Tải bản đầy đủ (.pdf) (64 trang)

Bộ đề luyện thi thpt quốc gia môn Văn của cô Đỗ Thị Thu Hằng_Có đáp án

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (8.88 MB, 64 trang )


Khóa học Luyện thi Đại học KIT – 2: Môn Ngữ văn (Cô Đỗ Thị Thu Hằng)
Đề số 01

Hocmai.vn– Ngôi trường chung của học trò Việt
Tổng đài tư vấn: 1900 58-58-12
- Trang | 1-










ĐỀ THI TỰ LUYỆN SỐ 01

A. PHẦN CHUNG CHO TẤT CẢ THÍ SINH
Câu I: (2.0 điểm)
Trong truyện ngắn Hai đứa trẻ nhà văn Thạch Lam viết:
“Chừng ấy người trong bóng tối mong đợi một cái gì tươi sáng cho sự sống nghèo khổ hằng ngày của họ”
(Sách giáo khoa Ngữ văn 11, tập 1, NXB GD 2007, tr 99)
Vậy theo em, sự xuất hiện của đoàn tàu đêm với những “toa đèn sáng trưng” từ Hà Nội về có ý nghĩa như thế
nào với người dân phố huyện nghèo nơi đây?
Câu II (3.0 điểm)
“Tôi thà làm một ngôi sao băng rực rỡ còn hơn làm một hành tinh vĩnh cửu nhưng mờ nhạt và tôi muốn mỗi
nguyên tử của tôi bốc cháy trong ánh sáng chói lọi” (J.Lơnđơn)
Em hãy viết một bài văn ngắn khoảng 600 từ trình bày suy nghĩ của mình về câu nói trên.
PHẦN RIÊNG: THÍ SINH CHỈ ĐƯỢC LÀM MỘT TRONG HAI CÂU (CÂU III.a HOẶC CÂU III.b)


Câu III.a. Theo chương trình Chuẩn (5.0 điểm)
Anh/chị hãy phân tích nghệ thuật trào phúng qua trích đoạn Hạnh phúc của một tang gia (Trích Số đỏ – Vũ
Trọng Phụng)
Câu III.b. Theo chương trình Nâng cao (5.0 điểm)
Vẻ đẹp độc đáo đồng thời cũng là đặc sắc bao trùm bài thơ Tây Tiến của Quang Dũng là cảm hứng lãng mạn và
tinh thần bi tráng. Anh/chị hãy phân tích bài thơ để làm sáng tỏ điều đó.




Giáo viên: Đỗ Thị Thu Hằng
Nguồn: Hocmai.vn

ĐỀ SỐ 01
Giáo viên: ĐỖ THỊ THU HẰNG
Đây là đề thi tự luyện số 01 thuộc khóa học Luyện thi Đại học KIT – 2: Môn Ngữ văn (Cô Đỗ Thị Thu Hằng) tại
website Hocmai.vn. Để sử dụng hiệu quả, Bạn nên tự mình làm trước các câu hỏi trong đề, sau đó so sánh đáp án
với bài giảng và tài liệu hướng dẫn đính kèm.


Khóa học Luyện thi Đại học KIT – 2: Môn Ngữ văn (Cô Đỗ Thị Thu Hằng)
Đáp án đề 01

Hocmai.vn– Ngôi trường chung của học trò Việt
Tổng đài tư vấn: 1900 58-58-12
- Trang | 1-










GỢI Ý
Câu 1:
1) Hình ảnh đoàn tàu đêm
- Sự xuất hiện của người gác ghi
- Ngọn lửa xanh biếc sát mặt đất…
- Tiếng còi tàu, tiếng xe, tiếng hành khách
- Tàu rầm rộ đi tới
2) Ý nghĩa hình ảnh
- Hoạt động cuối cùng của đêm
- Mang theo một thế giới khác đi qua (Sự sống sôi động, ánh sáng rực rỡ)
- Gợi lại những kỉ niệm về Hà Nội
 Hình ảnh đoàn tàu phản chăng chính là sự trả lời cho câu hỏi của Thạch Lam. Nhà văn phát hiện ước
mơ ở con người lao động bé nhỏ
Ước mơ (một cái gì đó) => mơ hồ
Câu 2:
1) Giải thích
- Giới thiệu nhà văn J.London
- Giải thích nội dung câu nói
Sao băng (sáng rực) > < hành tinh (vĩnh cửu, mờ nhạt)
Cách nói khẳng định:
 Triết kí sống của cái tôi cá nhân muốn khẳng định mình
2) Chứng minh, bình luận
- Edison, Galile => sự toả sáng cá nhân thắp sáng nhân loại
- Khẳng định bản thân là một quan niệm sống đúng đắn và tích cực
- Tuy nhiên chúng ta cần phải xác định được những ranh giới

+ Tạo ra những vụ scandal
+ Sống gấp, hưởng thụ
- Bài học nhận thức
ĐÁP ÁN ĐỀ SỐ 01
Giáo viên: ĐỖ THỊ THU HẰNG
Đây là đáp án của đề thi tự luyện số 01 thuộc khóa học Luyện thi Đại học KIT – 2: Môn Ngữ văn (Cô Đỗ Thị Thu
Hằng) tại website Hocmai.vn. Để có thể nắm được hướng dẫn giải chi tiết cùng các chú ý có liên quan đến từng câu
hỏi, Bạn nên xem đáp án cùng với bài giảng này


Khóa học Luyện thi Đại học KIT – 2: Môn Ngữ văn (Cô Đỗ Thị Thu Hằng)
Đáp án đề 01

Hocmai.vn– Ngôi trường chung của học trò Việt
Tổng đài tư vấn: 1900 58-58-12
- Trang | 2-


Câu 3a
1. Khái niệm “Nghệ thuật trào phúng”: nghệ thuật tạo ra tiếng cười châm biếm, phê phán
2. Nghệ thuật trào phúng trong trích đoạn “Hạnh phúc của một tang gia”
a) Giới thiệu về tác giả, tác phẩm và đoạn trích
- Tác giả: nhà văn trào phúng bậc thầy
- Tác phẩm: 1936 (1938)
- Đoạn trích thuộc chương XV
b) Phân tích nghệ thuật trào phúng qua trích đoạn
 Mâu thuẫn trào phúng
- Nhan đề: hạnh phúc (vui vẻ) >< tang gia (mất mát)
 Tình huống trào phúng: đám ma cụ Tổ
- Bề ngoài là đám ma to tát >< Thực chất (“sự loè bịp vĩ đại”)

