Tải bản đầy đủ (.doc) (71 trang)

Nghiên cứu vai trò hệ thống kênh mương đối với Hà Nội. Đề xuất giải pháp cho quận Đống Đa (2).DOC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.13 MB, 71 trang )

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Đề tài : Nghiên cứu vai trò hệ thống kênh mơng đối với Hà Nội. Đề xuất giải
pháp cho quận Đống Đa
Phần mở đầu
A Lý do chọn đề tài
Môi trờng và sự phát triễn bền vững đang là mối quan tâm hàng đầu của
thế giới và là một trong những đặc trng cơ bản của thời đại.
Bảo vệ và cải thiện môi trờng sống của con ngời là vấn đề lớn ảnh hởng đến
cuộc sống tốt đẹp của mọi quốc gia và phát triễn kinh tế trên toàn thế giới, đó là
khát khao khẩn cấp của các dân tộc và là nhiệm vụ của mọi chính phủ.
Đô thị đợc xem là một cơ thể sống động, nhất là ở một nớc phát triễn nh nớc
ta. Sự tăng trởng đi đôi với sự đòi hỏi tiện nghi và khi nền văn minh đã đợc giao l-
u trên toàn cầu thì nhu cầu của ngời dân đô thị không dừng lại ở sự hợp lý về
công năng mà còn phải thỏa mãn yếu tố thẩm mỹ ngày càng cao.
Một đô thị đợc hình thành không chỉ thỏa mãn một thế hệ mà phải phục vụ
từ thế hệ này sang thế hệ khác. Vì vậy, vấn đề tổ chức qui hoạch, xây dựng, quản
lý môi trờng cảnh quan tiện nghi và thẩm mỹ không chỉ xem xét đến những việc
làm hiện tại mà phải tận dụng tối đa cái tốt hiện có để phát triễn trong tơng lai.
Chúng ta phải biết sẵn sàng hi sinh, bỏ qua những cái lợi nhỏ nhặt trớc mắt để
nghĩ xa hơn về những điều tốt đẹp trong tơng lai.
Quá trình công nghiệp hóa và Đô thị hóa là xu thế tất yếu của thời đại. Đi
kèm với nó là những tác động tiêu cực đến môi trờng sinh thái và cảnh quan đô
thị nếu chúng ta không biết giữ gìn.
Trong những năm qua, Hà Nội với vai trò và vị trí là thủ đô của cả nớc đã
đạt đợc những thành tựu đáng kể về kinh tế xã hội. Nền kinh tế Hà Nội tăng trởng
với nhịp độ nhanh cha từng thấy, tỉ lệ tăng trởng tổng sản lợng theo khu vực
(RGDP) đạt 11,8% mỗi năm. Về khía cạnh phát triễn công nghiệp, Hà Nội là một
trong những tỉnh thành có mức công nghiệp hóa cao nhất, chiếm 85% tổng sản
phẩm công nghiệp của cả nớc.trong khi dân số chỉ chiếm 3%. Sự phát triễn nhanh
chóng về kinh tế và công nghiệp đã thúc đẩy quá trình đô thị hóa ra các vùng
ngoại thành Hà Nội và quá trình hiện đại hóa mạng lới đờng bộ, các khu nhà ở


mới
Qui hoạch tổng thể 2020 do UBND thành phố Hà Nội xây dựng dự báo tổng
dân số Hà Nội sẽ là 1,7 triệu năm 2005 và tăng lên 2,5 triệu năm 2020. Sự tăng tr-
SVTH : Võ Quốc Bình - 46KSĐT Đồ án Tốt Nghiệp
1
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Đề tài : Nghiên cứu vai trò hệ thống kênh mơng đối với Hà Nội. Đề xuất giải
pháp cho quận Đống Đa
ởng về kinh tế trong điệu kiện còn thiếu các trang thiết bị kỹ thuật, cơ sở hạ tầng
cũ kỷ, quản lý kém, thiếu các biện pháp xử lý vi phạm về ô nhiễm đang gây nên
sự xuống cấp nghiêm trọng môi trờng trong thành phố. Hà Nội với lịch sử hình
thành và phát triễn mang nhiều đặc trng của một miền sông nớc tất yếu sẽ mang
nhiều thơng tích do ô nhiễm môi trờng mang lại. Từ ô nhiễm nguồn nớc, không
khí, tiếng ồn đang làm mất dần hình ảnh về một thủ đô thơ mộng. Vì lẽ đó, cải
tạo nâng cao chất lợng môi trờng, cảnh quan đô thị càng trở nên cấp bách.
Vì thế, năm 1992, chính phủ Việt Nam đã đề nghị chính phủ Nhật Bản hỗ
trợ về kỹ thuật để thực hiện nghiên cứu Qui hoạch tổng thể hệ thống thoát nớc
và xử lý nớc thải Thành Phố Hà Nội. Theo đó, Cơ quan hợp tác Quốc Tế Nhật
Bản (JICA) đã tiến hành thực hiện dự án nghiên cứu này.
Trong dự án đã nhấn mạnh vai trò của sông hồ để điều hoà lu lợng và thoát
nớc. Hệ thống thoát nớc là tổ hợp những công trình thiết bị và các giải pháp kỹ
thuật đợc tổ chức để thực hiện nhiệm vụ thoát nớc. Muốn hệ thống hoạt động hiệu
quả thì không chỉ sông hồ mà các cống rãnh, kênh mơng cũng cần nghiên cứu cải
tạo.
Quan niệm sống ngời Việt Nam luôn muốn gần gũi với thiên nhiên, lu giữ
những giá trị bản sắc cổ xa nên vấn đề cải tạo kênh mơng theo hớng cống hoá và
giữ làm cảnh quan cần phải nghiên cứu thật kĩ lỡng để không mất đi những gì mà
thiên nhiên đã u đãi tạo ra cho chúng ta nhng vẫn phù hợp với Qui hoạch thoát n-
ớc.
B Mục tiêu nghiên cứu

