Tải bản đầy đủ (.ppt) (69 trang)

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CHÍNH TRỊLÝ LUẬN VÀ KỸ NĂNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (465.84 KB, 69 trang )

HỌC VIỆN BÁO CHÍ & TUYÊN TRUYỀN
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU KHOA HỌC CHÍNH TRỊ-
LÝ LUẬN VÀ KỸ NĂNG
MỤC ĐÍCH MÔN HỌC
1)Trang bị những tri thưc tổng quát về nghiên cứu khoa
học; khoa học LL chính trị
2) Xác lập thái độ gắn hoạt động lãnh đạo, quản lý, hoạt
động chuyên môn với NCKH; hình thành tư duy mới, tư
duy khoa hoc, sáng tạo, đột phá
3) Rèn luyên kỹ năng luận chứng, thực hiện một đề tài
khoa học, trực tiếp là đề tài KHCT
YÊU CẦU MÔN HOC
- Thời lượng 60 tiết (4ngày)
- Nghe giảng, trao đổi
-
Luận chứng đề tài NCKH
-
Trình bày và trao đổi trước lớp
-
Mỗi người viết 1 tiểu luận: Luận chứng 1 đề
tài; cả lớp nén thành 1 fie gửi theo dịa chỉ:
Dương Xuân Ngọc
Email:
ĐT: 0913 280 855
BÀI TẬP LUẬN CHỨNG ĐỀ TÀI KHOA HỌC
Tên đề tài;
1.Lý do chọn đề tài;
2.Tình hình nghiên cứu
3.Mục đích, nhiệm vụ
3.1 Múc đích


3.2 Nhiệm vụ
4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
4.1 Đối tượng
4.2 Phạm vi
5. Câu hỏi và giả thuyết nghiên cứu
5.1 Câu hỏi nghiên cứu
5.2 Giả thuyết nghiên cứu
6.Phương pháp luận/cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
6.1 Phương pháp luận/cơ sở lý luận
6.2 Phương pháp nghiên cứu
7. Điểm mới khoa học
8. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn
9.Kết cấu đề tài
10. Tài liệu tham khảo
Chương 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
1.1 KHOA HỌC
1.1.1 Định nghĩa:

Khoa học (trong tiếng Latin scientia, có nghĩa là "kiến thức"
hoặc "hiểu biết") là các nỗ lực thực hiện phát minh, và tăng
lượng tri thức hiểu biết của con người về cách thức hoạt
động của thế giới vật chất xung quanh.

Một cách khái quát Khoa học được hiểu với 3 tư cách:
a) là hệ thống tri thức về những qui luật của tự
nhiên, xã hội và tư uy con người; trong đó có tri
thức kinh nghiệm (là những hiểu biết được tích lũy
qua hoạt động sống hàng ngày trong mối quan hệ
giữa con người với con người và giữa con người

với thiên nhiên)và tri thức khoa học(là những hiểu
biết được tích lũy một cách có hệ thống nhờ hoạt
động NCKH);
b)là hoạt động xã hội nhằm tìm tòi, phát hiện và ứng
dụng những qui luật của tự nhiên, xã hội và tư duy
con người;
c) là một hình thái ý thức xã hội, tồn taị tương đối
độc lập với các hình thái ý thức xã hội khác, phản
ánh tồn tại xã hội trong những điều kiện lịch sử nhất
định.
1.1.2. Tiêu chí nhận biết môn khoa học
- Có lịch sử hình thành và phát triển
- Có đối tượng nghiên cứu: bản thân sự vật, hiện tượng
được đặt trong phạm vi quan tâm của bộ môn; Những đặc
điểm phản ánh bản chất của sự vật, hiện tượng
- Có hệ thống lý thuyết: Hệ thống khái niệm, phạm trù , qui
luật
Hệ thống lý thuyết của bộ môn khoa học bao gồm: lý thuyết
riêng có; lý thuyết kế thừa;
- Có hệ thống phương pháp luận, phương pháp nghiên cứu;
- Có tính ứng dụng và tính khả thi(Viet Nam)
1.1.3. Quá trình phát triển của khoa học
3.1.3.1.Sự phát triển của khoa học gắn liền với lịch sử phát
triển xã hội loài người.
+ Ở thời cổ đại khi mới hình thành, khoa học là một thểthống
nhất chưa bị phân chia, mọi lĩnh vực tri thức đều tập trung
trong Triết học. Người đặt nền móng cho khoa học cổ đại
chính là Aristôt (384-270 trước CN)
Triết học được phân thành Thiên văn học, Hình học, Cơhọc,
Tính học Những bộ môn này đạt tới trình độlấy trái đất làm