 Xây dựng chân dung nhân vật biếm hoạ
Trong gia đình
- Cụ cố Hồng: ngu dốt >< 1872 lần “biết rồi, khổ lắm…”
- Văn Minh, Phán mọc sừng: trục lợi trên cái chết của người thân
+ Văn Minh: bản chất đang sung sướng > < dáng vẻ “đăm đăm chiêu chiêu…”
+ Phán mọc sừng: bản chất vô liêm sỉ, giả tạo (sung sướng) > < khóc “hứt…”
- Cậu tú tân, cô Tuyết ngây thơ
Ngoài gia đình
Đi dự đám tang > < sung sướng,vênh váo
- Bạn bè của cụ cố Hồng
- Sư tăng phú
- Minđơ, Min toa…
 Dựng cảnh: cận cảnh + viễn cảnh
- Cảnh nhà có đám: bối rối, nhộn nhịp
- Cảnh đưa đám: linh đình, huyên náo
Điệp khúc “đám cứ đi” => sự chuyển động của dòng người đằng sau quan tài
=> sự tha hoá của đạo đức xã hội
- Cảnh hạ huyệt
 Ngôn ngữ:
- Ngôn ngữ giễu nhại
- Ngôn ngữ lai căng (typn…)
- Ngôn ngữ bị huỷ diệt
- Ngôn ngữ ám thị - chơi chữ

Khóa học Luyện thi Đại học KIT – 2: Môn Ngữ văn (Cô Đỗ Thị Thu Hằng)
Đáp án đề 01

Hocmai.vn– Ngôi trường chung của học trò Việt
Tổng đài tư vấn: 1900 58-58-12
- Trang | 3-



+ cụ cố Hồng
+ Phó Đoan
+ sư tăng Phú
- Hình ảnh so sánh
3. Đánh giá
Câu 3b
1. Giới thiệu tác giả - tác phẩm
- Nhà thơ Quang Dũng: kiểu nghệ sĩ đa tài
- Tác phẩm Tây Tiến: cuối 1948 tại Phù Lưu Chanh
2. Giải thích các khái niệm
a) Cảm hứng lãng mạn
b) Tinh thần bi tráng
3. Phân tích
a) Cảm hứng lãng mạn
- Cách gợi đề tài: nỗi nhớ chơi vơi
- Bức tranh thiên nhiên Tây Bắc vừa hùng vĩ, dữ dội, hiểm trở lại thơ mộng, trữ tình
+ “Dốc lên khúc khuỷu….xa khơi”
+ “Mai Châu mùa em thơm nếp xôi”
- Hình ảnh người lính Tây Tiến
+ Xuất hiện: “Heo hút cồn mây súng ngửi trời”
+ Tâm hồn lãng mạn, mộng mơ, hào hoa
Cảm nhận của người lính về đêm lửa trại ấm áp tình quân – dân
Cảm nhận tinh tế về vẻ đẹp của những cô gái sơn cước, dáng kiều thơm
b) Tinh thần bi tráng
- Hiện thực chiến tranh: khó khăn trong cuộc sống sinh hoạt, chiến đấu; cái chết
- Sự hi sinh của người lính Tây Tiến: “Rải rác…độc hành”
+ Câu 1: hình ảnh “nấm mồ”
+ Câu 2: lời thề sông núi

+ Câu 3: hình ảnh “áo bào”, “về đất”
+ Câu 4: sự tiễn đưa của dòng sông Mã anh hùng
c) Lí giải
- Cảm hứng lãng mạn: tác giả; mảnh đất Tây Bắc, lính Tây Tiến
- Tinh thần bi tráng:

Nguồn: Hocmai.vn

Khóa học Luyện thi Đại học KIT – 2: Môn Ngữ văn (Cô Đỗ Thị Thu Hằng)
Đề số 02

Hocmai.vn– Ngôi trường chung của học trò Việt
Tổng đài tư vấn: 1900 58-58-12
- Trang | 1-










ĐỀ THI TỰ LUYỆN SỐ 02

Câu I (2.0 điểm)
Cấu trúc nội tại của bài thơ Đây thôn Vĩ Dạ – Hàn Mặc Tử, được tạo nên bởi ba câu hỏi tu từ ở ba khổ thơ:
“Sao anh không về chơi thôn Vĩ?”


“Thuyền ai đậu bến sông trăng đó
Có chở trăng về kịp tối nay?”

“Ai biết tình ai có đậm đà?”
Anh/chị có suy nghĩ gì về nội dung, ý nghĩa của những câu hỏi tu từ trên?
Câu II (3.0 điểm)
Anh/chị hãy viết một bài văn ngắn (khoảng 600 từ) trình bày suy nghĩ của bản thân về ý nghĩa của lòng vị tha
trong cuộc sống.
Câu III (5.0 điểm)
Một trong những đặc điểm của phong cách nghệ thuật Nguyễn Tuân là tiếp cận con người ở góc độ tài hoa
nghệ sĩ.
Anh (chị) hãy phân tích hình tượng ông đò Lai Châu trong tùy bút Người lái đò sông Đà để làm sáng tỏ nhận
xét trên.




Giáo viên: Đỗ Thị Thu Hằng
Nguồn: Hocmai.vn

ĐỀ SỐ 02
Giáo viên: ĐỖ THỊ THU HẰNG
Đây là đề thi tự luyện số 02 thuộc khóa học Luyện thi Đại học KIT – 2: Môn Ngữ văn (Cô Đỗ Thị Thu Hằng) tại
website Hocmai.vn. Để sử dụng hiệu quả, Bạn nên tự mình làm trước các câu hỏi trong đề, sau đó so sánh đáp án
với bài giảng và tài liệu hướng dẫn đính kèm.


Khóa học Luyện thi Đại học KIT – 2: Môn Ngữ văn (Cô Đỗ Thị Thu Hằng)
Đáp án đề 02


Hocmai.vn– Ngôi trường chung của học trò Việt
Tổng đài tư vấn: 1900 58-58-12
- Trang | 1-









GỢI Ý
Câu 1:
1. Về nội dung
a) Câu 1: 6/7 thanh bằng => giai điệu bâng khuâng, chơi vơi
- Chủ thể:
+ Cô gái xứ Huế -> lời mời gọi
+ Hoàng Cúc -> trách móc (đáng yêu)
+ Sự phân thân của tác giả -> dòng tâm tư, thể hiện khát khao trở về Vĩ Dạ
b) Câu 2:
- “Thuyền ai…sông trăng đó”
+ Hình ảnh đẹp “sông trăng”, động thái đẹp “chở trăng”
+ Tứ thơ: “thuyền đậu bến sông trăng” -> không gian thơ mộng ảo
- “Có chở trăng về kịp tối nay”
+ Giọng điệu thơ khắc khoải, da diết
+ “Kịp”: chữ mang thanh nặng duy nhất => âm điệu thơ chùng xuống
 Mặc cảm về một hiện tại ngắn ngủi
 Tâm thế sống
c) “Ai biết tình ai có đậm đà?”

