Tải bản đầy đủ (.doc) (114 trang)

Giải pháp nhằm đẩy mạnh quá trình xây dựng và khai thác sử dụng các KCN tại Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (561.59 KB, 114 trang )

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Phần mở đầu
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hà nội là trung tâm kinh tế văn hoá, chính trị và xã hội của cả nớc. Để đẩy
mạnh sự nghiệp công nghiệp hoá và hiện đại hoá theo tinh thần của Nghị
Quyết TW8 , Hà nội cần thực hiện một sự chuyển đổi cơ cấu kinh tế toàn diện phù
hợp với hoàn cảnh cụ thể của đất nớc và cơ cấu kinh tế quốc tế trên các lĩnh vực.
Trong đó vấn đề đầu t vào các khu công nghiệp ( KCN) giữ một vai trò quan
trọng, đó là một trong những điêù kiện thuận lợi nhằm thu hút các nhà đầu t trong
và ngoài nớc đầu t vào Hà nội. Kinh nghiệm của các nớc đi trớc cho thấy việc khai
thác thành công loại hình KCN sẽ là những nhịp cầu nối nền kinh tế nông nghiệp
lạc hậu với nền kinh tế công nghiệp hiện đại. Chính vì vậy việc làm thế nào để có
thể xây dựng và khai thác sử dụng một cách có hiệu quả các KCN tại Hà nội đang
là điều trăn trở của các nhà quản lý kinh tế vĩ mô. Thành công trong lĩnh vực này
sẽ nhanh chóng đa Hà nôi không chỉ là một trung tâm kinh tế lớn của cả nớc mà
còn mở cửa , bớc ra hoà nhập một cách bình đẳng với các thành phố khác trong
khu vực và trên toàn thế giới.
Hiện nay Hà nội có 05 khu công nghiệp tập trung với tổng diện tích lên tới
765 ha hứa hẹn một khu vực sản xuất rộng lớn, có chất lợng cao. Thế nhug các dự
án đầu t sản xuất tại KCN tại Hà nội vẫn chỉ là những con số rất khiêm tốn, các
doanh nghiệp trong và ngoài nớc vẫn còn do dự trong quá trình thăm dò tình hình
trớc khi đầu t vào đây. Chính vì vậy qua khảo sát và tìm hiểu tôi lựa chọn đề tài
Một số giải pháp nhằm đẩy nhanh quá trình xây dựng và khai thác sử dụng
các KCN tại Hà nội. Mục đích nghiên cứu của đề tài là dùng những lý luận cơ
bản vận dụng để giải quyết vấn đề : "Làm thế nào để đẩy nhanh quá trình xây
dựng và khai thác sử dụng các khu công nghiệp tại Hà Nội?"
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài .
Dùng những phơng pháp lý luận cơ bản vận dụng để giải quyết vấn đề :
" Làm thế nào đẩy nhanh quá trình xây dựng và khai thác sử dụng các khu công
nghiệp tại Hà nội . "
1


Website: Email : Tel (: 0918.775.368
3. Đối tợng, phạm vi nghiên cứu
- Đối tợng : Nghiên cứu ở các khu công nghiệp.
- Phạm vi : Nghiên cứu tại khu vực Hà Nội.
4. Phơng pháp nghiên cứu
Luận án chủ yếu sử dụng phơng pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử
trong việc giải quyết các vấn đề của đề tài, trong đó chủ yếu dựa vào phơng pháp
điều tra xã hội học.
5. Những đóng góp khoa học của luận án
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về khu công nghiệp
- Khái quát những kinh nghiệm phát triển khu công nghiệp của các nớc
trong khu vực và trên thế giới, qua đó rút ra bài học cho Việt Nam.
- Đánh giá thực trạng của các khu công nghiệp tại Hà Nội mặt mạnh cũng
nh mặt yếu.
- Đề xuất ý kiến của mình về quan điểm, phơng hớng, giải pháp nhằm đẩy
nhanh quá trình xaay dựng và khai thác sử dụng các khu công nghiệp tại Hà Nội.
6. Kết cấu của luận án .
Phần mở đầu
Ch ơng I : Một số lý luận về khu công nghiệp .
Ch ơng II : Thực trạng của việc xây dựng và khai thác sử dụng của các khu
công nghiệp tại Hà nội trong thời gian qua .
Ch ơng III : Một số giải pháp nhằm đẩy nhanh quá trình xây dựng và khai thác
sử dụng các khu công nghịêp tại Hà nội .
Kết luận
Tài liệu tham khảo
2
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Chơng I
Những lý luận cơ bản về Khu Công Nghiệp
1.1 Khái quát chung về khu công nghiệp ( KCN )

1.1.1 Khái niệm về KCN ( Industrial Zone )
Hình thức đầu t vào KCN còn gọi là KCN tập trung mới xuất hiện ở Việt
nam sau khi chính phủ cho phép thực hiện đầu t theo hình thức khu chế xuất .
Khu công nghiệp là một lãnh địa đợc phân chia và phát triển có hệ thống theo một
kế hoạch tổng thể nhằm cung ứng các thiết bị kỹ thuật cần thiết, cơ sở hạ tầng, ph-
ơng tiện công cộng phù hợp với sự phát triển của một liên hiệp các ngành công
nghiệp nhằm đạt hiệu quả cao trong sản xuất công nghiệp và kinh doanh.
ở Việt Nam, theo Điều 2 Quy chế khu công nghiệp, khu chế xuất, khu
công nghệ cao , đợc Chính Phủ ban hành năm 1997 có quy định:
Khu công nghiệp là khu tập trung các doanh nghiệp công nghiệp, chuyên
sản xuất hàng công nghiệp và thực hiện các dịch vụ cho sản xuất công nghiệp, có
ranh giới địa lý xác định, không có dân c sinh sống, do Chính phủ hoặc Thủ tớng
Chính Phủ quyết định thành lập. Trong khu công nghiệp có thể có doanh nghiệp
chế xuất.
1.1.2 Đặc điểm cơ bản của khu công nghiệp.
Khu công nghiệp là một tổ chức không gian lãnh thổ công nghiệp luôn gắn
liền phát triển công nghiệp với xây dựng cơ sở hạ tầng và hình thành mạng lới đô
thị, phân bố dân c hợp lý. Khu công nghiệp có những đặc điểm chính sau đây:
Khu công nghiệp có chính sách kinh tế đặc thù, u đãi nhằm thu hút vốn đầu
t nớc ngoài, tạo môi trờng đầu t thuận lợi, hấp dẫn cho phép các nhà đầu t nớc
ngoài sử dụng những phạm vi đất đai nhất định trong khu để thành lập các nhà
3
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
máy, xí nghiệp, các cơ sở kinh tế, dịch vụ với những u đãi về thủ tục xin phép và
thuế đất (giảm hoặc miễn thuế).
Nguồn vốn xây dựng cơ sở hạ tầng chủ yếu thu hút từ nớc ngoài hay các tổ
chức, cá nhân trong nớc. ở các nớc, Chính Phủ thờng bỏ vốn xây dựng cơ sở hạ
tầng nh san lấp mặt bằng, làm đờng giao thông... ở Việt Nam, Nhà nớc không có
đủ vốn đầu t xây dựng cơ sở hạ tầng. Vì vậy, việc đầu t xây dựng cơ sở hạ tầng
khu công nghiệp đợc hiểu là tiến hành kêu gọi vốn đầu t nớc ngoài và trong nớc kể

