Tải bản đầy đủ (.doc) (63 trang)

Hoàn thiện kế toán vốn bằng tiền tại Công ty Cổ phần công nghệ và phân phối Toàn Cầu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (896.16 KB, 63 trang )

Báo cáo thực tập chuyên đề
MỤC LỤC
MỤC LỤC i
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT iii
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ iv
LỜI NÓI ĐẦU vi
PHẦN I 1
ĐẶC ĐIỂM VÀ TỔ CHỨC QUẢN LÝ VỐN BẰNG TIỀN 1
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CÔNG NGHỆ VÀ PHÂN PHỐI TOÀN CẦU
1
1.1. Đặc điểm vốn bằng tiền 1
1.2.Tổ chức quản lý vốn bằng tiền 3
PHẦN II 11
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
CÔNG NGHỆ VÀ PHÂN PHỐI TOÀN CẦU 11
2.1.Thủ tục chứng từ 11
2.2.Kế toán chi tiết vốn bằng tiền 14
2.2.1 Tài khoản sử dụng 15
2.2.2 Chứng từ sử dụng 17
2.2.3 Trình tự hạch toán 20
2.3.Kế toán tổng hợp vốn bằng tiền 30
2.3.1. Kế toán tiền mặt 30
2.3.2. Kế toán tiền gửi ngân hàng 41
HOÀN THIỆN KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
CÔNG NGHỆ VÀ PHÂN PHỐI TOÀN CẦU 42
3.1.Đánh giá chung về thực trạng kế toán vốn bằng tiền tại Công ty và
phương hướng hoàn thiện 42
Vũ Hoàng Giang KTTH21.01
-i-
Báo cáo thực tập chuyên đề
3.1.1. Ưu điểm 42


3.1.2. Nhược điểm 43
3.1.3. Phương hướng hoàn thiện 43
3.2. Các giải pháp hoàn thiện kế toán vốn bằng tiền tại Công ty 45
3.2.1. Về công tác quản lý vốn bằng tiền 45
3.2.2. Về tài khoản sử dụng và phương pháp kế toán 46
3.2.3. Về chứng từ và luân chuyển chứng từ 46
3.2.4. Về sổ kế toán chi tiết 47
3.2.5. Về sổ kế toán tổng hợp 47
3.2.6. Về báo cáo kế toán liên quan đến vốn bằng tiền 47
3.3. Điều kiện thực hiện giải pháp 48
KẾT LUẬN viii
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ix
NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP x
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN xi

Vũ Hoàng Giang KTTH21.01
-ii-
Báo cáo thực tập chuyên đề
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT
BHXH Bảo hiểm xã hội
BCTC Báo cáo tài chính
CBCNV Cán bộ công nhân viên
DN Doanh nghiệp
DT Doanh thu
GBN, GBC Giấy báo nợ, giấy báo có
GTGT Giá trị gia tăng
HĐ Hóa đơn
KT Kế toán
LN Lợi nhuận
NH Ngân hàng

NKC Nhật ký chung
PC, PT Phiếu chi, Phiếu thu
QĐ-BTC Quyết định-Bộ tài chính
TC-KT Tài chính-Kế toán
TGNH Tiền gửi ngân hàng
TK Tài khoản
TM Tiền mặt
TNDN Thu nhập doanh nghiệp
TSCĐ Tài sản cố định
TS Tài sản
UNC Ủy nhiệm chi
VCSH Vốn chủ sở hữu
Vũ Hoàng Giang KTTH21.01
-iii-
Báo cáo thực tập chuyên đề
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
MỤC LỤC i
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT iii
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ iv
LỜI NÓI ĐẦU vi
PHẦN I 1
ĐẶC ĐIỂM VÀ TỔ CHỨC QUẢN LÝ VỐN BẰNG TIỀN 1
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CÔNG NGHỆ VÀ PHÂN PHỐI TOÀN CẦU
1
1.1. Đặc điểm vốn bằng tiền 1
1.2.Tổ chức quản lý vốn bằng tiền 3
PHẦN II 11
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
CÔNG NGHỆ VÀ PHÂN PHỐI TOÀN CẦU 11
2.1.Thủ tục chứng từ 11

2.2.Kế toán chi tiết vốn bằng tiền 14
2.2.1 Tài khoản sử dụng 15
2.2.2 Chứng từ sử dụng 17
2.2.3 Trình tự hạch toán 20
2.3.Kế toán tổng hợp vốn bằng tiền 30
2.3.1. Kế toán tiền mặt 30
GIẤY ĐỀ NGHỊ TẠM ỨNG 32
2.3.2. Kế toán tiền gửi ngân hàng 41
HOÀN THIỆN KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
CÔNG NGHỆ VÀ PHÂN PHỐI TOÀN CẦU 42
Vũ Hoàng Giang KTTH21.01
-iv-
Báo cáo thực tập chuyên đề
3.1.Đánh giá chung về thực trạng kế toán vốn bằng tiền tại Công ty và
phương hướng hoàn thiện 42
3.1.1. Ưu điểm 42
3.1.2. Nhược điểm 43
3.1.3. Phương hướng hoàn thiện 43
3.2. Các giải pháp hoàn thiện kế toán vốn bằng tiền tại Công ty 45
3.2.1. Về công tác quản lý vốn bằng tiền 45
3.2.2. Về tài khoản sử dụng và phương pháp kế toán 46
3.2.3. Về chứng từ và luân chuyển chứng từ 46
3.2.4. Về sổ kế toán chi tiết 47
3.2.5. Về sổ kế toán tổng hợp 47
3.2.6. Về báo cáo kế toán liên quan đến vốn bằng tiền 47
3.3. Điều kiện thực hiện giải pháp 48
KẾT LUẬN viii
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ix
NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP x
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN xi