Đánh giá thực trạng hệ thống kênh mơng
Cơ sở khoa học để đánh giá vai trò và khả năng sử dụng cảnh quan
không gian của kênh mơng.
Đề xuất một số giải pháp kiến trúc, qui hoạch, quản lý đô thị, thoát n-
ớc để thực hiện cải tạo cảnh quan và giảm bớt ảnh hởng ô nhiễm môi trờng.
C Giới hạn của đề tài :
SVTH : Võ Quốc Bình - 46KSĐT Đồ án Tốt Nghiệp
2
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Đề tài : Nghiên cứu vai trò hệ thống kênh mơng đối với Hà Nội. Đề xuất giải
pháp cho quận Đống Đa
Giới hạn về không gian : phạm vi nghiên cứu của đề tài nằm trong địa bàn
của dự án Qui hoạch tổng thể thoát nớc thành phố Hà Nội do UBND thành phố
Hà Nội cùng Cơ quan hợp tác Quốc tế Nhật Bản (JICA) đề xuất. Nội dung nghiên
cứu của đề tài có thể xem nh phần bổ sung của dự án về vấn đề cảnh quan kênh
mơng.
Giới hạn về thời gian : đề tài nghiên cứu cho giai đoạn 2005-2020.
Giới hạn về đối tợng : vấn đề ô nhiễm môi trờng nớc ở hệ thống kênh mơng
Hà Nội và giải pháp cho quận Đống Đa.
D Phơng pháp nghiên cứu
Phơng pháp khảo sát thực địa.
Phơng pháp thống kê, thu thập tài liệu liên quan.
Phơng pháp bản đồ.
Phơng pháp đánh giá tác động môi trờng.
Phơng pháp dự báo.
Phơng pháp phân tích tổng hợp, đối chiếu so sánh.
Phần nội dung nghiên cứu
SVTH : Võ Quốc Bình - 46KSĐT Đồ án Tốt Nghiệp
3
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Đề tài : Nghiên cứu vai trò hệ thống kênh mơng đối với Hà Nội. Đề xuất giải
pháp cho quận Đống Đa
Chơng 1: tổng quan về lịch sử cảnh quan sinh thái
mặt nớc và hiện trạng hệ thống kênh mơng Hà Nội
1.1 Hệ thống sông hồ mặt n ớc và cảnh quan Hà Nội qua các thời kì
1.1.1 Từ thế kỷ XI đến giữa thế kỷ XIX (thời kì phong kiến)
A Thăng Long thời Lý (1009-1225), Trần (1226-1400), Hồ (1400-1407)
Trớc ngày xây dựng Kinh thành Thăng Long, miền Hà Nội là nơi
tập trung dân c đông đúc, buôn bán thịnh vợng mặc dù không phải là kinh đô của
các triều đại trớc (Ngô, Đinh, Tiền Lê). Chính nhờ những điều kiện kinh tế xã hội
sẵn có mà khi dời đô tới, Lý Thái Tổ chỉ phải lo xây dựng Hoàng thành còn
những khu dân c vốn có không phải xây dựng gì nhiều. Khi mới xây dựng Kinh
thành Thăng Long chia làm 2 phần : Hoàng thành và Kinh thành. Một vòng thành
ngoài cùng bao bọc toàn bộ khu vực thành và thị gọi là thành Đại La tức Thăng
Long ngoại thành. Vòng ngoài này đắp bằng đất với chức năng vừa phòng vệ vừa
ngăn ngừa lũ lụt. Mặt Đông, thành chạy dọc theo hữu ngạn sông Hồng nh một
đoạn đê của sông này, mặt Bắc dựa theo sông Tô Lịch từ phía nam hồ Tây cho
đến Yên TháI (đờng Hoàng Hoa Thám ngỳa nay), mặt Tây theo tả ngạn sông Tô
Lịch từ Yên Thái đến Ô Cầu Giấy và mặt Nam theo sông Kim Ngu đến Giảng
Võ, Ô Chợ Dừa, Ô Cầu Dền nối với đê sông Hồng. Nh vậy tổng thể thành Đại La
dợc giới hạn khá rõ rệt bằng ba con sông : sông Hồng, sông Tô Lịch, sông Kim
Ngu. Trong qui hoạch tự nhiên, thành cũng là đê, sông cũng là hào.
Phía ngoài bốn cửa thành là chợ, lớn nhất là chợ Đông (cửa sông
Tô Lịch) và chợ Tây, là nơI trao đổi trực tiếp giữa bộ phận thành và bộ phận thị,
cũng là nơI tập trung những hoạt động buôn bán của Kinh thành. Khu vực Đông
Bắc lấy sông Tô Lịch và sông Nhị làm giới hạn, là trung tâm thơng nghiệp lớn
nhất của Thăng Long khi đó. Ơ đây tập trung khá nhiều phố phờng chợ bến,
trung tâm là phờng Hà Khẩu, chợ Đông, bến cảng cửa sông Tô và ngợc lên phía
trên, bến cảng Triều Đông (dốc Hoè Nhai). Phố phờng, chợ bến tấp nập tạo nên
cảnh trên bến dới thuyền của một khu buôn bán tấp nập.

SVTH : Võ Quốc Bình - 46KSĐT Đồ án Tốt Nghiệp
4
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Đề tài : Nghiên cứu vai trò hệ thống kênh mơng đối với Hà Nội. Đề xuất giải
pháp cho quận Đống Đa
Nội thành, Tô Lịch, Kim Ngu uốn khúc, nối liền với hồ Gơm và hồ
Bảy Mẫu. Thuyền mành san sát, đỗ vào tận bến Giang Tân ở mạn Nghĩa Đô, Yên
Thái, nơi Tô Lịch nhận thêm nớc của sông Thiên Phù từ sông Nhị chảy vào, len
lỏi qua làng La (Xuân La) nổi tiếng trồng da. Đời Lý Nhân Tông, sông Thiên Phù
bị lấp, sông Tô Lịch bị cát bồi nhiều, song nhà Lý vẫn rất cố gắn nạo vét sông Tô
làm trục giao thông thủy của Kinh thành, ven sông Tô Lịch mọc lên những vờn
cây trĩu quả ở các cửa ô : bởi, dừa, mơ, nhãn
Năm nhịp cầu bắc ngang sông Tô, thắng cảnh Thăng Long : cầu
Đuống xây đá (hàng Đờng), cầu gỗ Thái Hoà (mé dới nhà máy bia), cầu Cau
(Thuỵ Khuê), cầu Tây Dơng (cầu Giấy), cầu Dừa (ô chợ Dừa). Thân cau, thân dừa
hoà với gỗ, đá, than, gạch nhói trong tay ngời Thăng Long đều là vật liệu xây
dựng đẹp bền, đa dạng về kiểu dáng Và còn cầu Yên Quyết (cống Cót), cầu
Nhân Mục (cống Mọc) miền ven nội.
Kinh thành Thăng Long có nhiều cảnh trí thiên nhiên rất đẹp, lại d-
ợc bàn tay nhân dân các thời tô điểm ngày càng phong phú. Kinh thành có sông
Hồng, sông Nhuệ bao bọc và có sông Tô Lịch chảy qua, ngoài ra còn có nhiều hồ
lớn nh hồ Dâm Đàm (hồ Tây), hồ Lục Thuỷ (hồ Hoàn Kiếm), Thái Hồ những
sông hồ ấy một mặt giúp cho kinh thành thoáng đãng êm dịu, mặt khác còn tạo ra
những nơi du lịch, giải trí, nghỉ ngơi tại những thăng cảnh đó.
SVTH : Võ Quốc Bình - 46KSĐT Đồ án Tốt Nghiệp
5
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Đề tài : Nghiên cứu vai trò hệ thống kênh mơng đối với Hà Nội. Đề xuất giải
pháp cho quận Đống Đa
Hình 1.1 : thành thăng long 1490

SVTH : Võ Quốc Bình - 46KSĐT Đồ án Tốt Nghiệp
6
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Đề tài : Nghiên cứu vai trò hệ thống kênh mơng đối với Hà Nội. Đề xuất giải
pháp cho quận Đống Đa
B Thăng Long thời Lê (1428-1527), Mạc (1527-1592), Trịnh (1593-1787),
Tây Sơn (1788-1802)
Sau khi chiến thắng quân Minh, Lê Lợi và các đời vua sau đều
đóng đô ở kinh thành Thăng Long. Kinh thành Thăng Long trong thời nhà Hồ gọi
là Đông Đô, khi quân Minh chiếm đóng thành bị đổi tên thành Đông Quan. Năm
1428, sau khi lên ngôi Vua, Lê Lợi lập lại tên Đông Đô, nhng đến cuối năm 1430
thì gọi là Đông Kinh. Tuy nhiên tên Thăng Long vẫn thông dụng đến cuối thế kỷ
XIX trớc khi chuyển thành Hà Nội . Căn cứ vào bản đồ Hồng Đức năm 1490, thì
Hoàng thành thời Lê bao gồm cả khu vực Hoàng thành Thăng Long thời Lý-Trần
và khu vực tỉnh Hà Nội vào thời Nguyễn sau này, nghĩa là rộng hơn so với Hoàng
thành thời Lý-Trần và tỉnh thành Hà Nội thời Nguyễn. Nhng những bản đồ này đ-
ợc vẽ theo kiểu ớc lệ nên các vị trí cha xác định chính xác trên bản đồ thời nay.
Sự bố trí trong kinh thành Thăng Long từ đầu thế kỷ XV đến cuối
thế kỷ XVII không khác gì so với kinh thành Thăng Long thời Lý-Trần. Khu phía
Nam kinh thành vẫn là nơi binh sĩ ở. Nhân dân ở khu vực các phờng dân c ngoài
Hoàng thành không ngừng phát triễn. Năm 1466, vùng kinh s đặt thành phủ
Trung Đô (đổi thành phủ Phụng Thiên 1496) gồm hai huyện Quảng Đức và Vĩnh
Xơng. Khu dân c của hai huyện chia thành 36 phờng, nguồn gốc 36 phờng Thăng
Long bắt nguồn từ đó.
Năm 1588, nhà Mạc (Mạc Hậu Hợp) huy động quân dân bốn trấn
vùng đồng bằng đắp thêm ba lần luỹ ngoài thành Đại La, đa toàn bộ khu hồ Tây
vào phạm vi thành Thăng Long. Có thể coi công việc xây dựng của Mạc Hậu Hợp
đã ấn định vị trí và diện mạo của hoàng thành Thăng Long suốt từ cuối thế kỷ
XVI cho đến cuối thế kỷ XVIII.
Năm 1592, quân Trịnh sau khi đánh bại quân Mạc đã phá huỷ toàn

