Tải bản đầy đủ (.doc) (75 trang)

Một số giải pháp nhằm hoàn thiện cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty cổ phần bánh kẹo cao cấp Hữu Nghị

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (487.5 KB, 75 trang )

Website: Email : Tel : 0918.775.368
LỜI MỞ ĐẦU
Năm 2007 nước ta chính thức trở thành thành viên của tổ chức thương
mại thế giới WTO, chính vì thế các doanh nghiệp đứng trước nhiều cơ hội có
thể tiếp cận với trình độ sản xuất hiện đại của thế giới,đồng thời phải đối mặt
với nhiều thách thức. Sự cạnh tranh ngày càng gắt buộc các doanh nghiệp
phải tự hoàn thiện mình
Yếu tố quan trọng quyết định sự thành bại của doanh nghiệp là cơ cấu tổ
chức của doanh nghiệp, một cơ cấu tổ chức phù hợp sẽ giúp doanh nghiệp đối
phó được những thay đổi của môi trường để tồn tại.
Trong thời gian thực tập tại công ty cổ phần bánh kẹo cao cấp Hữu Nghị
em nhận thấy rằng cơ cấu tổ chức của Công ty chưa hợp lý. Vì thế em quyết
định chọn đề tài “Một số giải pháp nhằm hoàn thiện cơ cấu tổ chức bộ máy
quản lý của Công ty cổ phần bánh kẹo cao cấp Hữu Nghị” với mục đích
nghiên cứu thực trạng những gì đang diễn ra tại Công ty từ đó đưa ra các giải
pháp nâng để hoàn thiện cơ cấu Công ty.
Mục tiêu nghiên cứu: Vận dụng những kiến thức đã học nghiên cứu cơ
cấu tổ chưc của Công ty bánh kẹo cao cấp Hữu Nghị và đưa ra giải pháp giải
quyết vấn đề
Phương pháp nghiên cứu: Sử dụng phương pháp so sánh, đối chiếu, và
lấy số liệu từ phòng tổ chức, phòng thị trường.
Kết cấu chuyên đề thực tập gồm 3 phần
Chương 1: Cơ sở lý luận về cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý.
Chương 2: Phân tích thực trạng cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý Công ty
cổ phần bánh kẹo cao cấp Hữu Nghị
Chương 3: Một số giải pháp hoàn thiện cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý
của Công ty cổ phần bánh kẹo cao cấp Hữu Nghị.
Nguyễn Thu Hường Lớp: QLKT 46A
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Chương 1: Cơ sở lý luận về cơ cấu tổ chức bộ máy
quản lý:


I- Các khái niệm:
1. Cơ cấu tổ chức:
Cơ cấu tổ chức( chính thức) là tổng hợp các bộ phận(đơn vị và cá nhân)
có mối quan hệ phụ thuộc lẫn nhau, được chuyên môn hoá, có những nhiệm
vụ, quyền hạn và trách nhiệm nhất định, được bố trí theo những cấp, những
khâu khác nhau nhằm thực hiện các hoạt động của tổ chức và tiến tới những
mục tiêu đã xác định.
2. Quản lý:
Quản lý là sự tác động của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý nhằm
đạt được những mục tiêu nhất định trong điều kiện biến động của môi trường.
3. Quản lý tổ chức:
Quản lý tổ chức là quá trình lập kế hoạch, tổ chức, lãnh đạo, kiểm tra các
nguồn lực và hoạt động của tổ chức nhằm đạt được mục đích của tổ chức với
hiệu lực và hiệu quả cao trong điều kiện môi trường luôn biến động.
4. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý:
4.1. Khái niệm:
Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý là tổng thể các bộ phận thành mà các bộ
phận này có mối quan hệ hữu cơ phụ thuộc lẫn nhau được chuyên môn hoá
thực hiện các phần việc với những trách nhiệm và quyền hạn nhất định nhằm
thực hiện hiệu quả chức năng quản trị và mục tiêu chung của doanh nghiệp.
4.2. Các dạng cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý cơ bản:
4.2.1. Cơ cấu tổ chức trực tuyến:
Nguyễn Thu Hường Lớp: QLKT 46A
Người lãnh đạo doanh nghiệp
Người lãnh
đạo 1
Người lãnh
đạo 3
Người lãnh
đạo 2

A1 A2 A3 B1 B2 B3 C1 C3C2
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Được áp dụng cho những doanh nghiệp vừa và nhỏ, sản xuất kinh doanh
không quá phức tạp và tính chất sản xuất liên tục ví dụ như hộ kinh doanh cá
thể, trang trại thường có cấu trúc loại này.
Đặc điểm của mô hình: Người cấp dưới chịu sự lãnh đạo trực tiếp của
cấp trên, nhận nhiệm vụ và chỉ báo cáo với một cấp trên trực tiếp. Ngược lại
cấp trên trực tiếp phải chịu hoàn toàn trách nhiệm về mọi quyết định của
mình.
Ưu điểm: Đây là mô hình thực hiện được chế độ một thủ trưởng do đó
các quyết định được ra nhanh với hiệu lực mạnh mẽ và kịp thời, chế độ trách
nhiệm rõ ràng, kinh phí quản lý ít, phù hợp với các tổ chức vừa và nhỏ.
Nhược điểm: Thiếu dân chủ trong quản lý, các quyết định mang tính
chuyên quyền độc đoán vì mọi quyết định tập trung vào người lãnh đạo cấp
cao nhất do đó người lãnh đạo phải có kiến thức toàn diện tổng hợp, mô hình
hạn chế việc sử dụng các chuyên gia có trình độ về từng mặt quản lý trong
điều hành công việc, không phù hợp với những doanh nghiệp lớn.
Mô hình cơ cấu trực tuyến
4.2.2. Mô hình tổ chức bộ phận theo chức năng:
Đặc điểm: Tổ chức theo chức năng là hình thức tạo nên bộ phận trong đó
các cá nhân hoạt động trong cùng một lĩnh vực chức năng( như marketinh,
Nguyễn Thu Hường Lớp: QLKT 46A
Người lãnh đạo doanh nghiệp
Người quản lý
chức năng A
Người quản lý
chức năng C
Người quản lý
chức năng B
Người lao động 1