cả xây dựng cơ sở hạ tầng.
Sản phẩm của các nhà máy, xí nghiệp trong khu công nghiệp dành chủ yếu
cho thị trờng thế giới, đối tợng chủ yếu là phục vụ xuất khẩu. Tuy nhiên để tăng
thu ngoại tệ bằng cách giảm tối đa việc nhập khẩu máy móc, thiết bị và hàng hóa
tiêu dùng, các nhà sản xuất trong khu công nghiệp rất quan tâm đến việc sản xuất
hàng hoá có chất lợng cao với mục đích thay thế hàng nhập khẩu.
Mọi hoạt động kinh tế trong khu công nghiệp trực tiếp chịu sự chi phối của
cơ chế thị trờng và diễn biến của thị trờng quốc tế. Bởi vậy, cơ chế quản lý kinh tế
trong khu công nghiệp lấy điều tiết của thị trờng làm chính.
Khu công nghiệp có vị trí địa lý xác định nhng không hoàn toàn là một v-
ơng quốc nhỏ trong một vơng quốc nh khu chế xuất. Các chế độ quản lý hành
chính, các quy định liên quan đến ra, vào khu công nghiệp và quan hệ với doanh
nghiệp bên ngoài sẽ rộng rãi hơn. Hoạt động trong khu công nghiệp sẽ là các tổ
chức pháp nhân và các cá nhân trong và ngoài nớc tiến hành theo các điều kiện
bình đẳng.
Khu công nghiệp là mô hình tổng hợp phát triển kinh tế với nhiều thành
phần và nhiều hình thức sở hữu khác nhau cùng tồn tại song song: doanh nghiệp
có vốn đầu t nớc ngoài dới các hình thức hợp đồng, hợp tác kinh doanh, doanh
nghiệp 100% vốn nớc ngoài, doanh nghiệp liên doanh và cả doanh nghiệp 100%
vốn trong nớc.
Ra đời cùng với loại hình khu chế xuất, khu công nghiệp cũng sớm gặt hái đ-
ợc nhiều thành công ở các quốc gia khác nhau, đặc biệt là các nớc đang phát triển.
4
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

1.1.3. Phân biệt giữa khu chế xuất và khu công nghiệp.
1.1.3.1. Khái niệm khu chế xuất ( KCX )
Khu chế xuất là một thuật ngữ có nguồn gốc tiếng Anh là Export
Processing Zone. Xung quanh khái niệm chung này cho đến nay có nhiều quan
niệm cụ thể khác nhau với nhiều định nghĩa tơng ứng. Thông thờng nội hàm của

khái niệm này thờng thay đổi tùy theo thời gian và không gian cụ thể. Cho đến nay
các nhà kinh tế học còn có nhiều ý kiến khác nhau về khái niệm khu chế xuất.
ở Việt Nam, khu chế xuất thờng đợc hiểu theo nghĩa hẹp, theo đó, Khu chế
xuất là một khu vực công nghiệp tập trung sản xuất hàng hoá xuất khẩu và thực
hiện các dịch vụ liên quan đến sản xuất hàng xuất khẩu. Khu chế xuất là khu khép
kín, có ranh giới địa lý đợc xác định trong quyết định thành lập khu chế xuất, nh-
ng biệt lập với các vùng lãnh thổ ngoài khu chế xuất bằng một hệ thống tờng rào.
Khu chế xuất đợc hởng một quy chế quản lý riêng quy định tại Quy chế khu chế
xuất "
Nh vậy, về cơ bản khu chế xuất là khu kinh tế tự do. ở đó, các xí nghiệp công
nghiệp đợc tổ chức ra để chuyên sản xuất hàng xuất khẩu. Thông thờng, nớc chủ
nhà đứng ra xây dựng các cơ sở hạ tầng của khu chế xuất, xây dựng công trình sản
xuất và phục vụ đời sống ở đây, sau đó kêu gọi các nhà đầu t nớc ngoài mang vốn,
thiết bị, nguyên vật liệu từ nớc ngoài vào và thuê nhân công của nớc chủ nhà tổ
chức thành lập khu chế xuất, tiến hành sản xuất hàng hoá để bán trên thị trờng thế
giới. Các mặt hàng dới dạng máy móc, thiết bị, nguyên liệu nhập khẩu vào khu
chế xuất và hàng hoá xuất khẩu từ khu chế xuất ra thị trờng thế giới đều đợc miễn
thuế. Tuy nhiên, ở một số khu chế xuất, cũng có hoạt động kinh doanh mua bán
lại công nghệ, máy móc, thiết bị, nguyên vật liệu trong nội bộ khu chế xuất hoặc
giữa các khu chế xuất với nhau và việc bán hàng hoá do khu chế xuất sản xuất ra
trên thị trờng nớc chủ nhà. Chính vì vậy, nó đợc gọi là khu chế biến xuất khẩu
(hay còn gọi là khu chế xuất). Tuy nhiên, còn có một số tên gọi khác nh: Khu mậu
dịch tự do (Malaysia), đặc khu kinh tế (Trung Quốc), khu chế xuất tự do (Hàn
5
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Quốc)... Mặc dù cách gọi tên cụ thể là rất khác nhau, nhng nhìn chung ở các khu
vực này chủ yếu là các hoạt động sản xuất và chế biến còn hoạt động mua bán thì
rất ít hoặc không thấy .
1.1.3.2. Phân biệt giữa khu công nghiệp và khu chế xuất
Điểm giống nhau

Khu công nghiệp và khu chế xuất đều là những địa bàn sản xuất công nghiệp
gồm nhiều xí nghiệp vừa và nhỏ, không có dân c sinh sống, có ranh giới pháp lý
riêng, có ban quản lý riêng do Chính Phủ thành lập. Về cơ sở hạ tầng, khu công
nghiệp, khu chế xuất đều đợc cung cấp đầy đủ các yếu tố hạ tầng kỹ thuật hiện
dại, đạt các tiêu chuẩn quy định phục vụ trực tiếp cho hoạt động các doanh nghiệp
công nghiệp.
Về cơ cấu ngành, khu công nghiệp, khu chế xuất đều gồm các ngành truyền
thống nh nông nghiệp, công nghiệp, thuỷ hải sản... mà trong nớc có lợi thế so sánh
và các ngành công nghiệp mới nh điện tử, lắp ráp...
Điểm khác nhau
Khu công nghiệp có phạm vi hoạt động rộng hơn khu chế xuất, nó không
chỉ bao gồm các doanh nghiệp sản xuất hàng hoá và dịch vụ cho xuất khẩu mà còn
mở ra cho tất cả các ngành công nghiệp bao gồm cả sản xuất hàng xuất khẩu và
tiêu thụ trong nớc.
Các doanh nghiệp 100% vốn trong nớc có thể đợc vào khu công nghiệp,
khác với khu chế xuất chỉ liên kết với các công ty có vốn nớc ngoài. Các u đãi từ
phía Chính Phủ cũng đợc thực hiện đối với doanh nghiệp trong khu công nghiệp
chú trọng tới việc sản xuất hàng xuất khẩu, do đó những doanh nghiệp này sẽ đợc
hởng chế độ u đãi nh trong khu chế xuất và cũng sẽ đợc hởng u đãi nh trong khu
công nghiệp.
Khu chế xuất là khu vực thu hút các dự án đầu t nớc ngoài để xuất khẩu.
Quan hệ giữa các doanh nghiệp chế xuất với thị trờng nội địa là quan hệ ngoại th-
6
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
ơng cũng giống nh quan hệ giữa thị trờng trong nớc và thị trờng nớc ngoài. Khu
chế xuất là khu thơng mại tự do, bởi vì hàng hoá từ khu chế xuất ra nớc ngoài và
từ nớc ngoài vào khu chế xuất không phải chịu thuế xuất nhập khẩu và ít bị ràng
buộc bởi hàng rào phi thuế quan. Còn quan hệ giữa các doanh nghiệp khu công
nghiệp với thị trờng nội địa là quan hệ nội thơng (trừ doanh nghiệp chế xuất trong
khu công nghiệp đợc hởng u đãi nh doanh nghiệp trong khu chế xuất). Khu công