- Thi nhân – “Em”
Ở đây Ngoài kia
Sương khói Trắng trong
Bệnh tật Sự sống
2. Ý nghĩa
- Đại từ phiếm chỉ “ai” làm cho không gian thơ trở nên mờ ảo hơn, khó xác định hơn; cảm giác về sự tan
hoá dần của kỉ niệm
- Tạo nên mạch cảm xúc tâm trạng
Khổ 1: khát khao trở về Vĩ Dạ
Khổ 2: hoài vọng, trăn trở, lo âu
ĐÁP ÁN ĐỀ SỐ 02
Giáo viên: ĐỖ THỊ THU HẰNG
Đây là đáp án của đề thi tự luyện số 02 thuộc khóa học Luyện thi Đại học KIT – 2: Môn Ngữ văn (Cô Đỗ Thị Thu
Hằng) tại website Hocmai.vn. Để có thể nắm được hướng dẫn giải chi tiết cùng các chú ý có liên quan đến từng câu
hỏi, Bạn nên xem đáp án cùng với bài giảng này


Khóa học Luyện thi Đại học KIT – 2: Môn Ngữ văn (Cô Đỗ Thị Thu Hằng)
Đáp án đề 02

Hocmai.vn– Ngôi trường chung của học trò Việt
Tổng đài tư vấn: 1900 58-58-12
- Trang | 2-


Khổ 3: tuyệt vọng
Câu 2:
1) Giải thích
- Khái niệm “chân thành”
+ Chân: chân thực

+ Thành: thành tâm, thành ý…
- Biểu hiện của lòng chân thành:
+ Qua hành động
+ Một ánh mắt trìu mến, một nụ cười thân thiện, chân tình
2) Giá trị của lòng chân thành
- Một phẩm chất đạo đức tốt đẹp
- Tạo nền tảng cho những mối quan hệ xã hội tốt đẹp
+ Sự tin cậy
+ Nhận được sự kính trọng
+ Cảm hoá, chinh phục những người xung quanh
3) Bình luận
- Lòng chân thành giúp cuộc sống con người trở nên tốt đẹp hơn
- Trong cuộc sống hiện nay? (có chỗ cho lòng chân thành)
- Tạo dựng cho bản thân lòng chân thành
+ Hãy là chính mình
+ Hãy mở rộng tâm hồn, tấm lòng của mình để yêu thương, sẻ chia
Câu 3
1. Giới thiệu tác giả - tác phẩm
a) Tác giả
Người suốt đời đi tìm cái Đẹp, cái Thật
b) Tác phẩm
- In trong tập Tuỳ bút sông Đà năm 1960
- Cảm hứng chủ đạo: đi tìm chất vàng của thiên nhiên Tây Bắc và đặc biệt là chất vàng mười của con
người nơi đây
- Nhan đề
2. Phân tích nhân vật ông đò Lai Châu
Quan niệm của Nguyễn Tuân về vẻ đẹp tài hoa, nghệ sĩ của con người
a) Giới thiệu nhân vật
- Tên: ông đò Lai Châu -> gắn bó máu thịt với nghề nghiệp
- Tuổi: 70 >< vóc dáng (khoẻ mạnh)


Khóa học Luyện thi Đại học KIT – 2: Môn Ngữ văn (Cô Đỗ Thị Thu Hằng)
Đáp án đề 02

Hocmai.vn– Ngôi trường chung của học trò Việt
Tổng đài tư vấn: 1900 58-58-12
- Trang | 3-


- Bối cảnh xuất hiện: thiên nhiên dữ dội -> tạo tiền đề cho người anh hùng sông nước xuất hiện; dự báo
về một cuộc đấu trí giữa con người và thiên nhiên
b) Vẻ đẹp tài hoa nghệ sĩ
 Sự hiểu biết sâu rộng về qui luật của dòng sông
 Nghệ thuật chèo đò vượt thác (trận thuỷ chiến)
- Một cuộc chiến không cân sức:
Sông Đà
Ông lái đò
+ Lực lượng hùng hậu
+ Mưu mô, xảo quyệt
+ Đơn phương, độc mã
+ Nắm chắc binh pháp, tương kế, tựu kế

- Một cuộc chiến căng thẳng, quyết liệt
+ Tại trùng vi thạch trận thứ nhất
Sông Đà
Ông lái đò
- Thạch trận
+ Đá: “hất hàm”…
+ Nước: dáng điệu hung tợn
- Chịu đựng nỗi đau

+ Mắt hoa lên
+ Mặt “méo bệch”
- Bản lĩnh: “tiếng chỉ huy”

+ Tại trùng vi thạch trận thứ hai
Sông Đà
Ông lái đò
Thay đổi chiến thuật
+ Đá
+ Nước: “hồng hộc”
- Quyết tâm
- Sử dụng linh hoạt
+ Trùng vi thạch trận thứ 3
Sông Đà
Ông lái đò
Một con thú giãy chết
“Thác nước ầm ầm hơi nước mù mịt”
Tốc độ siêu phàm – con thuyền vừa lướt, vừa bay
trên mặt nước

- Sau chiến thắng
3. Đánh giá
- Trước 1945: Nguyễn Tuân – con người đặc tuyển
- Sau 1945: Nguyễn Tuân – con người lao động bình dị
- Phong cách nghệ thuật

Nguồn: Hocmai.vn

Khóa học Luyện thi Đại học KIT – 2: Môn Ngữ văn (Cô Đỗ Thị Thu Hằng)
Đề số 03


Hocmai.vn– Ngôi trường chung của học trò Việt
Tổng đài tư vấn: 1900 58-58-12
- Trang | 1-










Câu I (2.0 điểm)
Trong tác phẩm Chí Phèo, Nam Cao có một hệ thống các không gian xuất hiện lần lượt trong cuộc đời
Chí: Cái lò gạch bỏ không - Nhà những người nghèo - Nhà Bá Kiến - Nhà tù - Làng Vũ Đại - Vườn chuối ven
sông - NhàBá Kiến - Cái lò gạch bỏ không.
Anh/Chị hãy chỉ ra ý nghĩa của sơ đồ không gian trên trong việc khắc họa số phận cuộc đời nhân vật
Chí Phèo.
Câu II (3.0 điểm)
Nhà văn Pháp V.Huy-gô từng nói: "Trên đời này chỉ có một thứ mà người ta phải cúi đầu thán phục,
đó là tài năng và chỉ có một thứ mà người ta phải quỳ gối tôn trọng, đó là lòng tốt".
Em hãy viết một bài văn ngắn khoảng 600 từ trình bày suy nghĩ của mình về ý kiến trên.
Câu III (5.0 điểm)
Phân tích đoạn thơ sau:
Mình về mình có nhớ ta
Mười lăm năm ấy thiết tha mặn nồng
Mình về mình có nhớ không
Nhìn cây nhớ núi, nhìn sông nhớ nguồn?