Người lao động 2
Website: Email : Tel : 0918.775.368
nghiên cứu và phát triển, tài chính,…) được hợp nhóm trong cùng một đơn vị cơ
cấu, do đó cấp cơ sở và những người thực hiện đồng thời chịu sự chi phối chỉ
đạo và quyết định của thủ trưởng trực tiếp với thủ trưởng các khối chức năng.
Ưu điểm: Hiệu quả tác nghiệp cao nếu nhiệm vụ có tính tác nghiệp lặp đi
lặp lại hàng ngày, phát huy đầy đủ hơn những ưu thế của chuyên môn hoá
ngành nghề, giữ được sức mạnh và uy tín của chức năng chủ yếu, đơn giản
hoá việc đào tạo, chú trọng hơn đến tiêu chuẩn nghề nghiệp và tư cách nhân
viên và tạo điều kiện cho kiểm tra chặt chec của cấp cao nhất, mô hình này
giảm bớt gánh nặng về quản lý cho người lãnh đạo doanh nghiệp do đó chất
lượng quản lý nâng cao hơn so với mô hình trực tuyến, mô hình không đòi hỏi
người quản lý phải có kiến thức toàn diện do vậy dễ dàng đào tạo và tìm
người quản lý.
Nhược điểm: Người lãnh đạo phải phối hợp hoạt động với các nhà quản
lý của các phòng ban chức năng nhưng do công tác quản lý thường phức tạp
và khối lượng lớn vì vậy thường dẫn đến mâu thuẫn giữa các đơn vị chức
năng khi đề ra các chỉ tiêu chiếm lược và thiếu sự phối hợp hành động giữa
các phòng ban chức năng, phá vỡ chế độ một thủ trưởng, gây ra hiện tượng
chia rẽ trong đơn vị, phối hợp giữa các phòng ban còn kém, các quyết định
quản lý trồng chéo nhau, chuyên môn hoá quá mức và tạo ra cách nhìn quá
hẹp ở các cán bộ quản lý, hạn chế việc phát triển đội ngũ cán bộ quản lý
chung, đổ trách nhiệm về vấn đề thực hiện mục tiêu chung của tổ chức cho
cấp lãnh đạo cao nhất.
Nguyễn Thu Hường Lớp: QLKT 46A

PGĐ tài
chính
PGĐ Mar
PGĐ sản

xuất
PGĐ nhân
sự
PX1 PX2 PX3
Website: Email : Tel : 0918.775.368
4.2.3. Mô hình tổ chức bộ phận theo trực tuyến chức năng:
Mối quan hệ giữa cấp trên và cấp dưới là một đường thẳng, đồng thời
người quản lý chức năng sẽ thực hiện những nhiệm vụ thuộc phạm vi chức
năng của mình do người cán bộ trực tuyến giao cho, và chịu sự kiểm tra của
cán bộ trực tuyến.
Ưu điểm: Do mỗi cấp quản lý đều có các cơ quan chức năng, mỗi cơ
quan chức năng lại chịu trách nhiệm về một lĩnh vực chuyên môn nhất định vì
vậy làm giảm bớt gánh nặng cho người quản lý cấp cao, duy trì được tính nhất
quán trong mệnh lệnh của các nhà quản lý trực tuyến, người lao động không
đồng thời phải báo cáo nhiều như mô hình chức năng, bảo đảm sự thống nhất
quản lý theo cấp, các quyết định quản lý kịp thời và chính xác, thu hút các
chuyên gia trong việc giải quyết các vấn đề chuyên môn một cách thành thạo.
Nhược điểm:Thông tin không ăn khớp nhau giữa hai cấp quản lý dẫn đến
chồng chéo, số lượng các phòng ban dễ dàng tăng lên dẫn đến bộ máy cồng
kềnh, nhiều đầu mối, đòi hỏi người lãnh đạo cấp cao phải có trình độ và năng
lực để giải quyết mối quan hệ giữa bộ phận trực tuyến với bộ phận chức năng.
Nguyễn Thu Hường Lớp: QLKT 46A
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Nguyễn Thu Hường Lớp: QLKT 46A

TM
PGĐ3PGĐ2PGĐ1
Website: Email : Tel : 0918.775.368
4.2.4. Mô hình tổ chức bộ phận trực tuyến tham mưu:
Người ra quyết định cuối cùng là người giám đốc, còn người tham mưu

chỉ là hỗ trợ, chỉ nghĩ hộ
Ưu điểm: Vẫn duy trì được quyền lực và trách nhiệm rõ ràng, cung cấp
cho những người điều hành trực tuyến về hỗ trợ kiến thức và năng lực chuyên
môn giúp cho giảm bớt gánh nặng đối với người quản lý trực tuyến.
Nhược điểm: Tạo ra mâu thuẫn giữa điều hành trực tuyến và tham mưu,
nguy cơ xói mòn quyền hạn trực tuyến, thiếu trách nhiệm của các tham mưu
bởi phía tham mưu cho rằng kế hoạch họ đưa ra là tốt và nó thất bại là vì
những nhà quản lý tác nghiệp không có trình độ, không quan tâm, hoặc có ý
ngầm phá hoại.
4.2.5. Mô hình tổ chức bộ phận theo địa dư.
Đây là một phương thức khá phổ biến ở các tổ chức hoạt động trên phạm
vi địa lý rộng. Trong trường hợp này, điều quan trọng là các hoạt động trong
một khu vực hay địa dư nhất định được hợp nhóm và giao cho người quản lý.
Các doanh nghiệp thường sử dụng mô hình này khi cần tiến hành các hoạt
động giống nhau ở các khu vực địa lý khác nhau.
Ưu điểm: Mô hình tổ chức theo địa dư là chú ý nhu cầu thị trường và
những vấn đề địa phương, có thể phối hợp hành động của các bộ phận chức
năng và hướng các hoạt động này vào các thị trường cụ thể, tận dụng được
tính hiệu quả của các nguồn lực và hoạt động tại địa phương, có được thông
Nguyễn Thu Hường Lớp: QLKT 46A
Tổng giám
đốc
Phó TGĐ
marketinh
Phó TGĐ
nhân sự
Phó TGĐ
tài chính
Giám đốc khu
vực miền Bắc