nghiệp không phải là khu thơng mại tự do mà là khu sản xuất tập trung.
Về điều kiện u đãi, doanh nghiệp khu chế xuất đợc hởng thuế thu nhập 10%,
miễn thuế trong 4 năm đầu đối với doanh nghiệp sản xuất; nộp 15% và miễn 2
năm đối với doanh nghiệp dịch vụ. Còn doanh nghiệp khu công nghiệp nộp thuế
thu nhập doanh nghiệp 15% đối với doanh nghiệp xuất khẩu dới 50% sản phẩm
trong 2 năm; 10% đối với doanh nghiệp xuất khẩu trên 80% sản phẩm và trong 2
năm.
Đối với nớc sở tại, thì khu chế xuất có nhiều mặt lợi hơn so với khu công
nghiệp. Điều này có thể đợc lý giải bởi các lý do sau đây:
+ Doanh nghiệp chế xuất không đợc trực tiếp sử dụng thị trờng nội địa nên
nhìn chung là không cạnh tranh với nền sản xuất trong nớc.
+ Nhà nớc không lo cân đối ngoại tệ cho doanh nghiệp mà ngợc lại, nguồn
ngoại tệ của xã hội lại đợc tăng lên nhanh chóng nhờ hoạt động của khu chế xuất .
+ Thúc đẩy việc mở cửa thị trờng nội địa nhanh hơn, phù hợp với chủ trơng
xây dựng nền kinh tế mở, hớng mạnh về xuất khẩu.
Tuy nhiên, những gì đợc coi là có lợi cho nớc sở tại thì ngợc lại là khó khăn
đối với nhà đầu t. Để có thể xuất khẩu đợc 100% sản phẩm, việc tổ chức sản xuất
phải đạt chất lợng cao, đồng đều, giá hợp lý, phù hợp với điều kiện cạnh tranh của
thị trờng quốc tế. Do các khó khăn trên mà các nhà đầu t nớc ngoài thờng quan
tâm đến hình thức khu công nghiệp, nhằm tận dụng lợi thế về thị trờng nội địa. Do
đó, việc xây dựng thành công các khu chế xuất thờng gặp khó khăn hơn là khu
công nghiệp. Việc các nhà đầu t nớc ngoài coi trọng mô hình khu công nghiệp là
7
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
có căn nguyên riêng của nó, nhng cần phải thấy đợc một vấn đề là nếu một quốc
gia có quá nhiều khu công nghiệp hoạt động sẽ có hàng nghìn doanh nghiệp sản
xuất hàng tiêu dùng chủ yếu do nớc ngoài đầu t. Điều này sẽ tạo ra hiện tợng cạnh
tranh gay gắt không cần thiết trên thị trờng nội địa.
Để khuyến khích đầu t vào khu chế xuất, cần rà soát lại toàn bộ hệ thống
chính sách kinh tế vĩ mô của nhà nớc theo tinh thần khuyến khích mạnh hơn, u đãi

nhiều hơn cho khu chế xuất, làm cho nó có đủ sức hấp dẫn mạnh hơn đối với các
nhà đầu t so với khu công nghiệp. Việc xây dựng cơ sở hạ tầng của các khu công
nghiệp và khu chế xuất là không ít khó khăn nhng việc kêu gọi các doanh nghiệp
đầu t vào địa bàn này là khó khăn hơn nhiều. Chất lợng của một khu chế xuất hay
khu công nghiệp phụ thuộc nhiều vào chất lợng của các dự án đã thu hút đợc.
1.1.4. Vai trò của các KCN
Với chức năng là những hạt nhân số một, những đòn bẩy của các vành đai
công nghiệp, các hành lang hay tam giác tăng trởng kinh tế của cả nớc, khu công
nghiệp có vai trò đặc biệt quan trọng đối với sự phát triển của nền kinh tế quốc
dân.
1.1.4. 1. Đẩy mạnh xuất khẩu, tăng thu và giảm chi ngoại tệ
Sau chiến tranh thứ hai, nhiều quốc gia đã giành đợc độc lập dân tộc do
không muốn lệ thuộc vào chính quốc, đã thực hiện quá trình công nghiệp hoá-
hiện đại hoá nhằm xây dựng nền kinh tế độc lập. Tuy nhiên, trên thực tế, họ thờng
vấp phải vấn đề thiếu hụt ngoại tệ nghiêm trọng, khả năng tích luỹ bên trong hầu
nh cha có. Kết quả là họ phải chuyển hớng chiến lợc từ công nghiệp hoá hớng nội
sang chiến lợc công nghiệp hoá hớng về xuất khẩu. Vì thế, một trong những biện
pháp hiệu quả đối với các nớc này là áp dụng mô hình khu công nghiệp và khu
chế xuất để thu hút các ngành sản xuất hàng xuất khẩu và thu ngoại tệ. Thực tế ở
nhiều nớc xuất khẩu , hàng sản xuất ra từ các khu công nghiệp chiếm tỷ lệ đáng
kể trong tổng số lợng hàng hoá xuất khẩu của nớc đó. Trong giai đoạn đầu hoạt
8
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
động của các khu công nghiệp , mục tiêu tăng thu ngoại tệ của các khu công
nghiệp nhìn chung không đạt đợc, vì các doanh nghiệp phải dùng số ngoại tệ thu
đợc từ xuất khẩu để nhập khẩu công nghệ, thiết bị tiên tiến. ở đây cái lợi là nhập
khẩu nhng không mất ngoại tệ.
1.1.4.2. Thu hút vốn đầu t trong n ớc và n ớc ngoài
Với qui chế quản lý và hệ thống chính sách u đãi, các khu công nghiệp sẽ tạo
ra một môi trờng đầu t kinh doanh, thuận lợi; có sức hấp dẫn đối với các nhà đầu t

nớc ngoài; từ đó giúp cho nớc chủ nhà có thêm vốn đầu t, tiếp cận vốn đầu t và
công nghệ tiên tiến, học đợc phong cách quản lý hiện đại. Hơn thế nữa, việc phát
triển khu công nghiệp cũng phù hợp với chiến lợc của các công ty đa quốc gia
(TNCs) trong việc mở rộng phạm vi hoạt động trên cơ sở tiết kiệm chi phí, tăng
lợi nhuận, tranh thủ thuế quan u đãi từ phía nớc chủ nhà, khai thác thị trờng rộng
lớn ở các nớc đang phát triển. Chính vì vậy mà số vốn đầu t vào các địa bàn này
không ngừng tăng lên. Theo thống kê của Ngân hàng thế giới (WB), các dự án
thực hiện trong khu công nghiệp hầu hết do các nhà đầu t nớc ngoài hoặc do liên
doanh với nớc ngoài thực hiện (khoảng 43% các dự án do đầu t trong nớc thực
hiện, 24% do liên doanh với nớc ngoài, 33% do các nhà đầu t nớc ngoài thực
hiện). Do vậy, khu công nghiệp đã đóng góp đáng kể trong việc thu hút đầu t trực
tiếp nớc ngoài (FDI). Ví dụ, ở Đài Loan và Malaixia trong những năm đầu phát
triển, khu công nghiệp đã thu hút khoảng 60% số vốn FDI.
Cùng với việc thu hút vốn đầu t nớc ngoài, với thuận lợi về vị trí, u đãi về
chính sách và cơ chế, khu công nghiệp, khu chế xuất còn khuyến khích thu hút các
nhà đầu t trong nớc - một nguồn vốn tiềm tàng trong dân chúng có ý nghĩa rất
quan trọng và cũng là nguồn vốn rất lớn còn cha đợc khai thác và sử dụng một
cách xứng đáng. Khu công nghiệp sẽ tạo môi trờng và cơ hội phát huy năng lực về
vốn cũng nh sản xuất kinh doanh trong cùng một điều kiện u đãi đối với các nhà
đầu t nớc ngoài. Thông qua việc liên doanh, liên kết, các doanh nghiệp trong nớc
có điều kiện và cơ hội để tiếp thu kinh nghiệm quản lý, trình độ điều hành sử dụng
9
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
các trang thiết bị kỹ thuật và công nghệ hiện đại của ngời nớc ngoài, bồi dỡng
nhân tài, thử các phơng án cải cách để tiến dần đến trình độ thế giới.
1.1.4.3. Tạo công ăn việc làm
Từ sau chiến tranh thế giới lần thứ hai, tình trạng phổ biến ở các nớc kém
phát triển cũng nh các nớc đang phát triển là dân số gia tăng hết sức nhanh chóng,
song tốc độ tăng trởng kinh tế lại rất chậm, tỷ lệ tích luỹ và đầu t thấp. Tình trạng
đó dẫn tới hậu quả tất yếu là thiếu chỗ làm việc, nạn thất nghiệp ngày càng gia