Tiếng ai tha thiết bên cồn
Bâng khuâng trong dạ, bồn chồn bước đi
Áo chàm đưa buổi phân li
Cầm tay nhau biết nói gì hôm nay
(Trích Việt Bắc - Tố Hữu, SGK Ngữ văn 12, tập một. NXBGD 2008, tr109)


Giáo viên: Đỗ Thị Thu Hằng
Nguồn: Hocmai.vn

ĐỀ SỐ 03
Giáo viên: ĐỖ THỊ THU HẰNG
Đây là đề thi tự luyện số 03 thuộc khóa học Luyện thi Đại học KIT – 2: Môn Ngữ văn (Cô Đỗ Thị Thu Hằng) tại
website Hocmai.vn. Để sử dụng hiệu quả, Bạn nên tự mình làm trước các câu hỏi trong đề, sau đó so sánh đáp án
với bài giảng và tài liệu hướng dẫn đính kèm.


Khóa học Luyện thi Đại học KIT – 2: Môn Ngữ văn (Cô Đỗ Thị Thu Hằng)
Đáp án đề 03

Hocmai.vn– Ngôi trường chung của học trò Việt
Tổng đài tư vấn: 1900 58-58-12
- Trang | 1-










GỢI Ý
Câu 1:
1) Giới thiệu tác giả - tác phẩm
- Tác giả: nhà văn hiện thực xuất sắc (1930- 1945)
- Tác phẩm:
o Đề tài: người nông dân
o Chủ đề: tiếng kêu cứu khẩn thiết về nhân phẩm của con người trong xã hội cũ
o Đặc sắc nghệ thuật
2) Ý nghĩa của sơ đồ không gian
a) Nhận xét chung
- Những điểm không gian trên xuất hiện lần lượt trong cuộc đời Chí
- Mỗi điểm không gian có ý nghĩa, vai trò quan trọng khác nhau
b) Ý nghĩa
 Cái lò gạch bỏ không: kết cấu vòng tròn; thể hiện số phận bế tắc của người nông dân
 Nhà những người nghèo khổ: nhà bà goá mù; nhà bác phó cối…
 Nhà Bá Kiến: Chí Phèo bị bóc lột sức lao động; bị chà đạp về lòng tự trọng; bị tước đoạt về tự do
 Nhà tù thực dân – phong kiến: Chí Phèo từ lương thiện, hiền lành => lưu manh (sự thay đổi về ngoại
hình)
 Làng Vũ Đại: Chí Phèo trượt dài trên con đường tha hoá; Chí Phèo hoàn toàn cô độc
 Vườn chuối ven sông: là không gian của tình yêu, giúp Chí Phèo thức tỉnh
 Nhà Bà Kiến: là nơi tập trung nhất xung đột của toàn bộ truyện ngắn (người nông dân > < giai cấp thống
trị => được giải quyết bằng cái chết; là không gian cô đặc của kịch tính và bi kịch
c) Đánh giá
- Không gian – nẻo đường đi tìm nhân cách của một con người khốn khổ
Câu 2:
1) Giải thích- chứng minh
- Đề xuất một cách sống, cách ứng xử cao đẹp
- Tài năng là gì mà khiến chúng ta phải cúi đầu thán phục? (sự khác biệt, tài năng, năng khiếu)

ĐÁP ÁN ĐỀ SỐ 03
Giáo viên: ĐỖ THỊ THU HẰNG
Đây là đáp án của đề thi tự luyện số 03 thuộc khóa học Luyện thi Đại học KIT – 2: Môn Ngữ văn (Cô Đỗ Thị Thu
Hằng) tại website Hocmai.vn. Để có thể nắm được hướng dẫn giải chi tiết cùng các chú ý có liên quan đến từng câu
hỏi, Bạn nên xem đáp án cùng với bài giảng này


Khóa học Luyện thi Đại học KIT – 2: Môn Ngữ văn (Cô Đỗ Thị Thu Hằng)
Đáp án đề 03

Hocmai.vn– Ngôi trường chung của học trò Việt
Tổng đài tư vấn: 1900 58-58-12
- Trang | 2-


+ Walt Disney
- Tại sao lòng tốt lại khiến chúng ta phải quỳ gối tôn trọng?
+ Lòng tốt: tấm lòng yêu thương, sẻ chia,…xuất phát từ trái tim của mỗi chúng ta
Ví dụ: Nhà khoa học Nobel – phát minh thuốc nổ
+ Lòng tốt cí thể cảm hoá “quỉ dữ”, xua tan bóng tối
Ví dụ: Đức giám mục Miren
2) Bình luận
- Tài năng (Chữ tài) <-> lòng tốt (Chữ tâm)
3) Bài học nhận thức, hành động
Câu 3
1. Giới thiệu tác giả, tác phẩm
a) Tác giả: lá cờ đầu của thơ ca Cách mạng Việt Nam
b) Tác phẩm:
- Bài thơ được ra đời 1954
- Chủ đề:

+ Bài thơ tái hiện một giai đoạn lịch sử gian khổ, hào hùng
+ Ca ngợi vẻ đẹp tâm hồn con người Việt Nam (đạo lí sống ân nghĩa, ân tình, thuỷ chung)
2) Giới thiệu đoạn trích
- Vị trí đoạn trích: thuộc phần đầu của trích đoạn Việt Bắc
- Nội dung: 8 câu thơ là lời tâm sự của kẻ ở - người đi trong cuộc chia tay lưu luyến, bịn rịn
- Kết cấu: 4 câu đầu: lời ướm hỏi ngọt ngào tình tứ của người ở lại; 4 câu sau là tiếng lòng của người ra
đi
3) Phân tích đoạn trích
a) 4 câu đầu: Lời ướm hỏi ngọt ngào, tình tứ của người ở lại
- Câu 1, 2:
+ Đại từ “mình – ta”
+ Nhắc lại khoảng thời gian “15 năm ấy”
- Câu 3,4:
+ Không gian giăng mắc (sợi nhớ, sợi thương)
+ Hình ảnh: núi – nguồn: biểu tượng cho Việt Bắc; cây – sông: biểu tượng cho miền xuôi
+ Điệp từ “nhớ”
=> Tình cảm (đạo lí) uống nước nhớ nguồn
b) 4 câu cuối: tiếng lòng của người ra đi
- Câu 1:
+ Đại từ phiếm chỉ “ai” -> mang ý nghĩa xác định, chỉ người ở lại

Khóa học Luyện thi Đại học KIT – 2: Môn Ngữ văn (Cô Đỗ Thị Thu Hằng)
Đáp án đề 03