trung tâm trong hệ thống tri thức thiên văn của Pơtôlêmêm,
hình học của ơcơlit, tĩnh học của Acsimet.
+ Thời Trung cổkéo dài hàng nghìn năm, chủnghĩa duy tâm
thống trị xã hội. Giáo hội bóp nghét mọi tư tưởng khoa học,
làm cho KH phát triển hết sức chậm chạp
+ ThếkỷXV-XVIII- thời kỳ phục Hưng CNTB mở ra cơ hội cho
KH phát triển
3.1.3.2. Quy luật phát triển của khoa học
a)- Qui luật phát triển nhanh của tất cả các lĩnh vực khoa học
Điểm nổi bật nhất của sự phát triển KH hiện đại là nhịp độ
phát triển ngày càng gia tăng trong tất cả lĩnh vực, trên tất cả
các phương diện
+ Lượng thông tin KH được khám phá ngày càng nhiều dẫn
đến kỷ nguyên bùng nổ thông tin: Thông tin KH cứ 5- 7 năm
lại tăng gấp hai lần. Riêng thế kỷ XX số lượng thông tin bằng
90% lượng thông tin đã khám phá được trong lịch sử nhân
loại
+ Số lượng các nhà KH cũng tăng lên hết sức nhanh chóng,
90% các nhà KH từng có mặt trên trái đất sống ở thế kỷ XX.
+ Sự gia tăng TTKH đã rút ngắn chu kỳ phát triển lý thuyết
KH: Thuyết hấp dẫn của Aristốt tồn tại 2000 năm, thuyết của
Niutơn 200 năm, thuyết của Dalton 1 thếkỷ, thuyết cấu trúc
nguyên tử của Bo chỉ còn 10 năm.
b) Quy luật phát triển nhân hoá của khoa học
Quy luật hiển nhiên là KH phải phân chia để nghiên cứu
từng mặt, từng bộ phận khác nhau của chúng
- Thời cổ đại, Triết học là KH duy nhất chứa đựng và tích
hợp
những tri thức KH về tự nhiên và về xã hội, cho nênTriết học
biến thành "khoa học của các khoa học". "khoa học bên trên

các khoa học".
- Từ thời Phục hưng, các khoa học tựnhiên bắt đầu tách
khỏi Triết học; Sau, đến KHXH (kinh tếhọc, chính trị học,
.v:v ) cũng tiếp tục phân lập
- Ngày nay KH đã phân ra thành trên 2000 bộ môn khác nhau
Quy luật tích hợp của sự phát triển KH co xu hướng phát
triển tạo thành một bộ môn KH mới
c) Quy luật ứng dung nhanh chóng các thành tựu KH
Phát minh sáng chế; Năm phát kiến Năm sản xuất Thời gian