tăng, trở thành sức ép lớn đối với chính phủ. Để giải quyết vấn đề này, Chính Phủ
các nớc muốn tận dụng các khu công nghiệp để giải quyết việc làm, tạo thu nhập
cho ngời lao động. Điều này có thể làm đợc vì các chủ đầu t nớc ngoài cũng muốn
sử dụng nguồn lao dộng dồi dào và rất rẻ của nớc chủ nhà để tăng thêm lợi nhuận.
Tuỳ thuộc vào từng loại ngành nghề mà có lao động ở các trình độ khác nhau.
Ngành nghề càng đa dạng càng thu hút đợc nhiều lao động nhàn rỗi. Ngoài một bộ
phận đợc đào tạo, có một tỉ lệ lao động đáng kể là lao động phụ nữ, trẻ, cha lập gia
đình, không có tay nghề và từ vùng nông thôn ra làm việc. Theo kết quả điều tra
của Ngân hàng thế giới, đến nay các khu công nghiệp đã thu hút đợc 30 triệu lao
động so với giữa thập kỷ 80 chỉ là 500.000 lao động, trong đó, châu á là nơi tạo ra
nhiều việc làm nhất nhờ phát triển loại hình này.
Tuy nhiên, có nhiều ý kiến khác nhau về việc làm và thu nhập của công nhân
làm việc trong các khu công nghiệp . Đó là họ không đợc nắm giữ các cơng vị chủ
cốt nh tổng giám đốc và thủ quỹ mà chỉ nắm giữ các cơng vị quản lý trung gian,
thiết kế chế tạo... Tiền lơng của công nhân làm việc cho các khu công nghiệp th-
ờng thấp hơn rất nhiều so với tiền lơng trả cho công nhân ở các nớc phát triển khi
cùng làm một công việc tơng tự. Trong các khu công nghiệp , nhất là các dự án có
vốn đầu t nớc ngoài thì hầu nh không có tổ chức công đoàn bảo vệ quyền lợi
công nhân hoặc nếu có thì hoạt động kém hiệu quả . Song nếu so sánh tiền công
giữa công nhân làm việc trong KCN so với công nhân làm việc ngoài KCN thì
mức lơng của công nhân làm việc trong KCN vẫn cao hơn. Ngoài ra họ còn đợc h-
10
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
ởng những khoản phụ cấp ngoài lơng khác nh phụ cấp ăn tra và có phơng tiện đa
đón... Nh vậy, về mặt công ăn, việc làm và thu nhập, khu công nghiệp đã mang lại
lợi ích rõ rệt cho nớc chủ nhà.
1.1.4.4 Tiếp nhận kỹ thuật, công nghệ tiên tiến và ph ơng pháp quản lý hiện
đại
Sau khi giành đợc độc lập, hầu hết các nớc đang phát triển đều rơi vào tình
trạng phổ biến là thiết bị sản xuất cũ, quy trình công nghệ lạc hậu mà những yếu

tố này lại đóng vai trò rất quan trọng trong quá trình công nghiệp hoá, hiện đại
hoá đất nớc. Do đó, họ coi việc tiếp thu công nghệ và kỹ năng quản lý hiện đại
một cách nhanh chóng và hiệu quả nhất không chỉ là nhiệm vụ trớc mắt mà còn là
mục tiêu có tính chiến lợc. Kinh nghiệm xây dựng kinh tế của nhiều nớc cho thấy,
việc ứng dụng tiến bộ công nghệ của nớc ngoài là một trong những bí quyết phát
triển. Sao chép những phơng pháp có hiệu quả hơn, đa chúng vào áp dụng trong n-
ớc thờng là một giải pháp mang tính truyền thống. Nhng đối với các nớc nghèo thì
lại không dễ dàng nh vậy. Có thể nớc nghèo cũng có nhiều chuyên gia kỹ thuật đ-
ợc trang bị những tri thức công nghệ hiện đại, nhng chỉ riêng họ thôi thì không thể
giải quyết đợc toàn bộ những vấn đề của một nớc nghèo, bởi lẽ có quá nhiều hàng
rào ngăn cản. Cần thấy rằng bản thân công nghệ tiên tiến đã đợc phát triển là để
đáp ứng các điều kiện đặc biệt của các nớc tiên tiến nh lơng cao, t bản dồi dào so
với lao động và có nhiều kỹ s lành nghề, trong khi đó điều kiện này lại không có ở
các nớc nghèo. Chính vì vậy có một giải pháp khác thay thế giải pháp truyền thống
này, đó là việc đẩy mạnh đầu t vào các KCN. Qua đó, ngời nớc ngoài sẽ đa vào
khu công nghiệp những thiết bị kỹ thuật tiên tiến, qui trình công nghệ hiện đại để
sản xuất ra các sản phẩm đạt tiêu chuẩn quốc tế có đủ sức mạnh cạnh tranh trên thị
trờng, cũng từ đó thúc đẩy các doanh nghiệp của các vùng, các khu vực đổi mới
thiết bị và công nghệ, nâng cao từng bớc chất lợng sản phẩm.
11
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Xuất phát từ các trang thiết bị hiện đại, công nghệ kĩ thuật tiên tiến, các cán
bộ quản lý, các công nhân kĩ thuật và viên chức làm việc tại các khu công nghiệp
sẽ đợc đào tạo lại, đào tạo bổ sung cho thích hợp và trực tiếp tiếp thu tác phong
công nghiệp, kinh nghiệm quản lý, phơng pháp kiểm tra chất lợng hiện đại,... thích
ứng với cơ chế thị trờng và đạt hiệu quả cao. Những kết quả này không chỉ mang
lại cho khu công nghiệp mà nó còn tác động mạnh đến việc thay đổi công nghệ,
trang thiết bị, chất lợng sản phẩm, cơ chế hoạt động, kiến thức và phơng pháp
quản lý của các doanh nghiệp bên ngoài, làm cho các doanh nghiệp này cũng đổi
mới để đạt hiệu quả kinh tế cao.

1.1.4.5. Tăng c ờng các mối liên kết và tác động tới bộ phận còn lại của nền
kinh tế
Một trong những mục đích thiết lập khu công nghiệp là thúc đẩy sự phát triển
toàn diện trong vùng, thực hiện marketing trên thị trờng trong nớc, mở cửa nền
kinh tế trong nớc cho hệ thống mậu dịch và tài chính quốc tế, phát triển hợp tác
kinh tế đối ngoại và trao đổi kỹ thuật, đẩy mạnh công cuộc hiện đại hoá đất nớc.
Các khu công nghiệp đợc coi nh một bộ phận gắn liền của chính sách mở cửa ra
thế giới bên ngoài, tăng cờng mối liên kết trao dổi kinh tế và kỹ thuật với thế giới.
Hơn nữa, việc phát triển khu công nghiệp còn tạo ra sự tác động trở lại đối
với những động thái phát triển của các ngành sản xuất trong nớc thông qua việc
các khu kinh tế đặc biệt này sử dụng vật liệu trong nớc, hoặc qua việc doanh
nghiệp trong nớc lắp ráp, chế biến và dịch vụ cho các khu công nghiệp .
Ngời ta cho rằng ảnh hởng của các KCN đối với phần còn lại của nền kinh tế
thông qua hiệu ứng số nhân của Keynes. Thí dụ, ở Philipin, ngoài việc làm trực
tiếp đem lại cho công nhân ở khu chế xuất khoản tiền bình quân hàng tháng 10
triệu peso, các KCN còn tạo việc làm gián tiếp cho các địa phơng xung quanh.
Tiền lơng và tiền công trả cho công nhân trong KCN cộng với tiền mua các vật
liệu linh kiện và dịch vụ ở địa phơng của các doanh nghiệp thuộc KCN theo hiệu
12
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
ứng số nhân có thể cung cấp việc làm cho hơn 10.000 công nhân bên ngoài. Và
nếu nh tỷ lệ tiêu dùng là 2/3 thu nhập thì 10 triệu peso thu nhập của công nhân sẽ
góp phần làm tăng thu nhập của các khu vực lân cận tới 30 triệu peso.
Nhìn chung, ảnh hởng của khu công nghiệp đối với sự phát triển của nền kinh
tế là rõ ràng. Tuy nhiên, ở mỗi nớc, ảnh hởng đó có mức độ khác nhau. Một điều
khác cũng đáng lu ý là dù mục tiêu của Nhà nớc chủ nhà nh thế nào đi chăng nữa
thì cũng phải đáp ứng đợc ở một mức độ nhất định những yêu cầu và mục tiêu của
các công ty Nhà nớc, đặc biệt là các công ty xuyên quốc gia. Bởi vì, có thu hút dợc
đầu t của các công ty này thì khu công nghiệp mới hoạt động có hiệu quả, qua đó
thúc đẩy sự phát triển kinh tế của các khu vực xung quanh.