Hocmai.vn– Ngôi trường chung của học trò Việt
Tổng đài tư vấn: 1900 58-58-12
- Trang | 3-


- Câu 2:

+ Bâng khuâng: nỗi nhớ, niềm thương đối với cảnh và người Việt Bắc
+ Bồn chồn: tâm trạng hoá bước chân của người ra đi
- Câu 3:
+ Hình ảnh hoán dụ: “áo chàm” -> đồng bào miền Bắc
- Câu 4:
+ Tư thế trữ tình: im lặng
Kết cấu ngôn ngữ hô ứng tạo nên mạch ngầm tri âm
Cách ngắt nhịp 3/3/2
4) Đánh giá





Nguồn: Hocmai.vn

Khóa học Luyện thi Đại học KIT – 2: Môn Ngữ văn (Cô Đỗ Thị Thu Hằng)
Đề số 04

Hocmai.vn– Ngôi trường chung của học trò Việt
Tổng đài tư vấn: 1900 58-58-12
- Trang | 1-











Câu I (2,0 điểm)
Anh (Chị) hãy trình bày ngắn gọn phong cách nghệ thuật của nhà thơ Tố Hữu ?
Câu II (3,0 điểm)
“Mặc dù Pháp luật Việt Nam cấm sử dụng lao động trẻ em dưới 15 tuổi nhưng ở cả nông thôn lẫn
thành thị trẻ em vẫn phải “nai lưng ra làm những công việc vất vả. Hiện có khoảng 25.000 trẻ em Việt Nam
phải lao động trong điều kiện tồi tệ nhất.”
“Ở nước ta mặc dù số trẻ em phải lao động trong điều kiện nặng nhọc độc hại, nguy hiểm đã giảm từ
trên 68.000 em (năm 2005 ) xuống còn trên 25.000 em (năm 2009) nhưng việc giải quyết tình trạng lao động
trẻ em vẫn còn là thách thức lớn khi Việt Nam còn nghèo và chưa thoát khỏi vòng luẩn quẩn của nghèo đói”
(Báo Lao động số ra ngày 11 – 3 – 2012)
Qua những thông tin trên, anh (chị) hãy viết một bài văn ngắn (khoảng 600 từ) trình bày suy nghĩ của
bản thân về tình trạng lao động trẻ em, cũng như việc giải quyết tình trạng này ở Việt Nam hiện nay.
Câu III (5,0 điểm)
Anh (chị) hãy phân tích diễn biến tâm trạng và hành động của nhân vật Mị trong Vợ ch ng A Phủ – Tô
Hoài,qua hai cảnh: đêm tình mùa xuân và đêm mùa đông trên núi cao.





Giáo viên: Đỗ Thị Thu Hằng
Nguồn: Hocmai.vn

ĐỀ SỐ 04
Giáo viên: ĐỖ THỊ THU HẰNG
Đây là đề thi tự luyện số 04 thuộc khóa học Luyện thi Đại học KIT – 2: Môn Ngữ văn (Cô Đỗ Thị Thu Hằng) tại
website Hocmai.vn. Để sử dụng hiệu quả, Bạn nên tự mình làm trước các câu hỏi trong đề, sau đó so sánh đáp án
với bài giảng và tài liệu hướng dẫn đính kèm.



Khóa học Luyện thi Đại học KIT – 2: Môn Ngữ văn (Cô Đỗ Thị Thu Hằng)
Đáp án đề 04

Hocmai.vn– Ngôi trường chung của học trò Việt
Tổng đài tư vấn: 1900 58-58-12
- Trang | 1-









GỢI Ý
Câu 1:
1. Tố Hữu là nhà thơ của lí tưởng cộng sản, thơ Tố Hữu tiêu biểu cho khuynh hướng thơ trữ tình – chính trị
o Nhà thơ của lí tưởng cộng sản
o Khuynh hướng thơ trữ tình – chính trị
2. Nội dung thơ Tố Hữu gắn liền với khuynh hướng sử thi và cảm hứng lãng mạn
- Cảm hứng lãng mạn: sự vận động của hình tượng cảm xúc
+ Nội dung
+ Cái tôi
+ Nhân vật trữ tình
3. Giọng điệu thơ: ngọt ngào, tâm tình, tha thiết; giọng của tình thương mến
4. Đậm đà tính dân tộc từ nội dung đến hình thức (thể thơ, ngôn từ, hình ảnh gần gũi trong đời sống của nhân
dân…; phối âm)

Câu 2:
1. Lao động trẻ em?
2. Thực trạng của lao động trẻ em ở Việt Nam hiện nay?
- Trên Thế giới: theo thống kê của TCLĐ Quốc tế: 215 triệu LĐTE (115 triệu trẻ em lao động trong điều
kiện vật chất không đảm bảo)
- Việt Nam:
+ Cả nước 25000 lao động trẻ em
+ TP. Hồ Chí Minh: > 6500 trẻ em lang thang (gần 3800 trẻ bị lạm dụng về sức lao động), 51,38% trẻ em
ngoại tỉnh; 52,51% trẻ em mù chữ hoặc thất học.
+ Hà Nội: Quận Thanh Xuân
3.Nguyên nhân – biện pháp khắc phục
- Sự đói nghèo -> xoá đói giảm nghèo (phát triển kinh tế địa phương)
- Người chủ tham lam, làm giàu bất chính -> nghiêm khắc xử phạt
- Các cấp chính quyền quản lí chưa có sự phối hợp chặt chẽ
4. Trách nhiệm của bản thân
ĐÁP ÁN ĐỀ SỐ 04
Giáo viên: ĐỖ THỊ THU HẰNG
Đây là đáp án của đề thi tự luyện số 04 thuộc khóa học Luyện thi Đại học KIT – 2: Môn Ngữ văn (Cô Đỗ Thị Thu
Hằng) tại website Hocmai.vn. Để có thể nắm được hướng dẫn giải chi tiết cùng các chú ý có liên quan đến từng câu
hỏi, Bạn nên xem đáp án cùng với bài giảng này


Khóa học Luyện thi Đại học KIT – 2: Môn Ngữ văn (Cô Đỗ Thị Thu Hằng)
Đáp án đề 04

Hocmai.vn– Ngôi trường chung của học trò Việt
Tổng đài tư vấn: 1900 58-58-12
- Trang | 2-