bộ thành luỹ phòng vệ của nhà Mạc, trong thời gian dài kinh thành Thăng Long
không có vòng thành ngoài.
SVTH : Võ Quốc Bình - 46KSĐT Đồ án Tốt Nghiệp
7
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Đề tài : Nghiên cứu vai trò hệ thống kênh mơng đối với Hà Nội. Đề xuất giải
pháp cho quận Đống Đa
Sau khi thống nhất đất nớc, chấm dứt thời kỳ Trịnh- Nguyễn phân
tranh, Nguyễn Huệ và vơng triều Tây Sơn đóng đô ở thành Qui Nhơn, bắt đầu
một giai đoạn đổi mới của đô thị Thăng Long từ vị trí Kinh thành trở thành trấn
thành.
C Thăng Long thời Nguyễn (thế kỷ XIX)
Sau khi Tây Sơn thất bại hoàn toàn 1802, nhà Nguyễn định đô ở
Huế và thành Thăng Long tiếp tục sự chuyển đổi của mình từ kinh thành trong
800 năm thành Trấn thành rồi dần trở thành tỉnh thành.
Khu vực phía Bắc hồ Hoàn Kiếm ngày nay (thờng gọi là khu phố
cổ 36 phố phờng) đã đợc hình thành chủ yếu trong thời kỳ nàyvà đến nay trở
thành một bộ phận quan trọng trong di sản kiến trúc đô thị của thủ đô và cũng là
một trong những nét hấp dẫn của khách đến thăm thủ đô mà các nơi khác không
có đợc. Ơ đây ngời ta thấy có sự hoà trộn của những yếu tố kinh tế, chính trị, xã
hộicủa một nông thôn và của một thành thị, những dấu tích văn hoá,lịch sử gợi lại
một thời kỳ phát triễn đô thị lâu dài. Nhiều lớp nhà lô nhô bám theo một hệ thống
đờng nhỏ hẹp, nhiều chỗ quanh co đã cấu tạo nên một dạng cấu trúc đô thị khá
đặc biệt và gây nhiều ấn tợng.
D Đặc điểm cấu trúc không gian đô thị Thăng Long thời kỳ phong kiến
Trong sự hình thành nên không gian đô thị, yếu tố địa hình, địa thế
có vai trò quan trọng hàng đầu. Điều này đợc coi là chân lý nên trong các luận
chứng kinh tế kỹ thuật phát triễn đô thị chúng cũng thờng đợc coi là những căn
cứ đầu tiên làm chổ dựa cho việc nghiên cứu. Chân lý ấy không phải đến ngày
nay mới nhận thức đợc mà ngay từ thời Vua Lý Công Uẩn đi tìm đất định đô đã

chọn nơi tiện hình thế núi sông có địa thế rộng rãi mà bằng phẳng, đất đai cao
ráo mà sáng sủa
Một cách khái quát có thể xem cấu trúc không gian đô thị Thăng
Long-Hà Nội thời phong kiến gồm những yếu tố qui hoạch.
SVTH : Võ Quốc Bình - 46KSĐT Đồ án Tốt Nghiệp
8
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Đề tài : Nghiên cứu vai trò hệ thống kênh mơng đối với Hà Nội. Đề xuất giải
pháp cho quận Đống Đa
1) Khu hành chính-chính trị-quân sự : đây chính là phần đô của trung
tâm đô thị này mặc dù nơi này đã có ít nhiều dân c sinh sống (làng Hà Nội cổ).
Toàn bộ khu này đợc bao bọc bởi tờng thành với cấu trúc thâm nghiêm, kính
cổng cao tờng
Khu c trú, thủ công và thơng nghiệp : chủ yếu ở vùng phía Bắc Hà
Nội ngày nay, nơi có sông Tô Lịch chảy qua nối liền phía Nam hồ Tây và ăn
thông với sông Hồng (phố Chợ Gạo, Hàng Buồm ngày nay). Đó là những làng
xóm nông nghiệp ở hai bờ sông Tô Lịch, những làng nghề thủ công ở Nam hồ
Tây, những xóm chợ buôn bán ở ven sông Hồng nhất là nơi cửa sông Tô chảy vào
sông Hồng (phờng Hà Khẩu). Đó là vùng Kẻ Bởi với những làng thủ công làm
giấy, dệt vải, lụa là vùng ven hồ Tây dệt vải, trồng hoa (làng Nghi Tàm).
Cả vùng đất ở mặt Đông, Đông-Bắc và sau đó lan xuống Đông
Nam của Hoàng Thành Thăng Long trải dài ra tới sông Hồnglà nơi hình thành
nên khu Kẻ Chợ, khu thị dân của Thăng Long 36 phố phờng, khu c trú với
những hoạt động thủ công và thơng nghiệp đặc sắc.
2) Khu c trú nông nghiệp: đây là một nét đặc biệt của đô thị Việt Nam
nói chung. Nó khẳng định mối quan hệ khăng khít giữa đô thị và nông thôn,
trong thị có thôn, trong thôn có thị. Nếu ở đoạn sông Tô phía Bắc là những làng
thủ công thì gần với đoạn sông Tô ở phía Tây, sông Kim Ngu ở phía Nam đã
hình thành khu dân c nông nghiệp, khu thập tam trại phía Tây kinh thành về
sau là các làng Ngọc Hà, Hữu Tiệp, Liễu Giai, Đại Yên, Thủ Lệ là một khu