Tóm lại, có thể nói, khu công nghiệp là công cụ khá hữu hiệu để một đất nớc
khởi động sự phát triển các lĩnh vực công nghiệp hớng về xuất khẩu, thay thế nhập
khẩu và sử dụng nhiều lao động trong nớc, thu hút vốn đầu t, công nghệ, kinh
nghiệm quản lý của các nớc đang phát triển. Về lâu dài, các khu công nghiệp tác
động gián tiếp đến toàn bộ nền kinh tế qua khâu chuyển giao công nghệ và qua
những mối liên kết khu công nghiệp với nội địa. Cho dù còn có nhiều ý kiến khác
nhau về vấn đề lợi ích của các khu công nghiệp song đây vẫn là một giải pháp
thích hợp với giai đoạn đầu của quá trình đẩy nhanh sự phát triển của các nớc đang
phát triển vì nó phù hợp trình độ quản lý, sử dụng vốn đầu t trong giai đoạn đầu
chuyển sang cơ chế thị trờng, là con đờng mở cửa để gia nhập vào nền kinh tế thế
giới.
1.2. Các nhân tố ảnh hởng tới KCN
Cũng nh bất kỳ mô hình phát triển kinh tế nào, để thành lập khu công nghiệp
đòi hỏi phải thoả mãn những điều kiện nhất định. Đó là những yếu tố quan trọng
nhất, những điều kiện cần và những điều kiện đủ để đảm bảo cơ sở cho sự thành
13
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
công của mỗi khu công nghiệp trong việc thành lập và triển khai hoạt động, nhằm
thực hiện đúng vai trò của nó đối với sự phát triển chung của đất nớc.
Có thể nói, điều kiện thành lập khu công nghiệp chính là sự thoả mãn các
yếu tố liên quan đến sự đảm bảo môi trờng đầu t thuận lợi và khả năng sinh lợi cho
các nhà đầu t, đồng thời liên quan đến lợi ích cho địa phơng có khu công nghiệp
và đảm bảo thực hiện các mục tiêu của nớc chủ nhà đề ra khi quyết định thành lập
khu công nghiệp bằng sự thành công của chính các dự án này. Cũng tuỳ tính chất
của từng khu công nghiệp dự định sẽ thành lập mà đòi hỏi phải đáp ứng các yếu tố
khác nhau, nhng nói chung các khu công nghiệp cần thoả mãn các điều kiện chủ
yếu sau:
1.2.1 . Điều kiện tự nhiên và vị trí địa lý
Khu công nghiệp phải đợc xây dựng ở vị trí địa lý thuận lợi, đảm bảo cho
giao lu hàng hoá giữa khu công nghiệp với thị trờng quốc tế và các vùng còn lại

trong nớc. Đây là một trong những điều kiện cần thiết đối với sự thành công của
bất kỳ khu công nghiệp nào để đảm bảo cho việc vận chuyển hàng hoá và nguyên
liệu ra vào các khu công nghiệp đợc nhanh chóng và thuận tiện nhất nhằm giảm
chi phí lu thông và tăng khả năng cạnh tranh của hàng hoá sản xuất ra. Các khu
công nghiệp cần đợc xây dựng ở gần các khu vực đô thị, gần các trung tâm văn
hoá - xã hội,có hệ thống giao thông thuận lợi ...
Ngoài ra, về khí hậu, thời tiết, nhiệt độ, sông, hồ... cũng cần phải lu tâm để
tránh gây khó khăn cho quá trình xây dựng và hoạt động sau này.
1.2.2. Cơ chế chính sách .
Nơi có dự kiến xây dựng khu công nghiệp phải có sự ổn định về chính trị,
an ninh và trật tự xã hội để bảo vệ vững chắc chủ quyền lãnh thổ, bảo vệ quyền lợi
và lợi ích hợp pháp cho các chủ thể tham gia kinh doanh và đầu t. Kinh nghiệm
cho thấy, các nhà đầu t nớc ngoài nhiều khi không coi những u đãi về kinh tế là
14
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
quan trọng hàng đầu, mà cái chính là sự ổn định về chính trị, xã hội của nớc tiếp
nhận đầu t.
Môi trờng chính sách đóng vai trò quan trọng đối với sự thành công hay thất
bại của việc phát triển khu công nghiệp vì nếu có chính sách u đãi thì các nhà đầu
t sẽ giảm đợc chi phí sản xuất và tăng lợi nhuận kinh doanh gây nên sự hấp dẫn
cho các nhà đầu t .
Do dó chính sách đầu t có mối liên hệ chặt chẽ với việc thu hút đầu t vào
khu công nghiệp . Các chính sách u đãi nh: miễn giảm thuế công ty, thuế xuất
nhập khẩu, thuế lợi tức; không hạn chế việc chuyển vốn và lợi nhuận của các nhà
đầu t ra nớc ngoài; xác định rõ quyền sử dụng đất của các nhà đầu t,... sẽ hấp dẫn
các nhà đầu t. Đồng thời, phải có quy chế hoạt động của khu công nghiệp rõ ràng,
cụ thể và ổn định. Có nh vậy, các nhà đầu t mới an tâm đầu t vào khu công nghiệp
và nớc chủ nhà mới có thể quản lý tốt đợc hoạt động của các doanh nghiệp trong
KCN .
Chính sách kinh tế vĩ mô cũng ảnh hởng không nhỏ đến sự thành công của

khu công nghiệp . Đó là các chính sách về: đầu t, thơng mại, lao động, ngoại hối
và các chính sách khác.
1.2.3. Cơ sở hạ tầng kinh tế xã hội của vùng
Về các điều kiện kinh tế, các khu công nghiệp phải nằm trong khu vực có
chính sách u tiên của Nhà nớc, đặc biệt là trong các khu vực làm đòn bẩy phát
triển kinh tế của cả nớc. Những khu vực này có thể đợc Nhà nớc hỗ trợ trong quá
trình xây dựng cơ sở hạ tầng, các công trình phục vụ chung nhng có lợi cho cả khu
công nghiệp nh: nâng cấp sân bay, mở rộng cảng biển, cải tạo và nâng cấp đờng
bộ, đờng sắt,... và đợc các Bộ, các ngành tạo điều kiện thuận lợi và giúp đỡ trong
việc xây dựng các công trình cung cấp điện, nớc, thông tin liên lạc,...
. Khu công nghiệp là nơi không có dân c sinh sống. Điều đó cho thấy tầm
quan trọng của các khu đô thị, các thành phố lân cận, nơi cung cấp đủ nguồn lao
động về số lợng và chất lợng. Ngời lao động phải có đủ trình độ cần thiết để tiếp
15
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
thu công nghệ, kỹ thuật hiện đại. Đây là yếu tố hỗ trợ rất hiệu quả cho hoạt động
của khu công nghiệp .
Đối với các nhà đầu t, vấn đề cũng rất đợc quan tâm là nguồn nguyên liệu
sẵn có ở địa phơng có đủ cung cấp thờng xuyên cho các doanh nghiệp, địa chất
khu vực khu công nghiệp phải đảm bảo khả năng để xây dựng các xí nghiệp, các
công trình phục vụ sản xuất công nghiệp.
1.2.4. Vấn đề giải phóng mặt bằng và giá thuê đất .
Một yếu tố nữa cũng có ảnh hởng là trong việc giải phóng mặt bằng quy
hoạch ngoài việc cần giải phóng nhanh mặt bằng mà cần phải lu ý đến khả năng
đền bù không quá cao để tránh việc đẩy giá đất lên cao làm kém đi tính hấp dẫn
đối với nhà đầu t .
Giá thuê đất phải đợc cân đối với khung giá đất ở các địa phơng lân cận và
của khu vực sao cho thật sự hợp lý , có sức cạnh tranh cao .
1.2.5. Tổ chức quản lý, điều hành các KCN
Mỗi KCN đều có 1 Ban quản lý riêng của từng KCN