Máy hơi nước 1680 1780 100 năm

Máy chiếu bóng 1756 1844 88 năm

Phim ảnh 1832 1895 63 năm

Radio 1867 1902 35 năm

ôtô 1868 1895 27 năm

Điêzen 1878 1897 19 năm

Máy bay 1897 1911 14 năm

Vô tuyến điện 1922 1934 12 năm

Tranzitor 1948 1953 5 năm

Pin mặt trời 1953 1955 2 năm


Laze 1954 1954 6 tháng
1.2.CÔNG NGHỆ
1.2.1 Định nghĩa
CN có nguồn gốc từ lĩnh vực công nghiệp, trong thời đại
thông tin nó được “du nhập” vào các lĩnh vực của đời
sống xã hội, từ công nghệ bầu cử; công nghệ vận động
hành lang; công nghệ dạy- học
- Là hoạt động nhằm giải quyết một vấn đề hoặc một lớp vấn
đề kỹ thuật
- Là một hệ thống kiến thức:
+ Một hoặc một số giải pháp để giải quyết một số vấn đề kỹ
thuật
+ Con đường để giải quyết một số vấn đề kỹ thuật
+ Toàn bộ kiến thức được chuyển vào hệ thống, bất cứ từ
nguồn nào để luận cứ cho sự phát triển
- Là một phương tiện
- CN gồm 4 phần: Kỹ thuật; thông tin; con người; tổ chức
1.2.2 Phân biệt Khoa học và công nghệ
KHOA HỌC
- NCKH mang tính xác
suất
- Hoạt động khoa học luôn
đổi mới, không lặp lại
- Sản phẩm khó được
định hình trước
- Sản phẩm mang đặc
trưng thông tin
- Lao động linh hoạt và
sang tạo cao
- Có thể có mục đích tự

thân
- Phát minh khoa học tồn
tại với thời gian
CÔNG NGHỆ
- Điều hành CN mang tính xác
định
- Hoạt động CN được lập theo
chu kỳ
- Sản phẩm được định hình theo
thiết kế
- Đặc trưng sản phẩm tùy thuộc
đầu vào
- Lao động được định khuôn
theo qui định
- Không mang mục đích tự thân
- Sáng chế CN tồn tại nhất thời,
bị thay thế theo tiến bộ kỹ thuật
1.3 NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
1.3.1 Định nghĩa
NCKH là một họat động tìm kiếm, xem xét, điều tra, hoặc thử
nghiệm. Dựa trên những số liệu, tài liệu, kiến thức,… đạt
được từ các thí nghiệm, NCKH để phát hiện ra những cái mới
về bản chất sự vật, về thế giới tự nhiên, xã hội, và để sáng
tạo phương pháp, phương tiện kỹ thuật mới cao hơn, giá trị
hơn.
1.3.2 Chức năng cơ bản của nghiên cứu khoa học
NCKH để nhận thức và cải tạo thế giới theo qui luật của
tự nhiên. NCKH có những chức năng cụ thể:
- Mô tả(định tính, định lượng) đưa ra một hệ thống tri
thức về sự vật, hiện tượng, quá trình để phân biệt sự

vật, hiện tượng, quá trình này với sự vật, hiện tượng,
quá trình khác.
- Giải thích là làm rõ nguyên nhân dẫn đến sự hình thành
và qui luật chi phối sự vận hành, phát triển của sự vật,
hiện tượng, quá trình; làm rõ những thuộc tính bản chất
của sự vật, bao gồm: Giải thích nguồn gốc; giải thích tác
nhân; quan hệ; qui luật chung và hậu quả…
-
Tiên đoán là dự dự báo (nhìn trước) quá trình hình
thành, vận động, biến đổi của sự vật, hiện tượng
- Sáng tạo là sang tạo ra một sự vật, hiện tượng quá
trình mới, hoặc những thuộc tính mới của sự vật,
quá trình.
1.3.3 Các đặc điểm của nghiên cứu khoa học
- Tính mới
NCKH là quá trình thâm nhập vào thế giới của sự vật,
hiện tượng, quá trình mà con người chưa biết; bởi
vậy NCKh luôn hướng tới những phát hiện mới
hoặc sang tạo mới.Tính mới là thuộc tính quan
trọng nhất của NCKH
- Tính tin cậy:
Một kết quả NCKH được thực hiện bởi những
phương pháp nghiên cứu nhất định phải có khả
năng kiểm chứng nhiều lần, với nhiều người tổ
chức khác nhau nhưng đều cho một kết quả giống
nhau
- Tính thông tin
Một sản phẩm khoa học luôn mang đặc trưng thông
tin được thể hiện với những hình thức khác nhau:
báo cáo khoa học; tác phẩm khoa học; mẫu vật liệu