kinh tế nông nghiệp ở Thăng Long.
3)Khu văn hoá, giáo dục và sinh hoạt công cộng : Tiêu biểu là
quần thể Văn Miếu-Quốc tử giám, bên cạnh đó là các trờng dân lập xen lẫn giữa
các khu dân c đã góp phần quan trọng nâng cao dân trí. Các sinh hoạt văn hoá mà
phần nhiều là lễ hội diễn ra tại nhiều nơi công cộng nh bên bờ sông Hồng, sông
Tô, hồ Tây, hồ Hoàn Kiếm tại các đình chùa
4)Giao thông: chủ yếu giao thông đối ngoại của kinh thành Thăng
Long là giao thông đờng thuỷ qua hai con sông Hồng và sông Tô Lịch. Giao
thông đối nội là đờng đất đợc lát gạch ở giữa để chống lầy, đờng xá đợc tổ chức
qui cũ hơn.
SVTH : Võ Quốc Bình - 46KSĐT Đồ án Tốt Nghiệp
9
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Đề tài : Nghiên cứu vai trò hệ thống kênh mơng đối với Hà Nội. Đề xuất giải
pháp cho quận Đống Đa
Hình 1.2 Hà Nội 1831 (thời nguyễn)
Đánh giá về vai trò của các dòng sông thời kỳ Phong Kiến
1)Nét địa lý trờng tồn của Thăng Long nghìn xa và Hà Nội ngày
nay, đó là đặc trng của thành phố sông ngòi: thành phố ngã ba sông, nếu lấy cả
hai dòng Nhị Hà- Tô Lịch làm hệ qui chiếu, làm trục chủ đạo; thành phố một bờ
sông (bờ phải), nếu chỉ lấy sông Nhị làm trục chính. Bên cạnh đó, do sự chuyển
dòng của sông Hồng cho nên đất Hà Nội là đất bãi do phù sa cá dòng sông bồi
đắp và địa hình địa mạo vùng Hà Nội có nhiều sông hồ.
2)Hà Nội nội thành, bên hồ Tây,có dòng ông Tô Lịch, lại có rất
nhiều đầm hồ. Xem trên các bản đồ từ thời xa cho đến giữa thế kỷ này, ta thấy
lãnh thổ Hà Nội là một vùng đầm lầy, một thành phố sông hồ, nửa đất nửa nớc.
SVTH : Võ Quốc Bình - 46KSĐT Đồ án Tốt Nghiệp
10
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Đề tài : Nghiên cứu vai trò hệ thống kênh mơng đối với Hà Nội. Đề xuất giải

pháp cho quận Đống Đa
Qui hoạch Hà Nội cổ là nơng theo và thích ứng đến mức tối đa các hình thể tự
nhiên sông hồ đó. Phần lãnh thổ chủ yếu của Thăng Long-Hà Nội xa là phần đất
bồi, đợc bao bọc bởi sông Hồng ở phía bắc và phía đông, bởi sông Tô Lịch và
sông Kim Ngu ở phía tây và phía nam. Lũy bọc ngoài là đê mà cũng là thành đất,
là đờng giao thông (đê La Thành). Sông hồ là nguồn nớc mặt dùng trong sinh
hoạt mà cũng dùng trong hệ thống thủy lợi và giao thông truyền thống. Sông hồ
cũng là những điều kiện địa lý đợc dùng làm nguyên lý sơ khởi chỉ đạo việc qui
tụ xóm làng, phờng phố và thành lũy phòng vệ (sử dụng những đoạn sông Hồng,
sông Tô Lịch làm ngoại hào). Nhị Hà,Tô Lịch, Kim Ngulà những trục chủ đạo,
hồ Tây, hồ Gơm là những điểm trung tâm, từ đó tỏa ra phố giăng mắc cữi, đờng
quanh bàn cờ
3)Tóm lại, từ buổi đầu những dòng sông vừa là trục giao thông,
trục qui hoạch vừa là thành lũy thiên nhiên bảo vệ Thăng Long-Hà Nội. Dòng nớc
của các con sông đó vừa là nguồn nớc sinh hoạt vừa là nguồn nớc tới cho đồng
ruộng, đồng thời cũng mang phù sa bồi đắp dần lên thành bãi, thành làng. Dòng
sông mang lại nguồn lợi kinh tế, lắm cá tôm, hai bên bờ là những làng mạc, vờn
cây, vờn rau xanh tốt. Đôi bờ sông Tô Lịch còn là nơi hội tụ mua bán sầm uất, là
nơi hò hẹn, nơi diễn ra những hoạt động văn hóa cộng đồng
1.1.2 Từ giữa thế kỷ XIX đến 1945 (thời kỳ Pháp thuộc)
A Giai đoạn bình định và bắt đầu khai thác thuộc địa (1878-1885)
Sau khi chiếm đóng Hà Nội (1883), chính quyền thực dân cùng với
kế hoạch bình định và khai thác thuộc địa, đã áp dụng các biện pháp về khai thác
và qui hoạch khác nhau. Với các mục tiêu đó ngay từ đầu thực dân Pháp đã chiếm
đóng hoàng thành Hà Nội, nhanh chóng phá hủy toàn bộ hệ thống tờng
thànhcùng các kiến trúc truyền thống của một nền hành chính phong kiến Việt
Nam. Trong khi đó vẫn giữ nguyên khu vực kinh thành 36 phố phờng, một trung
tâm buôn bán sầm uất đơng thời để khai thác nguồn lợi kinh tế qua hệ thống thuế,
đồng thời ủng hộ việc xây dựng nhà thờ và các trờng dòng. Toàn bộ các công
trình kiến trúc mà Pháp đã xây dựng ở Hà Nội giai đoạn đầu đều mang tính thực

dụng, dựa trên tinh thần của chủ nghĩa công năng, đơn giản trong kiến trúc.
SVTH : Võ Quốc Bình - 46KSĐT Đồ án Tốt Nghiệp
11
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Đề tài : Nghiên cứu vai trò hệ thống kênh mơng đối với Hà Nội. Đề xuất giải
pháp cho quận Đống Đa
B Giai đoạn đẩy mạnh khai thác thuộc địa lần 1(1885-1920)
Từ 1885 đến 1920 là giai đoạn đẩy mạnh công cuộc khai thác
thuộc địa lần thứ nhất. Đây là thời kỳ mà Pháp bình định đợc Việt Nam. Các công
trình xây dựng ở giai đoạn đầu đợc coi là những hạt nhân để phát triễn ra xung
quanh. Hệ thống đờng phố rộng rãi đợc xây dựng qui hoạch theo ô bàn cờ, có
trang bị hệ thống kỹ thuật hạ tầng theo kiểu phơng Tây, cùng với việc đa vào sử
dụng những phơng tiện giao thông cơ giới đầu tiên, là những yếu tố cơ bản thúc
đẩy quá trình phát triễn, mở rộng thành phố. Cùng với thời gian, trong cấu trúc đô
thị Hà Nội đã dần hình thành những khu chức năng riêng biệt. Khu thơng nghiệp,
dịch vụ trung tâm trên trục đờng Tràn Tiền-Hàng Khay, khu hành chính, chính trị
ở phía Đông hồ Hoàn Kiếm và các khu vực kho tàng, nhà máy rải rác trong thành
phố. Khu 36 phố phòng vẫn là khu thơng mại dịch vụ truyền thống. Năm 1889,
thực dân Pháp đã lấp nhánh sông Tô từ chỗ cửa sông Hồng (Hà Khẩu) qua Hàng
Cá, Hàng Lợc tới Thụy Khuê lập ra các phố Nguyễn Siêu, Ngõ Gạch, Hàng Cá,
Hàng Lợc.
C Giai đoạn đẩy mạnh khai thác thuộc địa lần 2 (1920-1945)
Trong những năm từ 1920 đến 1945 thực dân Pháp tiến hành chơng
trình khai thác thuộc địa lần thứ hai với nhịp điệu và qui mô lớn hơn. Trong bối
cảnh ấy, các hoạt động xây dựng và qui hoạch thành phố Hà Nội có điều kiện
phát triễn mạnh hơn so với các thời kỳ trớcvới nhiều loại hình và phong cách kiến
trúc khác nhau. Căn cứ trên các đặc điẻm kiến trúc và qui hoạch thì khu phố
Pháp ở Hà Nội đợc xây dựng trong 80 năm đã có sự hoàn chỉnh theo phơng pháp
qui hoạch phơng Tây. Về phong cách kiến trúc đã có sự vận dụng linh hoạt từ
kiến trúc thuần túy Pháp đến các phong cách kiến trúc kết hợp khai thác các đặc