Mỗi tỉnh thành có 1 Ban quản lý KCN thực hiện chức năng quản lý nhà nớc,
quản lý các KCN nằm trên địa bàn tỉnh, thành phố
Các Ban quản lý KCN của các tỉnh, thành phố trực thuộc sự quản lý của
UBND tỉnh, thành phố.
Việc ban quản lý KCN hoạt động tốt, có hiệu quả , thủ tục hành chính gọn
nhẹ, tạo điều kiện tốt cho các nhà đầu t cũng có ảnh hởng tới việc thu hút đầu t
vào các KCN .
Trên đây tôi đã chỉ ra một số các nhân tố ảnh hởng và điều kiện cần thiết
để xây dựng đợc khu công nghiệp theo yêu cầu và đạt tới thành công.
1.3 . Các chỉ tiêu đánh giá khả năng khai thác sử dụng
16
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
1.3.1. Tỷ lệ diện tích đợc điền đầy (TLĐĐ)
Chỉ tiêu này đánh giá hiệu quả khai thác về việc sử dụng mặt bằng các KCN

Diện tích đã cho thuê
% Điền đầy = x 100 %
Tổng diện tích KCN
Chỉ tiêu này đợc đa ra nhằm xác định tính hiệu quả của việc khai thác và sử
dụng đất có ích trên tổng diện tích đất đợc cấp phép theo dự án của KCN .Đồng
thời qua đố có thể so sánh đợc thành công trong việc khai thác sử dụng diện tích
đất giữa các KCN với nhau .
1.3.2. Số dự án đầu t
Chỉ tiêu này nhằm xác định số dự án đợc đầu t vào từng KCN và khả năng
thu hút các nhà đầu t đồng thời nó còn dùng để so sánh hiệu quả khai thác giữa
các KCN với nhau .
1.3.3. Tổng số vốn đầu t
Chỉ tiêu này dùng để xác định tổng số vốn đẫ đợc các nhà đầu t đầu t cho
từng KCN đồng thời qua đó so sánh hiệu quả thu hút vốn đầu t giữa các KCN với
nhau .

1.3.4. Tỷ lệ vốn đầu t trên một đơn vị diện tích đât KCN
Tổng vống đầu t (Tr USD )
Tỷ lệ vốn đầu t ( Tr USD/ ha ) =
Tổng diện tích KCN ( ha )
17
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Chỉ tiêu này đựoc dùng để đánh giá , so sánh hiệu quả thu hút vốn đầu t
trên một đơn vị diện tích giữa các KCN với nhau để từ đó chúng ta có thể đánh giá
đợc tính hấp dẫn thu hút vốn của các KCN một cách chính xác hơn .

1.3.5. Số lao động
Chỉ tiêu dùng để đánh giá khả năng thu hút lao động và giải quyết việc làm
giữa các KCN về số lợng lao động đang làm việc tại KCN . Qua chỉ tiêu này
chúng ta có thể thấy đợc lợi ích của việc xây dựng các khu công nghiệp trong việc
giải quyết tình trạng thất nghiệp và lao động dôi d ở các địa phơng có KCN .
1.3.6. Tỷ lệ % đóng góp GDP

Tổng giá trị sản lợng của KCN
% GDP = x 100%
GDP
Chỉ tiêu này đánh giá khả năng và năng lực đóng góp của KCN vào việc
tăng trởng kinh tế, tăng trởng GDP . Qua chỉ tiêu này chúng ta có thể thấy đợc ảnh
hởng của khu công nghiệp đối với việc tăng trởng GDP và tăng trởng kinh tế để từ
đó có cách nhìn nhận đúng trong việc cần thiết phải đẩy nhanh quá trình xây dựng
và khai thác sử dụng các KCN.
1.4. Kinh nghiệm xây dựng và khai thác sử dụng các KCN
của một số nớc và bài học rút ra
1.4.1.Kinh nghiệm xây dựng và khai thác sử dụng KCN, KCX của một
số nớc ASEAN
1.4.1.1. Kinh nghiệm của Malaysia

Malaysia là một quốc gia thuộc ASEAN đã bắt đầu xây dựng KCN từ năm
1970 . Malaysia là một trong những nớc xây dựng KCN , KCX thành công nhất
18
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
trên thế giới . Nhiều công ty siêu quốc gia có tầm cỡ trên thế giới của Mỹ , Nhật,
Tây âu, Đài Loan, Singapore đã đặt cơ sở tại Malaysia. Các KCN, KCX của
Malaysia đã là hạt nhân cho việc xây dựng và phát triển nhanh chóng ngành công
nghiệp non trẻ của Malaysia. Một minh chứng quan trọng chứng minh sự thành
công của Malaysia là năm 1990 Malaysia đã trúng thầu làm t vấn cho dự án xây
dựng KCN , KCX ở Kenya do ngân hàng thế giới tài trợ. KCN của Malaysia về
hình thức rất linh hoạt, đa dạng chứ không dập khuôn máy móc. ở Malaysia việc
quản lý toàn diện hoạt động các xí nghiệp trong KCN , KCX không có một cơ
quan chính nào của Chính phủ trung ơng đảm nhiệm mà giao cho chính quyền cấp
Bang quản lý. Ngoài các chế độ đợc miễn thuế, giảm thuế, đợc u đãI các điều kiện
thuận lợi trong KCN , KCX các doanh nghiệp của KCN, KCX còn đợc hởng các
chính sách u đãi đối với các xí nghiệp nằm ngoàI KCN, KCX nh trong luật
khuyến khích đầu t . Ngoài ra tuỳ điều kiện , thẩm quyền của mình các Bang có
thể có thêm u đãi nhằm thu hút đầu t , chính điều này cộng với sự quản lý sát sao
của các cấp có thẩm quyền đã tạo nên sự cạnh tranh lành mạnh giữa các Bang
trong việc thu hút đầu t
Kinh nghiệm chính của Malaysia là đã có mô hình KCN, KCX rất linh hoạt
không dập khuôn máy móc. Quy mô có thể lớn, nhỏ tuỳ thuộc vào điều kiện cụ
thể ( có thể là một khu rất rộng nhng cũng có thể chỉ thu hẹp trong phạm vi một
nhà máy).
1.4.1.2. Kinh nghiệm của Thái lan
Thái Lan cũng là một quốc gia thuộc ASEAN đã xây dựng thành công mô
hình KCN , tính đến nay tai Thái lan có khỏng 40 KCN hoạt động dới sự quản lý
của Cục quản lý các KCN và chịu sự điều chỉnh của Luật KCN. So với các nớc
khác Thái lan có đIểm khác là phân chia việc xây dựng các KCN làm 3 vùng:
Vùng 1 : 6 tỉnh bao quanh Bangkok gồm 6 KCN .