Giám đốc khu
vực miền Trung
Nhân sự
Sản xuất
Kế toánkỹ thuật
Giám đốc khu
vực miền Nam
Bán hàng
Website: Email : Tel : 0918.775.368
tin tốt hơn về thị trường và tạo điều kiện thuận lợi để đào tạo các cán bộ quản
lý chung.
Nhược điểm: Khó duy trì hoạt động thực hiện trên diện rộng của tổ chức
một cách nhất quán, đòi hỏi phải có nhiều cán bộ quản lý, công việc có thể bị
trùng lắp, khó duy trì việc ra quyết định và kiểm tra một cách tập trung.

4.2.6. Mô hình tổ chức ma trận.
Là sự kết hợp của hai hay nhiều mô hình tổ chức bộ phận khác nhau. Ở
đây, các cán bộ quản lý theo chức năng và theo sản phẩm đều có vị thế ngang
nhau, họ có trách nhiệm báo cáo cho cùng một cấp lãnh đạo và có thẩm quyền
ra quyết định thuộc lĩnh vực mà họ phụ trách.
Ưu điểm: Định hướng các hoạt động theo kết quả cuối cùng, tập trung nguồn
lực vào khâu xung yếu, kết hợp được năng lực của nhiều cán bộ quản lý chuyên
gia, tạo điều kiện đáp ứng nhanh chóng với những đổi thay của môi trường.
Nhược điểm: Hiện tượng song trùng lãnh đạo dẫn đến sự không thống nhất
mệnh lệnh, quyền hạn và trách nhiệm của các nhà quản lý có thể trùng lắp tạo ra
các xung đột, cơ cấu phức tạp và không bền vững, có thể gây tốn kém.
Nguyễn Thu Hường Lớp: QLKT 46A
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Cách tổ chức theo ma trận mang lại triển vọng lớn cho nhiều tổ chức
trong điều kiện môi trường thay đổi nhanh với nhiều yếu tố bất định. Điểm

mấu chốt làm cho cơ cấu ma trận phát huy được tác dụng là sự rõ ràng của
mối quan hệ quyền hạn giữa các cán bộ quản lý và cơ chế phối hợp.
III. Những nội dung liên quan đến cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý:
1. Các yếu tố yêu cầu đối với cơ cấu tổ chức:
Việc xây dựng và hoàn thiện cơ cấu tổ chức phải đảm bảo những yêu cầu
sau đây:
- Tính thống nhất trong mục tiêu: Một cơ cấu tổ chức được coi là có kết
quả nếu nó cho phép mỗi cá nhân góp phần công sức vào các mục tiêu của tổ
chức.
Nguyễn Thu Hường Lớp: QLKT 46A
Tổng giám
đốc
Phó TGĐ
marketing
Phó TGĐ
kỹ thuật
Phó TGĐ
tài chính
Phó TGĐ
sản xuất
Trưởng phòng
thiết kế
Trưởng
phòng cơ khí
Trưởng
phòng điện
Trưởng phòng
thuỷ lực
Chủ nhiệm
đề án A

Chủ nhiệm
đề án B
Chủ nhiệm
đề án C
Website: Email : Tel : 0918.775.368
- Tính tối ưu: Trong cơ cấu có đầy đủ các phân hệ và con người để thực
hiện các hoạt động cần thiết. Giữa các bộ phận và cấp tổ chức đều thiết lập
được những mối quan hệ hợp lý với số cấp nhỏ nhất, nhờ đó cơ cấu sẽ mang
tính năng động cao, luôn đi sát và phục vụ mục đích đề ra của tổ chức.
- Tính tin cậy: Cơ cấu tổ chức phải đảm bảo tính chính xác, kịp thời,
đầy đủ của các thông tin được sử dụng trong tổ chức, nhờ đó đảm bảo phối
hợp tốt các hoạt động và nhiệm vụ của tất cả các bộ phận của tổ chức.
- Tính linh hoạt: Được coi là một hệ thống tĩnh, cơ cấu tổ chức phải có
khả năng thích ứng linh hoạt với bất kỳ tình huống nào xảy ra trong tổ chức
cũng như ngoài môi trường.
- Tính hiệu quả: Cơ cấu tổ chức phải đảm bảo thực hiện những mục tiêu
của tổ chức với chi phí nhỏ nhất.
2.Những nguyên tắc đối với thiết kế cơ cấu tổ chức:
- Nguyên tắc xác định theo chức năng: Một vị trí công tác hay một bộ
phận được xác định rõ ràng theo các kết quả mong đợi, các hoạt động cần tiến
hành, các quyền hạn được giao và các mối liên hệ thông tin với các vị trí công
tác hay bộ phận khác, thì những người chịu trách nhiệm càng có thể đóng góp
xứng đáng hơn cho việc hoàn thiện mục tiêu của tổ chức.
- Nguyên tắc giao quyền theo kết quả mong muốn: Quyền được giao
cho từng người cần phải tương xứng với nhiệm vụ, đảm bảo cho họ khả năng
thực hiện kết quả mong muốn.
- Nguyên tắc bậc thang: Tuyến quyền hạn từ người quản lý cao nhất
trong tổ chức đến mỗi vị trí bên dưới càng rõ ràng, thì các vị trí chịu trách
nhiệm ra quyết định sẽ càng rành mạch và các quá trình thông tin trong tổ
chức sẽ càng có hiệu quả.