mới; mẫu sản phẩm mới; mô hình thí điểm…
- Tính khách quan
Bảo đảm tính khách quan không phụ thuộc vào ý chí
chủ quan của người nghiên cứu. Tính khách quan
vừa là đặc điểm vừa là tiêu chuẩn của NCKH
- Tính rủi ro
Một NCKH có thể thành công, có thể thất bại. Sự thất
bại có thể do nhiều nguyên nhân:
+ Thiếu những thông tin cần thiết và đủ tin cậy để xử lý
+ Mức độ hiện đại của phương tiện kỹ thuật chưa đáp
ứng
+ Trình độ, năng lực của người nghiên cứu, tổ chức
nghiên cứu chưa đáp ứng
+ Giả thuyết nghiên cứu không đúng
+ Những điều kiện bất khả kháng
- Tính kế thừa
Các hoạt động NCKH đều có tính kế thừa những kết
quả nghiên cứu đi trước, vừa là thuộc tính vừa là
yêu cầu trong NCKH
- Tính cá nhân
Hoạt động NCKH thường mang đậm tính cá nhân,
mặc dù tính tập thể cũng được thể hiện
- Tính phi kinh tế
+ Lao động NCKH khố định mức chính xác như các
lĩnh vực sản xuất vật chất
+ Các thiết bị nghiên cứu hầu như không thể khấu
hao nếu đặt trong Labo của các nhà nghiên cứu
+ Hiệu quả kinh tế của NCKH hầu như khó xác định
1.3.4 Các loại hình nghiên cứu khoa học (Phân loại)
1.3.4.1 Nghiên cứu cơ bản

- Là nghiên cứu nhằm phát hiện về bản chất và qui luật của
sự vật, hiện tượng trong tự nhiên, xã hội, con người
- Hình thức: Nghiên cứu thuần túy lý thuyết; nghiên cứu thực
nghiệm
- Nghiên cứu cơ bản được chía thành hai loại
+ Nghiên cứu cơ bản thuần túy: Nghiên cứu tìm ra bản chất
qui luật nhằm nâng cao nhận thức, chưa ứng dụng được
ngay vào thực tiễn
+ Nghiên cứu cơ bản định hướng: Nghiên cứu có dự kiến
trước mục đích ứng dụng, bao gồm, nghiên cứu nền
tảng(nghiên cứu dự trên quan sát, đo đạc để thu thập tư
liệu); Nghiên cứu chuyên đề, nghiên cứu một hiện tượng
đặc biệt của tự nhiên, xã hội- Phương thức sản xuất châu
Á
- Sản phẩm:Các phát hiện, phát kiến, công thức phát minh và
hướng đến hình thành một hệ thống lý thuyết có ảnh
hưởng đến một hoặc nhiều lĩnh vực khoa học
1.3.4.2 Nghiên cứu ứng dụng
- Là nghiên cứu vận dụng kết quả nghiên cứu cơ bản vào
thực tiễn; là sự vận dụng các qui luật từ nghiên cứu cơ bản
để đưa ra các nguyên lý về giải pháp có thể bao gồm cả
công nghệ, sản phẩm, vật liệu thiết bị, nghiên cứu áp dụng
các kết quả nghiên cứu vào môi trường mới của sự vật hiện
tượng.
- Sản phẩm có thể là một giải pháp, hệ giải pháp về tổ chức,
quản lý hoặc công nghệ vật liệu, sản phẩm
1.3.4.3 Nghiên cứu triển khai
- Là nghiên cứu ứng dụng kết quả nghiên cứu cơ bản, nghiên
cứu ứng dụng vào thực tiễn. Đây là khâu cuối để nghiên
cứu khoa học đi vào thực tiễn; đó là sự vận dụng các qui