Câu III
Gợi ý
1. Giới thiệu tác giả, tác phẩm
- 1952
2. Giới thiệu về nhân vật Mị
- Cuộc sống của Mị khi ở nhà thống lí Pá Tra
+ Danh nghĩa: là dâu con > < thân phận: nô lệ
+ Ban đầu => Sau đó
(phản kháng) (Bị bóc lột về sức lao động; đánh mất ý thức và cảm giác)
3. Diễn biến tâm trạng và hành động của Mị trong đêm tình mùa xuân
-Tác động:
+ Ngoại lực: thiên nhiên, đất trời Hồng Ngài vào xuân; tiếng sáo (biểu tượng của tình yêu, của khát vọng
sống); hơi ấm nồng nàn của rượu
+ Nội lực: sức sống tiềm tàng trong Mị
- Diễn biến tâm trạng
+ Mị sống về ngày trước: mùa xuân, tuổi trẻ => ý thức về sự sống, quyền sống
=> Muốn ăn lá ngón (cho chết ngay)
- Hành động: “nổi loạn”
+ Thắp sáng ngọn đèn
+ Lấy cái váy hoa, quấn lại tóc
+ A Sử trói đứng Mị vào cái cột trong buồng
* Tiểu kết:
- Sự thức tỉnh lần này chưa đủ độ để giải thoát cuộc đời Mị
- Ngòi bút tinh tế, nhân đạo của nhà văn
4. Diễn biến tâm trạng và hành động của nhân vật Mị trong đêm mùa đông
- Ban đầu Sau đó
(vô cảm) (tâm hồn Mị được thức tỉnh)

+ Nhớ lại cảnh ngộ của bản thân
+ Suy nghĩ về sự độc ác của cha con thống lí

+ Thương, lo cho A Phủ => tình thương người dẫn đến nỗi thương thân, nỗi sợ hãi
- Hành động của Mị
+ Cắt dây trói cho A Phủ
+ Chạy theo A Phủ

Ngọn lửa
Giọt nước mắt A Phủ

Khóa học Luyện thi Đại học KIT – 2: Môn Ngữ văn (Cô Đỗ Thị Thu Hằng)
Đáp án đề 04

Hocmai.vn– Ngôi trường chung của học trò Việt
Tổng đài tư vấn: 1900 58-58-12
- Trang | 3-


* Tiểu kết
- Sự thức tỉnh trong cảnh đêm mùa đông đã giải thoát được cuộc đời Mị chấm dứt những tháng ngày tăm tối




Nguồn: Hocmai.vn

Khóa học Luyện thi Đại học KIT – 2: Môn Ngữ văn (Cô Đỗ Thị Thu Hằng)
Đề số 05

Hocmai.vn– Ngôi trường chung của học trò Việt
Tổng đài tư vấn: 1900 58-58-12
- Trang | 1-











Câu I (2,0 điểm)
Anh (Chị) hãy trình bày biểu hiện của chất sử thi trong truyện ngắn Rừng xà nu của Nguyễn Trung
Thành.
Câu II (3,0 điểm)
Trong đoạn trích vở kịch Hồn Trương Ba da hàng thịt (Lưu Quang Vũ), nhân vật Đế Thích quan niệm
“được sống là hạnh phúc”. Nhưng hồn Trương Ba không chấp nhận lí lẽ đó và đã thẳng thắn chỉ ra sai lầm của
Đế Thích: “Ông chỉ nghĩ đơn giản là cho tôi sống, nhưng sống như thế nào thì ông không cần biết”.
Anh/ Chị hãy viết một bài nghị luận khoảng 600 từ bàn về ý nghĩa của lẽ sống cao đẹp, phản đối quan
niệm sai lầm của Đế Thích.
Câu III (5,0 điểm)
Anh (Chị) hãy phân tích đoạn thơ sau để thấy được triết lí nhân sinh mới mẻ, tiến bộ của Xuân Diệu:
Ta muốn ôm
Cả sự sống mới bắt đầu mơn mởn;
Ta muốn riết mây đưa và gió lượn,
Ta muốn say cánh bướm với tình yêu,
Ta muốn thâu trong một cái hôn nhiều
Và non nước, và cây, và cỏ rạng,
Cho chuếnh choáng mùi thơm, cho đã đầy ánh sáng,
Cho no nê thanh sắc của thời tươi;
- Hỡi xuân hồng, ta muốn cắn vào ngươi!

(Trích Vội vàng – Xuân Diệu, Sách Ngữ văn 11, tập 2, NXB GD 2007)



Giáo viên: Đỗ Thị Thu Hằng
Nguồn: Hocmai.vn

ĐỀ SỐ 05
Giáo viên: ĐỖ THỊ THU HẰNG
Đây là đề thi tự luyện số 05 thuộc khóa học Luyện thi Đại học KIT – 2: Môn Ngữ văn (Cô Đỗ Thị Thu Hằng) tại
website Hocmai.vn. Để sử dụng hiệu quả, Bạn nên tự mình làm trước các câu hỏi trong đề, sau đó so sánh đáp án
với bài giảng và tài liệu hướng dẫn đính kèm.


Khóa học Luyện thi Đại học KIT – 2: Môn Ngữ văn (Cô Đỗ Thị Thu Hằng)
Đáp án đề 05

Hocmai.vn– Ngôi trường chung của học trò Việt
Tổng đài tư vấn: 1900 58-58-12
- Trang | 1-









GỢI Ý

Câu 1:
1. Giải thích khái niệm
- Là một trong những đặc điểm cơ bản của văn học Việt Nam (1945 – 1975)
- Biểu hiện:
+ Nội dung: có ý nghĩa lịch sử, mang tầm vóc dân tộc
+ Nhân vật chính: đại diện cho cộng đồng
+ Con người: trách nhiệm với cộng đồng
+ Giọng điệu: ngợi ca
2. Biểu hiện của chất sử thi trong truyện ngắn Rừng xà nu
a. Cốt truyện: Tnú (chuyện về một con người) – Buôn làng Xôman (Chuyện về cuộc đời một buôn làng, một
dân tộc)
b. Chủ đề:
- Tái hiện lại một giai đoạn cách mạng miền Nam Việt Nam trước ngày đồng khởi
- Ngợi ca phẩm chất kiên cường, sức sống mãnh liệt
- Chân lí của thời đại chống Mĩ:
“Chúng nó đã cầm súng thì mình cần phải cầm giáo”
c. Xung đột
Nhân dân Việt Nam > < kẻ thù Mĩ – Diệm
(Người dân Xôman) (Bọn giặc đồn Đắc Hà – thằng Dục)
d. Hệ thống nhân vật
- Cụ Mết – cây xà nu cổ thụ
- Tnú, Dít, Mai – cây xà nu trưởng thành
- Bé Heng – cây xà nu con mới mọc
“Lớp cha trước, lớp con sau
Đã thành đồng chí chung câu quân hành” (Tố Hữu)
e. Cách kể chuyện
Lối kể “khan” – sử thi, anh hùng ca
ĐÁP ÁN ĐỀ SỐ 05
Giáo viên: ĐỖ THỊ THU HẰNG
Đây là đáp án của đề thi tự luyện số 05 thuộc khóa học Luyện thi Đại học KIT – 2: Môn Ngữ văn (Cô Đỗ Thị Thu