Nguyễn Thu Hường Lớp: QLKT 46A
Website: Email : Tel : 0918.775.368
- Nguyên tắc thống nhất mệnh lệnh: Mối quan hệ trình báo của từng
cấp dưới đối với cấp trên càng hoàn hảo và rõ ràng, thì mâu thuẫn trong các
chỉ thị càng ít và ý thức cá nhân trước công việc của mình càng lớn.
- Nguyên tắc quyền hạn theo cấp bậc: Việc duy trì sự phân quyền đã
định đòi hỏi các quyết định trong phạm vi quyền hạn của ai phải được chính
người đó đưa ra chứ không được đẩy cho người khác.
- Nguyên tắc tương xứng giữa quyền hạn và trách nhiệm: Do quyền hạn
là một quyền cụ thể để tiến hành những công việc được giao và trách nhiệm là
nghĩa vụ phải hoàn thành chúng, về mặt lôgíc điều đó dẫn đến yêu cầu quyền
hạn phải tương xứng với trách nhiệm. Trách nhiệm về hành động không thể
lớn hơn trách nhiệm nằm trong quyền hạn được giao phó, cũng không thể nhỏ
hơn.
Trong thực tế người quản lý thường cố bắt cấp dưới phải có trách nhiệm
về các công việc mà họ không đủ quyền hạn cần thiết. Điều này có thể làm
cho việc thực hiện các công việc mất đi tính khả thi. Ngược lại, đôi khi quyền
hạn được giao đủ, nhưng người được uỷ quyền lại không có trách nhiệm phải
sử dụng đúng quyền hạn đó. Trong trường hợp này hậu quả thật tai hại, quyền
hạn sẽ dễ bị lạm dụng để mưu cầu những lợi ích riêng.
- Nguyên tắc về tính tuyệt đối trong trách nhiệm: Cấp dưới phải chịu
trách nhiệm trong việc thực hiện nhiệm vụ trước cấp trên trực tiếp của mình,
một khi họ đã chấp nhận sự phân công và quyền hạn thực thi công việc, còn
cấp trên không thể lẩn tránh trách nhiệm về các hoạt động được thực hiện bởi
cấp dưới của mình trước tổ chức.
- Nguyên tắc quản lý sự thay đổi: Để đảm bảo tính linh hoạt của tổ chức
cần đưa vào trong cơ cấu các biện pháp và kỹ thuật dự đoán và phản ứng
trước sự thay đổi. Tổ chức nào được xây dựng cứng nhắc, với các thủ tục
phức tạp với các tuyến phân chia bộ phận quá vững chắc, đều có nguy cơ
Nguyễn Thu Hường Lớp: QLKT 46A

Website: Email : Tel : 0918.775.368
không có khả năng thích nghi trước thách thức của thay đổi về kinh tế, chính
trị, xã hội, công nghệ và sinh thái.
- Nguyên tắc cân bằng: Đây là nguyên tắc cho mọi lĩnh vực khoa học
cũng như cho mọi chức năng của nhà quản lý. Việc vận dụng các nguyên tắc
hay biện pháp phải cân đối, căn cứ vào toàn bộ kết quả của cơ cấu trong việc
đáp ứng các mục tiêu của tổ chức.
3. Các yếu tố ảnh hưởng đến cơ cấu tổ chức:
Cơ cấu tổ chức chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố thuộc về môi trường
bên trong và bên ngoài tổ chức, với mức thay đổi theo từng trường hợp.
Những yếu tố cơ bản ảnh hưởng là:
- Chiến lược của tổ chức: chiến lược và cơ cấu tổ chức la hai mặt không
thể tách rời trong cơ sở phân tích: (1) các cơ hội đe doạ của môi trường, và
(2)những điểm mạnh và điểm yếu của tổ chức trong đó có cơ cấu đang tồn tại.
Ngược lại, là công cụ để thực hiện các mục tiêu chiến lược, cơ cấu tổ chức sẽ
phải được thay đổi khi có sự thay đổi chiến lược. Động lực khiến các tổ chức
phải thay đổi là sự kém hiệu quả của những thuộc tính cũ trong việc thực hiện
chiến lược. Các nhiên cứu cho thấy quá trình phát triển của tổ chức để đảm
bảo sự tương thích với chiến lược thường trải qua các bước sau:
1.Xây dựng chiến lược mới
2.Phát sinh các vấn đề quản lý
3.Cơ cấu tổ chức mới , thích hợp hơn được tổng kết và triển khai
4. Đạt được thành tích mong đợi
Tuy sự thay đổi về chiến lược không phải bao giờ cũng bắt buộc phải có
sự thay đổi về cơ cấu tổ chức ( như một số doanh nghiệp có thể tăng giá bán
để bù đắp sự kém hiệu quả ), các nghiên cứu nói chung ủng hộ ý tưởng rằng
cơ cấu tổ chức phải đi theo chiến lược .
- Quy mô của tổ chức và mức độ phức tạp trong hoạt động tổ chức
Nguyễn Thu Hường Lớp: QLKT 46A
Website: Email : Tel : 0918.775.368