Vũ Hoàng Giang KTTH21.01
-v-
Báo cáo thực tập chuyên đề
LỜI NÓI ĐẦU
Vốn bằng tiền là cơ sở, là tiền đề đầu tiên cho một doanh nghiệp hình
thành và tồn tại, là điều kiện cơ bản để doanh nghiệp hoàn thành cũng như
thực hiện quá trình sản xuất kinh doanh của mình. Trong điều kiện hiện nay
phạm vi hoạt động của doanh nghiệp không còn bị giới hạn ở trong nước mà
đã được mở rộng, tăng cường hợp tác với nhiều nước trên thế giới. Do đó,
quy mô và kết cấu của vốn bằng tiền rất lớn và phức tạp, việc sử dụng và
quản lý chúng có ảnh hưởng lớn đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp.
Mặt khác, kế toán là công cụ để điều hành quản lý các hoạt động tính
toán kinh tế và kiểm tra việc bảo vệ tài sản, sử dụng tiền vốn nhằm đảm bảo
quyền chủ động trong sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Trong công tác
kế toán của doanh nghiệp chia ra làm nhiều khâu, nhiều phần hành nhưng
giữa chúng có mối quan hệ hữu cơ gắn bó tạo thành một hệ thống quản lý
thực sự có hiệu quả cao. Việc tổ chức hạch toán vốn bằng tiền là nhằm đưa ra
những thông tin đầy đủ nhất, chính xác nhất về thực trạng và cơ cấu của vốn
bằng tiền, về các nguồn thu và sự chi tiêu của chúng trong quá trình kinh
doanh để nhà quản lý có thể nắm bắt được những thông tin kinh tế cần thiết,
đưa ra những quyết định tối ưu nhất về đầu tư, chi tiêu trong tương lai như thế
nào. Bên cạnh nhiệm vụ kiểm tra các chứng từ, sổ sách về tình hình lưu
chuyển tiền tệ, qua đó chúng ta biết đươc hiệu quả kinh tế của đơn vị mình.
Thực tế ở nước ta trong thời gian qua cho thấy ở các doanh nghiệp,
hiệu quả sử dụng vốn đầu tư nói chung và vốn bằng tiền nói riêng còn rất
thấp, chưa khai thác hết hiệu quả và tiềm năng sử dụng chúng trong nền kinh
tế thị trường để phục vụ sản xuất kinh doanh, công tác hạch toán bị buông
lỏng kéo dài.
Vũ Hoàng Giang KTTH21.01

-vi-
Báo cáo thực tập chuyên đề
Xuất phát từ những vấn đề trên và sau thời gian học tập tại trường cũng
như quá trình thực tập tại Công ty Cổ phần công nghệ và phân phối Toàn
Cầu, em đã được sự giúp đỡ rất nhiều từ phía cô giáo PGS.TS.Nguyễn Minh
Phương cùng các anh, chị trong phòng Tài chính - Kế toán, em đã chọn đề
tài: “Hoàn thiện kế toán vốn bằng tiền tại Công ty Cổ phần công nghệ và
phân phối Toàn Cầu” để đi sâu vào nghiên cứu và viết báo cáo thực tập
chuyên đề. Báo cáo của em bao gồm các nội dung chính như sau:
Phần I. Đặc điểm và tổ chức quản lý vốn bằng tiền tại công ty cổ
phần công nghệ và phân phối Toàn Cầu
Phần II. Thực trạng kế toán vốn bằng tiền tại công ty cổ phần công
nghệ và phân phối Toàn Cầu
Phần III. Hoàn thiện kế toán vốn bằng tiền tại công ty cổ phần
công nghệ và phân phối Toàn Cầu
Do giới hạn về mặt thời gian, hiểu biết còn hạn chế và các điều kiện
khách quan khác nên bài viết này không thể tránh khỏi những thiếu sót.
Em rất mong nhận được sự góp ý của các thầy cô giáo cùng các anh, chị
hướng dẫn tại công ty để bài viết của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn !
Hà Nội, ngày 9 tháng 9 năm 2012
Sinh viên thực hiện
Vũ Hoàng Giang
Vũ Hoàng Giang KTTH21.01
-vii-
Báo cáo thực tập chuyên đề
PHẦN I
ĐẶC ĐIỂM VÀ TỔ CHỨC QUẢN LÝ VỐN BẰNG TIỀN
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CÔNG NGHỆ VÀ PHÂN PHỐI
TOÀN CẦU

1.1. Đặc điểm vốn bằng tiền
Vốn bằng tiền là toàn bộ các hình thức tiền tệ hiện thực do đơn vị sở hữu,
tồn tại dưới hình thái giá trị và thực hiện chức năng phương tiện thanh toán
trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Vốn bằng tiền là một
loại tài sản mà doanh nghiệp nào cũng có và sử dụng.
Vốn bằng tiền là một bộ phận của vốn sản xuất kinh doanh của các doanh
nghiệp, thuộc tài sản ngắn hạn được hình thành chủ yếu trong quá trình bán
hàng và trong các quan hệ thanh toán.
Theo hình thức tồn tại vốn bằng tiền của doanh nghiệp được chia thành:
- Tiền Việt Nam: là loại tiền phù hiệu. Đây là các loại giấy bạc do
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam phát hành và được sử dụng làm phương tiện
giao dịch chính thức đối với toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp.
- Ngoại tệ: Là loại tiền phù hiệu. Đây là các loại giấy bạc không phải
do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam phát hành nhưng được phép lưu hành
chính thức trên thị trưòng Việt nam như các đồng: đô là Mỹ (USD), bảng Anh
(GBP), phrăng Pháp ( FFr), yên Nhật ( JPY), đô là Hồng Kông ( HKD), mác
Đức ( DM)
- Vàng bạc, kim khí quý, đá quý: là tiền thực chất, tuy nhiên được lưu
trữ chủ yếu là vì mục tiêu an toàn hoặc một mục đích bất thường khác chứ
không phải vì mục đích thanh toán trong kinh doanh.
Vũ Hoàng Giang KTTH21.01
-1-
Báo cáo thực tập chuyên đề
Nếu phân loại theo trạng thái tồn tại ,vốn bằng tiền của doanh nghiệp bao
gồm:
- Tiền tại quỹ: gồm giấy bạc Việt Nam, ngoại tệ ,bạc vàng, kim khí quý, đá
quý, ngân phiếu hiện đang được giữ tại két của doanh nghiệp để phục vụ nhu cầu
chi tiêu trực tiếp hàng ngày trong sản xuất kinh doanh.
- Tiền gửi ngân hàng: là tiền Việt Nam, ngoại tệ , vàng, bạc, kim khí quý