Vùng 2 : 10 tỉnh xung quanh vùng 1 , gồm 12 KCN .
Vùng 3 : 60 tỉnh còn lại của Thái lan, gồm 11 KCN.
Điểm khác nữa là diện tích các KCN có thể mở rộng hơn so với diện tích đ-
ợc duyệt khi thành lập KCN. Trờng hợp đất trong KCN đã bán hết doanh nghiệp
19
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
muốn mở rộng mặt bằng sản xuất thì họ có thể thoả thuận với ngời có đất ngoài
hàng rào KCN nằm kề lô đất của họ để mua ( phải đợc phép và tuân thủ các quy
định của Cục quản lý các KCN ). Điều này tạo thuận lợi cho nhà đầu t muốn đợc
đầu t để mở rộng sản xuất ngay tại nơi họ đang có nhà xởng. Để khuyến khích
đầu t vào các vùng sâu, khó khăn xa Băngkok , nhằm cân bằng sự phát triển trong
cả nớc Thái lan cũng có những chính sách u đãi cụ thể cho 3 vùng nh phân chia ở
trên cụ thể:
Biểu 1 : Một số u đãi của các KCN ở Thái lan
Vùng 1 Vùng 2 Vùng 3
Thuế thu nhập công
ty
Miễn trong 3
năm
Miễn trong 7
năm
Miễn trong 8
năm và đợc
giảm 50% trong
5 năm tiếp theo
Thuế nhập khẩu thiết
bị máy móc
Đợc giảm
50%
Đợc giảm

50%
Đợc miễn hoàn
toàn
Thuế nhập khẩu
nguyên liệu sản xuất
( trờng hợp cả 3 vùng
xuất khẩu ít nhất
30%)
Đợc miễn
trong 1 năm
Đợc miễn
trong 1 năm
Đợc miễn trong
5 năm
Nguồn: Thông tin KCN Việt nam số 6 tháng 3/1998
Một trong 5 mục tiêu xây dựng KCN Thái lan là đảm bảo môi trờng trong
sạch, thông qua Luật KCN và các quy chế bắt buộc để bảo vệ môi trờng. Thái lan
đa ra nguyên tắc công bằng , ngời gây ra ô nhiễm môi trờng phải đền bù thiệt hại.
Do vậy khi thành lập KCN phảI có dự án thiết kế, xây dựng hệ thống sử lý nớc thải
và đợc cơ quan có thẩm quyền về môi trờng xem xét, phê duyệt. Mọi chất thải
phải sử lý và giải phóng triệt để, nhà đầu t phải chi phí xử lý chất thải. Việc sử lý
20
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
nớc thải qua một hệ thống liên hoàn và tiết kiệm nguồn nớc. Nớc thải qua sử lý
dùng làm lạnh nhà máy điện và tới cây trong KCN. Các nhà máy có thải ra khí độc
đợc sử lý bằng thiết bị lọc riêng và không thải vào không khí. Chất thải rắn có
tính độc hại đợc chứa trong các thùng chuyên dụng và chuyển đến kho chứa. Kho
chứa đợc xây dựng theo tiêu chuẩn của cơ quan quản lý môi trờng. Chính nhờ
những sự cố gắng nh vậy các KCN Thái lan là KCN xanh , sạch , đẹp.
Về dịch vụ một cửa: Mọi khách hàng muốn đầu t vào KCN chỉ cần đến Cục

quản lý các KCN là có đủ thông tin cần thiết. Họ sẽ đợc giới thiệu mạng lới KCN,
nghành nghề khuyến khích đầu t , vị trí các KCN, các u đãi , các thủ tục giấy tờ
cần thực hiện. Sau một ngày họ đợc hớng dẫn chu đáo và làm xong mọi thủ tục và
một tuần sau họ đ ợc nhận giấy phép và có thể bắt tay vào xây dựng nhà xởng.
Trong trờng hợp ở xa , nhà đầu t cha đến đợc Thái lan, họ thông qua mạng internet
tìm hiểu KCN mình quan tâm, lô đất mình lựa chọn. Sau đó Fax cho Cục quản lý
các KCN, khi đợc Cục quản lý các KCN chấp thuận họ sẽ đến Băngkok và ký hợp
đồng. Thực tế ở Thái lan để đi đến đợc Luật KCN trong đó quy định chế độ một
cửa phải mất 07 năm. Đến nay mặc dù có quy định chế độ dịch vụ một cửa nhng
Cục quản lý các KCN luôn đặt ra nhiệm vụ tự hoàn thiện để giải quyết nhanh yêu
cầu của khách hàng. Bởi vì cho dù một cửa nhng nhà đầu t phải chờ đợi lâu cũng
coi nh nhiều cửa. Từ đó Cục quản lý các KCN tự khẳng định vị trí , vai trò của
mình trong việc thu hút các nhà đầu t và hoàn thành nhiệm vụ phát triển công
nghiệp cân bằng trong cả nớc của Thái lan.
1.4.2. Kinh nghiệm xây dựng và khai thác sử dụng các KCN ở Đài loan
Nói đến sự thành công trong việc phát triển KCN ta không thể không nhắc
tới Đài Loan. Có thể nói Đài Loan là một trong những nớc đi tiên phong và thành
công trong việc phát triển KCN. Từ cuối thập kỷ 50 , các nhà hoạch định chính
sách kinh tế ở Đài Loan đã nhận thức đợc vị thế của mình trong hệ thống kinh tế
thế giới và khu vực. Dựa trên những đIều kiện tự nhiên và xã hội của mình để tồn
tại và phát triển thì việc hình thành một cơ cấu kinh tế hớng ngoại mang ý
nghĩa sống còn đối với nền kinh tế Đài Loan. Đài Loan đã lựa chọn cho mình một
phơng thức thích hợp để phát triển công nghiệp và tiến hành công nghiệp hoá.
21
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Xuất phát từ tình hình trong nớc và thế giới lúc bấy giờ Đài Loan chủ trơng phát
triển mạnh các ngành công nghiệp nhẹ , sản xuất hàng xuất khẩu sử dụng nhiều
lao động. Các xí nghiệp mới đợc xây dựng có quy mô vừa và nhỏ là phổ biến và đ-
ợc xây dựng tập trung ở các khu vực nhất định ( KCN, KCX ) theo quy định của
chính quyền. Các xí nghiệp ở trong các khu vực này có nhiều thuận lợi: điều kiện

hạ tầng kỹ thuật ( đIện, nớc, thông tin liên lạc ) hoàn hảo , đ ợc hởng một số u đãi
về tài chính nh đợc miễn, giảm thuế trong một số năm, đợc hởng thuế suất thấp
một số trờng hợp đợc vay vốn u đãi.
Chủ trơng xây dựng KCN rất đúng đắn, ở đây mỗi KCN đã trở thành một
trung tâm thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh trong vùng. Một tỉnh có thể
có một vài KCN, thậm chí huyện cũng có thể có KCN. Điều quan trọng là phải
làm tốt công tác quy hoạch phát triển KCN nói chung và quy hoạch hình thành các
KCN trên phạm vi cả nớc. Trong công tác quy hoạch phát triển các KCN, Chính
phủ chỉ nên công bố kế hoạch, định hớng phát triển còn các nhà đầu t ( thuộc mọi
thành phần kinh tế ) theo định hớng này sẽ tiến hành xây dựng, phát triển các
KCN cho phù hợp. Để làm đợc đIều này thì việc tạo ra một mặt bằng pháp luật với
đầy đủ các yếu tố pháp lý một cách đồng bộ có ý nghĩa rất quan trọng. Từ thực tế
xây dựng KCN Tân Trúc Đài Loan: đợc khôi phục từ năm 1980 với diện tích 2.100
ha đến năm 1995 KCN Tân Trúc có 180 công ty với 42.257 ngời làm việc trong đó
31.5% có bằng Đại Học trở lên; 521 ngời có bằng tiến sĩ. Chính quyền ở đây rất
quan tâm đãi ngộ ngời Hoa trở về Đài Loan tham gia phát triển công nghệ. GDP
bình quân đầu ngời trong khu là 258.890 USD gấp 18 lần GDP bình quân đầu ngời
của cả nớc ( theo số liệu thống kê Đài Loan1996 ). Từ đây ta có thể rút ra một số
kinh nghiệm sau: Sự thành công trong đào tạo nguồn nhân lực và nghiên cứu phát
triển; hai trờng Đại Học Thanh Hoa và Giao Thông mỗi năm đào tạo 6000 nghìn l-
ợt ngời trong khu với nhiều hình thức. Xây dựng cả văn bản pháp lý, trong đó đáng
chú ý là tiêu chuẩn cho phép một công ty vào khu. Công ty nào vào khu phải theo
lĩnh vực công nghệ định hớng: Đầu t cho nghiên cứu triển khai hàng năm không d-
ới 5% doanh thu, riêng công ty nớc ngoài trong 3 năm phải nội địa hoá 50% nhân
viên kỹ thuật. Cái cha làm đợc là cha tạo đợc sự hài hoà về môi trờng xã hội giữa
KCN với bên ngoài nên đã tạo ra tâm lý không thật thoải mái cho những nhà khoa
22
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
học và gia đình sống trong khu Tân Trúc. Để sửa chữa sai lầm này ngời ta đang có
dự định hình thành ở đây một thành phố khoa học công nghệ cao. Đây chính là