Các nghiên cứu đã cho thấy rằng quy mô và mức độ phức tạp trong hoạt
động của tổ chức có ảnh hưởng tớ cơ cấu tổ chức. Tổ chức có quy mô lớn,
thực hiện những hoạt động phức tạp thường có mức độ chuyên môn hóa, tiêu
chuẩn hóa, hình thức hóa cao hơn, nhưng lại ít tập trung hơn các tổ chức nhỏ,
thực hiện những hoạt động không quá phức tạp.
-Công nghệ
Tính chất và mức độ phức tạp của công nghệ mà tổ chức sử dụng có thể
ảnh hưởng đến cơ cấu tổ chức. Ví dụ, các tổ chức chú trọng đến công nghệ
cao thường có tầm quản lý thấp. Cơ cấu phải được bố trí sao cho tăng cường
được khả năng thích nghi của tổ chức trước sự thay đổi nhanh chóng về công
nghệ. Đáng tiếc là cơ cấu tổ chức thường đi sau các nhu cầu công nghệ, gây ra
sự chậm trễ trong việc khai thác đầy đủ công nghệ mới. Các tổ chức khai thác
công nghệ mới thường có xu hướng sử dụng: (1) các cán bộ quản lý cấp cao
có học vấn và kinh nghiệm về kĩ thuật, (2) các cán bộ quản lý có chủ trương
đầu tư cho các dự án hướng vào việc hậu thuẫn và duy trì vị trí dẫn đầu của tổ
chức về mặt công nghệ, (3) cơ cấu tổ chức phù hợp với hệ thống công nghệ và
đảm bảo sự điều phối một cách chặt chẽ trong việc ra các quyết định liên quan
đến hoạt động chính của tổ chức và công nghệ.
-Thái độ của lãnh đạo cấp cao và năng lực của đội ngũ nhân lực
Thái độ của lãnh đạo cấp cao có thể tác động đến cơ cấu tổ chức. Các
cán bộ quản lý theo phương thức truyền thống thường thích sử dụng những
hình thức tổ chức điển hình như tổ chức theo chức năng với hệ thống thứ bậc.
Họ ít khi sử dụng các hình thức tổ chức theo ma trận hay mạng lưới. Hướng
tới sự kiểm soát tập trung, họ cũng không muốn sử dụng các mô hình tổ chức
mang tính phân tán với các đơn vị chiến lược.
Khi lựa chọn mô hình tổ chức cũng cần xem xét đến đội ngũ công nhân
viên. Nhân lực có trình độ kĩ năng cao thường hướng tới các mô hình quản lý
Nguyễn Thu Hường Lớp: QLKT 46A
Website: Email : Tel : 0918.775.368
mở. Các nhân viên cấp thấp và công nhân kĩ thuật có tay nghề cao thường

thích mô hình tổ chức có nhiều tổ đội, bộ phận được chuyên môn hoá như tổ
chức theo chức năng, vì các mô hình như vậy có sự phân định nhiệm vụ rõ
ràng hơn và tạo cơ hội để liên kết những đối tượng có chuyên môn tương
đồng.
-Môi trường
Những tính chất của môi trường như tính tích cực, tính phức tạp và mức
độ thay đổi có ảnh hưởng đến cơ cấu tổ chức. Trong điều kiện môi trường
phong phú về nguồn lực, đồng nhất, tập trung và ổn định, tổ chức thường có
tổ chức cơ học, trong đó việc ra quyết định mang tính tập trung với những chỉ
thị, nguyên tắc, thể lệ cứng rắn vẫn có thể mang lại hiệu quả cao. Ngược lại,
những tổ chức muốn thành công trong điều kiện môi trường khan hiếm nguồn
lực, đa dạng, phân tán và thay đổi nhanh chóng thường phải xây dựng cơ cấu
tổ chức với các mối liên hệ hữu cơ, trong đó việc ra quyết định mang tính phi
tập trung với các thể lệ mềm mỏng, các bộ phận liên kết chặt chẽ với nhau và
các tổ đội đa chức năng.
-Quá trình thiết kế tổ chức
Thiết kế tổ chức là quá trình lựa chọn và triển khai môt cơ cấu tổ chức
phù hợp với chiến lược và những điều kiện môi trường của tổ chức. Đó là một
quá trình liên tục bởi vì chiến lược có thể thay đổi, môi trường có thể thay
đổi, và các hoạt động của tổ chức không phải bao giờ cũng đem lại kết quả và
hiệu quả mong muốn. Dù là hình thành môt cơ cấu mới, hoàn thiện hay đổi
mới cơ cấu đang tồn tại, các nhà quản lý cũng sẽ cần thực hiện các bước cơ
bản được nêu ở sơ đồ.
Nguyễn Thu Hường Lớp: QLKT 46A
Nghiên cứu và dự báo các yếu tố ảnh hưởng lên cơ
cấu tổ chức nhằm xác định mô hình cơ cấu tổng quát
Chuyên môn hoá công việc
Xây dựng các bộ phận và phân hệ của cơ cấu
Thể chế hoá cơ cấu tổ chức
Website: Email : Tel : 0918.775.368


II. Sự cần thiết phải hoàn thiện cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý:
1. Vai trò của cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý.
- Giúp cho người quản lý hiểu rõ được vị trí, quy trình hoạt động và mối
quan hệ của họ trong tổ chức
- Cơ cấu tổ chức phù hợp tạo điều kiện thuận lợi cho tổ chức thích nghi
nhanh với môi trường.
Nguyễn Thu Hường Lớp: QLKT 46A
Website: Email : Tel : 0918.775.368
- Cơ cấu tổ chức thường xuyên biến đổi do môi trường luôn luôn biến
đổi.
2. Tính tất yếu của việc hoàn thiện cơ cấu tổ chức bộ máy nhà nước.
- Có nhiều yếu tố ảnh hưởng cơ cấu tổ chức như: chiến lược, quy mô,
công nghệ, môi trường…luôn thay đổi do đó cơ cấu tổ chức cũng thay đổi
theo.
- Hoạt động quản lý có nội dung rất đa dạng, kết quả của hoạt động này
rất khó đánh giá do đó đòi hỏi hoàn thiện bộ máy quản lý.
- Doanh nghiệp liên tục phát triển do đó nhiệm vụ, khối lượng công việc
nhiều, tính phức tạp tăng lên…làm cơ cấu cũ không phù hợp nữa.
3. Nội dung công tác hoàn thiện.
- Hoàn thiện mô hình:
Mô hình cơ cấu sẽ là công cụ phản ánh toàn bộ hình thức bên ngoài của
hệ thống, cho thấy được quá trình vận hành chung của cả hệ thống. Cụ thể
hơn là chỉ rõ ai làm gì, chịu trách nhiệm và báo cáo với ai. Qua đó, thấy được
mạng lưới liên lạ, ra quyết định của toàn tổ chức.
- Hoàn thiện chức năng quản lý:
Thể hiện hình thức hợp lý của sự phân công quá trình quản lý theo tổ
chức, và nội dung lao động liên quan, đặc trưng cho mỗi chức năng quản lý là
phần việc có tính chất chung về mục đích và vai trò nhất định trong sản xuất
kinh doanh. Mỗi chức năng quản lý là tổng thể các tác động cùng loại nhất