đá quý mà doanh nghiệp đang gửitại tài khoản của doanh nghiệp tại Ngân
hàng.
- Tiền đang chuyển: là tiền đang trong quá trình vận động để hoàn thành
chức năng phương tiện thanh toán hoặc đang trong quá trình vận động từ
trạng thái này sang trạng thái khác.
Trong quá trình sản xuất kinh doanh vốn bằng tiền vừa được sử dụng
để đáp ứng nhu cầu về thanh toán các khoản nợ của doanh nghiệp hoặc mua
sắm vật tư, hàng hoá sản xuất kinh doanh, vừa là kết quả của việc mua bán
hoặc thu hồi các khoản nợ. Chính vì vậy, quy mô vốn bằng tiền là loại vốn
đòi hỏi doanh nghiệp phải quản lý hết sức chặt chẽ vì vốn bằng tiền có tính
luân chuyển cao nên nó là đối tượng của sự gian lận và ăn cắp. Vì thế trong
quá trình hạch toán vốn bằng tiền, các thủ tục nhằm bảo vệ vốn bằng tiền khỏi
sự ăn cắp hoặc lạm dụng là rất quan trọng, nó đòi hỏi việc sử dụng vốn bằng
tiền cần phải tuân thủ các nguyên tắc chế độ quản lý tiền tệ thống nhất của
Nhà nước. Chẳng hạn tiền mặt tại quỹ của doanh nghiệp dùng để chi tiêu
hàng ngày không được vượt quá mức tồn quỹ mà doanh nghiệp và Ngân hàng
đã thoả thuận theo hợp đồng thương mại, khi có tiền thu bán hàng phải nộp
ngay cho Ngân hàng.
Để tiến hành sản xuất và kinh doanh, Công ty luôn phải có vốn nhất định.
Ngoài vốn cố định Công ty còn phải có một số vốn lưu động đủ để tiến hành
sản xuất kinh doanh. Trong vốn lưu động thì vốn bằng tiền là rất quan trọng.
Vũ Hoàng Giang KTTH21.01
-2-
Báo cáo thực tập chuyên đề
Bởi vốn bằng tiền có thể sử dụng trực tiếp để chi trả những khoản mua sắm,
hay để trả lương cho cán bộ công nhân viên và các khoản chi phí khác bằng
tiền.
Vốn bằng tiền hiện có của Công ty bao gồm: Tiền mặt tại quỹ, tiền gửi
tại ngân hàng. Kế toán phải mở sổ chi tiết để theo dõi các khoản tiền này.
1.2.Tổ chức quản lý vốn bằng tiền

Trong điều kiện hiện nay của nền kinh tế nước ta chuyển sang cơ chế
thi trường thì việc tổ chức công tác kế toán nói chung và kế toán vốn bằng
tiền nói riêng có ý nghĩa rất quan trọng. Nó quyết định đến kết quả sản xuất
và sự tồn tại của công ty.
Trong quá trình sản xuất kinh doanh vốn bằng tiền đến với các doanh
nghiệp là loại vốn rất cần thiết không thể thiếu được, đặc biệt là trong điều
kiện đổi mới cơ chế quản lý và tự chủ về tài chính thì vốn bằng tiền càng có
vị trí quan trọng thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát triển và đạt hiệu quả kinh
tế cao.
Mỗi loại vốn bằng tiền đều sử dụng vào những mục đích khác nhau và
có yêu cầu quản lý từng loại khác nhau. Trong điều kiện hiện nay doanh
nghiệp càng phải có kế hoạch hoá cao việc thu chi tiền mặt, việc thanh toán
qua ngân hàng nhằm đảm bảo tính chặt chẽ trong việc sử dụng vốn. Vì thế
trong quá trình hạch toán vốn bằng tiền, các thủ tục phải nhằm bảo vệ vốn
bằng tiền khỏi sự lãng phí tham ô là rất quan trọng, việc sử dụng vốn bằng
tiền phải tuân thủ các nguyên tắc kế toán mà Nhà nước ban hành.
Kế toán vốn bằng tiền là phần hành kế toán không thể thiếu được đối
với tất cả các hoạt động kinh doanh của công ty. Nó là công cụ điều chỉnh,
quản lý, và sử dụng vật te tài sản. Nó đảm bảo quyền tự chủ tài chính của
công ty, kế toán vốn bằng tiền giúp công ty xác định mức vốn cần thiết quản
lý và sử dụng có hiệu quả vốn kinh doanh. Nó đảm bảo cho các nhu cầu chi
Vũ Hoàng Giang KTTH21.01
-3-
Báo cáo thực tập chuyên đề
trả thanh toán thường xuyên, hàng ngày và đảm bảo cho quá trình hoạt động
kinh doanh của công ty diễn ra thường xuyên, liên tục.
Trong quá trình hoạt động kinh doanh công ty phải thường xuyên sử
dụng các loại vốn bằng tiền đáp ứng các nhu cầu thanh toán giữa công ty với
các đối tượng trong mối quan hệ mua bán vật tư, hàng hoá, cung cấp lao vụ,
dịch vụ, các khoản thuế phải nộp, tiền lương, bảo hiểm xã hội, về thanh toán