điểm của kiến trúc truyền thống Việt Nam và thích nghi với điều kiện khí hậu địa
phơng. Khu phố Pháp cùng với thời gian đã trở thành một quĩ đô thị đáng kể và
có những giá trị nhất định góp phần tạo nên nét hấp dẫn của Hà Nội. Đó là sự kết
hợp hài hòa giữa công trình và khung cảnh thiên nhiên nhiệt đới, thông qua tỉ lệ
công trình kiến trúc vừa phải và sự chú ý đến cây xanh, cũng nh việc tạo nên một
SVTH : Võ Quốc Bình - 46KSĐT Đồ án Tốt Nghiệp
12
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Đề tài : Nghiên cứu vai trò hệ thống kênh mơng đối với Hà Nội. Đề xuất giải
pháp cho quận Đống Đa
số trục chính có công trình trọng điểm áng ngữ với vai trò là điểm nhấn, không
gian và mặt nớc hồ Hoàn Kiếm cũng đã đợc khai thác và tạo nét riêng cho Hà Nội
.
D Cấu trúc không gian đô thị Thăng Long- Hà Nội thời Pháp thuộc
Cấu trúc đô thị mới đợc hình thành vào thời kỳ này (đầu thế kỷ
XX) có thể nhận biết rõ ràng trên bản đồ không gian đô thị Hà Nội và đợc đặc tr-
ng bởi các yếu tố sau :
1)Một hệ thống đờng phố kiểu bàn cờ, khác với hệ thống đờng
trong khu phố cổ 36 phố phờng ít nhiều mang tính chất tự phát với những lối đi
nhỏ hẹp, ít nhiều quanh co, chỗ rộng chỗ hẹp không thông nhất Mạng lới đờng
phố đợc phát triễn về phía Nam hồ Gơm, đợc hoạch định trớc với những tuyến
thẳng kẻ ô với những đờng song song và vuông góc nhau tạo thành những khu đất
xây dựng tơng đối vuông vắn.
2)Một phong cách kiến trúc vốn chỉ thịnh hành ở châu Âu thời đó :
kiến trúc Phục Hng, cổ điển Pháp, Gô Tích, Rômăng đợc thể hiện trên một
loạt kiến trúc công cộng từ kiến trúc hành chính (phủ Toàn Quyền, dinh Thống
sứ, tòa án tối cao ), kiến trúc văn hóa (nhà hát, bảo tàng, trờng đại học ), các
kiến trúc công cộng khác (bu điện, bệnh viện, ngân hàng ) cho tới nhà ở (các
loại biệt thự Pháp).
3)Một hệ thống không gian mở gồm các quãng trờng, các vờn cây,

hồ nớc liên hoàn với hệ thống không gian lu thông (các đại lộ), có ý nghĩa
đáng kể trong việc tạo nên cảnh quan đô thị có tầm nhìn rộng, đồng thời tăng
thêm khả năng thông thoáng của môi trờng đô thị.
SVTH : Võ Quốc Bình - 46KSĐT Đồ án Tốt Nghiệp
13
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Đề tài : Nghiên cứu vai trò hệ thống kênh mơng đối với Hà Nội. Đề xuất giải
pháp cho quận Đống Đa
Hình 1.3 : hoàng thành và kinh thành thăng
long -1883
SVTH : Võ Quốc Bình - 46KSĐT Đồ án Tốt Nghiệp
14
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Đề tài : Nghiên cứu vai trò hệ thống kênh mơng đối với Hà Nội. Đề xuất giải
pháp cho quận Đống Đa
Hình 1.4: bản đồ thăng long- Hà Nội 1890
SVTH : Võ Quốc Bình - 46KSĐT Đồ án Tốt Nghiệp
15
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Đề tài : Nghiên cứu vai trò hệ thống kênh mơng đối với Hà Nội. Đề xuất giải
pháp cho quận Đống Đa
Hình 1.5 : bản đồ Hà Nội - 1925
SVTH : Võ Quốc Bình - 46KSĐT Đồ án Tốt Nghiệp
16
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Đề tài : Nghiên cứu vai trò hệ thống kênh mơng đối với Hà Nội. Đề xuất giải
pháp cho quận Đống Đa
1.1.3 Từ 1945 đến nay (thời kỳ Cách mạng XHCN)
A Từ 1945 đến 1975 (thời kỳ chiến tranh bảo vệ Tổ Quốc)
Sau Cách mạng tháng 8 thành công, công việc nặng nề trớc mắt của

toàn dân tộc là kháng chiến chống thù trong giặc ngoài. Cả Hà Nội sục sôi trong
những ngày đầu kháng chiến, ngày 10-10-1954 thủ đô đợc giải phóng tng bừng
đón Bác Hồ cùng Chính phủ về Hà Nội. Sau những năm đầu khôi phục và xây
dựng, tháng 9-1959, Bộ Chính trị Trung ơng Đảng đã ra nghị quyết về qui hoạch
cải tạo và mở rộng thành phố Hà Nội, qui định Hà Nội phải có bộ mặt xứng đáng,
phơng châm cải tạo và mở rộng thành phố phải phục vụ nhiệm vụ trung tâm chính
trị, văn hóa của cả nớc, phục vụ công nghiệp, sản xuất và đời sống nhân dân lao
động. Do yêu cầu đó, địa giới của Hà Nội đã đợc mở rộng, diện tích Hà Nội cũ
(năm 1954) là 1200ha, đến năm 1959 đã mở rộng tới 2000ha, và dân số Hà Nội
năm 1960 là 638000 ngời. Về mặt hành chính, Hà Nội gồm 4 khu : khu Ba Đình,
khu Đồng Xuân (về sau thuộc quận Hoàn Kiếm), khu Hoàn Kiếm và khu Hàng
Cỏ (phần đất phía Tây Bắc Hà Nội bao gồm 6 xã:Thụy Phơng,Phú Thợng, Từ
Châu,Xuân La, Xuân Đỉnh, Cổ Nhuế; Quận VI ở phía Tây và Tây Nam bao gồm
5 xã : Hòa Bình , Dịch Vọng, Yên Hòa, Trung Hòa, Trung Hòa, Mễ Trì. Quận
VII ở phía Đông Nam bao gồm 6 xã : Ngọc Thụy, Thợng Thanh, Việt Hng, Tiến
Bộ, Hồng Tiến, Gia Lâm (đều ở bờ Bắc sông Hồng).