Hằng) tại website Hocmai.vn. Để có thể nắm được hướng dẫn giải chi tiết cùng các chú ý có liên quan đến từng câu
hỏi, Bạn nên xem đáp án cùng với bài giảng này


Khóa học Luyện thi Đại học KIT – 2: Môn Ngữ văn (Cô Đỗ Thị Thu Hằng)
Đáp án đề 05

Hocmai.vn– Ngôi trường chung của học trò Việt
Tổng đài tư vấn: 1900 58-58-12
- Trang | 2-


f. Ngôn ngữ
Bi tráng, hào hùng; giàu hình ảnh/sắc màu
Câu 2
1. Giải thích và chứng minh
- Quan niệm của Đế Thích:
Sống = Hạnh phúc > < Quan niệm của hồn Trương Ba
(Tồn tại) (Sống là chính mình)
2. Bàn luận
- Sống cao đẹp: hướng con người đến giá trị Chân – Thiện – Mĩ
- Làm thế nào để xây dựng được lối sống cao đẹp?
+ Xác định được mục đích, lí tưởng sống
+ Có ý chí, có nghị lực
- Trong xã hội vẫn còn tồn tại những người với lối sống đạo đức giả
3. Bài học cho bản thân
Câu 3
1. Giới thiệu tác giả - tác phẩm – đoạn trích
- Tác giả:
+ “Nhà thơ mới nhất trong phong trào Thơ Mới”

+ Hồn thơ “băn khoăn, thiết tha, rạo rực”
- Tác phẩm:
+ In trong tập “Thơ thơ” (1938)
+ Chủ đề
- Đoạn trích: thuộc phần 3 của bài thơ: Lời giục giã sống của thi sĩ
2. Phân tích đoạn thơ
- Giọng thơ sôi nổi, bồng bột
- Câu thơ đầu tiên: “Ta muốn ôm” -> nhân vật trữ tình dang tay ôm/gom mọi cảnh sắc của cuộc đời trần thế
-> xưng hô “Ta” # “tôi”
- Ngôn từ:
+ Động từ “muốn” (mang tính mệnh lệnh + 5 lần) kết hợp với các động từ: ôm – riết – say – thâu – cắn
+ Ôm – sự sống mơn mởn
Riết – mây đưa và gió lượn
Say – cánh bướm với tình yêu
Thâu - cái hôn nhiều
=> Động thái yêu đương nồng nàn, sôi nổi – vẻ đẹp mơn mởn của sự sống
+ Câu vắt dòng: “Và…và…và” => động thái sống vồ vập, si mê

Khóa học Luyện thi Đại học KIT – 2: Môn Ngữ văn (Cô Đỗ Thị Thu Hằng)
Đáp án đề 05

Hocmai.vn– Ngôi trường chung của học trò Việt
Tổng đài tư vấn: 1900 58-58-12
- Trang | 3-


+ Tính từ, từ láy: chuếnh choáng; no nê; đã đầy đặt trước các danh từ: mùi thơm, ánh sáng, thanh sắc thời
tươi.
- Câu thơ cuối cùng:
+ Xuân hồng - cắn vào ngươi

(mùa xuân đang ở độ chín Khát vọng hưởng thụ cuộc đời
Tuổi xuân, cô gái xuân, dáng xuân Khát vọng hoà hợp – giao hoà trong tình yêu
3. Triết lí nhân sinh mới mẻ, tiến bộ của Xuân Diệu
- Nội dung của triết lí nhân sinh
- Đánh giá: triết lí nhân sinh mới mẻ, tiến bộ
+ So với quan niệm nhân sinh trong thơ ca truyền thống
+ So với quan niệm thơ mới
+ Sống vội vàng # sống gấp






Nguồn: Hocmai.vn

Khóa học Luyện thi Đại học KIT – 2: Môn Ngữ văn (Cô Đỗ Thị Thu Hằng)
Đề số 06

Hocmai.vn– Ngôi trường chung của học trò Việt
Tổng đài tư vấn: 1900 58-58-12
- Trang | 1-











Câu I (2,0 điểm)
Anh (chị) hãy trình bày ngắn gọn đặc sắc nghệ thuật của truyện ngắn Những đứa con trong gia đình
(trích đoạn trong Sách Giáo khoa Ngữ văn 12) – Nguyễn Thi.
Câu II (3,0 điểm)
Anh (chị) hãy viết một bài văn ngắn (khoảng 600 từ) trình bày suy nghĩ của mình về phong trào mùa hè
xanh,tiếp sức mùa thi của học sinh – sinh viên Việt Nam.
Câu III (5,0 điểm)
Tương tư của Nguyễn Bính là một bài thơ mới đậm đà phong vị ca dao. Anh(chị) hãy phân tích bài thơ
để làm sáng tỏ điều đó.
TƯƠNG TƯ
Thôn Đoài ngồi nhớ thôn Đông,
Một người chín nhớ mười mong một người.
Gió mưa là bệnh của giời,
Tương tư là bệnh của tôi yêu nàng.
Hai thôn chung lại một làng,
Cớ sao bên ấy chẳng sang bên này?
Ngày qua ngày lại qua ngày,
Lá xanh nhuộm đã thành cây lá vàng.
Bảo rằng cách trở đò giang,
Không sang là chẳng đường sang đã đành.
Nhưng đây cách một đầu đình,
Có xa xôi mấy mà tình xa xôi…
Tương tư thức mấy đêm rồi,
Biết cho ai hỏi ai người biết cho!
Bao giờ bến mới gặp đò? Hoa khuê các, bướm giang hồ gặp nhau?
Nhà em có một giàn giầu,
Nhà anh có một hàng cau liên phòng.
ĐỀ SỐ 06

Giáo viên: ĐỖ THỊ THU HẰNG
Đây là đề thi tự luyện số 06 thuộc khóa học Luyện thi Đại học KIT – 2: Môn Ngữ văn (Cô Đỗ Thị Thu Hằng) tại
website Hocmai.vn. Để sử dụng hiệu quả, Bạn nên tự mình làm trước các câu hỏi trong đề, sau đó so sánh đáp án
với bài giảng và tài liệu hướng dẫn đính kèm.