trong nội bộ công ty và các khoản chi phí khác bằng tiền.
Nhiệm vụ cơ bản của kế toán các nghiệp vụ vốn bằng tiền phải phản
ánh kịp thời, chính xác, đầy đủ sự vận động của vốn bằng tiền thực hiện kiểm
tra đối chiếu thường xuyên ssố liệu hiẹn có, tình hình thu chi các khoản vốn
bằng tiền ở quỹ công ty, các tài khoản tiền gửi tại các ngân hàng.
Vốn Bằng tiền ở công ty bao gồm:
- Tiền mặt tại quỹ công ty( TK111)
- Các khoản tiền gửi ngân hàng( TK112)
Hiện nay công ty không sử dụng các loại tiền đang chuyển (TK113).
Công ty sử dụng một đơn vị tiền tệ thống nhất là đồng Việt Nam để ghi
sổ kế toán.Nếu trong quá trình hoạt động kinh doanh công ty có sử dụng
ngoại tệ thì đều được quy đổi ra đồng Việt Nam theo tỷ giá tạm tính rồi điều
chỉnh theo tỷ giá hiện hành.
Số chênh lệch giữa tỷ giá tạm tính và tỷ giá ghi sổ được phản ánh nhờ
vào tài khoản 413 “ Chênh lệch tỷ giá ngoại tệ” kế toán phải theo dõi chi tiết
từng loại ngoại tệ trên TK 007 “ Ngoại tệ các loại”.
Công ty không sử dụng vàng bạc, đá quý. Trong quá trình hạch toán
hoạt động kinh doanh công ty chỉ dùng đồng Việt Nam.
Vốn bằng tiền là loại vốn được xác định có nhiều ưu điểm nhưng đây
cũng là lĩnh vực mà kế toán thường mắc thiếu sót và để xảy ra tiêu cực cho
nên cần phải tổ chức quản lý chặt chẽ và có hiệu quả loại vốn này. Chính vì
Vũ Hoàng Giang KTTH21.01
-4-
Báo cáo thực tập chuyên đề
vậy mà lãnh đạo công ty đã đề ra các quy chế quy định công tác quản lý vốn
bằng tiền cụ thể như sau:
+ Các khoản thu chi tiền mặt qua quỹ của công ty đều phải được chứng
minh bằng các chứng từ phê duyệt. Các chứng từ bao gồm: Phiếu thu, Phiếu
chi. Thủ quỹ có trách nhiệm lưu giữ một bản chính của các chứng từ nêu trên.
+ Sổ quỹ tiền mặt do thủ quỹ quản lý, phải cập nhật và tính số tồn quỹ

hàng ngày. Mọi khoản thu, chi tiền mặt đều phải được ghi trong sổ quỹ tiền mặt.
+ Phiếu chi tiền mặt phải được kế toán trưởng kiểm tra, ký xác nhận và
được Giám đốc ký duyệt.
+ Các chứng từ thanh toán đính kèm theo phiếu thu, phiếu chi phải hợp
pháp, hợp lệ và được kế toán trưởng kiểm tra trước khi lập phiếu.
Xuất phát từ những đặc điểm nêu trên, hạch toán vốn bằng tiền phải
thực hiện các nhiệm vụ sau:
- Theo dõi tình hình thu, chi, tăng, giảm, thừa, thiếu và số hiện có của
từng loại vốn bằng tiền.
- Giám đốc thường xuyên tình hình thực hiện chế độ quản lý tiền mặt,
kỷ luật thanh toán, kỷ luật tín dụng.
- Hướng dẫn và kiểm tra việc ghi chép của thủ quỹ, thường xuyên kiểm
tra đối chiếu số liệu của thủ quỹ và kế toán tiền mặt.
- Tham gia vào công tác kiểm kê quỹ tiền mặt, phản ánh kết quả kiểm
kê kịp thời.
Nguyên tắc hạch toán vốn bằng tiền mặt bao gồm :
- Hạch toán kế toán phải sử dụng thống nhất một đơn vị giá trị là “đồng
Việt nam” để phản ánh tổng hợp các loại vốn bằng tiền.
- Nghiệp vụ kinh tế phát sinh bằng ngoại tệ phải quy đổi ra “đồng Việt
Nam” để ghi sổ kế toán. Đồng thời phải theo dõi cả nguyên tệ của các loại
ngoại tệ đó.
Vũ Hoàng Giang KTTH21.01
-5-
Báo cáo thực tập chuyên đề
- Đối với vàng bạc, kim khí quý đá quý phản ánh ở tài khoản vốn bằng
tiền chỉ áp dụng cho doanh nghiệp không kinh doanh vàng bạc, kim khí quý
đá quý phải theo dõi số lượng trọng lượng, quy cách phẩm chất và giá trị của
từng loại, từng thứ.
- Phải mở sổ chi tiết cho từng loại ngoại tệ, vàng, bạc, kim khí quý, đá
quý theo đối tượng, chất lượng Cuối kỳ hạch toán phải điều chỉnh lại giá trị

