hành theo QĐ
15/2006/BT ngày 20/03/2006
của Bộ trưởng BTC)
SỔ CHI TIẾT TK 621
TK : 6211 – Đối tượng: Công trình ATK
Tên TK: - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Ngày
tháng
ghi
sổ
Chứng từ
Diễn giải
TK
đối
ứng
Số Phát sinh Số dư
Số
hiệu
N –
T
Nợ Có Nợ Có

05/02 101 05/02
Xuất gổ ván cho công trình
ATK
152 30.570.000
05/02
001667
4
05/02
Mua gạch lát chuyển đến
công trình ATK
112 7.700.200
05/02 0072885 05/02
Mua gổ nẹp cho công trình
ATK chưa thanh toán cho
người bán
331 3.313.000
Tổng Cộng 41.583.200
Bảng 2.1.1 Sổ chi tiết TK 621- Công trình 195 Đội Cấn
Công Ty CP Xây Dựng Văn Hoá Thể Thao và Du Lịch
(Ban hành theo QĐ
15/2006/BT ngày 20/03/2006
của Bộ trưởng BTC)
SỔ CHI TIẾT TK 621
TK : 6211 – Đối tượng: Công trình 195 Đội Cấn
Tên TK: - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Ngày
tháng
ghi
sổ
Chứng từ

Diễn giải
TK
đối
ứng
Số Phát sinh Số dư
Số
hiệu
N –
T
Nợ Có Nợ Có
10/02 101 10/02
Xuất gạch cho công trình
195 Đội Cấn
152 13.109.659
10/02
001667
4
10/02
Mua VLP cho công trình
195 Đội Cấn
111 1.650.000
Tổng Cộng 14.759.659
Vương Thị Bích Thảo Lớp KT1 - K12A
24
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
B¶ng 2.2
Bảng tổng hợp chi tiết
TK 621 – Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Tháng 02 năm 2012
STT Tên công trình

Ghi có các TK đối ứng với nợ TK 621
Tổng
cộng
152 111 112 331
1 Công trình ATK 30.570.000 7.700.200 3.313.000 41.583.200
2 Công trình 195 Đội Cấn 13.109.659 1 650.000 14.759.659
… … … … … … …
Tổng cộng 200.306.400 3.314.500 18.173.900 25.028.850 246.823.650
Số liệu của bảng tổng hợp chi tiết TK 621 được dùng làm căn cứ để ghi
vào “Bảng tổng hợp chi tiết” TK 154.
Vương Thị Bích Thảo Lớp KT1 - K12A
25

×