Khóa học Luyện thi Đại học KIT – 2: Môn Ngữ văn (Cô Đỗ Thị Thu Hằng)
Đề số 06

Hocmai.vn– Ngôi trường chung của học trò Việt
Tổng đài tư vấn: 1900 58-58-12
- Trang | 2-


Thôn Đoài thì nhớ thôn Đông Cau thôn
Đoài nhớ giầu không thôn nào
(Trích Tương tư – Nguyễn Bính, Sách Ngữ văn 11,Nâng cao)



Giáo viên: Đỗ Thị Thu Hằng
Nguồn: Hocmai.vn


Khóa học Luyện thi Đại học KIT – 2: Môn Ngữ văn (Cô Đỗ Thị Thu Hằng)
Đáp án đề 06

Hocmai.vn– Ngôi trường chung của học trò Việt
Tổng đài tư vấn: 1900 58-58-12
- Trang | 1-










GỢI Ý

Câu 1:
1. Cách tiếp cận và phản ánh hiện thực
- Cuộc kháng chiến của nhân dân Nam Bộ thông qua những gương mặt gia đình nông dân Nam Bộ.
Chuyện về một gia đình nhưng cũng là chuyện của đất nước – nhân dân
2. Nghệ thuật trần thuật
- Truyện được kể qua dòng hồi tưởng miên man, đứt nối của nhân vật Việt (khi bị trọng thương)
- Tác dụng đối với kết cấu truyện, với nghệ thuật miêu tả tâm lí nhân vật
3. Nghệ thuật xây dựng nhân vật
- Nét chung: yêu nước – căm thù quân giắc
- Nét riêng:
+ Chú Năm
+ Má Việt
+ Chị Chiến, Việt
4. Ngôn ngữ: đậm đà màu sắc Nam Bộ (từ địa phương); ngôn ngữ của nhân vật được cá tính hoá
5. Chi tiết nghệ thuật tiêu biểu
- Cảnh hai chị em Chiến – Việt khiêng bàn thờ má sang gửi nhà chú Năm
Câu 2
1. Giải thích hoạt động “Mùa hè xanh”
2. Giải thích hoạt động “Tiếp sức mùa thi”

Năm 2011: 35.000 sinh viên, thanh niên tham gia tiếp sức mùa thi
3. Ý nghĩa
- Với mỗi Đoàn viên:
+ Tạo điều kiện cho các Đoàn viên tiếp xúc với cuộc sống để có được ý chí, kinh nghiệm làm việc; nâng cao
ý thức trách nhiệm với cộng đồng,biết sống vì mọi người
- Đối với xã hội:
+ Tạp nếp sống văn minh, lịch sự, nền nếp
ĐÁP ÁN ĐỀ SỐ 06
Giáo viên: ĐỖ THỊ THU HẰNG
Đây là đáp án của đề thi tự luyện số 06 thuộc khóa học Luyện thi Đại học KIT – 2: Môn Ngữ văn (Cô Đỗ Thị Thu
Hằng) tại website Hocmai.vn. Để có thể nắm được hướng dẫn giải chi tiết cùng các chú ý có liên quan đến từng câu
hỏi, Bạn nên xem đáp án cùng với bài giảng này


Khóa học Luyện thi Đại học KIT – 2: Môn Ngữ văn (Cô Đỗ Thị Thu Hằng)
Đáp án đề 06

Hocmai.vn– Ngôi trường chung của học trò Việt
Tổng đài tư vấn: 1900 58-58-12
- Trang | 2-


+ Xây dựng và hình thành những nghĩa cử cao đẹp trong truyền thống
4. Bài học nhận thức và trách nhiệm của bản thân
- Các bạn trẻ ý thức được vị trí >< một số bạn trẻ đang đánh mất dần
và vai trò của bản thân trong cuộc sống XH tuổi trẻ của mình
- Bản thân mỗi người
Câu 3
1. Giới thiệu tác giả, tác phẩm
2. Phân tích bài thơ

a. 4 câu đầu
- 2 câu đầu: cách nói quen thuộc trong ca dao từ xa xôi – gần gũi
- 2 câu tiếp:
+ giời: bệnh “gió mưa”
+ tôi: bệnh “tương tư”
=> Nhân vật trữ tình hiện lên như một tình nhân đắm đuối, vừa như một nạn nhân tự nguyện rước bệnh vào
người
b. Những câu tiếp theo
- Hai câu đầu: trách móc
- Hai câu tiếp: kể lể, than thở (thời gian, chờ đợi)
- Bốn câu tiếp: hờn gận
- Hai câu tiếp: than thở sự tình
- Hai câu tiếp: khát khao (lo lắng)
c. Bốn câu cuối
3. Đánh giá

Thơ Mới
Phong vị ca dao
Nội dung
- Tiếng nói giãi bày một cách chân
thành của cái tôi đang tương tư
- Một cung bậc tình cảm quen thuộc của trai
gái làng quê khi bước vào chuyện yêu đương
(Ca dao…)
- Quan niệm về tình yêu: tình yêu – hôn nhân
Nghệ thuật
- Thể thơ: lục bát (sáng tạo)
+ Ngắt nhịp 3/3, 2/4
+ Ngôn từ: sáng tạo (“nhuộm”)
+ Hình ảnh: mới lạ “Hoa khuê các –

Bướm giang hồ”
- Thể thơ lục bát (dân gian)
+ Ngôn từ: cách nói quen thuộc (thành
ngữ…)
+ Cách cảm nhận về thời gian
+ Hình ảnh

Nguồn: Hocmai.vn

Khóa học Luyện thi Đại học KIT – 2: Môn Ngữ văn (Cô Đỗ Thị Thu Hằng)
Đề số 07

Hocmai.vn– Ngôi trường chung của học trò Việt
Tổng đài tư vấn: 1900 58-58-12
- Trang | 1-










Câu I (2,0 điểm)
Anh (chị) hãy trình bày những nét đặc sắc về nghệ thuật trong trích đoạn Đất Nước (trích trường ca Mặt
đường khát vọng) của Nguyễn Khoa Điềm.
Câu II (3,0 điểm)
Anh (chị) hãy viết một bài văn ngắn (khoảng 600 từ) trình bày suy nghĩ của bản thân về văn hóa ứng xử

của người Việt Nam khi tham gia giao thông.
Câu III (5,0 điểm)
Phân tích diễn biến tâm trạng của Chí Phèo (trong tác phẩm cùng tên của nhà văn Nam Cao) từ khi gặp
Thị Nở đến khi kết thúc cuộc đời để thấy rõ bi kịch bị từ chối quyền làm người của nhân vật này.



Giáo viên: Đỗ Thị Thu Hằng
Nguồn: Hocmai.vn

ĐỀ SỐ 07
Giáo viên: ĐỖ THỊ THU HẰNG
Đây là đề thi tự luyện số 07 thuộc khóa học Luyện thi Đại học KIT – 2: Môn Ngữ văn (Cô Đỗ Thị Thu Hằng) tại
website Hocmai.vn. Để sử dụng hiệu quả, Bạn nên tự mình làm trước các câu hỏi trong đề, sau đó so sánh đáp án
với bài giảng và tài liệu hướng dẫn đính kèm.

×