định của chủ thể quản lý lên đối tưọng quản lý nhằm giải quyết những nhiệm
vụ đặt ra.
- Hoàn thiện công tác đào tạo, nâng cao trình độ quản lý
Một doanh nghiệp muốn tồn tại trên thị trường thì điều không thể thiếu
đối với doanh nghiệp đó là doanh nghiệp phải lắm bắt được công nghệ thông
tin, nhất là nước ta hiện nay đã gia nhập WTO, điều đó yêu cầu các doanh
Nguyễn Thu Hường Lớp: QLKT 46A
Website: Email : Tel : 0918.775.368
nghiệp phải chú trọng đến công tác đào tạo nâng cao kiến thức kỹ năng cho
cán bộ công nhân công ty để họ bắt kịp với sự biến đổi của thời cuộc.
- Hoàn thiện công tác phân công và hiệp tác lao động:
+ Phân công phải phù hợp với chuyên môn, kỹ năng của từng người, có
như vậy người được phân công mới phát huy được tối đa khả năng của mình
với công việc được giao.
+ Hiệp tác phối hợp để đạt tới mục tiêu chung của tổ chức
- Hoàn thiện công tác phục vụ nơi làm việc
+ Trang bị và sắp xếp thiết bị đồ đạc phù hợp với chức năng và bản chất
công việc do từng cá nhân thực hiện.
+ Nơi làm việc phải được trang bị đầy đủ dữ liệu, giá để sách tạo điều
kiện cho người lao động nghiên cứu và học hỏi.
+ Bố trí hợp lý mặt bằng của bàn làm việc có xét tới phạm vi, tầm với
của các nhân viên,tài liệu dụng cụ cần được sắp xếp cho công việc.
+ Luôn duy trì nơi làm việc ngăn nắp sạch sẽ.
- Nâng cao điều kiện làm việc cho người lao động quản lý
+ chiếu sáng và sắc màu: Phòng làm việc phải có độ chiếu sáng phù
hợp, màu xắc hài hoà phù hợp với phong thuỷ.
+ Tiếng ồn do hoạt động lao động quản lý bố trí nơi làm việc: Đặt phòng
làm việc ở nơi ít tiếng ồn để tạo không khí yên tĩnh tập trung cho công việc
đồng thời làm giảm căng thẳng.
+ Bầu không khí tập thể

- Định mức các công việc quản lý: định lượng lao động, trả lương theo
số lượng và chất lượng lao, xác định yêu cầu phương tiện giảm giá thành sản
phẩm, xây dựng quỹ lương.
Nguyễn Thu Hường Lớp: QLKT 46A
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Chương 2. Phân tích thực trạng cơ cấu tổ chức bộ
máy quản lý của Công ty cổ phần bánh kẹo cao cấp Hữu
Nghị.
I. Tổng quan về Công ty bánh kẹo cao cấp Hữu Nghị.
Công ty cổ phần bánh kẹo cao cấp Hữu Nghị là một doanh nghiệp được
thành lập theo Quyết định số 1744/QĐTM của Bộ Thương Mại.
Tên giao dịch: Công ty cổ phần bánh kẹo cao cấp Hữu Nghị.
Tên giao dịch quốc tế: Friendship High Quality Confectionery Join
Stock Company
Trụ sở chính: 122 Định Công- Hoàng Mai- Hà Nội
Tel: 04.8643362/04.8646669
Fax: 840486425
Website:
Là một trong những công ty sản xuất bánh kẹo trong cả nước, với ưu thế
về trang thiết bị mới cùng đội ngũ cán bộ kỹ thuật có trình độ, đội ngũ công
nghệ lành nghề công ty đã và đang tạo ra những sản phẩm bánh kẹo có chất
lượng đáp ứng cầu của người tiêu dùng.
1. Lịch sử hình thành:
Công ty cổ phần bánh kẹo cao cấp Hữu Nghị tiền thân là nhà máy bánh
kẹo cao cấp Hữu Nghị, trực thuộc công ty thực phẩm Miền Bắc Bộ Công
Thương, vì vậy quá trình hình thành và phát triển của công ty gắn liền với sự
hình thành và phát triển của công ty thực phẩm Miền Bắc.
Công ty thực phẩm Miền Bắc được thành lập theo quyết định số 699TM-
TTCD ngày 13/8/1996 của Bộ Thương Mại. Trụ sở công ty đặt tại 203 Minh
Khai - quận Hai Bà Trưng - Hà Nội. Trải qua 10 năm công ty đã không ngừng

lớn mạnh, mở rộng quy mô, đa dạng hoá ngành hàng, phát triển mở rộng thị
trường và tạo công ăn việc làm cho hàng ngàn lao động. Công ty kinh doanh
Nguyễn Thu Hường Lớp: QLKT 46A
Website: Email : Tel : 0918.775.368
trên cả 3 lĩnh vực sản xuất, kinh doanh, dịch vụ. Công ty có hệ thống hạch
toán độc lập, hoàn toàn tự chủ về tài chính và có tư cách pháp nhân, được mở
tại ngân hàng nhà nước Việt Nam và sử dụng con dấu riêng theo quy định của
Nhà nước.
Để bắt kịp với tốc độ phát triển khoa học công nghệ của nền kinh tế thị
trường công ty đã mạnh dạn đầu tư dây chuyền sản xuất bánh kẹo cookies của
cộng hoà Liên Bang Đức với công suất 10 tấn/ ngày. Đây là dây chuyền sản
xuất tiên tiến với trang thiết bị hiện đại và lò nướng điều khiển bằng gas tự
động. Sau một thời gian lắp đặt và xây dựng cơ sở vật chất nhà máy sản xuất
bánh kẹo của công ty được hình thành và đi vào hoạt động theo quyết định số
1260 ngày 8/12/1997 của ban giám đốc Công ty thực phẩm Miền Bắc, lấy tên
là Nhà máy bánh kẹo cao cấp Hữu Nghị, sau đó đổi tên thành Công ty cổ
phần bánh kẹo cao cấp Hữu Nghị. Trải qua 10 năm hoạt động công ty ngày
càng lớn mạnh cả về quy mô lẫn chiều sâu. Công ty đã mở rộng và phát triển
hai phân xưởng sản xuất đó là phân xưởng kem xốp và phân xưởng lương
khô. Số công nhân tăng lên gần 500 người, vào những thời điểm lễ tết, trung
thu công ty còn tạo công ăn việc làm cho những lao động có tính thời vụ và số
lượng lao động có thể tăng lên 1000 người. Sản lượng bình quân hàng năm
tăng mạnh đạt 10000- 11000 tấn/năm. Công ty không những đầu tư chiều sâu
vào dây truyền sản xuất bánh kẹo cookies, để đổi mới công nghệ với mục
đích cho ra những sản phẩm chất lượng cao, mẫu mã đẹp, giá cả hợp lý, phù
hợp với thị hiếu người tiêu dùng, công ty đã đầu tư mua 4 trục lăn của Italia
có thể tạo hình đồng thời nhiều loại hoa văn khác.
Qua 10 năm hoạt động có thể khẳng định rằng các sản phẩm mang
thương hiệu Hữu Nghị đã được thị trường chấp nhận và ưu chuộng. Sản phẩm
của công ty đã có mặt ở hầu hết các tỉnh trong cả nước và một số thị trường