Bộ mặt đô thị đã từng bớc đợc đổi mới với những khu sản xuất
công nghiệp, những khu lao động ít nhiều khang trang, một số công trình phúc lợi
công cộng, cây xanh, đờng xá điện nớc Công tác qui hoạch đã có những bớc đi
ban đầu đáng khích lệ, một đồ án kiến trúc qui hoạch xây dựng thủ đô đợc vạch
ra với sự giúp đỡ của các chuyên gia Liên Xô nhằm xác định phơng hớng phát
triễn cho Hà Nội. Dựa trên qui hoạch đó mà nhiều khu xây dựng mới đã đợc hình
thành, nhiều tuyến đờng đã đợc mở rộng hoặc làm mới. Các khu công nghiệp nh
Thợng Đình, Minh Khai các khu nhà ở Nguyễn Công Trứ, Kim Liên các
khu công viên, các công trình công cộng đều đã đợc xác định dựa trên qui hoạch
này.
SVTH : Võ Quốc Bình - 46KSĐT Đồ án Tốt Nghiệp
17
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Đề tài : Nghiên cứu vai trò hệ thống kênh mơng đối với Hà Nội. Đề xuất giải
pháp cho quận Đống Đa
B Từ 1975 đến 1990 (thời kỳ khôi phục và chuyển đổi cơ cấu kinh tế)
Nhìn chung thời kỳ này công cuộc xây dựng thủ đô tuy đã có những
bớc phát triễn nhng là một thời kỳ đầy khó khăn do phải khắc phục những hậu quả
do chiến tranh để lại hết sức to lớn mà nhân dân ta phảI tốn nhiều công sức để hàn
gắn.
Mặc dù vậy không gian đô thị đã đợc mở rộng đáng kể nhờ việc
phát triễn những khu ở mới (cao tầng và thấp tầng) ở bên trong và ở cả vùng ven
nội, phát triễn các tuyến đờng giao thông (đờng tia và đờng nan quạt), bổ sung
nhiều công trình công cộng, công trình công nghiệp cũng nh các khu cây xanh
có thể coi Hà Nội lúc này đã có những bớc tiến bộ quan trọng trong việc cụ thể
hóa định hớng phát triễn không gian đô thị theo qui hoạch tổng thể xây dựng thủ
đô đã đợc nghiên cứu từ nhiều năm trớc.
Trong thời kỳ này, các dòng sông, kênh mơng nội thành dờng nh bị
quên lãng trớc những lo toan khác của thành phố. Hầu nh tất cả các dòng sông
đều trở thành nơi chứa đủ mọi loại chất thảI của tất cả các loại hoạt động sinh ra
và bị biến thành mơng rãnh, bị lấn chiếm dòng chảy
C Từ 1990 đến nay (thời kỳ Công nghiệp hóa, Hiện đại hóa và hội nhập quốc
tế)
Quá trình đô thị hóa của Hà Nội vào thời kỳ này diễn ra trong khung
cảnh kinh tế xã hội diễn ra đầy biến động ở trong nớc cũng nh trên thế giới. Sự
chuyển hóa từ một nền kinh tế tập trung quan liêu bao cấp sang nền kinh tế đa dạng
nhiều thành phần với những tác động rõ rệt của thị trờng tự do, chẳng những có tác
động mạnh mẽ đến đời sống kinh tế xã hội mà còn để lại nhiều dấu ấn rõ trên bộ mặt
kiến trúc đô thị. Cha bao giờ bộ mặt kiến trúc đô thị Hà Nội biến đổi nhanh đến thế,
một sự biến đổi đem lại nhiều điều phấn khởi lẫn nổi lo âu.
Sự bung ra của việc xây dựng nhà ở t nhân đã là mối đe dọa trớc
tiên cho cảnh quan đô thị ở những khu phố cổ, một cảnh quan đô thị độc đáo và
một di sản quí giá. Di sản đó lu giữ bên trong những truyền thống về cách ăn ở và

sinh hoạt văn hóa, cách thức cấu tạo không gian kiến trúc, nghệ thuật tạo cảnh với
SVTH : Võ Quốc Bình - 46KSĐT Đồ án Tốt Nghiệp
18
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Đề tài : Nghiên cứu vai trò hệ thống kênh mơng đối với Hà Nội. Đề xuất giải
pháp cho quận Đống Đa
những sân trong, những bể nớc, hoa lá và chim muông. Qua nhiều năm của nền
kinh tế bao cấp, di sản ấy không đợc tu bổ gì thêm mà trái lại bị áp lực của sự
tăng dân số làm cho tàn tạ đi nhiều. Tuy thế sự tàn tạ ấy không nguy hại bằng sự
vô ý thức về bảo tồn di sản. Khá nhiều nhà cũ này đã đợc thay bằng nhà mới,
khang trang và hiện đại hơn nhng hình ảnh ấm cúng, gần gũi của kiến trúc đô thị
truyền thống đã bị phá vỡ.
Làng cũ biến dạng và xuất hiện làng mới. Quá trình phát triễn
của Thăng Long-Hà Nội cũng là quá trình lùi dần của làng truyền thống, trong
quá trình lùi dần ấy, dấu tích của các cộng đồng c dân nông thôn thờng đợc bảo l-
u, để lại cho Hà Nội ngày nay nhiều kỷ vật có giá trị, đó là những đình chùa, đền
miếu, nhà thờ họ, nhà văn chỉ rải rác trong nội thành hiện nay và là một trong
những nét đặc sắc của đô thị cổ kính này.
Các làng ở xung quanh vùng ven nội là nơI diễn ra những biến
động rõ nét nhất, trớc tiên là đất ruộng của làng phải nhờng chổ cho sự phát triễn
những khu ở mới của đô thị, các làng Kim Liên, Khơng Thợng, Quỳnh Lôi,
Giảng Võ, Thành Công, Nghĩa Đô đều đã nằm trong tình hình nh vậy. Mất đi
đất canh tác, đơng nhiên các làng phải chuyển hớng sản xuất sang các ngành
nghề khác, thủ công, thơng nghiệp, công nghiệp của đô thị và cũng có một số lao
động chuyển đi các vùng kinh tế mới. Từ đó một sự biến động lớn hơn nữa đã
diễn ra trên phần thổ c của những làng này,đặc biệt là từ sau khi phát triễn nền
kinh tế thị trờng. Tại những làng nghề truyền thống đặc biệt là những làng trồng
hoa nh Ngọc Hà, Liễu Giai, Nghi Tàm, Quảng Bá thì sự biến dạng ấy là một
sự mất mát đáng tiếc đối với đô thị. Đặc biệt là sự biến đổi cấu trúc không gian
đó cùng với sự tập trung dân c đã gia tăng sức ép ô nhiễm lên hệ thống sông hồ,

kênh mơng vốn đã quá tải và ít đợc quan tâm. Các dòng sông không còn đợc xem
là trục qui hoạch nữa mà ngời ta chú ý nhiều hơn đến sự phát triễn thành phố ra
vùng ngoại ô.
Nhiều làng truyền thống mất đi, có lẽ để bù lại Hà Nội đã có một
số làng mới, tuy khái niệm làng ở đây không còn giống nh trớc, đó là các làng
nh : làng SOS dành cho trẻ em mồ côi, làng trẻ em Birla, làng kiến trúc Việt-
SVTH : Võ Quốc Bình - 46KSĐT Đồ án Tốt Nghiệp
19
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Đề tài : Nghiên cứu vai trò hệ thống kênh mơng đối với Hà Nội. Đề xuất giải
pháp cho quận Đống Đa
Nhật, làng kiến trúc phong cảnh, khách sạn Phơng Đông (một loại làng du lịch)
và tiến tới có thể có làng văn hóa các dân tộc hoặc làng Olympic dành cho các
vận động viên. Những khu xây dựng này tuy không quan hệ gì với sản xuất nông
nghiệp nhng vẫn đợc gọi là làng, có lẽ là để nói lên một đặc trng của qui hoạch có
đôi nét gần gũi với làng truyền thống, đó là một tổng thể với các khối kiến trúc
không lớn, có nhiều đất trồng cây và cộng đồng trong đó ít nhiều có sự gắn bó với
nhau trong một ý tởng chung nào đó, một lề lối sinh hoạt nào đó và nhìn tổng
quát thì nó gợi suy nghĩ, gợi hình ảnhvề một kiến trúc làng với một mong muốn
chung khi xây dựng tạo lập nên một cộng đồng dân c có nếp sống văn minh, quan
tâm bảo tồn nền văn hóa cổ truyền, một khu dân c đô thị nhng không xa rời nề
nếp tốt đẹp của các làng xa. Những khu xây dựng với loại nhà có khối tích nhỏ,
có nhiều vờn cây theo kiểu các làng nh vậy thực sự là điều tốt lành cho môi trờng
sống và cảnh quan đô thị, nó sẽ là những lá phổi nhỏ góp phần cùng các lá phổi
lớn nh hồ Gơm, hồ Bảy Mẫu giúp cho điều kiện vi khí hậu của đô thị đợc cải
thiện.
1.2 Hiện trạng hệ thống kênh mơng của thành phố Hà Nội
A Hiện trạng thoát nớc của hệ thống kênh mơng
Hiện tại, có khoảng 120km cống (hệ thống cống chung) và 31,3km
mơng thoát nớc trong khu vực trung tâm đô thị chủ yếu ở 4 quận. Hệ thống kênh