ngoại tệ vàng bạc, kim khí quý, đá quý theo giá vào thời điểm tính toán để có
được giá trị thực tế và chính xác.
Nếu thực hiện đúng các nhiệm vụ và nguyên tắc trên thì hạch toán
vốn bằng tiền sẽ giúp cho doanh nghiệp quản lý tốt vốn bằng tiền, chủ động
trong việc thực hiện kế hoạch thu chi và sử dụng vốn có hiệu quả cao.
Hình thức kế toán áp dụng: là hình thức kế toán Nhật ký chung. Các
loại sổ bao gồm:
 Sổ nhật ký chung: Được dùng để ghi chép các nghiệp vụ kinh tế
phát sinh theo nghiệp vụ thời gian và nội dung kinh tế, theo quan hệ đối ứng
tài khoản.
 Sổ cái các tài khoản: Là sổ kế toán tổng hợp sử dụng để ghi chép
các hoạt động kinh tế tài chính theo từng tài khoản kế toán tổng hợp. Số liệu
của sổ cái được ghi vào bảng cân đối kế toán và báo cáo kế toán.
 Sổ, thẻ kế toán chi tiết: Là sổ kế toán sử dụng để ghi chép các hoạt
động kinh tế tài chính theo yêu cầu quản lý chi tiết, cụ thể đối với từng loại tài
sản, từng loại vật tư hàng hóa.
Trình tự ghi sổ: Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ gốc đã được kiểm
tra lấy số liệu ghi trực tiếp vào các NKC, thẻ - sổ chi tiết có liên quan. Công
ty áp dụng hình thức KT trên máy.
Đối với NKC căn cứ vào thẻ - sổ chi tiết hàng ngày, chứng từ KT.
Cuối tháng phải chuyển sổ tổng hợp số liệu, tổng cộng thẻ - sổ chi tiết vào
Vũ Hoàng Giang KTTH21.01
-6-
Báo cáo thực tập chuyên đề
NKC. Đối với các loại chi phí SXXD phát sinh nhiều lần mang tính chất phân
bổ thì chứng từ gốc trước hết phải tập hợp và phân loại trong các bảng phân
bổ. Sau đó lấy số liệu kết quả của bảng phân bổ ghi vào các NKC. Cuối tháng
khóa sổ, cộng số liệu trên các NKC, kiểm tra đối chiếu số liệu trên các NKC
với các sổ KT chi tiết và bảng tổng hợp chi tiết. Kế toán tổng hợp số liệu trên
sổ cái lập bảng cân đối số phát sinh và kiểm tra đối chiếu khớp giữa số liệu

ghi trên sổ cái để lập báo cáo tài chính.
Trình tự ghi sổ kế toán:
- Phiếu thu, phiếu chi
- Các chứng từ khác




Chú thích: Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu kiểm tra

Sơ đồ 1.1 – Hình thức ghi sổ kế toán
Vũ Hoàng Giang KTTH21.01
Chứng từ gốc và bảng phân bổ
Sổ nhật ký đặc
biệt
SỔ NHẬT KÝ
CHUNG
Sổ, thẻ kế toán
chi tiết
SỔ CÁI
Bảng tổng hợp
chi tiết
Bảng CĐ số PS
BÁO CÁO TC
-7-
Báo cáo thực tập chuyên đề
Giải thích qui trình kế toán vốn bằng tiền:
Từ các chứng từ gốc như là các phiếu chi, phiếu thu, các giấy báo có,

báo nợ…. Kế toán tiến hành vào sổ NKC. Đồng thời căn cứ vào các chứng từ
gốc kế toán tiền mặt vào các sổ chi tiết tiền mặt và sổ quỹ tiền mặt, còn kế
toán tiền gửi ngân hàng vào sổ chi tiết tiền gửi ngân hàng và sổ tiền gửi ngân
hàng. Đến cuối kỳ từ sổ NKC đã lập kế toán vốn bằng tiền tiến hành vào sổ
cái các TK 111, TK 112 từ đó vào bảng cân đối phát sinh và lập báo cáo tài
chính.
Tổ chức quản lý kế toán vốn bằng tiền trong điều kiện áp dụng kế toán máy
Công ty đã áp dụng tin học trong kế toán và sử dụng máy vi tính cũng
phần mềm kế toán Misa trong vấn đề nhập liệu và quản lý sổ sách kế toán, các
báo cáo tài chính. Bất kỳ một doanh nghiệp nào trước khi đưa một phần mềm
vào sử dụng trước hết doanh nghiệp đó phải tiến hành tổ chức mã hoá các đối
tượng quản lý, tổ chức hệ thống chứng từ kế toán phù hợp với điều kiện thực
hiện kế toán trên máy, tổ chức hệ thống tài khoản kế toán, lựa chọn và vận
dụng hình thức kế toán…
 Tổ chức mã hoá các đối tượng quản lý đối với kế toán vốn bằng tiền
Đây là công việc có thể sửa đổi bổ sung trong suốt quá trình làm việc.
Mã hoá là cách thức thể hiện việc phân loại gắn ký hiệu, xếp lớp các đối
tượng cần quản lý. Mã hoá các đối tượng quản lý cho phép nhận diện, tìm
kiếm nhanh chóng không nhầm lẫn các đối tượng trong quá trình xử lý thông
tin tự động, mặt khác cho phép tăng tốc độ xử lý, độ chính xác, giảm thời gian
nhập liệu và tiết kiệm bộ nhớ.
Kế toán vốn bằng tiền cần phải tổ chức mã hóa các đối tượng sau:
* Danh mục tài khoản, danh mục chứng từ.
* Danh mục các ngân hàng, danh mục khách hàng…
 Khái quát quy trình thực hiện công việc.
Vũ Hoàng Giang KTTH21.01
-8-
Báo cáo thực tập chuyên đề
* Các thao tác hàng ngày
- Nhập các dữ liệu phát sinh:

+ Nhập dữ liệu theo phân loại chứng từ: thực hiện nhập dữ liệu về các
nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến hoạt động thu chi tiền.
+ In các phiếu Thu, Chi nếu cần.
+ Tìm kiếm dữ liệu, kiểm tra, điều chỉnh, sửa, huỷ dữ liệu.
* Các thao tác cuối kỳ
- Tính khấu hao và trích khấu hao TSCĐ phục vụ cho bộ phận bán
hàng.
- Xử lí lương và các khoản trích theo lương của công nhân, nhân viên.
- Tính lại giá vốn hàng xuất bán (nếu cần).
- Thực hiện các bút toán định kì (trích trước, phân bổ chi phí trả trước).
- Tập hợp và phân bổ chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp
cho các bộ phận chịu chi phí.
- Tự động kết chuyển các bút toán tự động đã đặt sẵn như kết chuyển
doanh thu thuần, kết chuyển giá vốn, chi phí… sang tài khoản xác định kết
quả kinh doanh.
- Kết xuất và lưu trữ dữ liệu:
+ Lập và in các sổ sách, báo cáo để sử dụng hoặc để kiểm tra số liệu.
+ Khoá sổ, chuyển kỳ kế toán.
+ Sao, lưu dữ liệu phòng sự cố phần cứng: trực tiếp trên các file dữ liệu
hoặc ra các file khác lưu trên PC hoặc copy ra đĩa, USB các dữ liệu kế toán.
Vũ Hoàng Giang KTTH21.01
-9-
Báo cáo thực tập chuyên đề
Sơ đồ 1.2 – Trình tự ghi sổ trong kế toán máy
Vũ Hoàng Giang KTTH21.01
Chứng từ ban đầu
Nhập dữ liệu vào máy tính
Xử lý tự động theo
chương trình
Sổ kế toán

tổng hợp
Sổ kế toán
chi tiết
Các báo
cáo kế toán
-10-
Báo cáo thực tập chuyên đề
PHẦN II
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN TẠI CÔNG TY
CỔ PHẦN CÔNG NGHỆ VÀ PHÂN PHỐI TOÀN CẦU
2.1.Thủ tục chứng từ
Để thu thập thông tin đầy đủ chính xác về trạng thái và biến động của
tài sản cụ thể nhằm phục vụ kịp thời ban lãnh đạo, chỉ đạo điều hành kinh
doanh của doanh nghiệp và làm căn cứ ghi sổ kế toán, cần thiết phải sử dụng
chứng từ kế toán.
Chứng từ kế toán là những phương tiện chứng minh bằng văn bản cụ
thể tính hợp pháp của nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Mọi hoạt động kinh tế tài
chính trong doanh nghiệp đều phải lập chứng từ hợp lệ chứng minh theo đúng
mẫu và phương pháp tính toán, nội dung ghi chép quy định. Một chứng từ
hợp lệ cần chứa đựng tất cả các chỉ tiêu đặc trưng cho nghiệp vụ kinh tế đó về
nội dung, quy mô, thời gian và địa điểm xảy ra nghiệp vụ cũng như người
chịu trách nhiệm về nghiệp vụ, người lập chứng từ
Cũng như các loại chứng từ phát sinh khác, chứng từ theo dõi sự biến
động của vốn bằng tiền luôn thường xuyên vận động, sự vận động hay sự luân
chuyển đó được xác định bởi khâu sau:
- Tạo lập chứng từ : Do hoạt động kinh tế diễn ra thường xuyên và hết
sức đa dạng nên chứng từ sử dụng để phản ánh cũng mang nhiều nội dung,
đặc điểm khác nhau. Bởi vậy, tuỳ theo nội dung kinh tế, theo yêu cầu của
quản lý là phiếu thu, chi hay các hợp đồng mà sử dụng một chứng từ thích
hợp. Chứng từ phải lập theo mẫu nhà nước quy định và có đầy đủ chữ ký của

những người có liên quan.
- Kiểm tra chứng từ : Khi nhận được chứng từ phải kiểm tra tính hợp lệ,
hợp pháp, hợp lý của chứng từ : Các yếu tố phát sinh chứng từ, chữ ký của
Vũ Hoàng Giang KTTH21.01
-11-
Báo cáo thực tập chuyên đề
người có liên quan, tính chính xác của số liệu trên chứng từ. Chỉ sau khi
chứng từ được kiểm tra nó mới được sử dụng làm căn cứ để ghi sổ kế toán.
- Sử dụng chứng từ cho kế toán nghiệp vụ và ghi sổ kế toán: cung cấp
nhanh thông tin cho người quản lý phần hành này:
+ Phân loại chứng từ theo từng loại tiền, tính chất, địa điểm phát sinh
phù hợp với yêu cầu ghi sổ kế toán.
+ Lập định khoản và ghi sổ kế toán chứng từ đó.
- Bảo quản và sử dụng lại chứng từ trong kỳ hạch toán: trong kỳ hạch
toán, chứng từ sau khi ghi sổ kế toán phải được bảo quản và có thể tái sử
dụng để kiểm tra, đối chiếu số liệu giữa sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi
tiết.
- Lưu trữ chứng từ : Chứng từ vừa là căn cứ pháp lý để ghi sổ kế toán,
vừa là tài liệu lịch sử kinh tế của doanh nghiệp. Vì vậy, sau khi ghi sổ và kết
thúc kỳ hạch toán, chứng từ được chuyển sang lưu trữ theo nguyên tắc.
+ Chứng từ không bị mất.
+ Khi cần có thể tìm lại được nhanh chóng.
+ Khi hết thời hạn lưu trữ, chứng từ sẽ được đưa ra huỷ.
Vốn bằng tiền là một bộ phận của vốn SXKD thuộc tài sản lưu động
của doanh nghiệp, được hình thành chủ yếu trong quá trình bán hàng và trong
các quan hệ thanh toán. Vốn bằng tiền của công ty bao gồm tiền mặt tồn quĩ
và tiền gửi ngân hàng. Tiền mặt là số vốn bằng tiền được thủ quỹ bảo quản
trong két sắt an toàn của công ty.
Khi phát sinh các nghiệp vụ thu tiền, căn cứ vào các hóa đơn, các giấy
thanh toán tiền, kế toán tiền mặt lập phiếu thu tiền mặt, sau khi được kế toán