Nguyễn Thu Hường Lớp: QLKT 46A
Website: Email : Tel : 0918.775.368
nước ngoài như: Hà Lan, Pháp, Mỹ, Ba Lan. Trong thời gian tới công ty tiếp
tục mở rộng thị trường sang các nước láng giềng như Trung Quốc.
2. Chức năng, nhiệm vụ, đặc điểm của ngành hàng đối với xã hội:
2.1. Chức năng.
Sản xuất kinh doanh các mặt hàng bánh kẹo phục vụ nhu cầu vật chất
ngày càng tăng.
Liên doanh liên kết với các tổ chức kinh tế trong và ngoài nước phù hợp
với quy định của pháp luật.
2.2. Nhiệm vụ.
Thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh và cung ứng sản phẩm bánh
kẹo, kem xốp, lương khô, các sản phẩm khác mang thương hiệu Hữu Nghị.
Xây dựng phương hướng giá cả sản phẩm để phù hợp với sức mua của
người tiêu dùng.
Chấp hành điều lệ, quy phạm, tiêu chuẩn kỹ thuật, chính sách giá theo
quy định của Nhà Nước, của tổng công ty thực phẩm miền Bắc nói chung và
của công ty bánh kẹo cao cấp Hữu Nghị nói riêng.
Quan tâm và thường xuyên đổi mới công nghệ, phương thức quản lý
trong quá trình xây dựng và quản lý công ty, để phù hợp với sự biến động
không ngừng của môi trường.
Công ty có trách nhiệm thực hiện quyền và nghĩa vụ tài chính theo quy
định của pháp luật và chế độ tài chính.
Thực hiện quyền và nghĩa vụ đối với người lao động theo quy định của
pháp luật về lao động
Báo cáo thống kê, chế độ kế toán theo quy định của Nhà nước của Tổng
công ty nói chung và của Công ty nói riêng.
Nguyễn Thu Hường Lớp: QLKT 46A
Website: Email : Tel : 0918.775.368
2.3. Đặc điểm của ngành hàng đối với xã hội.

Công ty bánh kẹo cao cấp Hữu Nghị là một trong những doanh nghiệp
đứng đầu trong lĩnh vực sản xuất và chế biến bánh kẹo các loại của Việt Nam
hiện nay, đặc biệt là các sản phẩm cao cấp như: bánh quy, bánh kem xốp,
bánh ngọt, bim bim và snack, bánh kracker…, Công ty Cổ phần Bánh kẹo cao
cấp Hữu Nghị đang cùng với nhiều doanh nghiệp khác hoạt động trong lĩnh
vực này, tiếp tục khẳng định được sức cạnh tranh mạnh mẽ của bánh kẹo nội
trước sự thâm nhập của các dòng sản phẩm nhập khẩu.
Nhu cầu bánh kẹo thị trường trong nước ngày một tăng nhanh và đa
dạng, đặc biệt vào những thời điểm lễ hội, dịp tết hàng năm…, đòi hỏi khả
năng sản xuất và dự trữ ở từng doanh nghiệp sản xuất, chế biến là rất lớn.
Thậm chí nhiều loại sản phẩm bánh kẹo phục vụ có tính chất thời điểm, điển
hình là dịp Tết Trung thu hàng năm, lượng sản xuất và dự trữ mỗi loại sản
phẩm( bánh nướng, bánh dẻo…) lên đến hàng chục nghìn tấn, mới đáp ứng
được kịp thời cho nhu cầu thị trường. Chính vì vậy công ty luôn quan tâm đến
đổi mới công nghệ để nâng cao khả năng cạnh tranh cho sản phẩm của mình.
2.4. Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh.
Trước kia Công ty cổ phần bánh kẹo cao cấp Hữu Nghị là Nhà máy trực
thuộc Công ty thực phẩm Miền Bắc do Bộ Thương mại quản lý, nên mọi hoạt
động của nhà máy đều phải theo sự chỉ đạo của ban lãnh đạo Công ty thực
phẩm miền Bắc. Nhưng từ khi chuyển sang cổ phần hoá, trở thành công ty
hoạt động hoàn toàn độc, mọi hoạt động của công ty đều nằm dưới sự chỉ đạo
của hội đồng quản trị của công ty. Đó cũng chính là cơ hội để công ty khẳng
định sự chủ động và trách nhiệm trong mọi hoạt động làm ăn của mình.
Đặc điểm tổ chức hoạt động kinh doanh của công ty có thể khái quát
bằng sơ đồ :
Nguyễn Thu Hường Lớp: QLKT 46A
Website: Email : Tel : 0918.775.368
2.5. Đặc điểm đội ngũ lao động toàn công ty.
2.5.1. Số lượng lao động:
Lực lượng lao động của Công ty là những người trong tuổi lao động,