mơng vẫn đảm nhiệm việc thoát nớc chung cả nớc ma và nớc thải sinh hoạt, công
nghiệp.
Các kênh mơng có loại tiết diện nhỏ nằm gọn trong các khu dân c
chủ yếu tiếp nhận nớc thải sinh hoạt. Lợng bùn cặn lắng rât nhiều do cha qua xử
lý. Dòng chảy nhỏ, về mùa khô nhìn thấy cả đáy mơng (mơng Nam Đồng).
Các kênh mơng lớn nhận nớc thải từ các cống trong lu vực và các
hồ điều hoà để thải ra sông. Lợng nớc thải từ các cống sau khi đổ vào hồ đã đợc
xử lý sinh học, đến khi mực nớc trong hồ đủ lớn sẽ đợc bơm ra các kênh mơng để
đổ ra sông. Do đó, chất lợng của loại nớc thải này là chấp nhận đợc.
Do kết quả của việc lắng đọng bùn cặn trong một thời gian dài,
hiện tại tổng lợng bùn cặn lu cửu khoảng 26.000m
3
ở các cống (chiếm 32% thể
tích trong lòng cống) và khoảng 90.000m
3
ở các kênh mơng (chiếm 24% diện
SVTH : Võ Quốc Bình - 46KSĐT Đồ án Tốt Nghiệp
20
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Đề tài : Nghiên cứu vai trò hệ thống kênh mơng đối với Hà Nội. Đề xuất giải
pháp cho quận Đống Đa
tích dòng chảy) gây giảm công suất dòng chảy một cách đáng kể. Lợng bùn cặn
chiếm chổ gây ngập úng thờng xuyên khu vực nội thành và gây ảnh hởng đến môi
trờng sống (mùi, cảnh quan, điều kiện vệ sinh ).
Cách thức quản lý xây dựng đô thị không chặt chẽ dẫn đến tình
trạng lấn chiếm hành lang bảo vệ kênh mơng hay tự ý xây dựng các cầu bắc
ngang kênh mơng làm đờng dẫn vào nhà. Các kênh mơng phần bị lấp, phần bị lấn
chiếm làm giảm diện tích dòng chảy, góp phần gây ngập úng cục bộ.
Số liệu của mạng lới kênh mơng quận Đống Đa là một ví dụ
Bảng 1 :

Thống kê hệ thống kênh mơng quận Đống Đa ( Xí Nghiệp Thoát Nớc 4)
STT Tên mơng
Bề rộng
(m)
Chiều dài
(m)
Có hành
lang(m)
Không hành
lang(m)
1 Hào Nam
3.3
639 732 546
B>6
934
3018 450
B<6
800
2 Ngọc Khánh 4.2 120 140 100
3 Vờn Me 2 206 176 236
4 B.Viện Phụ Sản
1
100 100 100
5 Trắng Chẹm
4
501 41 961
6 Trại Tóc
1.5
90 90 90
7 Nhà Dầu

2
57 30 84
8 Ô Chợ Dừa
1.5
130 130 130
9 Lơng sử
2.2
175 0 350
10 Phơng Mai
3.2
275 150 400
11 Chẹm- Xã Đàn
6
460 460 460
12
Thông Phong-
Linh Quang
2 40 40 40
13 Trung tiền
2.9
30 30 30
14 Mơng Tây Sơn
B>6 405
970 640
B<6 400
15 Mơng Nam Đồng 4 357 474 240
16 Mơng IF B>6 385 670 100
17 Mơng Hoàng Cầu 2.5 373 479 267
18 Mơng Y Khoa 2 734 891 577
19 MơngThành Công B>6 621 866 376

Rác thải do ý thức kém của ngời dân, do sự buông lỏng quản lý của
địa phơng và cơ quan chức năng đã gây cản trở dòng chảy, lắng đọng cặn đáy,
mất mỹ quan và gây tốn kém trong việc nạo vét.
SVTH : Võ Quốc Bình - 46KSĐT Đồ án Tốt Nghiệp
21
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Đề tài : Nghiên cứu vai trò hệ thống kênh mơng đối với Hà Nội. Đề xuất giải
pháp cho quận Đống Đa
Ngành GTCC đợc giao nhiệm vụ triển khai các dự án nạo vét, cải
tạo sông hồ, kênh mơng nội thành. Mặc dù các dự án này đều hoàn thành nhng
chất lợng nớc vẫn ít chuyển biến và đang có nguy cơ ô nhiễm nặng hơn. nguyên
do là khi lập dự án, các ngành chức năng chỉ đa vào các hạng mục nạo vét bùn, kè
bờ chứ không nghĩ tới việc thiết kế hệ thống thu gom nớc thải, xây dựng trạm xử
lý nớc thải trớc khi đổ vào sông hồ, kênh mơng.
B Hiện trạng ô nhiễm môi trờng nớc.
Lợng nớc thải của thành phố trung bình mỗi ngày khoảng
450.000m3, trong đó chỉ có 5% lợng nớc thải đã qua xử lý, còn lại 95% đợc đổ
thẳng xuống sông hồ, kênh mơng dẫn đến tình trạng ô nhiễm nớc thải đến mức
nghiêm trọng.
Dọc các kênh mơng có hàng trăm cống tiêu thoát nớc thải đợc xả
thẳng xuống mang theo trăm thứ bà dằn nh bùn đất, rác thải sinh hoạt, rác thải y
tế và cả chất thải công nghiệp chảy ra từ các cơ sở sản xuất. Vì nớc thải cha qua
xử lý, lại lu cữu lâu ngày nên biến nớc sông trở thành một thứ đen ngòm, đặc
quánh, bốc mùi hôi thối. Việc xử lý sinh học diễn ra trong hệ sinh thái dới nớc bị
quá tải và có thể hoàn toàn bị hủy hoại do các chất hữu cơ và chất thải công
nghiệp.
Cứ vài tháng Cty thoát nớc lại tiến hành nạo vét lòng sông nhng rốt
cuộc thì đâu vẫn hoàn đó bởi lợng bùn đất lắng đọng dới đáy sông hồ, kênh m-
ơng là quá lớn. Tại các đầu cống thoát nớc , ngời ta nhận thấy không chỉ có rác
thải sinh hoạt, rác thải y tế đơn thuần nh bông băng mà có cả bệnh phẩm sau phẩu