trưởng kiểm duyệt, phiếu thu được chuyển cho thủ quĩ để ghi tiền. Sau đó thủ
quỹ sẽ ghi số tiền thực phận vào phiếu thu, đóng dấu đã thu và lấy vào phiếu
thu.
Vũ Hoàng Giang KTTH21.01
-12-
Báo cáo thực tập chuyên đề
Khi phát sinh các nhiệm vụ chi tiền, thủ quỹ căn cứ vào phiếu chi để chi
phần tiền sau khi có đầy đủ chữ ký kế toán trưởng và của Giám đốc công ty.
Căn cứ vào số tiền thực chi của thủ quỹ ghi vào sổ quỹ và đến cuối ngày thì
chuyển cho kế toán tiền mặt để ghi sổ.
Phiếu thu và phiếu chi là tập hợp của một chứng từ hoặc nhiều chứng
từ. Riêng phiếu chi của thủ quỹ nộp ngân hàng là dựa trên bảng kê các loại
tiền nộp viết làm 3 liên.
Đối với kế toán tiền gửi ngân hàng thì khi có các giấy báo có và báo nợ
của Ngân hàng thì kế toán tiến hành định khoản và vào sổ nhật ký chung sau
đó vào các sổ kế toán có liên quan.
Tài khoản tiền gửi ngân hàng được kế toán công ty mở tài khoản chi tiết
cho từng ngân hàng cụ thể. Các phiếu chi tiền nộp vào tài khoản ngân hàng
thì phải có giấy nộp tiền kèm theo.
- Các chứng từ sử dụng trong kế toán tiền mặt:
+ Phiếu thu Mẫu số 01-TT
+ Phiếu chi Mẫu số 02-TT
+ Bảng kê vàng bạc, đá quý Mẫu số 06-TT
+ Bảng kiểm kê quỹ Mẫu số 08a-TT và Mẫu số 08b-TT
Các chứng từ sau khi đã kiểm tra đảm bảo tính hợp lệ được ghi chép,
phản ánh vào các sổ. Sổ kế toán liên quan bao gồm:
+ Sổ quỹ tiền mặt.
+ Các sổ kế toán tổng hợp.
+ Sổ kế toán chi tiết.
- Các chứng từ sử dụng trong kế toán TGNH:

+ Uỷ nhiệm thu, Uỷ nhiệm chi.
+ Giấy báo nợ, Giấy báo có….
Các chứng từ sau khi đã kiểm tra đảm bảo tính hợp lệ được ghi chép,
Vũ Hoàng Giang KTTH21.01
-13-
Báo cáo thực tập chuyên đề
phản ánh vào các sổ. Sổ kế toán liên quan bao gồm:
+ Sổ chi tiết tiền gửi các ngân hàng.
+ Sổ tiền gửi ngân hàng.
+ Sổ cái TK 112.
Ghi chú:
Ghi hàng ngày:
Ghi cuối tháng:
Đối chiếu:
Sơ đồ 2.1 – Chứng từ và trình tự ghi sổ kế toán TM, TGNH
2.2.Kế toán chi tiết vốn bằng tiền
Tiền mặt: Mỗi doanh nghiệp đều có một lượng tiền mặt tại quỹ để phục
vụ cho nhu cầu chi tiêu trực tiếp hàng ngày trong sản xuất kinh doanh. Thông
thường tiền giữ tại doanh nghiệp bao gồm : giấy bạc ngân hàng Việt Nam, các
loại ngoại tệ , ngân phiếu, vàng bạc, kim loại quý đá quý
Vũ Hoàng Giang KTTH21.01
Phiếu thu, phiếu chi, giấy báo nợ, giấy báo có
Sổ Nhật ký chung Sổ, thẻ kế toán chi tiếtSổ Quỹ
SỔ CÁI Bảng tổng hợp chi tiết
Bảng cân đối số
phát sinh
BÁO CÁO TÀI CHÍNH
-14-
Báo cáo thực tập chuyên đề
Để hạch toán chính xác tiền mặt, tiền mặt của doanh nghiệp được tập trung

tại quỹ. Mọi nghiệp vụ có liên quan đến thu, chi tiền mặt, quản lý và bảo quản
tiền mặt đều do thủ quỹ chịu trách nhiệm thực hiện. Pháp lệnh kế toán, thống kê
nghiêm cấm thủ quỹ không được trực tiếp mua, bán hàng hoá, vật tư, kiêm
nhiệm công việc tiếp liệu hoặc tiếp nhiệm công việc kế toán.
Tiền gửi ngân hàng: Trong quá trình sản xuất kinh doanh, các khoản
thanh toán giữa doanh nghiệp với các cơ quan, tổ chức kinh tế khác được thực
hiện chủ yếu qua Ngân hàng, đảm bảo cho việc thanh toán vừa an toàn, vừa
thuận tiện, vừa chấp hành nghiêm chỉnh kỷ luật thanh toán.
Theo chế độ quản lý tiền mặt và chế độ thanh toán không dùng tiền mặt,
toàn bộ số tiền của doanh nghiệp trừ số được giữ tại quỹ tiền mặt (theo thoả
thuận của doanh nghiệp với Ngân hàng) đều phải gửi vào tài khoản tại Ngân
hàng. Các khoản tiền của doanh nghiệp tại Ngân hàng bao gồm: tiền Việt
Nam, ngoại tệ, vàng, bạc, kim khí quý, đá quý, trên các tài khoản tiền gửi
chính, tiền gửi chuyên dùng cho các hình thức thanh toán không dùng tiền
mặt như tiền lưu ký, séc bảo chi, séc định mức, séc chuyển tiền, thư tín dụng.
Để chấp hành tốt kỷ luật thanh toán đòi hỏi doanh nghiệp phải theo dõi chặt
chẽ tình hình biến động và số dư của từng loại tiền gửi.
Tiền đang chuyển: Hiện nay công ty không sử dụng các loại tiền đang
chuyển.
2.2.1 Tài khoản sử dụng
a. Tài khoản tiền mặt:
Tài khoản để sử dụng để hạch toán tiền mặt tại quỹ là TK 111 “Tiền
mặt”. Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản này bao gồm:
Bên nợ:
+ Các khoản tiền mặt, ngân phiếu, ngoại tệ, vàng, bạc, kim khí quý, đá
Vũ Hoàng Giang KTTH21.01
-15-
Báo cáo thực tập chuyên đề
quý nhập quỹ, nhập kho.
+ Số thừa quỹ phát hiện khi kiểm kê.