điểm mà ta cần lu ý khi xây dựng các KCN. Về việc thu hút đầu t vào KCN Đài
Loan dựa vào phơng châm: Nhân dân có việc làm, thu nhập thoả đáng Chính phủ
thu đợc nhiều thuế và nhà đầu t nớc ngoàI có lãi. Điều đáng quan tâm ở đây là Đài
Loan cố gắng giữ ổn định về pháp luật đầu t, trung bình khoảng 07 năm mới có
sửa đổi, bổ sung luật, trờng hợp cần thiết phải điều chỉnh sớm cũng chỉ dừng lại ở
những chi tiết mang tính kỹ thuật. Cùng với các biện pháp khuyến khích đầu t đợc
quy định bằng pháp luật là việc khuyến khích đầu t vào các KCN bằng đảm bảo
cung cấp đủ điện và chất lợng cao cho các nhà máy hoạt động trong các KCN. Để
có đủ điện cho các nhu cầu này, Đài Loan cho phép các nhà đầu t nớc ngoài và t
nhân trong nớc đầu t xây dựng nhà máy điện song song với hệ thống nhà máy điện
quốc doanh. Đây thực sự là một biện pháp để nâng cao tính cạnh tranh của nền
kinh tế Đài Loan so với nền kinh tế các nớc khác.
Về quan niệm một cửa trong việc giải quyết các thủ tục hành chính đợc quy
định rất rõ : Ngời có nhu cầu giải quyết công việc chỉ cần đến một nơi, ở đó sẽ đợc
thông báo công khai tiến trình và thời hạn xử lý công việc. Nơi nhận hồ sơ sẽ chịu
trách nhiệm đôn đốc, xử lý công việc ở các khâu và theo đúng hẹn trả kết qủa cho
ngời có nhu cầu.
1.4.3. Những bài học kinh nghiệm.
Qua việc tìm hiểu tình hình , hoạt động và phát triển của KCN ở một số
quốc gia trên ta có thể rút ra những kinh nghiệm thành công cũng nh tồn tại cần
khắc phục từ đó tìm ra con đờng đúng đắn nhằm phát triển loại hình đầu t này tại
Việt nam.
* Những nguyên nhân chủ yếu dẫn đến thành công của KCN là:
- Tiền lơng của ngời lao động có thể thấp nhng điều kiện làm việc của họ
thuận lợi hơn nhiều so với các cơ sở bên ngoài KCN .
- Tình hình chính trị xã hội của nớc sở tại ,đặc biệt ở những khu vực gần kề
KCN phải ở trạng thái ổn định .
- Chế độ thuế đặc biệt u đãi và thủ tục đơn giản
23
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

- Địa điểm xây dựng thuận lợi
- Phơng tiện liên lạc thuận lợi, giá rẻ
- Nguồn điện cung cấp đầy đủ ổn định
- Nguồn nớc công nghiệp theo tiêu chuẩn đợc cung cấp đầy đủ
- Các ngành công nghiệp đợc hỗ trợ đầy đủ ( nguyên vật liệu, thiết bị , phụ
tùng )
- Các quy định về thủ tục đơn giản và dễ hiểu
- Các tiện nghi thuận lợi ( ăn, ở , giải trí, giáo dục , y tế )
* Những nguyên nhân chủ yếu dẫn đến thất bại của KCN là:
- Mất ổn định về chính trị trong nớc
- Năng lực sản xuất của các KCN không phù hợp, công suất sử dụng thấp, th-
ờng chỉ đạt 50% dự kiến ban đầu
- Cơ sở hạ tầng của KCN yếu kém
- Chính sách khuyến kích đầu t vào KCN kém hấp dẫn
- Tệ quan liêu tham nhũng và quá nhiều luật lệ địa phơng
- Sai lầm trong lựa chọn địa đIểm xây dựng
- Thiếu lao động có tay nghề
- Tệ nạn buôn lậu giữa KCN và nội địa
- Hoạt động Marketing quốc tế kém
- Tổ chức quản lý KCN kém hiệu quả.
Ngoài ra
- Mô hình KCN cần đa dạng linh hoạt không thể dập khuôn, máy móc đợc.
Quy mô các KCN đến mức nào tuỳ thuộc vào đIều kiện cụ thể của từng dự án
- Cần đánh giá đúng mục tiêu xây dựng KCN mà từ đó đặt ra thứ tự u tiên
đúng cho từng giai đoạn vì không thể cùng một lúc đạt đợc tất cả các mục tiêu.
Đôi khi phải tạm ngừng lợi ích trớc mắt để có thể đạt đợc mục tiêu lâu dài.
- Để thu hút vào đầu t trong tình hình các nớc đang cạnh tranh gay gắt, hiện
nay ngoài lao động giá rẻ, thủ tục đầu t là yếu tố hấp dẫn hàng đầu mang tính
quyết định nếu khắc phục đợc tốt những vớng mắc của các nớc đi trớc Việt nam sẽ
24

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
là một môi trờng đầu t thuận lợi với một nền kinh tế ổn định hàng đầu trong khu
vực
- Chính sách khuyến khích u đãi đầu t nh : Thuế, giá thuê đất, thời hạn
- Về luật : Số lợng các văn bản về luật không nhiều nhng các quy định rõ
ràng cụ thể, thẩm quyền rõ ràng giữa các cơ quan tránh tình trạng đùn đẩy trách
nhiệm khi có sự cố. Thủ tục giấy tờ đơn giản, nhanh chóng.
- Hệ thống quản lý đơn giản. Trung ơng ra luật, quản lý vĩ mô để đảm bảo
tính tập trung, thống nhất, địa phơng đợc phân cấp quản lý cụ thể trực tiếp
- T nhân đợc phép đầu t xây dựng hạ tầng cơ sở KCN
- Phải làm sao đạt đợc mục tiêu là mỗi KCN là một trung tâm có tác dụng
thúc đẩy mọi hoạt động kinh tế xã hội trong vùng theo chiều hớng của một nền
kinh tế mở
- Trong công tác quy hoạch , phát triển các KCN , Chính phủ chỉ nên công bố
kế hoạch, định hớng phát triển, còn các nhà đầu t trên cơ sở định hớng này sẽ tiến
hành xây dựng phát triển các KCN phù hợp với quy định của pháp luật. Điều rất
quan trọng ở đây là việc tạo ra một mặt bằng pháp luật với đầy đủ các yếu tố pháp
lý một cách đồng bộ
- Yếu tố môi trờng phải đợc thờng xuyên kiểm tra đánh giá.
- Cần phải nhận thức đợc rõ ràng là theo xu hớng tự do hoá thơng mại, tự do
hoá đầu t ngày một chiếm u thế do vậy KCN thuần tuý sẽ không còn giữ đợc vị trí
vai trò nh trớc nữa. Để thích nghi với tình hình mới cần có định hớng chuyển đây
thành KCN có trình độ kỹ thuật, công nghệ cao là nơi trung chuyển , chế biến sản
phẩm cao cấp không chỉ cho xuất khẩu mà còn cho cả thị trờng nội địa.
- Về thủ tục chế độ một cửa cần phải đợc quy định rất rõ: Ngời có nhu cầu
giải quyết công việc chỉ cần đến một nơi, ở đó sẽ đợc thông báo công khai tiến
trình và thời hạn sử lý công việc. Nơi nhận hồ sơ sẽ chịu trách nhiệm đôn đốc xử
lý công việc ở các khâu sao cho đúng hẹn trả đợc kết quả cho ngời yêu cầu.Thủ
tục này ở các nớc trong khu vực làm rất tốt vì vậy muốn thu hút đợc nhiều hơn ta
chí ít cũng không thể thua kém họ .

25

×