thuật. Đây thực sự là một nguồn gây bệnh lớn, ảnh hởng đến sức khoẻ cộng đồng.
a) Nớc thải sinh hoạt
Theo các số liệu điều tra của công ty t vấn cấp thoát nớc Hà Nội,
tổng lợng nớc thải sinh hoạt của 1.089.000 ngời dân tại khu vực nội thành Hà Nội
hiện nay là 180.000m
3
/ngày đêm.
Tuy nhiên các phơng tiện vệ sinh tại chổ chỉ đợc sử dụng để xử lý
chất thải từ các toalet. Các chất thải sinh hoạt khác nh nớc bẩn và nớc thải thơng
mại đợc xả trực tiếp xuống hệ thống cống và kênh mơng. Các loại toalet nh loại
SVTH : Võ Quốc Bình - 46KSĐT Đồ án Tốt Nghiệp
22
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Đề tài : Nghiên cứu vai trò hệ thống kênh mơng đối với Hà Nội. Đề xuất giải
pháp cho quận Đống Đa
xí nớc, xí thải, xí 2 ngăn, xí thùng đang đợc sử dụng. Theo báo cáo của tổ chức
UNDP số dân sử dụng các loại xí nêu trên đợc tính nh sau
Bảng 2 : Tình hình sử dụng các loại hố xí
Loại xí Số ngời sử dụng Tỉ
lệ (%)
Xí nớc 540.000 54
Xí 2 ngăn 200.000 20
Xí thùng 180.000 18
Hố xí công
cộng
80.000 8
Tổng cộng 1.000.000 100
(Nguồn : Cơ quan phát triễn liên hợp quốc UNDP, 1997)
Mức độ xử lý của các phơng tiện vệ sinh nhìn chung là thấp, nớc
bẩn đợc xả trực tiếp vào các ao hồ, kênh mơng. Nguồn nớc công cộng càng bị ô

nhiễm trầm trọng khi mật độ dân c trong lu vực tăng lên.
b) Nớc thải sản xuất
Theo thống kê mới nhất của Sở GTCC, hiện thành phố Hà Nội có
khoảng 369 nhà máy xí nghiệp, 15.880 cơ sở sản xuất t nhân, hơn 1.000 cơ quan
trung ơng, 29 bệnh viện, 10 khu công nghiệp. Trong số các cơ quan dơn vị trên
chỉ có 40 xí nghiệp, nhà máy, 25 cơ sở dịch vụ lớn và 10 bệnh viện có đầu t hệ
thống xử lý nớc thải, còn lại hầu hết là đổ nớc thải ra hệ thống thoát nớc chung
của thành phố.
Các nhà máy xí nghiệp tập trung chủ yếu tại 5 khu :
Khu công nghiệp Thợng Đình : có 45 xí nghiệp, đặc trng cho các
ngành công nghiệp hóa chất, cơ khí, chế biến thực phẩm, dệt may, sành sứ thủy
tinh
Khu công nghiệp Vĩnh Tuy : có 38 xí nghiệp, đặc trng cho 7 ngành
: cơ khí, vật liệu xây dựng, chế biến thực phẩm, dệt may, da giầy, in và văn phòng
phẩm, trong đó có 3 ngành chính là dệt nhuộm, cơ khí, chế biến thực phẩm.
SVTH : Võ Quốc Bình - 46KSĐT Đồ án Tốt Nghiệp
23
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Đề tài : Nghiên cứu vai trò hệ thống kênh mơng đối với Hà Nội. Đề xuất giải
pháp cho quận Đống Đa
Khu công nghiệp Văn Điển : có 14 xí nghiệp đặc trng bởi 3 phân
ngành công nghiệp là : cơ khí, hóa chất phân bón, vật liệu xây dựng, sành sứ thủy
tinh và chế biến gỗ lâm sản, khu vực này là khu vực công nghiệp nặng.
Khu công nghiệp Cầu Diễn : có 8 xí nghiệp đặc trng bởi 5 ngành
công nghiệp chủ yếu là : cơ khí, hóa chất, vật liệu xây dựng, chế biến gỗ trong đó
có 2 ngành chủ chốt là chế biến thực phẩm và hóa chất.
Khu công nghiệp Sài Đồng : đặc trng bởi các nhà máy, xí nghiệp
điện tử công nghệ cao
Hàng ngày các nhà máy xí nghiệp trên xả vào hệ thống thoát nớc
và nguồn nớc mặt Hà Nội một lợng nớc thải khoảng 85.000-90.000m

3
/ngày đêm.
Lợng nớc thải công nghiệp chiếm khoảng 27-30% tổng lợng nớc thải của thành
phố và xu hớng đến năm 2020 lợng nớc thải chiếm khoảng 40-50% do quá trình
công nghiệp hoá, hiện đại hóa ngày càng cao.
c) Nớc thải bệnh viện
Theo số liệu điều tra của bộ môn cấp thoát nớc- môi trờng nớc của
trờng Đại Học Xây Dựng Hà Nội, hiện nay có khoảng 29 bệnh viện trung ơng và
thành phố, các bệnh viện này tập trung thành các khu vực nh khu vực bệnh viện
Việt Đức, bệnh viện C, bệnh viện K; khu vực bệnh viện Hữu Nghị, Quân y, bệnh
viện Nhi Việt Nam Thụy Điển, bệnh viện phụ sản Hà Nội hoặc phân bố rải
rác trên địa bàn thành phố. Trong số 29 bệnh viện trên địa bàn Hà Nội chỉ có 10
bệnh viện lớn nh: Bạch Mai, Nhi TW, Quân y viện 108có trạm xử lý nớc thải
cục bộ, số còn lại nớc thải đều xả thẳng vào hệ thống tiêu thoát chung của thành
phố
Các bệnh viện trên hàng ngày xả vào hệ thống ao hồ, kênh mơng
khoảng 80.000-90.000m
3
/ngày đêm. lợng nớc thải này chứa nhiều chất bẩn độc
hại, hàm lợng BOD cao, chứa nhiều vi trùng gây bệnh.
d) Rác thải
Rác thải là mối đe doạ trực tiếp cho việc thoát nớc vào mùa ma vì
nó làm cản trở dòng chảy của sông kênh mơng, sông ngòi. Nh vậy, một cách trực
tiếp hoặc gián tiếp, chất thải rắn cũng gây ra ô nhiễm môi trờng, đặc biệt là ô
nhiễm nguồn nớc.
SVTH : Võ Quốc Bình - 46KSĐT Đồ án Tốt Nghiệp
24
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Đề tài : Nghiên cứu vai trò hệ thống kênh mơng đối với Hà Nội. Đề xuất giải
pháp cho quận Đống Đa

Hàng ngày công ty Môi trờng Đô thị thu gom đợc 1914m
3
rác/ngày,đạt khoảng 63% tổng lợng phế thải phát sinh của thành phố. Mỗi ngày
công ty thu gom khoảng 120 tấn phân bắc trên tổng khối lợng phát sinh toàn địa
bàn thành phố ớc tính 200 tấn, phần còn lại ngời dân tự làm phân bón.
Chất thải thu gom chủ yếu đợc đem chôn lấp tại bãi chôn lấp của
thành phố. Chỉ có một phần rất nhỏ đợc đem xử lý ở nhà máy chế biến phế thải
Cầu Diễn. đây là nhà máy do UNDP tài trợ có công suất xử lý 30.000m
3
rác/năm,
chế biến đợc 7.500 tấn phân/năm. hiện tại nhà máy mới chỉ xử lý đợc gần 5%
tổng lợng phế thải của toàn thành phố.
Các bãi chôn lấp phế thải của Hà Nội từ trớc đến nay đều cha đạt
tiêu chuẩn. Chất thải công nghiệp và chất thải bệnh viện không đợc xử lý riêng
mà đem ra chôn lấp cùng tất cả các loại phế phẩm khác. Đây là một trong những
nguyên nhân chủ yếu gây ô nhiễm môi trờng sống, ô nhiễm nớc mặt, nớc ngầm
của thành phố.
SVTH : Võ Quốc Bình - 46KSĐT Đồ án Tốt Nghiệp
25

×