+ Chênh lệch tỷ giá ngoại tệ tăng khi điều chỉnh.
Bên có:
+ Các khoản tiền mặt ngân phiếu, ngoại tệ, kim khí quý, đá quý, vàng ,
bạc hiện còn tồn quỹ.
+ Số thiếu hụt ở quỹ phát hiện khi kiểm kê.
+ Chênh lệch tỷ giá ngoại tệ giảm khi điều chỉnh.
Dư nợ : Các khoản tiền, ngân phiếu, ngoại tệ,vàng, bạc, kim khí quý, đá
quý hiện còn tồn quỹ.
Tài khoản 111 gồm 3 tài khoản cấp 2.
- Tài khoản 111.1 “ Tiền Việt Nam” phản ánh tình hình thu, chi, thừa ,
thiếu, tồn quỹ tiền Việt Nam, ngân phiếu tại doanh nghiệp.
- Tài khoản 111.2 “ Tiền ngoại tệ” phản ánh tình hình thu chi, thừa,
thiếu, điều chỉnh tỷ giá, tồn qũy ngoại tệ tại doanh nghiệp quy đổi ra đồng
Việt Nam.
- Tài khoản 111.3 “Vàng, bạc, kim khí quý, đá quý” phản ánh giá trị
vàng, bạc, kim khí quý, đá quý nhập, xuất thừa, thiếu , tồn quỹ theo giá mua
thực tế.
Cơ sở pháp lý để ghi Nợ Tk 111 là các phiếu thu, cơ sở để ghi Có TK
111 là các phiếu chi.
b. Tài khoản tiền gửi ngân hàng:
Hạch toán tiền gửi Ngân hàng (TGNH) được thực hiện trên tài khoản
112- TGNH. Kết cấu và nội dung của tài khoản này như sau:
Bên Nợ: Các khoản tiền gửi vào Ngân hàng.
Bên Có: Các khoản tiền rút ra từ Ngân hàng.
Dư nợ: Số tiền hiện còn gửi tại Ngân hàng.
Vũ Hoàng Giang KTTH21.01
-16-
Báo cáo thực tập chuyên đề
Tài khoản 112 có 3 tài khoản cấp hai :
+ TK 112.1-Tiền Việt Nam : Phản ánh khoản tiền Việt Nam đang gửi tại

ngân hàng.
+ TK 112.2- Ngoại tệ : Phản ánh các khoản ngoại tệ đang gửi tại ngân
hàng đã quy đổi ra đồng Việt Nam.
+ TK 112.3- Vàng, bạc, kim khí quý, đá quý : Phản ánh giá trị vàng, bạc,
kim khí quý, đá quý đang gửi tại Ngân hàng.
2.2.2 Chứng từ sử dụng
a. Chứng từ để hạch toán tiền mặt: TK111
Việc thu chi tiền mặt tại quỹ phải có lệnh thu chi. Lệnh thu, chi này phải
có chữ ký của giám đốc (hoặc người có uỷ quyền) và kế toán trưởng. Trên cơ
sở các lệnh thu chi kế toán tiến hành lập các phiếu thu - chi. Thủ quỹ sau khi
nhận được phiếu thu - chi sẽ tiến hành thu hoặc chi theo những chứng từ đó.
Sau khi đã thực hiện xong việc thu - chi thủ quỹ ký tên đóng dấu “Đã thu
tiền” hoặc “ Đã chi tiền” trên các phiếu đó, đồng thời sử dụng phiếu thu và
phiếu chi đó để ghi vào sổ quỹ tiền mặt kiêm báo cáo quỹ. Cuối ngày thủ quỹ
kiểm tra lại tiền tại quỹ, đối chiếu với báo cáo quỹ rồi nộp báo cáo quỹ và các
chứng từ cho kế toán.
Ngoài phiếu chi, phiếu thu là căn cứ chính để hạch toán vào tài khoản
111 còn cần các chứng từ gốc có liên quan khác kèm vào phiếu thu hoặc
phiếu chi như : Giấy đề nghị tạm ứng, giấy thanh toán tiền tiền tạm ứng, hoá
đơn bán hàng, biên lai thu tiền
Vũ Hoàng Giang KTTH21.01
-17-
Báo cáo thực tập chuyên đề
 Trình tự luân chuyển chứng từ
Sơ đồ 2.2 – Mô hình hóa hoạt động thu tiền mặt
Sơ đồ 2.3 – Mô hình hóa hoạt động chi tiền mặt

b. Chứng từ để hạch toán tiền gửi ngân hàng: TK112
Để hạch toán các tài khoản tiền gửi cần có các chứng từ: giấy báo có,
giấy báo nợ, bảng sao kê của ngân hàng, kèm theo chứng từ gốc như: UNT,

Vũ Hoàng Giang KTTH21.01
-18-

×