đang làm việc trong công ty, lực lượng lao động này được nghiên cứu về số
lượng và chất lượng. Về số lượng, ban đầu công ty chỉ mới có dây chuyền sản
xuất bánh kẹo với công suất 2500 – 2700 tấn/ năm, cùng với số lao động ít ỏi
100 – 200 người. Đến nay công ty ngày càng lớn mạnh cả về quy mô lẫn
chiều sâu. Vì vậy, cho tới nay số lao động của công ty là 692 người. Vào
những thời điểm lễ tết, trung thu số lượng lao động thời vụ là 500 người, có
khi lên tới 1000 người.
2.5.2. Chất lượng lao động.
Nguyễn Thu Hường Lớp: QLKT 46A
Công ty CP bánh kẹo cao cấp Hữu
Nghị
PX bánh
quy
PX bánh
kem xốp
PX lương
khô
PX kẹo PX bánh tươi,
trung thu, mứt
tết
PX bánh
cracker
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Chất lượng lao động thể hiện mối quan hệ giữa các yếu tố cấu thành nên
bản chất bên trong của nguồn nhân lực. Được thể hiện qua một hệ thống
những chỉ tiêu sau: tuổi, giới tính; chức năng; trình độ đào tạo.
2.5.2.1. Cơ cấu lao động theo tuổi, giới tính.
Cơ cấu lao động theo giới tính thể hiện tính chất công việc của mỗi
doanh nghiệp. Cơ cấu này là sự phân công lao động, bố trí lao động phù hợp
với từng lứa tuổi và giới tính.

Nguyễn Thu Hường Lớp: QLKT 46A
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Cơ cấu lao động theo tuổi và giới tính của công ty
Chỉ tiêu
Bộ phận
Giới tính Tuổi
Nam % Nữ % <30 30- 45 >45
1. Ban giám đốc 1 25% 3 75% 0 0 4
2. Phòng tổ chức
hành chính
3 30% 7 70% 3 6 1
3. Phòng kế toán 2 2% 12 98% 1 11 1
4. Phòng kế hoạch
vật tư
4 37% 7 63% 3 6 2
5. Phòng kỹ thuật 20 72% 8 28% 17 9 2
6.PhòngMarketing 10 50% 10 50% 6 12 2
7. Phòng cơ điện 2 91% 12 9% 1 12 1
Nhìn chung lao động nữ chiếm tỷ trọng nhiều hơn lao động nam, do sản
xuất bánh kẹo đòi hỏi phải khéo léo, cẩn thận. Ở phòng cơ điện tỷ lệ nam
chiếm 91%, phòng kỹ thuật là 72%, như vậy ở hai phòng này tỷ lệ nam chiếm
đa số, trong khi đó phòng kế toán tỷ lệ nữ chiếm 98%, phòng tổ chức hành
chính là 70%, sự phân công lao động theo giới tính giữa các phòng là khá phù
hợp, phòng kế toán và phòng tổ chức hành chính công việc đòi hỏi người lao
động làm việc theo nguyên tắc, quy định, trật tự, rõ ràng, đòi hỏi tính cẩn
thận.
Nhìn chung lao động ở độ tuổi 30- 45 là chiếm đa số, như vậy rất thuận
lợi cho công ty về ở hiện tại vì lực lượng lao động này nhiều kinh nghiệm,
nhưng cũng là kho khăn cho công ty trong thời gian từ5- 10 năm nữa do thế
hệ già sẽ khó tiếp cận với công nghệ đồng thời phải đào tạo lại đội ngũ lao

động trẻ.
2.5.2.2. Cơ cấu lao động theo chức năng.
Nguyễn Thu Hường Lớp: QLKT 46A
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Cơ cấu lao động phân theo chức năng là sự phân công lao động thành 2
bộ phận là lao động trực tiếp và lao động gián tiếp.(130 lao động gián tiếp)
Chỉ tiêu
2005 2006 2007
Số lượng
( người)
Tỷ lệ
(%)
Số lượng
( người)
T ỷ lệ
(%)
Số lượng
( người)
T ỷ lệ
(%)
Tổng số lao động
524 100 553 100 692 100
Lao động trực tiếp
399 76,15 426 77,03 562 80
Lao động gián tiếp
125 23,85 127 22,97 130 20
Lao động gián tiếp: Lao động gián tiếp của công ty bao gồm lao động
quản lý kỹ thuật, lao động quản lý kinh tế, lao động quản lý hành chính, lao
động phụ trách công tác đoàn đảng...
Căn cứ để phân công lao động quản lý dựa vào thâm liên công tác, cấp

bậc và trình độ của người đó.
Nhìn chung lao động gián tiếp tăng qua các năm, phần trăm lao động
gián tiếp trong tổng lao động giảm. Lao động gián tiếp năm 2006 tăng so với
năm 2005 là 1,6%, và năm 2007 tăng so với năm 2006 là 2,4%, tỷ lệ tăng như
vậy so với các năm là không cao nhưng phần nào cũng phản ánh được 1 phần
là quy mô hoạt động của công ty có xu hướng mở rộng đòi hỏi lực lượng lao
động gián tiếp cũng tăng nhưng ở mức độ hợp lý vì tăng nhiều thì bộ máy
quản lý cồng kềnh hơn, song với tỷ lệ là 20% trong tổng số lao động thì công
ty vẫn còn phải tinh giảm nhiều vị trí lao động gián tiếp làm việc không có
hiệu quả.
Lao động trực tiếp: Lao động trực tiếp của công ty bao gồm công nhân
kỹ thuật(7 bậc) và lao động phổ thông, lao động trực tiếp của công ty rất trẻ,
độ tuổi dưới 30 chiếm 60% .
Lao động trực tiếp của công ty tăng đều qua các năm và tăng nhanh hơn
lao động gián tiếp, cụ thể năm 2006 tăng so với năm 2005 là 6,77%, năm
Nguyễn Thu Hường Lớp: QLKT 46A

×