luật, kết quả nghiên cứu cơ bản và nguyên lý, kết quả của
các nghiên cứu ứng dụng để đưa ra các hình mẫu cả về
công nghệ, kỹ thuật cho việc hiện thực hóa kết quả nghiên
cứu khoa học
- Hoạt động triển khai được phân thành 3 loại: Triển khai trong
phòng thí nghiệm; triển khai bán đại trà và triển khai đại trà
1.3.5 Đề tài nghiên cứu khoa học
1.3.5.1 Khái niệm đề tài:
- Đề tài là một hình thức tổ chức NCKH do một người hoặc một nhóm
người thực hiện.
Một số hình thức tổ chức nghiên cứu khác không hoàn toàn mang tính
chất NCKH, chẳng hạn như: Chương trình, dự án, đề án. Sự khác biệt
giữa các hình thức NCKH này như sau:
+ Đề tài: được thực hiện để trả lời những câu hỏi mang tính học thuật,
có thể chưa để ý đến việc ứng dụng trong hoạt động thực tế.
+ Dự án: được thực hiện nhằm vào mục đích ứng dụng, có xác định cụ
thể hiệu quả về kinh tế và xã hội. Dự án có tính ứng dụng cao, có ràng
buộc thời gian và nguồn lực.
+ Đề án: là loại văn kiện, được xây dựng để trình cấp quản lý cao hơn,
hoặc gởi cho một cơ quan tài trợ để xin thực hiện một công việc nào
đó như: thành lập một tổ chức; tài trợ cho một hoạt động xã hội,
Sau khi đề án được phê chuẩn, sẽ hình thành những dự án, chương
trình, đề tài theo yêu cầu của đề án.
+ Chương trình: là một nhóm đề tài hoặc dự án được tập hợp theo một
mục đích xác định. Giữa chúng có tính độc lập tương đối cao. Tiến độ
thực hiện đề tài, dự án trong chương trình không nhất thiết phải giống
nhau, nhưng nội dung của chương trình thì phải đồng bộ.
1.3.5.2 Nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
Kết quả nghiên cứu của các đề tài nghiên cứu khoa
học là cơ sở để xây dựng chính sách, kế hoạch


Các đề tài được tiến hành xuất phát từ các nhiệm
vụ:

Nhiệm vụ được giao từ cấp quản lý

Nhiệm vụ được nhận từ hợp đồng với các đối tác

Nhiệm vụ do người nghiên cứu đặt ra

Các nhiệm vụ cũng chính là các dạng đề tài: Đề tài
do cấp quản lý đặt hàng; đề tài độc lập do người
nghiên cứu tự xây dựng
1.3.5.3 Mục tiêu nghiên cứu
- Là cái đích nghiên cứu cần đạt tới để hướng đề tài thực hiện
- Phân biệt mục đích và mục tiêu:
+ Mục đích: là hướng đến một điều gì hay một công việc nào
đó trong nghiên cứu mà người nghiên cứu mong muốn để
hoàn thành, nhưng thường thì mục đích khó có thể đo
lường hay định lượng. Nói cách khác, mục đích là sự sắp
đặt công việc hay điều gì đó được đưa ra trong nghiên cứu.
Mục đích trả lời câu hỏi "nhằm vào việc gì?", hoặc "để phục
vụ cho điều gì?" và mang ý nghĩa thực tiển của nghiên cứu,
nhắm đến đối tượng phục vụ sản xuất, nghiên cứu.
+ Mục tiêu: là thực hiện điều gì hoặc hoạt động nào đó cụ thể,
rõ ràng mà người nghiên cứu sẽ hoàn thành theo kế hoạch
đã đặt ra trong nghiên cứu. Mục tiêu có thể đo lường hay
định lượng được. Nói cách khác, mục tiêu là nền tảng hoạt
động của đề tài và làm cơ sở cho việc đánh giá kế hoạch
nghiên cứu đã đưa ra, và là điều mà kết quả phải đạt được.

Mục tiêu trả lời câu hỏi “làm cái gì?”.
CÂY MỤC TIÊU

×